intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên thị trường chứng khoáng Việt Nam

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:31

68
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm hệ thống hóa lý luận chung về quỹ hưu trí tự nguyện, vị trí của quỹ hưu trí tự nguyện trong hệ thống hưu trí đa trụ cột, tiêu chí đánh giá cũng như các điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện tư nhân trên TTCK từ lý thuyết đến thực nghiệm nhằm bổ sung, đóng góp vào hệ thống kiến thức về phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK và góp phần phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên thị trường chứng khoáng Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN NGUYỄN MINH HẢI PHÁT TRIỂN QUỸ HƯU TRÍ TỰ NGUYỆN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 9 34 02 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ THỊ THANH HÀ TS. TRẦN THỊ KỲ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018
  2. i Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. TS. LÊ THỊ THANH HÀ 2. TS. TRẦN THỊ KỲ PHẢN BIỆN 1 PHẢN BIỆN 2 PHẢN BIỆN 3 Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH Vào lúc ......giờ.......ngày......tháng.....năm ....... Có thể tìm hiểu luận án tại THƯ VIỆN QUỐC GIA THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
  3. ii DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ Trong quá trình thực hiện luận án, một phần của luận án đã được sử dụng để công bố trên các tạp chí và hội thảo khoa học chuyên ngành về lĩnh vực Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng để gia tăng độ tin cậy của luận án khi nhận được các phản biện của Quý chuyên gia và Quý độc giả có uy tín. Các bài viết cụ thể như sau: Trần Nguyễn Minh Hải (2016). Phát triển Quỹ hưu trí tự nguyện trên Thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Thị trường Tài chính - Tiền tệ, số 22 (463), tháng 11/2016, tr. 21 - 27. Trần Nguyễn Minh Hải (2017). Cải cách hệ thống hưu trí: Xu hướng thế giới và thực trạng Việt Nam. Tạp chí Phát triển & Hội nhập, số 34 (44), tháng 05 - 06/2017, tr. 88 - 93. Trần Nguyễn Minh Hải (2018). The impact of voluntary funded pension funds on stock market: the case of APEC economies. Proceedings of the first international conference on Vietnam’s Business & Economics Research 2018 (VBER 2018), July 22 - 24, 2018, Ho Chi Minh City. Retrieved from http://vber.ou.edu.vn/speakers-slides/.
  4. 1 CHƯƠNG 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 Lý do chọn đề tài Trong một thời gian dài, sự phát triển của các trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán (TTCK) đã là chủ đề quan tâm của nhiều nghiên cứu khoa học từ lý thuyết đến thực tiễn. Một trong những trung gian tài chính điển hình là quỹ hưu trí tự nguyện, đây là loại hình quỹ hưu trí được tài trợ, hình thành từ quá trình cải cách hệ thống hưu trí công của quốc gia trong bối cảnh dân số già và dần dần trở thành một nhà đầu tư tổ chức lớn quan trọng trên TTCK. Theo đó, trên thế giới, hệ thống hưu trí truyền thống theo cơ chế thực thu thực chi PAYG (Pay as You Go - PAYG) đang dần được chuyển sang hệ thống hưu trí được tài trợ (hoàn toàn/một phần) từ sự đóng góp tự nguyện của các cá nhân tham gia vào các chương trình hưu trí tư nhân. Sự ra đời của hệ thống hưu trí được tài trợ (funded pension system) này đã cho phép các quỹ hưu trí tự nguyện tích lũy tài sản của quỹ để đầu tư trên thị trường tài chính. Việc tích lũy này được kỳ vọng sẽ tăng cường chiều sâu và khả năng thanh khoản của thị trường vốn. Đồng thời, với tài sản được tích lũy và nguồn vốn mang tính chất dài hạn, các quỹ hưu trí tự nguyện có động lực đầu tư nhiều hơn vào các tài sản dài hạn và thanh khoản kém nhằm đạt được lợi tức cao hơn, từ đó cũng góp phần cung ứng nguồn tài trợ dài hạn đối với thị trường vốn nói chung, TTCK nói riêng (Davis, 1998; Davis, 2000). Trên thế giới, có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về phát triển quỹ hưu trí tự nguyện đối với sự tăng trưởng của TTCK (Catalan, Impavido & Musalem, 2000; Walker &Lefort, 2002; Impavido, Musalem & Tresselt, 2003; Davis & Hu, 2008; Raddatz & Schmukler, 2008; Hryckiewicz, 2009; Kim, 2010; Meng & Pfau, 2010; Liang & Bing, 2010; Rocholl & Niggemann, 2010; Raisa, 2012; Hu, 2012; Zandberg & Spierdijk, 2013; Sun & Hu, 2014). Mặc dù các nghiên cứu thực nghiệm này sử dụng các mô hình định lượng khác nhau nhằm tìm kiếm phương pháp ước lượng đáng tin
  5. 2 cậy và khoảng thời gian các bộ dữ liệu khác nhau, nhưng hầu hết các kết luận đều cho thấy một sự đồng thuận về ý nghĩa và vai trò tích cực của quỹ hưu trí tự nguyện đến sự phát triển của thị trường vốn. Qua đó, các nghiên cứu khẳng định vai trò nhà đầu tư tổ chức của loại hình quỹ hưu trí tự nguyện và sự cần thiết phát triển loại hình này trên TTCK. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm này đều gặp phải sự hạn chế về số lượng các biến quan sát, cụ thể là khoảng thời gian quan sát sẵn có chưa đủ lâu dài. Mặt khác, các nghiên cứu trên đều tập trung vào các quốc gia phát triển thuộc khối OECD cũng như các thị trường mới nổi, trong khi đó theo Ngân hàng Phát triển Châu Á (Asian Development Bank - ADB) thì các nghiên cứu về thị trường hưu trí thuộc khu vực Châu Á - Thái Bình Dương còn rất hiếm trong các tài liệu hiện có (Hu, 2012). Nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm mới cho mối quan hệ giữa phát triển của quỹ hưu trí tự nguyện với sự tăng trưởng của TTCK, theo nghiên cứu của tác giả thông qua phân tích định lượng cho bộ dữ liệu bảng không cân bằng và sử dụng các yếu tố vĩ mô làm các biến kiểm soát, tại các nền kinh tế thuộc khối Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (Asia Pacific Economic Cooperation - APEC), sự phát triển quỹ hưu trí tự nguyện có mối tương quan dương với sự phát triển của TTCK với hệ số hồi quy là dương và có ý nghĩa thống kê ở mức 1% trong điều kiện các yếu tố khác không đổi trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2015. Các kết quả từ phân tích định lượng mô hình hồi quy của nghiên cứu của tác giả cũng đã cho thấy sự nhất quán với cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trước về mối liên quan tích cực giữa sự tăng trưởng của quỹ hưu trí tự nguyện với sự phát triển của TTCK. Chính vì vậy tác giả tin rằng luận án sẽ góp phần vào cuộc tranh luận về ảnh hưởng của việc phát triển tài sản quỹ hưu trí tự nguyện trên thị trường vốn và thị trường tài chính Châu Á. Có vị trí địa lý thuộc khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, là một trong các nền kinh tế thành viên thuộc APEC, Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, có thu nhập bình quân đầu người còn ở mức trung bình thấp so với các nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới mặc dù tốc độ tăng trưởng GDP ổn định qua các năm gần đây. Do đó,
  6. 3 Việt Nam rất có thể đối mặt với hiện trạng “già trước khi kịp giàu” trong bối cảnh dân số già ngày càng gia tăng. Vì vậy, việc bảo đảm an sinh xã hội trở thành vấn đề cấp thiết cần được giải quyết thấu đáo, bao gồm bảo đảm thu nhập hưu trí khi về già. Trong khi đó, hệ thống hưu trí công của Việt Nam hoạt động theo cơ chế PAYG với mức hưởng được xác định trước (Defined Benefit - DB) do phí chi trả lương hưu cao, và dự kiến chi phí này sẽ còn gia tăng đáng kể trong những thập kỷ tới nên tiềm ẩn sự bất ổn về mặt tài chính và sự bất công bằng giữa các thế hệ (Giang Thanh Long, 2004). Hơn nữa, áp lực chi trả thu nhập hưu trí ngày càng lớn đối với Ngân sách Nhà nước (NSNN) Việt Nam trong tương lai, từ đó góp phần làm thâm hụt NSNN, dẫn tới tác động tiêu cực đến tổng thể tài chính công (MOF, 2015a; Lưu Hải Vân, 2014). Chính vì vậy, Việt Nam đã tiến hành thực hiện các cải cách hệ thống hưu trí nhưng những cải cách này chủ yếu vẫn là những cải cách tham số (Giang Thanh Long, 2004; Điều Bá Dược, 2013; MOLISA, 2015). Năm 2013, sự kiện Bộ Tài chính công bố Thông tư số 115/2013/TT-BTC hướng dẫn bảo hiểm hưu trí và quỹ hưu trí tự nguyện tại Việt Nam đã đánh dấu một bước ngoặt lịch sử đối với hệ thống hưu trí Việt Nam cũng như giới thiệu nhân tố trung gian tài chính mới trong vai trò nhà đầu tư tổ chức trên TTCK Việt Nam. Trong khi sự phát triển của TTCK Việt Nam vẫn còn được đánh giá, xếp hạng ở mức thấp so với các TTCK khác trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và trên thế giới (WEF, 2015) do số lượng, chất lượng hàng hóa giao dịch (VSD, 2015) cũng như hoạt động của các tổ chức tham gia thị trường vẫn còn rất hạn chế (SSC, 2012) thì sự kiện này đã thể hiện sự quan tâm của Nhà nước và các bên liên quan đến phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK tại Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội và thị trường, cũng như góp phần phát triển TTCK. Mặc dù được quan tâm, nhưng tại Việt Nam vẫn còn thiếu vắng các nghiên cứu về phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK. Hầu hết các nghiên cứu được thực hiện kể từ sau năm 2013 và chỉ tập trung vào (i) hiện trạng và thách thức của hệ thống hưu
  7. 4 trí trong bối cảnh dân số già hóa và (ii) vai trò của quỹ hưu trí tự nguyện trong hệ thống hưu trí đa trụ cột (Điều Bá Dược, 2013; Khuất Thị Kiều Vân, 2013; TTBD, 2014; Chí Tín, 2014; Lưu Hải Vân, 2014; Nguyễn Thị Lê Thu, 2014; Trần Phương Thảo & Nguyễn Anh Tuấn, 2014; Lương Xuân Trường, 2014; Bùi Cẩm Hường, 2014; Thùy Dương, 2017). Do vậy, trong phạm vi nghiên cứu của luận án về phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK, quỹ hưu trí tự nguyện được tập trung tìm hiểu và phân tích vì những lý do chính yếu sau đây:  Thứ nhất, quỹ hưu trí tự nguyện là một nhà đầu tư tổ chức dài hạn trên TTCK. Quỹ hưu trí tự nguyện đã góp phần cấu thành nên cơ sở nhà đầu tư tổ chức (instistutional investor base) trong sự phát triển của TTCK khi (i) cung cấp cho TTCK nguồn vốn quy mô lớn, mang tính chất ổn định, dài hạn; (ii) nắm giữ phần lớn lượng tài sản tài chính và không ngừng phát triển với quy mô tài sản ngày một tăng trên TTCK.  Thứ hai, quỹ hưu trí tự nguyện là một trụ cột trong hệ thống hưu trí của quốc gia, góp phần cải thiện thu nhập hưu trí khi về già, góp phần bảo đảm an sinh xã hội trong bối cảnh dân số đang già hóa theo thời gian và gánh nặng hệ thống hưu trí công đang ngày càng lớn. Từ những lý do trên, trong khuôn khổ luận án với đề tài “PHÁT TRIỂN QUỸ HƯU TRÍ TỰ NGUYỆN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM”, nghiên cứu tập trung hệ thống hóa lý luận chung về quỹ hưu trí tự nguyện, vị trí của quỹ hưu trí tự nguyện trong hệ thống hưu trí đa trụ cột, tiêu chí đánh giá cũng như các điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện tư nhân trên TTCK từ lý thuyết đến thực nghiệm nhằm bổ sung, đóng góp vào hệ thống kiến thức về phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK và góp phần phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam. Trong đó, tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp từ các tổ chức quốc tế tin cậy để tiến hành xem xét tác động của phát triển quỹ hưu trí tự nguyện đến sự phát
  8. 5 triển TTCK, các điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK tại một số nền kinh tế trên thế giới, cụ thể là các nền kinh tế thuộc APEC nhằm rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam; và dữ liệu sơ cấp từ quá trình khảo sát trực tuyến đối với cá nhân là công dân Việt Nam để thu thập thông tin về sự lựa chọn của họ đối với các nội dung liên quan đến quỹ hưu trí tự nguyện dựa vào (i) mức độ hiểu biết về tài chính và thái độ với rủi ro và (ii) sở thích, hành vi cá nhân trong vấn đề thu nhập hưu trí. Nghiên cứu được tiến hành xử lý theo phương pháp kết hợp cả định tính lẫn định lượng. Từ đó, luận án khẳng định sự cần thiết phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK, tạo thêm nhà đầu tư tổ chức trên TTCK Việt Nam và đề xuất một số khuyến nghị nhằm phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung Mục tiêu nghiên cứu chung của luận án là xác định các điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam, từ đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam. 1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu chung, luận án tập trung vào giải quyết các mục tiêu cụ thể như sau:  Phân tích, trình bày các điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam thông qua mô hình PESTLIED, qua đó xác định mức độ phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam.  Phân tích định lượng bằng mô hình hồi quy ảnh hưởng của phát triển quỹ hưu trí tự nguyện đến phát triển TTCK của các nền kinh tế trên thế giới, cụ thể là các nền kinh tế thuộc APEC, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam, vốn là một nền kinh tế thành viên thuộc APEC.
  9. 6  Tìm hiểu, khảo sát, thống kê mô tả nhu cầu của các cá nhân là công dân Việt Nam về những vấn đề liên quan đến quỹ hưu trí tự nguyện, phát triển quỹ hưu trí trên TTCK Việt Nam.  Đề xuất một số khuyến nghị nhằm phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam. 1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu Từ mục tiêu nghiên cứu cụ thể, luận án giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau:  Các điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK thông qua mô hình PESTLIED là gì? Phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam đã đạt được đến mức độ nào?  Phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK tác động đến sự phát triển của TTCK tại các nền kinh tế trên thế giới, cụ thể là các nền kinh tế thuộc APEC ra sao? Bài học kinh nghiệm nào từ nghiên cứu thực nghiệm về phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK của các nền kinh tế APEC được rút ra cho phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam?  Các cá nhân là công dân Việt Nam có hiểu biết như thế nào về những vấn đề liên quan đến quỹ hưu trí tự nguyện, phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK và có nhu cầu ra sao về quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam?  Từ kết quả nghiên cứu tác động của phát triển quỹ hưu trí tự nguyện đến sự tăng trưởng TTCK tại các nền kinh tế thuộc APEC và kết quả khảo sát nhu cầu cá nhân là các công dân Việt Nam, các khuyến nghị nào có thể được đề xuất đối với việc phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam? 1.3 Đối tượng nghiên cứu, đối tượng khảo sát và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK.
  10. 7 1.3.2 Đối tượng khảo sát  Các quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK của các nền kinh tế được lựa chọn, cụ thể là các nền kinh tế thuộc APEC nhằm xem xét ảnh hưởng của phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK và các điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK của các nền kinh tế thuộc APEC này.  Các cá nhân là công dân Việt Nam để khảo sát nhu cầu và sự lựa chọn của họ đối với các vấn đề liên quan đến quỹ hưu trí tự nguyện, phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam. 1.3.3 Phạm vi nghiên cứu về không gian và thời gian  Đối với dữ liệu thứ cấp Luận án sử dụng dữ liệu thứ cấp thu thập được từ các nghiên cứu thực nghiệm, tài liệu, văn bản, báo cáo, các nguồn tài liệu tham khảo tin cậy của các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (World Bank - WB), Tổ chức Lao động Quốc tế (International Labour Organiztaion - ILO), Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development - OECD) … được cập nhật cho giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2015 về phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK, quá trình hình thành và phát triển của TTCK Việt Nam, quá trình cải cách hệ thống hưu trí Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2015, cập nhật thông tin liên quan năm 2016, 2017, 2018.  Đối với dữ liệu sơ cấp Đối với nguồn dữ liệu sơ cấp, nghiên cứu tiến hành khảo sát trực tuyến đối với cá nhân, nhà đầu tư là công dân Việt Nam về lĩnh vực tài chính - bảo hiểm để thu thập thông tin về sự lựa chọn của họ đối với các nội dung liên quan đến quỹ hưu trí tự nguyện dựa vào (i) mức độ hiểu biết về tài chính và thái độ với rủi ro; (ii) sở thích và hành vi cá nhân trong vấn đề thu nhập hưu trí vào khoảng thời gian từ ngày 24/02/2018 đến 15/3/2018.
  11. 8 1.4 Phương pháp nghiên cứu 1.4.1 Về phương pháp tiếp cận Nghiên cứu tiếp thu và kế thừa tư tưởng của các lý thuyết sau: (i) lý thuyết phát triển các trung gian tài chính trên TTCK (David, 2000; Claus & Grimes, 2003; Andrieş, 2009; Enache, Miloş & Miloş, 2013); (ii) lý thuyết về các bên liên quan đến hoạt động của tổ chức (Phillips & Reichart, 2000; Freeman, Wick & Parmar, 2004; Buchholz, 2004); (iii) lý thuyết về thực hiện quyết định tài chính (Franzen, 2010); (iv) lý thuyết về phân bổ tài sản dài hạn (Valdés-Prieto, 2008; Viceira, 2010; Falkenheim, 2015). Các lý thuyết này cũng chính là nền tảng cho việc lựa chọn hướng nghiên cứu về quỹ hưu trí tự nguyện và phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK của đề tài. Ngoài ra, nghiên cứu cũng tham khảo nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ của phát triển quỹ hưu trí tự nguyện đối với sự phát triển của TTCK nhằm tham khảo và làm cơ sở so sánh, đối chiếu kết quả khảo sát, kết quả phân tích định lượng. 1.4.2 Về phương pháp thu thập dữ liệu  Đối với dữ liệu thứ cấp Nghiên cứu dựa trên việc thu thập các dữ liệu thứ cấp từ các nguồn tài liệu tham khảo tin cậy của các tổ chức quốc tế như WB, ILO, OECD … và các công trình nghiên cứu được công bố tại các tạp chí chuyên ngành liên quan đến kinh tế, tài chính và bảo hiểm trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2015. Các dữ liệu thứ cấp được sử dụng nhằm củng cố cơ sở lý luận từ lúc khái niệm về quỹ hưu trí tự nguyện được xây dựng và giới thiệu trong mô hình thu nhập hưu trí đa trụ cột trên thế giới cũng như kiểm định sự phát triển của quỹ hưu trí tự nguyện đối với sự tăng trưởng TTCK, các điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK trên thế giới, cụ thể là tại các nền kinh tế thuộc APEC.  Đối với dữ liệu sơ cấp
  12. 9 Bên cạnh đó, số liệu sơ cấp cũng được thu thập thông qua khảo sát trên mạng internet (link truy cập goo.gl/PsEzXV), nghiên cứu nhận được số phiếu hợp lệ là 215 phiếu trong tổng số 223 phiếu khảo sát phản hồi (chiếm tỷ lệ 96,41%) với 10.240 lượt truy cập vào khoảng thời gian từ ngày 24/02/2018 đến 15/3/2018. Các câu hỏi được trả lời thông qua các thiết bị điện tử cá nhân có kết nối mạng internet của người tham gia khảo sát, do đó người trả lời (i) không bị ảnh hưởng bởi quan điểm người khảo sát; (ii) không có cảm giác vội vã hay bị thúc giục để trả lời và (iii) hoàn toàn ẩn danh khi trả lời. Các câu hỏi được thiết kế theo hình thức bắt buộc hoàn thành mới có thể chuyển sang câu hỏi kế tiếp nhằm giúp người tham gia thực hiện khảo sát không bỏ sót bất cứ câu hỏi nào. Người tham gia không được trả phí cho việc trả lời khảo sát này. Nội dung khảo sát bao gồm 32 câu hỏi chia làm 4 phần: (i) thông tin cá nhân bao gồm 7 câu hỏi; (ii) tự đánh giá về sự am hiểu tài chính và mức độ chấp nhận rủi ro khi ra quyết định tài chính trên nhiều phương diện bao gồm 9 câu hỏi; (iii) hành vi, sự ưu tiên và mức độ đầu tư của cá nhân đối với thu nhập hưu trí nếu có chương trình hưu trí có mức đóng góp xác định trước (Defined Contribution - DC) bao gồm 8 câu hỏi; (iv) thực tiễn Việt Nam bao gồm 8 câu hỏi (PHỤ LỤC 1). Đối tượng khảo sát của nghiên cứu là những cá nhân đang hoặc sẽ sớm trở thành người tham gia vào chương trình hưu trí tư nhân được tài trợ (private funded pension schemes), bao gồm chương trình hưu trí nghề nghiệp (private occupational/employee funded pension schemes) và kế hoạch hưu trí cá nhân (private individual/personal funded pension schemes) bên cạnh hệ thống hưu trí công (public unfunded pension system - Pay as You Go defined benefit system) tại Việt Nam. Do đó, các cá nhân được lựa chọn khảo sát là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên đã có công việc được trả lương, đang tìm kiếm việc làm hoặc đã liệt kê công việc đầu tiên khi đi làm sẽ theo đúng chuyên ngành học tập của mình.
  13. 10 1.4.3 Về phương pháp xử lý dữ liệu Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định tính các các điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK theo mô hình PESTLIED (Political, Economic, Sociological, Technological, Legal, International, Environmental, Demographic factors). Mô hình PESTLIED là một dạng mở rộng từ mô hình PESTLE (Political, Economic, Sociological, Technological, Legal, Environmental), một kỹ thuật quản trị chiến lược được sử dụng hiệu quả trong quy trình xác định các yếu tố tác động đến từ bên ngoài của kế hoạch quản lý rủi ro (Rastog & Trivedi, 2016). Nếu như các yếu tố tác động đến từ bên trong nội bộ tổ chức có thể dễ dàng xác định hơn vì có nhiều dữ liệu lịch sử đối với các dạng tổ chức tương tự (các yếu tố phi hệ thống) thì các yếu tố tác động đến từ bên ngoài lại vượt tầm kiểm soát của tổ chức và có ít dữ liệu có sẵn hơn (các yếu tố hệ thống) nên có thể khiến các tổ chức dễ bị tổn thương và tổn thất nặng nề về tài chính trong khi các bên liên quan đến hoạt động của tổ chức đều mong đợi một tỷ suất sinh lời cao. Do vậy, bên cạnh việc xác định các yếu tố tác động từ bên trong tổ chức, thì việc xác định các yếu tố tác động liên quan đến từ bên ngoài là điều cần thiết cũng như thực hiện các giải pháp thích hợp để đối mặt với những thách thức hoặc tận dụng các cơ hội từ chúng. Từ đó, hoạt động của tổ chức có thể đáp ứng mục tiêu phát triển và mang lại lợi ích tốt hơn cho các bên liên quan. Phân tích PESTLIED hoạt động tốt khi kết hợp cùng với phân tích SWOT (Strengths - Weakenesses - Opportunities - Threats) vì phân tích SWOT cũng giúp chỉ ra các yếu tố tác động từ bên trong tổ chức. Đồng thời, nghiên cứu cũng kết hợp sử dụng phương pháp phân tích định lượng cho dữ liệu bảng không cân bằng đối với các nền kinh tế thuộc APEC trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2015 để xem xét mối quan hệ giữa phát triển quỹ hưu trí tự nguyện với sự tăng trưởng của TTCK tại các nền kinh tế thuộc APEC và phương pháp thống kê mô tả kết quả khảo sát trực tuyến về sự lựa chọn của các cá nhân.
  14. 11 1.5 Khung quy trình nghiên cứu của luận án Phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Sự cần thiết phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam Vấn đề nghiên cứu Phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam Mục tiêu nghiên cứu - Xác định các điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam. - Đề xuất một số khuyến nghị phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp tiếp cận: Lý thuyết về phát triển trung gian tài chính trên TTCK, lý thuyết về các bên liên quan, lý thuyết tài chính hành vi, lý thuyết phân bổ tài sản dài hạn và các nghiên cứu thực nghiệm về phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK trong nước và nước ngoài. - Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu thứ cấp từ các tổ chức quốc tế WB, ILO, OECD …, dữ liệu sơ cấp từ khảo sát trực tuyến các cá nhân là công dân Việt Nam. - Phương pháp xử lý dữ liệu: Kết hợp phân tích định tính (mô hình PESTLIED, thống kê mô tả) và phân tích định lượng (ước lượng mô hình hồi quy theo phương pháp Pooled OLS, FE, FE - cluster, RE). Nội dung nghiên cứu - Trình bày các điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam theo mô hình PESTLIED. - Xác định mức độ ảnh hưởng của phát triển quỹ hưu trí tự nguyện đến sự tăng trưởng TTCK và các điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK của các nền kinh tế thuộc khối APEC bằng ước lượng mô hình hồi quy theo phương pháp Pooled OLS, FE, FE - cluster, RE. - Thống kê mô tả sự hiểu biết và nhu cầu của cá nhân là công dân Việt Nam đối với các vấn đề liên quan đến quỹ hưu trí tự nguyện, phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam Đề xuất một số khuyến nghị về điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam nhằm góp phần phát triển TTCK Việt Nam, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam Hình 1.1 Khung quy trình nghiên cứu của luận án. Nguồn: Tác giả tự tổng hợp.
  15. 12 1.6 Đóng góp của luận án  Luận án trình bày các điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam theo mô hình PESTLIED, trong đó tổng hợp xu hướng cải cách hệ thống hưu trí tại Việt Nam, phân tích thực trạng về phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam.  Luận án đánh giá mức độ ảnh hưởng của phát triển quỹ hưu trí tự nguyện đến phát triển TTCK của các nền kinh tế thuộc APEC, kết quả nghiên cứu thực nghiệm khẳng định ảnh hưởng của quỹ hưu trí tự nguyện đến phát triển TTCK của các nền kinh tế thuộc APEC.  Luận án thực hiện khảo sát các cá nhân là công dân Việt Nam để phân tích thái độ của cá nhân về chấp nhận rủi ro, mức độ am hiểu về quỹ hưu trí tự nguyện, điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam.  Luận án phân tích triển vọng phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam và đề xuất một số khuyến nghị về điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam. 1.7 Bố cục của luận án Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án được trình bày theo kết cấu 5 chương cùng với danh mục tài liệu tham khảo và 7 phụ lục được sử dụng nhằm củng cố thêm nội dung trình bày và phân tích của luận án.  Chương 1. Phần mở đầu  Chương 2. Cơ sở lý luận về phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK  Chương 3. Phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK: Bài học kinh nghiệm từ các nền kinh tế APEC  Chương 4. Phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK Việt Nam  Chương 5. Khuyến nghị và kết luận
  16. 13 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN QUỸ HƯU TRÍ TỰ NGUYỆN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 2.1 Quỹ hưu trí tự nguyện Khái niệm quỹ hưu trí tự nguyện mang hàm ý về loại hình quỹ hưu trí được tài trợ hoàn toàn dựa vào các khoản đóng góp tự nguyện của người tham gia vào các chương trình hưu trí tư nhân trong mối tương quan với quỹ hưu trí bắt buộc (không có tài trợ và được điều hành bởi khu vực công theo cơ chế thực thu thực chi PAYG) (Blommestein, 1997; OECD, 2004). Quỹ hưu trí tự nguyện chính là trụ cột III trong hệ thống hưu trí đa trụ cột được WB giới thiệu vào năm 1994, bao gồm: (i) Quỹ hưu trí nghề nghiệp do người sử dụng lao động tài trợ (private employee/occupational voluntary funded pension) có thể theo mô hình tài chính có mức hưởng xác định trước (Defined Benefit - DB) hoặc theo mô hình có mức đóng góp xác định trước (Defined Contribution - DC): Quỹ hưu trí nghề nghiệp tự nguyện có thể có sự đóng góp từ phía người sử dụng lao động và là dạng quỹ hưu trí theo hợp đồng được ký kết bởi công ty quản lý quỹ với người sử dụng lao động đứng ra đại diện cho những người lao động tham gia hợp đồng, nhưng người lao động có quyền không tham gia và không có nghĩa vụ bắt buộc phải tham gia dạng hợp đồng này (GoC, 1999; OECD, 2004; NBS, 2011; OECD, 2011). (ii) Quỹ hưu trí cá nhân do người tham gia đóng góp (private personal/individual voluntary funded pension) theo mô hình có mức đóng góp xác định trước (DC): Quỹ hưu trí cá nhân tự nguyện được thành lập bởi các tổ chức tài chính (chẳng hạn như ngân hàng, công ty bảo hiểm nhân thọ) áp dụng cho tất cả các cá nhân, hoạt động trong khuôn khổ hệ thống quy định của pháp luật và cơ quan quản lý
  17. 14 giống như các quỹ đầu tư trên thị trường và được khuyến khích bởi chính sách ưu đãi về thuế của Nhà nước (WB, 1994; WB, 2008). Quỹ hưu trí tự nguyện là quỹ hưu trí chủ yếu do khu vực tư nhân quản lý, là các quỹ được tài trợ do có sự tham gia đóng góp tự nguyện của người tham gia theo các thỏa thuận quy định trong hợp đồng của các chương trình hưu trí theo mô hình DB hay DC. Sự phát triển của các quỹ hưu trí tự nguyện đi cùng với xu hướng chuyển dần từ mô hình DB sang mô hình DC (WB, 1994; Blommestein, 1997; OECD, 2004; WB, 2008; Hinz, Rudolph, Antolín & Yermo, 2010; OECD, 2011; Holzmann, 2012; Mishkin, 2012). 2.2 Tiêu chí đánh giá sự phát triển của quỹ hưu trí tự nguyện trên thị trường chứng khoán Trong hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm, quy mô tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện là biến số được lựa chọn và sử dụng phổ biến nhất để đánh giá sự phát triển của quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK. Còn mức độ phát triển của TTCK thường được thể hiện thông qua hai chỉ tiêu đo lường là (i) độ sâu của TTCK được đại diện bởi quy mô vốn hóa của TTCK so với GDP; và (ii) tính thanh khoản của TTCK được đại diện bởi giá trị giao dịch của TTCK so với GDP (Catalan, Impavido & Musalem, 2000; Walker & Lefort, 2002; Impavido, Musalem & Tresselt, 2003; Davis & Hu, 2008; Raddatz & Schmukler, 2008); Hryckiewicz, 2009; Kim, 2010; Meng & Pfau, 2010; Liang & Bing, 2010; Rocholl & Niggemann, 2010; Raisa, 2012; Hu, 2012; Zandberg & Spierdijk, 2013; Sun & Hu, 2014). 2.3 Phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên thị trường chứng khoán Phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK trở thành xu thế khách quan trọng và được khuyến khích phát triển trong quá trình phát triển hoạt động tài chính của các quốc gia trên thế giới nhằm hướng tới:  Gia tăng tổng tiết kiệm đáp ứng nhu cầu xã hội và yêu cầu của thị trường  Phát triển cơ sở nhà đầu tư tổ chức trên TTCK
  18. 15  Cung ứng nguồn vốn ổn định và dài hạn trên TTCK  Tăng cường chiều sâu và tính thanh khoản của TTCK 2.4 Các điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên thị trường chứng khoán Việc phát triển loại hình quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK cũng chịu ảnh hưởng của các điều kiện khách quan về thể chế kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội, tiến bộ khoa học công nghệ trong môi trường vĩ mô và các nhân tố vi mô bên trong của quỹ hưu trí tự nguyện. Tuy nhiên, với tính chất liên quan đến thu nhập hưu trí và các khoản đóng góp tự nguyện từ người tham gia chương trình hưu trí mà việc các điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK xoay quanh những nội dung đặc trưng cơ bản được tổng hợp và phân tích theo mô hình PESTLIED. Trong đó, các yếu tố vĩ mô (external macro-economic factors), bao gồm (i) yếu tố lạm phát và tính ổn định của kinh tế vĩ mô; (ii) hiện đại hóa cơ sở hạ tầng của TTCK; (iii) quy định pháp lý về hoạt động đầu tư và phân bổ tài sản là các điều kiện kiểm soát được các nghiên cứu thực nghiệm về phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK tại các quốc gia trên thế giới thừa nhận đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK (Fischer & Reisen, 1994; Blommestein, 1997; Vittas, 2000; Impavido, Musalem & Tresselt, 2003; Hryckiewicz, 2009; Kim, 2010; Rocholl & Niggemann, 2010; Raisa, 2012).
  19. 16 CHƯƠNG 3. PHÁT TRIỂN QUỸ HƯU TRÍ TỰ NGUYỆN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ CÁC NỀN KINH TẾ APEC 3.1 Giới thiệu tổng quan Tại các nền kinh tế APEC được mô tả, trong giai đoạn 2000 - 2015, tốc độ tăng trưởng bình quân của quy mô tài sản quỹ hưu trí tự nguyện hàng năm đều cao hơn tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của quy mô vốn hóa thị trường cổ phiếu nội địa, ngoại trừ tại Thái Lan, Singapore, Philippines, Indonesia. Như vậy, qua số liệu mô tả giai đoạn 2000 - 2015 đã cho thấy sự tăng trưởng ngoạn mục của các quỹ hưu trí tự nguyện trên thế giới nói chung và tại các nền kinh tế APEC nói riêng. Các quỹ hưu trí tự nguyện đã tăng trung bình 5,5%/năm trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2015 về quy mô tài sản, trong khi vốn hóa TTCK tại các nền kinh tế APEC được mô tả tăng trung bình khoảng 3%/năm. Vậy, liệu tăng trưởng về quy mô tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện đã góp phần dẫn đến sự phát triển của TTCK tại các nền kinh tế APEC trong giai đoạn 2000 - 2015? Và từ đó có thể đề xuất giải pháp khuyến nghị nào cho sự phát triển quỹ hưu trí tự nguyện tại Việt Nam? Vấn đề này đưa tới nhiệm vụ tìm kiếm lời giải đáp thông qua quá trình tiến hành nghiên cứu thực nghiệm của đề tài. 3.2 Mô tả dữ liệu Từ việc tham khảo các nghiên cứu thực nghiệm chủ yếu của nước ngoài, đề tài cũng đã lựa chọn những biến số có số lần được sử dụng phổ biến, có số lần được đề cập nhiều nhất, trong đó có bao gồm các biến số được lượng hóa, cụ thể hóa là các điều kiện phát triển quỹ hưu trí tự nguyện trên TTCK cũng như sự phát triển của TTCK để xây dựng mô hình hồi quy nhằm phân tích đánh giá tác động của phát triển quỹ hưu trí tự nguyện đến sự tăng trưởng của TTCK, bao gồm 7 biến số là (i) tỷ lệ lạm phát; (ii) lãi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2