Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) từ việc làm rõ cơ sở khoa học trên cả mặt lý luận, thực tiễn đối với phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia CPTPP.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Phát triển xuất khẩu hàng dệt may luôn là mục tiêu trong chiến lược phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. Hàng dệt may không chỉ có kim ngạch xuất khẩu lớn mà còn là mặt hàng có thị trường xuất khẩu đến rất nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, hiện nay ngành dệt may Việt Nam vẫn phải sản xuất chủ yếu theo phương thức gia công xuất khẩu (chiếm tới 70% kim ngạch). Việt Nam tham gia rất nhiều các Hiệp định thương mại tự do (FTA) trong đó có Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã ký kết vào tháng 2/2016. Ngày 9/3/2018 CPTPP (Hiệp định đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương” được ký kết thay thế TPP với 11 nước thành viên sau khi Hoa Kỳ rút ra khỏi. CPTPP có thêm hai thuật ngữ so với TPP là “toàn diện” và “tiến bộ” thể hiện CPTPP sẽ có tính khả thi và toàn diện cao hơn, CPTPP vẫn giữ nguyên các nội dung của TPP cũ nhưng cho phép một số các nước thành viên tạm hoãn các nghĩa vụ. Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong CPTPP luôn là một thách thức lớn nhất đặt ra cho ngành dệt may xuất khẩu của Việt Nam. Quy tắc xuất xứ quy định sản phẩm xuất khẩu từ một thành viên của CPTPP sang các thành viên khác đều phải có xuất xứ “nội khối”, những sản phẩm nào sử dụng nguyên liệu của các nước thứ ba, ngoài thành viên CPTPP đều không được hưởng các ưu đãi thuế suất. Ngoài ra, việc thiếu hụt lao động có tay nghề, chuyên môn cao, năng suất lao động thấp, thiếu vốn đầu tư và công nghệ, chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn về môi trường, lao động là một trong những thách thức lớn đối với phát triển xuất khẩu hàng dệt may. Nghiên cứu nội dung, các tiêu chí và các yếu tố tác động đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may, phân tích thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam là vấn đề mang tính cấp thiết đối với xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia CPTPP. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) từ việc làm rõ cơ sở khoa học trên cả mặt lý luận, thực tiễn đối với phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia CPTPP. Nhiệm vụ nghiên cứu: Làm rõ cơ sở lý luận về phát triển xuất khẩu hàng dệt may; phân tích và đánh giá thực trạng phát triển xuất khẩu hàng dệt may
- 2 Việt Nam, đánh giá những thành công đạt được, những hạn chế và tìm ra nguyên nhân để phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam; phân tích bối cảnh, triển vọng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam, từ đó đưa ra định hướng và giải pháp vi mô, vĩ mô để phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia CPTPP. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam, từ đó đưa ra giải pháp phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia CPTPP. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Nghiên cứu khái niệm, nội dung phát triển xuất khẩu hàng dệt may, đưa ra hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển xuất khẩu hàng dệt may và phân tích các yếu tố tác động đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may; Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may và thực trạng các yếu tố tác động đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam; Đưa ra các giải pháp phát triển xuất khẩu dệt may Việt Nam khi tham gia CPTPP. Về không gian: Nghiên cứu xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang các nước. Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn 20112017, đề xuất giải pháp định hướng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp để phân tích và đánh giá; Phương pháp điều tra khảo sát: đối tượng điều tra khảo sát là doanh nghiệp xuất khẩu dệt may; Phương pháp so sánh, tổng hợp và dự báo được sử dụng trong nghiên cứu. 5. Những đóng góp mới của Luận án Thứ nhất, Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển xuất khẩu hàng dệt may của một quốc gia; Phân tích các yếu tố tác động đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may của một quốc gia khi tham gia Hiệp định thương mại tự do khu vực. Thứ hai, Vận dụng khung lý thuyết để phân tích thực trạng về phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam, trong đó có phát triển xuất khẩu hàng dệt may vào các nước CPTPP và các yếu tố tác động đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia CPTPP; Đánh giá những thành công, những hạn chế và nguyên nhân sự phát triển xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Thứ ba, Dựa trên những đánh giá về thực trạng phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam, khả năng các yếu tố tác động đến phát triển xuất khẩu hàng
- 3 dệt may khi tham gia CPTPP, luận án đề xuất các quan điểm và định hướng phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam; đồng thời đề xuất các giải pháp vĩ mô và vi mô nhằm phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia CPTPP. 6. Kết cấu của Luận án Ngoài các phần theo quy định, luận án gồm các nội dung chính sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển xuất khẩu hàng dệt may Chương 2: Thực trạng phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam Chương 3: Giải pháp phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước Có nhiều công trình nghiên cứu ngoài nước về ngành dệt may và xuất khẩu dệt may các quốc gia trên thế giới, về xuất khẩu hàng dệt may cũng như những cam kết đối với xuất khẩu hàng hóa trong đó có hàng dệt may khi tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương, gồm 07 công trình nghiên cứu điển hình. 2. Các nghiên cứu trong nước Đã có một số công trình nghiên cứu trong nước về ngành dệt may, sản phẩm dệt may xuất khẩu và các điều kiện quy định trong Hiệp định TPP về mặt hàng dệt may xuất khẩu, gồm 18 công trình nghiên cứu. 3. Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu của luận án Nhìn chung, khoảng trống mà Luận án cần nghiên cứu cụ thể như sau: Các công trình nghiên cứu trước nghiên cứu một số khía cạnh lý thuyết nhất định về xuất khẩu hàng dệt may nhưng Luận án sẽ làm rõ khung lý thuyết về phát triển xuất khẩu hàng dệt may của một quốc gia. Những công trình nghiên cứu trước đó đã nghiên cứu về thực trạng xuất khẩu dệt may của Việt Nam trên một số góc độ nhất định. Luận án sẽ đi sâu nghiên cứu phát triển xuất khẩu mặt hàng dệt may Việt Nam với các tiêu chí đánh giá cụ thể và phân tích các yếu tố tác động khi tham gia CPTPP, trong đó có những cam kết mới mạnh hơn, sâu hơn trong CPTPP tác động đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may (quy tắc xuất xứ, môi trường, lao động, công đoàn..). Xu hướng phát triển xuất khẩu dệt may cùng diễn biến hiện nay của CPTPP và các giải pháp phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham
- 4 gia CPTPP cũng được nghiên cứu cụ thể trong Luận án. Luận án sẽ đi sâu nghiên cứu: hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển xuất khẩu hàng dệt may của một quốc gia; Phân tích, đánh giá thực trạng về phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam và thực trạng các yếu tố tác động đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may khi tham gia CPTPP. Tìm ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của sự phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam; Đề xuất có căn cứ khoa học các giải pháp vĩ mô và vi mô nhằm phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia CPTPP. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY 1.1. Khái niệm và vai trò của phát triển xuất khẩu hàng dệt may 1.1.1. Khái niệm phát triển xuất khẩu 1.1.1.1. Khái niệm xuất khẩu Với rất nhiều các khái nhiệm về xuất khẩu hàng hoá, luận án lựa chọn trong quá trình nghiên cứu định nghĩa về xuất khẩu hàng hoá theo Luật Thương mại năm 2005 của Việt Nam như sau: Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật [8]. 1.1.1.2. Khái niệm phát triển xuất khẩu Tác giả đề xuất khái niệm về phát triển xuất khẩu như sau: Phát triển xuất khẩu là quá trình biến đổi cả về mặt lượng và mặt chất trong xuất khẩu. Đó là sự tăng lên về quy mô xuất khẩu, phát triển thị trường xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu gắn với việc cải thiện chất lượng và chuyển dịch cơ cấu hợp lý. Đẩy mạnh hiệu quả sản xuất và kinh doanh xuất khẩu. 1.1.2. Đặc điểm xuất khẩu hàng dệt may Xuất khẩu hàng dệt may phụ thuộc vào đặc trưng tiêu dùng của từng quốc gia. Xuất khẩu hàng dệt may còn phụ thuộc vào xu hướng thời trang của thị trường các nước. Xuất khẩu hàng dệt may liên quan đến tính thời vụ của sản phẩm. Tạo ra thương hiệu đối với hàng dệt may xuất khẩu cũng là yếu tố quyết định tới hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may của một quốc gia. Xu hướng tiêu dùng hàng dệt may xuất khẩu tại các quốc gia cũng phụ thuộc vào thu nhập bình quân đầu người và cơ cấu tiêu dùng cho hàng dệt may
- 5 của người dân tại quốc gia đó. Thị trường xuất khẩu dệt may rất rộng vì hầu như các nước, khu vực trên thế giới đều nhập khẩu hàng dệt may để đáp ứng được nhu cầu của đa số người dân. Xuất khẩu hàng dệt may còn phụ thuộc vào hàng rào thuế và phi thuế của các nước nhập khẩu. 1.1.3. Phân loại hàng dệt may Phân loại theo thống kê: Hiện nay, hàng hoá được mua bán trên phạm vi toàn thế giới có hệ thống mã số được áp dụng nhằm điều hoà hệ thống phân loại hàng hoá. Với mã số HS có thể dễ dàng tránh được nhầm lẫn về phân loại. Phân loại theo chủng loại sản phẩm đối với hàng may mặc: Ví dụ như áo khoác, com lê và bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo váy dài và váy rời, áo sơ mi, quần dài, trang phục jean, áo Tshirt, trang phục trẻ sơ sinh, trang phục thể thao… Phân loại theo kiểu dệt đối với hàng dệt: Dệt kim: Vải dệt kim đan bằng tay hay bằng máy được tạo thành bởi sự liên kết một hệ các vòng sợi với nhau; Dệt thoi: Vải dệt thoi sử dụng các sợi dệt bao gồm sợi dọc và sợi ngang được kết lại với nhau ở các góc phải để tạo thành một mảnh vải. 1.1.4. Khái niệm phát triển xuất khẩu hàng dệt may Phát triển xuất khẩu hàng dệt may là quá trình biến đổi cả về mặt lượng và mặt chất trong xuất khẩu dệt may bao gồm sự gia tăng về quy mô xuất khẩu, phát triển sản phẩm xuất khẩu, phát triển thị trường xuất khẩu, phát triển phương thức kinh doanh xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh xuất khẩu 1.1.5. Vai trò của phát triển xuất khẩu hàng dệt may Phát triển xuất khẩu hàng dệt may ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế mỗi quốc gia. Thứ nhất, Phát triển xuất khẩu hàng dệt may sẽ thu về nguồn ngoại tệ cho đất nước, giảm thâm hụt cán cân thương mại, tích lũy phát triển sản xuất, khai thác hiệu quả nguồn lực của quốc gia. Thứ hai, phát triển xuất khẩu hàng dệt may giúp mở rộng quy mô xuất khẩu, nâng cao hiệu quả xuất khẩu, duy trì tốc độ tăng trưởng bền vững trong một giai đoạn nhất định. Thứ ba, dệt may là một ngành sử dụng nhiều lao động nên phát triển xuất khẩu hàng dệt may sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm trực tiếp và gián tiếp, tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người lao động, góp phần ổn định xã hội. Thứ tư, phát triển xuất khẩu hàng dệt may làm tăng hiệu quả sử dụng
- 6 vốn trong ngành dệt may, có vai trò kích thích, đổi mới công nghệ. Thứ năm, phát triển xuất khẩu dệt may có vai trò quan trọng trong việc tận dụng được nguồn lực sẵn có của quốc gia cũng như doanh nghiệp. Thứ sáu, phát triển xuất khẩu hàng dệt may góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành, doanh nghiệp và sản phẩm. Thứ bảy, phát triển xuất khẩu hàng dệt may tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, phát triển thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, nắm bắt thông tin và thiết lập được mối quan hệ hợp tác kinh doanh. Thứ tám, phát triển xuất khẩu hàng dệt may còn có vai trò thúc đẩy quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia, góp phần vào quá trình hội nhập sâu rộng đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. 1.2. Nội dung của phát triển xuất khẩu hàng dệt may 1.2.1. Phát triển quy mô xuất khẩu Quy mô xuất khẩu được thể hiện qua tổng lượng và kim ngạch xuất khẩu , quy mô xuất khẩu mở rộng khi tổng lượng xuất khẩu hay kim ngạch xuất khẩu tăng lên. 1.2.2. Phát triển thị trường xuất khẩu Phát triển thị trường xuất khẩu được phản ánh qua việc chuyển dịch cơ cấu thị trường. Sự chuyển dịch cơ cấu thị trường gồm có: Phát triển thị trường mới Thay đổi thị phần tại một thị trường nhất định Mở rộng quy mô tại các thị trường đã xuất khẩu Khi xác định được cơ cấu thị trường xuất khẩu sẽ tính được giá trị xuất khẩu trong hiện tại và tương lai qua việc phân tích các thị trường và các nhân tố tác động đến xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường đó. Chuyển dịch thị trường xuất khẩu cần hướng đến các thị trường xuất khẩu tiềm năng, có khả năng tiêu thụ lớn các mặt hàng xuất khẩu và mang lại hiệu quả tối ưu trong xuất khẩu hàng dệt may. 1.2.3. Phát triển sản phẩm xuất khẩu Phát triển sản phẩm xuất khẩu được phản ánh qua việc chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu bao gồm: Thay đổi, nâng cao chất lượng sản phẩm Phát triển sản phẩm mới Tạo ra thương hiệu sản phẩm xuất khẩu Thay đổi cơ cấu về số lượng và chủng loại mặt hàng đã có Như vậy, để phát triển xuất khẩu hàng dệt may cần phải chuyển dịch cơ cấu sản phẩm một cách hợp lý. Cần hướng đến các sản phẩm dệt may mà quốc
- 7 gia xuất khẩu có lợi thế, mang lại giá trị gia tăng cao trong xuất khẩu, phát triển các sản phẩm được thiết kế và sản xuất trực tiếp, tạo dựng thương hiệu cho các mặt hàng dệt may xuất khẩu. 1.3. Hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển xuất khẩu hàng dệt may 1.3.1. Phát triển quy mô xuất khẩu hàng dệt may Tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may Kim ngạch xuất khẩu là đại lượng đo lường tổng giá trị của hàng hóa xuất khẩu được thống kê theo từng quý hoặc từng năm. Phương pháp xác định: E = P x Q E: Kim ngạch XK; P: Giá bán trên thị trường XK; Q: Số lượng hàng hóa XK Tổng kim ng ạch xu ất kh ẩu hàng dệt may so với t ổng kim ng ạch xu ất khẩu cả nướ c Phương pháp xác định: D (%): Tỷ trọng KNXK hàng dệt may so với KNXK hàng hoá; E dm: Tổng KNXK hàng dệt may; Ehh: Tổng KNXK hàng hoá Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Phương pháp xác định: g: Tốc độ tăng trưởng KNXK; Et: KNXK năm t; E0: KNXK năm gốc Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu dệt may so với tốc độ tăng trưởng XK cả nước Phương pháp xác định: S: Chỉ số so sánh tốc độ tăng trưởng KNXK HDM với tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước; f: Tốc độ tăng trưởng KNXK HDM; g: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cả nước 1.3.2. Phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may Cơ cấu thị trường thể hiện qua cơ cấu kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào một thị trường so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Phương pháp xác định: T : Tỷ trọng KNXK HDM sang một thị trường so với tổng KNXK HDM; Et: Kim ngạch KNXK HDM sang một thị trường; ME: Tổng KNXK HDM Tốc độ tăng trưởng của thị trường thể hiện qua tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào một thị trường so với tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Phương pháp xác định: I: Chỉ số so sánh tốc độ tăng trưở ng KNXK HDM vào một thị trường với tốc độ tăng trưởng tổng KNXK HDM ; fn: Tốc độ tăng trưởng KNXK
- 8 HDM vào một thị trường; f: Tốc độ tăng trưởng tổng KNXK HDM. Hệ số chuyển dịch cơ cấu thị trường phản ánh sự thay đổi thị phần thể hiện qua tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang một thị trường cụ thể qua một năm hay một giai đoạn nhất định. Phương pháp xác định chuyển dịch cơ cấu thị trường: t(i): Hệ số chuyển dịch cơ cấu thị trường XK HDM; T n(i): Tỷ trọng KNXK HDM vào nước i tại năm thứ n so với tổng KNXK HDM; T0(i): Tỷ trọng KNXK HDM vào nước i tại năm gốc so với tổng KNXK HDM 1.3.3. Phát triển mặt hàng dệt may xuất khẩu Phát triển mặt hàng dệt may xuất khẩu thông qua phát triển cơ cấu mặt hàng, tốc độ tăng trưởng của mặt hàng và hệ số chuyển dịch cơ cấu mặt hàng dệt may xuất khẩu. Cơ cấu mặt hàng thể hiện qua tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu một mặt hàng dệt may so với tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng dệt may Phương pháp xác định: H : Tỷ trọng KNXK một mặt hàng dệt may so với tổng KNXK các mặt hàng dệt may; Eh: KNXK một mặt hàng dệt may; ME: Tổng KNXK các mặt hàng dệt may Tốc độ tăng trưởng của mặt hàng thể hiện qua tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu một mặt hàng dệt may so với tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng dệt may Phương pháp xác định: N: Chỉ số so sánh tốc độ tăng trưởng KNXK một mặt hàng dệt may với tốc độ tăng trưởng tổng KNXK HDM; k h: Tốc độ tăng trưởng KNXK một mặt hàng dệt may; f: Tốc độ tăng trưởng tổng KNXK HDM Chuyển dịch cơ cấu mặt hàng dệt may xuất khẩu phản ánh sự thay đổi tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của một mặt hàng dệt may hay một chủng loại hàng dệt may cụ thể qua một năm hay một giai đoạn nhất định. Phương pháp xác định chuyển dịch cơ cấu mặt hàng dệt may xuất khẩu: h(j): Hệ số dịch chuyển cơ cấu mặt hàng dệt may xuất khẩu; M n(j): Tỷ trọng KNXK HDM mặt hàng j tại năm thứ n so với tổng KNXK HDM; M0(j): Tỷ trọng KNXK HDM mặt hàng j tại năm gốc so với tổng KNXK HDM 1.3.4. Lợi thế so sánh thể hiện (RCA) Chỉ số RCA đánh giá tiềm năng xuất khẩu hàng dệt may của một nước. Phương pháp xác định (theo nguồn số liệu của ITC trademap): RCAij = (xij/Xit)/(xwj/Xwt)
- 9 xij và xwj là giá trị xuất khẩu hàng hóa j của nước i và xuất khẩu hàng hóa j của thế giới; Xit và Xwt là tổng xuất khẩu của quốc gia và tổng xuất khẩu của thế giới. + RCA
- 10 1.4.3. Các yếu tố thuộc doanh nghiệp 1.4.3.1. Chủ động nguồn cung nguyên vật liệu 1.4.3.2. Chuyển đổi từ gia công sang sản xuất trực tiếp 1.4.3.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng dệt may xuất khẩu 1.4.3.4. Phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may 1.4.3.5. Xây dựng và phát triển thương hiệu 1.4.3.6. Phát triển nguồn nhân lực CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM 2.1. Phát triển xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam giai đoạn 2011 2017 2.1.1. Phát triển quy mô xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam 2.1.1.1. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Trong những năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam tăng đều và tương đối ổn định qua các năm. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 20102017 đạt 13,1%/năm (kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt 16,5%/năm). Tham gia Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) tạo cơ hội cho ngành dệt may Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu, làm tăng kim ngạch xuất khẩu dệt may vào các thị trường trong khối CPTPP nói riêng và thị trường thế giới nói chung.
- 11 Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam giai đoạn 20102017 Đơn vị tính: Tỷ USD; % Nội dung 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 TTB Q KN XK cả nước 72,2 96,9 114,5 132,0 150,2 162,0 176,6 211,1 16,5 KN XK dệt may 12,5 15,0 16,3 20,0 22,6 25,3 26,8 29,5 13,1 XKDM/XK cả 17,3 15,4 14,2 15,0 15,0 15,6 15,1 14,0 nước Nguồn: Tổng Cục thống kê, Tổng Cục Hải quan năm 2017 2.1.1.2. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Chỉ số tốc độ tăng trưởng KNXK dệt may so với KNXK cả nước nhiều năm lớn hơn 1, năm 2017 chỉ số là 0,5. Sự giảm đi là do có những tác động chủ quan và khách quan, trong đó có các yếu tố như đầu tư, điều chỉnh chính sách, nguyên liệu đầu vào, và những biến động của TPP, hiện nay đã thay thế bằng CPTPP. 2.1.2. Phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may 2.1.2.1. Cơ cấu thị trường Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì phát triển xuất khẩu vào các thị trường chiến lược như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và mở rộng các thị trường tiềm năng như ASEAN, Canada, Nga…Trong những năm tới, việc tham gia CPTPP sẽ mở rộng thị phẩn tại các thị trường trong khối cũng như thúc đẩy các thị trường xuất khẩu khác. 2.1.2.2. Tốc độ tăng trưởng các thị trường Một số các thị trường có kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may khá lớn như Đài Loan, Nga, Canada, tuy nhiên các thị trường này có tốc độ phát triển còn thấp, đây là các thị trường tiềm năng mà Việt Nam cần mở rộng xuất khẩu trong những năm tới. 2.1.2.3. Dịch chuyển cơ cấu thị trường Hệ số dịch chuyển thị trường của các thị trường xuất khẩu lớn như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản có hệ số gần bằng 1 và lớn hơn 1 chứng tỏ có sự dịch chuyển tăng lên về kim ngạch xuất khẩu tại các thị trường này, tuy nhiên mức độ tăng còn thấp. Tiếp đến hai thị trường Hàn Quốc và Trung Quốc, một số các thị trường có tiềm năng để xuất khẩu hàng dệt may như ASEAN, Canada, Nga… 2.1.3. Cơ cấu thị trường các nước CPTPP Sau khi Hoa Kỳ rút ra khỏi TPP và ký kết CPTPP gồm 11 nước trong đó
- 12 có Việt Nam. Việt Nam đã xuất khẩu hàng dệt may sang 8 nước, còn lại 2 nước chưa xuất khẩu là Brunei và Peru, cơ cấu xuất khẩu sang thị trường các nước CPTPP chiếm tỉ trọng khoảng 14% đến 16% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam.
- 13 Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam sang CPTPP giai đoạn 2011 2017 Đơn vị: Triệu USD; % Tổng TTBQ KNXK gđ Tên nước 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 gđ 2011 2011 2017 2017 Chile 21,72 27,61 31,07 100,60 93,28 73,51 89,01 437,80 26,50 New Zealand 7,93 8,00 12,82 17,24 15,51 16,35 19,43 97,28 16,11 Singapore 29,50 33,64 41,29 50,22 67,69 73,98 87,98 384,30 19,97 Australia 52,54 68,57 90,19 132,10 142,79 170,59 173,23 830,01 21,99 Malaysia 88,69 76,87 89,91 103,33 123,22 138,12 91,65 711,79 0,55 Mexico 82,37 82,41 86,63 106,47 99,26 94,68 88,46 640,28 1,19 Canada 270,74 314,81 390,07 491,18 539,58 516,67 556,30 3.079,35 12,75 Nhật Bản 1.690,34 1.974,61 2.379,65 2.620,46 2.785,88 2.900,80 3.110,44 17.462,18 10,69 Tổng KNXK dệt may sang 2.243,83 2.586,52 3.121,63 3.621,60 3.867,21 3.984.70 4.216,50 23.642,99 11,08 TPP Tổng KNXK 15.034,40 16.311,30 20.041,35 22.618,81 25.341,65 26.817,87 29.505,39 155.670,77 dệt may Việt Nam Tỷ trọng 14,9 15,8 15,6 16,0 15,3 14,8 14,3 15,2 KNXK dệt may sang TPP/Tổng KNXK dệt may VN Nguồn: Số liệu của Tổng cục Hải quan và tính toán của tác giả 2.1.4. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường CPTPP Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam không đều, năm 2017 kim ngạch xuất khẩu dệt may tăng 10%. CPTPP đã mở ra những triển vọng mới tác động tới sự phát triển dệt may Việt Nam trong giai đoạn tới.
- 14 Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam sang CPTPP 2.1.5. So sánh cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang CPTPP trước và hiện nay Cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang khối CPTPP trước và hiện nay có sự khác biệt rất lớn kể từ khi Hoa Kỳ rút khỏi và CPTPP được thay thế cho TPP. Có sự dịch chuyển cơ cấu thị trường xuất khẩu một cách rõ rệt khi Hoa Kỳ rút ra khỏi CPTPP, khi có Hoa Kỳ xuất khẩu dệt may sang CPTPP chiếm 56% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam, hiện nay chỉ còn 15%. 2.1.6. Phát triển mặt hàng dệt may 2.1.6.1. Cơ cấu các mặt hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam Các mặt hàng và nguyên liệu dệt may xuất khẩu của Việt Nam theo mã HS rất đa dạng và phong phú đáp ứng được nhiều phân khúc thị trường thế giới, trong đó quần áo, hàng may mặc, hàng phụ trợ và các mặt hàng dệt hoàn thiện (Nhóm mặt hàng mã HS 61, HS 62, HS 63) chiếm hầu hết trong tổng số các mặt hàng dệt may xuất khẩu.
- 15 Cơ cấu các mặt hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam theo mã HS 2.1.6.2. Tốc độ tăng trưởng và dịch chuyển cơ cấu mặt hàng dệt may Trong những năm vừa qua, mặt hàng may mặc có tốc độ tăng trưởng trung bình so với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu dệt may cả nước. Mặt hàng dệt có chỉ số tăng trưởng rất thấp. Quá trình chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu vẫn còn chậm. Với nguồn nguyên liệu vải, dệt phong phú, hàng dệt may xuất khẩu sẽ giảm dần hình thức gia công, tăng lên các sản phẩm được sản xuất và thiết kế, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm theo hướng tích cực trong xuất khẩu. 2.1.4. Lợi thế so sánh thể hiện (RCA) hàng dệt may xuất khẩu 1
- 16 Sự cạnh tranh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trên thị trường thế giới Chính sách của nước nhập khẩu và các quy định quốc tế đối với hàng dệt may xuất khẩu Các yếu tố kinh tế quốc tế Sự phát triển khoa học công nghệ Việc tham gia Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) 2.2.2. Yếu tố vĩ mô 2.2.2.1. Chính sách hội nhập Thực hiện chính sách hội nhập giúp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng dệt may nói riêng. Tuy nhiên, Việt Nam chưa có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ gây khó khăn cho việc thực hiện cam kết, chưa hình thành kế hoạch dài hạn và lộ trình hợp lý khi thực hiện các cam kết nên chưa tận dụng được tối đa những cơ hội mang lại từ các FTA đối với xuất khẩu hàng dệt may trong đó có CPTPP. 2.2.2.2. Chính sách phát triển hạ tầng Chính phủ Việt Nam đã đưa ra rất nhiều các chính sách phát triển cơ sở hạ tầng cũng như phát triển công nghiệp hỗ trợ trong ngành dệt may nhằm thúc đẩy sản xuất và phát triển xuất khẩu hàng dệt may. Các chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ trong đó có công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may hiệu lực thực thi chưa cao, chưa đi vào thực tế. 2.2.2.3. Chính sách đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về môi trường và tiêu chuẩn lao động Chính phủ đã quản lý và điều chỉnh các quy định về môi trường và lao động qua một số chính sách đã được ban hành. Các chính sách cho thấy phát triển ngành dệt may phải gắn với bảo vệ môi trường. Phát triển các khu, cụm công nghiệp sợi dệt nhuộm tập trung để tạo điều kiện xử lý môi trường. Việc tổ chức thực hiện kỹ thuật an toàn lao động, hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động trong ngành dệt may chưa có sự quy định rõ trách nhiệm của các ban, ngành có liên quan. 2.2.2.4. Chính sách thị trường và xúc tiến xuất khẩu Các chính sách đã ban hành và thực hiện nhằm mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, chính sách xúc tiến tạo điều kiện thâm nhập và tiếp cận thị trường, phát triển thị trường xuất khẩu, từ đó thúc đẩy phát triển xuất khẩu hàng hóa nói chung và hàng dệt may nói riêng 2.2.2.5. Chính sách mặt hàng và thương nhân
- 17 Các chính sách khuyến khích mặt hàng và thương nhân kinh doanh xuất nhập khẩu trong đó có xuất khẩu hàng dệt may đã đưa ra định hướng phát triển xuất khẩu theo mô hình tăng trưởng bền vững và hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, mở rộng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu. Các thương nhân trong đó có các thương nhân trong lĩnh vực dệt may thuộc mọi thành phần kinh tế được quyền trực tiếp tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu. 2.2.3. Năng lực của doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam 2.2.3.1. Nguồn cung nguyên vật liệu của các doanh nghiệp Nguồn nguyên liệu bông, xơ và sợi Hiện nay, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam sử dụng khoảng 600 nghìn tấn bông tự nhiên, 400 nghìn tấn xơ các loại mỗi năm. Do việc sản xuất không đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất nên hàng năm phải nhập khẩu 90% tổng nhu cầu bông, xơ các loại. Dệt, nhuộm và hoàn tất Điểm bất hợp lý lớn nhất trong quy trình sản xuất hàng dệt may xuất khẩu tại các doanh nghiệp là ở khâu sợi, dệt, nhuộm bởi chủng loại, chất lượng vải của của các doanh nghiệp Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu của hàng may mặc xuất khẩu. 2.2.3.2. Chuyển đổi từ gia công sang sản xuất trực tiếp Các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm may mặc của Việt Nam hi ện nay vẫn đang chủ yếu sản xuất theo phương thức gia công đơn giản. Tỷ lệ xuất khẩu các sản phẩm may mặc theo phương thức OEM/FOB (phương thức mua nguyên liệu, bán thành phẩm), ODM (phương thức bao gồm cả sản xuất và thiết kế), OBM (phương thức sản xuất có thương hiệu riêng) còn thấp. 2.2.3.3. Năng lực cạnh tranh của hàng dệt may xuất khẩu Sức cạnh tranh của hàng dệt may: Việt Nam có sức cạnh tranh cao trên thị trường thế giới, mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng dệt đứng thứ 26, mặt hàng may mặc đứng thứ 10 trên thị trường thế giới đáp ứng lượng lớn nhu cầutiêu dùng và thị phần xuất khẩu. Cạnh tranh về giá xuất khẩu so với một số nước: Giá của hàng dệt may luôn có sự thay đổi theo cung cầu về mặt hàng dệt may trên thị trường thế giới. 2.2.3.4. Phát triển thị trường và thương hiệu xuất khẩu hàng dệt may Hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam phụ thuộc vào các các nhà sản xuất khu vực. Các doanh nghiệp chưa nắm được các khâu ở thượng nguồn để chủ động trong hoạt động sản xuất với các mẫu thiết kế và thương hiệu riêng thì các sản phẩm dệt may vẫn khó có thể xâm nhập được tới
- 18 các thị trường xuất khẩu tiềm năng là các nước phát triển. 2.2.3.5. Nguồn nhân lực Ngành dệt may hiện có khoảng 2,5 triệu lao động, với số lượng tăng lên đáng kể qua các năm. Tuy nhiên chất lượng lao động tại các doanh nghiệp dệt may chưa cao, khả năng đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Đội ngũ nhân công chưa được đào tạo chuyên ngành chiếm tỉ lệ cao, chưa có nhiều kinh nghiệm, kỹ năng giao tiếp, tìm kiếm đối tác, đặc biệt đối với các vị trí quản lý. 2.3. Đánh giá thực trạng phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam 2.3.1. Một số thành công đối với phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam Một là, Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu tăng cao qua các năm. Hai là, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu phong phú, đa dạng. Ba là, chuyển dịch cơ cấu mặt hàng và cơ cấu thị trường theo hướng tích cực. Bốn là, nâng cao năng lực cạnh tranh về giá. Năm là, phát triển xuất khẩu dệt may cả về chiều rộng và chiều sâu. Sáu là, nguồn lao động trong ngành dệt may cũng sẽ ảnh hưởng theo chiều hướng tích cực. 2.3.2. Những hạn chế của ngành dệt may Việt Nam Thứ nhất, thiếu hụt nguyên liệu đầu vào và khâu dệt, nhuộm còn yếu Thứ hai, cơ sở hạ tầng, công nghệ kỹ thuật và công nghiệp hỗ trợ trong ngành dệt may chưa phát triển Thứ ba, xuất khẩu hàng dệt may chủ yếu là hình thức gia công Thứ tư, nguồn nhân công chưa qua đào tạo và có tay nghề thấp chiếm tỉ lệ cao Thứ năm, đầu tư nước ngoài vào ngành dệt may còn thấp Thứ sáu, các chính sách, quy định liên quan đến các nước nhập khẩu Thứ bảy, sự khác biệt về văn hóa, tập quán giữa Việt Nam và các nước 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế Nguyên nhân từ phía Nhà nước: Hệ thống các chính sách thông qua các quyết định, nghị định, thông tư chưa đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ và hiệu lực thực thi chưa cao; Các chính sách ban hành chủ yếu mới chỉ tập trung phát triển xuất khẩu theo chiều rộng mà chưa chú trọng đến việc nâng cao giá trị gia tăng trong xuất khẩu… Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp: Các doanh nghiệp dệt may hiện nay còn hạn chế về quy mô sản xuất, chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ, năng suất chưa
- 19 cao; Các doanh nghiệp chưa tìm hiểu, tiếp cận đầy đủ các chính sách của nhà nước trong sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may; Rất nhiều các doanh nghiệp dệt may chưa đáp ứng nguồn cung về nguyên vật liệu và phương thức xuất khẩu chủ yếu là gia công… CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM KHI THAM GIA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (CPTPP) 3.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam 3.1.1. Bối cảnh quốc tế 3.1.1.1. Xu thế phát triển ngành dệt may trên thế giới Trong thời gian qua, xu thế toàn cầu hóa ngành dệt may thể hiện thông qua việc hình thành chuỗi giá trị dệt may toàn cầu. Với nhiều diễn biến chung trên thế giới, năm 2017 xuất hiện những vấn đề được cả thế giới quan tâm trong đó nổi lên là chủ nghĩa dân tộc gắn với chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch. Xu hướng này được bắt đầu từ khi tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump nhậm chức với rất nhiều sắc lệnh không ủng hộ các Hiệp định thương mại tự do trong đó có việc rút khỏi CPTPP. 3.1.1.2. Xu hướng thay đổi nhu cầu tiêu dùng hàng dệt may thế giới Quy mô và cơ cấu tuổi tác của người dân là một trong những yếu tố cơ bản quyết định lượng chi tiêu cho nhu cầu may mặc. Đối với phân khúc thị trường theo loại hình hoạt động, tùy theo phong tục tập quán, thị hiếu của từng quốc gia mà nhu cầu về các loại trang phục sẽ khác nhau. Ngoài ra, còn theo quan niệm thời trang và phong cách sống, thu nhập của người tiêu dùng từng quốc gia. 3.1.2. Bối cảnh trong nước Hiện nay, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội thời kỳ 20112020 nêu rõ mục tiêu tổng quát phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; Quyết định số 3218/QĐBCT ngày 11 tháng 4 năm 2014 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Việt Nam tiếp tục hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới. CPTPP là một Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới động
- 20 lớn tới ngành dệt may, tạo ra môi trường để phát triển xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. 3.2. Một số cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu hàng dệt may khi tham gia CPTPP 3.2.1. Khái quát về Hiệp định CPTPP 3.2.1.1. Diễn biến của CPTPP Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) có nguồn gốc từ Hiệp định hợp tác Kinh tế chiến lược Xuyên Thái Bình Dương, một Hiệp định thương mại tự do được ký kết ngày 3/6/2005, có hiệu lực từ 28/5/2006 giữa 4 nước Singapore, Chile, New Zealand, Brunei (gọi tắt là P4). Tháng 8/2008, Hoa Kỳ tham gia đàm phán P4 mở rộng. Tháng 11/2010 Việt nam tham gia đàm phán, từ thời điểm này, đàm phán P4 mở rộng được đặt tên lại là đàm phán Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). Tổng thống Hoa Kỳ đương nhiệm Donald Trump sau khi nhậm chức vào tháng 01/2017 đã quyết định về việc Hoa Kỳ rút khỏi TPP. TPP đã rơi vào tình thế khó khăn sau khi Hoa Kỳ tuyên bố rút khỏi thoả thuận thương mại mang tính quan trọng này. Ngày 11/11/2017, 11 nước thành viên đã thống nhất đổi tên Hiệp định TPP thành CPTPP (Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương). Ngày 09/3/2018, CPTPP chính thức được ký kết. CPTPP dự kiến có tính khả thi và toàn diện cao hơn, CPTPP vẫn giữ nguyên các nội dung của TPP cũ nhưng cho phép một số các nước thành viên tạm hoãn các nghĩa vụ. CPTPP là toàn diện, cân bằng lợi ích các nước thành viên. 3.2.1.2. Một số nội dung của CPTPP có liên quan đến xuất khẩu hàng dệt may Quy định về thuế quan: Theo quy định trong CPTPP, cắt giảm thuế về 0% sẽ theo lộ trình khác nhau với các nhóm mặt hàng bao gồm 03 nhóm: Nhóm loại bỏ thuế ngay sau khi CPTPP có hiệu lực; Nhóm loại bỏ thuế theo lộ trình 5 năm (giảm dần trong vòng 5 năm kể từ khi CPTPP có hiệu lực) và nhóm nhạy cảm (giảm thuế vào thời điểm CPTPP có hiệu lực, sau đó giữ nguyên mức thuế và xóa bỏ sau từ 10 đến 15 năm). Phân loại hàng dệt may theo mã HS bao gồm các chương HS 50 đến 63 sẽ cho miễn thuế đối với mặt hàng có nguồn nguyên liệu, được cắt, may hoặc lắp ráp trong nội khối CPTPP và đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi thuế quan theo quy định của CPTPP. Quy định về quy tắc xuất xứ: Trong các điều khoản của CPTPP quy định 90 đến 95% các sản phẩm sẽ được cắt giảm thuế quan về 0%, để hưởng mức
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 264 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 194 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn