intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

12
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Phát triển hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp tại Việt Nam" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về phát triển hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp; Thực trạng phát triển hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp tại Việt Nam; Phương hướng và giải pháp phát triển hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƢƠNG NGUYỄN HỮU HIẾU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP TẠI VIỆT NAM Ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 9.31.01.05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà Nội, 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng Người hướng dẫn khoa học 1: GS. TS. Lê Quân Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Đinh Trọng Thắng Phản biện 1: ……………………………………………… ……………………………………………………………. Phản biện 2 ……………………………………………… ………………………………………………………….. Phản biện 3: ……………………………………………… …………………………………………………………….. (Ghi rõ họ tên, chức danh khoa học, học vị) Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện: Thư viện Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Khởi nghiệp trở thành một trong những yếu tố giúp đa dạng hóa các hoạt động kinh tế và thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. Các doanh nghiệp khởi nghiệp đã và đang tạo ra những động lực mới cho nền kinh tế với những hướng đi mới, những cách làm sáng tạo. Việt Nam đang trong thời kỳ dân số vàng, nguồn nhân lực dồi dào, dư địa tăng trưởng còn lớn, nếu áp dụng các thành tựu khoa học, công nghệ sẽ giúp tăng trưởng nhanh, bắt kịp với thế giới. Các doanh nghiệp khởi nghiệp gặp phải rất nhiều khó khăn về chính sách, tài chính và môi trường khoa học công nghệ và các điều kiện hỗ trợ để có thể thích nghi và cạnh tranh so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì thế, xem xét và nghiên cứu về vai trò của các công cụ hỗ trợ có ảnh hưởng như thế nào đến cơ hội khởi nghiệp và nhân tố nào đóng vai trò quan trọng nhất để thúc đẩy cơ hội khởi nghiệp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là điều nên làm và hết sức quan trọng. Bằng cách dùng phương pháp định tính và định lượng qua các công cụ thống kê để đem lại kết quả tốt nhất để làm rõ sự tương quan giữa các biến mà NCS đã đề xuất trong mô hình nghiên cứu. Từ đó đưa ra cái nhìn chính xác hơn về vai trò của các biến hỗ trợ trong khởi nghiệp và đưa ra các giải pháp để mang lại lợi ích tốt nhất về cơ hội khởi nghiệp cho các DNVVN tại Việt Nam. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, tác giả chọn đề tài: “Phát triển hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp tại Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế phát triển. 2. Những đóng góp mới của luận án 2.1 Về lý luận 1) Nghiên cứu có tính tổng quát các khái niệm như khởi nghiệp, hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp (HTHTKN) để xây dựng khái niệm trung tâm là phát triển HTHTKN tại Việt Nam. 2) Luận án rút ra các vấn đề lý luận về nội dung và các yếu tố tác động đến phát triển HTHTKN, nghiên cứu thực tiễn kinh nghiệm phát triển HTHTKN tại các quốc gia khởi nghiệp thành công để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 1
  4. 2.2. Về thực tiễn 1) Nghiên cứu đưa ra các dẫn chứng của nghiên cứu trước từ mô hình đã xây dựng, các số liệu được thống kê, các chính sách do chính phủ và các cơ quan ban ngành đã ban hành… để làm rõ vai trò của các nhân tố hỗ trợ ảnh hưởng đến cơ hội khởi nghiệp, khởi nghiệp tại Việt Nam. Kết hợp với các kết quả nghiên cứu thông qua các cuộc phỏng vấn với các đối tượng nghiên cứu và các bảng khảo sát để cho thấy thực trạng chung của các doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam đang gặp phải. 2) Qua phân tích thực trạng để rút ra những điểm mạnh, hạn chế trong phát triển HTHTKN tại Việt Nam giai đoạn 2016- 2022; Từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách hỗ trợ phát triển HTHTKN tại Việt Nam giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 3. Bố cục luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án bao gồm bốn chương, cụ thể như sau: Luận án bao gồm phần mở đầu, 4 chương và phần kết luận Chương 1: Tổng quan các công trình và hướng nghiên cứu của luận án Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về phát triển hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp Chương 3: Thực trạng phát triển hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp tại Việt Nam Chương 4: Phương hướng và giải pháp phát triển hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp tại Việt Nam 2
  5. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan các công trình và khoảng trống nghiên cứu Các công trình nghiên cứu về khởi nghiệp: Hye-Sun Kim, Yunho Lee, Hyoung- Ro Kim (2014); Srishti Gupta, Robert Pienta, Acar Tamersoy, Duen Horng Chau, Rahul C. Basole (2015); Stratos Baloutsos, Angeliki Karagiannaki, Katerina Pramatari (2020); Lê Du Phong (2006); Lê Quân (2007). Các công trình nghiên cứu về phát triển hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp: Albert và cộng sự (2020), Demianenko và cộng sự (2021), Phan Anh Tú, Giang Thị Cầm Tiên (2015), Nguyễn Văn Thịnh (2018) Qua tổng quan các công trình nghiên cứu, một số khoảng trống nghiên cứu có thể được rút ra như sau: 1) Các nghiên cứu trước đây về HTHTKN khởi nghiệp đã đề cập đến cơ sở lý luận dưới các góc độ khác nhau phù hợp cho từng phạm vi nghiên cứu khác nhau; các nghiên cứu chưa hệ thống hóa một cách đầy đủ, toàn diện về nội hàm khái niệm, nội dung và các chủ thể có liên quan đến phát triển HTHTKN cho phù hợp với nghiên cứu tại Việt Nam. 2) Đa phần các nghiên cứu về HTHTKN ở Việt Nam hiện nay mới tập trung phân tích tác động của HTHTKN đến một khía cạnh có thể là đến cơ hội khởi nghiệp hoặc đến khởi nghiệp; chưa có nghiên cứu nào đề cập đến cùng lúc cả hai đó là tác động đến cơ hội khởi nghiệp và tác động đến khởi nghiệp. 3) Các công trình trong nước cũng đã có những nghiên cứu bước đầu về KNĐMST, HSTKN nhưng chưa có nghiên cứu mang tính toàn diện về phát triển HTHTKN tại Việt Nam; hơn nữa chưa có công trình nào nghiên cứu về thực trạng phát triển HTHTKN tại Việt Nam giai đoạn từ 2016 đến 2022 và đề xuất các giải pháp hoàn thiện HTHTKN cho giai đoạn đến năm 2030. 1.2. Mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cƣu 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1.1. Mục tiêu tổng quát 3
  6. Từ cơ sở đánh giá thực trạng, luận án đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển HTHTKN nhằm mang lại nhiều hơn cơ hội khởi nghiệp doanh nghiệp trong giai đoạn tới. 1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể (1) Hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận về phát triển HTHTKN; (2) Đánh giá thực trạng HTHTKN và mức độ ảnh hưởng của nó đến cơ hội khởi nghiệp doanh nghiệp tại Việt Nam; (3) Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển HTHTKN ở Việt Nam trong đến năm 2030. 1.2.2. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là HTHTKN và các vấn đề liên quan đến hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp doanh nghiệp. 1.2.3. Phạm vi nghiên cứu 1) Phạm vi về nội dung - Luận án tập trung nghiên cứu HTHTKN bao gồm 5 hệ thống hỗ trợ cơ bản là: hỗ trợ pháp lý; hỗ trợ giáo dục, đào tạo; hỗ trợ tài chính; hỗ trợ khoa học và công nghệ; hỗ trợ văn hóa và tinh thần khởi nghiệp. 2) Phạm vi về không gian Luận án tập trung nghiên cứu HTHTKN tại Thành phố Hồ Chí Minh và Thủ đô Hà Nội vì đây là các trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị hàng đầu của cả nước. 3) Phạm vi về thời gian Luận án nghiên cứu thực trạng HTHTKN giai đoạn 2016-2021; đề xuất giải pháp cho giai đoạn đến năm 2030. 1.2.4. Câu hỏi nghiên cứu 1) Phát triển HTHTKN là gì; những yếu tố cấu thành của HTHTKN tại Việt Nam là gì? 2) Mức độ tác động của HTHTKN hiện nay đang ảnh hưởng như thế nào đến cơ hội khởi nghiệp doanh nghiệp ở Việt Nam? 3) Hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay đang gặp phải những khó khăn, vướng mắc gì? 4
  7. 4) Giải pháp nào tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để phát triển HTHTKN để các sinh viên ra trường có nhiều cơ hội khởi nghiệp hơn trong giai đoạn tới? 1.3. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cƣu 1.3.1. Cách tiếp cận và khung nghiên cứu 1.3.1.1. Cách tiếp cận 1) Cách tiếp cận theo nhu cầu 2) Cách tiếp cận theo hệ thống 1.3.1.2. Khung phân tích vấn đề của luận án Hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp Hỗ trợ tư Hỗ trợ giáo Hỗ trợ cơ sở Hỗ trợ tinh Hỗ trợ tài hạ tầng, thần và cảm vấn pháp dục, đào lý tạo chính khoa học hứng khởi công nghệ nghiệp Cơ hội khởi nghiệp (sinh viên) Khởi nghiệp doanh nghiệp Những hạn chế, bất cập của hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp Giải pháp phát triển hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp Hình 1.1. Khung phân tích hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp 5
  8. CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP 2.1. Cơ sở lý luận về phát triển hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp 2.1.1. Một số khái niệm 2.1.1.1. Khởi nghiệp Khởi nghiệp là việc tạo ra các sản phẩm, dịch vụ, công nghệ mới, phát hiện cơ hội và ý tưởng kinh doanh để khai thác cơ hội, ý tưởng kinh doanh đó bằng cách thành lập doanh nghiệp mới nhằm đem lại lợi ích cho cá nhân và cho xã hội. 2.1.1.2. Hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp Hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp là sự tương tác giữa các chủ thể tham gia vào quá trình khởi nghiệp quốc gia xoay quanh các hoạt động hỗ trợ (ban hành cơ chế, tư vấn pháp lý, đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ tài chính, hậu cần khởi nghiệp) nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp (từ tìm kiếm ý tưởng kinh doanh tới thành lập doanh nghiệp) và các phương pháp, cách thức hỗ trợ để đạt được thành công. 2.1.1.3. Phát triển hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp Phát triển hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp tại Việt Nam là quá trình tham gia tích cực, chủ động của các chủ thể bao gồm các cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp và các chủ thể hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp nhằm xây dựng, hoàn thiện các công cụ hỗ trợ về mặt số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hình thành và triển khai thành công các ý tưởng khởi nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế và tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. 2.1.2. Các chủ thể tham gia vào hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp (1) Hệ thống cơ quan nhà nước; (2) Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME); (3) Doanh nghiệp xã hội (Social Enterprise); (4) Doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (Startup); (5) Vườn ươm khởi nghiệp (Business Incubator - BI); (6) Các tổ chức thúc đẩy kinh doanh (Business Accelerator - BA); (7) Các quỹ đầu tư mạo hiểm (Venture Capital Fund - VC); (8) Các nhà đầu tư thiên thần (Angel Investor). 6
  9. 2.1.3. Nội dung phát triển hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp (1) Phát triển công cụ hỗ trợ pháp lý; (2) Phát triển công cụ hỗ trợ giáo dục, đào tạo;( 3) Phát triển công cụ hỗ trợ về tài chính; (4) Phát triển công cụ hỗ trợ cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ; (5) Phát triển công cụ thúc đẩy tinh thần và cảm hứng khởi nghiệp 2.1.4. Mối liên hệ giữa các nội dung hỗ trợ khởi nghiệp và khởi nghiệp 2.1.4.1. Hỗ trợ tƣ vấn pháp lý và khởi nghiệp 2.1.4.1. Hỗ trợ tƣ vấn pháp lý và cơ hội khởi nghiệp 2.1.4.2. Đào tạo giáo dục và cơ hội khởi nghiệp 2.1.4.3. Hỗ trợ tài chính và cơ hội khởi nghiệp 2.1.4.4. Hỗ trợ cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ và cơ hội khởi nghiệp 2.1.4.5. Hỗ trợ tinh thần, cảm hƣớng khởi nghiệp và cơ hội khởi nghiệp 7
  10. CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 3.1. Khái quát thực trạng khởi nghiệp tại Việt Nam 3.1.1. Thực trạng khởi nghiệp doanh nghiệp tại Việt Nam 3.1.1.1. Về số lƣợng doanh nghiệp khởi nghiệp Phong trào khởi nghiệp tại Việt Nam bắt đầu xuất hiện khoảng đầu những năm 2000 trở lại đây với những thành công của một số doanh nghiệp như VinaGames, VC Corporation. Giai đoạn đánh dấu sự sôi động của phong trào khởi nghiệp là từ năm 2012, với số lượng DNKN của Việt Nam tăng đáng kể, từ khoảng 400 vào năm 2012 lên khoảng 1.800 vào năm 2016. Theo thống kê của Bộ Khoa học và Công nghệ, cả nước có khoảng 600.000 doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó có 3.000 DNKN đổi mới sáng tạo, tăng gần gấp 2 lần so với cuối năm 2017 (khoảng 1.800 doanh nghiệp). 3.1.1.2. Về khả năng gọi vốn Hiện tại, nguồn vốn đầu tư vào DNKN tại Việt Nam đến từ các tổ chức, cá nhân cả trong nước và quốc tế. Các tổ chức, cá nhân này chủ yếu đến từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp, các tập đoàn lớn, các tổ chức thúc đẩy kinh doanh và nhà đầu tư cá nhân (hay còn gọi là “nhà đầu tư thiên thần”). Đánh giá chung, việc huy động vốn, kêu gọi đầu tư vào DNKN diễn ra tương đối sôi động trong thời gian vừa qua. Năm 2018, tổng vốn đầu tư mà DNKN tại Việt Nam nhận được là 205 triệu USD, tăng 46% so với năm 2017 (137 triệu USD), tuy nhiên nguồn vốn này lại chủ yếu đến từ các nhà đầu tư nước ngoài (Theo khảo sát của Topica Founder Institute). 3.1.1.3. Về quy mô, trình độ phát triển công nghệ Thời gian qua, nhiều DNKN tại Việt Nam đã chọn cho mình hướng đi mới: Công nghệ (Tech Startup). Đây là định hướng phát triển phù hợp bởi trình độ công nghệ của doanh nghiệp góp phần quan trọng tạo điều kiện cho tinh thần khởi nghiệp và các nước có trình độ công nghệ cao cũng thường là các quốc gia có nhiều DNKN thành công. Đặc điểm của doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo công nghệ là không cần quá nhiều vốn ban đầu (so với các ngành nghề khác) và có thể dễ dàng học hỏi từ những mô hình đi trước trên thế giới. 8
  11. 3.1.1.4. Về tinh thần khởi nghiệp Các chỉ số đổi mới sáng tạo của Việt Nam cũng được cải thiện thứ hạng. Theo Báo cáo về xếp hạng chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII) năm 2019 do Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) công bố, chỉ số GII năm 2019 của Việt Nam tiếp tục cải thiện vị trí, tăng 3 bậc, lên vị trí 42 trên 129 quốc gia/nền kinh tế được xếp hạng so với năm 2018. Thứ hạng này đã cải thiện 17 bậc so với xếp hạng năm 2016, đưa Việt Nam vươn lên xếp thứ nhất trong nhóm 26 quốc gia thu nhập trung bình thấp và đứng thứ 3 trong ASEAN. 3.1.2. Chính sách hỗ trợ khởi nghiệp doanh nghiệp tại Việt Nam 3.1.2.1. Tình hình ban hành chính sách hỗ trợ khởi nghiệp 1) Hệ thống chính sách hỗ trợ hiện hành Quyết định số 844/QĐ-TTg ban hành ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến 2025”; Quyết định 171/QĐ-BKHCN ngày 7/2/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt danh mục nhiệm vụ đặt hàng thuộc Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến 2025”; Các Nghị quyết của các Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, các Quyết định, Kế hoạch, Chương trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về khởi nghiệp và khởi nghiệp sáng tạo ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Một số Đề án khác mà Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn có liên quan tới khởi nghiệp. Các Đề án này không có liên hệ nào với Đề án 844 và mục tiêu đặt ra là tăng hiểu biết và hỗ trợ để các nhóm đối tượng liên quan khởi sự kinh doanh (không nhất thiết gắn với sáng tạo). 2) Mục tiêu chính sách hỗ trợ khởi nghiệp doanh nghiệp Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định trên cơ sở 03 tiêu chí: (1) Về tư cách pháp lý: Phải là doanh nghiệp; (2) Hoạt động: Phải dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ hoặc mô hình kinh doanh mới; (3) Triển vọng: Có khả năng tăng trưởng nhanh. Về cơ bản, định nghĩa này tương đối phù hợp với các định nghĩa thông dụng về KNĐMST ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là về các yếu tố liên quan tới hoạt động sáng tạo và triển vọng phát triển. 3) Nội dung, biện pháp của chính sách hỗ trợ khởi nghiệp doanh nghiệp 9
  12. Thứ nhất, nhóm các hỗ trợ dành riêng cho DNKN (06 biện pháp) Thứ hai, nhóm các hỗ trợ chung cho các DNVVN, trong đó có các DNKN đổi mới sáng tạo đáp ứng điều kiện (07 biện pháp) 3.2. Thực trạng phát triển hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp tại Việt Nam thời gian qua 3.2.1. Thực trạng hệ thống hỗ trợ pháp lý cho khởi nghiệp 3.2.1.1. Chính phủ cung cấp các thông tin pháp luật phục vụ hoạt động của doanh nghiệp 3.2.1.2. Chính xây dựng tài liệu giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật 3.2.1.3. Chính phủ bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp 3.2.1.4 Chính phủ tổ chức hội thảo, tọa đàm, hội nghị đối thoại về các chuyên đề pháp luật cho doanh nghiệp khởi nghiệp 3.2.1.5. Chính phủ tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp để hoàn thiện pháp luật 3.2.2. Thực trạng hệ thống hỗ trợ phát triển giáo dục đào tạo cho khởi nghiệp 3.2.2.1. Thực trạng hệ thống hỗ trợ phát triển giáo dục khởi nghiệp các cấp 3.2.2.2. Thực trạng hệ thống hỗ trợ phát triển đào tạo nguồn nhân lực cho khởi nghiệp tại một số địa bàn 3.2.3. Thực trạng hệ thống hỗ trợ tài chính cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo 3.2.3.1 Hệ thống hỗ trợ tài chính cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia 3.2.3.2. Hệ thống hỗ trợ tài chính cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ở các địa phương 3.2.4. Thực trạng hệ thống hỗ trợ khoa học và công nghệ cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo 3.2.4.1. Hệ thống hỗ trợ khoa học và công nghệ cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên phạm vi cả nước 3.2.4.2 Hệ thống hỗ trợ khoa học và công nghệ cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ở các địa phương 10
  13. 3.2.5. Thực trạng hệ thống hỗ trợ tinh thần và cảm hứng khởi nghiệp 3.2.5.1. Hệ thống hỗ trợ tinh thần và cảm hứng khởi nghiệp quốc gia 3.2.5.2. Hệ thống hỗ trợ tinh thần và cảm hứng khởi nghiệp ở các địa phương 3.3. Phân tích tác động của hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp đến cơ hội khởi nghiệp tại Việt Nam 3.3.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu tác động của hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp đến cơ hội khởi nghiệp 3.3.1.1 Lý thuyết nền tảng 1) Khung nghiên cứu của GEM 2) Khung nghiên cứu của OECD 3) Khung nghiên cứu của của Hall & Sobel 4) Khung phát triển doanh nhân của Lundström & Stevenson 5) Khung Khởi nghiệp và Công ước khung pháp lý UNCTAD 3.3.1.2. Mô hình nghiên cứu sử dụng trong luận án 3.3.1.3. Thang đo của các biến trong mô hình sử dụng 1) Hỗ trợ pháp lý (biến độc lập PL) 2) Hỗ trợ đào tạo giáo dục (biến độc lập GD) 3) Hỗ trợ tài chính (biến độc lập TC) 4) Hỗ trợ hạ tầng và khoa học công nghệ (biến độc lập CSHT) 5) Hỗ trợ tinh thần và cảm hứng khởi nghiệp (biến độc lập TTCH) 6) Cơ hội khởi nghiệp (biến phụ thuộc CH) 3.3.1.4. Các giả thuyết nghiên cứu 3.3.2. Kiểm định và ƣớc lƣợng mô hình đánh giá tác động của hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp đến cơ hội khởi nghiệp 3.3.2.1. Kiểm các thang đo trong mô hình đánh giá tác động 3.3.2.2. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu trong mô hình 1) Kiểm định giả thuyết nghiên cứu bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS) 2) Kiểm định giả thuyết nghiên cứu bằng phương pháp T-test 3.3.2.3. Ƣớc lƣợng mô hình đánh giá tác động 11
  14. 3.3.3. Phân tích mức độ tác động của hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp đến cơ hội khởi nghiệp từ kết quả mô hình 3.3.3.1. Tác động của hỗ trợ pháp lý đến cơ hội khởi nghiệp 3.3.3.2. Tác động của hỗ trợ đào tạo giáo dục đến cơ hội khởi nghiệp 3.3.3.3. Tác động của hỗ trợ tại chính đến cơ hội khởi nghiệp 3.3.3.4. Tác động của hỗ trợ cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ đến cơ hội khởi nghiệp 3.3.3.5. Tác động của hỗ trợ tinh thần và cảm hứng khởi nghiệp đến cơ hội khởi nghiệp 3.4. Phân tích tác động của hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp đến khởi nghiệp tại Việt Nam 3.4.1. Tác động của hỗ trợ pháp lý đến khởi nghiệp 3.4.2. Tác động của hỗ trợ giáo dục đào tạo đến khởi nghiệp 3.4.3. Tác động của hỗ trợ tài chính đến khởi nghiệp 3.4.4. Tác động của hỗ trợ về cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ đến khởi nghiệp 3.4.5. Tác động của hỗ trợ hỗ trợ về tinh thần và cảm hứng khởi nghiệp đến khởi nghiệp 3.5. Đánh giá chung về phát triển hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp tại Việt Nam 3.5.1. Những kết quả đạt đƣợc 1) Hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp tại Việt Nam đã hình thành và từng bước phát huy tốt các công cụ hỗ trợ. Các công cụ hỗ trợ được sử dụng chủ yếu hiện nay là hỗ trợ tư pháp, hỗ trợ giáo dục và đào tạo, hỗ trợ tài chính, hỗ trợ cơ sở hạ tầng và khoa học công ghệ, hỗ trợ tinh thần và cảm hứng khởi nghiệp. 2) Hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp tại Việt Nam đã từng bước pháp triển về đối tượng và phạm vi hỗ trợ. Hiện nay, hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp đã được hình thành không chỉ ở phạm vi Trung ương mà còn phát triển mạnh ở các địa phương, nhất là các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. 3) Các chủ thể tham gia vào hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp đã ngày một đa dạng hơn, gồm các tổ chức nhà nước, doanh nghiệp vừa và nhỏ; các vườn ươm doanh 12
  15. nghiệp; các tổ chức thúc đẩy kinh doanh; các quỹ đầu tư mạo hiểm; các nhà đầu tư thiên thần. Trong đó, chủ thể là các tổ chức nhà nước tham gia nhiều nhất, chủ lực nhất. 4) Hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp tại Việt Nam đã có những ảnh hưởng tốt đến cơ hội khởi nghiệp và khởi nghiệp. Thực tế điều tra cho thấy, nhiều doanh nghiệp khi khởi nghiệp đã tiếp cận được sự hỗ trợ từ hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp, từ đó giúp cho hoạt động khởi nghiệp được thuận lợi hơn 3.5.2. Những hạn chế, bất cập 1) Hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp tại Việt Nam đã hình thành và từng bước phát huy ở cả Trung ương và địa phương. Tuy nhiên, tỷ lệ cá nhận, doanh nghiệp khi khởi nghiệp tiếp cận được với hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp lại chưa cao. 2) Mức độ ảnh hưởng của hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp vẫn chưa cao. Hỗ trợ hiện nay từ hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp chưa mang tính thực chất vì thế Việt Nam được xếp vào nhóm có tinh thần khởi nghiệp cao trên thế giới, nhưng lại nằm trong số 20 quốc gia có khả năng thực hiện các kế hoạch kinh doanh thấp nhất, chỉ khoảng 10% trong số các doanh nghiệp khởi nghiệp được coi là thành công. 3) Mức độ đồng đều của các công cụ chưa tốt, còn nặng về loại hình hỗ trợ phi vật chất. Kết quả điều tra cho thấy, công cụ sử dụng kinh phí ít là công cụ hỗ trợ pháp lý đang được sử dụng nhiều nhất, tỷ lệ doanh nghiệp tiếp cận được với loại hỗ trợ này là 85,9%, trong khi công cụ phải sử dụng nhiều kinh phí như hỗ trợ về hạ tầng và khoa học công nghệ đang được sử dụng ít 4) Một số hình thức hỗ trợ còn mang tính hình thức, chưa thực sự sát với nhu cầu của doanh nghiệp khởi nghiệp. Hiện nay, doanh nghiệp khởi nghiệp được hình thành trong nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau, loại hình doanh nghiệp khác nhau. 5) Các chủ thể tham gia vào hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp đã ngày một đa dạng hơn nhưng còn phụ thuộc nhiều vào chủ thể là các tổ chức của Nhà nước, còn các chủ thể trong khu vực tư nhân chưa tham gia nhiều vào hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp. 3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập 13
  16. 1) Hệ thống hỗ trợ pháp lý cho khởi nghiệp: Thực trạng đánh giá về hệ thống hỗ trợ pháp lý cho thấy, chính sách hỗ trợ cho hoạt động hỗ trợ pháp lý còn bất cập, khó triển khai. 2) Hệ thống hỗ trợ giáo dục, đào tạo cho khởi nghiệp: Trong hệ thống hỗ trợ giáo dục đào tạo cho khởi nghiệp hiện nay được đánh giá là vẫn chưa mang lại hiệu quả cao. Nguyên nhân là do cách thức tổ chức đào tạo nguồn nhân lực chưa phù hợp, đào tạo còn mang tính hình thức. 3) Hệ thống hỗ trợ tài chính cho khởi nghiệp: Nguồn tài chính từ ngân sách sử dụng hỗ trợ cho khởi nghiệp còn hạn chế, trong khi nhà nước chưa có chính sách đủ mạnh để đảm niềm tin và lợi ích cho các nhà đầu tư hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp khởi nghiệp. 4) Hệ thống hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ cho khởi nghiệp: Một số hình thức hỗ trợ khoa học và công nghệ cho khởi nghiệp doanh nghiệp hiện nay chưa thực sự phù hợp, chưa tạo động lực mạnh cho doanh nghiệp khởi nhiệp. 5) Hệ thống hỗ trợ tinh thần và cảm hứng khởi nghiệp: Việc hỗ trợ tinh thần và cảm hứng khởi nghiệp hiện nay được thực hiện thông qua việc Nhà nước xây dựng các chính sách, đề án hỗ trợ để thực hiện các sự kiện, các hoạt động truyền thông về hoạt động khởi nghiệp. 6) Khuôn khổ pháp luật liên quan đến ngành nghề kinh doanh khi khởi nghiệp còn chậm đổi mới so với nhu cầu thực tế. Các ý tưởng khởi nghiệp thường ở những lĩnh vực đa dạng, phong phú, thậm chí có nhiều DNKN ở những lĩnh vực hoàn toàn mới. 7) Nguồn lực tài chính hỗ trợ cho các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp chưa nhiều. Trung bình trong giai đoạn từ 2016 - 2020, mỗi năm cả nước có khoảng 1.800 đến 3.000 doanh nghiệp khởi nghiệp. Hoạt động của hệ thống hỗ trợ doanh nghiệp khá đa dạng với 5 hoạt động chủ lực như hỗ trợ pháp lý đến hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ tài chính, hỗ trợ khoa học công nghệ và hỗ trợ về tinh thần và cảm hứng khởi nghiệp. 14
  17. CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 4.1. Bối cảnh và phƣơng hƣớng phát triển hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp tại Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 4.1.1. Bối cảnh liên quan đến phát triển hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp tại Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 4.1.1.1. Bối cảnh quốc tế 4.1.1.2. Bối cảnh trong nƣớc 4.1.2. Phƣơng hƣớng phát triển hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 4.1.2.1. Đảm bảo phát triển đồng bộ của các chủ thể trong hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp tại Việt Nam Mục tiêu là hình thành mạng lưới các chủ thể trong hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp, bao gồm mạng lưới nhà đầu tư thiên thần, mạng lưới quỹ đầu tư mạo hiểm, mạng lưới các tổ chức ươm tạo, thúc đẩy kinh doanh, mạng lưới các nhà khoa học và doanh nhân trẻ. Đồng thời nhằm mục tiêu tăng cường trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm giữa các nhóm chủ thể có cùng mục tiêu, hoạt động và mong muốn hỗ trợ KNĐMST. 4.1.2.2. Phát triển hoạt động đào tạo, nâng cao năng lực cho các chủ thể trong hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp Mục tiêu hướng đến đào tạo nguồn nhân lực cho các chủ thể trong HTHTKN, từ doanh nhân, cố vấn, huấn luyện viên đến các cán bộ quản lý phụ trách khởi nghiệp của các Bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị xã hội. Chú trọng đào tạo về khởi nghiệp cho sinh viên, coi đây là một hoạt động trọng tâm nhằm tạo ra đội ngũ nhân lực có hiểu biết về khởi nghiệp để tham gia xây dựng hệ sinh thái. 4.1.2.3. Hỗ trợ hoạt động ƣơm tạo, tổ chức thúc đẩy kinh doanh, cung cấp dịch vụ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Mục tiêu nhằm hướng đến việc thúc đẩy hoạt động của các cơ sở ươm tạo, thúc đẩy kinh doanh, cung cấp dịch vụ KNĐMST, giúp các tổ chức này mở rộng quy mô và kết nối với các đối tác tiềm năng. Sau khi tham gia nhiệm vụ, các tổ chức ươm tạo, 15
  18. thúc đẩy kinh doanh được kỳ vọng sẽ tổng hợp các hoạt động, cách làm thành kinh nghiệm, bài học và hỗ trợ chuyển giao cho các đơn vị có nhu cầu. 4.1.2.4. Tăng cƣờng các hoạt động truyền thông về tinh thần khởi nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp, đầu tƣ cho khởi nghiệp và tuyên truyền các điển hình khởi nghiệp thành công tại Việt Nam Mục tiêu hướng tới của hoạt động này nhằm lan truyền tinh thần khởi nghiệp cho người dân thông qua các bài viết, video, phóng sự về các điển hình khởi nghiệp và hiệu quả của HTHTKN, đồng thời thông qua đó hỗ trợ quảng bá, mở rộng thị trường cho các sản phẩm của doanh nghiệp khởi nghiệp. 4.1.2.5. Đảm bảo sự kết nối các mạng lƣới khởi nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp, đầu tƣ mạo hiểm ở Việt Nam với khu vực và thế giới Mục tiêu là xây dựng mạng lưới trong HTHTKN được hình thành từ nhóm nhiệm vụ xây dựng, phát triển mạng lưới, thông qua sự hỗ trợ, kết nối của Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” để hướng tới kết nối với các mạng lưới của khu vực và quốc tế. Từ đó, hỗ trợ thúc đẩy quá trình đưa tinh thần khởi nghiệp tại Việt Nam ra thế giới và tăng cường thu hút nguồn lực quốc tế để phát triển HTHTKN ở trong nước. 4.2. Giải pháp phát triển hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp tại Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 4.2.1. Giải pháp phát triển hệ thống hỗ trợ pháp lý cho khởi nghiệp 4.2.1.1. Cơ sở đề xuất giải pháp Hành lang pháp lý trong hỗ trợ DNKN luôn được các quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm. Ở Việt Nam, đây là vấn đề quan trọng hàng đầu nhằm xây dựng hành lang pháp lý đủ mạnh và đủ sức hỗ trợ để doanh nghiệp khởi nghiệp nói riêng và HTHTKN nói chung trở thành nền tảng của nền kinh tế, động lực thúc đẩy tăng trưởng, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và khẳng định vị thế của quốc gia trên bản đồ khởi nghiệp thế giới. 4.2.1.2. Nội dung giải pháp đƣợc đề xuất Từ thực trạng phát triển HTHTKN tại Việt Nam ở chương 3, để gia tăng hiệu quả hỗ trợ pháp luật DNDM, cần thực hiện tốt một số giải pháp sau: 16
  19. Một là, hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu tiên doanh nghiệp khởi nghiệp Hai là, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về chính sách, môi trường pháp lý nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, nhân lực khởi nghiệp. Ba là, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về tăng cường hỗ trợ chính sách tài chính cho các doanh nghiệp khởi nghiệp Bốn là, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về hỗ trợ tạo dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu khởi nghiệp của doanh nghiệp Năm là, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về tăng cường truyền thông tạo động lực, cảm hứng cho các doanh nghiệp khởi nghiệp 4.2.1.3. Đề xuất chính sách thực hiện hỗ trợ pháp lý cho khởi nghiệp Hiện nay chính sách hỗ trợ pháp lý cho khởi nghiệp đang được thực hiện rải rác ở những chính sách khác nhau, mức độ hỗ trợ cũng khác nhau. Vì thế, trong giai đoạn tới để tăng cường hiệu quả hệ thống hỗ trợ pháp lý cho khởi nghiệp, Chính phủ nên ban hành một chính sách riêng (cấp độ Nghị định) để quy định chi tiết về chính sách thực hiện hỗ trợ pháp lý cho khởi nghiệp. Nội dung chính sách: Nhà nước sẽ quy định mức độ hỗ trợ cho các đơn vị, tổ chức khi tham gia hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp khởi nghiệp được nhận kinh phí hỗ trợ pháp lý theo từng hình thức khác nhau. Các hình thức khi tổ chức được nhận kinh phí hỗ trợ gồm: tổ chức các lớp học, khóa học; tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo; tổ chức in và phát tài liệu; thành lập các tổ chức tư vấn pháp lý; xây dựng và đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đối tượng thụ hưởng: Các doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định cho lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động; có thời gian hoạt động không quá 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu; được thành lập để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh. 4.2.2. Giải pháp phát triển hệ thống hỗ trợ giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực cho khởi nghiệp 4.2.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 4.2.2.2. Nội dung giải pháp đƣợc đề xuất 17
  20. Một là, tháo gỡ các “điểm nghẽn” về khó khăn trong phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp khởi nghiệp. Hai là, hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Ba là, hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao Bốn là, hoàn thiện khung chương trình giáo dục đào tạo hướng tới xây dựng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp khởi nghiệp 4.2.2.3. Đề xuất chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho khởi nghiệp Trong giai đoạn tới, Nhà nước cần hoàn thiện, điều chỉnh lại chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho theo hướng sau: 1) Đối với cá nhân, nhóm cá nhân có dự án khởi nghiệp sáng tạo - Nhiệm vụ: (i) Đào tạo kiến thức chuyên sâu và kỹ năng về khởi nghiệp sáng tạo cho các cá nhân, nhóm cá nhân có dự án khởi nghiệp sáng tạo, DNVVN khởi nghiệp sáng tạo; (ii) Đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ huấn luyện viên - Phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ chi phí đào tạo kiến thức chuyên sâu và kỹ năng về khởi nghiệp sáng tạo. - Đối tượng hỗ trợ: Các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo và cá nhân, nhóm cá nhân có dự án khởi nghiệp sáng tạo ở các địa phương trong cả nước. - Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo chuyên sâu về KNST cho các DNVVN khởi nghiệp sáng tạo và các cá nhân, nhóm cá nhân có dự án khởi nghiệp sáng tạo. 2) Đối với đội ngũ huấn luyện viên, cố vấn khởi nghiệp sáng tạo - Nhiệm vụ: (i) Đào tạo kiến thức chuyên sâu và kỹ năng về khởi nghiệp sáng tạo cho các cá nhân, nhóm cá nhân có dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; (ii) Đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ huấn luyện viên - Phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ chi phí đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ huấn luyện viên, cố vấn KNST trên địa bàn các địa phương trong cả nước. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2