
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Đánh giá mức độ sẵn sàng của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam đối với cách mạng công nghiệp lần thứ tư
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển "Đánh giá mức độ sẵn sàng của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam đối với cách mạng công nghiệp lần thứ tư" được nghiên cứu với mục tiêu: Đánh giá mức độ sẵn sàng của ngành công nghiệp CBCT ở Việt Nam trong bối cảnh CMCN 4.0 đang diễn ra dựa trên một bộ chỉ số đo lường ở cấp độ vĩ mô, có căn cứ khoa học, có khả năng đối sánh quốc tế và có khả năng áp dụng thực tiễn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Đánh giá mức độ sẵn sàng của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam đối với cách mạng công nghiệp lần thứ tư
- 1 2 MỞ ĐẦU một nước phát triển. Ngành công nghiệp CBCT được coi là nền tảng cho quá 1. Tính cấp thiết của Luận án trình công nghiệp hóa (CNH) của mọi quốc gia. Hiện nay, có nhiều nghiên Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) hay còn được gọi là cứu khác nhau về CNH, tuy nhiên, ít tài liệu đo lường mức độ CNH và xác Công nghiệp 4.0 (CN 4.0) đã và đang làm thay đổi mạnh mẽ mọi mặt trong định rõ một quốc gia là “đã công nghiệp hóa” hay chưa. đời sống của loài người hiện đại, với tốc độ ở cấp số nhân. Đó được xem là Hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu trong nước và quốc tế về mức độ sẵn cơ hội thay đổi vận mệnh phát triển của nhiều quốc gia, nhất là các nước đang sàng của ngành công nghiệp CBCT ở Việt Nam đối với CMCN 4.0 xét trên góc phát triển, trong đó có Việt Nam, có thể “bứt tốc” mạnh mẽ, thu hẹp khoảng độ tổng thể vĩ mô, đặc biệt là có sự đối sánh theo thời gian và không gian (so cách phát triển với các nước giàu có, các nước công nghiệp phát triển. Tuy với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới). Do đó, việc xác định liệu nhiên, đó cũng là thách thức lớn, nếu các quốc gia không sẵn sàng cho cuộc ngành công nghiệp CBCT của Việt Nam đã có sự sẵn sàng thích ứng với cách mạng mới, khoảng cách phát triển chắc chắn sẽ tiếp tục gia tăng. Nhiều CMCN 4.0 hay chưa là một yêu cầu cấp thiết để có những chính sách, giải quốc gia, nhất là các nước phát triển đã đi đầu trong ban hành các cơ chế, pháp phù hợp nhằm nâng cao sự chuẩn bị của ngành nói riêng và nền kinh tế chính sách từ tổng thể toàn nền kinh tế đến các ngành, lĩnh vực cụ thể nhằm nói chung. Vì vậy, nghiên cứu sinh (NCS) lựa chọn đề tài luận án “Đánh giá thích ứng, ứng phó, và tận dụng những lợi ích mà cuộc cách mạng mới có thể mức độ sẵn sàng của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam đối với đem lại. Ngành công nghiệp CBCT được xem là hạt nhân của nền sản xuất xã Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”. hội và cũng là hạt nhân của các cuộc cách mạng công nghiệp, vì vậy, sự sẵn 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án sàng của ngành công nghiệp CBCT đối với CMCN 4.0 chắc chắn đóng một Mục tiêu chung là đánh giá mức độ sẵn sàng của ngành công nghiệp quan trọng đối với các nền kinh tế trong quá trình chuyển đổi, tương thích với CBCT ở Việt Nam trong bối cảnh CMCN 4.0 dựa trên một bộ chỉ số đo lường bối cảnh mới. ở cấp độ vĩ mô, có căn cứ khoa học và có khả năng áp dụng thực tiễn. Từ đó, Vai trò, tầm quan trọng của ngành công nghiệp CBCT đối với nền kinh đề xuất những giải pháp, mang hàm ý chính sách, góp phần hạn chế những tế Việt Nam được thể hiện rõ nét qua các con số thống kê. Ngành công nghiệp nhược điểm và tận dụng những thế mạnh của nền kinh tế nói chung và ngành CBCT là ngành cấp 1 có tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá trị gia tăng (VA) công nghiệp CBCT nói riêng để nâng cao mức độ sẵn sàng trong bối cảnh năm 2021 (gần 27,0%) và đóng góp lớn nhất cho tăng trưởng VA của cả nước CMCN 4.0. Mục tiêu cụ thể là: thời kỳ 2011-2020 (35,0%) (tính toán từ dữ liệu của Tổng cục Thống kê 2021, - Hoàn thiện khung lý thuyết đo lường mức độ sẵn sàng của ngành công Tổng cục Thống kê 2022). Hơn thế nữa, đối với Việt Nam, ngành công nghiệp nghiệp CBCT ở Việt Nam đối với CMCN 4.0. CBCT không chỉ được xem là một ngành trụ cột quan trọng cho tăng trưởng - Xây dựng các tiêu chí cùng với các chỉ tiêu/chỉ số đo lường mức độ kinh tế suốt thời gian vừa qua kể từ khi tiến hành Đổi mới (năm 1986) mà còn sẵn sàng của ngành công nghiệp CBCT ở Việt Nam đối với CMCN 4.0. là một tiền đề quan trọng để Việt Nam trở thành nước công nghiệp theo hướng - Phân tích, đánh giá mức độ sẵn sàng đối với CMCN 4.0 của ngành hiện đại - mục tiêu phát triển đã được đề ra tại nhiều kỳ đại hội Đảng toàn công nghiệp CBCT ở Việt Nam (có đối sánh với quốc tế) dựa trên các tiêu chí quốc. Nhà nước Việt Nam đã kiên trì theo đuổi con đường này và coi đây là và các chỉ tiêu, chỉ số đã được xây dựng. phương thức duy nhất để có thể thoát khỏi bẫy thu nhập trung bình, trở thành - Xác định các ngưỡng mức độ sẵn sàng của ngành CBCT ở Việt Nam
- 3 4 đối với CMCN 4.0. về trình độ phát triển (các nước phát triển và đang phát triển), về vị trí địa lý - Từ những kết quả đánh giá và kinh nghiệm quốc tế, đề xuất các giải (châu Á, Âu, Mỹ, Đại Dương), nhưng phần lớn ưu tiên cho các nước trong pháp nhằm nâng cao mức độ sẵn sàng của ngành công nghiệp CBCT ở Việt ASEAN, các quốc gia thuộc G-20 (trong đó có nhóm nước BRIC), các quốc gia Nam để đáp ứng CMCN 4.0. Đông Âu đã chuyển đổi, để đối sánh về mức độ sẵn sàng, bao gồm: Hoa Kỳ, Nga, 3. Câu hỏi nghiên cứu Đức, Ba Lan, Thụy Điển, Hungary, Thổ Nhĩ Kỳ, Brazil, Australia, Nhật, Hàn - Các vấn đề lý luận cơ bản về CMCN 4.0 và về mức độ sẵn sàng của Quốc, Trung Quốc, Singapore, Malaysia, Campuchia, Indonesia, Thái Lan, ngành công nghiệp CBCT đối với CMCN 4.0 là gì? Philippines, và Ấn Độ. - Mức độ sẵn sàng của ngành công nghiệp CBCT đối với CMCN 4.0 ở Phạm vi nghiên cứu về thời gian Việt Nam hiện nay như thế nào? Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển ngành công nghiệp CBCT của - Cần có giải pháp nào nhằm nâng cao mức độ sẵn sàng của ngành công Việt Nam trong giai đoạn 2011-2020, riêng đối với mức độ sẵn sàng của nghiệp CBCT ở Việt Nam đối với CMCN 4.0? ngành công nghiệp CBCT đối với CMCN 4.0 được xem xét trong giai đoạn 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2015-2020. Đối tượng nghiên cứu của Luận án là mức độ sẵn sàng của ngành CBCT 5. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu và dữ liệu của luận án ở Việt Nam đối với CMCN 4.0. Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: Phạm vi nghiên cứu về nội dung - Phương pháp phân tích – tổng hợp: các đối tượng nghiên cứu được Luận án tập trung xây dựng bộ chỉ số dựa trên các chỉ tiêu đại diện cho phân tích, xem xét, đánh giá, từ đó tổng hợp thành những điểm chung và đưa ra các khía cạnh tiêu biểu thể hiện mức độ sẵn sàng của ngành công nghiệp này. kết luận theo từng nội dung lớn; đối với các chương, các điểm kết luận chung Có 5 nhóm tiêu chí (trụ cột) của ngành công nghiệp CBCT được phân tích: nhất được trình bày dưới dạng tiểu kết. Trong Luận án, phương pháp phân tích (i) Mức độ đóng góp hay vai trò của ngành công nghiệp CBCT trong – tổng hợp được thực hiện trong phần Mở đầu và toàn bộ các chương. nền kinh tế; - Phương pháp quy nạp – diễn giải: Luận án sử dụng cả hai phương (ii) Trình độ hay chất lượng nhân lực của ngành công nghiệp CBCT; pháp này cho phân tích, đánh giá và đưa ra các nhận xét đối với các nội dung (iii) Sự phát triển của doanh nghiệp trong ngành công nghiệp CBCT; nghiên cứu nhất là trong Chương 1, 2, và 3. (iv) Trình độ công nghệ trong ngành công nghiệp CBCT; và - Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng xuyên suốt (v) Môi trường thể chế cho ngành công nghiệp CBCT để đáp ứng trong Luận án, từ nội dung về Tổng quan nghiên cứu tại phần Mở đầu, Kinh CMCN 4.0. nghiệm quốc tế trong Chương 2, và hầu hết các nội dung của Chương 3. Phạm vi nghiên cứu về không gian - Phương pháp phân nhóm: Đây là phương pháp để lựa chọn tiêu chí - Ngành CBCT ở Việt Nam xét trên cấp độ vĩ mô (xem xét trên bình diện (trụ cột) và chỉ tiêu phù hợp với mục tiêu của Luận án. Phương pháp phân tổng thể quốc gia), tức là bao gồm ngành công nghiệp CBCT ở khu vực nhà nhóm được dựa trên việc lựa chọn các chỉ tiêu, chỉ số phù hợp với các tiêu nước, khu vực FDI và khu vực tư nhân; chí/trụ cột được xác định. - Luận án lựa chọn đối sánh với các nền kinh tế theo tiêu chí đa dạng - Phương pháp liệt kê và phương pháp lô-gic - lịch sử: Các phương pháp
- 5 6 này được sử dụng phổ biến trong phần Mở đầu và Chương 2 của Luận án. Chương 5: Đề xuất các giải pháp nâng cao mức độ sẵn sàng của ngành - Phương pháp thống kê và phương pháp tính điểm: Luận án sử dụng công nghiệp CBCT ở Việt Nam đối với CMCN 4.0 phương pháp phân tích thống kê (thống kê mô tả, thống kê suy luận) trong thu thập, xử lý số liệu thống kê kinh tế, dữ liệu điều tra (phỏng vấn chuyên gia). CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU Do các chỉ tiêu có các đơn vị tính khác nhau, để có thể tính điểm và đối Dựa trên các tài liệu tham khảo, có thể phân nhóm thành các nghiên sánh quốc tế, NCS chuẩn hóa, quy đổi các chỉ tiêu khác nhau về dạng tính điểm. cứu cho cấp độ khác nhau đối với mức độ sẵn sàng nói chung và của ngành Cách thức tính điểm được nêu cụ thể hơn trong Chương 2 và được sử dụng công nghiệp CBCT nói riêng đối với CMCN 4.0, đó là cấp vĩ mô: quốc gia; trong Chương 3. cấp trung mô: vùng/địa phương và cấp vi mô: doanh nghiệp. - Phương pháp chuyên gia: Được thực hiện bằng hình thức trao đổi trực 1.1. Các cách tiếp cận đánh giá mức độ sẵn sàng tiếp với một số nhà khoa học, nhà quản lý về các nội dung liên quan đến đề 1.1.1. Đánh giá mức độ sẵn sàng ở cấp độ vĩ mô tài Luận án, nhằm tiếp nhận quan điểm và các ý kiến tuy có tính cá nhân, Có khá nhiều nghiên cứu về mức độ sẵn sàng của nền kinh tế nói chung nhưng là những gợi mở quan trọng trong việc đánh giá, nhận định và đề xuất và ngành công nghiệp CBCT nói riêng ở cấp độ vĩ mô đối với CMCN 4.0 giải pháp. hoặc CN 4.0, có thể liệt kê một số nghiên cứu như: Sung (2017) đối với Hàn 6. Đóng góp chính của Luận án Quốc, Roland Berger (2014) đối với một số nước châu Âu, Faarup và Faarup Xây dựng một bộ công cụ đo lường mức độ sẵn sàng của ngành công (2017), The Economist (2018) và WEF (2018), CISCO (2020), Portulans nghiệp CBCT đối với CMCN 4.0, đảm bảo có tính mới, có luận cứ khoa học (2016, 2019, 2020) đối với hầu hết các nền kinh tế chính trên thế giới, trong rõ ràng, với các chỉ tiêu, chỉ số dễ thu thập, dễ tính toán, và có khả năng đối đó có Việt Nam. sánh quốc tế và theo thời gian. Từ những phát hiện về thực trạng mức độ sẵn 1.1.2. Đánh giá mức độ sẵn sàng cấp độ trung mô sàng, Luận án đã đề xuất các định hướng và giải pháp tổng thể và dựa theo Phân tích, đánh giá về mức độ sẵn sàng của vùng, địa phương đối với từng nhóm tiêu chí (trụ cột) để nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém và CN 4.0 (cấp trung mô) không có nhiều; có thể kể đến nghiên cứu của Nick và nâng cao mức độ sẵn sàng của ngành công nghiệp CBCT ở Việt Namtrước Pongrácz (2016) và Abonyi, Czvetkó, Honti (2020). bối cảnh mới. 1.1.3. Đánh giá mức độ sẵn sàng ở cấp độ vi mô 7. Kết cấu của Luận án Đánh giá mức độ sẵn sàng của doanh nghiệp hay của một ngành (thực Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu chất là tập hợp các doanh nghiệp trong cùng một ngành) đối với CMCN 4.0 Chương 2: Cơ sở lý luận về mức độ sẵn sàng của ngành công nghiệp là chủ đề hấp dẫn đối với nhiều nhà nghiên cứu. Tất cả các nghiên cứu xây CBCT đối với CMCN 4.0 dựng bộ chỉ số đều dựa trên kết quả của các bảng hỏi điều tra, khảo sát đối Chương 3: Thực trạng phát triển ngành công nghiệp CBCT ở Việt Nam với các doanh nghiệp khác nhau. Cũng giống như các nghiên cứu ở cấp độ vĩ Chương 4: Thực trạng mức độ sẵn sàng của ngành công nghiệp CBCT mô, tên cụ thể của từng chỉ số, trọng số của chúng và số lượng sẽ khác nhau ở Việt Nam đối với CMCN 4.0 tùy theo cách tiếp cận nghiên cứu của các tác giả, tuy nhiên, chúng lại rất giống nhau về các mặt cần phải thể hiện để minh chứng sự toàn diện, sự chính
- 7 8 xác của bộ chỉ số này khi phản ánh mức độ sẵn sàng đối với CMCN 4.0. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỨC ĐỘ SẴN SÀNG 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng CMCN 4.0 CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP CBCT ĐỐI VỚI CMCN 4.0 Các công trình nghiên cứu hiện nay đi theo cách tiếp cận vĩ mô và vi 2.1. Cơ sở lý luận về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mô. Dù ở cách tiếp cận nào, có thể thấy, các nghiên cứu đều cố gắng chỉ ra 2.1.1. Khái niệm về CMCN 4.0 và các công nghệ của nó các yếu tố hỗ trợ, thúc đẩy hoặc cản trở sự ứng dụng CMCN 4.0 đối với nền - Ý niệm về CMCN 4.0 hay CN 4.0 mới chỉ được xuất hiện khoảng hơn kinh tế (ở cấp vĩ mô) hoặc đối với (doanh nghiệp). Tuy nhiên, do sự khác nhau 10 năm gần đây, do vậy đã có nhiều tác giả khác nhau đưa ra những quan về cách tiếp cận, về mẫu lựa chọn hay về quốc gia mà các tác giả nghiên cứu niệm, khái niệm về nó. đã đưa ra kết luận khác nhau về số lượng các yếu tố và tác động của chúng - Luận án quan niệm “CMCN 4.0 hay CN 4.0 là sự ứng dụng rộng rãi đến ứng dụng CMCN 4.0. của các công nghệ hiện đại được tích hợp vào trong mọi hoạt động kinh tế - 1.3. Khoảng trống và hướng nghiên cứu của Luận án xã hội của nền kinh tế, tạo ra những sự đột phá sáng tạo khó lường chưa từng Để bảo đảm tính mới, tránh trùng lặp với các nghiên cứu trước đó, có trong lịch sử loài người”. hướng tiếp cận nghiên cứu của Luận án là cách tiếp cận theo hướng vĩ mô về 2.1.2. Quan niệm về mức độ sẵn sàng đối với CMCN 4.0 mức độ sẵn sàng của ngành công nghiệp CBCT của Việt Nam đối với CMCN Luận án cho rằng (sự) sẵn sàng đối với CMCN 4.0 thể hiện trạng thái 4.0. Đồng thời, do đề cập đến ngành công nghiệp CBCT, nên trong các trụ cột chuẩn bị đầy đủ của đối tượng nghiên cứu (nền kinh tế, ngành, doanh nghiệp có đề cập sâu về mức độ phát triển của ngành công nghiệp CBCT (cụ thể là hoặc người dân) để có thể tận dụng tốt những cơ hội mà CMCN 4.0 đem lại; vai trò của ngành trong nền kinh tế và các chỉ tiêu riêng có của ngành công trong trường hợp của Luận án, đối tượng nghiên cứu là ngành công nghiệp nghiệp CBCT như năng suất lao động). Luận án kế thừa, kết hợp các mô hình CBCT. đã có để hình thành một mô hình mới, bao gồm các tiêu chí/trụ cột (kèm theo 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng/thích ứng CMCN 4.0 các chỉ tiêu, chỉ số) đánh giá đo lường mức độ sẵn sàng cho ngành công nghiệp - Các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng/thích ứng CMCN 4.0 có thể được CBCT. Trong đó, hầu hết các chỉ tiêu, chỉ số có khả năng đo lường được phân loại thành các nhóm khác nhau dựa trên cách tiếp cận khác nhau theo thường xuyên (tính toán hoặc sử dụng trực tiếp từ nguồn thống kê trong nước góc độ vĩ mô của nền kinh tế, theo góc độ vi mô (doanh nghiệp). và các thống kê hàng năm của các tổ chức quốc tế lớn như WB, UNDP, - Luận án chia các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng hoặc thích ứng WIPO) được sử dụng để đối sánh với các quốc gia khác, nhằm có thể xác định với CMCN 4.0 thành 3 dạng: Các yếu tố thúc đẩy; Các yếu tố khuyến khích, được vị trí hoặc thứ hạng về mức độ sẵn sàng của Việt Nam đối với CMCN thuận lợi cho ứng dụng CMCN 4.0; Các yếu tố cản trở. 4.0 (theo không gian), đồng thời có khả năng đánh giá theo chuỗi thời gian. 2.2. Cơ sở lý luận về ngành CBCT và vai trò của CBCT trong các Dữ liệu cho các chỉ tiêu, chỉ số được tổng hợp từ các nguồn gốc đáng tin cậy, cuộc cách mạng công nghiệp có uy tín ở trong và ngoài nước. Kết quả của mô hình sẽ cung cấp “một cái 2.2.1. Định nghĩa về công nghiệp CBCT nhìn”, một khía cạnh đánh giá khác so với các nghiên cứu đánh giá về mức - Theo định nghĩa của UNSTAT (2008:85), nhóm ngành công nghiệp độ sẵn sàng của ngành CBCT trước đây cho Việt Nam. CBCT trong Hệ thống tài khoản quốc gia bao gồm “các hoạt động làm biến đổi về mặt vật lý, hoá học của vật liệu, chất liệu hoặc làm biến đổi các thành phần
- 9 10 cấu thành của nó, để tạo ra sản phẩm mới, mặc dù không phải là tiêu chí duy (3) Trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến cả CMCN 4.0 và ngành CBCT nhất để định nghĩa chế biến (xem chế biến rác thải dưới đây). Vật liệu, chất liệu Từ nguyên tắc này, Luận án đã đề xuất 5 nhóm tiêu chí (trụ cột) như ở đây được hiểu là các nguyên liệu thô từ sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, sau khi đo lường mức độ sẵn sàng của ngành CBCT đối với CMCN 4.0: ngư nghiệp và khai khoáng cũng như từ các hoạt động CBCT khác”. (1) Vị trí của ngành công nghiệp CBCT trong nền kinh tế; - Theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018, công nghiệp (2) Sự sẵn sàng về nhân lực; CBCT là 1 trong 22 ngành cấp I của Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam bao (3) Sự sẵn sàng về công nghệ; gồm 24 ngành cấp II và là ngành cấp I có nhiều phân ngành cấp II nhất, và (4) Sự sẵn sàng của doanh nghiệp (nhìn ở góc độ vĩ mô); chiếm hơn 70% nhóm ngành cấp II của toàn bộ ngành công nghiệp (bao gồm (5) Sự sẵn sàng về thể chế. ngành Khai khoáng; Sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước Các chỉ tiêu, chỉ số đo lường mức độ sẵn sàng của ngành công nghiệp và điều hòa không khí; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, CBCT đối với CMCN 4.0 chất thải; và Chế biến chế tạo). Nói một cách khác, trong một trường hợp nhất Nhóm chỉ tiêu thứ nhất (trụ cột 1): Vị trí của ngành công nghiệp CBCT định, có thể coi Chế biến chế tạo đại diện cho ngành/hoạt động công nghiệp trong nền kinh tế: Tỷ trọng ngành CBCT trong GDP; Đóng góp của ngành trong nền kinh tế. CBCT trong tăng trưởng kinh tế; Tỷ trọng ngành CBCT trong xuất khẩu; Tỷ 2.2.2. Vai trò của ngành CBCT đối với CNH và CMCN 4.0 trọng lao động của ngành công nghiệp trong nền kinh tế; Giá trị gia tăng ngành - CBCT chính là hạt nhân quan trọng nhất của cả quá trình CNH và công nghiệp CBCT bình quân đầu người. cách mạng công nghiệp. Nhóm chỉ tiêu thứ hai (trụ cột 2): Sự sẵn sàng về nhân lực: Số năm đi - Ngành CBCT có một vị trí đặc biệt trong các cuộc cách mạng công học bình quân; Tỷ lệ đăng ký học đại học đúng độ tuổi; Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp nói chung (Olson, Kenny 2015; Nghiên cứu quốc tế 2014; Stearns nghiệp ngành khoa kỹ; Tổng chi cho R&D, % GDP; Tổng chi tiêu cho giáo 2013; Fisher 1992) và CMCN 4.0 nói riêng (UN 2022; Faarup và Faarup dục, % GDP; Xếp hạng Đại học theo QS (tốp 3); Chỉ số lao động tri thức. 2017; WEF 2017; Roland Berger 2104, Naude và các cộng sự 2019). Nhóm chỉ tiêu thứ ba (trụ cột 3): Sự sẵn sàng của doanh nghiệp: Năng - Đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, CBCT có vai suất lao động trong ngành công nghiệp; Doanh nghiệp có trang web; Mật độ trò hạt nhân trong quá trình CNH và Công nghiệp 4.0. doanh nghiệp mới trên 1000 dân trong độ tuổi 15-64; Thực trạng phát triển 2.3. Các trụ cột và chỉ tiêu, chỉ số đo lường mức độ sẵn sàng của cluster; Doanh nghiệp trong Forbes Global 2000 trên 1 triệu dân. ngành công nghiệp CBCT của Việt Nam đối với CMCN 4.0 Nhóm chỉ tiêu thứ tư (trụ cột 4): Sự sẵn sàng về công nghệ: Số đăng ký 2.3.1. Các trụ cột thuê bao điện thoại di động (trên 100 người); Tỷ lệ cá nhân dùng internet (% Các tiêu chí (trụ cột) được lựa chọn phải thỏa mãn các nguyên tắc sau: dân số); Đăng ký băng thông rộng cố định; Mật độ sử dụng rô-bốt; Tỷ trọng (1) Tính kế thừa, tức là các tiêu chí (cùng với các chỉ tiêu, chỉ số) được công nghiệp CBCT công nghệ trung bình và cao; Tỷ trọng xuất khẩu hàng đề xuất đã từng được các tài liệu, công trình nghiên cứu có uy tín công bố. hóa công nghiệp CBCT công nghệ cao; Bằng sáng chế, cư dân (trên 1000 (2) Tính hội tụ, tức là các tiêu chí (cùng với các chỉ tiêu, chỉ số) được đề dân); Ứng dụng thiết kế công nghiệp (trên 1000 dân); Bài báo khoa học – kỹ xuất được xuất hiện tại nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu có uy tín sử dụng. thuật đăng tạp chí quốc tế (trên 1000 dân); Máy chủ bảo mật internet (trên 1
- 11 12 triệu dân); Liên kết đại học – ngành công nghiệp trong R&D. CBCT trong tổng VA đã tăng thêm 7,5% so với năm 2010 và là ngành có mức Nhóm chỉ tiêu thứ năm (trụ cột 5): Sự sẵn sàng về thể chế: Thể chế tăng mạnh nhất. chung cho đổi mới sáng tạo; Hiện hữu chiến lược CMCN 4.0 hoặc tương 3.1.1.2. Thu hút vốn đầu tư cho ngành CBCT đương; Hiện hữu chiến lược, chính sách riêng cho ngành CBCT thích ứng với Tổng số vốn đầu tư toàn xã hội cho ngành CBCT giá hiện hành là 590,2 CMCN 4.0 nghìn tỷ đồng vào năm 2020, chiếm 27,3% tổng số vốn (tăng 7,8% so với năm 2.3.2. Cách tính điểm 2010), và luôn là ngành thu hút vốn đầu tư toàn xã hội lớn nhất trong thời kỳ Đối với việc tính điểm, như đã trình bày ở nội dung Phương pháp 2011-2020. Nếu xét về tốc độ tăng vốn trong giai đoạn 2011-2020, ngành nghiên cứu, do các chỉ tiêu sử dụng các đơn vị tính khác nhau, do vậy, để có CBCT đạt 10,1%, cao hơn gần 3,7 điểm % so với bình quân của cả nước cùng thể quy về cùng một đơn vị, nhằm bảo đảm khả năng đối sánh, Luận án lựa giai đoạn này (6,5%). chọn phương pháp chuẩn hóa với công thức như sau: 3.1.1.3. Vai trò của ngành CBCT đối với cán cân thương mại của Việt Nam (x – min(x)) Ngành CBCT của Việt Nam cũng đóng vai trò quan trọng trong cán x’ = x 10 (max(x) – min(x)) cân xuất nhập khẩu hàng hóa. Nếu xét về xuất khẩu, tỷ trọng xuất khẩu hàng Trong đó, x’ là giá trị điểm được quy đổi của chỉ tiêu/chỉ số hóa theo phân ngành CBCT ngày càng tăng theo thời gian, từ 82,6% năm x là giá trị thể hiện của chỉ tiêu/chỉ số của quốc gia được nghiên cứu 2010 lên 92,5% vào năm 2015 và đạt 95,1% năm 2020 của tổng kim ngạch min(x) và max(x) lần lượt là giá trị nhỏ nhất và lớn nhất trong tập hợp xuất khẩu cả nước. Trong khi đó, giá trị xuất khẩu cũng ở mức gần tương tự, các quốc gia được đối sánh. tuy nhiên dù có trọng số lớn nhất, nhưng có chiều hướng giảm nhẹ theo thời gian. Năm 2010 là 92,6%, năm 2015 vẫn giữ nguyên và đến năm 2020 giảm CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP nhẹ còn 89,7%. Với trọng số lớn như vậy, dễ hiểu là cán cân xuất nhập khẩu CBCT Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2020 của ngành CBCT có sự vận động cùng chiều với cán cân xuất nhập khẩu của 3.1. Khái quát thực trạng phát triển của ngành công nghiệp CBCT cả nước, nhưng nhìn chung trong thời gian gần đây hơn, ngành hàng hóa ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020 CBCT có sự xuất siêu và có giá trị lớn hơn so với bình quân của cả nước (ví 3.1.1. Vai trò của ngành công nghiệp CBCT đối với nền kinh tế dụ, năm 2020 xuất siêu của ngành gấp 2,25 lần so với xuất siêu của cả nước). 3.1.1.1. Quy mô, tăng trưởng và tỷ trọng của ngành CBCT trong nền 3.1.1.4. Mức độ CNH của nền kinh tế Việt Nam dựa trên chỉ tiêu CBCT kinh tế quốc dân của Việt Nam Việt Nam hiện vẫn đang trong quá trình CNH và đã không trở thành Theo Tổng cục Thống kê (2021A), giá trị gia tăng (VA) theo giá hiện một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 như là mục tiêu hành của ngành CBCT của Việt Nam năm 2020 ước đạt gần 2 triệu tỷ đồng, then chốt đề ra tại các kỳ Đại hội Đảng từ khóa VIII cho tới nay. Nếu xét theo chiếm 27% tổng VA (tương ứng 24,6% GDP) của cả nước, là ngành có tỷ tiêu chí của UNIDO (2013), dựa trên giá trị gia tăng ngành CBCT bình quân trọng lớn nhất trong 21 ngành cấp 1 của cả nước (ngành có tỷ trọng thứ hai đầu người, Việt Nam vẫn chưa phải là một quốc gia hoàn thành CNH. và ba lần lượt là ngành nông nghiệp: 13,9% và ngành bán buôn, bán lẻ: 3.1.2. Lao động và năng suất lao động của ngành CBCT 10,3%). Không những vậy, xét trong giai đoạn 2011-2020, tỷ trọng của ngành Lao động của ngành CBCT năm 2020 là hơn 11,3 triệu người, chiếm
- 13 14 21,1% lao động đang làm việc trong nền kinh tế, đứng vị trí thứ 2 trong các Xét tổng thể, ngành công nghiệp CBCT ở Việt Nam đóng một vai trò ngành cấp I (sau ngành nông, lâm, thủy sản: 33,1%). Lực lượng lao động của rất quan trọng trong phát triển kinh tế của quốc gia. Đây vừa là ngành chủ lực ngành ngày càng tăng theo thời gian cả về số lượng và tỷ trọng trong nền kinh (tỷ trọng trong GDP lớn) vừa là ngành mũi nhọn (tăng trưởng cao) của Việt tế. Sự dịch chuyển về tỷ trọng lao động của ngành trong nền kinh tế thời kỳ Nam kể từ khi Đổi Mới, trong thập kỷ đã qua và có thể là trong cả thập kỷ sắp 2011-2020 là 6,7%, cao thứ hai sau dịch chuyển của ngành nông, lâm, thủy sản tới. Nó thể hiện một chính sách theo đuổi CNH, HĐH xuyên suốt của Đảng (-15,6%). Cùng với các ngành xây dựng, bán buôn, bán lẻ và dịch vụ ăn uống, và Nhà nước trong nhiều năm qua. ngành CBCT đã thu hút phần lớn lao động từ ngành nông nghiệp chuyển sang. 3.2. Khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến sự sẵn sàng của ngành 3.1.3. Doanh nghiệp của ngành CBCT Việt Nam công nghiệp CBCT ở Việt Nam đối với CMCN 4.0 Theo Tổng cục Thống kê (2021a), số lượng doanh nghiệp ngành công 3.2.1. Các yếu tố ngoại sinh nghiệp CBCT đang hoạt động tại cuối năm 2020 là 122.338 doanh nghiệp 3.2.1.1. Thể chế (chiếm 15,07% tổng số doanh nghiệp) và có chiều hướng giảm nhẹ so với: Trước bối cảnh CMCN 4.0, Đảng và Chính phủ đã không phải hoàn năm 2010. Cũng theo Tổng cục Thống kê (2021b), tại thời điểm 31/12/2019, toàn bị động. Trên thực tế, mặc dù Việt Nam chưa có chiến lược riêng về thúc nếu xét theo phân hạng công nghệ của OECD, số doanh nghiệp công nghiệp đẩy Công nghiệp 4.0 hay công nghệ số hóa, nhưng trong từng lĩnh vực có thể CBCT thuộc nhóm ngành công nghệ cao chiếm 12,2% tổng số doanh nghiệp tìm thấy những chính sách liên quan đến điều đó dù không trực diện và đồng của ngành, doanh nghiệp thuộc nhóm công nghệ trung bình là 31,5% và còn bộ. Đảng, Chính phủ và Quốc hội đã ban hành một loạt các văn kiện quan lại là số doanh nghiệp thuộc nhóm công nghệ thấp, chiếm tới 56,3%. trọng, ví dụ như Luật Công nghệ Thông tin (2006), Chiến lược phát triển Khoa 3.1.4. Trình độ công nghệ của ngành CBCT của Việt Nam học và Công nghệ giai đoạn 2011-2020 (năm 2012), Nghị định số Xét về đóng góp của các ngành CBCT theo sự phân hạng của OECD 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử (2013),… (2011), đóng góp của ngành công nghệ cao có chiều hướng tăng mạnh và các Chính phủ Việt Nam đã đánh giá số hóa là một trong những xu thế lớn ngành có công nghệ thấp đang giảm đi trong 10 năm qua, cho thấy tín hiệu của công nghệ trong CMCN 4.0 và Việt Nam lựa chọn thẳng vào số hóa. tích cực đối với ngành CBCT. Ngành công nghệ cao đã tăng thêm 12,1% so Trong các chiến lược về các công nghệ của CMCN 4.0, chính phủ ưu tiên hơn với năm 2010, chiếm 17,6% trong tổng VA toàn ngành. Tuy nhiên, ngành có đối với các nội dung liên quan đến số hóa. công nghệ thấp dù đã giảm đi nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao, tới 37%. 3.2.1.2. Hội nhập kinh tế quốc tế 3.1.5. Năng lực cạnh tranh của ngành CBCT Việt Nam Hiện tại, Việt Nam được xem là một trong những quốc gia trên thế giới Thứ hạng này của Việt Nam đã được cải thiện vượt bậc, tăng mạnh nhất có độ mở kinh tế rất lớn. Tính toán dựa trên số liệu của Tổng cục Thống kê trong số các nước đối sánh, 29 bậc trong 10 năm. Với thứ hạng này, Việt Nam (2022), độ mở của nền kinh tế (xuất, nhập khẩu so GDP) của Việt Nam năm đã vượt qua được Indonesia và Philippines trong khu vực ASEAN, thậm chí 2022, ước tính lên tới trên 181%, chỉ đứng sau Singapore trong khu vực vượt qua cả Nga, Brazil và Nam Phi là những quốc gia thuộc nhóm BRICS, ASEAN. Mặc dù Hoa Kỳ không có FTA với Việt Nam, nhưng theo số liệu nhưng vẫn còn một khoảng cách so với Thái Lan và Malaysia. của Tổng cục Thống kê (2022), năm 2021 là bạn hàng lớn thứ hai của Việt 3.1.6. Nhận định chung Nam (sau Trung Quốc) và là quốc gia mà Việt Nam có thặng dư thương mại
- 15 16 lớn nhất (81 tỷ USD). so với các nước ASEAN+5 (Singapore, Malaysia, Thái Lan, Indonesia và 3.2.2. Các yếu tố nội sinh Philippines). Chúng ta có một khoảng cách phát triển không nhỏ so với các nước 3.2.2.1. Trình độ lao động trong cùng khu vực. Việt Nam có số dân là trên 98,5 triệu người, trong đó gần 49,1 triệu - Theo đánh giá của Anbumozhi và các cộng sự (2019), Việt Nam có sự người đang làm việc. Cũng theo Tổng cục Thống kê (2022), tỷ lệ lao động đã thấp thua rất xa với các nước trong nhóm ASEAN-5 về mức độ sẵn sàng cho qua đào tạo trong độ tuổi lao động, chiếm 28,5%. Tuy nhiên, vẫn còn 76,9% Công nghiệp 4.0 ở hầu hết mọi khía cạnh. người tham gia lực lượng lao động chưa được đào tạo chuyên môn kỹ thuật. 4.1.2. Đối với doanh nghiệp 3.2.2.2. Trình độ khoa học và công nghệ (KH&CN) Bộ Công Thương và UNDP (2019) đã điều tra, khảo sát mức độ sẵn Việt Nam có hơn 63 nghìn cán bộ R&D, tương ứng với 7 cán bộ trên 1 sàng trước Công nghiệp 4.0 của 2.659 doanh nghiệp thuộc 18 ngành công vạn dân, gần 3.600 tổ chức đăng ký hoạt động KH&CN, 3.000 doanh nghiệp nghiệp khác nhau, nhưng có tới hầu hết trong số này hoạt động trong lĩnh vực khởi nghiệp sáng tạo, 303 doanh nghiệp KH&CN, 13 khu nông nghiệp ứng CBCT (chiếm 90,9% trong tổng số doanh nghiệp được khảo sát). Kết quả dụng công nghệ cao và 8 khu công nghệ thông tin tập trung. Đầu tư tài chính phân tích cho thấy tuyệt đại bộ phận các doanh nghiệp công nghiệp của Việt từ xã hội và doanh nghiệp cho KH&CN ngày càng gia tăng mạnh mẽ, tỷ trọng Nam đang đứng bên ngoài CMCN 4.0. Trong 6 lĩnh vực liên quan đến sự sẵn đầu tư giữa Nhà nước và doanh nghiệp được cải thiện theo chiều hướng tích sàng tiếp cận CMCN 4.0, các doanh nghiệp có mức độ sẵn sàng tiếp cận cao cực (52/48) so với tỷ lệ (70/30) của đầu thập kỷ. Tuy nhiên, theo Bộ KH&CN nhất cho Vận hành thông minh, tiếp đó đến Năng lực người lao động, Chiến (2020b) trừ một số lĩnh vực có tốc độ đổi mới công nghệ khá nhanh như công lược và tổ chức, Nhà máy thông minh, Dịch vụ dựa trên dữ liệu và cuối cùng nghệ thông tin - viễn thông, dầu khí, hàng không, tài chính - ngân hàng… Sản phẩm thông minh là lĩnh vực có mức độ sẵn sàng thấp nhất. phần lớn doanh nghiệp nước ta vẫn đang sử dụng công nghệ lạc hậu so với 4.2. Đánh giá mức độ sẵn sàng của ngành công nghiệp CBCT ở Việt mức trung bình của thế giới 2-3 thế hệ. Nam đối với CMCN 4.0 4.2.1. Trụ cột 1: Tầm quan trọng của ngành chế biến chế tạo trong CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ SẴN SÀNG CỦA NGÀNH nền kinh tế CÔNG NGHIỆP CBCT Ở VIỆT NAM TRƯỚC CMCN 4.0 Trong trụ cột này, thứ hạng của Việt Nam được cải thiện vượt bậc theo 4.1. Chỉ số xếp hạng của một số tổ chức quốc tế về mức độ sẵn sàng của thời gian, từ vị trí thứ 13 (năm 2015) lên vị trí thứ 6 (năm 2020) và có điểm nền kinh tế và doanh nghiệp Việt Nam số cao hơn mức bình quân (6,045 so với 5,235). Điều đó đến từ sự cải thiện ở 4.1.1. Đối với nền kinh tế tất cả các chỉ tiêu (năm 2015 so với năm 2020): - Đánh giá của The Economist (2018) về sự sẵn sàng của nền kinh tế 4.2.2. Trụ cột 2: Mức độ sẵn sàng về nhân lực Việt Nam đối với CMCN 4.0 ở khía cạnh tự động hóa: xếp hạng 24/25 (trên Có 4/7 chỉ tiêu của trụ cột này có chiều hướng giảm theo thời gian, đó Indonesia), với số điểm là 37,3, kém khá xa điểm bình quân của 25 nước được là Xếp hạng đại học theo tổ chức QS; Tỷ lệ sinh viên học ngành khoa kỹ; và xếp hạng (62,1), trong đó có Singapore (thứ 3) và Malaysia (thứ 14). Tỷ lệ đầu tư cho R&D trong GDP; Tỷ lệ học đại học trong độ tuổi. Điều tồi - Tính toán của WEF (2017) cho thấy, Việt Nam thấp thua điểm khá nhiều tệ hơn là hầu hết các nước được đối sánh đều có sự cải thiện đáng kể trong cả
- 17 18 7 chỉ tiêu này. XH XH TT Quốc gia 2015 2016 2017 2018 2019 2020 4.2.3. Trụ cột 3: Mức độ sẵn sàng về doanh nghiệp 2015 2020 Các chỉ tiêu trong trụ cột về mức độ sẵn sàng của doanh nghiệp ở Việt 6 Hungary 3,930 4,845 4,733 4,719 5,052 5,061 10 11 Nam đối với CMCN 4.0 đều có sự cải thiện theo thời gian tuy nhiên không 7 Ấn Độ 3,589 3,464 3,508 3,407 3,664 3,478 12 15 quá lớn. Điều đó cũng đã dẫn tới thứ hạng của Việt Nam năm 2020 được cải 8 Indonesia 1,943 1,740 3,065 2,986 3,285 3,227 19 18 thiện hơn so với năm 2015 nhưng không đủ để bứt phá vượt lên, xếp hạng ở 9 Nhật Bản 6,886 6,515 6,809 6,760 6,425 6,523 5 6 vị trí 16/20. 10 Malaysia 4,140 3,924 4,420 4,941 5,251 5,185 9 9 4.2.4. Trụ cột 4: Mức độ sẵn sàng về công nghệ 11 Philippines 2,486 2,341 2,354 2,192 2,620 2,494 17 19 Có sự tương đồng về xu hướng của các chỉ tiêu trong trụ cột này với 12 Ba Lan 3,767 3,568 3,346 3,368 5,007 5,100 11 10 trụ cột Sẵn sàng về doanh nghiệp. Hầu hết các chỉ tiêu được được cải thiện 13 Hàn Quốc 7,127 6,998 7,036 6,882 7,144 7,133 3 2 khá tốt qua các năm, nhất là các chỉ tiêu về internet và di động, tuy nhiên các 14 Nga 3,061 3,162 3,055 4,192 4,485 4,213 15 14 chỉ tiêu khác lại chưa được cải thiện nhiều. 15 Singapore 7,345 7,450 7,686 7,559 7,527 7,291 1 1 4.2.5. Trụ cột 5: Mức độ sẵn sàng về thể chế 16 Thụy Điển 7,161 6,790 6,872 6,734 7,020 7,115 2 3 So với năm 2015, Việt Nam đã có sự cải thiện “nhẹ” về chỉ số này, thể 17 Thái Lan 3,075 4,259 4,111 4,097 4,352 4,404 14 12 hiện đã có những phản ứng tích cực về thể chế, chính sách đối với CMCN 4.0. 18 Thổ Nhĩ Kỳ 3,076 4,181 4,142 4,005 3,976 4,229 13 13 Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có những chính sách cụ thể riêng có đối với 19 Hoa Kỳ 6,822 6,494 6,572 6,475 6,881 6,761 6 5 ngành công nghiệp CBCT, trong khi đó, hầu hết các quốc gia được đối sánh 20 Việt Nam 2,392 2,265 2,400 2,311 2,599 3,357 18 17 đều đã xây dựng chính sách riêng có này. Bình quân 4,442 4,488 4,597 4,601 4,936 4,929 4.3. Nhận định chung 4.3.2. Phân nhóm 4.3.1. Điểm số tổng thể Nhóm 20 nền kinh tế thành 4 hạng: tiên phong, tiềm năng cao, truyền Bảng 4.12. Điểm số và thứ hạng mức độ sẵn sàng của ngành CBCT thống, và thất thế. Cụ thể như sau: Nhóm Tiên phong bao gồm các nền kinh của 20 nền kinh tế đối với CMCN 4.0 tế hàng đầu vào năm 2020, cao hơn 6.0, là Đức, Nhật, Hàn, Singapore, Thụy XH XH TT Quốc gia 2015 2016 2017 2018 2019 2020 Điển, Hoa Kỳ. Nhóm Tiềm năng cao, điểm số trên 5,0 đến 6,0 bao gồm 2015 2020 Australia, Trung Quốc, Hungary, Malaysia, và Ba Lan. Nhóm Truyền thống 1 Australia 5,255 5,706 5,558 5,500 5,924 5,646 8 8 có dải điểm từ trên 4,0 đến 5,0 gồm Nga, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ. Nhóm cuối 2 Brazil 2,543 2,128 2,650 2,527 3,475 3,358 16 16 cùng, là nhóm Thất thế, là các quốc gia có số điểm từ 4,0 trở xuống, bao gồm 3 Campuchia 1,613 1,431 1,304 1,193 1,515 1,260 20 20 Brazil, Campuchia, Ấn Độ, Indonesia, Philippines, và Việt Nam. Trong số 4 Trung Quốc 5,524 5,443 5,442 5,387 5,733 5,760 7 7 nhóm thất thế, Việt Nam, Indonesia, Ấn Độ và Brazil có điểm số gần như 5 Đức 7,103 7,056 6,884 6,775 6,794 6,978 4 4 bằng nhau, còn Philippines và Campuchia có điểm số thấp hơn hẳn. Đã có
- 19 20 những thay đổi trong xếp hạng giữa các quốc gia (vào năm 2020 so với năm Trụ cột 1 Trụ cột 1 2015), nhưng nói chung, không có quá nhiều sự xáo trộn trong mỗi nhóm. 8.000 8.000 4.3.3. Một số nhận định 6.000 6.000 4.000 4.000 Thứ nhất, khi đối sánh với các đánh giá tương tự với kết quả của bộ chỉ Trụ cột 5 Trụ cột 2 Trụ cột 5 2.000 Trụ cột 2 2.000 số được đưa ra bởi Luận án, NCS nhận thấy có khá nhiều điểm tương đồng 0.000 0.000 về mặt thứ hạng của Việt Nam và các nước được đối sánh. Việt Nam được xem là chưa ở mức độ sẵn sàng cao với Công nghiệp 4.0. Tất nhiên, trong một Trụ cột 4 Trụ cột 3 Trụ cột 4 Trụ cột 3 số trường hợp, tùy theo tiêu chí khác nhau, thứ hạng giữa các nước có trình 2015 2016 2017 độ tương tự có thể có sự thay đổi như theo The Economist (2018) và theo bộ Việt Nam Bình quân 2018 2019 2020 tiêu chí này, Việt Nam có thứ hạng cao hơn Indonesia, nhưng theo Faarup và Hình 4.5: Điểm số mức độ sẵn sàng của ngành CBCT của Việt Nam đối Faarup (2017), WEF (2017) Việt Nam lại thấp hơn. với CMCN 4.0 qua các năm và so với mức bình quân vào năm 2020 Thứ hai, hầu như tất cả các điểm số cho các tiêu chí về mức độ sẵn sàng của ngành CBCT của Việt Nam đều thấp hơn mức bình quân, tương tự với CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỰ các nghiên cứu kể trên, ngoại trừ vai trò của ngành CBCT trong nền kinh tế. SẴN SÀNG CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN CHẾ TẠO Ở Nhận định này cũng tương đồng với các nghiên cứu của UNIDO và Delloite VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ đã được tham chiếu trước đó, khi các tổ chức này đánh giá cao về vị trí, vai 5.1. Bối cảnh phát triển của ngành CBCT Việt Nam trò của ngành CBCT của Việt Nam. - Xu thế chung các nước trên thế giới cùng nhau thực hiện những “Mục Thứ ba, thứ hạng qua các năm về mức độ sẵn sàng của ngành CBCT tiêu phát triển bền vững” (SDG) đến năm 2030 của Liên hiệp quốc. Trong số của Việt Nam qua các năm đã có sự cải thiện; trong khối ASEAN, thứ hạng 17 mục tiêu, mục tiêu thứ 9 hướng tới “Xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, của Việt Nam đã vượt qua Philippines, Indonesia, và xếp sau Singapore, khuyến khích quá trình công nghiệp hóa toàn diện và bền vững, thúc đẩy sự Malaysia, Thái Lan. đổi mới”, bao gồm đích 9.2 nêu rõ “Thúc đẩy công nghiệp hóa toàn diện và Thứ tư, mức độ sẵn sàng đáng lo ngại nhất trong các tiêu chí của ngành bền vững, đến năm 2030 tăng đáng kể thị phần việc làm trong ngành công CBCT của Việt Nam đối với CMCN 4.0 là từ phía thể chế và công nghệ. nghiệp, GDP phù hợp với hoàn cảnh từng quốc gia và tăng gấp đôi tại các nước kém phát triển”. - Toàn cầu hóa, hội nhập hóa đang bị thách thức nghiêm trọng bởi suy thoái kinh tế và sự đối đầu giữa các cường quốc ngày càng gay gắt; Tình trạng dân số già hóa không chỉ là thách thức của riêng Việt Nam; Chuyển giao công nghệ phù hợp luôn là vấn đề đối với các nước đang phát triển. - Mục tiêu cho phát triển đất nước đến năm 2030 đã được nêu rõ trong
- 21 22 Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020, theo đó ngành CBCT rất tế, đào tạo và đào tạo bổ sung để phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng phù được kỳ vọng trong thời gian tới tiếp tục là ngành động lực quan trọng cho sự hợp, có thể tiếp thu, làm chủ và khai thác vận hành hiệu quả những tiến bộ phát triển kinh tế của đất nước. công nghệ làm nên cách mạng công nghiệp thứ tư. chuyển đổi số và tự động 5.2. Định hướng phát triển ngành CBCT của Việt Nam hóa phải xuất phát từ sự đổi mới của hệ thống giáo dục – đào tạo, với việc - Kết hợp hài hoà cả chiều rộng và chiều sâu về phát triển công nghệ, thay đổi từ cách thức quản lý giáo dục, phương pháp dạy, giáo trình dạy và cả trong đó chú trọng phát triển theo chiều sâu, tạo bước đột phá trong nâng cao những môn học mới gắn chặt với số hóa. năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp. 5.4.3. Phát triển doanh nghiệp - Ngành công nghiệp nói chung và CBCT nói riêng đang được định - Xây dựng và thực hiện chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực hội hướng tái cơ cấu theo hướng nâng cao trình độ công nghệ, đổi mới sáng tạo nhập đón nhận cách mạng CMCN 4.0 cho doanh nghiệp Việt Nam nhất là các và chuyển đổi số, khai thác triệt để cơ hội của Công nghiệp 4.0. Ngoài mục doanh nghiệp nhỏ và vừa. tiêu về tỷ trọng của ngành CBCT trong GDP (30%), còn có mục tiêu tăng giá - Các chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp thích ứng với trị gia tăng công nghiệp CBCT bình quân đầu người đạt trên 2.000 USD. CMCN 4.0 cần thiết thực hơn. Làm thế nào để các sản phẩm nghiên cứu có 5.3. Kinh nghiệm quốc tế về các giải pháp nâng cao mức độ sẵn khả năng thương mại hóa hay làm thế nào sinh viên ngành khoa học kỹ thuật sàng của nền kinh tế nói chung và ngành công nghiệp CBCT đối với ra trường có thể làm việc ngay cho các doanh nghiệp CBCT là rất quan trọng. CMCN 4.0 - Nâng cao sự nhận thức của doanh nghiệp ngành CBCT về CMCN 4.0. Luận án đã tổng hợp khái quát một số chính sách chính của 20 nền kinh Cần tham khảo học tập kinh nghiệm của Singapore và Đức trong việc xây tế. Tương tự như việc đo lường mức độ sẵn sàng ở các cấp độ khác nhau, các dựng chỉ số đo lường mức độ sẵn sàng của doanh nghiệp nói chung và doanh chính sách, giải pháp nhằm nâng cao mức độ sẵn sàng đối với CMCN 4.0 nghiệp công nghiệp CBCT nói riêng đối với CMCN 4.0, đồng thời đưa ra các cũng phong phú, đa dạng. hướng dẫn lồng ghép hỗ trợ doanh nghiệp cải thiện các chỉ số này. 5.4. Giải pháp nhằm nâng cao sự sẵn sàng của ngành CBCT trước 5.4.4. Huy động nguồn lực đầu tư mạnh mẽ cho KH&CN Công nghiệp 4.0 Cần có sự lựa chọn hợp lý về công nghệ để ưu tiên đầu tư. Nhằm tiết 5.4.1. Tiếp tục coi trọng vị trí, vai trò của ngành CBCT kiệm nguồn lực và thời gian, cần nhanh chống rà soát và đẩy nhanh quá trình Tiếp tục khẳng định vai trò, vị trí của ngành CBCT trong sự nghiệp tái cơ cấu, chuyển đổi mô hình tăng trưởng của nền kinh tế theo hướng đón phát triển đất nước ở cấp độ cao nhất (chiến lược). Để cải cách ngành CBCT đầu, lựa chọn và đi thẳng vào khai thác sử dụng những tiến bộ, thành tựu công thì không thể chỉ cần chiến lược phát triển kinh tế - xã hội mà cần có sự cụ nghệ của CMCN 4.0. Coi KH&CN là một trong yếu tố dẫn dắt quá trình tái thể hóa hơn nữa để các định hướng trong chiến lược được triển khai trong cơ cấu kinh tế. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) phải gắn liền với thực tế, bằng các đường hướng rõ hơn. nhiệm vụ thu hút ứng dụng tiến bộ, thành tựu công nghệ của thế giới. Tham 5.4.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khảo xây dựng Testlabs của Australia cho việc xây dựng các phòng thí Đào tạo và nâng cao kỹ năng cho người lao động ngành CBCT của Việt nghiệm, có khả năng trưng bày, biểu diễn và kết nối CMCN 4.0 với doanh Nam. Đổi mới lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề theo hướng hội nhập quốc nghiệp, trường học và các hoạt động đời sống cũng như tăng cường khả năng
- 23 24 hợp tác quốc tế giữa các phòng thí nghiệm của Việt Nam với các phòng thí và vi mô đối với mức độ sẵn sàng của ngành CBCT ở Việt Nam đối với nghiệm khác về CMCN 4.0 ở trên thế giới. CMCN 4.0 như Bộ Công Thương và UNDP (2019), WEF (2018), The 5.4.5. Xây dựng một xã hội cởi mở và cải thiện chất lượng thể chế Economist (2018),… cho đổi mới sáng tạo Dựa trên các đánh giá, phân tích thực trạng, cùng với nghiên cứu các - Xây dựng một nhận thức chung trong toàn xã hội đối với những thay bài học kinh nghiệm của quốc tế, Luận án đưa ra các đề xuất về giải pháp đổi nhanh chóng do cuộc CMCN 4.0 mang tới. mang hàm ý chính sách gắn với 5 tiêu chí (trụ cột) đã được xác định để xây - Nâng cao chất lượng của thể chế, nhất là khâu triển khai các chủ trương, dựng bộ chỉ số đo lường mức độ sẵn sàng. Đó là: (i) tiếp tục coi trọng ngành chính sách thực tế. Nhanh chóng hoàn thiện môi trường pháp lý cho phát triển công nghiệp CBCT; (ii) nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung và lực thị trường KH&CN theo hướng hội nhập; xây dựng môi trường pháp lý cho lượng lao động của ngành công nghiệp CBCT nói riêng; (iii) phát triển doanh phát triển các ngành nghề kinh doanh mới ở Việt Nam đang bắt đầu nảy sinh nghiệp công nghiệp CBCT ở Việt Nam, đặc biệt là thúc đẩy sự hội nhập quốc từ cuộc cách mạng công nghiệp. tế và thái độ sẵn sàng chấp nhận đổi mới; (iv) Tăng cường huy động nguồn - Xây dựng những kịch bản nhằm thích ứng với tình hình thay đổi do lực cho khoa học và công nghệ liên quan đến ngành, đặc biệt là chuyển đổi cách mạng công nghiệp lần thứ tư đem lại, nhất là ứng phó, quản lý rủi ro từ số; và (v) xây dựng một xã hội cởi mở, chấp nhận cái mới và cải thiện thể chế những hệ quả của nó, nhất là các vấn đề về việc làm và quản trị nhà nước. liên quan cho phát triển ngành công nghiệp CBCT ở Việt Nam. Tuy nhiên, do một số hạn chế về nguồn lực nghiên cứu và phạm vi hiểu KẾT LUẬN biết của NCS, Luận án vẫn cần phải dựa vào một số giả định, các bộ chỉ số Mục tiêu chính của Luận án là đánh giá mức độ sẵn sàng của ngành của một số nghiên cứu quốc tế, cũng như chưa có sự kết hợp cả cách tiếp cận công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam đối với CMCN 4.0. Để thực hiện vĩ mô và vi mô để có thể có tính độc lập cao hơn, có sự đánh giá toàn diện được điều này, Luận án đã xây dựng một bộ chỉ số bao gồm 5 tiêu chí (trụ hơn đối với ngành CBCT. cột) cùng với 31 chỉ tiêu ở cấp độ vĩ mô được các cơ quan thống kê uy tín công bố hàng năm. Bộ chỉ số được đề xuất có tính mới, có luận cứ khoa học, có khả năng đối sánh theo không gian (giữa các quốc gia) và thời gian (theo chuỗi năm). Ngoài ra, Luận án cũng đã đánh giá khái quát thực trạng phát triển của ngành công nghiệp CBCT ở Việt Nam trong giai đoạn 2011-2020, cũng như những yếu tố có thể ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng của ngành đối với CMCN 4.0. Sau khi đo lường mức độ sẵn sàng của ngành công nghiệp CBCT ở Việt Nam đối với CMCN 4.0 bằng bộ chỉ số mới, Luận án đã cho thấy, dù đưa ra một “góc nhìn” khác và có một số điểm khác biệt, tuy nhiên đã có nhiều kết quả khá tương đồng với các nghiên cứu trước đây ở cả cách tiếp cận vĩ mô

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
97 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
95 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
95 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
90 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
94 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
94 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
96 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
93 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh Bạc Liêu
27 p |
60 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
93 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
90 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
88 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ thể hiện nhân vật trẻ em trong một số bộ truyện tranh thiếu nhi tiếng Việt và tiếng Anh theo phương pháp phân tích diễn ngôn đa phương thức
27 p |
55 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
98 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
88 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
90 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
93 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
90 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
