intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển logistics ở một số nước Đông Nam Á - Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:31

106
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu tổng quát của Luận án là rút ra các bài học từ kinh nghiệm phát triển logistics ở Singapore, Malaysia, Thái Lan và đưa ra các đề xuất nhằm phát triển logistics của Việt Nam. Sau đây là bản tóm tắt luận án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển logistics ở một số nước Đông Nam Á - Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XàHỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XàHỘI VŨ THỊ QUẾ ANH PHÁT TRIỂN LOGISTICS Ở  MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG NAM Á ­ BÀI  HỌC  KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế Thế giới và Quan hệ Kinh tế  Quốc tế Mã số: 62.31.07.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ 1
  2. HÀ NỘI ­ 2014 2
  3. Coâng trình ñöôïc hoaøn thaønh taïi: Học viện Khoa học xã hội,  Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Người hướng đẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn Xuân Thắng                                           2. PGS.TS. Phạm Thị Thanh Bình Phản biện 1:  PGS.TS. Lưu Ngọc Trịnh Phản biện 2:  PGS.TS. Đỗ Đức Định Phản biện 3:  GS.TS. Đặng Đình Đào Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện  tại.......................................... vào hồi ...............giờ ..................phút,  ngày .........tháng ...........năm........... Coù theå tìm hieåu luaän aùn taïi thö vieän: 3
  4. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Logistics  là  hoạt động  tối  ưu hóa việc  lưu trữ, vận chuyển  hai  chiều  các tài nguyên (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm,  hàng hóa), tài chính, thông tin từ  nơi cung cấp  qua các khâu của chuỗi  cung  ứng đến  người tiêu  dùng.  Trong nền kinh tế  hiện đại, logistics  ngày càng có vai trò quan trọng.Khi sản xuất ngày càng phát triển, các  nguồn lực ngày càng trở  nên khan hiếm, logistics giúp các nhà sản xuất   tối  ưu hóa mọi thao tác để  tiết kiệm nguồn lực, tiết kiệm chi phí, tiết  kiệm thời gian.Hơn thế  nữa, trong cạnh  tranh, khi máy móc thiết bị,  công nghệ  sản xuất đạt đến một trình độ  nhất định và phổ  cập, thì  người có chi phí cho hoạt động logistics thấp nhất và thỏa mãn được   nhu cầu khách hàng nhanh nhất sẽ là người chiếm ưu thế. Thêm vào đó,  trong quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa, việc sản xuất, kinh doanh và  tiêu thụ  sản phẩm có liên quan đến nhiều quốc gia,  xa cách về  không  gian và thời gian thì logistics càng trở  nên quan trọng vì hiệu quả  của   logistics trực tiếp  ảnh hưởng tới giá bán và khả năng thỏa mãn nhu cầu  khách hàng. Đối với nền kinh tế, các nghiên cứu gần đây cho thấy, chỉ  riêng hoạt động logistics đã chiếm 10­15%GDP ở hầu hết các nước tại  châu Âu, Bắc Mỹ  và châu Á­Thái Bình Dương. Vì thế, cải thiện hiệu  quả hoạt động logistics sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế ­ xã hội  cho mỗi quốc gia. Việc phát triển hệ  thống logistics sẽ  đảm bảo giải  quyết hợp lý các vấn đề  về  giao thông vận tải, dịch vụ  kho bãi, trung   chuyển, hải quan, thông quan và tăng khả  năng cạnh tranh về hàng hóa,  dịch vụ của nền kinh tế. Tuy nhiên,  ở  Việt Nam,  logistics còn là lĩnh vực khá mới  mẻ  và  phát triển một cách tự phát, hiệu quả khá thấp, nhiều bất cập và chi phí  cao(trong   khi   chi   phí   logistics   so   với   GDP   của   Mỹ  chỉ   là   7,7%;   của  Singapore là 8%; các nước châu Âu  khoảng  10%; Nhật – 11%; Trung  1
  5. Quốc – 18%, thì của Việt Nam  chiếm tới 25% GDP).Chi phí logistics  cao là một nguyên nhân quan trọng làm giảm sức cạnh tranh và hiệu quả  kinh doanh của doanh nghiệp, nói riêng và cản trở  sự  tăng trưởng kinh  tế   Việt   Nam,  nói   chung.   Bởi   vậy,   nếu   không   chú   trọng   phát   triển  logistics, Việt Nam sẽ  không chỉ  tổn thất về  lợi   ích kinh tế  mà các  ngành sản xuất trong nước còn có nguy cơ khó có thể  tồn tại do không  cạnh tranh được với sản phẩm của các công ty nước ngoài.Vì vậy, bài  toán xây dựng và phát triển hệ  thống logistics  ở Việt Nam thực sự cần  có lời giải đáp.Việc  tham khảo kinh nghiệm phát triển  logistics  ở  ba  quốc gia trong cùng khu vực ASEAN có trình độ phát triển logistics cao  hơn (Singapore, Malaysia và Thái Lan) là cần thiết để  rút ra những bài  học cho Việt Nam trong quá trình phát triển logistics­ đây có thể  được  coi là một hướng đi ngắn và hiệu quả  để  phát triển logistics Việt Nam  nhanh đạt được mục tiêu. Vì vậy, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề  “Phát   triển   logistics   ở  một   số  nước   Đông   Nam   Á   ­   bài   học   kinh   nghiệm đối với Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.   2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên  quan đến đề tài Luận án Khoảng 20 năm trở  lại đây, Logistics đã thu hút sự  quan tâm của  các nhà nghiên cứu. Trên thế giới, các nghiên cứu về logistics khá phong  phú vàđược thực hiện dưới nhiều góc độ  khác nhau. Các nghiên cứu lý  luận chung về logistics chủ yếu được thực hiện dưới góc độ vi mô luận  giải   những   vấn   đề   liên   quan   đến   logistics   của   doanh   nghiệp.   Ngoài  những nghiên cứu lý luận chung, còn có những nghiên cứu cụ  thể  về  một hay một số khía cạnh logistics ở một số quốc gia trên góc độ trung   mô và vĩ mô. Một số  công trình nghiên cứu về  logistics  ở  Singapore,   Trung Quốc, Thái Lan,... cho thấy họ rất quan tâm tìm hiểu kinh nghiệm  nước ngoài. Ở   Việt   Nam   hiện   nay   có   rất   ít  các   nghiên   cứu   chuyên   sâu   về  logistics, đặc biệt chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào tập trung nghiên   2
  6. cứu kinh nghiệm của các quốc gia đi trước.Trong khung khổ nghiên cứu  một đề tài cấp Nhà nước, GS. TS. Đặng Đình Đàođã xuất bản cuốn sách  chuyên khảovề  Dịch vụ  logistics  ở  Việt Nam trong tiến trình hội nhập   quốc tế(2012). Cuốn sách có một phần đề  cập về  kinh nghiệm phát  triển logistics  ở  Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore và Thái Lan  nhưng  chỉ dừng ở mức rất khái quát bởi đây không phải là nội dung nghiên cứu  chủ yếu.Vì thế, cần phải có công trình nghiên cứu phân tích chuyên sâu,  toàn diện hơn về vấn đề này. 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu tổng quát của Luận án là rút ra các bài học từ  kinh nghiệm phát triển logistics  ở  Singapore, Malaysia, Thái Lan và đưa  ra các đề xuất nhằm phát triển logistics của Việt Nam. Để đạt tới mục  đích tổng quát đó, các nhiệm vụ  nghiên cứu cụ  thể  của Luận án được   đặt ra là: ­ Luận giải các vấn đề lý luận cơ bản về logistics và phát triển logistics,  đặc biệt nhấn mạnh lý luận về logistics và phát triển logistics ở giác độ  vĩ mô là hệ thống logistics quốc gia. ­ Phân tích thực trạng và đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân  của   thành   công   và   hạn   chế   trong   phát   triển   logistics   ở  Singapore,  Malaysia, Thái Lan. ­ Rút ra bài học nhằm phát triển logistics Việt Nam từ kinh nghiệm phát  triển logistics của Singapore, Malaysia, Thái Lan. ­ Đánh giá tổng quan tình hình phát triển logistics của Việt Nam, nhận   định những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tình trạng đó. ­ Đưa ra phương hướng và đề  xuất nhằm phát triển logistics  ở  Việt   Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận ánlà những vấn đề  về phát triển  logistics  ở  Singapore, Malaysia, Thái Lanvà  ở  Việt Nam. Luận án tiếp  3
  7. cận sự phát triển logistics ở 4 quốc gia này dưới giác độ vĩ mô dựa trên  hệ  thống  logistics  quốc gia  (gồm 4 yếu tố:  hạ  tầng cơ  sở  logistics,   khung thể  chế  logistics, người cung cấp dịch vụ  logistics và người sử  dụng dịch vụ  logistics) trong khoảng thời gian 20 năm trở  lại đây. Đưa  ra đề  xuất nhằm phát triển logistics Việt Nam trong ngắn hạn và trung  hạn (10 năm). 5. Phương pháp nghiên cứu Bên cạnh việc sử dụng phương pháp nghiên cứu cơ bản là duy vật  biện chứng và duy vật lịch sử với nguồn dữ liệu thứ cấp từ các số liệu  và kết quả  điều tra của các nghiên cứu  hiện có và  số  liệu thống kê,  Luận án chú trọng làm sáng tỏ  vấn đề  cần nghiên cứu trên cơ  sở  phân  tíchchỉ số năng lực logistics (LPI) mà Ngân hàng thế giới (WB) công bố  đảm bảo độ  tin cậy cao. Phương  pháp phân tích dữ  liệuđịnh tính  là  phương pháp chủ yếu được sử dụng, bao gồm: phương pháp phân tích,  tổng hợp, phương pháp nghiên cứu trường hợp, phương pháp phân tích  so sánh. Ngoài ra, Luận án còn sử  dụng phương pháp phân tích SWOT  đánh giá thực trạng logistics của từng quốc gia được đề cập. 6. Đóng góp mới của Luận án Thứ nhất, tạo dựng được cơ sở lý luận về logistics trên quan điểm  lịch sử  và toàn diện, lý giải một cách dễ  hiểu những vấn đề  cơ  bản   như: bản chất của logistics, vì sao cần phát triển logistics,sự  hình thành  và phát triển ngành dịch vụ  logistics, các yếu tố  cấu thành hệ  thống  logistics quốc gia và nội dung phát triển logistics quốc gia;  Thứ  hai, phân tích được thực trạng phát triển logistics  ở ba nước  Đông Nam Á (Singapore, Malaysia, Thái Lan) một cách khá toàn diện với  nội dung phong phú, đồng thời chỉ  ra điểm mạnh, điểm yếu và nguyên  nhân của thành công cùng những hạn chế trong sự phát triển logistics ở  các quốc gia này; Thứ  ba,rút ra được một số  bài học về  phát triển logistics  từ  kinh  4
  8. nghiệm phát triển logistics của 3 quốc gia được nghiên cứu, liên hệ với   Việt Nam; Thứ  tư, chỉ ra được những yếu kém và nguyên nhân hạn chế trong  phát triển logistics ở Việt Nam, trên cơ sở các bài học kinh nghiệm, đưa  ra định hướng vàmột số  đề  xuất nhằm phát triển logistics  ở  Việt Nam   thời gian tới. 7. Kết cấu nội dung Luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luận  án gồm 3 chương: Chương I: Một số  vấn  đề  lý  luận cơ  bản về  logistics  và  phát triển  logistics quốc gia.  Chương II:Thực trạng phát triển logistics ở Singapore, Malaysia và Thái  Lan.  Chương III:Bài học kinh nghiệm của một số nước Đông Nam Á và đề  xuất nhằm phát triển logistics ở Việt Nam. CHƯƠNG 1 ­ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ  LOGISTICS VÀ PHÁT TRIỂN LOGISTICS QUỐC GIA 1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về logistics 1.1.1. Nguồn gốc và bản chất logistics trong lĩnh vực kinh tế Thuật ngữ logistics ban đầu được sử dụng trong quân đội. Sau đại  chiến thế giới thứ 2, nó được người Mỹ sử dụng trong lĩnh vực kinh tế  và đến 2 thập kỷ cuối của thế kỷ XX, thuật ngữ này được sử dụng rộng  rãi trên toàn thế  giới với sự ra đời của hàng loạt các công ty có tên gọi   “Logistics”. Thực chất, hoạt động logistics không phải đến cuối thế  kỷ  XX mới xuất hiện (như  nhiều người quan niệm) mà nó ra đời và phát  triển cùng với sự  ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa với bản   chất là những hoạt động phục vụ  quá trình sản xuất và phân phối, lưu  thông. Theo thời gian, trình độ  sản xuất ngày càng phát triển thì những   hoạt động này ngày càng phát triển với trình độ cao hơn, đa dạng, phong   5
  9. phú hơn và được chuyên môn hóa trở  thành một lĩnh vực dịch vụ  độc   lậpvới một tên gọi riêng là “Logistics”. 1.1.2. Khái niệm logistics Cho  đến nay có nhiều  định nghĩa khác nhau về  logistics.Bởi lẽ  logistics không phải là một hoạt động mà gồm một chuỗi các hoạt động  xuyên suốt quá trình sản xuất, phân phối và lưu thông. Hơn thế nữa,theo  thời gian, các hoạt động này ngày càng mở  rộng,  vì thế, nội hàm của  khái niệm logistics thay đổi theo thời gian và không gian dẫn đến sự  xuất hiện nhiều định nghĩa khác nhau về logistics ở những thời điểm và  không gian khác nhau. Hiện nay, định nghĩa được đưa ra bởi Hội  đồng Các  Chuyên gia  Quản trị  Chuỗi cung  ứng Hoa Kỳ  (CSCMP) năm 2001 được thừa nhận  rộng rãi hơn cả, theo đó logistics được quan niệmlà một bộ  phận của   chu trình chuỗi cung  ứng, bao gồm hoạch định kế  hoạch, thực hiện và   kiểm soát hàng hóa, dịch vụ,thông tin  trong  lưu trữ  và lưu chuyển hai   chiềugiữa điểm khởi đầu và điểm tiêu dùng  đạt hiệu quả  cao, lợi ích   cao để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. 1.1.3. Các hoạt động logistics chủ yếu Các hoạt động logistics trong doanh nghiệp thường gồm các hoạt  động chủ  yếu sau: dịch vụ  khách hàng, vận chuyển, quản lý dự  trữ,  hoạt động kho bãi, cung ứng vật tư, mua sắm và thuê dịch vụ, đóng gói,   liên kết hệ thống sản xuất và vận hành, quản lý thông tin. 1.1.4. Vai trò của logistics Ở  góc độ  doanh nghiệp,  logistics có vai trò  tối  ưu hóa chu trình  lưu chuyển của sản xuất kinh doanh từ  khâu đầu vào tới khi đến tay  khách hàng sử dụng; hỗ trợ cho các nhà quản lý ra quyết định chính xác;   đảm bảo cung cấp đúng yếu tố, đúng thời gian, tại đúng địa điểm (JIT­  just in time), thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng.  Vì thế, logistics trở  thành yếu tố  quan trọng gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và quyết   6
  10. định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và phát triển bền vững. Trên  thực tế, 98% nhà sản xuất cho rằng logistics quan trọng trong việc đáp  ứng nhu cầu khách hàng, 85% cho rằng logistics là yếu tố chính trong lợi   thế  cạnh tranh của doanh nghiệp và 62% cho rằng logistics là lĩnh vực  ưu tiên quản lý hàng đầu. (Phần Lan, 2009) Ở  góc độ  vĩ mô, đối với nền kinh tế quốc dân, logistics có vai trò  thúc đẩy hoặc cản trở sự phát triển các ngành sản xuất và nền kinh tế;   thúc đẩy lưu thông hàng hóa và mở rộng thị trường trong buôn bán quốc  tế; gia tăng khả  năng cạnh tranh của hàng nội địa trên thị  trường quốc  tế; là công cụ  hữu hiệu để  liên kết hoạt động của các mắt xích khác  nhau trong chuỗi giá trị toàn cầu và góp phần giảm chi phí, hoàn thiện và  tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh quốc tế.  1.1.5. Phân loại logistics Logistics có thể  đượ c phân loại theo các tiêu thức như  theo giác  độ   tiếp   cận,   theo   chủ   thể   tiến   hành   hoạt   động   logistics,   theo  tính  chất hoạt  động hoặc theo hướng vận  động của dòng vậ t chất  tùy  mục đích nghiên cứu. 1.2. Sự  hình thành và phát triển ngành dịch vụ  logistics trong nền   kinh tế Sự  xuất hiện ngày càng phổ  biến của các nhà cung cấp dịch vụ  logistics bên thứ  3 (3PL) đánh dấu sự  ra đời một ngành dịch vụ  mới­  dịch vụ  Logistics.  Ở  những nền kinh tế  phát triển thì ngành dịch vụ  logistics sớm xuất hiện và tăng trưởng nhanh với nguồn cung và cầu  dịch vụ logistics ngày càng lớn.  1.3. Phát triển logistics quốc gia 1.3.1. Các yếu tố cấu thành hệ thống logistics quốc gia Mỗi hệ  thống logistics quốc gia được cấu thành bởi bốn yếu tố  logistics có quan hệ chặt chẽ với nhau là:(1) Hạ tầng cơ sở logistics bao  7
  11. gồm hạ tầng cơ sở vật chất (cảng biển, sân bay, đường bộ, đường sắt,  đường thủy, đường ống, kho bãi, phương tiện vận chuyển, cảng thông  quan nội địa, trạm trung chuyển, các trung tâm logistics,...) vàhạ  tầng   công nghệ  thông tin. (2)  Khung thể  chế  logisticsbao gồm các văn bản  pháp luật, chính sách liên quan đến môi trường hoạt động kinh tế  nói  chung và hoạt động logistics nói riêng như  các quy định quản lý, chính   sách  ưu đãi thuế, hỗ trợ  đầu tư  vào logistics, chính sách hải quan,... (3)   Nhà   cung   cấp   dịch   vụ   logistics(LSP)  gồm   các   công   ty   bán   dịch   vụ  logistics cho khách hàng.  (4)  Người sử  dụng dịch vụ  logisticsbao gồm  các doanh nghiệp sản xuất, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, nhà bán  buôn, bán lẻ... có nhu cầu về dịch vụ logistics. 1.3.2. Nội dung phát triển logistics quốc gia Trên cơ  sở  khái  niệm  phát  triển  kinh  tế, có  thể  hiểuphát triển  logistics quốc gia là quá trình hoàn thiện về mọi mặt, gia tăng cả về mặt  lượng và mặt chất của các yếu tố cấu thành hệ thống logistics quốc gia,   bao gồm phát triển hệ thống hạ tầng logistics, xây dựng khung thể chế  thuận   lợi   cho   phát   triển   logistics,   phát   triển   nhà   cung   cấp   dịch   vụ  logistics và phát triển cầu về  dịch vụ  logistics nhằm   tạo dựng những  điều kiện thuận lợi nhất, tối  ưu nhất cho hoạt  động logistics doanh  nghiệp thực hiện hiệu quả, đồng thời thúc đẩy sự phát triển ngành dịch   vụ logistics. Với nội hàm của phạm trù phát triển, phát triển logistics quốc gia  không chỉ nhằm vào mặt lượng như tăng quy mô, tăng số lượng hạ tầng  cơ  sở  logistics (gia tăng số  lượng, mở  rộng đường sá, cảng biển, sân  bay, hệ  thống đường sắt, cầu, cống, đường  ống, mạng thông tin viễn   thông, kho chứa, cảng cạn,...) mà còn bao gồm sự phát triển về mặt chất  hạ tầng cơ sở (gia tăng chất lượng hạ tầng cơ sở, giảm chi phí sử dụng   hạ  tầng cơ  sở, gia tăng khả  năng kết nối giữa các hệ  thống giao thông  làm cơ sở cho phát triển hình thức vận chuyển đa phương thức, gia tăng  các  hình   thức   dịch   vụ   hạ   tầng  cơ   sở,   hình   thành   các   Khu   tập   trung  8
  12. Logistics với hệ thống cơ sở vật chất hiện đại...); không chỉ  nhằm vào  gia tăng tăng số lượng nhà cung cấp dịch vụ logistics, gia tăng số lượng  người sử dụng dịch vụ, tăng tỷ trọng của lĩnh vực này trong GDP… mà  còn bao hàm những vấn đề liên quan đến mặt chất của phát triển ngành  dịch vụ  logistics như gia tăng số lượng dịch vụ  cung  ứng, gia tăng chất   lượng dịch vụ cung ứng, gia tăng phạm vi cung ứng dịch vụ, gia tăng số  lượng dịch vụ  người sản xuất kinh doanh muốn được cung  ứng (thuê  ngoài). Đồng thời, sự phát triển hệ thống logistics quốc gia còn gắn liền  với những thay đổi về thể chế quản lý, điều hành và thực hiện các hoạt   động logistics với mục tiêu tạo thuận lợi hóa thương mại, giảm chi phí,  thời gian, giảm phiền hà, tăng cường tính liên kết, sự tin cậy… của toàn  bộ hệ thống logistics đảm bảo tăng trưởng bền vững trong tương lai. 1.3.3. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển logistics của quốc gia Theo quan điểm của Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), năng lực   của hệ  thống logistics quốc gia được đánh giá dựa  trên 4 yếu tố: hạ  tầng cơ  sở  logistics, khung thể  chế  logistics, người sử  dụng dịch vụ  logistics và nhà cung cấp dịch vụ logistics.   Theo quan điểm củaNgân hàng thế  giới (WB),  hiệu quả  logistics   được   đánh   giá  dựa   trên  chỉ   số  “năng   lực   logistics”  LPI  (Logistics  performance index) do Ngân hàng thế giới tiến hành điều tra, nghiên cứu  và   công   bố   trong   báo   cáo   mang   tên   “Kết   nối   để   cạnh   tranh­   ngành  logistics trong nền kinh tế toàn cầu”.  Chỉ số LPI gồm rất nhiều tiêu chí:  chất lượng hạ tầng cơ sở, thuận lợi hải quan, năng lực của nhà cung cấp  dịch vụ, khả  năng truy xuất đơn hàng, đúng hạn giao hàng, vận chuyển  hàng hóa quốc tế (LPI quốc tế) và rất nhiều tiêu chí cụ thể  bao gồm cả  đánh giá định tính và định lượng liên quan đến năng lực logistics của quốc  gia (LPI nội địa). Các tiêu chí được đánh giá theo thang điểm từ  1 đến 5   hoặc từ 0% đến 100%. Với mục tiêu nghiên cứu đề ra, Luận án đã lựa chọn sử dụng cách  tiếp cận trên các yếu tố  thành phần cấu thành hệ  thống logistics của   9
  13. ADB với những tiêu chí phù hợp của chỉ số LPI để làm sáng tỏ trình độ  phát triển các yếu tố  cấu thành hệ  thống logistics của một quốc gia,   nhận diện điểm mạnh và điểm yếu trong các lĩnh vực. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển logistics quốc gia Các yếu tố   ảnh hưởng đến sự  phát triển logistics quốc gia được  chia thành 4 nhóm: (i) điều kiện tự  nhiên, vị  trí địa lý; (ii) môi trường  chính trị, xã hội, kinh tế vĩ mô; (iii) trình độ phát triển của lực lượng sản   xuất; (iv) chiến lược, chính sách, vai trò của chính phủ. CHƯƠNG 2 ­ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LOGISTICS Ở  SINGAPORE, MALAYSIA VÀ THÁI LAN 2.1. Thực trạng phát triển logistics ở Singapore 2.1.1. Một số đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội chủ yếu 2.1.2. Tình hình phát triển logistics ở Singapore Với  chủ   trương   phát  triển   Singapore   trở  thành   Trung  tâm   trung  chuyển   hàng   hóa   của   khu   vực   (từ   những   năm   1980),   Chính   phủ  Singapore đã sớm thực hiện nhiều biện pháp để  thúc đẩy logistics phát   triển. Phát triển, hiện đại hóa hạ tầng cơ sởvật chất và hạ tầng công   nghệ  thông tin.Singapore chú trọng phát triển cảng biển, sân bay, hệ  thống đường bộ  và các kho bãi hiện đại bậc nhất thế  giới. Song song   với việc đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng cơ sởvật chất, Singapore đã  phát triển hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin rất mạnh qua việc thực   thi các dự  án phát triển tin học quốc gia và triển khai sử  dụng 5 hệ  thống mạng liên kết: mạng thương mại, mạng cảng biển, mạng trực  tuyến   cảng   Jurong,   mạng   hàng   hải,   mạng   cộng   đồng   vận   tải   hàng  không. Hệ  thống hạ tầng cơ sở giao thông hiện đại song hành cùng hệ  thống hạ tầng công nghệ thông tin rất mạnh là nhân tố quyết định hiệu   quả  của Logistics Singapore. Nguồn tài chính rất lớn để  phát triển hạ  10
  14. tầng cơ sở được Chính phủ  Singapore huy động từ  quỹ  tiết kiệm quốc   gia, nguồn đầu tư nước ngoài, và vốn vay từ hệ thống ngân hàng thương  mại. Thiết lập khung thể chế thúc đẩy sự phát triển của logistics và   tạo thuận lợi hóa thương mại. Chính phủ  Singapore đã ban hành các  chính sách ổn định tài chính, tiền tệ và tỷ giá để gia tăng tiết kiệm và thu  hút đầu tư nước ngoài; thực thi chính sách ưu đãi thuế  đối với các công  ty vận tải và logistics, miễn thuế với đầu tư  mạo hiểm, miễn thuế  thu   nhập từ tàu biển trong 10 năm,... Một điểm đáng chú ý là đối tượng thụ  hưởng từ Chính sách ưu đãi của Chính phủ là các công ty logistics mạnh,   có quy mô lớn, kinh doanh có hiệu quả, có cam kết làm ăn lâu dài và phát  triển mở rộng ­ điều này cho thấy mục tiêu của Chính phủ nhằm hướng  đến sự  phát triển logistics bền vững. Chính sách hải quan được minh  bạch hóa với những quy định rõ ràng, chặt chẽ  và hiệu lực thi hành  nhanh chóng. Bên cạnh đó, Chính phủ Singapore còn đặc biệt chú trọng   đến các chính sách về giáo dục, đào tạo và thu hút nhân tài nước ngoài. Nhà cung cấp dịch vụ  logistics  (LSP) với số  lượng lớn, có khả  năng   cung   cấp   nhiều   loại   dịch   vụtheo   kiểu   “may   đo”,   tính   chuyên   nghiệp cao, chất lượng dịch vụ  đảm bảo và tin cậy.Cầu về  dịch vụ   logistics rất lớn có được từ  xu hướng thuê ngoài dịch vụ  logistics của  các công ty sản xuất kinh doanh nội địa và một tỷ  lệ  lớn đến từ  các  doanh nghiệp, các đại lý nước ngoài. Với hệ thống logistics rất phát triển, Singapore đã trở  thành Trung  tâm logistics số 1 của thế giới.Trong 3 lần đánh giá liên tiếp từ 2007 đến  2012, chỉ số LPI của Singapore luôn đứng vị trí cao nhất/nhì thế giới với   hệ thống logistics phát triển đồng đều trên tất cả các lĩnh vực. 2.2. Thực trạng phát triển logistics ở Malaysia 2.2.1. Một số đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội chủ yếu 2.2..2. Tình hình phát triển logistics Malaysia Từ  những năm 1980, với  chiến lược phát triển hướng  về  xuất  11
  15. khẩu, Malaysia đã nhận thức được tầm quan trọng của hệ  thống phân  phối ít tốn kémvà chiến lược phân phối hiệu quả. Trong Kế hoạch phát  triển quốc gia lần thứ  8 (2001­2005), Chính phủ  đã ban hành các chính  sách tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho các 3PL trong và ngoài nước.  Năm 2006, Chính phủ Malaysia đã xây dựng chương trình phát triển dài   hạn cho riêng ngành dịch vụ  logistics đến năm 2020 (trong IMP3), theo  đó, ngành dịch vụ logistics được coi như một ngành độc lập, giữ vai trò   chiến lược trong phát triển kinh tế quốc gia.  Đầu tư mạnh cho việc phát triển hạ tầng cơ sở: (i) hệ thống hạ  tầng giao thông vận tải được đầu tư  đồng bộ  và toàn diện; (ii) không  ngừng nâng cấp, hiện đại hóa hạ  tầng thông tin, viễn thông; (iii) xây   dựng hệ thống cảng container nội địa (ICD) với vai trò là điểm liên kết   các loại hình vận tải; (iv) xây dựng các khu thương mại tự  do (Free   Commercial Zone – FCZ) với vai trò hỗ  trợ  các cảng chính trở  thành  trung tâm chuyển tải trong khu vực. Xây dựng và củng cố thể chế logistics. Với sự thay đổi nhận thức  về vai trò của logistics, Chính phủ Malaysia không ngừng hoàn thiện các  chính sách để thúc đẩy logistics quốc gia phát triển; chú trọng thuận lợi  hóa các quy trình thủ  tục hải quan, thông quan; áp dụng công nghệ  cao   vào các khâu quản lý, giám sát và điều hành các hoạt động logistics; thực  thi hàng loạt các chính sách tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư:  hệ  thống thuế  hấp dẫn, chính sách hỗ  trợ  các LSP quốc tế  và đầu tư  trực tiếp cho các LSP nội địa. Phát triển thị  trường logisticsthông qua thúc đẩy sự  phát triển   các LSP và hỗ trợ công tác giáo dục, đào tạo nhằm gia tăng lượng cầu   dịch vụ logistics.Trong giai đoạn 1980­2000, logistics Malaysia hầu như  chỉ hoạt động theo mô hình 2PL. Bước sang thế kỷ XXI, thị trường dịch   vụ  logistics 3PL tại Malaysia ngày càng  phát triển.  Trải qua hơn một  thập kỷ  (2000 ­ nay), hệ thống logistics 3PL của Malaysia đã phát triển  ở mức độ tương đối với sự xuất hiện của hàng loạt các công ty logistics   3PL, trong đó có những công ty đạt chuẩn quốc tế. Cùng với các công ty  12
  16. trong nước (chiếm 57% thị phần), các LSP lớn với mạng lưới hoạt động  toàn cầu cũng đang gia tăng tại Malaysia (chiếm 31% thị  phần). Năm  2012, Chính phủ Malaysia lại tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho tăng  trưởng thị  trường logistics thông qua chương trình Cải cách Chính phủ  và chương trình Cải cách kinh tế, theo đó lượng cầu về dịch vụ logistics  của Malaysia đã gia tăng đáng kể  và được mở  rộng  ở  nhiều lĩnh vực,  chứ  không chỉ  giới  hạn  ở  các lĩnh vực thuê ngoài truyền thống như  trước đây. Đánh giá chung: Malaysia đứng vị  trí 29/155 trong bảng xếp hạng  LPI toàn cầu năm 2012.Chỉ số thấp nhất trong nhóm bảng xếp hạng LPI  là sự  thuận lợi hóa trong khâu thủ  tục hải quan (chủ  yếu do liên quan   đến tôn giáo).Tóm lại, năng lực logistics của Malaysia khá ổn định, chất  lượng dịch vụ logistics khá cao.Các mức phí được điều chỉnh tạo thuận   lợi cho các hoạt động vận tải (trừ  vận tải đường sắt).Chất lượng hạ  tầng cơ sở vật chất được đánh giá tốt hơn.Toàn bộ các dịch vụ hạ tầng   logistics phục vụ  vận tải đều được cải thiện.Tuy nhiên, hệ  thống kho  bãi đang có xu hướng không đáp ứng được nhu cầu của logistics vận tải. 2.3. Thực trạng phát triển logistics ở Thái Lan 2.3.1. Một số đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội chủ yếu 2.3.2. Tình hình phát triển logistics ở Thái Lan Từ  năm 2001, Chính phủ  Thái Lan đã nhận thấy tầm quan trọng  của phát triển logistics, theo đó logistics được coi là một kế  hoạch  ưu   tiên của quốc gia. Năm 2003, các dự án lớn phát triển hạ tầng cơ sở vật  chất bắt đầu được thực hiện với mục đích tăng sức cạnh tranh của sản   phẩm Thái Lan thông qua giảm tổng chi phí logistics. Tuy nhiên, những  chính sách của Chính phủ Thái Lan trong giai đoạn này chưa thật sự tác  động nhiều đến sự  phát triển của logistics. Trước sức  ép cạnh tranh  ngày càng gay gắt trên thị  trường quốc tế  và thị  trường nội địa, phát  triển logistics đã trở  thành vấn đề  cấp bách và cần được nâng cao hiệu  quả   ở  cả tầm vĩ mô và vi mô. Từ năm 2005, Chính phủ  Thái Lan đã có   13
  17. những biện pháp mạnh để  thúc đẩy logistics phát triển, coi phát triển  logistics là giải pháp quan trọng để  tăng khả  năng cạnh tranh của Thái  Lan­động cơ tăng trưởng kinh tế. Tập trung đầu tư  phát triển hạ  tầng cơ  sở.  Đầu tư  cho giao  thông công cộng (xây dựng, nâng cấp hệ thống đường bộ khá lớn, nâng  cấp các cửa khẩu thương mại biên giới, kho bãi, đầu tư  mạnh vào sân  bay quốc  tế  Suvarnabhumi),   được  Chính  phủ   Thái  Lan  đặc biệt  chú  trọng (chiếm đến 44% tổng đầu tư của Nhà nước giai đoạn 2005­2009).   Tuy nhiên, hạ tầng cơ sở và năng lực vận chuyển đường sắt và đường  biển còn hạn chế. Nguồn vốn đầu tư  được huy động từ  ngân sách nhà  nước cùng với gia tăng huy động từ  khu vực tư  nhân và đầu tư  nước  ngoài. Bên cạnh đầu tư  phát triển hệ  thống hạ  tầng cơ  sởvật chất,  Chính phủ Thái Lan định hướng và đưa công nghệ thông tin vào công tác   quản lý hạ tầng logistics, dù vậy, đây mới chỉ là những bước đi cơ  bản  ban đầu và chưa đem lại hiệu quả cao. Tạo điều kiện thuận lợi trong các thủ  tục thông quan vớiviệc  áp dụng hệ  thống hải quan tự  động từ  khá sớm (2000), đếnnăm 2007  Thái Lan đã triển khai áp dụng Hải quan điện tử. Tuy nhiên, do mới   triển khai thực hiện và quy trình quản lý còn phức tạp nên hiệu quả  công tác hải quan còn chưa cao. Các nhà cung cấp dịch vụ  logistics  tại Thái Lan hầu hết là 3PL  của nước ngoài, có chất lượng dịch vụ  cao. Các doanh nghiệp logistics  nội địa rất yếu do mạng lưới kinh doanh nhỏ lẻ, thiếu thông tin trong kỹ  thuật quản lý logistics, hạn chế về vốn, công nghệ  và chất lượng nhân  lực chưa cao. Thái Lan chỉ  có hơn 16 doanh nghiệp cung  ứng dịch vụ  logistics tương đối toàn diện và hơn 30 hãng tàu nhưng tổng vốn đăng  ký của nhóm doanh nghiệp này chiếm chỉ khoảng 5% tổng vốn đăng ký   ngành dịch vụ logistics.  Người sử  dụng dịch vụ  logistics :Cầu về  dịch vụ  logistics chủ  yếu đến từ  các doanh nghiệp và tập đoàn có vốn đầu tư  nước ngoài.   14
  18. Các doanh nghiệp sản xuất trong nước chưa có xu hướng thuê ngoài  dịch vụ  logistics. Để  thúc đẩy ngành dịch vụ  logistics phát triển, Chính  phủ  ban hành khuyến khích các doanh nghiệp trong nước tham gia sâu  hơn vào thị trường dịch vụ logistics 3PL; hỗ trợ tư vấn, cung cấp tư vấn   kỹ  thuật và dịch vụ  cho các doanh nghiệp (chương trình  Tăng cường   kinh doanh Thái  2002); thu hút đầu tư  nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh  vực gia công để tạo cầu cho thị trường logistics quốc gia. Đánh giá chung:chi phí logisticsở Thái Lan đã giảm nhưng vẫn còn  ở  mức cao, hạ  tầng giao thông vận tải chưa  đồng bộ  và chưa hiện  đại;hạn chế  trong áp dụng công nghệ  thông tin; nguồn nhân lực yếu;  quản lý Nhà nước còn phức tạp(đặc biệt về  vấn đề  thủ  tục hải quan).  Theo đánh giá LPI của WB, gần đây, hiệu quả logistics của Thái Lan có   xu hướng suy giảm tương đối so với tốc độ  phát triển chung của toàn   cầu:từ  xếp hạng thứ  31 (2007) giảm xuống thứ  35 (2010) và tiếp tục  giảm xuống vị trí thứ 38(2012), thuộc nhóm trung bình khá. 2.4. Nguyên nhân của những thành công và hạn chế trong phát triển  logistics tại Singapore, Malaysia, Thái Lan 2.4.1.Trường hợp Singapore: những nhân tố tạo điều kiện thuận  lợi cho logistics phát triển:  (i)lợi thế  tự  nhiên thuận lợi;  (ii)điều kiện   kinh   tế   xã   hội   phát   triển   sớm   và   ổn   định;(iii)   coi   trọng   phát   triển   logistics quốc gia từ rất sớm; (iv) Chính phủ vừa có định hướng, chiến   lược đúng đắn, phù hợp vừa trực tiếp tham gia hoặc giám sát rất sát   sao đảm bảo chiến lược phát triển logistics thực hiện hiệu quả:  đầu tư  ở  mức hiện đại và không ngừng cải thiện chất lượng hạ  tầng cơ  sở  (không dàn trải mà tập trung đầu tư mạnh cho cảng biển và sân bay, kho   bãi, công viên logistics), phát triển mạnh hệ thống liên kết mạng nội bộ  quốc gia, tạo dựng môi trường kinh tế  và môi trường thể  chế  rất hấp   dẫn đầu tư nước ngoài, tăng tiết kiệm, thu hút vốn, nhân lực và đầu tư  vào logistics, thúc đẩy tăng trưởng cung và cầu logistics qua các chính  sách ưu đãi thuế, phát triển nguồn nhân lực, phát huy tối đa sức mạnh từ  15
  19. khối doanh nghiệp tư nhân. 2.4.2.Trường  hợp Malaysia:Nhân tố  quan  trọng  nhất  tạo  điều  kiện thuận lợi cho logistics Malaysia phát triển là sự nhận thức kịp thời   và   vai   trò   của   Chính   phủ   Malaysia   quyết   tâm   thực   hiện   phát   triển  logistics bằng nhiều biện pháp (trực tiếp và gián tiếp), phát triển khá  đồng đều với tốc độ  rất nhanh các yếu tố  cấu thành hệ  thống logistics   quốc gia. Tuy nhiên, do xuất phát điểm chậm hơn và diện tích lãnh thổ  khá lớnnên khó có thể thể đầu tư đồng bộở mức hiện đại hạ tầng cơ sở  vật chất và thông tin viễn thông.Malaysia không có những cảng nước  sâu lớn, nên phát triển logistics bị  hạn chế, đặc biệt khó có thể  cạnh  tranh trực tiếp với láng giềng Singapore. 2.4.3.Trường   hợp   Thái   Lan:   Sự   phát   triển   kinh   tế   khá   nhanh  trong những năm 1980­1990 đã tạo điều kiện thuận lợi để phát triển hệ  thống hạ  tầng cơ  sở  giao thông ­ nền tảng để  logistics phát triển. Hơn  nữa, nhờ  sự  thay đổi nhận thức của Chính phủ  (2001), tầm quan trọng  của   Logistics   ngày   càng   được   đánh   giá   cao.Chính   phủ   đã   có   các   kế  hoạch  và   chiến  lược   phát   triển   logistics   một   cách   khá  nghiêm   túc,vì  thếlogistics Thái Lan đã có những bước phát triển đáng ghi nhận.Tuy  nhiên, trong những năm đầu thế  kỷ  XX, những quyết sách của Chính  phủ  không thực sự  kịp thời và thiếu đồng bộ, thiếu quan tâm đến đào  tạo nguồn nhân lực và hệ thống hạ tầng công nghệ  thông tin, cộng với   những bất  ổn chính trị  xã hội đã kìm hãm sự  phát triển logistics Thái  Lan. 16
  20. CHƯƠNG 3 ­ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT TRIỂN LOGISTICS  Ở VIỆT NAM 3.1. Thực trạng phát triển logistics ở Việt Nam 3.1.1. Hạ tầng cơ sở logistics của Việt Nam Cả hạ tầng cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ  thông tin ở Việt   Nam còn rất kém. Kết quả  đánh giá về  chất lượng hạ  tầng  năm 2012  của WB cho thấy, Việt Nam bị  đánh giá kém hoặc rất kém trên mọi   phương diện, đặc biệt  ở  hạ  tầng cơ  sở  đường sắt (84,6%), đường bộ  (69%), sân bay (53,8%), kho bãi ­ trạm trung chuyển (53,8%), 25% đánh   giá cho rằngcác mức phí sử  dụng hạ  tầng cơ  sở  là cao hoặc rất cao .  Thêm vào đó,  chất lượng dịch vụ  hạ  tầngđược đánh giá là không cao  (100% với đường biển, đường sắt, kho bãi, trạm trung chuyển,  85% với   đường bộ, 92% với đường hàng không). 3.1.2. Khung thể chế logistics Các quy định về logistics không rõ ràng, kém chặt chẽ, nhiều điểm   chưa phù hợp với điều kiện kinh doanh logistics và còn nhiều điểm cần  sửa đổi, bổ  sung. Tổ  chức quản lý hoạt động logistics còn chồng chéo,  chưa phù hợp.Phần lớn đánh giá theo chỉ  số  LPI cho rằng, thủ  tục hải  quan và thông quan Việt Nam chưa minh bạch (70%), chưa  đồng bộ  (77%), hải quan chưa nhiệt tình hỗ trợ thương nhân (85%). 3.1.3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics  Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics Việt Nam còn tồn tại   một số hạn chế: (i) qui mô phần lớn là rất nhỏ; (ii) phạm vi hoạt động  chủ  yếu trong nội địa; (iii) hoạt động dừng lại  ở việc làm thuê cho các   LSP nước ngoài một vài công đoạn; (iv) nguồn nhân lực vừa thiếu về số  lượng, vừa yếu về  chất lượng; (v) hạ  tầng thông tin logistics còn yếu   kém; (vi) hoạt động rời rạc, thiếu hợp tác hỗ  trợ  lẫn nhau, thậm chí   17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2