intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử Việt Nam trong giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2030

Chia sẻ: Nu Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

35
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án với mục tiêu tìm hiểu lý luận về ngành công nghiệp cơ điện tử, lý thuyết phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử, đánh giá thực trạng ngành công nghiệp cơ điện tử ở Việt nam và chính sách phát triển ngành cơ điện tử, phân tích những yếu tố về chính sách ảnh hưởng tới phát triển ngành, từ đó đưa ra những giải pháp chính sách phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử Việt Nam tới năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử Việt Nam trong giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2030

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP CƠ ĐIỆN TỬ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030 Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 9.34.04.10 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI – 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM Tập thể hướng dẫn khoa học: 1. 2. Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, tại: Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội Vào hồi …….giờ, ngày ……… tháng …… năm …… Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Khoa học xã hội - Thư viện Quốc gia Việt Nam
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Cơ Điện tử (CĐT) là một lĩnh vực công nghệ cao được hình thành nhờ tích hợp những thành tựu mới nhất của nhiều ngành công nghệ khác nhau như cơ khí chế tạo, điện - điện tử, công nghệ tự động hóa, công nghệ thông tin và công nghệ vật liệu nhằm tạo ra các sản phẩm thông minh trong dân dụng, quân sự, y tế, an ninh quốc phòng, hàng không vũ trụ ... Với đặc điểm nổi bật này, vai trò của CĐT trở nên rất quan trọng và không thể thiếu trong sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại và được Tạp chí "Technology Review" của Trường Đại học Công nghệ Massachusetts - Hoa Kỳ tháng 02/2003 đã đánh giá là một trong 10 công nghệ có triển vọng làm thay đổi thế giới trong thế kỷ XXI. Sự ra đời của ngành CĐT xuất phát từ nhu cầu phát triển của các ngành sản xuất yêu cầu công nghệ tích hợp liên ngành giữa cơ khí, điện - điện tử, khoa học máy tính và điều khiển học. Với sự có mặt của hàng loạt các sản phẩm thông minh, ngày nay công nghệ CĐT đã được ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả thiết thực trong phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, an ninh, quốc phòng, dân dụng ... của các quốc gia trên thế giới. Việt Nam cũng như các nước trên thế giới đều đang hòa mình vào dòng chảy của cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) - cuộc cách mạng liên quan mật thiết đến đổi mới trong công nghệ số nói chung và CĐT nói riêng. Nhờ các thành tựu của cuộc CMCN 4.0, sự phát triển của ngành công nghiệp CĐT có thể giúp Việt Nam "đi tắt đón đầu" bằng cách tạo ra những đột phá trong tư duy công nghệ tổng hợp, nâng cao trình độ công nghệ, năng lực sản xuất, kinh doanh và với những sản phẩm mới thông minh, có tính cạnh tranh cao trên thị trường thế giới. Đã đến lúc Việt Nam cần xác định rõ những định hướng chiến lược, có các chính sách, giải pháp cụ thể thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp CĐT trong tổng thể phát triển công nghiệp quốc gia nhằm ứng phó kịp thời và hiệu quả với cuộc CMCN 4.0, đánh giá đúng vai trò “đòn bẩy” của các sản phẩm công nghiệp nói chung, các sản phẩm CĐT nói riêng đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phải làm chủ lĩnh vực CĐT từ nhiều góc độ khác nhau như khoa học, công nghệ, kỹ thuật, giáo dục và phải đầu tư thích đáng cho CĐT trong quá trình phát triển. Với tinh thần đó, CĐT đã được lựa chọn là một trong 6 ngành và công nghệ được ưu tiên đầu tư phát triển trong giai đoạn Việt Nam hướng tới cuộc 1
  4. CMCN 4.0 tại Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc CMCN4.0. Nhận thức được vai trò quan trọng và khả năng đóng góp của ngành CN CĐT đối với quá trình phát triển kinh tế công nghiệp quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế với quy mô thị trường ngày càng đa dạng và tính cạnh tranh cao, cùng với những tác động từ cuộc CMCN 4.0, để đảm bảo tính khách quan và cơ sở thực tiễn của Đề tài, Nghiên cứu sinh đã thực hiện khảo sát lấy ý kiến các chuyên gia (nhà nghiên cứu, giảng viên, cán bộ quản lý, nhà hoạch định chính sách, lãnh đạo cơ quan Nhà nước, lãnh đạo doanh nghiệp…) và các doanh nghiệp trong ngành CN CĐT về tính cấp thiết của Đề tài "Phát triển ngành công nghiệp Cơ điện tử Việt Nam trong giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2030" và nhận được kết quả tích cực. Cụ thể, theo kết quả khảo sát đã thu thập, đề tài nhận được 72/72 phiếu đồng ý từ các chuyên gia là những nhà quản lý, hoạch định chính sách, doanh nghiệp, nhà nghiên cứu... và 14/14 phiếu đồng ý từ các doanh nghiệp, cơ quan hoạt động trong lĩnh vực CĐT hoặc có liên quan đến lĩnh vực CĐT bao gồm các Hiệp hội, Viện nghiên cứu, Trường đại học, doanh nghiệp. Xuất phát từ nhu cầu thực tế, việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp phát triển ngành công nghiệp CĐT Việt Nam đã nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ các chuyên gia và cơ quan đầu ngành của Nhà nước, các Hiệp hội, doanh nghiệp hoạt động trong ngành CĐT như: Hội Cơ Điện tử Việt Nam, Viện Nghiên cứu Cơ khí trực thuộc Bộ Công Thương, Viện Nghiên cứu Điện tử tin học tự động hóa trực thuộc Bộ Công Thương, Hội doanh nghiệp Cơ khí Việt Nam, Hội Tự động hóa Việt Nam, Viện Kinh tế Việt Nam, Viện Công nghệ thông tin trực thuộc Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam, Công ty CP Bia Sài Gòn - Hà Nội, Công ty TNHH Tự động hóa Cơ khí và Môi trường (AMECO)… Kết quả thu được từ (i) Phiếu khảo sát về tính cấp thiết của Đề tài, (ii) Phiếu khảo sát về thực trạng phát triển của cụm ngành Cơ điện tử ở Việt Nam giai đoạn 2010-2020 và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành công nghiệp Cơ điện tử (Phụ lục 4,5) là một trong những cơ sở quan trọng để NCS đưa ra các giải pháp cho mục tiêu phát triển cho ngành CN CĐT Việt Nam. Nhằm mục tiêu hiện thực hóa chủ trương của Đảng và Nhà nước, thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng CĐT, đưa CĐT phục vụ thiết thực và có hiệu quả sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, đồng thời góp phần cung cấp luận cứ cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách có cơ sở định hướng và phối hợp liên ngành khi tiến hành xây 2
  5. dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia cũng như phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng chịu tác động nhiều của cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư trong thời gian tới, Đề tài “Phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử Việt Nam trong giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2030” thuộc chuyên ngành Quản lý kinh tế đã được Nghiên cứu sinh lựa chọn nghiên cứu làm luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của luận án: 2.1 Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận về ngành công nghiệp CĐT, lý thuyết phát triển ngành công nghiệp CĐT, đánh giá thực trạng ngành công nghiệp CĐT ở Việt nam và chính sách phát triển ngành CĐT, phân tích những yếu tố về chính sách ảnh hưởng tới phát triển ngành, từ đó đưa ra những giải pháp chính sách phát triển ngành công nghiệp CĐT Việt Nam tới năm 2030. 2.2 Nội dung nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu tổng quát nêu trên, luận án xác định các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể cần tiến hành như sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về ngành công nghiệp CĐT, chính sách công nghiệp, chính sách phát triển ngành công nghiệp CĐT Việt Nam - Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về chính sách phát triển ngành công nghiệp CĐT và rút ra bài học cho Việt Nam - Phân tích những yếu tố tác động đến sự phát triển của ngành công nghiệp CĐT Việt Nam - Đánh giá thực trạng chính sách phát triển ngành công nghiệp CĐT Việt Nam trong giai đoạn 2010-2020 - Đề xuất giải pháp (chính sách) phát triển ngành công nghiệp CĐT Việt Nam tới năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án: 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là (i) ngành công nghiệp Cơ Điện tử Việt nam (vị trí, vai trò, đặc điểm, các thành phần chủ yếu), (ii) những yếu tố tác động đến sự phát triển của ngành công nghiệp Cơ Điện tử Việt nam, (iii) những vấn đề liên quan đến chính sách phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử Việt nam. 3
  6. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Thời gian: 10 năm, thực trạng từ 2010-2020, phần giải pháp về chính sách đến năm 2030. - Không gian: Bên cạnh việc phân tích thực trạng chính sách phát triển ngành công nghiệp CĐT Việt Nam, Luận án lựa chọn học tập kinh nghiệm của Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc trong việc ban hành và thực thi các chính sách liên quan đến phát triển ngành công nghiệp CĐT do các nước này có nền công nghiệp phát triển, trong đó có một số nước rất mạnh và thành công trong phát triển công nghệ và sản xuất các sản phẩm CĐT. 4. Phương pháp nghiên cứu của luận án: 4.1. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Việc nghiên cứu luận án dựa trên kết quả phân tích tài liệu thứ cấp là các công trình nghiên cứu có liên quan đến ngành công nghiệp Cơ Điện tử giúp tác giả nghiên cứu tổng hợp các quan điểm và đưa ra kết luận của mình theo cách tiếp cận riêng. 4.2. Phương pháp điều tra bằng bảng khảo sát và phỏng vấn chuyên gia: Mục đích của phương pháp này là nhằm khảo sát, thu thập ý kiến đánh giá của các chuyên gia và doanh nghiệp liên quan đến thực trạng phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử Việt Nam. - Điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi với 35 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Cơ Điện tử tại Việt Nam; - Điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi với 74 chuyên gia là những nhà quản lý, hoạch định chính sách, doanh nghiệp, nhà nghiên cứu có liên quan đến lĩnh vực Cơ Điện tử tại Việt Nam. 4.3. Phương pháp sử dụng các mô hình, công cụ nghiên cứu định lượng: Các kết quả thu được từ bảng khảo sát chuyên gia và doanh nghiệp được tổng hợp và phân tích bằng những công cụ nghiên cứu định lượng (thống kê mô tả SPSS, đánh giá hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, nhân tố khám phá EFA, phương trình hồi quy tuyến tính) để có cơ sở khoa học, mang tính khách quan kiểm chứng các giả thiết đặt ra về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự phát triển của ngành công nghiệp CĐT. 4
  7. 4.4. Phương pháp phân tích theo mô hình kim cương của M.E.Porter: Mô hình kim cương của M.E.Porter được sử dụng trong luận án để phân tích và phản ánh thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp CĐT Việt Nam. 4.5. Phương pháp phân tích SWOT: Phương pháp phân tích SWOT được sử dụng trong luận án với mục đích tổng hợp, phân tích về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành công nghiệp CĐT Việt Nam trong bối cảnh mới. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án: Trên cơ sở hệ thống hóa lý thuyết liên quan đến phát triển ngành công nghiệp CĐT, tác giả đã xây dựng phương án đánh giá thực trạng, năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp CĐT Việt Nam (thông qua mô hình kim cương của M.E.Porter, SWOT, nghiên cứu khảo sát) và bộ tiêu chí đánh giá thực trạng chính sách phát triển ngành công nghiệp CĐT Việt Nam. Bên cạnh đó, tính mới của Đề tài là đề xuất giải pháp phát triển ngành công nghiệp CĐT Việt Nam theo hướng cụm ngành công nghiệp với những chính sách đồng bộ về khoa học công nghệ, nhân lực, tài chính, tín dụng đầu tư, sản phẩm trọng điểm, công nghiệp hỗ trợ. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án: Về mặt lý luận, luận án có những đóng góp khi làm rõ hơn thực trạng chính sách phát triển ngành công nghiệp CĐT của Việt Nam và các yếu tố tác động đến sự phát triển của ngành công nghiệp CĐT Việt Nam trong giai đoạn 2010-2020. Sản phẩm thực tiễn mà đề tài đề xuất là các nhóm giải pháp chính sách từ phía Nhà nước nhằm hỗ trợ cho sự phát triển của ngành công nghiệp CĐT Việt Nam trong giai đoạn đến năm 2030. 5
  8. 7. Khung phân tích của luận án: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển ngành CN Cơ điện tử Các tiêu chí đánh giá Chính sách Công Chính sách phát triển Ngành Mô hình kim cương nghiệp ngành CN CN Cơ điện tử của Michael E. Porter Các yếu tố tác động đến phát triển Ngành CN Cơ điện tử Khảo sát doanh nghiệp Khảo sát chuyên gia Đánh giá thực trạng phát triển Ngành CN Cơ điện tử ở Việt Nam Giải pháp phát triển ngành công nghiệp Cơ điện tử ở Việt Nam Theo Khung phân tích của luận án, hai mảng chính được chú trọng là ngành công nghiệp CĐT và chính sách phát triển ngành công nghiệp CĐT. Mô hình kim cương M.E.Porter được áp dụng để phân tích tổng thể đặc điểm của ngành công nghiệp CĐT và năng lực cạnh tranh của ngành trong bối cảnh hiện tại. Mô hình SWOT cũng được tham chiếu cho ngành công nghiệp CĐT đề có cái nhìn rõ hơn về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành công nghiệp CĐT. Chính sách phát triển công nghiệp, chính sách quản lý ngành công nghiệp được xem xét, phân tích và đánh giá. Bộ tiêu chí đánh giá chung cho các chính sách công 6
  9. nghiệp được nghiên cứu sinh tham khảo và phân tích. Trên cơ sở những nội dung phân tích trên, các yếu tố ảnh hưởng đến ngành công nghiệp CĐT được tổng hợp và tiến hành điều tra khảo sát đối với doanh nghiệp và chuyên gia trong lĩnh vực để có cơ sở đánh giá thực trạng sự phát triển của ngành công nghiệp CĐT ở Việt Nam giai đoạn 2010-2020. Các dữ liệu thu thập được sẽ được phân tích thống kê mô tả sử dụng các công cụ SPSS, phương pháp phân tích yếu tố ảnh hưởng (EFA), phương pháp hệ số tin cậy Cronbach Alpha, phương pháp phân tích hồi quy. Các kết quả thu được từ phân tích số liệu và đánh giá từ mô hình kim cương ngành công nghiệp CĐT là cơ sở quan trọng để NCS đề xuất các giải pháp phát triển ngành công nghiệp CĐT trong bối cảnh mới. 8. Cơ cấu của luận án: Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được cấu trúc 04 chương cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử Chương 3: Thực trạng phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử Việt Nam Chương 4: Giải pháp phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử Việt Nam trong bối cảnh mới 7
  10. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Các nghiên cứu về ngành công nghiệp Cơ Điện tử ở Việt Nam: Từ cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21, ngành CN CĐT bắt đầu được quan tâm ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu trong nước đã thực hiện nhiều báo cáo, đề tài khoa học về vấn đề này, tuy nhiên phần lớn là những nghiên cứu khoa học kỹ thuật tập trung vào thiết kế, ứng dụng các hệ thống, sản phẩm CĐT và ít báo cáo nghiên cứu khoa học tập trung vào khía cạnh quản lý kinh tế cũng như những tác động tương hỗ giữa các yếu tố cấu thành nên ngành công nghiệp CĐT cũng như các chính sách quản lý, hỗ trợ của Nhà nước cho ngành này. Các nghiên cứu trong nước chủ yếu tập trung vào một số nội dung chính như sau: Về khái niệm và vai trò, CĐT là sự liên kết cộng năng của nhiều lĩnh vực (cơ khí, điện tử, tự động hóa, công nghệ thông tin) đang làm thay đổi thế giới mang lại cho chúng ta nhiều cơ hội và không ít thách thức trong quá trình hội nhập. CĐT tạo ra nhiều cơ hội cho sự phát triển, phồn thịnh của đất nước đồng thời đòi hỏi nhiều sự thay đổi ở nhiều lĩnh vực. Nhiệm vụ của chúng ta là tạo được sự phát triển hài hòa và bền vững trong quá trình chuyển đổi từ tư duy chuyên môn hóa sang tư duy cộng năng đa ngành. Về tiềm năng, CĐT được xem là một chiến lược phát triển công nghệ kỹ thuật trong tương lai của Việt Nam, là một xu thế phát triển tất yếu của ngành chế tạo thiết bị thế kỉ 21. Hiện nay, các chính sách Nhà nước hỗ trợ cho ngành công nghiệp CĐT còn chưa thực sự hiệu quả và còn tồn tại nhiều bất cập như chính sách về thuế, đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu và phát triển. Các giải pháp đề xuất của các công trình nghiên cứu trong nước cho phát triển ngành công nghiệp CĐT chủ yếu tập trung vào nhóm giải pháp về tài chính, đào tạo nhân lực, phát triển công nghệ, định hướng nhóm sản phẩm chủ lực. 1.2. Các nghiên cứu về ngành công nghiệp Cơ Điện tử trên thế giới: Trong các nghiên cứu về Cơ Điện tử trên thế giới, quan điểm của các tác giả về định hướng phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử chủ yếu 8
  11. tập trung vào một số nội dung như sau: Ngành công nghiệp CĐT có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế các quốc gia, các doanh nghiệp nếu muốn có sức cạnh tranh trong một thị trường toàn cầu và đầy tính cạnh tranh thì cần áp dụng CĐT trong sự vận hành. Thị trường toàn cầu hóa cũng như yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng đã tạo ra nhiều doanh nghiệp thành công trong ngành CĐT và trong tương lai, đây vẫn sẽ là một ngành phát triển và một thị trường càng ngày càng được mở rộng. Việc giáo dục và đào tạo trong ngành CĐT mang đến tính cách mạng cho cả công nghiệp và giáo dục, vì vậy cần có sự liên kết giữa hệ thống giáo dục và các doanh nghiệp trong ngành. Sự phát triển trong chính sách Nhà Nước sẽ giúp quá trình giáo dục và đào tạo đạt được ba mục đích chính. Một là trang bị kiến thức của ngành CĐT cho nguồn nhân lực, hai là thay đổi nhận thức của xã hội và thị trường, và cuối cùng là việc tạo nên những kiến thức và sự sáng tạo đổi mới. Các thành phần CĐT sẽ là lớp cơ bản của các sản phẩm thông minh thế hệ mới, do đó phát triển ngành công nghiệp CĐT là xu thế tất yếu trong cuộc CMCN 4.0. Trên cơ sở tổng hợp kết quả nghiên cứu của một số tác giả trong và ngoài nước đã trình bày ở trên, khoảng trống nghiên cứu của luận án tập trung vào tác động của chính sách Nhà nước và các yếu tố liên quan đến sự phát triển của Ngành công nghiệp CĐT Việt Nam, từ đó đề xuất những giải pháp trong cơ chế quản lý Nhà nước đối với phát triển ngành công nghiệp CĐT Việt Nam. 9
  12. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP CƠ ĐIỆN TỬ 2.1. Cơ sở lý luận về CĐT và ngành công nghiệp CĐT: 2.1.1. Các khái niệm cơ bản, đặc trưng và vai trò của cơ điện tử và công nghiệp cơ điện tử: CĐT là một ngành khoa học dựa trên nền tảng cơ khí, điện tử, công nghệ thông tin và là một thể thống nhất hữu cơ các yếu tố cấu thành, trong đó, cấu trúc của các công nghệ hợp thành đã có sự thay đổi để tạo thành một thể thống nhất trong sản phẩm. Sự phát triển của máy tính và các phần mềm công nghệ thông tin trong thiết kế, sản xuất, điều khiển và sử dụng các sản phẩm CĐT đã tạo nền tảng cho ngành công nghiệp CĐT có thể đóng vai trò trụ cột trong thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế của nhiều nước công nghiệp phát triển trong khu vực và trên thế giới. 2.1.2. Các khái niệm cơ bản về cụm ngành và các đặc trưng cơ bản cụm ngành công nghiệp Cơ Điện tử: Trên cơ sở phân tích các đặc trưng của ngành công nghiệp CĐT và xem xét đến bối cảnh cũng như xu thế phát triển công nghiệp theo hướng cụm ngành công nghiệp trong khu vực và trên thế giới, luận án xây dựng mô hình phát triển ngành công nghiệp CĐT theo hướng cụm ngành công nghiệp CĐT để tối ưu hóa các quan hệ liên kết và khả năng hỗ trợ giữa các ngành liên quan trong cụm công nghiệp. 2.1.3. Mô hình kim cương của Michael E. Porter áp dụng cho ngành công nghiệp Cơ Điện tử: Mô hình kim cương của Michael E. Porter (2008) là khung phân tích năng lực cạnh tranh và đặc điểm, tính chất được sử dụng cho ngành công nghiệp CĐT. Đây cũng là cơ sở để đánh giá mức độ phát triển của ngành công nghiệp CĐT và đề xuất các giải pháp phát triển ngành công nghiệp này. 2.1.4. Tiêu chí đánh giá thực trạng phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử: Ngành công nghiệp CĐT chưa có mã ngành trong hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam - VSIC 2018 và có đặc thù mang tính liên ngành 10
  13. nên rất khó để thống kê, tổng hợp các dữ liệu liên quan. Hiện tại các dữ liệu thống kê của Tổng cục thống kê cụ thể cho ngành công nghiệp CĐT chưa được quy định rõ và không đầy đủ để Luận án có thể thu thập dữ liệu đánh giá thực trạng ngành công nghiệp CĐT. Vì vậy, hướng giải quyết của Luận án cho nội dung đánh giá thực trạng là sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp và sơ cấp (điều tra khảo sát chuyên gia và doanh nghiệp Cơ điện tử), áp dụng mô hình phân tích kim cương của M. Porter và các công cụ nghiên cứu định lượng để có những nhận định đúng đắn về thực trạng phát triển ngành công nghiệp CĐT. 2.2. Cơ sở lý luận về chính sách phát triển công nghiệp: 2.2.1. Khái quát về chính sách công nghiệp: Chính sách công nghiệp là sự can thiệp trực tiếp hay gián tiếp của Chính phủ hướng vào những ngành nhất định để đạt được những mục tiêu cụ thể. 2.2.2. Chính sách phát triển công nghiệp Cơ điện tử: Chính sách phát triển ngành công nghiệp CĐT sẽ là một trong các gói chính sách công nghiệp tiếp cận theo ngành trong tổng thể các gói chính sách phát triển công nghiệp quốc gia. 2.2.3 Chính sách phát triển cụm ngành công nghiệp: Mô hình cụm ngành, cụm ngành công nghiệp đã và đang được áp dụng tại Việt Nam và nhận được những chính sách hỗ trợ từ phía Nhà nước. Những nhóm chính sách phát triển cụm ngành công nghiệp này có thể được nghiên cứu áp dụng kết hợp với các đặc điểm, hoàn cảnh của cụm ngành công nghiệp CĐT để xây dựng nên các nhóm chính sách phát triển cụm ngành công nghiệp CĐT. 2.2.4. Tiêu chí đánh giá chính sách phát triển công nghiệp: Các tiêu chí đánh giá chính sách phát triển công nghiệp CĐT bao gồm: (i) tính hiệu lực và hiệu quả của chính sách, (ii) tính công bằng của chính sách, (iii) tác động của chính sách, (iv) mức độ giải quyết vấn đề của chính sách. 2.3. Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách phát triển công nghiệp nói chung, công nghiệp Cơ Điện tử nói riêng và bài học đối với Việt Nam: Luận án đã nghiên cứu và tổng hợp kinh nghiệm quốc tế của Hoa Kỳ, Nhật Bản và Hàn Quốc trong quá trình xây dựng và thực thi các chính sách phát triển công nghiệp tập trung vào các nhóm nội dung là: 11
  14. (i) Chính sách về Khoa học và Công nghệ (ii) Chính sách định hướng, chọn lọc các ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển (iii) Chính sách nâng cao hiệu quả quản lý và gắn kết khu vực Nhà nước với tư nhân trong nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ (iv) Chính sách đổi mới hạ tầng công nghệ và thích ứng với CMCN 4.0 Trên cơ sở kinh nghiệm triển khai của các quốc gia nêu trên, luận án đã rút ra một số bài học cho Việt Nam là: (i) Nâng cao năng lực cạnh tranh trên cơ sở không ngừng cải thiện năng suất để thúc đẩy phát triển nền công nghiệp của quốc gia (ii) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tiếp thu kinh nghiệm và công nghệ để phát triển có hiệu quả, nhanh và bền vững (iii) Chính sách Nhà nước cần định hướng phát triển các ngành công nghiệp trong từng thời kỳ nhất định, đảm bảo tính rõ ràng, minh bạch và được xây dựng theo hướng tận dụng tối đa các nguồn lực từ bên ngoài, tăng cường sức mạnh bên trong để cạnh tranh tốt hơn trên thị trường thế giới, coi trọng vấn đề thu hút vốn đầu tư, nhập khẩu kỹ thuật hiện đại và đầu tư cho nghiên cứu triển khai KH&CN. 12
  15. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP CƠ ĐIỆN TỬ VIỆT NAM 3.1 Đánh giá các yếu tố tác động đến thực trạng phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử giai đoạn 2010-2020: 3.1.1. Đánh giá thực trạng năng lực sản xuất, loại hình sản phẩm và tình hình đào tạo nguồn nhân lực của ngành công nghiệp Cơ Điện tử Việt Nam: 3.1.2. Phân tích mô hình kim cương của Michael E. Porter cho ngành công nghiệp Cơ Điện tử Việt Nam: Trên cơ sở lý thuyết mô hình Kim cương của Michael Porter (1990, 2008) đã giới thiệu ở Chương 2 về cơ sở lý luận và khung phân tích năng lực cạnh tranh của ngành, tác động từ 05 yếu tố (vai trò của Chính phủ, bối cảnh chiến lược và cạnh tranh, các yếu tố điều kiện cầu, điều kiện các yếu tố đầu vào, ngành công nghiệp hỗ trợ và liên kết) quyết định về năng lực cạnh tranh và ảnh hưởng lớn đến thực trạng phát triển ngành công nghiệp CĐT được đánh giá và phân loại theo 3 nhóm: (+) nhóm thuận lợi, (-) nhóm hạn chế, (+/-) nhóm thuận lợi và hạn chế. 3.1.3. Phân tích kết quả điều tra về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử Việt Nam: - Phương pháp thống kê mô tả SPSS - Phương pháp hệ số tin cậy Cronbach Alpha - Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA - Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính Phương trình hồi quy thu được là: DV= 0.545*IV1 + 0.484*IV2 Kết quả phương trình hồi quy thu được cho thấy Chính sách phát triển ngành công nghiệp CĐT cụ thể là chính sách đầu tư và hỗ trợ các doanh nghiệp CĐT (vốn, lãi suất, thuế, hoạt động R&D) là rất cấp thiết nhưng sẽ chịu tác động không nhỏ từ các yếu tố chính trị - văn hoá – xã hội là tình hình kinh tế vĩ mô và môi trường chính trị, sự hội nhập của Việt Nam với thế giới để các doanh nghiệp CĐT dễ dàng tiếp cận được nguồn nguyên vật liệu chất lượng, giá rẻ và khả năng tiếp cận dễ dàng với các nguồn vốn tín dụng, doanh nghiệp được hỗ trợ về thuế, lãi suất… 13
  16. 3.2. Đánh giá thực trạng chính sách phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử Việt nam: 3.2.1. Điểm lại các nhóm giải pháp phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử Việt Nam trong giai đoạn đến năm 2025: 3.2.2. Đánh giá chính sách phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử: - Tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách phát triển công nghiệp - Tính công bằng của chính sách phát triển công nghiệp - Tác động của chính sách phát triển công nghiệp đến các đối tượng hưởng lợi từ chính sách - Mức độ giải quyết vấn đề của chính sách phát triển công nghiệp Theo đánh giá của các nhà kinh tế và hoạch định chính sách trong nước và quốc tế thì mặc dù Nhà nước, các Bộ, ngành đã có nhiều cố gắng trong xây dựng và ban hành các thể chế chính sách phát triển ngành công nghiệp CĐT, nhưng các thể chế, chính sách này còn chưa đồng bộ, thể hiện nhiều hạn chế, bất cập và một số chính sách chưa phù hợp với các thông lệ quốc tế nên đã có tác động hạn chế đến sự phát triển của ngành công nghiệp nói chung và ngành công nghiệp CĐT nói riêng. 3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020: 3.3.1. Phân tích SWOT đối với phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử Việt Nam: Điểm mạnh: Việt Nam có lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, tình hình chính trị ổn định, môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn. Ngành công nghiệp CĐT có sự ủng hộ mạnh mẽ từ phía Chính phủ về mặt thể chế, chính sách. Hạ tầng viễn thông có chất lượng tốt. Cơ cấu lao động trẻ, tiếp thu nhanh, có chất lượng và giàu tiềm năng. Thị trường sản phẩm CĐT trong nước giàu tiềm năng. Điểm yếu: Nhà nước chưa định hình và quy hoạch bài bản cho ngành công nghiệp CĐT dẫn đến khó khan trong quản lý, điều hành và định hướng phát triển ngành. Trình độ công nghệ thấp, quy mô sản xuất nhỏ. Nguồn nhân lực chưa đảm bảo về số lượng và chất lượng theo yêu cầu của ngành. Ngành công nghiệp hỗ trợ và hạ tầng xã hội chưa đáp ứng được nhu cầu đặt ra. Cơ hội: Bối cảnh hội nhập và cuộc CMCN 4.0 giúp doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận công nghệ, tiếp cận thị trường toàn cầu về tự do hoá và 14
  17. thuận lợi hoá thương mại. Dung lượng thị trường được mở rộng, nhu cầu về các sản phẩm CĐT và hệ CĐT ngày càng tăng. Đầu tư nước ngoài tăng nhanh giúp các doanh nghiệp có điều kiện để tiếp nhận nguồn vốn quốc tế và tiếp cận nhanh chóng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến. Thách thức: Nâng cao năng lực tiếp thu, hấp thụ và sáng tạo công nghệ hiện đại phục vụ sản xuất kinh doanh các sản phẩm CĐT và hệ CĐT trong bối cảnh của cuộc CMCN 4.0. Đẩy mạnh hiệu quả, nâng cao chất lượng hoạt động NCKH&PTCN, tránh nguy cơ tụt hậu xa về công nghệ. Thoát khỏi kịch bản trở thành thị trường tiêu thụ các sản phẩm CĐT và hệ CĐT các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ để giảm bớt sự phụ thuộc của các doanh nghiệp vào việc mua các phụ tùng, linh kiện, vật tư từ nước ngoài, tăng sức cạnh tranh cho các sản phẩm CĐT Việt Nam. 3.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân: Những mặt hạn chế: - Đầu tư cho nghiên cứu và phát triển cũng như sản xuất các sản phẩm CĐT còn đơn lẻ, thiếu định hướng và sự phối hợp liên ngành; - Môi trường phát triển CĐT vẫn đang trong quá trình hình thành, cơ cấu sản phẩm thiếu hợp lý, còn nặng về phát triển các sản phẩm CĐT dân dụng, các sản phẩm CĐT chuyên dụng có giá trị cao như máy móc, thiết bị có tính năng công nghệ cao chiếm tỷ trọng rất nhỏ; - Công nghiệp CĐT phát triển tại Việt Nam chủ yếu là do thu hút các dự án đầu tư nước ngoài, các loại hình doanh nghiệp CĐT của Việt Nam là rất ít và chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực độc lập là cơ khí chế tạo, điện tử và lắp ráp máy tính. Hệ thống trang thiết bị, công nghệ của các doanh nghiệp trong nước lạc hậu, thiếu đồng bộ; - Ngành công nghiệp hỗ trợ phục vụ ngành công nghiệp CĐT còn nhiều hạn chế. Hầu hết các loại phụ tùng, linh kiện và vật liệu sản xuất đều phải nhập khẩu từ nước ngoài; - Việt Nam đang thiếu trầm trọng nguồn nhân lực trình độ cao, chuyên môn giỏi có khả năng giữ vai trò kỹ sư trưởng trong thiết kế và phát triển các sản phẩm CĐT. Nguyên nhân: - Nhà nước chưa tập trung phát triển lĩnh vực CĐT thành một ngành công nghiệp hoàn chỉnh, rõ nét, vì vậy cho đến thời điểm này các tổ chức nghiên cứu phát triển KH&CN cũng như các doanh nghiệp triển khai ứng 15
  18. dụng hoặc SXKD các sản phẩm CĐT vẫn chưa nhận được những chính sách cụ thể của Nhà nước, mà chỉ khai thác một số chính sách chung có tác động đến lĩnh vực CĐT; - Ngành công nghiệp CĐT chưa có sự chỉ đạo, quản lý thống nhất của Nhà nước, chưa được đầu tư thích đáng; các chính sách chậm đi vào cuộc sống. Các chương trình NCKH&PTCN và sự kết nối giữa các nhà khoa học, các đơn vị nghiên cứu và doanh nghiệp đang rời rạc, chưa có sự hỗ trợ của Nhà nước; - Một số chính sách vĩ mô như chính sách thuế nhập khẩu, chính sách nội địa hóa, v.v... thiếu hợp lý trong một thời gian dài nên không khuyến khích được sản xuất phát triển; - Chưa có sự liên kết giữa các cấp, các bộ, ngành trong thực hiện chính sách. Một số chính sách vẫn còn nhiều bất hợp lý, thiếu sự nhất quán và tính đồng bộ và chưa thu hút được hết các đối tượng quan tâm. Bên cạnh đó, việc xây dựng chính sách, ngoài các chủ thể như chuyên gia, cơ quan hành chính, thì những người thụ hưởng chính sách như doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp chưa tham gia nhiều; - Các doanh nghiệp CĐT phát triển đơn lẻ, quy mô nhỏ và chủ yếu là do nhu cầu của thị trường, do tự phát, thiếu sự liên kết, phối hợp với nhau trong định hướng phát triển chung; - Sự lựa chọn cần thiết về sản phẩm, về công nghệ đối với các nhà đầu tư nước ngoài chưa được quan tâm đúng mức. Các dự án đầu tư cho ngành công nghiệp CĐT còn ít, đặc biệt là các dự án thuộc lĩnh vực cơ khí chế tạo máy và thiết bị toàn bộ; - Công tác đào tạo nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp CĐT còn nhiều bất cập. Việc đào tạo kỹ sư CĐT chủ yếu là sự kết hợp của các chuyên ngành khác nên thường thiếu sự đồng bộ và định hướng cụ thể. 16
  19. CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP CƠ ĐIỆN TỬ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI 4.1. Bối cảnh phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử Việt Nam: 4.1.1. Tác động của toàn cầu hóa: 4.1.2. Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0: 4.1.3. Tác động của những yếu tố rủi ro có ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu và trong nước: 4.1.4. Đánh giá nhu cầu và tiềm năng phát triển của ngành công nghiệp CĐT Việt Nam: Thị trường trong nước và quốc tế hiện có nhu cầu rất cao đối với các sản phẩm CĐT, cụ thể trong các lĩnh vực như cơ khí chế tạo, công nghệ thông tin, năng lượng, hàng không – vũ trụ, đóng tàu, thiết bị y tế, robot, công nghiệp tiêu dung. Với nhu cầu lớn về các sản phẩm CĐT trong giai đoạn hiện nay, tiềm năng của ngành công nghiệp CĐT Việt Nam được thể hiện ở những nội dung như sau: - Việt Nam có lợi thế về nguồn lao động dồi dào với tỷ lệ dân trong độ tuổi lao động (15 - 64) chiếm tới 69,3%, giá nhân công chỉ bằng 15 - 20% so với các nước trong khu vực ASEAN; - Việt Nam hiện đang có nhiều doanh nghiệp, tập đoàn lớn có thế mạnh về nguồn lực tài chính, nhân lực cũng như công nghệ có thể dẫn dắt ngành công nghiệp CĐT phát triển và hội nhập quốc tế như: (i) Công ty CP Ôtô Trường Hải (THACO); (ii) Công Ty TNHH Sản Xuất Và Kinh Doanh Vinfast - Thành Viên Của Vingroup với quy mô lớn và công nghệ hiện đại…; - Việt Nam nằm ở khu vực Châu Á có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và đang trong giai đoạn cất cánh, có nhiều hứa hẹn cho sự phát triển lĩnh vực CĐT. - Môi trường đầu tư kinh doanh tại Việt Nam ngày một thông thoáng và hoạt động theo các tiêu chuẩn quốc tế, tạo lòng tin để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). 17
  20. 4.2. Quan điểm và định hướng về hoàn thiện chính sách phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử Việt Nam đến năm 2030: Định hướng phát triển ngành công nghiệp CĐT ở Việt Nam trong giai đoạn đến năm 2030 cần bám sát 3 phương châm là: 1. Lấy phát triển nguồn nhân lực có trình độ và chất lượng cao làm khâu đột phá; 2.Tận dụng hiệu quả ngoại lực để tăng cường nội lực. Nội lực phải trở thành nòng cốt và chủ yếu, ngoại lực giữ vai trò quan trọng; 3. Lấy việc nhanh chóng làm chủ thị trường trong nước để từng bước vững chắc mở rộng sang thị trường khu vực và toàn cầu làm khâu quyết định. Một số quan điểm cơ bản khi xây dựng các giải pháp, chính sách phát triển ngành công nghiệp CĐT là: 1. Phát triển ngành công nghiệp CĐT phù hợp với định hướng phát triển công nghiệp quốc gia, đặc biệt là trong bối cảnh của cuộc CMCN 4.0; 2. Phát triển ngành công nghiệp CĐT trên cơ sở phát huy tổng hợp nguồn lực của các thành phần kinh tế, trong đó vai trò của Chính phủ trong việc đầu tư phát triển năng lực công nghệ nội sinh của đất nước và xây dựng cơ sở hạ tầng công nghiệp đồng bộ là một trong những yếu tố quyết định thành công của ngành công nghiệp này. Lấy đầu tư nước ngoài làm nguồn lực để tăng cường nguồn vốn, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, đặc biệt chú trọng việc liên kết với các tập đoàn đa quốc gia là yếu tố quan trọng; 3. Khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo giữ vị trí then chốt, là khâu đột phá trong phát triển công nghiệp quốc gia nói chung, ngành công nghiệp CĐT nói riêng. Tận dụng hiệu quả lợi thế của nước đi sau trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đặc biệt là cuộc CMCN 4.0 để có cách tiếp cận, đi tắt, đón đầu một cách hợp lý; 4. Kết hợp hài hòa giữa phát triển ngành công nghiệp CĐT theo cả chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển theo chiều sâu, tạo bước đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của các sản phẩm CĐT. Tận dụng tối đa tiềm năng, lợi thế so sánh của đất nước để phát triển ngành công nghiệp CĐT thành một trong những ngành công nghiệp có năng lực cạnh tranh quốc tế; 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2