intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Lan tỏa tri thức, cải tiến đổi mới cấp ngành và năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) của doanh nghiệp trường hợp nghiên cứu ở ngành công nghiệp chế tạo ở Việt Nam

Chia sẻ: Bình Bình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

27
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu các kênh lan tỏa tri thức lên hoạt động cải tiến đổi mới ở các ngành công nghiệp chế tạo ở Việt Nam; tác động của các đặc tính thuộc các cấp độ từ doanh nghiệp, địa phương và cấp ngành đến năng suất các nhân tố tổng hợp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Lan tỏa tri thức, cải tiến đổi mới cấp ngành và năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) của doanh nghiệp trường hợp nghiên cứu ở ngành công nghiệp chế tạo ở Việt Nam

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------------------------------------------- NGUYỄN THỊ HOÀNG OANH LAN TỎA TRI THỨC, CẢI TIẾN ĐỔI MỚI CẤP NGÀNH VÀ NĂNG SUẤT NHÂN TỐ TỔNG HỢP (TFP) CỦA DOANH NGHIỆP: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU Ở NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ TẠO Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã ngành: 9310105 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Phạm Khánh Nam 2. TS. Phạm Hoàng Văn TP. HỒ CHÍ MINH, 2021
  2. 2 Công trình được hoàn thành tại: ............................................................................................. ............................................................................................. Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Khánh Nam TS. Phạm Hoàng Văn Phản biện 1: ......................................................................... Phản biện 2: ......................................................................... Phản biện 3: ........................................................................ Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường tại: ............................................................................................. ............................................................................................. Vào hồi ...... giờ............... ngày......... tháng........... năm......... Có thể tra cứu luận án tại thư viện: ...................................... ............................................................................................. ............................................................................................. .............................................................................................
  3. 3 Tóm tắt Nghiên cứu này đã phát triển khung phân tích của lan tỏa tri thức ở cấp ngành và kiểm định các tác động lan tỏa này từ các hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và hoạt động thương mại lên hoạt động cải tiến, đổi mới cấp ngành bằng các mô hình Hồi quy không gian. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng kiểm định tác động lan tỏa từ hoạt động cải tiến, đổi mới của ngành và vốn con người của địa phương lên năng suất các nhân tố tổng hợp của 7,236 doanh nghiệp thuộc 38 ngành công nghiệp chế tạo ở 62 tỉnh thành Việt Nam bằng mô hình đa cấp độ. Bằng mô hình Hồi quy không gian với 38 ngành công nghiệp chế tạo tương ứng với bảng Input/Output từ năm 2010 đến 2014, chỉ tác động lan tỏa nội ngành thay vì liên ngành đã được tìm thấy có ý nghĩa thống kê. Điều này ủng hộ lý thuyết lan tỏa của Marshall hơn là của Jacobs. Cụ thể, chỉ các hoạt động R&D và xuất khẩu được tìm thấy có tác động dương đến cải tiến, đổi mới cấp ngành. Ngược lại, các hoạt động FDI và nhập khẩu dường như lại có tác động âm. Ở mô hình đa cấp độ, so với các đặc tính của ngành và địa phương, các đặc tính thuộc tính của doanh nghiệp có thể giải thích được nhiều nhất sự khác biệt trong năng suất các nhân tố tổng hợp ở các doanh nghiệp. Ổn định qua các mô hình, quy mô doanh nghiệp, mức độ tăng cường về vốn và hoạt động xuất khẩu được tìm thấy có tác động tích cực lên năng suất các nhân tố tổng hợp ở các doanh nghiệp. Cải tiến, đổi mới cấp ngành chuyển sang có tác động tích cực lên năng suất các nhân tố tổng hợp của doanh nghiệp sau độ trễ một năm. Ngoài ra, tác động ngoại tác của vốn con người ở địa phương cũng được tìm thấy có tác động dương lên năng suất các nhân tố tổng hợp của doanh nghiệp ở địa phương đó. Từ khóa: Lan tỏa tri thức, cải tiến đổi mới cấp ngành, năng suất các nhân tố tổng hợp, hồi quy không gian, mô hình đa cấp độ
  4. 4 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết của chủ đề nghiên cứu Vai trò của lan tỏa tri thức đến cải tiến đổi mới cấp ngành là chủ đề quan trọng cần nghiên cứu. Theo Aghion và Jaravel (2015), cải tiến đổi mới ở một doanh nghiệp hay một ngành có thể được tạo ra từ tri thức đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp khác hoặc ngành khác. Mehrizi và Ve (2008) cho rằng nghiên cứu chủ đề này ở cấp độ ngành giúp thực hiện được việc kết nối các nhân tố thuộc doanh nghiệp với môi trường kinh tế vĩ mô. Malerba (2002) cũng nhấn mạnh vai trò của việc nghiên cứu hoạt động sản xuất và cải tiến đổi mới ở cấp độ ngành. Theo Padoan (1999), việc tiếp cận cấp độ ngành có thể nghiên cứu được các lan tỏa và tích lũy tri thức. Tuy nhiên, các nghiên cứu về vai trò của lan tỏa tri thức đến cải tiến đổi mới cấp ngành còn rất hạn chế. Ở Việt Nam, hiện chưa có nhiều nghiên cứu về cải tiến đổi mới, đặc biệt là các nghiên cứu về cải tiến đổi mới ở cấp độ ngành. Do đó, mục tiêu trước tiên của luận án này là nghiên cứu vai trò của lan tỏa tri thức đến cải tiến đổi mới cấp ngành thông qua ba kênh lan tỏa từ các hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và hoạt động thương mại bằng mô hình hồi quy không gian. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu nguồn gốc sự khác biệt trong năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) của doanh nghiệp từ các yếu tố đặc tính của doanh nghiệp và các lan tỏa từ các yếu tố thuộc ngành và địa phương cũng rất cần thiết. TFP được hiểu là phần còn lại của sản lượng không thuộc đóng góp từ yếu tố vốn và lao động. Trong mô hình của Solow (1956), phần dư
  5. 5 này là một hộp đen thể hiện vai trò của yếu tố cải tiến công nghệ đóng góp cho tăng trưởng bền vững. Rõ ràng là sự khác biệt trong TFP của doanh nghiệp chủ yếu xuất phát từ các đặc tính thuộc về doanh nghiệp. Tuy nhiên, Acemoglu (2009) cho rằng sự khác biệt trong TFP không nhất thiết là chỉ do yếu tố công nghệ. Chẳng hạn như, hai doanh nghiệp cùng sử dụng công nghệ giống nhau nhưng có thể áp dụng công nghệ đó theo các cách thức khác nhau và mang lại mức độ hiệu quả khác nhau. Tuy nhiên, ngay cả khi các doanh nghiệp này áp dụng cách thức giống nhau thì vẫn có sự khác biệt trong TFP của các doanh nghiệp này. Sự khác biệt này vẫn có thể xuất phát từ đặc tính của ngành và địa phương mà doanh nghiệp hoạt động. Do đó, việc nghiên cứu các nhân tố tạo ra sự khác biệt trong TFP của doanh nghiệp cần được thực hiện bằng mô hình đa cấp độ. Mô hình này có thể phân tách các tác động của các nhân tố từ cấp độ doanh nghiệp đến ngành và địa phương. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các nghiên cứu về TFP đều tập trung vào các nhân tố thuộc cấp độ doanh nghiệp. Mặc dù TFP được xem là nhân tố chính của chất lượng tăng trưởng nhưng các nghiên cứu về TFP còn rất hạn chế ở Việt Nam (CIEM, 2010). Nghiên cứu này có thể tạo ra đóng góp mới khi áp dụng mô hình đa cấp độ để nghiên cứu về sự khác biệt trong TFP của doanh nghiệp trong mục tiêu còn lại của luận án. Nhờ đó, nghiên cứu có thể đưa ra các gợi ý chính sách không chỉ cho doanh nghiệp mà còn cho chính phủ trong các chiến lược thúc đẩy kinh tế. 1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu và các tính mới của luận án
  6. 6 Nghiên cứu này có thể đóng góp tính mới ở lần lượt ba khía cạnh bao gồm khung phân tích, phương pháp tiếp cận và bối cảnh nghiên cứu. Về khung phân tích, yếu tố lan tỏa tri thức cấp ngành đã được xây dựng dựa trên sự tổng hợp các tích lũy tri thức ở cấp độ doanh nghiệp của Cohen và Levinthal (1989). Khung phân tích này có tính mới khi chỉ ra được sự lan toản tri thức cấp ngành không chỉ là lan tỏa nội bộ ngành mà còn cả những lan tỏa liên ngành với ba kênh lan tỏa từ hoạt động R&D, FDI và thương mại. Thêm vào đó nghiên cứu này còn thể hiện được những tác động lan tỏa từ cải tiến đổi mới cấp ngành và vốn nguồn nhân lực của địa phương lên TFP của doanh nghiệp dựa trên các ý tưởng về lợi thế theo quy mô nội bộ ngành (Marshall, 1920), lan tỏa tri thức liên ngành (Griliches, 1992) và vai trò của lan tỏa vốn nhân lực lên năng suất (Moretti, 2004). Về mặt phương pháp, nghiên cứu này có hai cách tiếp cận mới. Trước tiên, nghiên cứu đã áp dụng mô hình hồi quy không gian để nghiên cứu vai trò của các kênh lan tỏa tri thức lên cải tiến đổi mới cấp ngành. Sau đó, nghiên cứu đã áp dụng mô hình đa cấp độ để đo lường các tác động của các yếu tố từ cấp độ doanh nghiệp đến các cấp độ ngành và địa phương đến TFP của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nghiên cứu kết hợp các yếu tố lan tỏa tri thức, cải tiến đổi mới và năng suất các nhân tố tổng hợp trong luận án này cũng rất cần thiết và có tính mới trong bối cảnh nghiên cứu ngành công nghiệp chế tạo ở Việt Nam. Về bối cảnh của Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào thực hiện nghiên cứu các
  7. 7 nhân tố tạo nên sự khác biệt trong TFP của doanh nghiệp từ các đặc tính thuộc cấp độ doanh nghiệp, ngành đến địa phương bằng mô hình đa cấp độ. Một vài nghiên cứu về TFP có xem xét đến vai trò của giao dịch FDI (Ni và các cộng sự, 2015; Vũ Hoàng Dương và Lê Văn Hưng, 2017; Lê Hồ Phi Khanh và các cộng sự, 2018 và Nguyễn Lan Hương, 2017) hoặc vai trò của các lợi thế của cụm kinh tế trong công nghiệp chế tạo ( Francois và Nguyễn, 2017; Toshitaka và các cộng sự, 2014) hoặc vai trò của cạnh tranh nhập khẩu trong ngành (Doan và các cộng sự, 2016). Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào áp dụng mô hình đa cấp độ cho vấn đề nghiên cứu trên. Việc áp dụng mô hình đa cấp độ với 63 tỉnh thành và 38 ngành thuộc ngành công nghiệp chế tạo góp phần tạo nên giá trị của nghiên cứu này trong bối cảnh của Việt Nam. 1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Mục tiêu thứ nhất của luận án là nghiên cứu các kênh lan tỏa tri thức lên hoạt động cải tiến đổi mới ở các ngành công nghiệp chế tạo ở Việt Nam với các câu hỏi nghiên cứu cụ thể như sau: 1.1. Cải tiến đổi mới cấp ngành có chịu sự tác động trực tiếp bởi hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) của chính ngành đó trong các ngành công nghiệp chế tạo của Việt Nam hay không? 1.2. Cải tiến đổi mới cấp ngành có chịu sự tác động gián tiếp bởi hoạt động R&D của các ngành khác trong các ngành công nghiệp chế tạo của Việt Nam hay không?
  8. 8 1.3. Cải tiến đổi mới cấp ngành có chịu sự tác động trực tiếp bởi các giao dịch với doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của chính ngành đó trong các ngành công nghiệp chế tạo của Việt Nam hay không? 1.4. Cải tiến đổi mới cấp ngành có chịu sự tác động gián tiếp bởi các giao dịch với doanh nghiệp FDI của các ngành khác trong các ngành công nghiệp chế tạo của Việt Nam hay không? 1.5. Cải tiến đổi mới cấp ngành có chịu sự tác động trực tiếp bởi các hoạt động thương mại của chính ngành đó trong các ngành công nghiệp chế tạo của Việt Nam hay không? 1.6. Cải tiến đổi mới cấp ngành có chịu sự tác động gián tiếp bởi các hoạt động thương mại của các ngành khác trong các ngành công nghiệp chế tạo của Việt Nam hay không? Mục tiêu thứ hai của luận án là nghiên cứu các tác động của các đặc tính thuộc các cấp độ từ doanh nghiệp, địa phương và cấp ngành đến năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) với các câu hỏi nghiên cứu cụ thể như sau: 1.1. Bao nhiêu sự khác biệt trong TFP của doanh nghiệp có thể được giải thích từ các nhân tố thuộc cấp độ doanh nghiệp, cấp độ ngành và cấp độ địa phương? 1.2. Quy mô của doanh nghiệp có tác động lên TFP của doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp chế tạo của Việt Nam hay không? 1.3. Cường độ sử dụng vốn của doanh nghiệp có tác động đến TFP của doanh nghiệp hay không? 1.4. Có sự khác biệt trong TFP của doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nghiệp không xuất khẩu hay không?
  9. 9 1.5. Cải tiến đổi mới cấp ngành có tan động lan tỏa tích cực lên TFP của các doanh nghiệp thuộc ngành đó trong các ngành công nghiệp chế tạo của Việt Nam hay không? 1.6. Vốn nhân lực ở địa phương có tác động đến TFP của các doanh nghiệp thuộc chính địa phương đó hay không? 1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Nghiên cứu áp dụng phương pháp hồi quy không gian để phân tích tác động của ba kênh lan tỏa tri thức lên cải tiến đổi mới cấp ngành. Sau đó, nghiên cứu sẽ áp dụng mô hình đa cấp độ để nghiên cứu sự khác biệt trong TFP của doanh nghiệp đến từ ba nhóm nhân tố thuộc cấp độ doanh nghiệp, cấp độ ngành và cấp độ địa phương. Nghiên cứu này sử dụng nguồn dữ liệu Doanh nghiệp Việt Nam (VES) và dữ liệu khảo sát năng lực cạnh tranh và công nghệ Việt Nam (TCS) cùng với dữ liệu thuộc Bảng cân đối liên ngành (Input/Output) năm 2012 của Việt Nam. Ngoài ra, nghiên cứu cũng sử dụng dữ liệu khảo sát địa phương hằng năm của Tổng cục Thống kê (GSO). Đơn vị phân tích là ngành trong nghiên cứu tác động của các hoạt động R&D, FDI và thương mại lên cải tiến đổi mới cấp ngành. Đơn vị ngành được tổng hợp từ dữ liệu doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp chế tạo Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2014. Mối quan hệ giữa các ngành được xác định dựa trên thông tin giao dịch trao đổi nguyên vật liệu trung gian trong bảng Input/Output năm 2012 của Việt Nam. Bằng mô hình hồi quy không gian, nghiên cứu phân tích tác động trực tiếp cũng như gián tiếp của các hoạt động R&D, FDI và thương mại lên cải tiến đổi mới cấp ngành.
  10. 10 Trong khi đó, doanh nghiệp là đơn vị phân tích trong nghiên cứu về tác động của các đặc tính thuộc các cấp độ từ doanh nghiệp đến cấp độ địa phương, cấp độ ngành lên TFP của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này cũng thuộc các ngành công nghiệp chế tạo của Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2011 đến 2014. Các đặc tính thuộc cấp độ doanh nghiệp được tiếp cận từ dữ liệu TCS và VES. Các đặc tính thuộc cấp độ ngành được kế thừa từ kết quả nghiên cứu của mục tiêu nghiên cứu thứ nhất thuộc nghiên cứu này. Ngoài ra, dữ liệu Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh (PCI) cũng được tiếp cận để xác định vốn nhân lực của địa phương. 1.4. ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU Nghiên cứu này có thể có những đóng góp dưới góc độ lý thuyết cũng như hàm ý chính sách. Về mặt lý thuyết, nghiên cứu đã phát triển được khung phân tích và kiểm định giả thuyết về lan tỏa tri thức ở cấp độ ngành. Ngoài ra, nghiên cứu cũng áp dụng cách tiếp cận mới là mô hình hồi quy không gian để phân tích lan tỏa tri thức giữa các ngành. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng đã nỗ lực khám phá tác động của hộp đen thuộc về bối cảnh lên TFP của doanh nghiệp. Cụ thể, nghiên cứu đã áp dụng mô hình đa cấp độ để nghiên cứu tác động lan tỏa từ cải tiến đổi mới cấp ngành và vốn nhân lực của địa phương lên TFP của doanh nghiệp. Việc xác định các nhân tố cốt lõi của năng lực cải tiến đổi mới cấp ngành mang lại những thông tin thiết yếu cho các nhà hoạch định chính sách trong việc nâng cao năng lực ngành. Thêm vào đó, mô hình hồi quy đa cấp độ cũng có thể giúp các nhà hoạch định chính sách nắm bắt được tầm quan trọng của
  11. 11 nhóm nhân tố từ đặc tính doanh nghiệp cũng như đặc tính của ngành và địa phương đối với TFP của doanh nghiệp. 1.5. CẤU TRÚC LUẬN ÁN Luận án này bao gồm 5 chương. Chương đầu tiên giới thiệu khái quát về luận án. Chương thứ hai sẽ tổng quan nghiên cứu bao gồm thiết kế khung phân tích và tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm của cả hai mục tiêu nghiên cứu. Chương tiếp theo sẽ trình bày về Phương pháp nghiên cứu cụ thể về bản chất và việc áp dụng mô hình hồi quy không gian và mô hình đa cấp độ. Thêm vào đó, chương này cũng mô tả cụ thể mô hình, cách thức đo lường biến và khai thác dữ liệu. Hai chương tiếp theo là các chương về kết quả và thảo luận. Một chương mô tả và thảo luận kết quả của cải tiến đổi mới cấp ngành và các tác động lan tỏa. Chương còn lại cung cấp kết quả và thảo luận về các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt của TFP ở các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp chế tạo ở Việt Nam. 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 2.1. Khái niệm 2.1.1. Lan tỏa tri thức Một cách khái quát, lan tỏa tri thức được hiểu là việc hưởng lợi từ tri thức được khám phá bởi các tổ chức khác mà không phải chi trả hoàn toàn chi phí cho việc hưởng lợi này vì tri thức có đặc tính “lan tỏa” từ tổ chức này đến tổ chức khác. Khái niệm lan tỏa bắt nguồn từ bản chất hàng hóa công của tri thức với đặc tính là không cạnh tranh và không thể loại trừ (Arrow, 1962). Tùy theo loại hình của tri thức mà lan tỏa tri thức có thể được phân loại là được chia sẻ tự nguyện và bắt buộc giữa các tổ chức (Romer, 1990). Kaiser (1960) cũng cho rằng lan tỏa tri
  12. 12 thức bắt nguồn từ thất bại trong việc bảo vệ sở hữu tri thức được tạo ra ở các doanh nghiệp cải tiến đổi mới. Khối lượng các tri thức không thể bảo vệ quyền sở hữu được gọi là tri thức được lan tỏa. Griliches (1992) cho rằng đầu tư vào tri thức có khả năng cao sẽ bị lan tỏa để thương mại hóa bởi bên thứ ba, bên mà không phải chịu toàn bộ chi phí cho việc tiếp cận và thực hiện các ý tưởng tri thức đó. 2.1.2. Cải tiến đổi mới OECD (2005) đã đưa ra khái niệm về cải tiến đổi mới như sau “cải tiến đổi mới là việc thực hiện tạo ra sản phẩm (hàng hóa hoặc dịch vụ) mới hoặc có cải tiến đáng kể, hoặc là quy trình, phương pháp truyền thông mới hoặc phương pháp tổ chức mới trong thực tiễn kinh doanh, ở tổ chức sản xuất hoặc trong các mối quan hệ với bên ngoài.” Theo xu hướng phát triển kinh tế, nhiều nghiên cứu quan tâm hơn đến khía cạnh tổ chức và truyền thông và dựa vào khái niệm về cải tiến đổi mới của OECD (2005). Theo đó, cải tiến đổi mới được khái quát hóa là việc giới thiệu sản phẩm (hàng hóa hoặc dịch vụ) mới hoặc cải tiến đáng kể, quy trình mới hoặc cải tiến đáng kể, phương pháp truyền thông mới hoặc phương pháp tổ chức mới trong thực tiễn kinh doanh và hợp tác của môi trường làm việc. 2.1.3. Hàm sản xuất tri thức và các nhân tố tác động đến cải tiến đổi mới trong nghiên cứu này Nghiên cứu này dựa trên hàm sản xuất tri thức (KPF), được đề xuất đầu tiên bởi Pakes và Griliches (1984) để xác định các nhân tố của cải tiến đổi mới trong mô hình. Pakes và Griliches
  13. 13 (1984) đã minh họa lượt đồ đơn giản về hàm sản xuất tri thức như sau: Hình 2.1. Khung phân tích của hàm sản xuất tri thức Nguồn: Pakes và Griliches (1984) Theo như lượt đồ trên trong hàm sản xuất tri thức, là vốn tri thức giúp chuyển đổi các đầu tư cho nghiên cứu, R và phần chưa quan sát được, U, thành các phát minh sáng chế. Phần chưa quan sát được có thể là tác động kết hợp của các yếu tố đầu vào phi chính thức của R&D và các yếu tố chưa quan sát được trong hàm sản xuất các phát minh sáng chế. 2.1.4. Hệ thống cải tiến đổi mới cấp ngành (SIS) và các nhân tố tác động Theo Malerba (2002), người đặt nền tảng của hệ thống cải tiến đổi mới cấp ngành, “ngành cung cấp một đơn vị phân tích
  14. 14 cốt lõi cho các nhà kinh tế, các học giả, các nhà kỹ thuật và lịch sử kinh tế trong nghiên cứu về các hoạt động sản xuất và cải tiến, đổi mới.” Ông đề xuất một hệ thống cấp ngành bao gồm các sản phẩm và mạng lưới các tổ chức tạo nên các giao dịch thị trường và phi thị trường để hình thành, sản xuất và bán các sản phẩm đó. Một hệ thống cấp ngành bao gồm một hệ thống tri thức, công nghệ, đầu vào và nhu cầu cụ thể. Giao dịch, tương tác có thể xuất hiện giữa các tổ chức trong hệ thống này. Các tổ chức có thể được biết đến là các cá nhân và tổ chức với đa dạng cấp độ liên kết. Tương tác giữa các tổ chức có thể được thực hiện thông qua trao đổi thông tin, hợp tác, cạnh tranh và được định hình bởi các thể chế. Từ đó, ông đề xuất rằng hệ thống cải tiến đổi mới cấp ngành có thể được sử dụng để giải thích cho việc hình thành, hấp thụ, chia sẻ và sử dụng tri thức và cải tiến, đổi mới ở một ngành. 2.1.5. Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) được xác định là tỷ phần của sản lượng không được giải thích bởi các nhân tố đầu vào truyền thống là lao động và vốn. Một cách phổ quát, sản lượng được biết đến là một hàm của các nhập lượng đầu vào được sử dụng bởi doanh nghiệp và năng suất của doanh nghiệp đó (Katayama, Lu và Tybout, 2009). Một cách cơ bản, hàm sản xuất Cobb – Douglas được sử dụng để đo lường TFP. Việc xác định phương pháp đo lường TFP trong nghiên cứu này dựa trên việc so sánh bốn phương pháp chính là Tác động cố định (Fixed effects), các biến công cụ và GMM, ước lượng
  15. 15 bán tham số của Olley vàPakes (1996) và ước lượng bán tham số được phát triển bởi Levinsohn và Petrin (2003) 2.2. Khung lý thuyết 2.2.1. Phát triển mô hình nghiên cứu lan tỏa tri thức cấp ngành Nghiên cứu bắt đầu xây dựng dạng hàm cho các phương trình kết nối các biến số trong dữ liệu nghiên cứu ở cấp ngành bắt nguồn từ các phương trình ở cấp doanh nghiệp của Cohen và Levinthal (1989). Cohen và Levinthal (1989) đã xây dựng một mô hình về tích lũy tri thức của doanh nghiệp như sau: = + ( ∑ + T) (2.19) Trong đó là tích lũy tri thức khoa học và công nghệ của doanh nghiệp i; thể hiện tỷ lệ tri thức trong xã hội được doanh nghiệp i khai thác, tận dụng và thể hiện khả năng hấp thu của doanh nghiệp đó. là mức độ lan tỏa tri thức nội ngành và T là mức độ lan tỏa tri thức liên ngành. Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển ở doanh nghiệp khác là với j≠i nhưng có đóng góp vào . Mô hình này gợi mở các lan tỏa tri thức nội ngành và liên ngành giữa các ngành. Nghiên cứu xác định Zs là tổng tích lũy tri thức của ngành s: Zs =∑ (2.20) Tương tự, Ms là tổng hợp các yếu tố đầu vào cho tri thức của ngành s: =∑ . (2.21) Sau khi chuyển đổi, ta có: . +∑ = + ( − 1). . . ∑ + .∑ . ( ≠ !) + " ∑
  16. 16 Để biểu hiện sự lan tỏa tri thức liên ngành, nghiên cứu này dựa trên cơ sở ý tưởng của Griliches (1992). Tổng lượng tri thức của ngành i từ tất cả các nguồn tri thức sẵn có được thể hiện trong Griliches (1992) như sau: = ∑$ (2.39) Cuối cùng ta có: . = + ( − 1). . . ∑ + ∑ . ∑ $% . &% (' ≠ () + . ∑ . ( ≠ !) - ∑ (2.41) Kế thừa ý tưởng hàm sản xuất tri thức của Pakes và Griliches (1984), nghiên cứu đã xây dựng mô hình xác định các nguồn lan tỏa tri thức tác động đến cải tiến, đổi mới cấp ngành. 2.2.2. Các kênh lan tỏa tri thức và các giả thuyết của mục tiêu nghiên cứu thứ nhất Griliches (1979) đã tranh luận rằng tích lũy tri thức của bất kỳ ngành hay phân ngành nào không chỉ bắt nguồn từ đầu tư nghiên cứu phát triển của chính ngành đó mà còn có thể bắt nguồn từ tri thức học được từ các ngành, phân ngành khác. Bởi vậy, năng suất của ngành i không chỉ phụ thuộc vào đầu tư vào nghiên cứu và phát triển của ngành i mà còn từ đầu tư của ngành j, ngành h và giữa các ngành khác. Dựa vào nền tảng này, nghiên cứu kiểm định các giải thuyết về tác động trực tiếp của hoạt động R&D lên cải tiến đổi mới trong nội bộ ngành đó và tác động gián tiếp của R&D từ các ngành khác lên hoạt động cải tiến, đổi mới của một ngành như sau: H11: Hoạt động nghiên cứu và phát triển ở ngành i có tác động tích cực đến cải tiến, đổi mới của chính ngành đó.
  17. 17 H12: Cải tiến, đổi mới ở ngành i có thể nhận được sự lan tỏa tích cực từ hoạt động nghiên cứu và phát triển ở các ngành khác liên quan. Hofmann và Wan (2013) đã đề xuất ngoại tác theo chiều ngang của FDI có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến doanh nghiệp trong cùng ngành bởi bốn kênh bao gồm cạnh tranh, kế thừa và tận dụng, luân chuyển lao động và tác động thông qua cung ứng nguyên vật liệu đầu vào. Markusen và Venables (1997) đã thiết kế một khung phân tích đánh giá được các tác động của các kết nối ngành. Họ đề xuất rằng ở cấp độ ngành, sự hiện hữu của FDI có thể thay đổi cung cầu ở một ngành liên quan. Dựa trên nền tảng của ngoại tác xuôi và ngược của FDI được đề xuất bởi Markusen và Venables (1997), Hofmann và Wan (2013), nghiên cứu đưa ra các giải thuyết sau: H13: Giao dịch với doanh nghiệp FDI ở ngành i có thể giúp nâng cao cải tiến đổi mới ở chính ngành đó. H14: Cải tiến đổi mới ở ngành i có thể nhận được các tác động lan tỏa từ các giao dịch với FDI trong các ngành khác liên quan. Grossman và Helpman (1991) đã xây dựng khung phân tích về đóng góp của yếu tố nước ngoài lên nguồn vốn tri thức tích lũy trong nước tăng lên theo số lượng các giao dịch thương mại giữa đối tác trong nước và nước ngoài. Dựa vào căn cứ trên, nghiên cứu đưa ra các giả thuyết về tác động trực tiếp và gián tiếp của xuất khẩu và nhập khẩu như sau: H15a: Xuất khẩu ở ngành i có thể thúc đẩy năng lực cải tiến đổi mới của chính ngành đó.
  18. 18 H15b: Nhập khẩu ở ngành i có thể thúc đẩy năng lực cải tiến đổi mới của chính ngành đó. H16a: Cải tiến đổi mới ở ngành i có thể được thúc đẩy bởi hoạt động xuất khẩu ở các ngành liên quan. H16b: Cải tiến đổi mới ở ngành i có thể được thúc đẩy bởi hoạt động nhập khẩu ở các ngành liên quan. 2.2.3. Khung lý thuyết về lan tỏa tri thức đến các doanh nghiệp 2.2.3.1. Tranh luận về lan tỏa tri thức trong nội bộ ngành đến các doanh nghiệp Griliches (1991) đã khẳng định tác động lan tỏa nội ngành thông qua năng suất các nhân tố tổng hợp như sau: A = Y/X = ). * +,-. . / . 0 12,3 (2.48) Như ở phương trình trên, TFP không chỉ phụ thuộc vào các nhập lượng đầu vào truyền thống mà còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố không đo lường được thay đổi theo thời gian. Trong nghiên cứu của Griliches (1991) chưa đề cập cụ thể về các nhân tố chưa đo lường được này. Nghiên cứu này đã lập luận và đề xuất các nhân tố này có thể bao gồm các nhân tố liên quan đến bối cảnh của ngành và của địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động. Cụ thể, nghiên cứu đi vào đo lường và đánh giá tác động của cải tiến đổi mới cấp ngành và vốn nguồn nhân lực của địa phương đối với TFP của doanh nghiệp. 2.2.3.2. Ngoại tác tích cực từ nguồn vốn nhân lực của địa phương đến các doanh nghiệp Moretti (2004) khởi đầu xây dựng khung phân tích và trực tiếp ước lượng các tác động ngoại tác của vốn nguồn nhân lực lên năng suất của các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp
  19. 19 chế tạo. Để mô tả bản chất của sự cân bằng về không gian khi có sự hiện diện của lan tỏa từ vốn nguồn nhân lực, Moretti (2004) đã xây dựng khung phân tích cân bằng tổng quát. Giả sử có hai thành phố với hai loại lao động là đã qua đào tạo và chưa qua đào tạo, Moretti (2004) đã đưa ra giả định có hai loại hàng hóa một là hàng hóa được giao thương trong phạm vi quốc gia và còn lại là hàng hóa được giao thương ở phạm vi địa phương. Sử dụng hàm Cobb-Douglas, mỗi thành phố là một nền kinh tế cạnh tranh với hàm sản xuất của các doanh nghiệp như sau: Y = A 454 656 78 (2.49) Trong đó H và L lần lượt là số giờ làm việc của lao động có kỹ năng và lao động chưa có kỹ năng và K là vốn. Để tìm thấy ngoại tác tích cực từ vốn nhân lực, Moretti (2004) đã phân tích năng suất của doanh nghiệp thuộc một thành phố sẽ chịu sự tác động của tổng vốn nguồn nhân lực của thành phố đó: A = f(9̅) trong đó 9̅ là tỷ lệ lao động đã tốt nghiệp cao đẳng của thành phố nhưng không thuộc doanh nghiệp đó. 2.2.4. Mô hình đa cấp độ về năng suất các nhân tố tổng hợp của doanh nghiệp và các giả thuyết của mục tiêu nghiên cứu thứ hai Dựa vào lý thuyết kinh tế lợi thế theo quy mô (Silberston A., 1972) nghiên cứu đưa ra giả thuyết sau: H21: Quy mô doanh nghiệp có tác động dương đến năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) của doanh nghiệp Trong quá trình phân tách các thành tố thuộc TFP của doanh nghiệp ở Mỹ, Solow (1962) đã tìm thấy TFP chủ yếu chịu tác
  20. 20 động bởi công nghệ so với yếu tố vốn và lao động. Dựa vào cơ sở đó, nghiên cứu đã đưa ra giả thuyết: H22: Doanh nghiệp có tỷ suất vốn trên lao động cao sẽ có năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) cao. Dựa vào ý tưởng học hỏi từ xuất khẩu (LBE) được thảo luận và nghiên cứu từ giữa thập niên 1980s bởi Rhee và các cộng sự (1984), Westpha và các cộng sự (1984) và Grossman và Helpman (1991) và World Bank (1993), nghiên cứu đã đưa ra giả thuyết: H23: Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu có thể có năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) cao hơn các doanh nghiệp không xuất khẩu. Dựa vào lý thuyết của Griliches (1992) về lan tỏa tri thức nội ngành lên doanh nghiệp, nghiên cứu đã kiểm định giả thuyết sau đây: H24: Cải tiến đổi mới cấp ngành có tác động lan tỏa tích cực đến năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) của các doanh nghiệp thuộc ngành đó trong cùng một năm. H25: Cải tiến đổi mới cấp ngành ở năm trước có tác động lan tỏa tích cực đến năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) của các doanh nghiệp thuộc ngành đó ở năm hiện tại. Dựa vào khung phân tích của Moretti (2004), nghiên cứu kiểm định giả thuyết: H26: Nguồn vốn nhân lực của địa phương có thể có tác động lan tỏa tích cực đến năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) của các doanh nghiệp thuộc địa phương đó. 2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2