intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)

Chia sẻ: Bi Anh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:28

56
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) từ việc làm rõ cơ sở khoa học trên cả mặt lý luận, thực tiễn đối với phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia CPTPP.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)

  1. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Phát triển xuất khẩu hàng dệt may luôn là mục tiêu  trong chiến lược phát  triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. Hàng dệt may không chỉ  có kim ngạch  xuất khẩu lớn mà còn là mặt hàng có thị trường xuất khẩu đến rất nhiều nước   trên thế  giới. Tuy nhiên, hiện nay ngành dệt may Việt Nam vẫn phải sản xuất  chủ yếu theo phương thức gia công xuất khẩu (chiếm tới 70% kim ngạch). Việt   Nam tham gia rất nhiều các Hiệp định thương mại tự do (FTA) trong đó có Hiệp  định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã ký kết vào tháng 2/2016. Ngày  9/3/2018   CPTPP   (Hiệp   định  đối  tác   Toàn  diện   và  Tiến   bộ   xuyên  Thái  Bình  Dương” được ký kết thay thế TPP với 11 nước thành viên sau khi Hoa Kỳ rút ra   khỏi. CPTPP có thêm hai thuật ngữ so với TPP là “toàn diện” và “tiến bộ” thể  hiện CPTPP sẽ có tính khả thi và toàn diện cao hơn, CPTPP vẫn giữ nguyên các   nội dung của TPP cũ nhưng cho phép một số các nước thành viên tạm hoãn các   nghĩa vụ. Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong CPTPP luôn là một thách thức lớn nhất đặt   ra cho ngành dệt may xuất khẩu của Việt Nam. Quy tắc xuất xứ quy định sản  phẩm xuất khẩu từ một thành viên của CPTPP sang các thành viên khác đều phải   có xuất xứ “nội khối”, những sản phẩm nào sử  dụng nguyên liệu của các nước   thứ  ba, ngoài thành viên CPTPP đều không được hưởng các  ưu đãi thuế  suất.   Ngoài ra, việc thiếu hụt lao động có tay nghề, chuyên môn cao, năng suất lao   động thấp, thiếu vốn đầu tư và công nghệ, chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn về  môi trường, lao động là một trong những thách thức lớn đối với phát triển xuất   khẩu hàng dệt may. Nghiên cứu nội dung, các tiêu chí và các yếu tố  tác động đến phát triển  xuất khẩu hàng dệt may, phân tích thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt  Nam, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam là   vấn đề mang tính cấp thiết đối với xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham   gia CPTPP. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: Đề  xuất các giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu   hàng dệt may Việt Nam khi tham gia Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ  xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) từ việc làm rõ cơ  sở khoa học trên cả mặt lý   luận, thực tiễn đối với phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham   gia CPTPP. Nhiệm vụ nghiên cứu: Làm rõ cơ sở lý luận về phát triển xuất khẩu hàng  dệt may; phân tích và đánh giá thực trạng phát triển xuất khẩu hàng dệt may 
  2. 2 Việt   Nam,   đánh   giá   những   thành   công   đạt   được,   những   hạn   chế   và   tìm   ra  nguyên nhân để  phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam; phân tích bối  cảnh, triển vọng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam, từ   đó đưa ra định  hướng và giải pháp vi mô, vĩ mô để  phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt  Nam khi tham gia CPTPP. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu cơ  sở  lý luận và  thực tiễn phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam, từ  đó đưa ra giải pháp   phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia CPTPP. Phạm vi nghiên cứu Về  nội dung: Nghiên cứu khái niệm, nội dung phát triển xuất khẩu hàng  dệt may, đưa ra hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển xuất khẩu hàng dệt may và  phân tích các yếu tố  tác động đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may; Thực   trạng xuất khẩu hàng dệt may và thực trạng các yếu tố tác động đến phát triển  xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam; Đưa ra các giải pháp phát triển xuất  khẩu dệt may Việt Nam khi tham gia CPTPP. Về  không gian: Nghiên cứu xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang các  nước. Về  thời gian: Nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn 2011­2017, đề  xuất  giải pháp định hướng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; Phương pháp  thu thập dữ  liệu thứ cấp để  phân tích và đánh giá; Phương pháp điều tra khảo  sát: đối tượng điều tra khảo sát là doanh nghiệp xuất khẩu dệt may; Phương   pháp so sánh, tổng hợp và dự báo được sử dụng trong nghiên cứu. 5. Những đóng góp mới của Luận án Thứ nhất, Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển xuất khẩu   hàng dệt may của một quốc gia; Phân tích các yếu tố  tác động đến phát triển   xuất khẩu hàng dệt may của một quốc gia khi tham gia Hiệp định thương mại  tự do khu vực. Thứ hai, Vận dụng khung lý thuyết để  phân tích thực trạng về phát triển  xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam, trong đó có phát triển xuất khẩu hàng dệt   may vào các nước CPTPP và các yếu tố tác động đến phát triển xuất khẩu hàng  dệt may Việt Nam khi tham gia CPTPP; Đánh giá những thành công, những hạn  chế và nguyên nhân sự phát triển xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam.  Thứ ba, Dựa trên những đánh giá về thực trạng phát triển xuất khẩu hàng  dệt may Việt Nam, khả năng các yếu tố tác động đến phát triển xuất khẩu hàng 
  3. 3 dệt may khi tham gia CPTPP, luận án đề xuất các quan điểm và định hướng phát  triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam; đồng thời đề xuất các giải pháp vĩ mô   và  vi  mô  nhằm  phát  triển  xuất  khẩu  hàng  dệt   may  Việt  Nam  khi  tham  gia   CPTPP. 6. Kết cấu của Luận án Ngoài các phần theo quy định, luận án gồm các nội dung chính sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển xuất khẩu hàng dệt may  Chương 2: Thực trạng phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam  Chương 3: Giải pháp phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi   tham   gia   Hiệp   định   đối   tác   toàn   diện   và   tiến   bộ   xuyên   Thái   Bình   Dương  (CPTPP) TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ  NGOÀI NƯỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước Có nhiều công trình nghiên cứu ngoài nước về  ngành dệt may và xuất  khẩu dệt may các quốc gia trên thế giới, về xuất khẩu hàng dệt may cũng như  những cam kết đối với xuất khẩu hàng hóa trong đó có hàng dệt may khi tham  gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương, gồm 07 công trình nghiên cứu   điển hình.  2. Các nghiên cứu trong nước Đã có một số  công trình nghiên cứu trong nước về  ngành dệt may, sản  phẩm dệt may xuất khẩu và các điều kiện quy định trong Hiệp định TPP về mặt   hàng dệt may xuất khẩu, gồm 18 công trình nghiên cứu. 3. Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu của luận án Nhìn chung, khoảng trống mà Luận án cần nghiên cứu cụ thể như sau: ­ Các công trình nghiên cứu trước nghiên cứu một số  khía cạnh lý thuyết  nhất định về xuất khẩu hàng dệt may nhưng Luận án sẽ làm rõ khung lý thuyết  về phát triển xuất khẩu hàng dệt may của một quốc gia. ­ Những công trình nghiên cứu trước đó đã nghiên cứu về thực trạng xuất   khẩu dệt may của Việt Nam trên một số  góc độ  nhất định. Luận án sẽ  đi sâu  nghiên cứu phát triển xuất khẩu mặt hàng dệt may Việt Nam với các tiêu chí  đánh giá cụ thể và phân tích các yếu tố tác động khi tham gia CPTPP, trong đó có  những cam kết mới mạnh hơn, sâu hơn trong CPTPP tác động đến phát triển   xuất khẩu hàng dệt may (quy tắc xuất xứ, môi trường, lao động, công đoàn..). ­ Xu hướng phát triển xuất khẩu dệt may cùng diễn biến hiện nay của  CPTPP và các giải pháp phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham 
  4. 4 gia CPTPP cũng được nghiên cứu cụ thể trong Luận án. Luận án sẽ  đi sâu nghiên cứu: hệ  thống hóa cơ  sở  lý luận về  phát triển   xuất khẩu hàng dệt may của một quốc gia; Phân tích, đánh giá thực trạng về  phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam và thực trạng các yếu tố tác động  đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may khi tham gia CPTPP. Tìm ra những thành   công, hạn chế  và nguyên nhân của sự  phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt  Nam; Đề xuất có căn cứ khoa học các giải pháp vĩ mô và vi mô nhằm phát triển   xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia CPTPP. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU  HÀNG DỆT MAY 1.1. Khái niệm và vai trò của phát triển xuất khẩu hàng dệt may 1.1.1. Khái niệm phát triển xuất khẩu  1.1.1.1. Khái niệm xuất khẩu Với rất nhiều các khái nhiệm về  xuất khẩu hàng hoá, luận án lựa chọn  trong quá trình nghiên cứu định nghĩa về xuất khẩu hàng hoá theo Luật Thương   mại năm 2005 của Việt Nam như sau: Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ  Việt   Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ  Việt Nam được coi là   khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật [8]. 1.1.1.2. Khái niệm phát triển xuất khẩu Tác giả đề xuất khái niệm về phát triển xuất khẩu như sau:  Phát triển xuất khẩu là quá trình biến đổi cả  về  mặt lượng và mặt chất   trong xuất khẩu. Đó là sự  tăng lên về  quy mô xuất khẩu, phát triển thị  trường   xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu gắn với việc cải thiện chất lượng và chuyển   dịch cơ cấu hợp lý. Đẩy mạnh hiệu quả sản xuất và kinh doanh xuất khẩu. 1.1.2. Đặc điểm xuất khẩu hàng dệt may ­ Xuất khẩu hàng dệt may phụ thuộc vào đặc trưng tiêu dùng của từng quốc   gia. ­ Xuất khẩu hàng dệt may còn phụ thuộc vào xu hướng thời trang của thị  trường các nước. ­ Xuất khẩu hàng dệt may liên quan đến tính thời vụ của sản phẩm. ­ Tạo ra thương hiệu đối với hàng dệt may xuất khẩu cũng là yếu tố  quyết định tới hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may của một quốc gia. ­ Xu hướng tiêu dùng hàng dệt may xuất khẩu tại các quốc gia cũng phụ  thuộc vào thu nhập bình quân đầu người và cơ  cấu tiêu dùng cho hàng dệt may 
  5. 5 của người dân tại quốc gia đó. ­ Thị  trường xuất khẩu dệt may rất rộng vì hầu như  các nước, khu vực  trên  thế  giới đều nhập khẩu hàng dệt may để  đáp  ứng được nhu cầu của đa số  người dân. ­ Xuất khẩu hàng dệt may còn phụ  thuộc vào hàng rào thuế  và phi thuế  của các nước nhập khẩu.  1.1.3. Phân loại hàng dệt may Phân loại theo thống kê: Hiện nay, hàng hoá được mua bán trên phạm vi   toàn thế  giới có hệ  thống mã số  được áp dụng nhằm điều hoà hệ  thống phân  loại hàng hoá. Với mã số HS có thể dễ dàng tránh được nhầm lẫn về phân loại.  Phân loại theo chủng loại sản phẩm đối với hàng may mặc: Ví dụ như áo  khoác, com ­ lê và bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo váy dài và váy rời, áo sơ mi,   quần dài, trang phục jean,  áo T­shirt, trang phục trẻ  sơ  sinh, trang phục thể  thao… Phân loại theo kiểu dệt đối với hàng dệt: Dệt kim: Vải dệt kim đan bằng  tay hay bằng máy được tạo thành bởi sự liên kết một hệ các vòng sợi với nhau;   Dệt thoi: Vải dệt thoi sử dụng các sợi dệt bao gồm sợi dọc và sợi ngang được kết   lại với nhau ở các góc phải để tạo thành một mảnh vải.  1.1.4. Khái niệm phát triển xuất khẩu hàng dệt may Phát triển xuất khẩu hàng dệt may là quá trình biến đổi cả về mặt lượng   và mặt chất trong xuất khẩu dệt may bao gồm sự gia tăng về quy mô xuất khẩu,   phát triển sản phẩm xuất khẩu, phát triển thị  trường xuất khẩu, phát triển   phương thức kinh doanh xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả  sản xuất và kinh   doanh xuất khẩu  1.1.5. Vai trò của phát triển xuất khẩu hàng dệt may Phát triển xuất khẩu hàng dệt may ngày càng có vai trò quan trọng trong  nền kinh tế mỗi quốc gia.  Thứ  nhất, Phát triển xuất khẩu hàng dệt may sẽ  thu về  nguồn ngoại tệ  cho đất nước, giảm thâm hụt cán cân thương mại, tích lũy phát triển sản xuất,   khai thác hiệu quả nguồn lực của quốc gia.  Thứ  hai, phát triển xuất khẩu hàng dệt may giúp mở  rộng quy mô xuất  khẩu, nâng cao hiệu quả xuất khẩu, duy trì tốc độ  tăng trưởng bền vững trong   một giai đoạn nhất định.  Thứ ba, dệt may là một ngành sử dụng nhiều lao động nên phát triển xuất   khẩu hàng dệt may sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm trực tiếp và gián tiếp, tăng   thu nhập và nâng cao đời sống cho người lao động, góp phần ổn định xã hội. Thứ  tư, phát triển xuất khẩu hàng dệt may làm tăng hiệu quả  sử  dụng 
  6. 6 vốn trong ngành dệt may, có vai trò kích thích, đổi mới công nghệ. Thứ  năm, phát triển xuất khẩu dệt may có vai trò quan trọng trong việc   tận dụng được nguồn lực sẵn có của quốc gia cũng như doanh nghiệp.  Thứ sáu, phát triển xuất khẩu hàng dệt may góp phần nâng cao năng lực  cạnh tranh của ngành, doanh nghiệp và sản phẩm.  Thứ bảy, phát triển xuất khẩu hàng dệt may tạo điều kiện cho các doanh  nghiệp mở rộng sản xuất, phát triển thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm,  nắm bắt thông tin và thiết lập được mối quan hệ hợp tác kinh doanh. Thứ tám, phát triển xuất khẩu hàng dệt may còn có vai trò thúc đẩy quan  hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia, góp phần vào quá trình hội nhập sâu rộng   đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay.  1.2. Nội dung của phát triển xuất khẩu hàng dệt may 1.2.1. Phát triển quy mô xuất khẩu  Quy mô xuất khẩu được thể hiện qua tổng lượng và kim ngạch xuất khẩu ,  quy mô xuất khẩu mở rộng khi tổng lượng xuất khẩu hay kim ngạch xuất khẩu   tăng lên.   1.2.2. Phát triển thị trường xuất khẩu  Phát triển thị trường xuất khẩu được phản ánh qua việc chuyển dịch cơ  cấu thị trường. Sự chuyển dịch cơ cấu thị trường gồm có: Phát triển thị trường mới Thay đổi thị phần tại một thị trường nhất định Mở rộng quy mô tại các thị trường đã xuất khẩu  Khi xác định được cơ  cấu thị trường xuất khẩu sẽ tính được giá trị  xuất   khẩu trong hiện tại và tương lai qua việc phân tích các thị trường và các nhân tố  tác   động  đến  xuất  khẩu hàng  dệt  may sang  thị   trường  đó.  Chuyển  dịch thị  trường xuất khẩu cần hướng đến các thị  trường xuất khẩu tiềm năng, có khả  năng tiêu thụ  lớn các mặt hàng xuất khẩu và mang lại hiệu quả  tối  ưu trong   xuất khẩu hàng dệt may.  1.2.3. Phát triển sản phẩm xuất khẩu Phát triển sản phẩm xuất khẩu được phản ánh qua việc chuyển dịch cơ  cấu hàng xuất khẩu bao gồm: ­ Thay đổi, nâng cao chất lượng sản phẩm  ­ Phát triển sản phẩm mới  ­ Tạo ra thương hiệu sản phẩm xuất khẩu  ­ Thay đổi cơ cấu về số lượng và chủng loại mặt hàng đã có  Như vậy, để phát triển xuất khẩu hàng dệt may cần phải chuyển dịch cơ  cấu sản phẩm một cách hợp lý. Cần hướng đến các sản phẩm dệt may mà quốc 
  7. 7 gia xuất khẩu có lợi thế, mang lại giá trị gia tăng cao trong xuất khẩu, phát triển  các sản phẩm được thiết kế  và sản xuất trực tiếp, tạo dựng thương hiệu cho  các mặt hàng dệt may xuất khẩu.  1.3. Hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển xuất khẩu hàng dệt may 1.3.1. Phát triển quy mô xuất khẩu hàng dệt may ­ Tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may Kim ngạch xuất khẩu là đại lượng đo lường tổng giá trị  của hàng hóa  xuất khẩu được thống kê theo từng quý hoặc từng năm.  Phương pháp xác định:  E = P x Q  E: Kim ngạch XK; P: Giá bán trên thị  trường XK; Q: Số lượng hàng hóa  XK ­ Tổng kim ng ạch xu ất kh ẩu hàng dệt may so với t ổng kim ng ạch xu ất   khẩu cả nướ c Phương pháp xác định: D (%): Tỷ trọng KNXK hàng dệt may so với KNXK hàng hoá; E dm: Tổng  KNXK hàng dệt may; Ehh: Tổng KNXK hàng hoá ­ Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Phương pháp xác định:  g: Tốc độ tăng trưởng KNXK; Et: KNXK năm t; E0: KNXK năm gốc ­ Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu dệt may so với tốc độ tăng trưởng XK cả   nước Phương pháp xác định: S: Chỉ số so sánh tốc độ tăng trưởng KNXK HDM với tốc độ tăng trưởng  tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước; f: Tốc độ tăng trưởng  KNXK HDM; g: Tốc  độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cả nước 1.3.2. Phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may  ­ Cơ  cấu thị  trường thể hiện qua cơ cấu kim ngạch xuất khẩu hàng dệt   may vào một thị trường so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Phương pháp xác định:  T : Tỷ trọng KNXK HDM sang một thị trường so với tổng  KNXK HDM;  Et: Kim ngạch KNXK HDM sang một thị trường; ME: Tổng KNXK HDM ­ Tốc độ tăng trưởng của thị trường thể hiện qua tốc độ tăng trưởng kim   ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào một thị  trường so với tốc độ  tăng trưởng   tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Phương pháp xác định: I: Chỉ  số  so sánh tốc độ  tăng trưở ng KNXK HDM vào một thị  trường   với   tốc   độ   tăng   trưởng   tổng   KNXK   HDM ;  fn: Tốc  độ  tăng trưởng  KNXK 
  8. 8 HDM vào một thị trường; f: Tốc độ tăng trưởng tổng KNXK HDM. ­ Hệ số chuyển dịch cơ cấu thị trường phản ánh sự thay đổi thị phần thể   hiện qua tỷ  trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang một thị  trường cụ   thể qua một năm hay một giai đoạn nhất định. Phương pháp xác định chuyển dịch cơ cấu thị trường:    t(i): Hệ  số  chuyển dịch cơ  cấu thị  trường XK HDM; T n(i): Tỷ  trọng  KNXK HDM vào nước i tại năm thứ n so với tổng KNXK HDM; T0(i): Tỷ trọng  KNXK HDM vào nước i tại năm gốc so với tổng KNXK HDM 1.3.3. Phát triển mặt hàng dệt may xuất khẩu  Phát triển mặt hàng dệt may xuất khẩu thông qua phát triển cơ  cấu mặt   hàng, tốc độ  tăng trưởng của mặt hàng và hệ  số  chuyển dịch cơ  cấu mặt hàng  dệt may xuất khẩu. ­ Cơ  cấu mặt hàng thể  hiện qua tỉ  trọng kim ngạch xuất khẩu một mặt   hàng dệt may so với tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng dệt may Phương pháp xác định:  H : Tỷ  trọng KNXK một mặt hàng dệt may so với tổng KNXK các mặt   hàng dệt may; Eh: KNXK một mặt hàng dệt may; ME: Tổng KNXK các mặt   hàng dệt may ­ Tốc độ tăng trưởng của mặt hàng thể hiện qua tốc độ  tăng trưởng kim   ngạch xuất khẩu một mặt hàng dệt may so với tốc độ  tăng trưởng tổng kim   ngạch xuất khẩu các mặt hàng dệt may Phương pháp xác định:  N: Chỉ  số  so sánh tốc độ  tăng trưởng KNXK một mặt hàng dệt may với   tốc độ tăng trưởng tổng KNXK HDM; k h: Tốc độ tăng trưởng KNXK một mặt   hàng dệt may; f: Tốc độ tăng trưởng tổng KNXK HDM ­ Chuyển dịch cơ cấu mặt hàng dệt may xuất khẩu phản ánh sự  thay đổi   tỷ  trọng kim ngạch xuất khẩu của một mặt hàng dệt may hay một chủng loại   hàng dệt may cụ thể qua một năm hay một giai đoạn nhất định. Phương pháp xác định chuyển dịch cơ cấu mặt hàng dệt may xuất khẩu: h(j): Hệ  số  dịch chuyển cơ  cấu mặt hàng dệt may xuất khẩu; M n(j): Tỷ  trọng KNXK HDM mặt hàng j tại năm thứ  n so với tổng  KNXK HDM; M0(j):  Tỷ trọng KNXK HDM mặt hàng j tại năm gốc so với tổng KNXK HDM 1.3.4. Lợi thế so sánh thể hiện (RCA) Chỉ số RCA đánh giá tiềm năng xuất khẩu hàng dệt may của một nước.  Phương pháp xác định (theo nguồn số liệu của ITC trademap):  RCAij = (xij/Xit)/(xwj/Xwt)
  9. 9 xij và xwj là giá trị xuất khẩu hàng hóa j của nước i và xuất khẩu hàng hóa j  của thế  giới; Xit  và Xwt là tổng xuất khẩu của quốc gia và tổng xuất khẩu của  thế giới. + RCA
  10. 10 1.4.3. Các yếu tố thuộc doanh nghiệp 1.4.3.1. Chủ động nguồn cung nguyên vật liệu 1.4.3.2. Chuyển đổi từ gia công sang sản xuất trực tiếp 1.4.3.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng dệt may xuất khẩu 1.4.3.4. Phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may 1.4.3.5. Xây dựng và phát triển thương hiệu 1.4.3.6. Phát triển nguồn nhân lực CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG  DỆT MAY CỦA VIỆT NAM 2.1. Phát triển xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam giai đoạn 2011 ­  2017 2.1.1. Phát triển quy mô xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam 2.1.1.1. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Trong những năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam   tăng đều và tương đối ổn định qua các năm. Tốc độ  tăng trưởng bình quân giai  đoạn 2010­2017 đạt 13,1%/năm (kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt 16,5%/năm).  Tham   gia   Hiệp   định   đối   tác   toàn   diện   và   tiến   bộ   xuyên   Thái   Bình   Dương   (CPTPP) tạo cơ  hội cho ngành dệt may Việt Nam mở  rộng thị  trường xuất   khẩu, làm tăng kim ngạch xuất khẩu dệt may vào các thị  trường trong khối  CPTPP nói  riêng và thị trường thế giới nói chung.
  11. 11 Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam giai đoạn 2010­2017                                                                                   Đơn vị tính: Tỷ USD; % Nội dung 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 TTB Q KN XK cả nước 72,2 96,9 114,5 132,0 150,2 162,0 176,6 211,1 16,5 KN XK dệt may 12,5 15,0 16,3 20,0 22,6 25,3 26,8 29,5 13,1 XKDM/XK cả  17,3 15,4 14,2 15,0 15,0 15,6 15,1 14,0 nước Nguồn: Tổng Cục thống kê, Tổng Cục Hải quan năm 2017 2.1.1.2. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Chỉ  số  tốc độ  tăng trưởng KNXK dệt may so với KNXK cả nước nhiều  năm lớn hơn 1, năm 2017 chỉ số là 0,5. Sự giảm đi là do có những tác động chủ  quan và khách quan, trong đó có các yếu tố  như  đầu tư, điều chỉnh chính sách,  nguyên liệu đầu vào, và những biến động của TPP, hiện nay đã thay thế  bằng  CPTPP. 2.1.2. Phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may 2.1.2.1. Cơ cấu thị trường Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì phát triển xuất khẩu vào các thị  trường  chiến lược như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và mở rộng các  thị  trường tiềm năng như  ASEAN, Canada, Nga…Trong những năm tới, việc  tham gia CPTPP sẽ mở rộng thị phẩn tại các thị trường trong khối cũng như thúc  đẩy các thị trường xuất khẩu khác.  2.1.2.2. Tốc độ tăng trưởng các thị trường Một số các thị trường có kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may khá lớn như  Đài Loan, Nga, Canada, tuy nhiên các thị  trường này có tốc độ  phát triển còn  thấp, đây là các thị  trường tiềm năng mà Việt Nam cần mở  rộng xuất khẩu   trong những năm tới. 2.1.2.3. Dịch chuyển cơ cấu thị trường  Hệ  số  dịch chuyển thị trường của các thị  trường xuất khẩu lớn như  Hoa   Kỳ, EU, Nhật Bản có hệ  số  gần bằng 1 và lớn hơn 1 chứng tỏ  có sự  dịch  chuyển tăng lên về kim ngạch xuất khẩu tại các thị  trường này, tuy nhiên mức   độ tăng còn thấp. Tiếp đến hai thị trường Hàn Quốc và Trung Quốc, một số các  thị   trường  có   tiềm   năng   để   xuất   khẩu  hàng   dệt  may   như   ASEAN,  Canada,   Nga… 2.1.3. Cơ cấu thị trường các nước CPTPP Sau khi Hoa Kỳ  rút ra khỏi TPP và ký kết CPTPP gồm 11 nước trong đó  
  12. 12 có Việt Nam. Việt Nam đã xuất khẩu hàng dệt may sang 8 nước, còn lại 2 nước  chưa xuất khẩu là Brunei và Peru, cơ  cấu xuất khẩu sang thị trường các nước   CPTPP chiếm tỉ  trọng khoảng 14% đến 16% trong tổng kim ngạch xuất khẩu  hàng dệt may của Việt Nam. 
  13. 13 Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam sang CPTPP  giai đoạn 2011 ­ 2017 Đơn vị: Triệu USD; % Tổng  TTBQ KNXK gđ  Tên nước 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 gđ 2011­ 2011­ 2017 2017 Chile 21,72 27,61 31,07 100,60 93,28 73,51 89,01 437,80 26,50 New Zealand 7,93 8,00 12,82 17,24 15,51 16,35 19,43 97,28 16,11 Singapore 29,50 33,64 41,29 50,22 67,69 73,98 87,98 384,30 19,97 Australia 52,54 68,57 90,19 132,10 142,79 170,59 173,23 830,01 21,99 Malaysia 88,69 76,87 89,91 103,33 123,22 138,12 91,65 711,79 0,55 Mexico 82,37 82,41 86,63 106,47 99,26 94,68 88,46 640,28 1,19 Canada 270,74 314,81 390,07 491,18 539,58 516,67 556,30 3.079,35 12,75 Nhật Bản 1.690,34 1.974,61 2.379,65 2.620,46 2.785,88 2.900,80 3.110,44 17.462,18 10,69 Tổng KNXK  dệt may sang  2.243,83 2.586,52 3.121,63 3.621,60 3.867,21 3.984.70 4.216,50 23.642,99 11,08 TPP Tổng KNXK  15.034,40 16.311,30 20.041,35 22.618,81 25.341,65 26.817,87 29.505,39 155.670,77 dệt may Việt  Nam Tỷ trọng  14,9 15,8 15,6 16,0 15,3 14,8 14,3 15,2 KNXK dệt may  sang TPP/Tổng  KNXK dệt may  VN Nguồn: Số liệu của Tổng cục Hải quan và tính toán của tác giả 2.1.4. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị   trường CPTPP Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam không đều, năm  2017 kim ngạch xuất khẩu dệt may tăng 10%. CPTPP đã mở  ra những triển  vọng mới tác động tới sự phát triển dệt may Việt Nam trong giai đoạn tới.
  14. 14 Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam sang CPTPP 2.1.5. So sánh cơ  cấu thị  trường xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam   sang CPTPP trước và hiện nay Cơ  cấu xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang khối CPTPP trước và  hiện nay có sự khác biệt rất lớn kể từ khi Hoa Kỳ rút khỏi và CPTPP được thay  thế cho TPP. Có sự dịch chuyển cơ cấu thị trường xuất khẩu một cách rõ rệt khi  Hoa Kỳ  rút ra khỏi CPTPP, khi có Hoa Kỳ  xuất khẩu dệt may sang CPTPP   chiếm 56% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam, hiện nay  chỉ còn 15%.  2.1.6. Phát triển mặt hàng dệt may  2.1.6.1. Cơ cấu các mặt hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam Các mặt hàng và nguyên liệu dệt may xuất khẩu của Việt Nam theo mã   HS rất đa dạng và phong phú đáp ứng được nhiều phân khúc thị trường thế giới,  trong đó quần áo, hàng may mặc, hàng phụ  trợ  và các mặt hàng dệt hoàn thiện  (Nhóm mặt hàng mã HS 61, HS 62, HS 63) chiếm hầu hết trong tổng số các mặt  hàng dệt may xuất khẩu. 
  15. 15 Cơ cấu các mặt hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam theo mã HS 2.1.6.2. Tốc độ tăng trưởng và dịch chuyển cơ cấu mặt hàng dệt may  Trong   những   năm   vừa   qua,   mặt   hàng   may   mặc   có   tốc   độ   tăng  trưởng trung bình so với tốc độ  tăng trưởng xuất khẩu dệt may cả  nước. Mặt   hàng dệt có chỉ số tăng trưởng rất thấp. Quá trình chuyển dịch cơ cấu mặt hàng  xuất khẩu vẫn còn chậm. Với nguồn nguyên liệu vải, dệt phong phú, hàng dệt  may xuất khẩu sẽ  giảm dần hình thức gia công, tăng lên các sản phẩm được  sản xuất và thiết kế, tạo ra sự  chuyển dịch cơ cấu sản phẩm theo hướng tích   cực trong xuất khẩu.  2.1.4. Lợi thế so sánh thể hiện (RCA) hàng dệt may xuất khẩu   1
  16. 16 ­ Sự cạnh tranh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trên thị trường thế giới ­ Chính sách của nước nhập khẩu và các quy định quốc tế  đối với hàng  dệt may xuất khẩu ­ Các yếu tố kinh tế quốc tế ­ Sự phát triển khoa học công nghệ ­ Việc tham gia Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ  xuyên Thái Bình  Dương (CPTPP) 2.2.2. Yếu tố vĩ mô 2.2.2.1. Chính sách hội nhập Thực hiện chính sách hội nhập giúp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu nói  chung và xuất khẩu hàng dệt may nói riêng. Tuy nhiên, Việt Nam chưa có hệ  thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ  gây khó khăn cho việc thực hiện cam kết,   chưa hình thành kế  hoạch dài hạn và lộ  trình hợp lý khi thực hiện các cam kết  nên chưa tận dụng được tối đa những cơ hội mang lại từ các FTA đối với xuất   khẩu hàng dệt may trong đó có CPTPP. 2.2.2.2. Chính sách phát triển hạ tầng Chính phủ  Việt Nam đã đưa ra rất nhiều các chính sách phát triển cơ  sở  hạ tầng cũng như phát triển công nghiệp hỗ trợ trong ngành dệt may nhằm thúc  đẩy sản xuất và phát triển xuất khẩu hàng dệt may. Các chính sách phát triển   công nghiệp hỗ trợ trong đó có công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may hiệu lực thực  thi chưa cao, chưa đi vào thực tế.  2.2.2.3.  Chính   sách   đảm  bảo  yêu  cầu  kỹ  thuật  về  môi  trường  và  tiêu   chuẩn lao động Chính phủ  đã quản lý và điều chỉnh các quy định về  môi trường và lao   động qua một số  chính sách đã được ban hành. Các chính sách cho thấy phát  triển ngành dệt may phải gắn với bảo vệ môi trường. Phát triển các khu, cụm  công nghiệp sợi dệt nhuộm tập trung để  tạo điều kiện xử lý môi trường. Việc  tổ chức thực hiện kỹ thuật an toàn lao động, hoạt động huấn luyện an toàn, vệ  sinh lao động trong ngành dệt may chưa có sự  quy định rõ trách nhiệm của các   ban, ngành có liên quan. 2.2.2.4. Chính sách thị trường và xúc tiến xuất khẩu Các chính sách đã ban hành và thực hiện nhằm mở rộng và đa dạng hóa thị  trường xuất khẩu, chính sách xúc tiến tạo điều kiện thâm nhập và tiếp cận thị  trường, phát triển thị  trường xuất khẩu, từ  đó thúc đẩy phát triển xuất khẩu   hàng hóa nói chung và hàng dệt may nói riêng  2.2.2.5. Chính sách mặt hàng và thương nhân
  17. 17 Các chính sách khuyến khích mặt hàng và thương nhân kinh doanh xuất   nhập khẩu trong đó có xuất khẩu hàng dệt may đã đưa ra định hướng phát triển  xuất khẩu theo mô hình tăng trưởng bền vững và hợp lý giữa chiều rộng và   chiều sâu, mở  rộng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị  gia tăng  xuất khẩu. Các thương nhân trong đó có các thương nhân trong lĩnh vực dệt may  thuộc mọi thành phần kinh tế  được quyền trực tiếp tham gia vào hoạt động  xuất nhập khẩu.  2.2.3. Năng lực của doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam 2.2.3.1. Nguồn cung nguyên vật liệu của các doanh nghiệp  Nguồn nguyên liệu bông, xơ và sợi Hiện nay, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam sử dụng khoảng 600 nghìn  tấn bông tự nhiên, 400 nghìn tấn xơ các loại mỗi năm. Do việc sản xuất không  đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất nên hàng năm phải nhập khẩu 90% tổng nhu cầu   bông, xơ các loại.  Dệt, nhuộm và hoàn tất Điểm bất hợp lý lớn nhất trong quy trình sản xuất hàng dệt may xuất   khẩu tại các doanh nghiệp là ở khâu sợi, dệt, nhuộm bởi chủng loại, chất lượng  vải của của các doanh nghiệp Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu của hàng   may mặc xuất khẩu. 2.2.3.2. Chuyển đổi từ gia công sang sản xuất trực tiếp Các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm may mặc của Việt Nam hi ện nay   vẫn đang chủ  yếu sản xuất theo phương thức gia công đơn giản. Tỷ  lệ  xuất  khẩu các sản phẩm may mặc theo phương thức OEM/FOB (phương thức mua   nguyên liệu, bán thành phẩm), ODM (phương thức bao gồm cả  sản xuất và  thiết kế), OBM (phương thức sản xuất có thương hiệu riêng) còn thấp. 2.2.3.3. Năng lực cạnh tranh của hàng dệt may xuất khẩu  Sức cạnh tranh của hàng dệt may: Việt Nam có sức cạnh tranh cao trên  thị  trường thế  giới, mức độ  tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng dệt  đứng thứ  26, mặt hàng may mặc đứng thứ  10 trên thị  trường thế  giới đáp  ứng   lượng lớn nhu cầutiêu dùng và thị phần xuất khẩu. Cạnh tranh về  giá xuất khẩu so với một số nước: Giá của hàng dệt may  luôn có sự thay đổi theo cung cầu về mặt hàng dệt may trên thị trường thế giới.  2.2.3.4. Phát triển thị trường và thương hiệu xuất khẩu hàng dệt may Hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam phụ thuộc   vào các các nhà sản xuất khu vực. Các doanh nghiệp chưa nắm được các khâu ở  thượng nguồn để  chủ  động trong hoạt động sản xuất với các mẫu thiết kế  và  thương hiệu riêng thì các sản phẩm dệt may vẫn khó có thể xâm nhập được tới  
  18. 18 các thị trường xuất khẩu tiềm năng là các nước phát triển. 2.2.3.5. Nguồn nhân lực Ngành dệt may hiện có khoảng 2,5 triệu lao động, với số  lượng tăng lên  đáng kể  qua các năm. Tuy nhiên chất lượng lao động tại các doanh nghiệp dệt  may chưa cao, khả  năng đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Đội ngũ nhân  công   chưa   được   đào   tạo   chuyên   ngành   chiếm   tỉ   lệ   cao,   chưa   có   nhiều   kinh   nghiệm, kỹ năng giao tiếp, tìm kiếm đối tác, đặc biệt đối với các vị trí quản lý. 2.3. Đánh giá thực trạng phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt  Nam  2.3.1. Một số  thành công đối với phát triển xuất khẩu hàng dệt may   Việt Nam Một là, Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu tăng cao qua các năm. Hai là, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu phong phú, đa dạng. Ba là, chuyển dịch cơ cấu mặt hàng và cơ cấu thị trường theo hướng tích  cực. Bốn là, nâng cao năng lực cạnh tranh về giá. Năm là, phát triển xuất khẩu dệt may cả về chiều rộng và chiều sâu. Sáu là,  nguồn lao động trong ngành dệt may cũng sẽ   ảnh hưởng theo  chiều hướng tích cực. 2.3.2. Những hạn chế của ngành dệt may Việt Nam  Thứ nhất, thiếu hụt nguyên liệu đầu vào và khâu dệt, nhuộm còn yếu Thứ  hai,  cơ  sở  hạ  tầng, công nghệ  kỹ  thuật và công nghiệp hỗ  trợ  trong  ngành dệt may chưa phát triển Thứ ba, xuất khẩu hàng dệt may chủ yếu là hình thức gia công Thứ tư, nguồn nhân công chưa qua đào tạo và có tay nghề thấp chiếm tỉ lệ  cao Thứ năm, đầu tư nước ngoài vào ngành dệt may còn thấp  Thứ sáu, các chính sách, quy định liên quan đến các nước nhập khẩu Thứ bảy, sự khác biệt về văn hóa, tập quán giữa Việt Nam và các nước  2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế Nguyên nhân từ  phía Nhà nước: Hệ  thống các chính sách thông qua các  quyết định, nghị định, thông tư chưa đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ và hiệu lực thực  thi chưa cao; Các chính sách ban hành chủ yếu mới chỉ tập trung phát triển xuất  khẩu theo chiều rộng mà chưa chú trọng đến việc nâng cao giá trị gia tăng trong   xuất khẩu… Nguyên nhân từ  phía doanh nghiệp: Các doanh nghiệp dệt may hiện nay  còn hạn chế  về  quy mô sản xuất, chủ yếu là sản xuất nhỏ  lẻ, năng suất chưa  
  19. 19 cao; Các doanh nghiệp chưa tìm hiểu, tiếp cận đầy đủ  các chính sách của nhà   nước trong sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may; Rất nhiều các doanh nghiệp  dệt may chưa đáp  ứng nguồn cung về  nguyên vật liệu và phương thức xuất   khẩu chủ yếu là gia công… CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM KHI THAM GIA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (CPTPP)  3.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến phát triển xuất  khẩu hàng dệt may Việt Nam  3.1.1. Bối cảnh quốc tế  3.1.1.1. Xu thế phát triển ngành dệt may trên thế giới  Trong thời gian qua, xu thế toàn cầu hóa ngành dệt may thể  hiện thông  qua việc hình thành chuỗi giá trị  dệt may toàn cầu. Với nhiều diễn biến chung   trên thế  giới, năm 2017 xuất hiện những vấn đề  được cả  thế  giới quan tâm  trong đó nổi lên là chủ  nghĩa dân tộc gắn với chủ  nghĩa bảo hộ  mậu dịch. Xu  hướng này được bắt đầu từ  khi tổng thống Hoa Kỳ  Donald Trump nhậm chức  với rất nhiều sắc lệnh không ủng hộ các Hiệp định thương mại tự  do trong đó  có việc rút khỏi CPTPP.  3.1.1.2. Xu hướng thay đổi nhu cầu tiêu dùng hàng dệt may thế giới Quy mô và cơ  cấu tuổi tác của người dân là một trong những yếu tố  cơ  bản quyết định lượng chi tiêu cho nhu cầu may mặc. Đối với phân khúc thị  trường theo loại hình hoạt động, tùy theo phong tục tập quán, thị hiếu của từng   quốc gia mà nhu cầu về  các loại trang phục sẽ  khác nhau. Ngoài ra, còn theo   quan niệm thời trang và phong cách sống, thu nhập của người tiêu dùng từng   quốc gia.  3.1.2. Bối cảnh trong nước  Hiện nay, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên;  tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau. Trong chiến lược  phát triển kinh tế ­ xã hội thời kỳ 2011­2020 nêu rõ mục tiêu tổng quát phấn đấu  đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại;  Quyết định số  3218/QĐ­BCT ngày 11 tháng 4 năm 2014 của Bộ Công Thương về  việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến   năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Việt Nam tiếp tục hội nhập sâu rộng hơn vào  nền kinh tế thế giới. CPTPP là một Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới động  
  20. 20 lớn tới ngành dệt may, tạo ra môi trường để  phát triển xuất khẩu hàng dệt may   của Việt Nam. 3.2. Một số cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu hàng dệt may khi  tham gia CPTPP  3.2.1. Khái quát về Hiệp định CPTPP 3.2.1.1. Diễn biến của CPTPP Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ  xuyên Thái Bình Dương  (CPTPP) có nguồn gốc từ  Hiệp định hợp tác Kinh tế  chiến lược Xuyên Thái  Bình Dương, một Hiệp định thương mại tự  do được ký kết ngày 3/6/2005, có  hiệu lực từ  28/5/2006 giữa 4 nước Singapore, Chile, New Zealand, Brunei (gọi   tắt là P4). Tháng   8/2008,   Hoa   Kỳ   tham   gia   đàm   phán   P4   mở   rộng.   Tháng  11/2010 Việt nam tham gia đàm phán, từ  thời điểm này, đàm phán P4 mở  rộng  được đặt tên lại là đàm phán Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP).  Tổng thống Hoa Kỳ đương nhiệm Donald Trump sau khi nhậm chức vào  tháng 01/2017 đã quyết định về  việc Hoa Kỳ  rút khỏi TPP. TPP đã rơi vào tình   thế  khó khăn sau khi Hoa Kỳ  tuyên bố  rút khỏi thoả  thuận thương mại mang   tính quan trọng này.  Ngày 11/11/2017, 11 nước thành viên đã thống nhất đổi tên Hiệp định TPP  thành CPTPP (Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương).  Ngày 09/3/2018, CPTPP chính thức được ký kết. CPTPP dự kiến có tính khả thi  và toàn diện cao hơn, CPTPP vẫn giữ nguyên các nội dung của TPP cũ nhưng  cho phép một số  các nước thành viên tạm hoãn các nghĩa vụ. CPTPP là toàn  diện, cân bằng lợi ích các nước thành viên.  3.2.1.2. Một số nội dung của CPTPP có liên quan đến xuất khẩu hàng dệt   may Quy định về thuế quan: Theo quy định trong CPTPP, cắt giảm thuế về 0%   sẽ theo lộ trình khác nhau với các nhóm mặt hàng bao gồm 03 nhóm: Nhóm loại  bỏ thuế ngay sau khi CPTPP có hiệu lực; Nhóm loại bỏ thuế theo lộ trình 5 năm   (giảm dần trong vòng 5 năm kể từ  khi CPTPP có hiệu lực) và nhóm nhạy cảm   (giảm thuế  vào thời điểm CPTPP có hiệu lực, sau đó giữ  nguyên mức thuế  và   xóa bỏ sau từ 10 đến 15 năm). Phân loại hàng dệt may theo mã HS bao gồm các  chương HS 50 đến 63 sẽ  cho miễn thuế  đối với mặt hàng có nguồn nguyên  liệu, được cắt, may hoặc lắp ráp trong nội khối CPTPP và đáp  ứng điều kiện   hưởng ưu đãi thuế quan theo quy định của CPTPP. Quy định về quy tắc xuất xứ: Trong các điều khoản của CPTPP quy định  90 đến 95% các sản phẩm sẽ được cắt giảm thuế quan về 0%, để  hưởng mức  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1