Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp hàng hoá ở vùng Đồng bằng sông Hồng
lượt xem 9
download
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng, từ đó đề xuất quan điểm, giải pháp thúc đẩy NNHH ở vùng này phát triển trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp hàng hoá ở vùng Đồng bằng sông Hồng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào, nông nghiệp luôn đóng vai trò là nền tảng, là trụ đỡ, là cứu cánh cho sự phát triển ổn định và bền vững kinh tế xã hội (KT XH) của đất nước. Phát triển kinh tế n ông nghiệp luôn được Đảng ta xác định là một trong những vấn đề có ý nghĩa chiến lược trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Đại hội lần thứ X của Đảng đã khẳng định: Hiện nay và trong những năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng. Phải luôn coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững. Đồng bằng sông Hồng là một vùng sản xuất nông nghiệp lớn của cả nước, có truyền thống, tiềm năng và thế mạnh về sản xuất nông nghiệp. Sau hơn 30 năm đổi mới (từ 1986 đến nay), phát triển nông nghiệp hàng hóa (NNHH) ở vùng Đồng bằng sông Hồng đã đạt được những thành tựu hết sức quan trọng, có ý nghĩa cách mạng, đóng góp lớn vào phát triển KT XH của Vùng và cả nước. Tuy nhiên, so với yêu cầu và tiềm năng thế mạnh của Vùng thì sự phát triển này, còn tồn tại không ít hạn chế: Quy mô sản xuất nhỏ, phân tán; tỷ suất, chất lượng, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa (NSHH) còn thấp; cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn mang nặng tính truyền thống, chuyển dịch theo hướng hàng hóa chậm, thiếu tính bền vững; đồng thời, đặt ra những vấn đề bức thiết cần phải tập trung khắc phục đó là: Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh NSHH; nâng cao hơn nữa tỷ suất , chất lượng và sức cạnh tranh NSHH; tổ chức lại sản xuất NSHH theo chuỗi giá trị toàn cầu, hiệu quả, bền vững; tìm kiếm, mở rộng thị trường đầu ra cho NSHH và tạo lập môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi để thúc đẩy NNHH của Vùng phát triển.
- 2 Trước sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa thương mại và yêu cầu đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa làm cho mục tiêu, quan hệ, phương thức phát triển nông nghiệp biến đổi, đòi hỏi có sự nghiên cứu cả về mặt lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất quan điểm, giải pháp để phát triển nông nghiệp hàng hóa của Vùng toàn diện, hiện đại, bền vững, tham gia tích cực, chủ động và hiệu quả vào chuỗi giá trị nông sản toàn cầu. Phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn, nhưng chưa được nghiên cứu một cách triệt để, hệ thống, dưới góc độ khoa học Kinh tế chính trị. Đây là vấn đề khoa học phù hợp với chuyên ngành mà nghiên cứu sinh đã được học tập, nghiên cứu và giảng dạy; đồng thời, với kinh nghiệm đã tích lũy được thông qua hoạt động thực tiễn ở một số địa phương trong vùng đồng bằng sông Hồng, cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ của các nhà khoa học cho phép nghiên cứu sinh có thể triển khai thành công luận án. Từ những cơ sở trên, nghiên cứu sinh đã chọn vấn đề “Phát triển nông nghiệp hàng hoá ở vùng Đồng bằng sông Hồng” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích: Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng, từ đó đề xuất quan điểm, giải pháp thúc đẩy NNHH ở vùng này phát triển trong thời gian tới. Nhiệm vụ nghiên cứu: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án; Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng; khảo sát kinh nghiệm ở một số quốc gia, vùng KT
- 3 XH trong nước về phát triển NNHH, rút ra bài học đối với vùng Đồng bằng sông Hồng; Đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần tập trung giải quyết từ thực trạng phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng từ năm 2010 đến năm 2017; Đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng những năm tiếp theo. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng: Phát triển nông nghiệp hàng hoá. Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Luận án tiếp cận nông nghiệp bao gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp; tập trung làm rõ sự gia tăng về quy mô, số lượng; nâng cao chất lượng và hoàn thiện cơ cấu kinh tế NNHH dưới góc độ khoa học Kinh tế chính trị và đặt trong mối quan hệ mật thiết với quá trình cơ cấu lại nông nghiệp của cả nước. Về không gian: Luận án nghiên cứu ở vùng Đồng bằng sông Hồng của Việt Nam, bao gồm 11 tỉnh /thành phố: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình. Về thời gian: Thời gian khảo sát phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng từ năm 2010 đến năm 2017 và đề xuất phương hướng phát triển những năm tiếp theo. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận: Luận án nghiên cứu dựa trên những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê nin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế hàng hoá, phát triển NNHH trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. Cơ sở thực tiễn: Dựa trên cơ sở khảo sát thực tiễn ở một số
- 4 quốc gia, vùng KT XH trong nước và thực tiễn phát triển NNHH vùng Đồng bằng sông Hồng thông qua số liệu, tư liệu đã được công bố của các cơ quan nhà nước và 11 tỉnh, thành phố thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác Lênin, luận án sử dụng các phương pháp sau: phương pháp trừu tượng hóa khoa học, kết hợp lôgíc và lịch sử, phân tích và tổng hợp, thống kê, so sánh và phương pháp chuyên gia. 5. Những đóng góp mới của luận án Luận án đưa ra và làm rõ quan niệm, luận giải ba nội dung và các tiêu chí đánh giá cơ bản của từng nội dung phát triển nông nghiệp hàng hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng; Luận án phân tích, đánh giá đúng thực trạng, xác định nguyên nhân và chỉ ra năm vấn đề bức thiết đặt ra cần phải tập trung giải quyết trong phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng; Từ cơ sở lý luận, thực tiễn và những vấn đề đặt ra cần giải quyết, luận án đề xuất bốn quan điểm và sáu giải pháp phát triển nông nghiệp hàng hoá vùng Đồng bằng sông Hồng thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Góp phần luận giải rõ thêm lý luận và thực tiễn phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng. Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở lý luận, thực tiễn để các địa phương tham khảo trong chỉ đạo quá trình phát triển NNHH hiện nay. Luận án có thể dùng làm tài liệu học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học về nông nghiệp và phát triển NNHH. 7. Kết cấu của luận án Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (10 tiết), danh mục các công trình của tác giả đã công bố, danh mục tài liệu tham khảo và
- 5 phụ lục. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài có liên quan đến đề tài 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp Park Sung Sang (1977), “Growth and Development: A Physical Output and Employment Strategy Tăng trưởng và phát triển: Chiến lược đầu ra và việc làm”; Harry T.Oshima (1987), “Economic Growth in Monsoon: A Comparative Servey Tăng trưởng kinh tế ở các nước Châu Á gió mùa: một khảo sát so sánh”; Michael Paul Todaro (1989), “Economic Development in the Third World Kinh tế học cho thế giới thứ ba”; Zhen Zhong (2014), “Increasing Subsidies for China's Agriculture Tăng trợ cấp cho nông nghiệp của Trung Quốc”; Mekdum Winai (2015), “New Farmer Development in Agricultural Land Reform Area in Thailand Phát triển nông dân mới trong lĩnh vực cải cách đất nông nghiệp ở Thái Lan”; Organization for Economic Cooperation and Development (OECD) (2015), “Agricultural development policy of Vietnam in 2015 Chính sách phát triển nông nghiệp của Việt Nam năm 2015” 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp hàng hóa M. Ataman Aksoy, John C.Beghin (2005), “Global agricultural trade and developing countries Thương mại nông nghiệp toàn cầu và các nước đang phát triển”; Food and Agriculture Organization of the United Nations (2015), “The State of Agricultural Commodity Markets 2015 2016 Nhà nước đối với thị trường hàng hóa nông nghiệp 2015 2016”; Borrown Tanrattanaphong (2015), “Successful Cases of
- 6 Agricultural Cooperatives Marketing Activities for Improving Marketing Efficiency Các trường hợp thành công của hợp tác xã nông nghiệp: Các hoạt động tiếp thị để nâng cao hiệu quả tiếp thị”; The World Bank (WB) (2016), “Transforming Vietnamese agriculture : gaining more from less Chuyển đổi nông nghiệp Việt Nam: tăng giá trị, giảm đầu vào”; Zhen Zhong (2016), “Development of Agricultural Product Market System Phát triển hệ thống thị trường sản phẩm Nông nghiệp”; Zhen Zhong (2017), “Recent Development of Agricultural Products Market System in China Sự phát triển gần đây của hệ thống thị trường sản phẩm nông nghiệp ở Trung Quốc”. 1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài 1.2.1. Các công trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp Trần Thành (2010), “Phát triển nông nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long và tác động của nó đến củng cố khu vực phòng thủ tỉnh (thành phố) trên địa bàn Quân khu 9 hiện nay”; Đoàn Xuân Thuỷ (2011), “Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay”; Nguyễn Trần Trọng (2011), “Phát triển nông nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế thị trường hội nhập giai đoạn 2011 2020”; Đoàn Tranh (2012), “Phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 2020”; Vũ Trọng Bình (2013), “Đặc trưng của nền nông nghiệp mới trong bối cảnh CNH, HĐH đất nước, toàn cầu hoá”; Đặng Kim Sơn (Ch.b, 2014),“Đổi mới chính sách nông nghiệp Việt Nam Bối cảnh, nhu cầu và triển vọng”; Ban chỉ đạo Tây Nam bộ, Bộ kế hoạch và Đầu tư và Bộ Công Thương (2014), “Xúc tiến thương mại, đầu tư nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long”; Võ Xuân Tiến (2015), “Đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp Việt Nam”; Viện kinh tế và Chính sách, Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội (2015), “Phát triển các hình
- 7 thức liên kết khắc phục những giới hạn của kinh tế hộ nông dân trong bối cảnh hội nhập”; Thời báo Kinh tế Việt Nam, Ban Kinh tế Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2016), “Nông nghiệp an toàn: Giải pháp thúc đẩy thực thi trách nhiệm trong quản lý chuỗi giá trị nông nghiệp”; Nguyễn Quốc Dũng (2016), “Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của mô hình “cánh đồng mẫu lớn” ở Đồng bằng sông Cửu Long”; Trần Quang Trung (2017), “Liên kết sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp Lý luận và thực tiễn trong chế biến nông sản nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi”; Lương Trung Thành, Thịnh Văn Khang, Nguyễn Thị Lan Hương (2017), “Phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa”; Phạm Thị Thanh Bình (Ch.b, 2018), “Nghiên cứu so sánh chính sách nông nghiệp ở Trung Quốc, Thái Lan, Israel và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”. 1.2.2. Các công trình nghiên cứu về phát triển kinh tế hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn Phạm Văn Huỳnh (1993), “Phát triển nông nghiệp hàng hoá định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”; Lê Minh Vụ (1995), “Phát triển kinh tế nông thôn hàng hoá và tác động của nó đối với nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang Việt Nam hiện nay”; Mai Văn Bảo (2000), “Phát triển nông nghiệp hàng hoá trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta”; Bùi Văn Can (2001), “Phát triển kinh tế hàng hoá trong quá trình CÔNG NGHIệP HÓA, HIệN ĐạI HÓA nông nghiệp, nông thôn Đồng bằng sông Hồng”; Trần Xuân Châu (2002), “Đẩy nhanh sự phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Việt Nam hiện nay”. 1.2.3. Các công trình nghiên cứu về nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Hồng Nguyễn Thanh Long (2001), “Những nhân tố tác động đến sự
- 8 phát triển của nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá ở các tỉnh Đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá”; Lại Ngọc Thanh (2010), “Ảnh hưởng của tình trạng manh mún đất đai đến phát triển sản xuất hàng hoá vùng Đồng bằng sông Hồng”; Đỗ Thị Thanh Loan (2015), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”; Phí Văn Hạnh (2016), “Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở vùng Đồng bằng sông Hồng”; Phạm Văn Hiển (2017), “Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng hiện nay”. 1.3. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình có liên quan và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết 1.3.1. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố liên quan đến đề tài luận án Nghiên cứu các công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề tài luận án mà nghiên cứu sinh có điều kiện tham khảo cho thấy: Thứ nhất, về lý luận NNHH và phát triển NNHH. Các công trình đã đề đưa ra quan niệm và đặc trưng của NNHH, chỉ ra tính quy luật của phát triển NNHH, đặc biệt một số luận án tiến sĩ đã đưa quan niệm, nội dung, làm rõ đặc điểm, vai trò và những điều kiện phát triển NNHH ở Việt Nam. Những nội dung này, sẽ được tác giả luận án nghiên cứu, kế thừa và làm rõ thêm khi xây dựng cơ sở lý luận phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng. Thứ hai, về kinh nghiệm phát triển NNHH. Một số sách tham khảo, luận án đã khái quát kết quả, thành tựu, kinh nghiệm phát triển nông nghiệp, NNHH của Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Philippin, Malaixia, Thái Lan, Trung Quốc và Israel,… Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho chủ thể phát triển. Những khái quát này, là cơ sở cho việc nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn phát
- 9 triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng được sát thực hơn. Thứ ba, về thực trạng phát triển NNHH. Các công trình khoa học đã chỉ ra những thành tựu, những hạn chế của phát triển NNHH ở nước ta trong những năm qua. Những kết quả đánh giá ở các công trình này là cơ sở để luận án xem xét tham chiếu, đánh giá khách quan, toàn diện sự phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng. Thứ tư, về quan điểm, giải pháp phát triển NNHH. Phần lớn các công trình đã đề xuất một hệ thống quan điểm và giải pháp phát triển NNHH khá toàn diện, sát thực tiễn Việt Nam. Những đề xuất trên, sẽ được tác giả luận án nghiên cứu, vận dụng trong khái quát phương hướng, đề xuất giải pháp phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng. 1.3.2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết Từ khái quát kết quả chủ yếu các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án, đặt ra những vấn luận án tiếp tục giải quyết là: Một là, phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng là gì, nội dung và tiêu chí đánh giá sự phát triển này ra sao ? Hai là, thực trạng phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng ra sao, những vấn đề đặt ra cần phải tập trung giải quyết? Ba là, để thúc đẩy NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng phát triển trong thời gian tới cần thực hiện những quan điểm và giải pháp nào? Để trả lời cho các câu hỏi trên, luận án tập trung luận giải, làm rõ những vấn đề sau: Thứ nhất, xây dựng khái niệm, xác định nội dung, cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng. Thứ hai, nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn phát triển NNHH ở một số quốc gia, vùng KT XH trong nước, rút ra bài học kinh nghiệm cho các địa phương vùng đồng bằng sông Hồng trong phát
- 10 triển NNHH. Thứ ba, khảo sát, đánh giá khách quan thực trạng phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng thời gian qua và chỉ ra những vấn đề thực sự bức thiết cần tập trung mọi nỗ lực để giải quyết thời gian tới. Thứ tư, đề xuất quan điểm, giải pháp sát thực tiễn, khả thi để phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng trong thời gian tới. Kết luận chương 1 Trong chương 1, tác giả đã tổng quan 12 công trình khoa học nước ngoài, 28 công trình khoa học trong nước là những sách chuyên khảo, luận án tiến sĩ, báo cáo tổng kết, kỷ yếu và bài báo khoa học có liên quan đến đề tài theo nhóm công trình từ xa đến gần, từ cái chung đến cái riêng. Khái quát được những kết quả chính của các công trình, từ đó rú ra những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NNHH Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 2.1. Những vấn đề chung về nông nghiệp và nông nghiệp hàng hóa 2.1.1. Nông nghiệp 2.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội: sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp,
- 11 thủy sản. 2.1.1.2. Đặc điểm của nông nghiệp Trong sản xuất nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp gắn liền với vị trí địa lí, không thể di chuyển. Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Đối tượng sản xuất nông nghiệp là cây trồng và vật nuôi. Sản xuất nông nghiệp trên không gian rộng, tính khu vực rõ nét. Từ khi ra đời cho đến nay, nông nghiệp phát triển qua hai hình thức là nông nghiệp tự cung, tự cấp và NNHH. 2.1.2. Nông nghiệp hàng hóa 2.1.2.1. Quan niệm về nông nghiệp hàng hóa Trên cơ sở nghiên cứu, kế thừa các quan niệm một số nhà khoa học trong và ngoài nước, có thể quan niệm: Nông nghiệp hàng hóa là bộ phận của kiểu tổ chức kinh tế xã hội sản xuất ra sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp để thỏa mãn nhu cầu xã hội thông qua hoạt động trao đổi, mua bán trên thị trường, mang lại lợi ích cho các chủ thể sản xuất kinh doanh, giúp họ tiến hành quá trình tái sản xuất mở rộng trong sản xuất hàng hóa 2.1.2.2. Vai trò của nông nghiệp hàng hóa đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Nông nghiệp hàng hóa cho phép khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn lực tạo ra NSHH đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu xã hội; làm cho các chủ thể nhạy bén, sáng tạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh NSHH và mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa phá vỡ tính bảo thủ, khép kín của vùng, ngành và chủ thể sản xuất. 2.2. Quan niệm, nội dung và những nhân tố tác động đến phát triển nông nghiệp hàng hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng 2.2.1. Quan niệm về phát triển nông nghiệp hàng hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng
- 12 2.2.1.1. Quan niệm về phát triển nông nghiệp hàng hóa. Trên cơ sở nguyên lý phát triển, phát triển kinh tế và kế thừa các quan niệm trước đây, có thể hiểu về phát triển NNHH; trong đó, có phát triển NNHH ở Việt Nam trên những khía cạnh cụ thể sau: Trước hết, phát triển NNHH là quá trình gia tăng về quy mô sản xuất, tỷ suất NSHH; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh nông nghiệp hàng hóa và hoàn thiện cơ cấu các bộ phận cấu thành nền NNHH; Thứ hai, sự phát triển này thông qua hoạt động thực tiễn của các chủ thể lãnh đạo, quản lý, hỗ trợ, sản xuất kinh doanh để tạo ra, huy động, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho sự phát triển. Trong đó, cơ quan nhà nước các cấp định hướng, hỗ trợ, quản lý nhà nước đối với quá trình phát triển; nông dân, doanh nghiệp là người trực tiếp quyết định kết quả sản xuất kinh doanh NSHH; nhà đầu tư trong và ngoài nước có vai trò hỗ trợ quan trọng và không thể thiếu Thứ ba, phát triển NNHH hướng vào mục tiêu phát triển bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ; Thứ tư, sự phát triển này nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ trong từng thời kỳ nhất định. 2.2.1.2. Quan niệm về phát triển nông nghiệp hàng hóa ở vùng đồng bằng sông Hồng. Từ các cách tiếp cận ở trên, gắn với phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả luận án quan niệm về phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng như sau: Phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng là quá trình gia tăng về quy mô, số lượng, nâng cao chất lượng và hoàn thiện cơ cấu kinh tế nông nghiệp hàng hóa thông qua hoạt động lãnh đạo, quản lý, sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong Vùng tạo ra, huy động, quản lý và sử dụng hiệu
- 13 quả các nguồn lực cho sự phát triển nhằm bảo đảm an ninh lương thực, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Vùng và cả nước. Quan niệm trên đã chỉ rõ mục đích, nội dung, chủ thể, phương thức phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng. 2.2.2. Nội dung phát triển nông nghiệp hàng hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng Gắn với quá trình cơ cấu lại nông nghiệp của cả nước, phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng tập trung vào các nội dung sau: 2.2.2.1. Mở rộng quy mô sản xuất, gia tăng khối lượng, tỷ trọng nông sản hàng hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường và xuất khẩu. Đây là nội dung quan trọng, phản ánh sự phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng về chiều rộng. Tập trung vào các nội dung cụ thể sau: Gia tăng quy mô, số lượng các chủ thể sản xuất kinh doanh NSHH ở các địa phương trong Vùng; Gia tăng khối lượng, tỷ trọng NSHH đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. 2.2.2.2. Nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nông nghiệp hàng hóa vùng Đồng bằng sông Hồng Đây là nội dung trọng tâm, phản ánh sự phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng về chiều sâu. Nội dung được thể hiện ở các vấn đề sau: Nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của NSHH đáp ứng nhu cầu thị trường. Nâng cao trình độ, hiệu quả sản xuất kinh doanh NSHH của các chủ thể sản xuất nông nghiệp ở các địa phương trong Vùng. Tạo ra sự biến đổi tiến bộ về đời sống kinh tế, xã hội, môi trường nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng, 2.2.2.3. Hoàn thiện cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng đồng
- 14 bằng sông Hồng theo hướng sản xuất hàng hoá hợp lý, hiện đại và bền vững Đây là nội dung quan tr ọng, ph ản ánh chất lượ ng, hiệu quả của phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng. Nội dung cụ thể của hoàn thiện cơ cấu kinh t ế NNHH là: Hoàn thiện cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành kinh tế và sản phẩm nông nghiệp. Hoàn thiện cơ cấu kinh t ế nông nghiệp theo hướng chuyên môn hóa các khu, tiểu vùng chuyên canh NSHH, phát huy lợi thế mỗi địa phươ ng. Hoàn thiện cơ cấu kinh t ế nông nghiệp theo hướ ng khai thác có hiệu quả sự đóng góp của các thành phần kinh t ế vào sự phát triển NNHH. 2.2.3. Những nhân tố tác động đến phát triển nông nghiệp hàng hoá ở vùng Đồng bằng sông Hồng Quá trình phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng chịu tác động có tính hai mặt của các nhân tố: Đ iều kiện tự nhiên vùng Đồng bằng sông Hồng ; trình độ phân công lao động xã hội trong Vùng; sự phát triển của thị tr ường phục vụ phát triển NNHH; mức độ hội nhập quốc tế của ngành nông nghiệp trong Vùng; chủ trươ ng của Đảng, chính sách và năng lực quản lý của Nhà nướ c đối với phát triển NNHH của Vùng; nguồn nhân lực, lịch sử truyền thống, văn hóa của Vùng và kết cấu hạ tầng và trình độ khoa học và công nghệ (KH&CN) trong nông nghiệp của Vùng 2.3. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp hàng hóa ở một số quốc gia, vùng kinh tế xã hội của Việt Nam và bài học đối với vùng Đồng bằng sông Hồng 2.3.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp hàng hóa của một số quốc gia 2.3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
- 15 Để phát triển NNHH, Chính phủ Trung Quốc đã xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm nông nghiệp gắn với mỗi tiểu vùng sản xuất hàng hóa; coi trọng KH&CN vào sản xuất; xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường nông sản; liên kết các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị và thực hiện các chính sách hỗ trợ nông dân. 2.3.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan Kinh nghiệm phát triển NNHH của Thái Lan bao gồm: Phát triển công nghiệp chế biến, ngành nghề nông thôn; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng KH&CN và cơ giới hóa nông nghiệp; nâng cao chất lượng nông dân; đổi mới phương thức hoạt động hợp tác xã nông nghiệp và thực hiện chính sách trợ giá nông sản, bảo hiểm nông nghiệp cho nông dân. 2.3.2. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp hàng hóa ở một số vùng kinh tế xã hội của Việt Nam 2.3.2.1. Kinh nghiệm của vùng Đồng bằng sông Cửu Long Kinh nghiệm phát triển NNHH của vùng Đồng bằng sông Cửu Long là: lựa chọn mặt hàng nông sản có tiềm năng lợi thế; tăng cường nghiên cứu, ứng dụng KH&CN vào sản xuất; phát triển các hình thức liên kết, hợp tác sản xuất theo chuỗi giá trị; tổ chức xúc tiến đầu tư, thương mại nông nghiệp; hỗ trợ đào tạo nông dân. Tuy nhiên, sản xuất chưa gắn với nhu cầu thị trường nông sản, chưa chú trọng tới chất lượng và giá trị. 2.3.2.2. Kinh nghiệm của vùng Tây Nguyên Phát triển NNHHH, các địa phương trong Vùng Tây Nguyên của Việt Nam đã: Tăng cường liên kết sản xuất nông sản theo chuỗi giá trị; nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiến bộ vào sản xuất; tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, quảng bá sản phẩm nông nghiệp. Tuy nhiên, quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển NNHH
- 16 chưa tốt. 2.3.3. Bài học rút ra đối với vùng Đồng bằng sông Hồng trong phát triển nông nghiệp hàng hóa 2.3.3.1. Những bài học thành công. Thứ nhất, cần phải xây dựng chiến lược sản phẩm cấp quốc gia, cấp vùng và cấp địa phương gắn với các vùng sản xuất hàng hóa. Thứ hai, chú trọng cơ giới hóa nông nghiệp, ứng dụng KH&CN vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng NSHH. Thứ ba, phát triển kinh tế hợp tác dưới các hình thức liên kết, hợp tác các chủ thể sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thứ tư, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tạo động lực thúc đẩy NNHH phát triển. Thứ năm, chú trọng các chính sách hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp hàng hóa hiện đại, bền vững. 2.3.3.2. Những bài học chưa thành công Thứ nhất, quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển NNHH chưa tốt dẫn đến mất cân đối đối cung cầu nông sản. Thứ hai, sản xuất không gắn với thị trường, không đánh giá đúng thị trường dẫn đến thất bại trong xuất khẩu nông sản. Thứ ba, quản lý chất lượng nông sản không chặt chẽ gia tăng NSHH phẩm cấp thấp và ô nhiễm môi trường. Thứ tư, chính sách phát triển nông nghiệp hàng hóa thiếu bền vững sẽ làm gia tăng sự phân hóa nông dân Kết luận chương 2 Trong chương 2, tác giả luận án đã xây dựng khung lý luận,
- 17 tập trung làm rõ quan niệm, nội dung, tiêu chí đánh giá phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng; nghiên cứu kinh nghiệm phát triển NNHH ở Trung Quốc, Thái lan, vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vùng Tây Nguyên của Việt Nam, rút ra năm bài học thành công, bốn bài học chưa thành công cho Đồng bằng sông Hồng. Chương 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNGTHỜI GIAN QUA 3.1. Thành tựu và hạn chế phát triển nông nghiệp hàng hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng thời gian qua 3.1.1. Những thành tựu chủ yếu trong phát triển nông nghiệp hàng hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng 3.1.1.1. Quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hóa được mở rộng, khối lượng nông sản hàng hóa có sự gia tăng đã đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu Thứ nhất, sản xuất nông nghiệp ở các địa phương trong Vùng đã có sự mở rộng theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô ngày càng lớn hơn. Thứ hai, khối lượng, tỷ trọng nông sản hàng có sự gia tăng đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội vùng, trong nước và bước đầu tham gia vào xuất khẩu. 3.1.1.2. Năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh nông nghiệp hàng hóa của Vùng được chú trọng và nâng lên đáp ứng với nhu cầu thị trường Thứ nhất, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh NSHH được nâng lên đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thị trường. Thứ hai, trình độ và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các chủ thể sản xuất nông nghiệp ở các địa phương trong Vùng được nâng lên.
- 18 Thứ ba, đời sống kinh tế, xã hội và môi trường nông nghiệp nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng được cải thiện đáng kể và ngày một nâng cao. 3.1.1.3. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã từng bước được hoàn thiện theo hướng sản xuất hàng hóa, hợp lý, hiện đại và bền vững. Thứ nhất, cơ cấu ngành, sản phẩm nông nghiệp ngày càng được hoàn thiện theo hướng CNH, HĐH, đáp ứng nhu cầu của thị trường, khai thác tiềm năng thế mạnh của mỗi địa phương, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Thứ hai, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng gia tăng tỷ trọng các vùng chuyên canh NSHH, khai thác tiềm năng thế mạnh của mỗi địa phương. Thứ ba, cơ cấu thành phần kinh tế đã được hoàn thiện theo chiều hướng khai thác hiệu quả các thành phần kinh tế, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp. 3.1.2. Một số hạn chế trong phát triển nông nghiệp hàng hoá ở vùng Đồng bằng sông Hồng 3.1.2.1. Quy mô sản xuất nông sản hàng hóa của Vùng nhỏ, phân tán Số lượng kinh tế hộ sử dụng đất trồng lúa dưới 0,5 ha vẫn chiếm 90,7%, số hộ chăn nuôi lợn từ 1 đến 5 con chiếm tới 58,21%, hộ nuôi gà dưới 50 con chiếm 82,96%; hơn 50% doanh nghiệp nông nghiệp có quy mô hoạt động siêu nhỏ (dưới 10 lao động). Diện tích sử dụng đất bình quân một trang trại chỉ đạt 2,0 ha; vốn bình quân một hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) rất thấp: 1,160 triệu đồng /HTXNN. Mô hình cánh đồng lớn chỉ đạt 8,8% diện tích đất nông nghiệp và 18% tổng số hộ nông, lâm, ngư nghiệp của Vùng. 3.1.2.2. Tỷ suất, chất lượng, hiệu quả nông sản hàng hóa còn thấp, nhiều hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp còn yếu kém, sức cạnh tranh của nền nông nghiệp thấp.
- 19 Thứ nhất, tỷ suất, chất lượng, sức cạnh tranh của NSHH thấp. Chủng loại, kích thước sản phẩm thiếu đồng nhất, mẫu mã chưa đẹp; tỷ lệ NSHH thải loại rất lớn, tỷ lệ nông sản xuất khẩu quan chế biến của Vùng khoảng 10%. NSHH còn dư thừa, nhiễm các chất hóa học, chất bảo quản. Số NSHH được sản xuất theo chuỗi giá trị còn ít, đến tháng 02/2018, toàn Vùng mới có 137 sản phẩm. Giá cả NSHH bấp bênh, nhất là khi vào chính vụ. Giá trị kim ngạch xuất khẩu nông sản của Vùng thấp, phụ thuộc lớn vào thị trường Trung Quốc (70% kim ngạch xuất khẩu). Thứ hai, trình độ kinh doanh NSHH còn thấp, nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp chưa thoát khỏi tình trạng yếu kém, hiệu quả thấp.Số lao động nông nghiệp chưa qua đào tạo của Vùng năm 2016, chiếm tới 91,07% tổng số lao động trong nông nghiệp. Cơ giới hóa trong sản xuất lúa cao nhất cũng chỉ đạt 2,9 HP/ha, Số đơn vị thực hành nông nghiệp tốt (VietGap) chiếm 0,85% tổng số đơn vị sản xuất trong nông nghiệp của Vùng. Số hộ nông thôn có thu nhập lớn nhất từ nông, lâm, thủy sản năm 2016 giảm 10,5% so với năm 2011, có khoảng 70,5% số HTXNN hoạt động kém hiệu quả; tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp nông nghiệp (DNNN) thấp. Liên kết sản xuất giữa DNNN với HTXNN và nông dân còn lỏng lẻo, thiếu bền vững. Thứ ba, sản xuất nông nghiệp hàng hóa mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường chưa cao, chưa thực sự bền vững. Tỷ lệ hộ có thu nhập lớn nhất từ nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2016 giảm 10,5% so với năm 2011. Mức độ chênh lệch thu nhập giữa nhóm hộ có thu nhập cao nhất với nhóm thu nhập thấp nhất năm 2010 là 8,8 lần, năm 2016 là 7,9 lần. Nông dân sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu chưa đúng cách gây thất thoát, lãng phí, ảnh hưởng tới chất lượng nông sản. Việc xả chất thải chưa qua xử lý của các trang trại chăn nuôi, khu giết mổ, khu chế biến làm ô
- 20 nhiễm môi trường. Độ che phủ của rừng năm 2016 chỉ đạt 6,08% diện tích toàn Vùng, 3.1.2.3. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng hàng hóa, hiện đại, bền vững còn chậm, vẫn còn mất cân đối lớn. Thứ nhất, cơ cấu kinh tế ngành nông, lâm, ngư nghiệp chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa còn chậm, vẫn còn mất cân đối, thiếu tính bền vững. Năm 2016, tỷ trọng nông nghiệp giảm 5,3%, so với năm 2010, nhưng vẫn chiếm 82,98%; thủy sản gia tăng 5,43%, nhưng chỉ chiếm 16,73%; lâm nghiệp tăng 0,01% so với năm 2014, nhưng chỉ chiếm 0,29% giá trị sản xuất toàn ngành Thứ hai, cơ cấu vùng nông nghiệp chuyển dịch theo hướng hình thành các vùng chuyên canh NSHH tập trung còn chưa phù hợp, quy mô nhỏ và thiếu tính liên kết chặt chẽ. Các khu, tiểu vùng sản xuất NSHH tập trung ở các địa phương quy mô còn nhỏ (làng, xã) còn nặng về mặt địa giới hành chính mà chưa chú trọng tới mở rộng không gian kinh tế. Nhiều vùng sản xuất NSHH đã hình thành nhưng kết cấu hạ tầng không đồng bộ, chưa phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công xã hội và điều kiện thực tiễn của mỗi địa phương. Thứ ba, cơ cấu thành phần kinh tế vẫn còn mất cân đối, thiếu hiệu quả. Kinh tế nhà nước có xu hướng giảm cả về số lượng và quy mô, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Kinh tế ngoài nhà nước có sự phát triển mạnh, nhưng phần lớn có quy mô nhỏ, tỷ trọng còn thấp. DNNN chỉ chiếm có 0,06%, kinh tế hộ chiếm 98,9%; kinh tế trang trại là: 0,69% và HTXNN là 0,27% tổng số các đơn vị sản xuất nông nghiệp của Vùng. 3.2. Nguyên nhân thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra từ thực trạng phát triển nông nghiệp hàng hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn