Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Giải pháp nâng cao chất lượng tư vấn hướng nghiệp và dạy nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình
lượt xem 4
download
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận, các vấn đề thực tiễn và thực trạng chất lượng tư vấn hướng nghiệp và dạy nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Thái Bình hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhất nhằm nâng cao chất lượng tư vấn hướng nghiệp và dạy nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Thái Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Giải pháp nâng cao chất lượng tư vấn hướng nghiệp và dạy nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình
- HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN VĂN LƯỢNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH THÁI BÌNH Ngành: Kinh tế phát triển Mã số : 9 31 01 05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2023
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn: GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG Phản biện 1: …………………………………………………………………… Phản biện 2: …………………………………………………………………… Phản biện 3: …………………………………………………………………… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi …. giờ …. ngày….. tháng …. năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam Trung tâm Thông tin - Thư viện Lương Định Của, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
- PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Tư vấn hướng nghiệp (TVHN) và dạy nghề cho lao động nông thôn (LĐNT) có vai trò quan trọng, được Đảng và nhà nước quan tâm chỉ tạo qua nhiều Đề án, chính sách khác nhau. Tại Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến công tác hướng nghiệp, dạy nghề và tạo việc làm cho LĐNT đã được thực hiện. Nhìn chung các nghiên cứu trên đã chỉ được ra thực trạng và một số nguyên nhân cơ bản, cũng đã đề xuất được một số giải pháp hữu hiệu nâng cao chất lượng dạy nghề cho LĐNT, song chưa có một nghiên cứu nào phân tích chuyên sâu về hoạt động TVHN cho LĐNT và việc sử dụng mô hình trong phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo đại học đã được sử dụng nhiều, tuy nhiên đối với lĩnh vực dạy nghề cho LĐNT thì vẫn còn hạn chế. Tỉnh Thái Bình hiện có trên 1,1 triệu người trong độ tuổi lao động, trong đó chủ yếu là LĐNT. Vì vậy, nhu cầu giải quyết việc làm cho người lao động rất lớn. Tỉnh ủy, UBND tỉnh, cùng các sở, ban, ngành đã có nhiều hình thức đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực, mặt khác, sắp xếp lại hệ thống các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Thái Bình. Tính trong 5 năm (2016 – 2020) thông qua các giải pháp về việc làm, toàn tỉnh tạo việc làm mới cho 166.540 lao động. Tổng kết 10 năm thực hiện Đề án 1956 về ĐTN cho LĐNT, toàn tỉnh đã đào tạo nghề cho 73.558 người. Số lao động có việc làm học nghề phi nông nghiệp sau đào tạo bình quân đạt 75%; lao động học nghề nông nghiệp tiếp tục làm nghề cũ nhưng hiệu quả đã đạt cao hơn so với khi chưa được học nghề. Tuy nhiên, việc tổ chức dạy nghề cho LĐNT tại tỉnh Thái Bình còn một số hạn chế, yếu kém. Hiệu quả dạy nghề cho nông dân chưa cao, chưa tạo được sự chuyển biến rõ nét về nhận thức, về định hướng nghề nghiệp, phương pháp cách thức sản xuất cho LĐNT. Những yếu kém, khó khăn trên cần phải nghiên cứu, tìm ra các giải pháp để tháo gỡ. Chính vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp phù hợp giúp nâng cao chất lượng TVHN và dạy nghề cho LĐNT tỉnh Thái Bình là hết sức cần thiết. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận, các vấn đề thực tiễn và thực trạng chất lượng TVHN và dạy nghề cho LĐNT tại tỉnh Thái Bình hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhất nhằm nâng cao chất lượng TVHN và dạy nghề cho LĐNT tại tỉnh Thái Bình. 1
- 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng TVHN và dạy nghề cho LĐNT. - Đánh giá thực trạng chất lượng TVHN và dạy nghề cho LĐNT tỉnh Thái Bình. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dạy nghề cho LĐNT tỉnh Thái Bình. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tư vấn TVHN và dạy nghề cho LĐNT tỉnh Thái Bình. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực tiễn và những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng TVHN và dạy nghề cho LĐNT. Đối tượng khảo sát: Đội ngũ cán bộ quản lý của các cơ sở GDNN; Đội ngũ giáo viên; LĐNT đang học nghề; LĐNT đã qua đào tạo nghề đang làm việc; Người sử dụng lao động. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi nội dung: - Nghiên cứu cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực tiễn trong và ngoài nước về vấn đề chất lượng TVHN và dạy nghề cho LĐNT. - Nghiên cứu thực trạng chất lượng TVHN và dạy nghề cho LĐNT tỉnh Thái Bình giai đoạn 2018 – 2020 và các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dạy nghề cho LĐNT tỉnh Thái Bình. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng TVHN và dạy nghề cho LĐNT trong tỉnh trong giai đoạn tiếp theo. * Phạm vi về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu TVHN và dạy nghề cho LĐNT trên địa bàn tại tỉnh Thái Bình. Địa bàn khảo sát là các đơn vị hành chính mang tính đại diện cho các vùng của tỉnh Thái Bình gồm Thành phố Thái Bình; Huyện Hưng Hà và Huyện Tiền Hải. * Phạm vi về thời gian: Các số liệu tổng quan về điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình được thu thập trong giai đoạn 5 năm 2016 – 2020, trong khi các số liệu thứ cấp về thực trạng TVHN và dạy nghề cho LĐNT được nghiên cứu trong giai đoạn 3 năm 2018 – 2020, các số liệu sơ cấp tập trung khảo sát trong năm 2020 và cập nhật bổ sung vào đầu năm 2021. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI * Về lý luận - Góp phần hệ thống hoá, mở rộng thêm các khái niệm liên quan đến TVHN và dạy nghề cho LĐNT. Ngoài ra, từ việc tổng hợp những kinh nghiệm, nghiên cứu liên quan trong nâng 2
- cao chất lượng TVHN và dạy nghề ở trong và ngoài nước, luận án đã rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc nâng cao chất lượng TVHN và dạy nghề cho LĐNT tại tỉnh Thái Bình. - Ứng dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy nghề cho LĐNT, mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu gồm 7 nhân tố kỳ vọng ảnh hưởng đến chất lượng dạy nghề cho LĐNT. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu rút ra được 6 nhân tố có ý nghĩa và tác động đến chất lượng dạy nghề theo thứ tự tác động từ mạnh đến yếu là: Dịch vụ người học; Cơ chế quản lý, tổ chức đào tạo; Chương trình, giáo trình và tài liệu học tập; Đội ngũ cán bộ quản lý; Cơ sở vật chất, trang thiết bị; và Đội ngũ giáo viên. - Đề xuất các nhóm giải pháp đối với các cơ sở GDNN và đối với công tác quản lý nhà nước về TVHN và dạy nghề cho LĐNT nhằm nâng cao chất lượng tư vấn TVHN và dạy nghề cho LĐNT tỉnh Thái Bình trong thời gian tới. * Về thực tiễn - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng TVHN, dạy nghề cho LĐNT và những kết quả đạt được từ hoạt động TVHN, dạy nghề cho LĐNT tỉnh Thái Bình thời gian qua. Đồng thời, luận án cũng đã tiến hành đánh giá một cách có hệ thống dạy nghề cho LĐNT tỉnh Thái Bình theo 2 nhóm nghề (nông nghiệp và phi nông nghiệp). - Khảo sát toàn diện các đối tượng liên quan đến quá trình TVHN và dạy nghề cho LĐNT bao gồm: Cơ sở đào tạo, người đang học và đã tốt nghiệp khóa đào tạo, người sử dụng lao động – là đối tượng tiếp nhận kết quả của quá trình giáo dục, đào tạo nghề nghiệp để đánh giá chất lượng công tác TVHN và dạy nghề cho LĐNT hiện đang triển khai tại tỉnh. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI * Ý nghĩa khoa học Bên cạnh kết quả đóng góp vào việc hệ thống hóa, làm rõ, phát triển các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác TVHN và dạy nghề cho LĐNT, luận án còn trình bày cơ sở khoa học và các bước sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá và đề xuất mô hình nghiên cứu trong phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy nghề cho LĐNT. * Ý nghĩa thực tiễn + Đề tài cung cấp những thông tin dữ liệu khoa học về thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhất trong TVHN và dạy nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Thái Bình, là tài liệu tham khảo tốt cho các nhà nghiên cứu. + Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung thêm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác TVHN, giảng dạy cho LĐNT. Và cũng là cơ sở cho các nghiên cứu, hoạch định chính sách của nhà nước liên quan đến TVHN và đào tạo nghề cho LĐNT tại Thái Bình để từ đó có chủ trương chính sách, chỉ đạo phù hợp, sát với thực tiễn. 3
- PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 2.1.1. Một số khái niệm, lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu 2.1.1.1. Tư vấn hướng nghiệp Tư vấn hướng nghiệp có thể hiểu là hệ thống những biện pháp về tâm lí, giáo dục được đội ngũ TVHN sử dụng giúp người học nắm bắt được khái niệm nghề, nhu cầu của xã hội về nguồn lao động, sự phù hợp của những đặc điểm tâm lí cá nhân đối với nghề. Trên cơ sở đó, giúp người học nâng cao nhận thức, có thái độ đúng đắn với nghề nghiệp; phát hiện, đánh giá sở thích, khả năng về thể chất, trí tuệ của bản thân đối với yêu cầu của nghề nghiệp. 2.1.1.2. Dạy nghề Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên. 2.1.1.3. Chất lượng tư vấn hướng nghiệp và dạy nghề Chất lượng tư vấn hướng nghiệp/ dạy nghề là là kết quả tác động tích cực của tất cả các yếu tố cấu thành hệ thống tư vấn hướng nghiệp/ đào tạo nghề và quá trình đào tạo vận hành trong môi trường nhất định. 2.1.1.4. Mối quan hệ tương tác giữa tư vấn hướng nghiệp và dạy nghề Có mối quan hệ biện chứng giữa quá trình định hướng nghề nghiệp và công tác giáo dục, đào tạo nghề nghiệp. Để một trong hai tiến trình đi đến hiệu quả tối ưu thì nhất thiết thao tác còn lại phải được chú trọng phát triển theo chiều hướng đồng bộ mang tính hệ thống. 2.1.1.5. Lao động nông thôn LĐNT được hiểu là một bộ phận của dân số, trong độ tuổi lao động, có đủ khả năng lao động, có nghĩa vụ lao động và có mong muốn làm việc, được phân bố ở nông thôn và làm việc trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn nông thôn. 2.1.1.6. Nâng cao chất lượng tư vấn hướng nghiệp và dạy nghề cho lao động nông thôn Nâng cao chất lượng TVHN và dạy nghề cho LĐNT là quá trình tác động làm tăng kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp của người được ĐTN nhằm đáp ứng tốt nhất đòi hỏi, yêu cầu của người sử dụng LĐ trong từng thời kỳ nhất định; từ đó giúp cho người học nghề sau khi tốt nghiệp tăng cơ hội tìm kiếm được việc làm, có khả năng thích ứng tốt hơn với công việc, 4
- giúp LĐNT cải thiện được thu nhập hoặc thậm chí là có thu nhập cao, LĐNT sau TVHN và học nghề có thể đạt được sự thăng tiến trong công việc với nghề đã học và nếu không muốn đi làm thuê thì có thể tự tổ chức SXKD thành công. 2.1.2. Đặc điểm của tư vấn hướng nghiệp và dạy nghề cho lao động nông thôn Do đặc điểm của đối tượng LĐNT, nên quá trình TVHN và dạy nghề cho đối tượng này có những điểm khác biệt về đối tượng đào tạo; đặc điểm về tổ chức quá trình đào tạo; phương thức tổ chức đào tạo; và tính đa dạng của ngành nghề đào tạo. 2.1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tư vấn hướng nghiệp và dạy nghề cho lao động nông thôn Thúc đẩy phân công lao động theo ngành, theo lãnh thổ ở nông thôn trên cả phương diện phân công lao động xã hội và phân công lao động cá biệt; làm tăng tính tự tin trong cạnh tranh trên thị trường lao động cả trong và ngoài nước. 2.1.4. Nội dung nghiên cứu chất lượng tư vấn hướng nghiệp và dạy nghề cho lao động nông thôn - Xác định nhu cầu đào tạo - Hệ thống cơ sở tư vấn hướng nghiệp và dạy nghề cho lao động nông thôn - Kết quả tư vấn hướng nghiệp và dạy nghề cho lao động nông thôn - Các hoạt động nâng cao chất lượng tư vấn hướng nghiệp và dạy nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình - Đánh giá chất lượng tư vấn hướng nghiệp và dạy nghề cho LĐNT Các tiêu chí về chất lượng TVHN và dạy nghề cho LĐNT được xây dựng khác nhau cho từng đối tượng đánh giá. 2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy nghề cho lao động nông thôn Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy nghề cho LĐNT gồm: 1- Cơ chế quản lý, tổ chức đào tạo; 2- Đội ngũ cán bộ quản lý; 3- Đội ngũ giảng viên; 4- Người học nghề; 5- Chương trình, giáo trình và tài liệu học tập; 6- Cơ sở vật chất, trang thiết bị; 7- Dịch vụ người học. 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Đề tài đã tổng hợp những kinh nghiệm từ các nghiên cứu trên thế giới, các nghiên cứu ở Việt Nam, và kinh nghiệm thực tiễn từ một số địa phương như Phú Thọ, Nghệ An; kết quả tổng hợp đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng TVHN và dạy nghề cho LĐNT tỉnh Thái Bình và cho đề tài nghiên cứu. 5
- 2.3. KHOẢNG TRỐNG TRONG NGHIÊN CỨU VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Luận án đã tổng hợp, làm rõ thêm các cơ sở lý luận và thực tiễn của các công trình nghiên cứu trước đây để đảm bảo tính khoa học và thực tiễn cho nghiên cứu. PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU Thái Bình gần các trung tâm đô thị lớn. Ngoài ra, Thái Bình nằm trong vùng sản xuất lương thực, thực phẩm lớn của vùng đồng bằng sông Hồng. Điều kiện sinh thái thuận lợi cho phát triển nông nghiệp toàn diện. Tăng trưởng kinh tế của tỉnh có xu hướng tăng cao dần. Thống kê đến năm 2021, GRDP của Thái Bình đứng ở thứ bậc 14 về tốc độ tăng GRDP so với 63 tỉnh, thành phố. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Quy mô dân số tỉnh Thái Bình năm 2020 là 1.870.241 người, trong đó 88,26% dân số sống ở khu vực nông thôn. Nguồn nhân lực khá dồi dào, cơ cấu lao động cũng đã có sự chuyển dịch đáng kể phù hợp với tình hình chuyển dịch cơ cấu trong các ngành kinh tế hiện nay của tỉnh. Những đặc điểm thuận lợi này góp phần điều kiện cho phát triển các hoạt động TVHN và dạy nghề cho LĐNT. 3.2. KHUNG PHÂN TÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN 3.2.1. Khung phân tích Sử dụng khung phân tích theo hướng tiếp cận hệ thống các cơ sở giáo dục, đào tạo; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các hình thức khác nhau theo khu vực địa lý. Hình 3.1. Khung phân tích của luận án 6
- 3.2.2. Phương pháp tiếp cận 3.2.2.1. Tiếp cận theo hệ thống cơ sở giáo dục, đào tạo nghề nghiệp Phương pháp tiếp cận này bắt đầu từ định hướng nghề nghiệp cho học viên, phân loại học viên theo hệ thống nghề nghiệp đã được lựa chọn, hệ thống chương trình đào tạo, phương pháp đào tạo của mỗi cơ sở cuối cùng là hiệu quả từ quá trình đào tạo nghề nghiệp. 3.2.2.2. Tiếp cận theo các hình thức giáo dục, đào tạo nghề nghiệp Các hình thức giáo dục, đào tạo nghề nghiệp có thể bao gồm đào tạo tập trung, đào tạo từ xa, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp độc lập, chuyên biệt hoặc đào tạo nghề kết hợp với giáo dục văn hóa và các kiến thức cơ sở mang tính nền tảng. 3.2.2.3. Tiếp cận theo khu vực địa lý Tiếp cận theo khu vực địa lý nhằm đánh giá ảnh hưởng của tập quán của mỗi khu vực dân cư đến hiệu quả của quá trình giáo dục, đào tạo nghề nghiệp. 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.3.1. Phương pháp chuyên gia Phương pháp chuyên gia được sử dụng trong luận án để thu thập ý kiến của chuyên gia trong việc nhận định, đánh giá và có cái nhìn khách quan hơn về vấn đề nghiên cứu. 3.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành tại 3 huyện/ thành phố đại diện của tỉnh Thái Bình, gồm: Thành phố Thái Bình, Huyện Hưng Hà, Huyện Tiền Hải. 3.3.3. Phương pháp thu thập thông tin 3.3.3.1. Thu thập thông tin thứ cấp Được thu thập thông qua các sách, báo, báo cáo khoa học, báo cáo tổng kết của địa phương, thông tư, nghị quyết, internet,… 3.3.3.2. Thu thập thông tin sơ cấp Tổng số mẫu khảo sát là 310, chia thành: 60 phiếu khảo sát đối tượng là đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo của các cơ sở dạy nghề; 60 phiếu là đội ngũ giáo viên dạy nghề; 60 phiếu là LĐNT đang học nghề; 60 phiếu là LĐNT đã qua đào tạo nghề đang làm việc; 60 phiếu là người sử dụng lao động và 10 phiếu phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý nhà nước. 3.3.4. Phương pháp phân tích thông tin Bao gồm: Phương pháp phân tổ thống kê, Thống kê mô tả, Thống kê so sánh và Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA). Trong đó, mô hình nghiên cứu đề xuất gồm 7 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy nghề cho LĐNT là: Cơ chế quản lý, tổ chức đào tạo; Đội ngũ 7
- cán bộ quản lý; Đội ngũ giáo viên; Người học nghề; Chương trình, giáo trình và tài liệu học tập; Cơ sở vật chất, trang thiết bị; Dịch vụ người học. 44 tham số được xây dựng để làm thang đo, đo lường chất lượng dạy nghề cho LĐNT cho các nhân tố trên. PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. NHU CẦU TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH THÁI BÌNH 4.1.1. Tình hình lao động tại tỉnh Thái Bình Năm 2020, Thái Bình có dân số là 1.870.241 người, LLLĐ từ 15 tuổi trở lên là 1.137.200 người (chiếm 60,8% so với tổng dân số). Trong giai đoạn 3 năm 2018 - 2020, lực lượng lao động có xu hướng giảm dần ở lĩnh vực Nông - Lâm - Thủy sản và tăng dần ở lĩnh vực Công nghiệp - Xây dựng và Dịch vụ. Lao động đang làm việc đã qua đào tạo 52%. Trình độ của lao động vẫn chủ yếu là sơ cấp nghề (chiếm 42,16%), trong khi trung cấp nghề chiếm 31,70% và cao đẳng nghề chỉ chiếm 26,15 %. 4.1.2. Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp và dạy nghề cho lao động nông thôn tại thị trường lao động trong tỉnh Tổng nhu cầu đào tạo nghề cho LĐNT phục vụ thị trường lao động được tổng hợp từ 8 huyện/thanh phố của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2018 – 2020 là 51.000 người. Phân loại nhu cầu theo nhóm ngành đào tạo, nông - lâm nghiệp và tiểu thủ công nghiệp là hai nhóm nghành có tỷ lệ nhu cầu đào tạo cao nhất, đạt 32,61% và 29,13%.. Phân loại theo trình độ đào tạo, dạy nghề thường xuyên, sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề đều có nhu cầu đào tạo bằng nhau. Phân theo hình thức đạo tạo, đào tạo tập trung là hình thức mà người lao động có nhu cầu nhiều nhất, chiếm tỷ lệ 83,70%, trong khi học nghề kèm cặp chỉ chiếm 16,30%. 4.1.3. Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp và dạy nghề cho lao động nông thôn tại thị trường lao động ngoài tỉnh Kết quả khảo sát 60 LĐNT về nhu cầu đào tạo nghề cho thấy, nhu cầu đào tạo của các đối tượng khá cao, trên 70%. Ngoài ra, LĐNT còn có nhu cầu đào tạo cho thị trường lao động ngoài nước, phục vụ XKLĐ. 4.2. HỆ THỐNG CƠ SỞ TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH THÁI BÌNH Tính đến tháng 12 năm 2021, toàn tỉnh Thái Bình có 27 cơ sở GDNN (có 04 trường cao đẳng, 05 trường trung cấp và 18 trung tâm GDNN), trong đó 8/8 huyện, thành phố có Trung tâm GDNN - GDTX trực thuộc. Trong tổng số các cơ sở GDNN có 19 cơ sở công lập và 08 cơ sở tư thục. 8
- 4.3. KẾT QUẢ TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 4.3.1. Kết quả công tác tư vấn hướng nghiệp cho lao động nông thôn Giai đoạn 2018-2020, Các Trung tâm GDNN – GDTX tỉnh Thái Bình đã tổ chức hướng nghiệp và dạy nghề cho tổng 102.200 học sinh THCS và 69.700 học sinh THPT; giới thiệu và tạo việc làm cho 7.070 lao động. Nội dung TVHN cho học sinh ở các trường THPT với chủ đề đa dạng, phong phú. Các phương pháp thường được sử dụng nhiều nhất là phương pháp điều tra; phương pháp mạn đàm, trao đổi. Hình thức được sử dụng nhiều nhất vẫn là thực hiện tư vấn theo nhóm lớn, nên kết quả đạt được chưa cao, chưa có sự tương tác thật sự với học sinh; việc tham quan thực tế cũng ít được thực hiện thường xuyên do quỹ thời gian không có nhiều, khá tốn kém và mất nhiều thời gian để tổ chức, liên hệ. 4.3.2. Kết quả chương trình hỗ trợ dạy nghề cho lao động Trong giai đoạn 2018 – 2020, tổng số lượng lao động được đào tạo là 13.150 người, bình quân mỗi năm các trung tâm đào tạo được khoảng 4.383 lao động, trong đó lao động đào tạo dài hạn đạt trung bình 1.946 lao động (chiếm 44,4%), lao động đào tạo ngắn hạn đạt trung bình 2.437 lao động (chiếm 55,6%). Số lượng lao động được đào tạo tăng dần qua các năm, tăng bình quân 9,24% giai đoạn 2018 – 2020. Thống kê kết quả chương trình mục tiêu hỗ trợ dạy nghề cho LĐNT tỉnh Thái Bình, trong giai đoạn 2018 – 2020 tổng số lớp nghề được mở là 449 lớp thuộc 45 ngành nghề khác nhau, tổng số xã được hưởng lợi là 750 lượt, tổng số LĐNT được hỗ trợ dạy nghề theo đề án là 19.537 người, trong đó các nhóm nghề về tiểu thủ công nghiệp có số lượng LĐNT được đào tạo lớn nhất, chiếm 33,96%; thứ hai là nhóm nghề về may công nghiệp, chiếm 20,10%; thứ ba là nhóm nghề về nông nghiệp, đạt chiếm 16,29%; tiếp đến là nhóm nghề về điện, điện tử, chiếm 10,37%; cuối cùng là nhóm nghề mộc, chiếm 6,94%; và các nhóm nghề khác, chiếm tỷ lệ 12,25%. 4.3.3. Kết quả hỗ trợ cho nhóm đối tượng chính sách khu vực nông thôn Giai đoạn 2018 – 2020, tỉnh Thái Bình đã hỗ trợ học nghề cho 1.488 lao động nông thôn thuộc các đối tượng ưu tiên, như người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ bị thu hồi đất, người khuyết tật… Trong đó hỗ trợ cho lao động học nghề nông nghiệp là 930 lao động (chiếm 62,5%), và 558 lao động học nghề phi nông nghiệp (chiếm 37,5%). 4.3.4. Tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho lao động nông thôn Giai đoạn 2018 – 2020, người lao động tìm được việc làm sau khi học nghề hoặc vẫn duy trì nghề cũ nhưng mức thu nhập được cải thiện đạt tỷ lệ khá cao, trên 90%. Đối với từng nhóm nghề, người lao động học nghề nông nghiệp có tỷ lệ tìm được việc làm sau học nghề/ tăng mức 9
- thu nhập cao nhất trong các nhóm nghề và thấp nhất là các nhóm nghề về may công nghiệp, điện và hàn 3 tháng có tỷ lệ lao động tìm được việc làm sau đào tạo thấp hơn. 4.4. CÁC HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH THÁI BÌNH 4.4.1. Nâng cao năng lực nguồn nhân lực phục vụ đào tạo Số lượng giáo viên biên chế và cơ hữu của các cơ sở còn ít. Tỷ lệ đạt chuẩn tin học và ngoại ngữ ở cả ba hệ tương đối thấp. Trình độ chuyên môn của giáo viên ở các trường cao đẳng, trung cấp, trung tâm GDNN chủ yếu là tốt nghiệp đại học (chiếm từ 56-74%). Về trình độ kỹ năng nghề, số lượng giáo viên có chứng chỉ kỹ năng nghề chiếm tỷ lệ là 19,27%. Số nhà giáo có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia chủ yếu tập trung tại các Trung tâm GDNN-GDTX (4,26%) và trung tâm dạy nghề (0,24%) trong khi đó ở các trường cao đẳng và trung cấp chưa có nhà giáo có chứng chỉ kỹ nghề quốc gia mà chỉ có chứng chỉ bậc thợ (cao đẳng 0,49% và trung cấp 11,95%). Phần lớn giáo viên dạy nghề có ít hoặc không có kinh nghiệm hoặc kỹ thuật trong lĩnh vực họ giảng dạy. Giáo viên có ít cơ hội để tiếp cận, học hỏi kinh nghiệm, phương pháp làm việc thực tế trong các doanh nghiệp hoặc nơi làm việc. Sự thiếu gắn kết giữa doanh nghiệp và các hoạt động đào tạo nghề làm giảm cách thức mà giáo viên có thể xác nhận nội dung chương trình đào tạo của họ. 4.4.2. Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo Các cơ sở GDNN tại tỉnh đã và đang tập trung đầu tư củng cố cơ sở vật chất, thể hiện qua số lượng/diện tích ngày càng tăng. Đối với hoạt động TVHN đã cơ bản đủ các điều kiện cơ bản. Tuy nhiên, đối với hoạt động dạy nghề, cơ sở vật chất hiện nay của các cơ sở GDNN chỉ bảo đảm các điều kiện như hệ thống giảng đường, nhà xưởng thực hành, phòng học lý thuyết và các điều kiện học tập khác của sinh viên. Còn lại, thư viện, nhà ăn, căng tin, khu nội trú, ký túc xá, sân thể thao và các điều kiện sinh hoạt, học tập, rèn luyện thân thể của học sinh chỉ được thực hiện ở một số cơ sở công lập trên địa bàn huyện. Trang thiết bị dạy nghề tuy đã được các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đầu tư nhưng còn manh mún, quy mô nhỏ, thiếu đồng bộ, nhiều nghề mới chỉ đáp ứng được danh mục thiết bị cơ bản chưa theo kịp yêu cầu mới, do vậy vẫn có tình trạng độ trễ của trình độ đào tạo với nhu cầu thực tế tại công ty, doanh nghiệp. 4.4.3. Phát triển chương trình đào tạo, giáo trình phục vụ giảng dạy Đối với hoạt động TVHN, chương trình giáo dục phổ thông dần được lồng ghép các nội dung giáo dục hướng nghiệp vào các môn học và hoạt động ngoại khóa khác phù hợp với thực tiễn. Đối với hoạt động dạy nghề, quy mô, cơ cấu các ngành nghề đào tạo đa dạng. Tuy nhiên, chương trình và cơ cấu ngành nghề đào tạo vẫn có hạn chế như đào tạo chưa bám sát nhu cầu 10
- thị trường và doanh nghiệp, chậm đổi mới. Giáo trình, bài giảng đào tạo mới đáp ứng đủ cho nhu cầu đào tạo cơ bản, còn thiếu sách tham khảo, đặc biệt là nhiều môn chuyên ngành. Ngoài ra, nhiều trường vẫn sử dụng chung giáo trình được biên soạn sẵn từ trường khác mà cho có bài giảng tự biên soạn riêng. 4.4.4. Nguồn kinh phí đầu tư cho công tác tư vấn hướng nghiệp và dạy nghề cho lao động nông thôn Giai đoạn 2018 – 2020, đầu tư vào công tác tư vấn hướng nghiệp và dạy nghề cho LĐNT tỉnh Thái Bình đạt tổng 285 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn đầu tư là từ nguồn ngân sách địa phương chiếm 68,42%. Nguồn còn lại từ ngân sách Trung ương chiếm 31,58%. Mặc dù mức đầu tư lớn, nhưng phải phân bổ tương đối đều cho các địa phương nên việc đầu tư trở nên dàn trải, không trọng điểm; nguồn đầu tư quá phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước mà chưa có biện pháp huy động từ nguồn xã hội hóa nên tiến trình đầu tư chậm và chưa đầy đủ. 4.5. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH THÁI BÌNH 4.5.1. Đánh giá của đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo của các cơ sở dạy nghề Chất lượng TVHN và dạy nghề cho người lao động ở các Trung tâm GDNN - GDTX của tỉnh Thái Bình khá tốt ( bảng 4.1). Bảng 4.1. Đánh giá của cán bộ quản lý về chất lượng TVHN cho lao động nông thôn Mức độ đánh giá (%) TT Các nhân tố Chưa tốt Tốt Rất tốt 1. Chương trình gắn với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa 20,00 63,33 16,67 phương và của đất nước 2. Nhận thức của người lao động về ý nghĩa, tầm quan trọng của 21,67 61,67 16,67 công tác TVHN 3. Sự đa dạng hóa, vận dụng linh hoạt các hình thức TVHN 23,33 61,67 15,00 4. Chất lượng của đội ngũ làm công tác TVHN 20,00 63,33 16,67 5. Nội dung chương trình TVHN 16,67 63,33 20,00 6. Cơ hội tìm kiếm việc làm của người lao động sau khi được 20,00 66,67 13,33 TVHN 7. Nguồn tài chính phục vụ công tác TVHN 18,33 61,67 20,00 Trong 7 tiêu chí đánh giá về chất lượng tư vấn hướng nghiệp cho lao động nông thôn thì 5- Nội dung chương trình tư vấn hướng nghiệp được đội ngũ cán bộ quản lý đánh giá ở mức cao nhất, với trên 83,33% ý kiến đánh giá là tốt và rất tốt. Theo mức đánh giá của hệ thống tiêu chí ILO 500, từ khảo sát 60 cán bộ quản lý thì có khoảng 41,67% người đánh giá ở mức điểm 450 – 500 điểm, mức rất tốt, chỉ có khoảng 8,33% đánh giá ở mức đạt (từ 300 – dưới 350 điểm) và 1,67% đánh giá chưa đạt (dưới 300 điểm). 11
- Bảng 4.2. Đánh giá của đội ngũ cán bộ quản lý theo hệ thống tiêu chí ILO 500 Mức điểm Mức chất lượng Kết quả đánh giá được đánh giá đạt được Số lượng (người) Cơ cấu (%) 450 - 500 Rất tốt 25 41,67 400 - dưới 450 Tốt 14 23,33 350 - dưới 400 Khá 15 25,00 300 - dưới 350 Đạt 5 8,33 Dưới 300 Chưa đạt 1 1,67 Tổng 60 100 4.5.2. Đánh giá của đội ngũ giáo viên dạy nghề Cũng đánh giá về chất lượng TVHN cho LĐNT, tuy nhiên mức đánh giá của đội ngũ giảng viên có sự khác biệt so với cán bộ quản lý. Thể hiện qua 2 tiêu chí 1- Chương trình gắn với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và 3- Sự đa dạng hóa, vận dụng linh hoạt các hình thức tư vấn hướng nghiệp đạt mức đánh giá tốt và rất tốt cao nhất (88,33%). Bảng 4.3. Đánh giá của giáo viên về chất lượng tư vấn hướng nghiệp cho lao động nông thôn Mức độ đánh giá (%) TT Các nhân tố Chưa tốt Tốt Rất tốt 1. Chương trình gắn với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa 11,67 80,00 8,33 phương và của đất nước 2. Nhận thức của người lao động về ý nghĩa, tầm quan trọng của 13,33 80,00 6,67 công tác tư vấn hướng nghiệp 3. Sự đa dạng hóa, vận dụng linh hoạt các hình thức tư vấn hướng 11,67 81,67 6,67 nghiệp 4. Chất lượng của đội ngũ làm công tác TVHN 15,00 75,00 10,00 5. Nội dung chương trình tư vấn hướng nghiệp 13,33 76,67 10,00 6. Cơ hội tìm kiếm việc làm của người lao động sau khi được tư 13,33 75,00 11,67 vấn hướng nghiệp 7. Nguồn tài chính phục vụ công tác tư vấn hướng nghiệp 15,00 75,00 10,00 Đối với cả tiêu chí về kiến thức, kỹ năng và thái độ, đánh giá của đội ngũ giáo viên dạy nghề về tỷ lệ người học không đạt các mức yêu cầu đều đạt ở tỷ lệ thấp dưới 5%. Về 6 cấp độ về kiến thức, theo đánh giá của giáo viên thì phần phần lớn học viên ở cả hai nhóm nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp biết, hiểu và vận dụng. Về 5 cấp độ kỹ năng, có một tỷ lệ tương đương nhau trong đánh giá của giảng viên đối với kỹ năng của học viên ở cả hai nhóm ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp. Về 5 cấp độ của thái độ, qua đánh giá của đội ngũ giáo viên đối với LĐNT học nghề cho thấy thái độ của học viên được đánh giá khá cao, thể hiện qua tỷ lệ không đạt yêu cầu ở tất cả các nghề học chỉ từ 1,7-3,3%. 12
- Bảng 4.4. Đánh giá của giáo viên về kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học Các nhóm nghề và nghề (ĐVT %) Nông nghiệp Phi nông nghiệp Nuôi Nội dung Tin Trồng Chăn Thú Làm trồng May Điện BVTV Điện Hàn Thêu học rau nuôi y vườn thủy CN nước VP sản I. Kiến thức 1. Biết 31,7 33,3 33,3 33,3 33,3 33,3 41,7 40,0 41,7 43,3 40,0 41,7 2. Hiểu 16,7 18,3 16,7 15,0 16,7 16,7 20,0 20,0 20,0 20,0 20,0 20,0 3. Vận dụng 15,0 15,0 16,7 15,0 15,0 15,0 13,3 13,3 13,3 13,3 15,0 13,3 4. Phân tích 13,3 13,3 13,3 13,3 13,3 13,3 10,0 11,7 10,0 10,0 10,0 11,7 5. Tổng hợp 10,0 11,7 10,0 11,7 11,7 11,7 6,7 6,7 5,0 6,7 5,0 3,3 6. Đánh giá 11,7 5,0 8,3 6,7 8,3 6,7 5,0 3,3 5,0 5,0 5,0 5,0 7. Không đạt 1,7 3,3 1,7 5,0 1,7 3,3 3,3 5,0 5,0 1,7 5,0 5,0 các mức trên II. Kỹ năng 1. Bắt chước 38,3 36,7 38,3 36,7 38,3 38,3 40,0 36,7 36,7 38,3 38,3 36,7 2. Làm theo 28,3 28,3 28,3 28,3 28,3 28,3 28,3 30,0 28,3 28,3 28,3 28,3 chỉ dẫn 3.Làm chuẩn 16,7 16,7 16,7 16,7 15,0 16,7 16,7 15,0 16,7 16,7 15,0 16,7 xác 4. Liên kết 10,0 10,0 8,3 11,7 10,0 10,0 10,0 11,7 10,0 10,0 10,0 8,3 phối hợp kỹ năng 5. Phát triển/ 5,0 5,0 6,7 3,3 6,7 3,3 3,3 3,3 5,0 5,0 6,7 6,7 sáng tạo 6. Không đạt 1,7 3,3 1,7 3,3 1,7 3,3 1,7 3,3 3,3 1,7 1,7 3,3 các mức trên III. Thái độ 1. Tiếp thu 38,3 36,7 40,0 36,7 36,7 38,3 40,0 36,7 38,3 40,0 40,0 36,7 2. Đáp ứng 20,0 23,3 20,0 20,0 20,0 20,0 20,0 20,0 20,0 18,3 18,3 20,0 3. Hình thành 20,0 21,7 20,0 20,0 20,0 20,0 18,3 20,0 20,0 20,0 20,0 20,0 giá trị 4. Tổ chức 13,3 11,7 11,7 13,3 13,3 13,3 11,7 13,3 13,3 13,3 11,7 13,3 5. Tập hợp 6,7 5,0 6,7 6,7 8,3 6,7 8,3 6,7 6,7 6,7 8,3 8,3 giá trị 6. Không đạt 1,7 1,7 1,7 3,3 1,7 1,7 1,7 3,3 1,7 1,7 1,7 1,7 các mức trên 4.5.3. Đánh giá của lao động nông thôn đang học nghề Về chất lượng tư vấn hướng nghiệp theo đánh giá của lao động nông thôn đang học nghề có mức hài lòng khá cao, các tiêu chí đều đạt trên 80% ý kiến đánh giá tốt và rất tốt. Các tiêu 13
- chí được đánh giá cao nhất là Chất lượng của đội ngũ làm tư vấn hướng nghiệp đều đạt tổng 85% đánh giá ở mức tốt và rất tốt; Ngành, nghề phù hợp với năng lực người lao động và điều kiện phát triển kinh tế gia đình với mức đánh giá và Sự đa dạng hóa, vận dụng linh hoạt các hình thức tư vấn hướng nghiệp với mức đánh giá tốt và rất tốt đều đạt 83,34%. Bảng 4.5. Đánh giá của lao động nông thôn đang học nghề về chất lượng tư vấn hướng nghiệp cho lao động nông thôn Mức độ đánh giá (%) TT Các nhân tố Chưa tốt Tốt Rất tốt 1 Chương trình gắn với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa 20,00 70,00 10,00 phương 2 Sự đa dạng hóa, vận dụng linh hoạt các hình thức tư vấn 16,67 71,67 11,67 hướng nghiệp 3 Nội dung chương trình tư vấn hướng nghiệp 3.1 Ngành, nghề phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường 18,33 71,67 10,00 lao động 3.2 Định hướng đúng sở thích và sở trường nghề nghiệp 18,33 68,33 13,33 3.3 Ngành, nghề phù hợp với năng lực người lao động và điều 16,67 71,67 11,67 kiện phát triển kinh tế gia đình 4 Chất lượng của đội ngũ làm công tác TVHN 15,00 70,00 15,00 Nhìn chung, mức độ hài lòng của lao động nông thôn đang học nghề về chất lượng dạy nghề ở mức khá cao, trong đó tiêu chí về Mức thu nhập khi đi làm được đánh giá cao nhất với điểm đánh giá trung bình theo thang đo likert 5 mức độ là là 3,81 điểm, gần với mức hài lòng. Bảng 4.6. Đánh giá của lao động nông thôn đang học nghề về mức độ hài lòng về chất lượng đào tạo nghề Nhóm nghề Trung Nhóm nghề Nội dung đánh giá phi nông bình nông nghiệp nghiệp + Cơ hội tìm kiếm được việc làm sau tốt nghiệp 3,60 3,60 3,60 + Mức độ thích ứng với công việc 3,75 3,70 3,73 + Mức thu nhập khi đi làm 3,80 3,82 3,81 + Cơ hội thăng tiến trong công việc 3,48 3,60 3,54 + Tự tạo được việc làm 3,80 3,68 3,74 4.5.4. Đánh giá của lao động nông thôn đã qua đào tạo nghề đang làm việc Lao động nông thôn đã qua đào tạo nghề đánh giá chất lượng tư vấn hướng nghiệp khá cao, đạt trên 80% đánh giá tốt và rất tốt ở tất cả các tiêu chí. Trong đó hai tiêu chí được đánh giá cao nhất là Chất lượng của đội ngũ làm công tác tư vấn hướng nghiệp đạt mức điểm đánh giá cao nhất; và Ngành, nghề phù hợp với năng lực người lao động và điều kiện phát triển kinh tế gia đình đều đạt 83,33%. 14
- Bảng 4.7. Đánh giá của lao động nông thôn đã qua đào tạo nghề về chất lượng tư vấn hướng nghiệp cho lao động nông thôn Mức độ đánh giá (%) TT Các nhân tố Chưa tốt Tốt Rất tốt 1 Chương trình gắn với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của 18,33 60,00 21,67 địa phương 2 Sự đa dạng hóa, vận dụng linh hoạt các hình thức tư vấn 20,00 65,00 15,00 hướng nghiệp 3 Nội dung chương trình tư vấn hướng nghiệp 3.1 Ngành, nghề phù hợp với xu hướng phát triển của thị 18,33 71,67 10,00 trường lao động 3.2 Định hướng đúng sở thích và sở trường nghề nghiệp 18,33 70,00 11,67 3.3 Ngành, nghề phù hợp với năng lực người lao động và điều 16,67 71,67 11,67 kiện phát triển kinh tế gia đình 4 Chất lượng của đội ngũ làm công tác tư vấn hướng nghiệp 16,67 68,33 15,00 Khác với người lao động đang đào tạo nghề, đã qua đào tạo nghề đang làm việc có mức độ hài lòng về chất lượng đào tạo nghề chỉ ở mức trung bình. Các tiêu chí đa số chỉ được đánh giá ở mức độ bình thường, mức điểm đánh giá theo thang đo Likert 5 mức độ chỉ đạt ở mức 3,16 - 3,34. Bảng 4.8. Đánh giá của lao động nông thôn đã qua đào tạo nghề đang làm việc về mức độ hài lòng về chất lượng đào tạo nghề Nhóm nghề Trung Nhóm nghề Nội dung đánh giá phi nông bình nông nghiệp nghiệp + Cơ hội tìm kiếm được việc làm sau tốt nghiệp 3,20 3,12 3,16 + Mức độ thích ứng với công việc 3,17 3,18 3,18 + Mức thu nhập khi đi làm 3,25 3,42 3,34 + Cơ hội thăng tiến trong công việc 3,15 3,20 3,18 + Tự tạo được việc làm 3,18 3,28 3,23 4.5.5. Đánh giá của người sử dụng lao động Công tác tư vấn hướng nghiệp cho người lao động cũng được người sử dụng lao động đánh giá cao. Tuy nhiên, công tác hướng nghiệp vẫn chưa gắn với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và xu hướng phát triển của thị trường lao động, thể hiện qua mức đánh giá tốt và rất tốt của 2 tiêu chí này còn thấp, chỉ đạt 76,67% - 80%. 15
- Bảng 4.9. Đánh giá của người sử dụng lao động về chất lượng tư vấn hướng nghiệp cho lao động nông thôn Mức độ đánh giá (%) TT Các nhân tố Chưa tốt Tốt Rất tốt Chương trình gắn với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa 20,00 70,00 10,00 1 phương 2 Sự đa dạng hóa, vận dụng linh hoạt các hình thức TVHN 10,00 75,00 15,00 3 Nội dung chương trình tư vấn hướng nghiệp Ngành, nghề phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường lao 23,33 66,67 10,00 3.1 động 3.2 Định hướng đúng sở thích và sở trường nghề nghiệp 8,33 80,00 11,67 Ngành, nghề phù hợp với năng lực người lao động và điều kiện 13,33 76,67 10,00 3.3 phát triển kinh tế gia đình 4. Chất lượng của đội ngũ làm công tác TVHN 10,00 83,33 6,67 Cơ hội tìm kiếm việc làm sau khi được tư vấn hướng nghiệp và 6,67 85,00 8,33 5. học nghề Người sử dụng lao động có mức đánh giá khá cao về mức độ đáp ứng yêu cầu công việc người học nghề, cả 3 tiêu chí về Lý thuyết chuyên môn nghề; Kỹ năng nghề nghiệp của người lao động; và Thái độ nghề nghiệp của người lao động đều đạt trên 3,5 điểm theo thang đo likert 5 mức độ, mức trên bình thường và dưới đáp ứng khá. Bảng 4.10. Đánh giá của người sử dụng lao động về mức độ đáp ứng yêu cầu công việc người học nghề Mức độ đánh giá (ĐVT: người) Điểm trung Hoàn toàn Đáp ứng Bình Đáp Hoàn Tổng bình theo TT Nội dung đánh giá không đáp một thường ứng toàn đáp thang đo ứng phần khá tốt ứng likert Lý thuyết chuyên môn 1 5 6 7 36 6 60 3,53 nghề Kỹ năng nghề nghiệp 2 4 5 8 37 6 60 3,60 của người lao động Thái độ nghề nghiệp 3 2 4 11 33 10 60 3,75 của người lao động 4.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH THÁI BÌNH 4.6.1. Kết quả đạt được * Về tư vấn hướng nghiệp - Công tác hướng nghiệp được thực hiện bài bản theo mô hình khép kín, giúp người lao động có cái nhìn tương đối chính xác về những nghề mà xã hội đang cần, để xác định cho mình học nghề dễ dàng tìm việc làm. 16
- - Phần lớn cán bộ quản lý, giáo viên và người học có nhận thức đúng về ý nghĩa, vai trò của hoạt động tư vấn hướng nghiệp đối với vấn đề chọn nghề. - Nội dung chương trình tư vấn hướng nghiệp đã cơ bản đáp ứng nhu cầu của học viên. - Đội ngũ làm công tác tư vấn hướng nghiệm tận tâm, có kiến thức về thế giới nghề nghiệp, hướng dẫn người học tìm hiểu sở thích, khả năng nghề nghiệp, đặc điểm, yêu cầu của nghề và rèn luyện kĩ năng thiết yếu. - Người học sau khi được tư vấn có cơ hội tìm kiếm việc làm cao. * Về dạy nghề - Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề không ngừng tăng qua các năm, học sinh, sinh viên có việc làm sau tốt nghiệp lớn góp phần tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo chung của tỉnh. - Đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp được quan tâm. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề nghiệp được đầu tư từng bước đáp ứng được việc tăng quy mô và chất lượng đào tạo. - Đội ngũ nhà giáo cơ bản đáp ứng được với những nghề hiện tại đang được tổ chức đào tạo. - Quy mô, cơ cấu các ngành nghề đào tạo đa dạng, cơ bản đáp ứng nhu cầu học nghề của người lao động và nhu cầu sử dụng lao động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong và ngoài tỉnh. - Việc tổ chức thực hiện liên kết, liên thông giữa các trình độ đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong tỉnh và ngoài tỉnh; phối hợp với doanh nghiệp để đào tạo cũng như giải quyết việc làm sau đào tạo đã được quan tâm chú trọng. 4.6.2. Hạn chế và nguyên nhân * Về tư vấn hướng nghiệp - Nguồn tài chính phục vụ công tác tư vấn hướng nghiệp còn hạn chế. - Chưa thật sự đa dạng hóa, vận dụng linh hoạt các hình thức tư vấn hướng nghiệp. Việc triển khai lập kế hoạch hoạt động TVHN còn mang tính hình thức, thực hiện theo khuôn mẫu, ít thay đổi, chưa chú trọng đến những yếu tố điều kiện cụ thể cho từng đơn vị. - Công tác hướng nghiệp vẫn chưa gắn với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và xu hướng phát triển của thị trường lao động. - Chỉ đạo thực hiện hoạt động TVHN chưa được quan tâm đúng mức, chưa phát huy được các nguồn lực, điểm mạnh. * Về dạy nghề 1. Chương trình, giáo trình đào tạo còn chậm đổi mới. Cơ cấu đào tạo theo cấp trình độ và nghề đào tạo chưa hợp lý, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp mới chỉ tập trung vào đào tạo những nghề sẵn có và có truyền thống từ trước; việc du nhập, đầu tư cho những nghề mới chưa được quan tâm chú trọng và có sự mất cân đối về nghề được đào tạo trong các lĩnh vực. 2. Cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp mới chỉ đảm bảo các điều kiện cơ bản phục vụ học tập của học viên như là giảng đường, xưởng thực hành, phòng học lý thuyết. Các trang thiết bị dạy nghề đã được các cơ sở giáo dục nghề nghiệp quan tâm đầu tư, tuy nhiên nhiều nghề mới chỉ đáp ứng được danh mục các thiết bị cơ bản. 17
- 3. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và công lập có số lượng giáo viên cơ hữu ít. Kỹ năng nghề nghiệp cũng như trình độ tin học và ngoại ngữ của các nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp mới chỉ đáp ứng một phần so với yêu cầu. 4. Đào tạo chưa thực sự dựa vào doanh nghiệp 5. Dạy sai kỹ năng 6. Kỹ năng không được dạy đúng cách 7. Tổ chức và quản lý kém hiệu quả 4.7. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH THÁI BÌNH 4.7.1. Đánh giá tổng quan về mức độ hài lòng với chất lượng dịch vụ 4.7.1.1. Cơ chế quản lý, tổ chức đào tạo Nhân tố Cơ chế quản lý, tổ chức đào tạo là nhân tố có điểm đánh giá trung bình đạt thấp nhất trong 7 nhân tố ảnh hưởng, chỉ đạt 3,31/5 điểm. Trong đó, mức đánh giá cao nhất thuộc về đối tượng người sử dụng lao động và thấp nhất thuộc về LDNT đang đào tạo nghề. 4.7.1.2. Đội ngũ cán bộ quản lý Đội ngũ cán bộ quản lý là nhân tố có điểm đánh giá cao thứ 2 trong 7 nhân tố, đạt trung bình 3,86/5 điểm, gần mức đánh giá đồng ý. Hai đối tượng có mức đánh giá hài lòng cao nhất đối với nhân tố này thuộc về Đội ngũ cán bộ quản lý (đạt 4,34 điểm) và Lao động nông thôn đã qua đào tạo nghề đang làm việc (đạt 4,07 điểm), mức đánh giá trên mức đồng ý. 4.7.1.3. Đội ngũ giáo viên Nhân tố về Đội ngũ giáo viên dạy nghề có điểm đánh giá trung bình đạt 3,67 điểm, dưới mức điểm đồng ý và trên mức điểm trung lập. 3 tiêu chí trong nhân tố Đội ngũ giáo viên được đánh giá cao nhất là giáo viên vững vàng về lý thuyết; thân thiện, gần gũi, tâm huyết, có trách nhiệm với học viên; và cho điểm công tâm, chính xác (tiêu chí GV1, GV5, và GV3), theo mức điểm đánh giá lần lượt là 3,88; 3,85; và 3,66 điểm. 4.7.1.4. Người học nghề Bản thân người học nghề là một trong những nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng dạy nghề cho LĐNT. Đối với nhân tố này, qua đánh giá của 5 đối tượng được khảo sát, thì điểm trung bình đạt 3,70/5 điểm, mức trên mức trung lập, dưới mức đồng ý, và đạt điểm đánh giá cao thứ 3 trong 7 nhân tố được đưa vào phân tích ảnh hưởng (sau nhân tố về Chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo và Đội ngũ cán bộ quản lý). Hai đối tượng đánh giá cao nhất cho nhân tố này là Lao động nông thôn đang học nghề và Lao động nông thôn đã qua đào tạo nghề đang làm việc. 4.7.1.5. Chương trình, giáo trình và tài liệu học tập Chương trình, giáo trình và tài liệu học tập là nhân tố được đánh giá với điểm hài lòng cao nhất trong 7 nhân tố ảnh hưởng, đạt 3,93/5 điểm, xấp xỉ mức đánh giá đồng ý. Trong đó, 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 307 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn