intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển du lịch vùng Đồng Tháp Mười trong bối cảnh hội nhập

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

11
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển "Phát triển du lịch vùng Đồng Tháp Mười trong bối cảnh hội nhập" được nghiên cứu với mục tiêu: Đánh giá thực trạng phát triển du lịch vùng Đồng Tháp Mười thời gian qua; từ đó nghiên cứu đề xuất các nhóm giải pháp góp phần vào phát triển du lịch vùng Đồng Tháp Mười trong bối cảnh hội nhập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển du lịch vùng Đồng Tháp Mười trong bối cảnh hội nhập

  1. HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM BÙI TRỌNG TIẾN BẢO PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐỒNG THÁP MƯỜI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số : 9.31.01.05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Quyết Thắng TS. Quyền Đình Hà Phản biện 1: GS. TS. Phạm Thị Mỹ Dung Chuyên gia độc lập Phản biện 2: PGS. TS. Phạm Trương Hoàng Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Phản biện 3: TS. Ngô Thị Thanh Trúc Trường Đại học Cần Thơ Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ ngày tháng năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  3. PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Khi Du lịch Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng, toàn diện với khu vực và thế giới sẽ tạo ra nhiều cơ hội để phát triển, mở rộng thị trường, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào phát triển du lịch Việt Nam nói chung và vùng Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) nói riêng. Đồng thời, Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị xác định phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển đồng thời cả du lịch quốc tế, du lịch nội địa, cơ cấu lại ngành Du lịch theo hướng tăng cường kết nối vùng miền, đồng bộ, bền vững và hội nhập quốc tế; chú trọng liên kết giữa ngành du lịch với các ngành, lĩnh vực khác trong chuỗi giá trị, hình thành nên các sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo, được xem là bước tạo đà quan trọng giúp du lịch Việt Nam bứt phá. Việc quan tâm đúng đắn, sâu sắc của Đảng, Nhà nước trong phát triển du lịch cũng là một yếu tố quan trọng giúp cho ngành Du lịch Việt Nam phát triển. Tuy nhiên, phát triển du lịch vùng ĐTM chưa đạt như kỳ vọng, chưa rõ nét hoạt động trong liên kết và hội nhập; chưa phát huy hết tiềm năng, thế mạnh của vùng bởi rất nhiều lý do. Trước hết, do hệ thống sản phẩm du lịch vùng còn đơn điệu, chưa được nghiên cứu khai thác hiệu quả; vùng ĐTM chủ yếu tập trung khai thác sản phẩm du lịch dựa trên tài nguyên du lịch chính là sông nước, miệt vườn và “đờn ca tài tử”; các sản phẩm du lịch này cũng hết sức tương đồng với các địa phương khác trong vùng ĐBSCL, do đó sức hút và hoạt động du lịch chưa đạt hiệu quả cao, thời gian lưu giữ khách bình quân khoảng 1,4 ngày; mức chi tiêu của du khách còn thấp, chưa có nhiều hoạt động vui chơi, giải trí, trải nghiệm, mua sắm để tạo sự hấp dẫn, giữ chân du khách lưu lại vài ngày (Sở Văn hoá, Thể thao, Du lịch Đồng Tháp, 2022); cùng với đó quy hoạch vùng ĐTM hiện nay đang được triển khai xây dựng, phần lớn dựa vào quy hoạch phát triển du lịch của từng địa phương, do đó, việc quy hoạch phát triển chưa có tính kết nối đồng bộ, thiếu phối hợp và chưa tập trung vào các dự án trọng điểm cho vùng (Bảo Hạnh, 2019). Trong năm 2020, dịch COVID - 19 bùng phát và kéo dài, ngành du lịch là một trong các ngành chịu ảnh hưởng nặng nề làm sụt giảm hoạt động du lịch cả nước, trong đó có du lịch ĐBSCL, doanh thu du lịch ĐBSCL năm 2020 giảm trên 47%, năm 2021 giảm trên 80% so với năm 2019 (Phước Trong, 2022). Khi dịch bệnh COVID - 19 từng bước được kiểm soát, số lượng du khách quốc tế đến Việt Nam trong năm 2022 có sự tăng mạnh trở lại với tổng lượt khách đạt gần 3,4 triệu lượt khách, trong đó 2 tháng đầu năm 2023 đạt gần 1,8 triệu lượt khách. Hoạt động du lịch nội địa đã có bước khởi sắc tích cực. Số lượng du khách nội địa cũng có sự tăng trưởng, đóng góp vào mức tăng trưởng chung của 2 lĩnh vực du lịch quốc tế, du lịch nội địa (Tổng cục Thống kê, 2023; Tổng cục Du lịch, 2023; Hiệp hội Du lịch ĐBSCL, 2022). Ngoài ra, nhiều lý thuyết về phát triển du lịch dựa trên các giai đoạn phát triển và có đặc điểm là quá trình bắt đầu của sự thay đổi (Streimikiene & Bilan, 2015). Các lý thuyết phát triển du lịch được tạo ra bởi Butler (1980), Butler & Miossec (1993) dựa trên các giai đoạn phát triển du lịch và phát triển du lịch nên được xác định là một quá trình tự nhiên của sự thay đổi (Kuizinaitė & Radzevičius, 2020). Theo những lý thuyết này, các thay đổi trên thị trường du lịch xảy ra không phải do các yếu tố kinh tế, xã hội hoặc vật lý, mà do sự thay đổi tính chất của thị trường du lịch và sự thay đổi động cơ du lịch của du khách. Do đó, việc phân tích các lý thuyết phát triển du lịch giúp nghiên cứu xác định, nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch thành các yếu tố cung và yếu tố cầu; tuy nhiên, các yếu tố này bị ảnh hưởng bởi các vấn đề sau: tính sẵn có của nguồn lực địa phương (điểm đến hấp dẫn, nguồn tài nguyên du lịch, nguồn nhân lực du lịch, cơ sở hạ tầng), môi trường kinh tế vĩ mô, các xu hướng chính trong phát triển kinh tế 1
  4. và du lịch, sự cạnh tranh trên thị trường du lịch và giữa các vùng du lịch với nhau, sự ủng hộ của cộng đồng địa phương. Calero & Turner (2020) nhận định những khó khăn trong việc phát triển một khung lý thuyết thống nhất và toàn diện trong nghiên cứu du lịch xuất phát từ bản chất phổ biến của du lịch, chồng chéo lên nhiều ngành khác và các yếu tố kinh tế xã hội khác về cung và cầu, khiến việc phát triển một lý thuyết toàn diện về du lịch trở nên rất khó khăn. Thực tiễn cho thấy liên kết vùng ở Việt Nam vẫn còn hạn chế, chưa hình thành các cơ quan quản trị vùng, mỗi tỉnh thành có quy mô kinh tế nhỏ, chưa hình thành chuỗi liên kết, có nhiều hạn chế về việc liên kết vùng ở Việt Nam, như chưa nhận thức về nhu cầu liên kết vùng và tích hợp vùng trong phát triển kinh tế - xã hội (Hoang & cs., 2018). Vì vậy, liên kết phát triển du lịch sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự phối hợp, và hợp tác giữa các tỉnh thành, các bên liên quan trong ngành du lịch. Ngoài ra, du lịch vùng được xem như là một công cụ cần thiết trong phát triển vùng và tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là ở các vùng nội địa, và được xem là một trong những giải pháp hiệu quả để tránh sự trì trệ kinh tế. Tuy nhiên, các thảo luận về du lịch vùng vẫn đang ở giai đoạn sơ khai, điều này giải thích cho số lượng công trình nghiên cứu trong lĩnh vực này còn hạn chế. Nghiên cứu này nhằm làm rõ một số khái niệm về phát triển du lịch vùng trong bối cảnh hội nhập, theo nhiều quan điểm của các nhà nghiên cứu khác nhau, cung cấp một công cụ hữu ích cho các nghiên cứu về quản lý du lịch trong tương lai. Vì vậy, để phát huy tiềm năng và lợi thế phát triển du lịch trong bối cảnh hội nhập, vùng ĐTM cần đánh giá hiện trạng phát triển du lịch hiện nay như thế nào? Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch vùng ĐTM? Những giải pháp nào phù hợp để phát triển du lịch vùng ĐTM trong bối cảnh hội nhập? Vì vậy, tác giả luận án nghiên cứu “Phát triển du lịch vùng Đồng Tháp Mười trong bối cảnh hội nhập” là cần thiết và sẽ cung cấp cơ sở khoa học giúp phát triển du lịch vùng ĐTM trong thời kỳ mới hiệu quả nhất. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng phát triển du lịch vùng Đồng Tháp Mười thời gian qua; từ đó nghiên cứu đề xuất các nhóm giải pháp góp phần vào phát triển du lịch vùng Đồng Tháp Mười trong bối cảnh hội nhập.. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 1) Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch vùng trong bối cảnh hội nhập; 2) Đánh giá thực trạng phát triển du lịch vùng Đồng Tháp Mười trong bối cảnh hội nhập; 3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch vùng Đồng Tháp Mười trong bối cảnh hội nhập; 4) Đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch vùng Đồng Tháp Mười trong bối cảnh hội nhập. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hiện trạng phát triển du lịch vùng trong bối cảnh hội nhập, các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch vùng Đồng Tháp Mười trong bối cảnh hội nhập. - Đối tượng khảo sát bao gồm: Chủ thể tham gia vào hoạt động phát triển du lịch gồm: chính quyền địa phương, các tổ chức, các doanh nghiệp / hộ kinh doanh dịch vụ du lịch, cộng đồng địa phương, khách du lịch, các nhà đầu tư vào lĩnh vực du lịch. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Pham vi nội dung: Nghiên cứu xác định nội dung nghiên cứu gồm: nội dung phát triển du lịch vùng, thực trạng phát triển du lịch vùng, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch vùng trong bối cảnh hội nhập, nhóm giải pháp phát triển du lịch vùng ĐTM trong bối cảnh hội nhập. 2
  5. - Phạm vi không gian: Nghiên cứu về phát triển du lịch vùng trong bối cảnh hội nhập được tiến hành tại vùng ĐTM. Trong đó, địa bàn được chọn để khảo sát là các điểm du lịch đại diện cho vùng ĐTM tại 3 tỉnh Đồng Tháp, Long An, Tiền Giang. - Phạm vi thời gian: Thời gian của số liệu thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu về phát triển du lịch vùng ĐTM được thu thập trong giai đoạn 2015-2020 và được bổ sung thêm sau giai đoạn dịch COVID-19 từ năm 2021-2022. Đồng thời, số liệu điều tra được thu thập từ khảo sát chính quyền địa phương, cộng đồng địa phương, du khách, các bên liên quan đến phát triển du lịch vùng ĐTM giai đoạn 2019-2020 và bổ sung từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2021. Dựa trên kết quả phân tích dữ liệu, nghiên cứu đề xuất giải pháp thực hiện cho các năm tiếp theo. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI Luận án có những đóng góp quan trọng trong việc nghiên cứu và hiểu rõ hơn về phát triển du lịch vùng Đồng Tháp Mười trong bối cảnh hội nhập. Những đóng góp này bao gồm: Về lý luận, luận án đã có đóng góp quan trọng trong việc hệ thống hoá, luận giải và làm rõ thêm cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch vùng trong bối cảnh hội nhập làm nền tảng lý thuyết và định hướng quan trọng cho quá trình nghiên cứu. Nghiên cứu xác định hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển du lịch vùng trên cơ sở kế thừa và phát triển từ các nghiên cứu trong và ngoài nước về phát triển du lịch. Nghiên cứu đã phân tích kinh nghiệm thực tiễn phát triển du lịch vùng của một số nước trên thế giới và một số vùng du lịch trong nước, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm quý báu cho phát triển du lịch vùng Đồng Tháp Mười trong bối cảnh hội nhập. Về phương pháp nghiên cứu, luận án sử dụng kết hợp phương pháp phân tích định tính và phân tích định lượng để nghiên cứu phát triển du lịch vùng Đồng Tháp Mười trong bối cảnh hội nhập. Mặc dù các phương pháp này không hoàn toàn mới, nhưng các yếu tố ảnh hưởng phát triển du lịch vùng ĐTM trong bối cảnh hội nhập được nghiên cứu, và phát triển trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu về phát triển du lịch, và được tham vấn ý kiến chuyên gia để lựa chọn các biến số phù hợp. Trên cơ sở đó, việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch vùng ĐTM không chỉ dừng lại ở phân tích từng yếu tố riêng biệt, mà còn phân tích tác động của các yếu tố này đến phát triển du lịch từ đánh giá của du khách, doanh nghiệp/hộ kinh doanh. Điều này giúp hoàn thiện giải pháp phát triển du lịch vùng ĐTM trong bối cảnh hội nhập. Đây cũng có thể được coi là điểm mới về tính toàn diện trong nghiên cứu phát triển du lịch vùng ĐTM trong bối cảnh hội nhập Thông tin sơ cấp đa dạng, được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm: Thảo luận nhóm; Tham vấn ý kiến 10 chuyên gia, 15 cán bộ cấp huyện; Điều tra khảo sát 413 cộng đồng địa phương, 408 khách du lịch, 227 doanh nghiệp/ hộ kinh doanh. Do đó, nghiên cứu đóng góp nhất định trong việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến phát triển du lịch vùng ĐTM trong bối cảnh hội nhập. Ngoài ra, bộ số liệu điều tra mới được sử dụng trong nghiên cứu có dung lượng đủ lớn và đáng tin cậy, đây là một đóng góp đáng kể cho các nghiên cứu tiếp theo về phát triển du lịch vùng Đồng Tháp Mười. Về thực trạng phát triển du lịch vùng Đồng Tháp Mười trong bối cảnh hội nhập như sau: Vùng Đồng Tháp Mười có nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển du lịch, tuy nhiên kết quả thực hiện các giải pháp phát triển du lịch vùng còn gặp một số khó khăn và hạn chế, nên kết quả thu hút đầu tư phát triển du lịch vùng chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế. Hệ số ICOR của tỉnh Long An dao động từ 3,01 đến 5,86; tỉnh Đồng Tháp, Tiền Giang có hệ số ICOR cao 42,58 và 27,93 trong năm 2021 điều này cho thấy hiệu quả đầu tư phát triển tại vùng có sự sụt giảm. Tốc độ tăng trưởng GDP của từng tỉnh trong vùng dao động từ 8,7% đến 13,8%. Để giải quyết vấn đề này, nghiên cứu đã đề xuất một nhóm giải pháp thực tiễn và đáng tin cậy dựa trên cơ sở kết quả phân tích hiện trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch vùng Đồng Tháp Mười 3
  6. trong bối cảnh hội nhập. Việc đề xuất các giải pháp thực tiễn và đáng tin cậy là một điểm nổi bật của nghiên cứu này, đóng góp vào sự phát triển bền vững của du lịch vùng Đồng Tháp Mười trong tương lai Về nhận diện và phân tích các yếu tố ảnh hưởng, nghiên cứu đã đề cập toàn diện đến các nhóm yếu tố bao gồm: tài nguyên du lịch; thể chế, chính sách phát triển du lịch; quảng bá xúc tiến và thu hút đầu tư du lịch; sự tham gia của cộng đồng hưởng lợi, liên kết phát triển. Nghiên cứu phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến phát triển du lịch vùng Đồng Tháp Mười trong bối cảnh hội nhập, và đưa ra một đóng góp mới trong cách tiếp cận. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Nghiên cứu đem lại một số ý nghĩa thiết thực cho chính quyền địa phương, nhà nghiên cứu du lịch, các doanh nghiệp/ hộ kinh doanh du lịch, cộng đồng địa phương, các nhà đầu tư cùng hướng đến phát triển du lịch vùng ĐTM trong bối cảnh hội nhập. Cụ thể như sau: Thứ nhất, nghiên cứu đã khám phá ra các yếu tố nổi bật có ảnh hưởng đến phát triển du lịch vùng. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý nhận biết được thực trạng, vai trò của từng yếu tố tác động đến phát triển du lịch vùng trong bối cảnh hội nhập; Thứ hai, kết quả phân tích thể hiện khá toàn diện sự đánh giá của các bên liên quan đến thực trạng phát triển du lịch Vùng ĐTM trong bối cảnh hội nhập. Kết quả nghiên cứu về phát triển du lịch vùng Đồng Tháp Mười trong bối cảnh hội nhập đã đóng góp quan trọng vào việc hiểu rõ hơn về thực trạng phát triển du lịch vùng Đồng Tháp Mười, đồng thời đưa ra các nhóm giải pháp phát triển du lịch cụ thể dựa trên các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch vùng trong bối cảnh hội nhập; Thứ ba, thực hiện nghiên cứu phát triển du lịch Vùng ĐTM trong bối cảnh hội nhập đã đáp ứng được yêu cầu về mặt chủ trương của chính phủ và ngành du lịch Việt Nam nói chung, du lịch vùng ĐBSCL nói riêng trong việc xây dựng và phát triển du lịch, góp phần tăng khả năng thu hút du khách du lịch đến vùng ĐTM. Một cách khái quát, với những hoàn thiện, bổ sung, đóng góp mới về lý luận, phương pháp nghiên cứu, kết quả phân tích thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng là rất có ý nghĩa, trên phương diện cung cấp thông tin, tài liệu cho nghiên cứu, giảng dạy và tài liệu tham khảo cho quá trình quy hoạch phát triển du lịch vùng trong bối cảnh hội nhập. PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP 2.2.1. Một số khái niệm cơ bản về du lịch và phát triển du lịch vùng trong bối cảnh hội nhập Theo điều 4, Luật Du lịch năm 2017, Du lịch là các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác. Theo Correia (2022) du lịch là nghiên cứu về hoạt động của con người liên quan đến chuyến đi đến một điểm đến ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ, về ngành công nghiệp đáp ứng nhu cầu của con người và về những tác động mà con người và ngành công nghiệp tạo ra đối với môi trường vật chất, kinh tế- văn hóa- xã hội của khu vực tiếp nhận, và kết luận một định nghĩa đầy đủ nhất về du lịch phải bao hàm các hoạt động, hệ thống, hiện tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ đó. Tổng quát, tác giả luận án nhận thấy các định nghĩa du lịch đều khẳng định du lịch là hiện tượng bao gồm: khía cạnh cầu, gồm tất cả các khái niệm liên quan đến khách du lịch, khách viếng thăm; khía cạnh cung, gồm các 4
  7. khái niệm liên quan đến cộng đồng chủ nhà, nhà cung cấp dịch vụ du lịch; điểm đến du lịch nơi tương tác diễn ra giữa cầu và cung, tạo ra các hoạt động khác nhau bao gồm cả hành trình đến điểm đến du lịch.. Đoàn Thị Trang (2017) khẳng định hội nhập là quá trình các quốc gia tham gia vào những vấn đề, sự kiện chung của quốc tế với chính kiến, quan điểm riêng của mỗi quốc gia nhằm mục đích tranh thủ, tạo ra những cơ hội thuận lợi để phát triển, đem lại lợi ích kinh tế, văn hóa, xã hội…cho các bên tham gia. Do đó, tác giả luận án đề xuất “Phát triển du lịch vùng trong bối cảnh hội nhập là quá trình các cơ quan Nhà nước, chính quyền địa phương, các tổ chức kinh doanh du lịch, các đơn vị giáo dục đào tạo - nghiên cứu du lịch trong vùng liên kết, hợp tác, phối hợp phát triển sản phẩm du lịch vùng; xây dựng quy hoạch du lịch vùng nhằm quản lý và khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch vùng, hợp tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng du lịch vùng đáp ứng yêu cầu hội nhập để thúc đẩy phát triển du lịch vùng; chủ động hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng”. Đây chính là khái niệm nghiên cứu thống nhất xuyên suốt trong quá trình phân tích phát triển du lịch vùng trong bối cảnh hội nhập. 2.2.2. Vai trò của phát triển du lịch vùng trong bối cảnh hội nhập Vũ Văn Đông (2014) nhận định phát triển du lịch giữ vai trò quan trọng trong thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển như: giao thông, xây dựng, bưu điện, hàng không, nông nghiệp, ngân hàng...Vai trò của phát triển du lịch còn thể hiện ở chỗ, giúp cho khách du lịch biết được tiềm năng kinh tế của quốc gia. Từ đó xây dựng kế hoạch phát triển các quan hệ hợp tác kinh tế giữa các nước. Ngoài ra, phát triển du lịch là cầu nối cho hội nhập quốc tế và đầu tư nước ngoài. Với thế mạnh tổ chức các chuyến du lịch nghỉ dưỡng, hội nghị, hội thảo du lịch làm phương tiện kết nối đầu tư giữa nhà đầu tư ngoài nước với trong nước (Nguyễn Đức Tuy, 2014). Vai trò của phát triển du lịch vùng đó là gia tăng lượng khách, tăng doanh thu, tăng lợi thế cạnh tranh, và tăng hình ảnh du lịch của vùng, đồng thời thúc đẩy hợp tác, hội nhập trong phát triển du lịch một cách chủ động, đặc biệt với sự tham gia của các cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch (Trần Xuân Quang, 2020). 2.2.3. Nội dung nghiên cứu phát triển du lịch vùng trong bối cảnh hội nhập Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đây về phát triển du lịch nói chung và phát triển du lịch vùng trong bối cảnh hội nhập của Chheang (2013); Lê Đức Trọng (2022), Nguyễn Công Đệ (2022); Nguyễn Văn Lưu & cs., (2023); Nicula & cs. (2013); Thi Van Hoa Chan & cs. (2018); Trần Xuân Quang (2020); và Vũ Văn Đông (2020). Tác giả luận án nhận thấy các nghiên cứu trước đây đã có những đóng góp quan trọng về lý luận và thực tiễn trong phát triển du lịch vùng trong bối cảnh hội nhập, nhưng vẫn còn những khoảng trống cần được tìm hiểu và làm sáng tỏ. Cụ thể, cơ sở lý luận về phát triển du lịch vùng chưa được phân tích, diễn giải một cách có hệ thống về các khái niệm và cơ sở xác định liên quan đến phát triển du lịch vùng. Đặc biệt là lý luận về liên kết phát triển giữa một địa phương với một hay nhiều địa phương khác có tính tương đồng về tài nguyên du lịch chưa được đề cập đến. Các nghiên cứu mới chỉ dừng lại việc khái quát chung về nội dung phát triển du lịch vùng, hội nhập trong phát triển du lịch vùng, trong khi nhiều vấn đề cốt lõi và trọng tâm của nội dung nghiên cứu phát triển du lịch vùng trong bối cảnh hội nhập chưa được tiếp cận phân tích một cách toàn diện và có hệ thống, đó là: vai trò của chính quyền địa phương trong hội nhập và phát triển du lịch vùng, các thể chế, chính sách, cơ chế quản lý du lịch vùng, phát triển sản phẩm du lịch, sự tham gia của hộ kinh doanh/ doanh nghiệp và các bên liên quan, tiêu chí đánh giá phát triển du lịch vùng, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch vùng trong bối cảnh hội nhập. Ngoài ra, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch vùng trong bối cảnh hội nhập cũng chưa được phân tích một cách toàn diện. 5
  8. Do đó, tác giả luận án tiếp tục nghiên cứu và làm sáng tỏ nội dung phát triển du lịch vùng trong bối cảnh hội nhập, đặc biệt là thông qua việc quy hoạch phát triển du lịch vùng để tận dụng cơ hội và đối phó với thách thức của hội nhập. Tác giả luận án cũng nhận thấy mức độ nhận thức về phát triển du lịch vùng trong bối cảnh hội nhập cũng khác nhau đối với các bên liên quan. Kết quả của nghiên cứu trước đây và khoảng trống nghiên cứu đã cung cấp cơ sở quan trọng cho việc phân tích nội dung phát triển du lịch: phát triển sản phẩm du lịch vùng; quy hoạch du lịch vùng; quản lý, khai thác tài nguyên du lịch vùng; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch; nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng để đáp ứng yêu cầu hội nhập. Đồng thời, tác giả luận án cũng phân tích hiện trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch vùng trong bối cảnh hội nhập. Từ đó, tác giả luận án đề xuất những nhóm giải pháp phù hợp cho việc phát triển du lịch vùng trong bối hội nhập. 2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch vùng trong bối cảnh hội nhập Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đây về phát triển du lịch của Butler (1980), Pearce, (1989), Prosser (1994), Christaller (1963), Lundgren (1982), Gaspari & cs., (2015), Li & Dewar (2003), Tran Kieu Nga & Trang Thi Kieu Trang (2018), Vũ Văn Đông (2014), Đặng Thị Thuỳ Duyên (2019), Phan Văn Phùng (2021), Nguyễn Minh Tuân (2022), Nguyễn Công Đệ (2022), Trần Xuân Quang (2022), tác giả luận án nhận thấy có rất nhiều quan điểm khác nhau về phát triển du lịch và có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch tuỳ thuộc điều kiện và bối cảnh nghiên cứu khác nhau nhưng nhìn chung có thể xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch vùng ĐTM trong bối cảnh hội nhập gồm: Tài nguyên du lịch; Thể chế, chính sách phát triển du lịch vùng; Xúc tiến, quảng bá và thu hút đầu tư nước ngoài; Sự tham gia của cộng đồng địa phương; và liên kết phát triển. Các yếu tố này nằm trong một tổng thể động, có sự tác động qua lại với nhau và sự thay đổi của một trong các yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến phát triển du lịch vùng. 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP Cho đến nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về phát triển du lịch vùng trong bối cảnh hội nhập ở trong nước và thế giới. Các công trình nghiên cứu đã đi sâu phân tích những thành tựu, hạn chế, và những tồn tại trong quá trình liên kết phát triển du lịch giữa các địa phương. Các nghiên cứu cũng đã nhận thấy vai trò của ban chỉ đạo, điều phối chung nhằm thúc đẩy liên kết phát triển du lịch như: ban chỉ đạo cần chủ trì, tổ chức triển khai xây dựng quy hoạch, hoàn thiện thể chế chính sách phát triển, liên kết phối hợp với các cấp, ngành liên quan để phát triển du lịch vùng. Các nghiên cứu nhấn mạnh trọng tâm phát triển du lịch là khai thác thế mạnh của địa phương và vùng để phát triển du lịch vùng hiệu quả. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa đi sâu vào phân tích hiện trạng quy hoạch phát triển du lịch vùng, những thách thức- đe dọa, cơ hội, điểm yếu, điểm mạnh trong bối cảnh hội nhập tác động đến phát triển du lịch và lợi ích khi liên kết phát triển, vai trò của cộng đồng địa phương khi tham gia hoạt động du lịch, quản lý và khai thác tài nguyên du lịch, hệ thống thông tin quản lý du lịch và xúc tiến quảng bá kêu gọi đầu tư du lịch và liên kết đào tạo nguồn nhân lực du lịch. Chính những nội dung quan trọng trên làm định hướng cho tác giả luận án có cái nhìn khái quát và hệ thống hóa các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch vùng, xác định các vấn đề còn tồn tại trong quá trình phát triển, từ đó, vận dụng vào phát triển du lịch vùng ĐTM trong thời gian tới. 2.3. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển du lịch vùng tại một số nước trên thế giới và Việt Nam có thể rút ra bài học vận dụng cho phát triển du lịch vùng Đồng Tháp Mười trong bối cảnh 6
  9. hội nhập là: Thứ nhất, phát triển sản phẩm du lịch vùng giữ vai trò quan trọng phát triển du lịch vùng: Thứ nhất, phát triển sản phẩm du lịch vùng giữ vai trò quan trọng phát triển du lịch vùng; Thứ hai, phát triển du lịch vùng cần có định hướng và chiến lược rõ ràng cho phát triển du lịch vùng; Thứ ba, hình thành tổ chức điều phối vùng quản lý điều phối và thúc đẩy sự tham gia của các bên trong phát triển du lịch vùng. Những bài học này sẽ giúp tác giả có cái nhìn khái quát chung về thực trạng phát triển du lịch tại vùng nghiên cứu. PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU Vùng Đồng Tháp Mười (ĐTM) không phải là địa danh hành chính mà là địa danh chỉ vùng, do người dân đặt ra khi khẩn hoang (Trần Thị Đang Thanh, 2011); là vùng đất ngập nước của vùng ĐBSCL với diện tích tự nhiên khoảng 730.000 ha, gồm 22 huyện/thị/thành phố thuộc các huyện phía bắc của tỉnh Đồng Tháp (Tam Nông, Tháp Mười, Tân Hồng), các huyện phía Tây của tỉnh Long An (Đức Huệ, Mộc Hoá, Tân Hưng, Thạnh Hoá, Thủ Thừa), và khu vực phía Tây Bắc tỉnh Tiền Giang (huyện Tân Phước) (xem hình 3.1). Vùng ĐTM được xem là một trong bốn tiểu vùng tạo động lực liên kết phát triển vùng ĐBSCL (Nguyễn Ngọc Trân, 1990). Nằm giữa TP. HCM và Cần Thơ, vùng ĐTM có hệ thống giao thông đường bộ, đường thuỷ thuận lợi cho việc tiếp cận các điểm du lịch và kết nối tuyến du lịch. 3.1.1. Những thuận lợi, khó khăn của đặc điểm địa bàn đối với phát triển du lịch vùng Đồng Tháp Mười trong bối cảnh hội nhập 3.1.1.1. Những thuận lợi trong phát triển du lịch vùng Đồng Tháp Mười trong bối cảnh hội nhập Vùng ĐTM nằm trong vùng ĐBSCL, gần các trung tâm du lịch lớn: Tp.HCM và Cần Thơ, và được nối với các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Ngoài ra, các tuyến cao tốc, Quốc lộ tại vùng đã tạo điều kiện thuận lợi cho khai thác thị trường du lịch nội địa và quốc tế thông qua cửa khẩu Campuchia. Cùng với hệ thống đường bộ, hệ thống giao thông thuỷ khá phát triển cũng góp phần tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển du lịch vùng. Tóm lại, với vị trí địa lý thuận lợi, hệ sinh thái đa dạng và hệ thống giao thông phát triển, vùng ĐTM có tiềm năng lớn để phát triển du lịch. Các hoạt động du lịch nông nghiệp trải nghiệm, khám phá di tích lịch sử và văn hóa, và thưởng thức ẩm thực đặc trưng của vùng ngập nước ĐTM đều khá hấp dẫn. Để phát triển du lịch vùng ĐTM một cách bền vững, hiệu quả hơn trong tương lai, vùng cần tăng cường đầu tư hạ tầng và đồng bộ hóa giữa các địa phương trong vùng. 3.1.1.2. Những khó khăn trong phát triển du lịch vùng Đồng Tháp Mười trong bối cảnh hội nhập Mặc dù hạ tầng cơ sở kỹ thuật phục vụ du lịch đã được quan tâm đầu tư và nâng cấp trong những năm gần đây, tuy nhiên, việc đồng bộ hóa giữa các địa phương trong vùng vẫn còn thiếu. Tỷ lệ nguồn lao động qua đào tạo tại vùng có sự gia tăng hằng năm, tuy nhiên chất lượng lao động vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Vùng ĐTM nằm gần hai cụm tăng trưởng quan trọng là thành phố Cần Thơ và TP.HCM và có cửa khẩu quốc tế với Campuchia là một lợi thế, nhưng cũng là một thách thức lớn đối với vùng ĐTM trong việc định vị sản phẩm du lịch đặc trưng phù hợp với nhu cầu của du khách từ TPHCM, Cần Thơ và Campuchia. Hệ thống lưu trú còn thiếu, giá dịch vụ nghỉ dưỡng và ăn uống chưa phù hợp và các hình thức giải trí chưa đa dạng. 3.2. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH Nghiên cứu sử dụng phối hợp các phương pháp tiếp cận: (i) Tiếp cận theo vùng; (ii) Tiếp cận có sự tham gia; (iii) Tiếp cận hệ thống. Từ việc tổng quan các nghiên cứu trước và hệ thống hoá cơ sở lý luận, lý thuyết và khái niệm 7
  10. có liên quan đến phát triển du lịch, phát triển du lịch vùng và phát triển du lịch vùng trong bối cảnh hội nhập, từ đó tác giả luận án xác định khung phân tích phát triển du lịch vùng ĐTM trong bối cảnh hội nhập được thiết kế theo sơ đồ 3.1 Các yếu tố ảnh hưởng Đặc điểm địa bàn Thực trạng phát triển đến phát triển du lịch nghiên cứu du lịch vùng trong vùng trong bối cảnh bối cảnh hội nhập hội nhập Vị trí địa lý vùng Thực trạng phát triển sản phẩm Tài nguyên du lịch Đồng Tháp Mười du lịch vùng Tài nguyên du lịch vùng Thực trạng quy hoạch du lịch vùng Đồng Tháp Mười Thể chế, chính sách phát triển Đồng Tháp Mười trong bối cảnh hội nhập Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật Thực trạng quản lý và khai thác phục vụ du lịch Xúc tiến, quảng bá, và thu hút du lịch vùng Đồng Tháp Mười trong bối cảnh hội nhập đầu tư du lịch vùng Đồng Tháp Mười Thực trạng đào tạo và phát triển Điều kiện kinh tế nguồn nhân lực du lịch vùng Sự tham gia của cộng đồng vùng Đồng Tháp Mười Đồng Tháp Mười trong bối cảnh địa phương hội nhập Điều kiện xã hội Thực trạng nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng du lịch đáp ứng Liên kết phát triển vùng Đồng Tháp Mười yêu cầu hội nhập Phát triển du lịch vùng Đồng Tháp Mười trong bối cảnh hội nhập Sơ đồ 3.1. Khung phân tích về phát triển du lịch vùng Đồng Tháp Mười trong bối cảnh hội nhập 3.3. CHỌN ĐIỂM NGHIÊN CỨU VÀ THU THẬP THÔNG TIN 3.3.1. Chọn điểm nghiên cứu Dựa vào phương pháp lấy mẫu cụm hai giai đoạn và đặc điểm địa bàn nghiên cứu, tác giả luận án đã tiến hành phân tích và đánh giá tổng hợp tiềm năng của các điểm du lịch dựa trên khía cạnh độ hấp dẫn và độ bền vững, thông qua sự tham vấn của các chuyên viên phụ trách về du lịch của 3 tỉnh, tác giả đã chọn 6 điểm du lịch đại diện 3 loại sản phẩm du lịch đặc trưng vùng ĐTM là Sản phẩm du lịch thưởng ngoạn cảnh quan sông nước; Sản phẩm du lịch tìm hiểu cuộc sống cộng đồng dân cư, Sản phẩm du lịch tìm hiểu về sinh kế của người dân, sau đó tác giả luận án chọn ngẫu nhiên khách du lịch, cộng đồng địa phương, hộ kinh doanh/ doanh nghiệp cùng đại diện cán bộ, chuyên viên tại 6 điểm du lịch được chọn để khảo sát thực trạng phát triển du lịch tại vùng ĐTM. 3.3.2 Phương pháp chọn mẫu: Dựa vào nguồn lực tự nhiên đặc trưng của vùng ĐTM, nghiên cứu đã chọn ra 05 huyện đại diện cho vùng ĐTM. Bảng 3.1 thể hiện số lượng mẫu khảo sát các nhóm đối tượng có liên quan 8
  11. Bảng 3.1. Số lượng mẫu khảo sát các nhóm đối tượng TT Đối tượng khảo sát Số mẫu Phương pháp thu thập 1 Cán bộ quản lý - Cấp huyện 15 Thảo luận nhóm và Phỏng vấn bán cấu trúc 2 Chuyên gia, giảng viên, hướng dẫn viên 10 Thảo luận nhóm và Phỏng vấn bán cấu trúc 3 Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh 227 Khảo sát bằng bảng hỏi 4 Người dân địa phương 413 Khảo sát bằng bảng hỏi 5 Khách du lịch 408 Khảo sát bằng bảng hỏi Tổng 1073 3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin a. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp Gồm các tài liệu, sách báo, tạp chí, công trình nghiên cứu, niên giám thống kê đã được công bố. Nguồn dữ liệu, số liệu của Tổng cục thống kê; Bộ VH – TT – DL; Hiệp hội Du lịch Việt Nam; UBND Tỉnh Long An, Tiền Giang và Đồng Tháp; Sở Du lịch các tỉnh/ thành phố tại vùng ĐTM và vùng ĐBSCL, các sở ban ngành liên quan b. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp Thông tin sơ cấp được thu thập từ các nguồn khác nhau: Phỏng vấn cán bộ chủ chốt, thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu, Khảo sát điều tra. Nghiên cứu thực hiện thảo luận nhóm để 1) Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch vùng ĐTM trong bối cảnh hội nhập; 2) xác định xu hướng và tính thời vụ trong phát triển du lịch. Nghiên cứu thực hiện phỏng vấn cán bộ chủ chốt để đánh giá: 1) Hiện trạng phát triển du lịch vùng ĐTM; 2) Các yếu ảnh hưởng đến phát triển du lịch vùng ĐTM trong bối cảnh hội nhập. Phỏng vấn người dân địa phương, khách du lịch, doanh nghiệp / hộ kinh doanh tại 3 tỉnh dựa trên bảng câu hỏi khảo sát đã được thiết kế. 3.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH THÔNG TIN 3.4.1. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS/ Nvivo để xử lý số liệu. 3.4.2. Phương pháp phân tích thông tin a. Phương pháp phân tích tình huống Mức độ cảm nhận của khách du lịch, doanh nghiệp/ hộ kinh doanh, cộng đồng địa phương về phát triển du lịch vùng ĐTM là khác nhau. Vì vậy, hiểu được mức độ nhận biết của từng nhóm khách du lịch, cộng đồng địa phương, hộ kinh doanh/ doanh nghiệp về phát triển du lịch là rất cần thiết trong việc đề xuất nhóm giải pháp phát triển du lịch vùng ĐTM trong bối cảnh hội nhập. b. Phương pháp thống kê mô tả Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả: 1) đặc điểm nhân khẩu học; 2) điều kiện kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu; 3) các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch vùng. c. Phương pháp thống kê so sánh Thống kê so sánh được sử dụng để so sánh mức độ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch vùng trong bối cảnh hội nhập theo từng nhóm đối tượng khác nhau. Bằng cách tiếp cận thống kê kinh tế, nghiên cứu so sánh hiệu quả kinh tế của phát triển du lịch vùng trong bối cảnh hội nhập với các vùng du lịch khác trong nước. 9
  12. d. Phương pháp phân tích SWOT Phương pháp phân tích SWOT chỉ ra rằng phân tích môi trường bên trong để xác định được điểm mạnh và điểm yếu; phân tích môi trường bên ngoài để phát hiện ra cơ hội và những nguy cơ đối với vùng ĐTM trong phát triển du lịch vùng trong bối ảnh hội nhập. Trên cơ sở đó, nghiên cứu kết hợp các tiêu chí của môi trường bên ngoài và môi trường bên trong bao gồm: Điểm mạnh kết hợp với cơ hội (S-O); Điểm yếu kết hợp với cơ hội với (W-O); Điểm mạnh kết hợp với nguy cơ (S-T); và Điểm yếu kết hợp với nguy cơ (W-T). 3.4.3. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy Nghiên cứu sẽ sử dụng phần mềm SPSS để thống kê, phân tích dữ liệu khảo sát thông qua các công cụ như kiểm định độ tin cậy Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), và phân tích hồi quy. 3.5. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án sử dụng 04 nhóm chỉ tiêu nghiên cứu: (1) Nhóm chỉ tiêu về thực trạng phát triển du lịch vùng trong bối cảnh hội nhập (2) Nhóm chỉ tiêu về kết quả phát triển du lịch vùng trong bối cảnh hội nhập. (3) Nhóm chỉ tiêu về yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch vùng trong bối cảnh hội nhập. (4) Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả vốn đầu tư tại vùng ĐTM trong bối cảnh hội nhập. PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐỒNG THÁP MƯỜI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP 4.1.1. Thực trạng về phát triển sản phẩm du lịch vùng Hội nhập quốc tế đã tạo cơ hội liên kết phát triển các loại hình du lịch mới đa dạng và hấp dẫn, vừa mang bản sắc đặc trưng của vùng, vừa phù hợp với xu thế phát triển trong hội nhập. Do đó, việc định vị sản phẩm du lịch vùng là rất quan trọng nhằm tạo sức hút đối với du khách khi đến tham quan du lịch. Để đánh giá mức độ yêu thích của du khách về các loại hình du lịch đặc trưng tại vùng ĐTM, tác giả luận án tiến hành khảo sát khách du lịch tham quan tại vùng ĐTM với các mức độ gồm: (1) không thích; (2) bình thường; (3) thích; (4) rất thích. Kết quả khảo sát 408 khách du lịch (bảng 4.1) cho thấy khách du lịch yêu thích loại hình du lịch mùa nước nổi chiếm 44,36%, tuy nhiên loại hình tham quan di tích lịch sử với mức độ yêu thích là 29,66% thấp hơn các loại hình du lịch khác Bảng 4.1. Mức độ yêu thích của du khách về các loại hình du lịch ST Mức độ yêu thích n Diễn giải T (1) (2) (3) (4) % n 51 203 121 33 408 1 Tham quan các di tích lịch sử % 12,50 49,75 29,66 8,09 100 n 32 141 181 54 408 2 Du lịch tham quan mùa nước nổi % 7,84 34,56 44,36 13,24 100 n 22 161 156 69 408 3 Trải nghiệm cuộc sống của người dân địa phương % 5,39 39,46 38,24 16,91 100 n 19 141 166 82 408 4 Thưởng thức văn hóa ẩm thực miền sông nước % 4,66 34,56 40,69 20,10 100 n 67 167 123 51 408 5 Tham quan miệt vườn, tham quan làng nghề % 16,42 40,93 30,15 12,50 100 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, (2019, 2022) 10
  13. 4.1.2. Thực trạng quy hoạch du lịch vùng Đồng Tháp Mười trong bối cảnh hội nhập Nhận thức được vai trò quan trọng của ngành Du lịch đối với phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và của vùng ĐTM, thời gian qua chính quyền địa phương đã nổ lực xây dựng quy hoạch phát triển du lịch của địa phương, của vùng ĐTM. Hiện trạng quy hoạch du lịch vùng ĐTM chia làm hai giai đoạn nổi bật trước và sau khi có Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch. Giai đoạn trước năm 2017: Các quy hoạch trong giai đoạn này đều xác định tầm quan trọng của phát triển du lịch vùng cũng như vai trò của Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ, Hội đồng vùng, Tổ Điều phối phát triển tại vùng ĐBSCL Giai đoạn sau năm 2017: Chủ trương phát triển du lịch vùng ĐTM đã được cụ thể hóa thành các Nghị quyết, quyết định, đề án, kế hoạch, chương trình và quy hoạch phát triển du lịch các địa phương, vùng ĐBSCL và vùng ĐTM trong từng giai đoạn Tổng quát, các quy hoạch, đề án, kế hoạch trên đã và đang được triển khai thực hiện trong thời gian qua; đều mang tính tổng thể, áp dụng chung cho phạm vi của từng tỉnh. Tuy nhiên, mỗi tỉnh sẽ có những thuận lợi, khó khăn riêng trong quá trình phát triển. Vì vậy đòi hỏi các địa phương và vùng ĐTM phải nghiên cứu và triển khai thực hiện cho phù hợp, hiệu quả và tận dụng tối đa nguồn tài nguyên thiên nhiên và văn hoá, đồng thời để phát triển du lịch vùng hiệu quả đòi hỏi sự nhận thức và quyết tâm của cả hệ thống chính trị.. 4.1.3. Thực trạng quản lý, khai thác du lịch vùng Đồng Tháp Mười trong bối cảnh hội nhập Bối cảnh hội nhập làm xuất hiện nhiều hơn những xu hướng du lịch mới; nhu cầu của du khách quốc tế, cũng trở nên đa dạng; chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch cũng tốt hơn. Trong khi đó, năng lực các doanh nghiệp lữ hành, năng lực phục vụ của các điểm vui chơi giải trí, các cơ sở lưu trú và ăn uống nhìn chung còn thiếu và yếu, cơ sở hạ tầng phát triển còn hạn chế. Nhiều doanh nghiệp chưa chú trọng công tác nghiên cứu thị trường, xác định thị trường mục tiêu, nội dung tua du lịch còn trùng lặp, chất lượng dịch vụ cũng chưa đáp ứng nhu cầu của du khách. Các loại hình dịch vụ vui chơi giải trí, mua sắm du lịch hoạt động thiếu hiệu quả, chưa xứng tầm với tiềm năng và vị thế của các địa phương cũng như của vùng ĐTM. Về quy chế hoạt động, Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ, Hội đồng vùng, Tổ điều phối cấp trung ương và địa phương đã phối hợp thực hiện bảo đảm nguyên tắc hai chiều từ trung ương xuống địa phương và từ địa phương lên trung ương, đồng thời có sự đồng thuận giữa các bộ và các ngành; giữa các bộ, các ngành với các địa phương, và giữa các địa phương trong vùng từ đó giúp hài hòa, cân bằng lợi ích giữa các địa phương, tập trung nguồn lực cho phát triển. Tuy nhiên, Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ kết thúc nhiệm vụ trong đầu năm 2018, vùng Đồng Tháp Mười do đó cũng sẽ không còn cơ quan điều phối, chỉ đạo chung. Vì vậy, để liên kết phát triển du lịch cần phải có bộ máy tổ chức điều phối, chỉ đạo hoạt động liên kết. Ngoài ra, Quyết định 941/QĐ-TTg ngày 26/5/2015 và Quyết định số 2059/QĐ-TTg ngày 24/11/2015 vẫn chưa đề cập rõ ràng, cụ thể về trách nhiệm điều phối hoạt động liên kết phát triển vùng, chưa được thể chế hóa bằng văn bản pháp lý; các thỏa thuận đều không kèm theo điều kiện thi hành do đó dẫn đến hoạt động liên kết vùng vẫn còn mang nhiều tính hình thức cũng như không thể chủ động các chương trình, kế hoạch, dự án đầu tư phát triển du lịch vùng. Do đó, các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế, xã hội, các bộ, ngành, địa phương trong vùng cần có sự thỏa thuận, thống nhất và triển khai các nội dung thực hiện liên kết, phối hợp một cách hiệu quả. 4.1.4. Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch vùng Đồng Tháp Mười trong bối cảnh hội nhập Hoạt động liên kết đào tạo du lịch với Vùng ĐBSCL, Tp.HCM ngày càng được tăng cường nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, đồng thời tiếp nhận, thu hút các sinh viên ngành du lịch trong cả nước về làm việc tại vùng với các chế độ ưu đãi cao. Vùng 11
  14. cũng tập trung xây dựng mô hình liên kết đào tạo nguồn nhân lực giữa các tỉnh nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực du lịch cụ thể: phối hợp bồi dưỡng, đào tạo nhân sự trực tiếp tại doanh nghiệp kinh doanh du lịch, đội ngũ quản lý về du lịch, nhất là nguồn lao động tại huyện, xã, tổ chức nhiều lớp chuẩn hóa về chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch tại các khu di tích, điểm tham quan du lịch, các cơ sở lưu trú du lịch. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực được chú trọng thực hiện như xây dựng chương trình liên kết đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về kỹ năng thuyết minh du lịch, du lịch cộng đồng, nghiệp vụ du lịch, bồi dưỡng kiến thức định kỳ cho hướng dẫn viên du lịch…để đáp ứng vững chuyên môn, giỏi nghiệp vụ để phục vụ khách du lịch chuyên nghiệp. 4.1.5. Thực trạng nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu hội nhập Trong bối cảnh hội nhập, lượng khách du lịch tăng sẽ kéo theo sự phát triển của nhiều doanh nghiệp như lữ hành, cơ sở lưu trú, ăn uống, vận chuyển khách du lịch, hộ kinh doanh phục vụ du lịch như đầu tư xây dựng homestay phục vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái. Do đó, công tác đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch được chính quyền địa phương tiếp tục mời gọi đầu tư nhằm hoàn chỉnh cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch để phục vụ khách du lịch. Tập trung vốn ngân sách đầu tư đồng bộ có trọng tâm, trọng điểm để kích thích xã hội hoá đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng tại các khu, điểm du lịch trọng điểm du lịch của vùng. Vì vậy, các nhà hàng có khả năng phục vụ khách du lịch quốc tế tại các khu du lịch tại Tiền Giang và Đồng Tháp đang được tiếp tục đầu tư nâng cấp chất lượng dịch vụ phục vụ khách du lịch trong và ngoài nước, tuy nhiên chưa có nhiều nhà hàng đặc sản đúng nghĩa với những món ăn truyền thống dân dã miền tây Nam Bộ. Bên cạnh các nhà hàng lớn còn có các nhà hàng; quán ăn nhỏ do cộng đồng địa phương đầu tư đưa vào khai thác trải đều tại các khu vực xung quanh các điểm du lịch, các khu du lịch, các homestay đã đáp ứng kịp thời yêu cầu phục vụ khách du lịch khi đến tham quan vùng ĐTM và các địa phương trong vùng. 4.1.6. Kết quả phát triển du lịch vùng Đồng Tháp Mười trong bối cảnh hội nhập 4.1.6.1. Kết quả phát triển về khách du lịch và thị trường khách du lịch Quá trình hội nhập đã mở ra không gian phát triển mới cho du lịch Vùng ĐTM, mở rộng quan hệ hợp tác với các địa phương trong vùng, các quốc gia trong khu vực và thế giới, nâng cao vị thế của vùng ĐTM trên trường quốc tế, góp phần thúc đẩy phát triển thị trường du lịch; tiếp thu được khoa học công nghệ mới và phát triển nguồn nhân lực du lịch và nâng cao mức sống của người dân địa phương. Vùng được quan tâm đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng du lịch, nhằm thúc đẩy phát triển du lịch và tăng cường hợp tác phát triển du lịch trong hội nhập. Hội nhập chắc chắn đem đến cho du lịch vùng ĐTM nhiều cơ hội phát triển 4.500.000 4.000.000 3.500.000 3.000.000 2.500.000 2.000.000 1.500.000 1.000.000 500.000 - Khách nội địa Khách quốc tế Khách nội địa Khách quốc tế Khách nội địa Khách quốc tế Đồng Tháp Tiền Giang Long An 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 Biểu đồ 4.1. Thống kê khách du lịch tại Vùng Đồng Tháp Mười 12
  15. Sau giai đoạn dịch COVID-19, vùng ĐTM đã chủ động vượt khó, và triển khai đồng bộ nhiều giải pháp để từng bước khôi phục lại hoạt động du lịch thích ứng an toàn, linh hoạt sau giai đoạn dịch COVID-19. Bui (2023) đã nghiên cứu ý định hành vi của du khách trong bối cảnh COVID-19 để hiểu rõ hơn hành vi của khách du lịch, và khám phá rằng nhận thức về rủi ro của khách du lịch nội địa đối với COVID-19 có ảnh hưởng đáng kể đến ý định du lịch, và du khách nội địa sẽ xem xét lựa chọn các điểm đến an toàn khi du lịch và có sự thay đổi hành vi trong giai đoạn sau dịch COVID-19. Vì vậy, các cơ quan quản lý điểm đến, nhà tổ chức tour, các nhà cung cấp dịch vụ du lịch vẫn tiếp tục duy trì hướng dẫn an toàn cho du khách trong suốt chuyến đi; và nỗ lực thay đổi ý định hành vi du khách như một chiến lược marketing để khôi phục ngành du lịch nhanh chóng sau khi dịch COVID-19 kết thúc. Kết quả nghiên cứu trên đã có những đóng góp quan trọng vào việc hiểu cách hành vi du khách trong nước sau dịch COVID-19 hướng đến từng bước khôi phục ngành Du lịch Trong cơ cấu khách du lịch đến vùng ĐTM thì khách du lịch nội địa chiếm 87.70%, khách quốc tế chiếm, 12.30%. Khách nội địa đến vùng ĐTM tăng trưởng đều và ổn định qua các năm, tuy nhiên khách quốc tế có sự thiếu ổn định khi tăng giảm không đều, nhưng mức tăng khá khiêm tốn; phần lớn là đến tham quan du lịch tại tỉnh Tiền Giang. Phần lớn thị trường khách nội địa của Vùng ĐTM hiện nay đến từ TP.HCM, Miền Bắc và các tỉnh ĐBSCL. Đa phần là khách bình dân và trung bình khá chủ yếu du lịch sinh thái, tham quan thắng cảnh, du lịch cuối tuần; thông thường họ chỉ đến tham quan một số điểm du lịch của Vùng, đi với số lượng ít, nhóm khách đi theo gia đình hoặc sinh viên tự tổ chức, nên yêu cầu về sản phẩm và dịch vụ của họ tương đối từ thấp đến trung bình, khả năng chi trả bình thường. Loại nhóm khách này có xu hướng gia tăng, do điều kiện đi lại thuận tiện và phương tiện giao thông cá nhân ngày một phát triển. Đối với thị phần khách du lịch quốc tế thì thị phần quan trọng nhất là Pháp chiếm khoảng 13% thị phần, Anh chiếm khoảng 7-8% thị phần, Đức chiếm khoảng 3-6 % (Sở du lịch địa phương, 2019), Trong năm 2020 thị trường Hàn Quốc có khoảng 2.325 lượt khách đến vùng và trong năm 2021 là 524 lượt khách Hàn Quốc đến Đồng Tháp. Vì vậy, vùng ĐTM cần khai thác thêm phân khúc cao cấp trong nước, du khách quốc tế từ các thị trường có nhu cầu nghỉ dưỡng, tham quan du lịch. 4.1.6.2. Kết quả phát triển về doanh thu du lịch Chính quyền địa phương vùng ĐTM tập trung đầu tư và cố gắng để phát triển du lịch vùng đã dẫn đến lượng khách nội địa, quốc tế cũng như tổng doanh thu về hoạt động du lịch tăng cao. Tổng doanh doanh du lịch của vùng ĐTM trong năm 2019 khoảng 2.507 tỷ đồng. Bảng 4.2. Doanh thu du lịch lữ hành phân theo vùng du lịch, địa phương ĐVT: tỷ đồng 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 Cả nước 30.444,10 32.530,30 36.111,80 40.371,20 44.669,90 16.492,00 6.596,19 ĐBSH 8.543,00 9.071,80 9.583,60 10.507,40 11.556,10 6.128,30 3.410,40 Trung du và miền núi 253,60 291,30 324,90 354,80 387,70 211,20 79,80 phía Bắc Bắc Trung Bộ và Duyên 2.228,80 2.764,00 3.164,30 3.704,50 4.111,50 1.367,30 613,50 hải miền Trung Tây Nguyên 109,20 105,30 120,00 128,10 145,10 62,70 24,50 Đông Nam Bộ 18.797,10 19.560,40 22.094,20 24.773,70 27.468,70 8.264,80 2.172,49 ĐBSCL 512,40 737,50 824,80 902,70 1.000,80 457,70 295,50 Long An 14,00 33,40 35,50 38,10 39,50 21,90 16,50 Tiền Giang 61,40 98,40 107,50 115,10 127,10 33,10 6,90 Đồng Tháp 27,60 33,10 36,20 39,70 43,70 16,00 5,60 13
  16. Ngoài ra, việc đánh giá doanh thu du lịch theo vùng, đặc biệt là so sánh doanh thu du lịch giữa các vùng du lịch có ý nghĩa quan trọng nhằm tìm ra các giải pháp giúp nâng cao doanh thu du lịch theo từng vùng. Mỗi vùng có một lợi thế nhất định về phát triển du lịch nhất định. Vì vậy, doanh thu của mỗi vùng khác nhau là do sự phát triển du lịch giữa các vùng là khác nhau (bảng 4.2). Qua so sánh doanh thu du lịch giữa các vùng du lịch cho thấy mỗi vùng có những lợi thế nhất định trong phát triển du lịch. Doanh thu du lịch vùng ĐBSCL năm 2019 tăng 10.87% so với năm 2018 cao hơn tỷ lệ tăng trưởng của du lịch của cả nước. Điều này thể hiện số lượt khách đến vùng và doanh thu của vùng ĐBSCL và vùng ĐTM tăng trong thời gian qua tuy nhiên phát triển du lịch vùng ĐTM vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh về tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hoá. Mặc dù, du lịch vùng ĐTM được sự hỗ trợ rất lớn từ chính quyền địa phương, Chính phủ về việc chủ trương lập Đề án “Liên kết phát triển bền vững Tiểu vùng ĐTM đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” do đó, vùng đã có bước đột phá rất lớn và đạt được những kết quả ấn tượng về doanh thu. Từ năm 2015-2019 doanh thu của vùng tăng nhanh tuy nhiên trong thời gian từ năm 2020-2021 doanh thu của vùng có sự sụt giảm do ảnh hưởng của dịch COVID-19 thể hiện qua biểu biểu đồ 4.2. 140,00 120,00 100,00 80,00 60,00 127,10 115,10 107,50 98,40 40,00 61,40 20,00 43,70 33,4033,10 35,5036,20 38,1039,70 39,50 33,10 27,60 21,9016,00 16,50 14,00 5,60 6,90 - 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 Long An Tiền Giang Đồng Tháp Biểu đồ 4.2. Doanh thu dịch vụ du lịch tại vùng Đồng Tháp Mười Cụ thể, doanh thu dịch vụ lữ hành, dịch vụ lưu trú và ăn uống đều có sự tăng trưởng qua các năm, trong đó doanh thu dịch vụ ăn uống nhiều nhất, do phần lớn khách du lịch chi tiêu vào dịch vụ ăn uống. Tuy, năm 2020 do tình hình dịch bện COVID-19 nên doanh thu các ngành đều có sự sụt giảm. Do đó, để thu hút khách kéo dài thời gian lưu trú và sử dụng các dịch vụ lữ hành đòi hỏi vùng ĐTM có các giải pháp thu hút khách chi tiêu nhiều hơn cho các dịch vu bổ sung như vui chơi giải trí, mua sắm, tạo nhiều sản phẩm du lịch đặc trưng vùng để kéo dài thời gian lưu trú của khách. Hiện nay, Vùng ĐTM vẫn chưa có sản phẩm du lịch đặc trưng để tạo sự khác biệt so với các vùng, miền trong cả nước. 4.1.6.3. Kết quả phát triển du lịch theo vốn đầu tư Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương đã đặt ra mục tiêu phát triển rõ ràng cho du lịch. Chính những tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt đó đã góp phần tích cực trong việc thu hút vốn đầu tư. Vùng đã thu hút 85,47 triệu đô la Mỹ đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ lưu trú và ăn uống 14
  17. tại vùng ĐTM. Số dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp phép nhiều nhất là tại tỉnh Tiền Giang với 5 dự án được cấp phép, kế đến là tỉnh Long An và Đồng Tháp (Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2021). Bảng 4.3. Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép Số dự án Tổng vốn đăng ký Lĩnh vực được cấp phép (Triệu đô la Mỹ) Long An Dịch vụ lưu trú và ăn uống 2 0,37 Đồng Tháp Dịch vụ lưu trú và ăn uống 1 3,00 Tiền Giang Dịch vụ lưu trú và ăn uống 5 82,1 Tổng 8 85,47 Vùng ĐTM luôn chú trọng cải thiện môi trường đầu tư và thực hiện hàng loạt các giải pháp mạnh mẽ nhằm tạo một môi trường đầu tư thực sự hấp dẫn, thuận lợi, minh bạch, thông thoáng, coi đây là yếu tố cốt lõi tạo niềm tin đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư và làm lực đẩy để nâng cao sức cạnh tranh của vùng ĐTM so với các địa phương và vùng du lịch khác. Với những hành động mạnh mẽ của Chính quyền địa phương, vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo giá hiện hành phân theo ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống tại vùng ĐTM cũng tăng đáng kể trong những năm qua. Cụ thể, theo số liệu Thống kê của từng tỉnh, toàn Vùng ĐTM có vốn đầu tư thực hiện theo giá hiện hành trước Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 là 154,551 tỷ đồng (năm 2015); sau Nghị Quyết 08-NQ/TW, vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn tăng lên đến 416.578 tỷ đồng; trong đó tăng nhiều nhất là tỉnh Đồng Tháp và duy trì tương đối ổn định trong năm 2020 và 2021. 4.1.6.4. Kết quả điều tra khảo sát khách du lịch tại vùng Đồng Tháp Mười Trong số 408 du khách được điều tra, 288 du khách là là nam giới chiếm 70,6%, về độ tuổi: du khách trên 65 tuổi chiếm tỷ lệ thấp (10,5%); khách du lịch đa số là đối tượng thanh niên và trung niên, chủ yếu từ 25 tuổi đến 45 tuổi. Đây là độ tuổi thích đi du lịch, trải nghiệm. Đây có thể được xem là đối tượng khách hàng mục tiêu của vùng ĐTM. Về trình độ học vấn, 162 du khách có trình độ đại học (39,7%), về thu nhập thì có 184 du khách có thu nhập từ 10 triệu/ tháng đến 20 triệu/tháng, về chi tiêu du lịch tại vùng có 263 du khách chi tiêu dưới 650.000 nghìn/ đồng, về mục đích tham quan có 170 du khách (chiếm 41,7%) đến vùng để thưởng ngoạn cảnh quan sông nước. Phần lớn là khách du lịch đến tham quan đầu tiên với tỷ lệ 58,1% và tham quan trong ngày chiếm phần lớn với tỷ lệ là 64,2%. Số khách lưu lại 2 đến 4 ngày dao động từ 2,9% đến 22,1% bởi các điểm du lịch này không có các hoạt động vui chơi giải trí vào ban đêm hoặc khách du lịch theo tua của công ty lữ hành và có chỗ lưu trú ở nơi khác. Kết quả khảo sát phù hợp với thực tế khai thác du lịch hiện nay tại vùng, đồng thời kết quả khảo sát có sự tương đồng với nghiên cứu của Vũ Thành Tự Anh và cs., (2010) đã khẳng định thời gian lưu trú bình quân của các du khách đến ĐBSCL cũng như vùng ĐTM chỉ khoảng từ 1 – 2 ngày là rất thấp, so với mức bình quân chung cả nước hiện trên dưới 10 ngày. Với thời gian lưu trú rất thấp như vậy thì các hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí... rất khó phát triển, các khách sạn trong vùng hầu như không tổ chức phục vụ ăn uống tại chỗ cho khách lưu trú, đây cũng là điều bất tiện cho khách và kém hiệu quả kinh tế cũng như không tạo động lực thu hút khách du lịch quay lại tham quan tại vùng ĐTM. Mức chi tiêu của khách đến du lịch ở ĐBSCL cũng rất khiêm tốn chỉ khoảng 22 USD/ngày, thấp nhất so với chi tiêu bình quân của du lịch Việt Nam. Tỉnh Đồng Tháp đón 3,3 triệu lượt khách nhưng chi tiêu đạt 265.814 ngàn đồng/khách, tương tự các 15
  18. địa phương trong vùng có mức chi tiêu của khách du lịch không cao; một phần do số ngày lưu trú bình quân của khách du lịch quốc tế và nội địa còn thấp chỉ từ 1-1.4 ngày (Cục thống kê, 2019). 4.1.7. Đánh giá chung về thực trạng phát triển du lịch Vùng Đồng Tháp Mười trong bối cảnh hội nhập 4.1.7.1. Ưu điểm và nguyên nhân Trong thời gian qua Vùng ĐTM đã có những kết quả tích cực trong phát triển du lịch về mặt kinh tế môi trường và văn hóa xã hội. Phát triển du lịch Vùng ĐTM, một mặt khuyến khích cộng đồng địa phương tham gia vào hoạt động du lịch, mặt khác nâng cao thu nhập, khuyến khích người dân địa phương tham gia đóng góp vào kế hoạch, quy hoạch du lịch tại vùng. Trong hoạt động quản lý Nhà nước, UBND và sở Du lịch các tỉnh đã thực hiện được là: Thứ nhất, công tác rà soát, xây dựng quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch, từng bước hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch từng tỉnh và vùng. Thứ hai, Vùng ĐTM đã tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch của nhà nước, vùng và từng địa phương tương đối tốt. Các chính sách thuế, giảm thuế, ưu đãi thuế, chính sách đầu tư, huy động nguồn lực trong và ngoài nước bên cạnh nguồn vốn ngân sách giành cho việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ du lịch Thứ ba, Vùng ĐTM xây dựng được bộ máy quản lý chuyên nghiệp, bộ máy quản lý du lịch của từng tỉnh còn có sự hỗ trợ từ Ban chỉ đạo, Hội đồng vùng, tổ điều phối trung ương và địa phương, Hiệp hội du lịch vùng ĐBSCL tạo điều kiện cho hoạt động quản lý nhà nước về du lịch của vùng hiệu quả hơn. Thứ tư, hoạt động xúc tiến, quảng bá của Vùng ĐTM đã có sự hợp tác mở rộng thị trường trong và ngoài nước: Sở Du lịch tại các địa phương, vùng lồng ghép các hoạt động xúc tiến du lịch của từng tỉnh và Vùng ĐTM nhằm thu hút, mở rộng thị trường khách du lịch. Nguyên nhân khách quan: Vùng ĐTM có nguồn tài nguyên du lịch đặc trưng so với các vùng du lịch khác trong nước, mặt khác Vùng ĐTM đã ngày một hòa nhập vào thị trường du lịch thế giới góp phần tăng cơ cấu GRDP và hình ảnh du lịch vùng ĐTM ngày càng được nâng cao. Cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước đối với ngành du lịch ngày một hoàn thiện, những văn bản luật, dưới luật về du lịch ngày càng rõ ràng, tạo điều kiện cho các tỉnh liên kết phát triển: Có quy hoạch tổng thể về du lịch Việt Nam, từng vùng và từng địa phương, những nghị quyết quan trọng, Nghị quyết TW8 của Thủ tướng Chính phủ, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (04/01/2012) và luật du lịch (2017), góp phần định hướng hoạt động du lịch các tỉnh và của vùng ĐTM Nguyên nhân chủ quan: Vùng ĐTM trong thời gian qua với chủ trương định hướng đưa ngành du lịch là ngành kinh tế trọng điểm, tận dụng thế mạnh nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hoá, từng bước đưa ngành du lịch vùng ĐTM phát triển theo định hướng phát triển Du lịch Việt Nam và vùng ĐBSCL do có những chính sách hợp tác và liên kết phát triển phù hợp giúp doanh nghiệp và nhà đầu tư cùng với chính quyền địa phương hợp tác cùng thúc đẩy phát triển du lịch của vùng, và đạt được sự thống nhất về mặt ý thức, hành động dẫn tới những hiệu quả về hoạt động du lịch vùng ĐTM từng bước cải thiện trong thời gian qua. 4.1.7.2. Hạn chế và nguyên nhân Phát triển du lịch vùng ĐTM tuy có đóng góp cao vào sự phát triển kinh tế của vùng và địa phương nhưng đang đứng trước nhiều khó khăn do chất lượng dịch vụ du lịch và cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch không theo kịp với sự gia tăng số lượng du khách, trong khi hiệu quả từ hoạt động du lịch không cao, thu nhập từ hoạt động du lịch bình quân đầu người còn thấp cùng với tỷ lệ đóng góp vào GRDP của vùng, địa phương so với những địa phương lân cận chưa cao. 16
  19. Đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch cần nhiều vốn, công nghệ tuy nhiên nguồn lực kinh tế của địa phương có hạn, huy động nguồn lực xã hội và doanh nghiệp còn nhiều khó khăn. Nguồn nhân lực còn thiếu và cần nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập. Phát triển du lịch đồng nghĩa với việc bảo tồn tôn tạo tài nguyên và việc khai thác quá mức du lịch đang làm tổn hại tài nguyên tự nhiên và nhân văn đồng thời bị ảnh hưởng bởi sự biến đổi khí hậu tại vùng dẫn đến quá trình triển khai và thực hiện quy hoạch đang gặp phải một số khó khăn cần khắc phục như: hoạt động bảo vệ cảnh quan môi trường sinh thái còn nhiều hạn chế, doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch chủ yếu đầu tư mang tính ngắn hạn, nên hình ảnh, chất lượng sản phẩm du lịch chỉ mức trung bình. An toàn và an ninh cho du khách, an toàn và vệ sinh thực phẩm, giao thông luôn được chú trọng nhưng vẫn xảy ra những hiện tượng không tốt làm ảnh hưởng tới hoạt động du lịch của vùng. Theo Nguyễn Chí Dũng (2022), một trong những nguyên nhân liên kết vùng thời gian qua chưa đạt được hiệu quả là do thể chế về tổ chức cấp hành chính chưa có chính quyền vùng, ngân sách vùng, cơ chế liên kết điều phối vùng dẫn đến một số địa phương gặp phải vấn đề “xung đột lợi ích”, chưa xem xét việc phối hợp trong lợi ích tổng thể của cả vùng, mà cát cứ, cục bộ “mạnh ai nấy làm” nên xảy ra tình trạng không những không liên kết, hợp tác, bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau phát triển mà trái lại còn làm giảm động lực tăng trưởng, không khai thác, phát huy được hết các tiềm năng, lợi thế của cả vùng. Cụ thể: Một là, quy hoạch và triển khai quy hoạch du lịch, thể chế và chính sách phát triển vùng chưa triệt để dẫn đến hoạt động du lịch chưa hiệu quả. Hai là, công tác quảng bá xúc tiến du lịch vùng ĐTM chưa nhiều, và công tác định hướng thị trường, phát triển sản phẩm dịch vụ du lịch còn nhiều bất cập, chưa có nhiều hoạt động liên kết nghiên cứu giữa doanh nghiệp, các trường đại học và cơ quan quản lý địa phương, vùng. Ba là, cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật chưa được đầu tư đồng bộ đa phần các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn là doanh nghiệp nhỏ, sức cạnh tranh thấp, hoạt động đơn lẻ và khai thác mang tính thời vụ, chưa quan tâm đến quy hoạch phát triển du lịch, chính sách phát triển du lịch của địa phương, vùng. Bốn là, vùng ĐTM chủ yếu tập trung khai thác tài nguyên du lịch nguyên sơ sẵn có đó là đất ngập nước điển hình vùng ĐTM, các hoạt động du lịch gắn với cuộc sống của cộng đồng địa phương như tham quan bắt cá, vườn cây ăn trái. Do đó, khi liên kết các địa phương có thể phát triển thêm sản phẩm du lịch. Ngoài ra, nguồn nhân lực du lịch luôn trong tình trạng thừa lao động vào thời gian thấp điểm nhưng thiếu lao động thời gian cao điểm, nhân lực cho công tác quản lý nhà nước và lao động chuyên môn vẫn còn thiếu chưa được thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý, lao động phổ thông thừa, hoạt động chuyên nghiệp còn thiếu và yếu, chính sách tiền lương, chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài chưa được chú trọng. 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐỒNG THÁP MƯỜI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP 4.2.1. Yếu tố thuộc về Tài nguyên du lịch Theo đánh giá của du khách thì “tài nguyên du lịch vùng góp phần thu hút khách du lịch đến vùng ĐTM” (M= 3.85). Chính quyền địa phương với tư cách là nhà hoạch định chính sách phải lập một kế hoạch tổng hợp sao cho phù hợp với tiềm năng tài nguyên du lịch vùng (Rahman & Salahudin, 2021). Đồng quan điểm trên, Nguyen & cs. (2020) nhận định mỗi địa phương trong vùng đều có tài nguyên du lịch có thể giống hoặc khác nhau nên các địa phương trong vùng cần chú trọng bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa, đa dạng hóa nguồn lực du lịch để đóng góp cho việc 17
  20. phát triển các loại hình du lịch. Vì vậy sự độc đáo của tài nguyên du lịch vùng sẽ thúc đẩy sự phát triển du lịch và thu hút nhiều hơn khách du lịch đến tham quan vùng. 4.2.2. Yếu tố thuộc về Thể chế, chính sách phát triển du lịch vùng Các thể chế, chính sách trong từng thời điểm, từng giai đoạn là các yếu tố có tác động rất lớn đến phát triển du lịch vụng ĐTM. Trong đó, các chính sách như: chính sách quy hoạch du lịch vùng, chính sách hỗ trợ đầu tư, phát triển du lịch, chính sách thu hút đầu tư, chính sách phát triển sản phẩm du lịch là các chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển du lịch vùng ĐTM trong bối cảnh hội nhập. Rahman & Salahudin (2021) cũng nhận định việc hoạch định và quy hoạch phát triển du lịch vùng là rất quan trọng trong việc phát triển du lịch. Phát triển du lịch vùng là một vấn đề phức tạp mà một số quốc gia phải đối mặt. Do đó để phát triển du lịch vùng trong bối cảnh hội nhập, vùng chú trọng vào công tác hoạch định, do đó các nhà hoạch định chính sách là chủ thể cơ bản trong phát triển du lịch vùng, bởi vì thành công trong việc phát triển du lịch vùng lớn phụ thuộc vào chính quyền địa phương các cấp 4.2.3. Yếu tố thuộc về Xúc tiến quảng bá và thu hút đầu tư du lịch Hội nhập quốc tế tạo cơ hội mở rộng thị trường khách du lịch và quảng bá hình ảnh của quốc gia, khu vực đến các thị trường trong nước và quốc tế như: tạo điều kiện tự do hóa thương mại - dịch vụ, chính sách thị thực du lịch được nới lỏng từ đó gia tăng sự đi lại giữa các nước, thu hút khách du lịch quốc tế nhiều hơn, nhờ đó mà hình ảnh vùng ĐTM được quảng bá với thị trường quốc tế ngay tại vùng mà không cần thực hiện xúc tiến và quảng bá du lịch. Tung (2020) cũng nhận định rằng cần tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng, trong đó kết hợp hài hòa mục tiêu phát triển công nghiệp với dịch vụ, kết hợp hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch. Vì vậy, hoạt động xúc tiến quảng bá và thu hút đầu tư du lịch sẽ thu hút nhiều hơn khách du lịch đến tham quan vùng và thu hút nhiều nhà đầu tư du lịch đầu tư vào phát triển du lịch vùng. 4.2.4. Yếu tố thuộc về Sự tham gia của cộng đồng địa phương Việc tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch không chỉ giúp tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống mà còn làm cho họ có trách nhiệm hơn với tài nguyên du lịch, và môi trường du lịch và cùng ngành du lịch chăm lo đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch. Điều này rất có ý nghĩa, góp phần quan trọng đối với sự phát triển du lịch. Kinh nghiệm thực tế về phát triển du lịch ở nhiều nước cho thấy sự tham gia của địa phương là cần thiết bởi bản thân người dân địa phương, nền văn hoá, môi trường, lối sống và truyền thống của họ là những nhân tố quan trọng thu hút khách du lịch. Bên cạnh đó, có thể thấy việc phát triển du lịch đã mang lại lợi ích kinh tế, môi trường và văn hóa cho cộng đồng, song ngược lại sự tham gia thực sự của cộng đồng sẽ làm phong phú thêm tài nguyên và sản phẩm du lịch, sẽ tạo ra được những điều kiện đặc biệt thuận lợi cho du lịch bởi cộng đồng là chủ nhân của tài nguyên và môi trường khu vực. Điều này sẽ tạo ra khả năng phát triển lâu dài của du lịch cùng với sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch như chuyên chở, cho thuê nhà, phòng nghỉ, nấu ăn cho khách, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ làm đồ lưu niệm…(Phạm Trung Lương, 2002; Vũ Văn Đông, 2014). 4.2.5. Yếu tố thuộc về Liên kết phát triển Có thể khái quát 03 mô hình kết nối vùng ĐTM điển hình đã được thực hiện trong nhiều năm trở lại đây, cụ thể như sau: Thứ nhất, về cơ chế hợp tác, các địa phương đã thành lập Ban điều phối phát triển du lịch 3 tỉnh Đồng Tháp, Long An,Tiền Giang, gồm Ban chỉ đạo (lãnh đạo cấp tỉnh), Tổ điều phối cấp tỉnh (lãnh đạo cấp sở), Tổ điều phối cấp địa phương (lãnh đạo và cán bộ cấp phòng thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Du lịch, Hiệp hội du lịch. Ban 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0