intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp Việt Nam" nhằm đề xuất, khuyến nghị phương hướng phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp Việt Nam cùng với các giải pháp để phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp Việt Nam

  1. NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NGÂN HÀNG --------------------------- NGUYỄN THÀNH HƯNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG QUỸ HƯU TRÍ TỰ NGUYỆN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 9340201 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2024
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Người hướng dẫn khoa hoc: 1. PGS.TS. TRẦN THỊ XUÂN ANH 2. TS. NGUYỄN THỊ CHÍNH Phản biện 1: ............................................................. ............................................................ Phản biện 2: ............................................................. ............................................................. Phản biện 3: ............................................................. ............................................................. Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, Họp tại Học viện Ngân hàng Vào hồi ..... giờ ..... ngày ...... tháng ....... năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Ngân hàng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Việt Nam cũng đang bước vào thời kỳ già hoá dân số với tốc độ ngày càng nhanh, tỷ lệ người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên tăng từ 9,4% (năm 2010) lên 11,58% (năm 2015) và dự báo là 16,04% năm 2029; 20,41% tính đến năm 2039 (GSO, 2019). Bảo hiểm xã hội (BHXH) tại Việt Nam, là hệ thống hưu trí mà quyền lợi hưu trí của những người nghỉ hưu được chi trả từ nguồn đóng góp của chính họ khi còn đang làm việc (PAYG1), đang có nguy cơ bị cạn kiệt nguồn chi trả và tài chính quỹ BHXH thiếu tính bền vững. Sự bền vững về mặt tài chính của hệ thống hưu trí Việt Nam chịu tác động của rất nhiều nhân tố. Thứ nhất, tỷ lệ phụ thuộc dân số của hệ thống đang có xu hướng gia tăng nhanh, đến năm 2020, vẫn còn gần 70% lực lượng lao động trong độ tuổi chưa tiếp cận chính sách BHXH (ILO, 2022). Thứ hai, tỷ lệ đóng góp hiện tại thấp hơn so với tỷ lệ chi trả BHXH (hay còn gọi là tỷ lệ chi phí PAYG) dẫn đến quỹ có thể bị cạn kiệt; tỷ lệ số người đóng BHXH so với số người hưởng BHXH đang giảm dần, năm 2011, cứ 9,4 người tham gia đóng BHXH để chi trả cho 1 người hưởng thì đến năm 2016 giảm còn 8 người và đến năm 2020 tỷ lệ này tiếp tục giảm còn 7,8 người (ILO và ILSSA, 2022). Thứ ba, tỷ lệ tham gia có xu hướng giảm xuống do (i) sự thu hẹp của khu vực nhà nước, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước; (ii) sự dịch chuyển của người lao động (NLĐ) sắp xếp lại từ khu vực nhà nước sang khu vực tư nhân nhưng lại không tham gia BHXH, (iii) tỷ lệ tham gia của khu vực tư nhân còn quá thấp và (iv) sự gia tăng của số người hưởng BHXH một lần ảnh hưởng nghiêm trọng đến nỗ lực mở rộng phạm vi bao phủ của BHXH, mặt khác tác động tiêu cực đối với NLĐ trong duy trì nguồn thu nhập ổn định cuộc sống khi gặp phải những rủi ro, cú sốc như thất nghiệp, tai nạn, ốm đau, tuổi già. Thứ tư, mức hưởng được chỉ số hoá theo mức lương tối thiểu vẫn còn lớn, gắn liền với thời gian hưởng dài do người hưởng lợi nghỉ hưu sớm và tuổi thọ có xu hướng tăng lên. Phát triển hệ thống hưu trí nhằm hướng đến mục tiêu ổn định tài chính, duy trì sự công bằng giữa các thế hệ trước sức ép dân số già hoá cũng là vấn đề của nhiều quốc gia trên thế giới, điển hình như New Zealand, Ấn Độ,.. Qua nghiên cứu thực tiễn, mô hình quỹ HTTN đang trở thành xu hướng chung và phổ biến tại nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển và kém phát triển, các quỹ HTTN đã và đang khẳng định vai trò quan trọng của quỹ trong việc trở thành kênh cung cấp nguồn trợ cấp hưu trí bổ sung cho NLĐ khi về hưu bên cạnh các kênh hỗ trợ tài chính hưu trí khác. Tại Việt Nam, hệ thống hưu trí tự nguyện hiện nay có 2 mô hình chính gồm: quỹ HTTN được quản lý bởi DN BHNT và quỹ HTTN được quản lý bởi doanh nghiệp quản 1 PAYG: hệ thống hưu trí mà quyền lợi hưu trí của những người nghỉ hưu được chi trả từ nguồn đóng góp của chính họ khi còn đang làm việc.
  4. 2 lý quỹ quản lý, ngoài ra, NLĐ ngoài tham gia BHXH thì có thêm chương trình BHXH tự nguyện. Từ năm 2013 đến nay, Việt Nam chỉ mới có 6 trong 18 DN BHNT có triển khai HTTN và các quỹ HTTN thuộc 03 doanh nghiệp quản lý quỹ cung cấp. Cũng như bất kỳ nền kinh tế nào, với Việt Nam, việc ổn định tài chính và duy trì sự công bằng giữa các thế hệ trong hệ thống hưu trí trước sức ép dân số già hoá nhanh chóng thông qua phát triển hệ thống hưu trí tự nguyện với mô hình các quỹ HTTN luôn quan trọng và cấp thiết. Hệ thống quỹ HTTN Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn hình thành và phát triển sơ khai, các doanh nghiệp (DN) trong nước đã tham gia BHHTTN nhưng số lượng vẫn còn hạn chế và chỉ tập trung vào các DN có quy mô nhân sự đông, qua đó cho thấy khái niệm quỹ HTTN vẫn còn tương đối mới, trong khi đó các cơ chế khuyến khích và hỗ trợ cho quỹ HTTN còn chưa đáng kể, chưa tạo động lực cho thị trường phát triển. Do đó, Việt Nam cần nhanh chóng có những chính sách; cân nhắc, xem xét triển khai vận hành mô hình quỹ HTTN phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội nhằm chủ động đối phó với những thách thức trong dài hạn, đem lại những đóng góp tích cực trong việc tăng cường an toàn tài chính cho hệ thống hưu trí. Trong khuôn khổ luận án tiến sỹ với việc tập trung nghiên cứu, hệ thống hoá lý luận chung về hệ thống hưu trí, vị trí và vai trò của hệ thống HTTN trong hệ thống hưu trí đa trụ cột; đồng thời việc phát triển hệ thống quỹ HTTN tại các doanh nghiệp ở Việt Nam là cần thiết và có vai trò quan trọng trong việc tăng cường an toàn tài chính và sự phát triển của hệ thống hưu trí Việt Nam, góp phần ổn định kinh tế - chính trị - xã hội để phát triển đất nước, đề tài “PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG QUỸ HƯU TRÍ TỰ NGUYỆN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM” được chọn làm đề tài luận án tiến sỹ. 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Tác giả đã tiến hành nghiên cứu về hệ thống hưu trí và hệ thống hưu trí tự nguyện trên thế giới và Việt Nam dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm. Tác giả đã tiến hành nghiên cứu về hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp trên thế giới và Việt Nam dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm. Nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp trên thế giới và Việt Nam. 3. KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU Về cơ sở lý luận, những nghiên cứu trước đây trên thế giới tập trung vào việc xây dựng mô hình hưu trí đa tầng chung mà chưa xét đến cách thức để phát triển từng trụ cột phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng quốc gia. Về thực trạng phát triển của hệ thống hưu trí tại Việt Nam, hệ thống hưu trí của Việt Nam mới chỉ dừng lại trụ cột hưu trí BHXH và hưu trí tự nguyện đang phát triển sơ khai. Nhìn chung các học giả chưa dành sự quan tâm đúng mức đến tầm quan trọng và vấn đề phát triển trụ cột hưu trí tự nguyện trong bối cảnh Việt Nam, chưa có các
  5. 3 nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm về phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện toàn diện, từ phía cung cũng như phía cầu. Điều đó có nghĩa là còn có nhiều khoảng trống nghiên cứu về mặt lý luận cũng như thực tiễn về hệ thống hưu trí tự nguyện tại Việt Nam, đặc biệt là phương hướng và giải pháp phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 2020 – 2030, tầm nhìn 2050 nhằm thực hiện thành công các mục tiêu trong kế hoạch tổng thể tái cấu trúc hệ thống hưu trí tại Việt Nam, đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế ổn định, bền vững. 4. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 4.1. Mục tiêu nghiên cứu 4.1.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu nghiên cứu chung của luận án là xác định các tiêu chí đánh giá thực trạng và các nhân tố tác động đến sự phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp, từ đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp Việt Nam. 4.1.2. Mục tiêu cụ thể Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu chung, luận án tập trung vào giải quyết các mục tiêu cụ thể như sau: Một là, phân tích hệ thống cơ sở lý luận về hệ thống hưu trí, hệ thống hưu trí tự nguyện và hệ thống hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp. Hai là, tổng hợp, phân tích các kinh nghiệm quốc tế và xu hướng phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp ở các nước trên thế giới từ đó rút ra bài học phát triển xây dựng hoàn thiện hệ thống hưu trí tự nguyện và quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp Việt Nam. Ba là, đánh giá thực trạng phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp tại Việt Nam, các nhân tố ảnh hưởng phát triển quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp trên cơ sở xử lý dữ liệu sẵn có và dữ liệu từ khảo sát và phân tích, đánh giá định tính và định lượng. Bốn là, đề xuất, khuyến nghị phương hướng phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp Việt Nam cùng với các giải pháp để phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp Việt Nam. 4.2. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu cụ thể ở trên, luận án sẽ lần lượt trả lời các câu hỏi sau: (1) Thực trạng phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua như thế nào? (2) Các nhân tố tác động đến sự phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp là gồm những nhân tố gì?
  6. 4 (3) Cần có những giải pháp gì nhằm phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới? 5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 5.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu về phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về thời gian: luận án sẽ tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ 2016 đến 2022. Phạm vi về không gian: luận án sẽ tập trung nghiên cứu các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp, cũng như các quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp Việt Nam. 6. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1. Về phương pháp tiếp cận Nghiên cứu đã tham khảo kết quả nghiên cứu về mô hình, kinh nghiệm, xu hướng phát triển của hệ thống hưu trí trên thế giới, kết quả nghiên cứu thực nghiệm về sự phát triển của hệ thống hỗ trợ tài chính hưu trí tại Việt Nam, giải pháp xây dựng hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp. Đối với ý định, nhu cầu tham gia chương trình hưu trí tự nguyện của NSDLĐ, NLĐ không phải là một hành vi tự thân mà nó chịu tác động bởi nhiều yếu tố, vì vậy nghiên cứu tiếp thu và kế thừa tư tưởng của các lý thuyết liên quan đến về mô hình ra quyết định, lý thuyết về hành vi tiêu dùng là nền tảng cho việc lựa chọn hướng tiếp cận nghiên cứu về phát triển quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp ở Việt Nam. 6.2. Về phương pháp thu thập dữ liệu 6.2.1. Đối với dữ liệu thứ cấp Nghiên cứu dựa trên việc thu thập các dữ liệu thứ cấp từ các nguồn tài liệu tham khảo tin cậy của các tổ chức quốc tế như Liên Hiệp Quốc, Ngân hàng Thế giới, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế, Tổ chức Lao động Quốc tế, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc,… cũng như của các cơ quan, tổ chức tại Việt Nam như Cục Quản lý giám sát bảo hiểm, Tổng cục Thống kê, Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam và các công trình nghiên cứu được công bố tại các ấn phẩm, tạp chí chuyên ngành liên quan đến an sinh xã hội, kinh tế, tài chính, bảo hiểm trong giai đoạn từ 1996 đến nay. 6.2.2. Đối với dữ liệu sơ cấp Dữ liệu sơ cấp cũng được thu thập thông qua khảo sát trực tuyến trên mạng internet, các câu hỏi được trả lời thông qua thiết bị điện tử cá nhân có kết nối internet của người khảo sát.
  7. 5 - Đối với NSDLĐ: https://forms.gle/uCdHmAJPBEcwE9z5A. Nghiên cứu nhận được số phiếu hợp lệ là 37 trong tổng số 37 Phiếu khảo sát phản hồi (chiếm tỷ lệ 100%). - Đối với NLĐ: https://forms.gle/3BFq5emqEhU5tjaP7. Nghiên cứu nhận được số phiếu hợp lệ là 320 trong tổng số 350 Phiếu khảo sát phản hồi (chiếm tỷ lệ 91,43%). 6.3. Về phương pháp xử lý dữ liệu Luận án sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp các lý thuyết và nghiên cứu trước đây cùng các tài liệu thứ cấp để đạt mục tiêu nghiên cứu thứ nhất là hệ thống hoá các vấn đề về sự phát triển của các trụ cột trong hệ thống hỗ trợ tài chính hưu trí nói chung và hệ thống hưu trí tự nguyện nói riêng, làm rõ về cơ sở lý luận về quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp, đặc biệt các vấn đề cơ bản như khái niệm, vai trò, cơ chế hoạt động của quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp; và nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu thứ hai là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng việc tham gia quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động, từ đó chỉ ra mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc và phát triển giải thuyết nghiên cứu. Luận án sử dụng phương pháp thống kê, mô tả, so sánh và phân tích kết quả dựa trên các tài liệu, số liệu, các giá trị thống kê, phân tích được công bố để đạt mục tiêu thứ ba đánh giá thực trạng phát triển hệ thống hưu trí tại Việt Nam, hệ thống hưu trí tự nguyện tại Việt Nam. Luận án sử dụng phương pháp khảo sát, sử dụng thông qua kỹ thuật khảo sát, thu thập thông tin bằng bảng hỏi đã được soạn sẵn có tính cấu trúc theo các nội dung và câu hỏi nghiên cứu. Từ kết quả khảo sát sẽ thiết lập và xử lý các mô hình kinh tế lượng. Kết quả phân tích được sử dụng để đưa ra các đánh giá, nhận định về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHHTTN cho NLĐ của NSDLĐ trong các doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị các giải pháp, chính sách tác động phù hợp. Kết quả thu thập được từ các bảng hỏi được làm sạch, nhập và xử lý bằng phần mềm chuyên dụng trong phân tích thống kê là SPSS phiên bản 20. Kết quả phân tích được sử dụng để đưa ra các đánh giá, nhận định về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHHTTN của NLĐ trong các doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị các giải pháp, chính sách tác động phù hợp. 7. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Một là, luận án là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam hệ thống hoá về cơ sở lý luận về phát triển hệ thống quỹ HTTN tại các doanh nghiệp. Hai là, luận án là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam đánh giá tổng quan toàn diện về hiện trạng và mức độ phát triển của quỹ HTTN tại các doanh nghiệp ở Việt Nam. Ba là, đây là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam thực hiện khảo sát liên quan đến nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển quỹ NTTN tại các doanh nghiệp đầy đủ các đối tượng là NSDLĐ và NLĐ.
  8. 6 Bốn là, từ kết quả nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển, kết quả khảo sát NSDLĐ và NLĐ, nghiên cứu đã đưa ra các kết luận, khuyến nghị chiến lược phát triển quỹ HTTN tại các doanh nghiệp đến năm 2050 cùng với các khuyến nghị đối với Chính phủ, Bộ Tài chính về giải pháp để phát triển quỹ HTTN tại các doanh nghiệp Việt Nam như là hoàn thiện chính sách, ổn định kinh tế vĩ mô, tăng cường truyền thông, chính sách hỗ trợ đầu tư, ưu đãi về thuế, củng cố và tăng cường hiệu quả công tác quản lý, hình thành loại hình quỹ HTTN tại các doanh nghiệp do chính doanh nghiệp/hiệp hội/công đoàn/nghiệp đoàn quản lý. 8. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN Ngoài phần mở đầu và kết luận chung cùng mục lục, danh mục các bảng biểu, hình ảnh, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được tổ chức thành năm chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp. Chương 2: Phương pháp và mô hình nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp Việt Nam. Chương 4: Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hệ thóng quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp Việt Nam. Chương 5: Kết luận và khuyến nghị. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG QUỸ HƯU TRÍ TỰ NGUYỆN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG QUỸ HƯU TRÍ TỰ NGUYỆN 1.1.1. Hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện Hệ thống hưu trí tự nguyện là hệ thống hưu trí tư nhân (do tư nhân quản lý) với các khoản đóng góp tự nguyện, bổ sung ngoài khoản đóng góp bắt buộc để tăng quyền lợi hưu trí trong tương lai cho NLĐ sau khi về hưu. Quyền lợi hưu trí được chi trả từ nguồn tích luỹ trên tài khoản hưu trí cá nhân, bao gồm khoản đóng góp và lợi nhuận đầu tư, theo hình thức DB hoặc DC. Quỹ HTTN là loại hình quỹ hưu trí được tài trợ, quỹ thu thập các khoản đóng góp và chi trả quyền lợi về thu nhập hưu trí. Quỹ HTTN chủ yếu do khu vực tư nhân quản lý, là các quỹ được tài trợ do có sự tham gia đóng góp tự nguyện của người tham gia theo các thỏa thuận quy định trong hợp đồng của các chương trình hưu trí theo mô hình DB hay DC. 1.1.2. Hệ thống Quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp Quỹ HTTN tại các doanh nghiệp được định nghĩa là quỹ hưu trí tự nguyện được tài trợ, thu thập các khoản đóng góp từ NLĐ và NSDLĐ trong các doanh nghiệp và chi trả quyền lợi về thu nhập hưu trí cho NLĐ khi về hưu. Quỹ HTTN tại các doanh nghiệp
  9. 7 là một thực thể pháp lý, quản lý các kế hoạch/chương trình hưu trí tự nguyện tại mỗi doanh nghiệp hoặc một nhóm các doanh nghiệp. Quỹ HTTN tại các doanh nghiệp có vai trò góp phần bổ sung quyền lợi hưu trí cho NLĐ, từ đó, giảm áp lực lên NSNN và quỹ BHXH của quốc gia; đồng thời cải thiện tổng thể hiệu quả thị trường tài chính và minh bạch, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Quỹ HTTN sẽ giúp doanh nghiệp thu hút nhân tài, nhận được lợi ích về thuế thu nhập. Đối với NLĐ thì BHHTTN có hai mục tiêu chính: (i) phân phối lại thu nhập cho những người nghỉ hưu có thu nhập thấp và ngăn chặn tình trạng cơ cực ở tuổi già, và (ii) giúp người lao động duy trì mức sống khi nghỉ hưu bằng cách thay thế thu nhập từ công việc ở mức phù hợp. Cơ chế hoạt động của quỹ HTTN tại doanh nghiệp như sau: Hình 1.1: Cơ chế hoạt động của quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ các nghiên cứu của OECD, WB và các nghiên cứu khác trên thế giới Cơ quan quản lý Công ty quản lý Công ty bảo Ban điều nhà nước quỹ độc lập hiểm nhân thọ hành quỹ QUỸ HƯU TRÍ TỰ NGUYỆN TẠI Ngân hàng DOANH NGHIỆP giám sát Tổ chức lưu ký Các tài khoản hưu trí cá nhân Công ty kiểm toán Hình 1.2: Mô hình quản lý quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ các nghiên cứu của OECD, WB và các nghiên cứu khác trên thế giới
  10. 8 1.2 PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG QUỸ HƯU TRÍ TỰ NGUYỆN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 1.2.1. Khái niệm, vai trò và sự cần thiết phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp Phát triển hệ thống quỹ HTTN tại các doanh nghiệp là sự gia tăng về quy mô, số lượng, và chất lượng các quỹ HTTN, đồng thời gia tăng giá trị khoản đóng góp và tỷ lệ NLĐ tham gia quỹ HTTN tại các doanh nghiệp nhằm mục tiêu bổ sung nguồn thu nhập hưu trí, quyền lợi hưu trí cho NLĐ, để NLĐ có cuộc sống tốt hơn sau khi được đáp ứng nhu cầu tối thiểu bởi quyền lợi theo chế độ BHXH và có thể tự chủ tài chính khi về già cũng như chủ động đối phó với các rủi ro phát sinh trong cuộc sống, từ đó giảm áp lực lên ngân sách nhà nước và quỹ BHXH của quốc gia; cũng như giúp doanh nghiệp thu hút, giữ chân nhân tài và NLĐ chất lượng. Phát triển hệ thống quỹ HTTN tại các doanh nghiệp có vai trò hướng tới xây dựng hệ thống hưu trí đa trụ cột, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, đồng thời khuyến khích tiết kiệm, mở rộng cơ sở nhà đầu tư vốn dài hạn trên thị trường vốn. 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp Đánh giá phát triển của hệ thống quỹ HTTN tại các doanh nghiệp thông qua các nhóm tiêu chí phản ánh quy mô và phản ánh chất lượng phát triển. Nhóm tiêu chí phản ánh quy mô phát triển gồm có (i) số lượng quỹ HTTN tại các doanh nghiệp, (ii) tốc độ phát triển tài sản quỹ HTTN tại doanh nghiệp, (iii) mức độ giai tăng độ bao phủ, (iv) tốc độ tăng trưởng đóng góp, (v) chi trả quyền lợi, (vi) phân bổ tài sản, (vii) tỷ suất lợi nhuận đầu tư. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng phát triển gồm có (i) các chỉ tiêu rủi ro trong phát triển quỹ HTTN tại doanh nghiệp, (ii) sự hài lòng của người tham gia. 1.2.3. Nhân tố tác động đến sự phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp Nhóm nhân tố tác động đến sự phát triển hệ thống quỹ HTTN tại các doanh nghiệp gồm nhóm các nhân tố chủ quan từ NSDLĐ, NLĐ và các nhân tố khách quan bên ngoài. Trong đó nhân tố chủ quan gồm sự lựa chọn của NSDLĐ và sự lựa chọn của NLĐ; trong khi đó các nhân tố khách quan gồm chính sách thuế thu nhập, tính ổn định của kinh tế vĩ mô, vấn đề thuộc xã hội học, sự phát triển của thị trường tài chính, các quy định pháp lý liên quan đến hoạt động của quỹ HTTN, xu hướng cải cách thu nhập hưu trí trên thế giới, vấn đề về môi trường và vấn đề về nhân khẩu học. 1.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG QUỸ HƯU TRÍ TỰ NGUYỆN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM 1.3.1. Kinh nghiệm phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp ở một số quốc gia trên thế giới thông qua đánh giá tổng thể một số chỉ số
  11. 9 Kinh nghiệm và thực trạng phát triển hệ thống quỹ HTTN tại các doanh nghiệp trên thế giới được phân tích theo các tiêu chí đánh giá sự phát triển và nhân tố tác động đến sự phát triển của hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp thông qua phân tích số liệu có liên quan từ các quốc gia OECD. 1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam Thứ nhất, Việt Nam cần thiết phát triển hệ thống hưu trí tự nguyện trong hệ thống hưu trí đa trụ cột; đồng thời việc phát triển hệ thống quỹ HTTN tại các doanh nghiệp nhằm tăng cường an toàn tài chính và sự phát triển của hệ thống hưu trí Việt Nam, góp phần ổn định kinh tế - chính trị - xã hội để phát triển đất nước. Thứ hai, mô hình quỹ HTTN tại các doanh nghiệp khá phổ biến tại nhiều quốc gia trên thế giới, đã và đang dần khẳng định vai trò quan trọng của quỹ trong việc trở thành kênh cung cấp nguồn trợ cấp hưu trí bổ sung cho NLĐ khi về hưu, bên cạnh các kênh tiết kiệm hưu trí nhà nước và các chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện khác. Thứ ba, bổ sung chương trình hưu trí do tổ chức (chính doanh nghiệp của NLĐ tham gia quỹ hoặc tổ chức công đoàn, nghiệp đoàn) thay mặt cho các thành viên tham gia quỹ quản lý và thực hiện theo lộ trình gồm 3 giai đoạn. Thứ tư, phát triển các sản phẩm hưu trí bổ sung theo dạng thức quỹ HTTN. Thứ năm, sự tham gia của các ngân hàng thương mại trong cấp các dịch vụ quản lý quỹ HTTN. Thứ sáu, quỹ HTTN tại các doanh nghiệp được phép đầu tư vào danh mục đầu tư đa dạng. Thứ bảy, hệ thống quỹ HTTN tại các doanh nghiệp có thể cung cấp nguồn tài chính cho các công ty và dự án mới. Thứ tám, quy định cụ thể về cơ chế đóng góp, chi trả quyền lợi hưu trí, chính sách thuế,… CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 KHUNG NGHIÊN CỨU Căn cứ vào tổng quan lý thuyết có liên quan kết hợp với phân tích lý luận về thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển quỹ HTTN tại các DN Việt Nam cũng như điều kiện thực tiễn hiện nay, tác giả xây dựng khung phân tích như hình 2.1. Phát triển quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp Việt Nam Đánh giá thực trạng phát triển quỹ Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp Quy mô phát triển Nhân tố chủ quan bên trong Chất lượng phát triển Nhân tố bên ngoài Hình 2.1: Khung phân tích thực trạng và nhân tố phát triển quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp Nguồn: Tác giả tự tổng hợp phân tích cơ sở lý thuyết của luận án
  12. 10 Trong đó, các chỉ tiêu đánh giá thực trạng phát triển và các nhận tố ảnh hưởng đến phát triển quỹ HTTN tại các doanh nghiệp chi tiết tại bảng 2.1. Bảng 2.1: Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp (a) Đánh giá thực trạng phát triển quỹ hưu (b) Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển quỹ trí tự nguyện tại doanh nghiệp hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp (a.1) Chỉ tiêu đánh giá (a.2) Chỉ tiêu đánh (b.1) Nhân tố chủ quan (b.2) Nhân tố khách về quy mô phát triển giá về chất lượng (hành vi lựa chọn của quan bên ngoài phát triển NLĐ, NSDLĐ) doanh nghiệp (a.1.1) Số lượng quỹ (a.2.1) Rủi ro trong (b.1.1) Sự lựa chọn (b.2.1) Nhân khẩu học hưu trí tự nguyện tại phát triển quỹ hưu của NSDLĐ (b.2.2) Xã hội học các doan nghiệp trí tự nguyện tại (b.1.2) Sự lựa chọn (b.2.3) Chính sách (a.1.2) Tốc độ phát doanh nghiệp của NLĐ thu nhập triển tài sản quỹ hưu (a.2.2) Sự hài lòng (b.2.4) Sự ổn định trí tự nguyện của người tham gia của kinh tế vĩ mô (a.1.3) Mức độ gia (b.2.5) Sự phát triển tăng độ bao phủ của thị trường tài (a.1.4) Tốc độ tăng chính trưởng đóng góp (b.2.6) Khung pháp lý (a.1.5) Chi trả quyền lợi (b.2.7) Xu hướng cải (a.1.6) Phân bổ tài sản cách hệ thống hưu trí (a.1.7) Tỷ suất lợi (b.2.8) Môi trường nhuận đầu tư Nguồn: Tác giả tổng hợp từ cơ sở lý thuyết 2.2 PHƯƠNG PHÁP, MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp, mô hình nghiên cứu thực trạng phát triển quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp Việt Nam Phương pháp nghiên cứu để phân tích các chỉ tiêu (a.1.1), (a.1.2), (a.1.3), (a.1.4), (a.1.5), (a.1.6), (a.1.7) và (a.2.1) đánh giá thực trạng phát triển quỹ HTTN tại các doanh nghiệp Việt Nam là sử dụng kết hợp phương pháp định tính kết hợp phương pháp thu thập dữ liệu phân tích định lượng. Để nghiên cứu chỉ tiêu (a.2.2), tác giả dựa trên cơ sở lý thuyết và các mô hình nghiên cứu của một số tác giả kết hợp phương pháp thu thập dữ liệu thông qua thực hiện khảo sát. 2.2.2. Phương pháp, mô hình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng phát triển quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp Việt Nam Phương pháp nghiên cứu để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển quỹ HTTN tại các doanh nghiệp Việt Nam chi tiết tại Bảng 2.2
  13. 11 Bảng 2.2: Phương pháp, mô hình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng Các nhân tố ảnh hưởng phát triển Phương pháp, mô hình nghiên cứu (b.1.1) Sự lựa chọn của NSDLĐ Phương pháp thu thập dữ liệu thông qua khảo sát kết hợp mô hình phân tích S.W.O.T. (b.2.1) Nhân khẩu học Phương pháp định tính thông qua việc hệ (b.2.2) Xã hội học thống hoá nghiên cứu thực nghiệm và dữ (b.2.3) Chính sách thu nhập liệu trong, ngoài nước có liên quan đến phát (b.2.4) Sự ổn định của kinh tế vĩ mô triển quỹ HTTN tại các doanh nghiệp tại (b.2.5) Sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam dựa trên mô hình PESTILED. (b.2.6) Khung pháp lý (b.2.7) Xu hướng cải cách hệ thống hưu trí (b.2.8) Môi trường (b.1.2) Sự lựa chọn của NLĐ Phương pháp thu thập dữ liệu thông qua khảo sát, kết hợp các mô hình Lý thuyết hành động hợp lý - TRA, Mô hình chấp nhận công nghệ - TAM, Lý thuyết hành vi dự định - TPB. Nguồn: Tác giả tự tổng hợp 2.3 DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU 2.3.1. Nguồn dữ liệu Dữ liệu nghiên cứu cơ sở lý luận về sự phát triển quỹ HTTN tại các doanh nghiệp được thu thập và tính toán dựa trên các nguồn đáng tin cậy như cơ sở dữ liệu, báo cáo của OECD, WorldBank, ILO, các nghiên cứu của các học giả và các tổ chức uy tín trong nước và trên thế giới. Đối với dữ liệu nghiên cứu có sẵn bao gồm các tài liệu về chính sách, pháp luật, pháp lý có liên quan và số được tổng hợp phục vụ cho đánh giá tổng quan và phân tích kết quả nghiên cứu.. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu định lượng sự phát triển của quỹ HTTN tại các doanh nghiệp Việt Nam được thu thập dữ liệu từ cơ sở dữ liệu của các quỹ HTTN tại các doanh nghiệp Việt Nam, được lấy từ chính các báo cáo thường niên mà các quỹ HTTN; cũng như từ các nguồn đáng tin cậy như cơ sở dữ liệu, báo cáo của OECD, WorldBank, ILO, Tổng cục Thống kê Việt Nam, Cục Quản lý giám sát bảo hiểm – Bộ Tài chính Việt Nam, Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam và các văn bản pháp luật khác. Đối với dữ liệu tham vấn chuyên gia: tác giả luận án đã phỏng vấn trao đổi quan điểm để phục vụ việc xây dựng nội dung khảo sát và phân tích, kiểm chứng kết quả khảo sát với 06 chuyên gia là các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, bảo hiểm nhân thọ, chăm sóc phục vụ khách hàng, chuyên gia tư vấn tài chính cá nhân.
  14. 12 Đối với dữ liệu khảo sát, các câu hỏi được trả lời thông qua các thiết bị điện tử cá nhân có kết nối mạng internet của người tham gia khảo sát. 2.3.2. Mẫu nghiên cứu Mẫu nghiên cứu gồm các quỹ HTTN tại các doanh nghiệp do các DN BHNT quản lý và các quỹ HTTN tại các doanh nghiệp do các công ty quản lý quỹ quản lý. Nghiên cứu không tính đến quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam do có sự khác biệt trong mục tiêu và hoạt động. Đối với dữ liệu thu thập từ bảng hỏi khảo sát đối với NSDLĐ (các doanh nghiệp, tổ chức) và NLĐ, tác giả thực hiện phương pháp thu thập thông tin/khảo sát thông qua khảo sát trên mạng internet. 2.4 BIẾN VÀ ĐO LƯỜNG 2.4.1. Nhu cầu và sự sẵn sàng tham gia quỹ hưu trí tự nguyện của người sử dụng lao động Các tiêu chí khảo sát ý định tham gia quỹ bảo hiểm hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp của NSDLĐ như sau: Ngành nghề và địa bàn hoạt động của Công ty, Quy mô vốn chủ sở hữu, Tài sản của doanh nghiệp, Quy mô nhân viên, Sự quan tâm của NSDLĐ về chế độ hưu trí cho NLĐ, Sự sẵn sàng đầu tư ngân sách, chi phí vào chương trình hưu trí tự nguyện cho NLĐ của NSDLĐ, Nhận thức về tầm quan trọng của chương trình hưu trí cho NLĐ, Các vấn đề quan tâm khi tham gia quỹ HTTN tại doanh nghiệp. 2.4.2. Ý định tham gia của người lao động Các tiêu chí khảo sát ý định tham gia quỹ HTTN tại doanh nghiệp của NLĐ như sau: Độ tuổi, thu nhập, trình độ, thâm niên công tác; Lịch sử tham gia BHXH và các chế độ hưu trí; Lợi ích cảm nhận, Nhận thức kiểm soát hành vi, Mức độ ảnh hưởng từ người thân, gia đình (chuẩn chủ quan), Khả năng chấp nhận rủi ro tài chính, Thái độ đối với hành vi, Nhận thức về trách nhiệm đạo lý đối với bản thân và gia đình. 2.5 PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT 2.5.1. Quy trình Quy trình khảo sát được thực hiện qua các bước sau: Vấn đề khảo sát: 1. Sự hài lòng của người tham gia 2. Ý định tham gia quỹ hưu trí tự nguyện Cơ sở lý thuyết Nghiên cứu sơ bộ (Tiêu chí đánh giá sự hài lòng của (Tổng hợp các công trình nghiên cứu trong người tham gia và nhân tố ảnh hưởng và ngoài nước, ý kiến của các chuyên gia) sự lựa chọn của NLĐ, NSDLĐ)
  15. 13 Mô hình nghiên cứu (Bộ tiêu chí khảo sát NLĐ, NSDLĐ) Nghiên cứu chính thức (*) Hình 2.2: Quy trình khảo sát 2.5.2. Mục tiêu, đối tượng, nội dung và bảng hỏi khảo sát người sử dụng lao động Khảo sát NSDLĐ (doanh nghiệp, tổ chức) nhu cầu về quỹ HTTN tại các doanh nghiệp Việt Nam được sử dụng thông qua kỹ thuật khảo sát, thu thập thông tin bằng bảng hỏi đã được soạn sẵn có tính cấu trúc theo các nội dung và câu hỏi nghiên cứu. Các kết quả thu thập được nhằm minh chứng thực trạng và kiểm chứng các giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia quỹ HTTN tại doanh nghiệp của NSDLĐ trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất. Nội dung khảo sát bao gồm 21 câu hỏi chia làm 2 phần: Phần 1: Thông tin doanh nghiệp, gồm: ngành nghề hoạt động, sản phẩm dịch vụ cung cấp, quy mô vốn, quy mô tổng tài sản, số lượng nhân viên (gồm 7 câu hỏi) và Phần 2: Nhu cầu tham gia bảo hiểm hưu trí tự nguyện, gồm: sự quan tâm của về quỹ HTTN, sự sẵn sàng đầu tư ngân sách tham gia quỹ HTTN, nhận thức về tầm quan trọng của quỹ HTTN, các vấn đề quan tâm khác khi tham gia quỹ HTTN của NSDLĐ (gồm 14 câu hỏi) 2.5.3. Mục tiêu, đối tượng, nội dung bảng hỏi khảo sát người lao động Khảo sát định lượng NLĐ trong luận án được sử dụng thông qua kỹ thuật khảo sát, thu thập thông tin bằng bảng hỏi đã được soạn sẵn có tính cấu trúc theo các nội dung và câu hỏi nghiên cứu. Các kết quả thu thập được nhằm minh chứng thực trạng và kiểm chứng các giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia quỹ HTTN của NLĐ trong các doanh nghiệp/cơ sở sản xuất. Nội dung khảo sát bao gồm 29 câu hỏi chia làm 9 phần, chi tiết như Bảng 2.3 Bảng 2.3: Phân loại câu hỏi theo nội dung khảo sát người lao động Phần nội Câu hỏi khảo sát Nội dung khảo sát dung trong bảng hỏi 1 Thông tin cá nhân 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 2 Lịch sử tham gia BHXH và các chế độ hưu trí 9, 9.1, 9.2 3 Lợi ích cảm nhận đối với việc tham gia BHHTTN 12, 12.1, 13 4 Khả năng nhận thức và kiểm soát hành vi tham gia 11, 12.2 BHHTTN
  16. 14 Phần nội Câu hỏi khảo sát Nội dung khảo sát dung trong bảng hỏi 5 Mức độ ảnh hưởng từ gia đình, người thân khi tham 14, 15, 16, 17, gia BHHHTN 6 Khả năng cảm nhận và chấp nhận rủi ro tài chính 18, 19, 20, 21 khi tham gia BHHTTN 7 Thái độ đối với sự tham gia bảo hiểm hưu trí 22 8 Nhận thức trách nhiệm đạo lý đối với bản thân và 8, 10 người thân khi tham gia BHHTTN 9 Ý định tham gia bảo hiểm hưu trí tự nguyện 13, 23, 24, 25 Kết quả thu thập được từ các bảng hỏi được làm sạch, nhập và xử lý bằng phần mềm chuyên dụng trong phân tích thống kê là SPSS phiên bản 20. CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG QUỸ HƯU TRÍ TỰ NGUYỆN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 3.1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG QUỸ HƯU TRÍ TỰ NGUYỆN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Hệ thống hưu trí Việt Nam bắt đầu từ năm 1962 (Nghị định 218/CP ngày 27/12/1961) với chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với công nhân viên chức nhà nước với 06 chế độ và quy định quỹ BHXH nằm trong ngân sách nhà nước, do các cơ quan đơn vị đóng góp. Hệ thống quỹ HTTN tại Việt Nam hiện nay có 2 mô hình chính gồm: hệ thống quỹ HTTN có các chương trình hưu trí tự nguyện do Công ty quản lý quỹ cung cấp và hệ thống quỹ HTTN có các chương trình hưu trí tự nguyện do các DN BHNT cung cấp. Ngoài ra, người lao động ngoài tham gia BHXH thì có thêm chương trình hưu trí tự nguyện dành cho người lao động (BHXH tự nguyện – không thuộc đối tượng nghiên cứu của luận án). 3.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG QUỸ HƯU TRÍ TỰ NGUYỆN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 3.2.1. Về mặt quy mô 3.2.1.1. Số lượng các quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp Việt Nam Giai đoạn 2013 - 2015 là giai đoạn phát triển các quỹ và sản phẩm hưu trí tự nguyện do các DN BHNT cung cấp. Đến thời điểm hiện nay, có 08 (tám) quỹ HTTN tại các doanh nghiệp do 06 DN BHNT tổ chức và quản lý.
  17. 15 3.2.1.2. Tốc độ phát triển tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp Việt Nam Tài sản quỹ HTTN tại các doanh nghiệp tăng lên hàng năm như hình 3.1 Hình 3.1: Tài sản quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp giai đoạn 2016 - 2022 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp số liệu Cục QLGSBH-BTC Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của quỹ HTTN tại doanh nghiệp Việt Nam cùng xu thế với tăng trường GDP nhưng tốc độ tăng trưởng thấp hơn, cụ thể như Hình 3.2. Hình 3.2: Tỷ trọng tăng trưởng tài sản quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp giai đoạn 2016 - 2022 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu Cục QLGSBH-BTC 3.2.1.3. Mức độ gia tăng độ bao phủ Độ bao phủ và mức độ gia tăng độ bao phủ quỹ HTTN chưa cao, cùng với số lượng người tham gia mới không đáng kể.
  18. 16 Hình 3.3: Độ bao phủ và mức độ gia tăng độ bao phủ quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2016 - 2022 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ các báo cáo thường niên của DN BHNT/CTQLQ, Cục QLGSBH-BTC và số liệu Tổng cục Thống kê 3.2.1.4. Tốc độ tăng trưởng đóng góp Hình 3.4: Doanh thu KTM của quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2016 – 2022 (tỷ đồng) Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu Cục QLGSBH-BTC Doanh thu phí tham gia mới vào các chương trình HTTN tăng mạnh giai đoạn 2016-2019 nhưng sau đó có sự sụt giảm đáng kể. 3.2.1.5. Chi trả quyền lợi Hình 3.5 cho thấy giá trị chi trả quyền lợi chưa cao do quỹ HTTN tại các doanh nghiệp mới phát triển và người tham gia đang ở độ tuổi vàng. Bảng 3.1 cho thấy trong
  19. 17 tổng giá trị chi trả thì chi trả quyền lợi đáo hạn và chi trả bảo hiểm gốc chiếm tỷ trọng cao nhất. Bên cạnh đó, xu thế tăng trưởng giá trị chi trả đang cao hơn xu thế tăng trưởng doanh thu tham gia mới (Hình 3.6). Hình 3.5: Chi tiết số liệu chi trả của quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2016 - 2022 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ các báo cáo thường niên của DN BHNT/CTQLQ, Cục QLGSBH-BTC Bảng 3.1: Tỷ lệ từng loại chi trả trên tổng chi trả quyền lợi giai đoạn 2016 - 2022 Chỉ tiêu (tỷ đồng) 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 Trả tiền bảo hiểm gốc 6 10 14 27 25 11 18 Trả BH gốc/tổng chi 42,86% 47,62% 42,42% 45,76% 35,71% 14,86% 20,22% trả (%) Trả giá trị hoàn lại 1 3 5 12 9 10 22 Trả GTHL/tổng chi 7,14% 14,29% 15,15% 20,34% 12,86% 13,51% 24,72% trả (%) Trả đáo hạn 7 8 14 20 36 24 23 Trả đáo hạn/tổng chi 50,00% 38,10% 42,42% 33,90% 51,43% 32,43% 25,84% trả (%) Tổng chi trả 14 21 33 59 70 74 89 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ các báo cáo thường niên của DN BHNT/CTQLQ, Cục QLGSBH-BTC
  20. 18 1 1 78,79% 1 57,14% 50,00% 0 43,66% 0 22,45% 18,33% 18,64% 20,27% 7,69% 5,71% - -4,76% 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 -0 -0 -1 -1 -80,88% -1 Tăng trưởng chi trả Tăng trưởng tổng doanh thu tham gia mới Linear (Tăng trưởng chi trả) Linear (Tăng trưởng tổng doanh thu tham gia mới) Hình 3.6: So sánh diễn biến xu thế chi trả với xu thế doanh thu tham gia mới của quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2016-2022 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ các báo cáo thường niên của DN BHNT/CTQLQ, Cục QLGSBH-BTC 3.2.1.6. Phân bổ tài sản Hình 3.11: Tỷ lệ phân bổ tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2016 - 2022 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu Cục QLGSBH-BTC, các báo cáo DN BHNT/CT QLQ 90,00% 9,00% 8,09% 7,89% 80,00% 8,00% 78,56% 7,33% 7,19% 7,11% 70,00% 70,37% 7,00% 5,91% 5,92% 60,00% 59,16% 6,00% 51,84% 50,62% 51,30% 50,00% 5,00% 47,50% 40,00% 4,00% 36,69% 33,98% 33,57% 32,40% 30,00% 3,00% 24,68% 20,00% 2,00% 17,65% 14,27% 10,00% 1,00% 7,09% 6,91% 5,80% 6,16% 5,15% 4,64% 5,10% 5,74% 2,59% 3,92% 2,39% 2,11% 2,10% 0,00% 0,00% 0,00% 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 Tỷ suất đầu tư %Tiền gửi/tổng tài sản %TPCP/tổng tài sản %TPDN/tổng tài sản %CP/Tổng tài sản Linear (Tỷ suất đầu tư) Linear (%Tiền gửi/tổng tài sản) Linear (%TPCP/tổng tài sản) Hình 3.12: Hiệu quả phân bổ tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2016 - 2022 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu Cục QLGSBH-BTC, các báo cáo DN BHNT/CT QLQ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2