intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý chi ngân sách địa phương cho giáo dục công lập ở tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: Bi Anh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

28
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án là hệ thống hóa cơ sở lý luận và đề xuất các giải pháp có tính thực tiễn và khoa học hoàn thiện quản lý chi ngân sách địa phương cho giáo dục công lập nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính đầu tư cho giáo dục, góp phần vào sự phát triển của giáo dục tỉnh Thanh Hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý chi ngân sách địa phương cho giáo dục công lập ở tỉnh Thanh Hóa

  1. LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài Ở  Thanh Hóa, chi NSĐP cho GDCL đã được quan tâm đáng kể  trong giai   đoạn giai đoạn 2011­2017, chi NSĐP cho GDCL chiếm trên 20% tổng chi cân đối  NSĐP. Công tác quản lý chi NSĐP cho GDCL trên địa bàn tỉnh cũng có nhiều thay   đổi: phân cấp quản lý chi NSĐP cho GDCL đã khá rõ ràng, minh bạch; tỉnh đã ban   hành các văn bản hướng dẫn và lịch biểu lập dự toán NSĐP một cách kịp thời và   tương đối cụ thể; định mức chi thường xuyên NSĐP có sự phân biệt theo khu vực,  đảm bảo công bằng trong giáo dục; cơ  cấu chi NSĐP cho các cấp học đã có thay  đổi phù hợp với mục tiêu phát triển giáo dục địa phương, …. Tuy nhiên, quản lý chi NSĐP cho GDCL  ở tỉnh Thanh Hóa cũng còn tồn tại   những hạn chế cần được khắc phục: phân chia nguồn lực chi ĐTPT giữa các cấp  NSĐP chưa tương xứng với nhiệm vụ chi được phân cấp; dự  toán chi NSĐP cho  GDCL hằng năm chưa gắn với kế  hoạch phát triển trung hạn và dài hạn của   ngành, gây khó khăn cho việc chủ động sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các mục  tiêu, nhiệm vụ; định mức phân bổ  chi NSĐP cho GDCL còn dựa trên yếu tố  đầu  vào, nguồn lực NSĐP cho GDCL còn hạn chế, chưa đáp  ứng được nhu cầu kinh  phí cho phát triển giáo dục địa phương; lập dự toán chi NSĐP cho GDCL chưa có  sự gắn kết giữa kinh phí phân bổ với đầu ra hay kết quả; quyết toán chi NSĐP cho  GDCL chủ yếu là quyết toán tài chính – kiểm tra sự tuân thủ  chế  độ, tiêu chuẩn,   định mức chi tiêu và chấp hành dự toán giao đầu năm … Các nghiên cứu về quản lý tài chính đối với giáo dục đào tạo nói chung trong  thời gian qua đã phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp tăng cường huy động  nguồn lực phát triển giáo dục, đổi mới cơ  chế  phân bổ  ngân sách cho giáo dục,  quản lý tài chính của cơ  quan chủ  quản (Sở  Giáo dục và đào tạo) đối với các   trường THPT… Tuy nhiên, chưa có đề  tài nghiên cứu độc lập về  quản lý chi  NSĐP cho GDCL, đặc biệt là trong điều kiện triển khai thực hiện các quy định  mới về quản lý NSNN kể từ khi Luật NSNN 2015 có hiệu lực. Xuất phát từ  những vấn đề  trên, việc nghiên cứu để  tìm ra các giải pháp  hoàn thiện quản lý chi NSĐP cho GDCL ở tỉnh Thanh Hóa là cần thiết cả về mặt   lý luận và thực tiễn. 2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề  tài luận án là những vấn đề  lý luận và thực  1
  2. tiễn về giáo dục và quản lý chi NSĐP cho GDCL. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận án là hệ  thống hóa cơ  sở  lý luận và đề  xuất   các giải pháp có tính thực tiễn và khoa học hoàn thiện quản lý chi NSĐP cho   GDCL nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính đầu tư cho giáo dục,   góp phần vào sự phát triển của giáo dục tỉnh Thanh Hóa. Cụ thể: i) Hệ thống hóa và xây dựng cơ sở lý luận về quản lý chi NSĐP cho GDCL; ii) Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NSĐP cho GDCL ở  tỉnh Thanh Hóa; iii) Đề  xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSĐP cho GDCL  ở  tỉnh   Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án Về  nội dung, luận án tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý chi NSĐP  cho GDCL: phân cấp quản lý chi NSĐP cho GDCL; lập dự  toán; chấp hành dự  toán; quyết toán chi NSĐP cho GDCL (chi đầu tư  phát triển và chi thường xuyên   NSĐP) từ góc độ cơ quan quản lý tài chính.  “Giáo dục” được nghiên cứu trong luận án là “giáo dục” theo nghĩa hẹp, bao   gồm giáo dục phổ thông và giáo dục mầm non (không bao gồm giáo dục đại học   và giáo dục nghề nghiệp). Về không gian và thời gian, luận án nghiên cứu thực trạng giáo dục và  quản  lý chi NSĐP cho GDCL trong thời kỳ   ổn định ngân sách 2011­2015, kéo dài đến  hết năm 2016 và năm 2017; các giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSĐP cho GDCL  tỉnh Thanh Hóa được đề xuất áp dụng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 ở  tỉnh Thanh Hóa.  5. Phương pháp nghiên cứu Để  thực hiện các mục tiêu nghiên cứu của luận án, tác giả  đã sử  dụng các   phương pháp nghiên cứu các nội dung quản lý chi NSĐP cho GDCL tỉnh Thanh  Hóa như sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết Là các phương pháp thu thập thông tin trên cơ  sở  nghiên cứu các văn bản,  tài liệu đã có về quản lý chi NSĐP cho GDCL để hình thành khung lý thuyết cho  luận án và minh chứng số liệu v ề qu ản lý chi NSĐP cho GDCL tỉnh Thanh Hóa. Trên cơ  sở  tổng quan các nghiên cứu trướ c đây về  quản lý chi NSĐP cho   2
  3. GDCL, tác giả  phân tích lý thuyết và tổng hợp lý thuyết để  xác định hệ  thống   khung lý thuyết liên quan đến quản lý chi NSĐP cho GDCL và khoảng trống  nghiên cứu. Nguồn tài liệu phân tích là từ các tạp chí trong và ngoài nước, từ các báo cáo   khoa học, các  ấn phẩm và những bài viết điện tử  liên quan đến chi NSĐP cho   GDCL. Thông qua phương pháp này, tác giả  đã thu thập và xử  lý được các thông   tin như sau: + Cơ sở lý thuyết liên quan đến quản lý chi NSĐP cho GDCL; + Các kết quả  nghiên cứu cụ thể  về  quản lý chi NSĐP cho GDCL đã công  bố trên các ấn phẩm; + Các số  liệu thống kê về  quản lý chi NSĐP cho GDCL  ở  Việt Nam, tỉnh   Thanh Hóa; + Chủ trương, chính sách liên quan đến quản lý chi NSĐP cho GDCL; Phương pháp chuyên gia Đây là phương pháp điều tra quan đánh giá của các chuyên gia về quản lý chi  NSĐP cho GDCL, được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu đối với cán bộ quản lý  tài chính các cấp và đơn vị sử dụng ngân sách. Đối tượng phỏng vấn gồm 02 đối tượng: (i) Đối tượng là những cán bộ quản lý tài chính giáo dục  ­ Phỏng vấn sâu những nhà quản lý tại các cơ  quan quản lý tài chính các   cấp. Tác giả  thực hiện phỏng vấn sâu 10 cán bộ  quản lý cấp huyện (trên 27   huyện, thị xã, thành phố). ­ Phỏng vấn sâu cán bộ  quản lý tài chính tại cơ  quan GD&ĐT các cấp: tác   giả  thực hiện phỏng vấn sâu 10 cán bộ  quản lý tài chính tại phòng GD&ĐT các  huyện, thị xã, thành phố. (ii) Đối tượng là cán bộ quản lý tài chính tại đơn vị sử dụng ngân sách Thực hiện phỏng vấn sâu 22 đơn vị SDNS ngành giáo dục. Đối với các đơn   vị  dự  toán cấp tỉnh (các trường THPT), tác giả  phỏng vấn cán bộ  làm công tác  quản lý tài chính tại 01 trường THPT trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố mà  tác giả thực hiện phỏng vấn cán bộ  quản lý tài chính giáo dục ở phòng kế  hoạch   tài chính và phòng GD&ĐT. Đối với các trường mầm non, tiểu học và THCS, tác   giả phỏng vấn cán bộ quản lý (hiệu trưởng) tại thành phố Thanh Hóa, huyện Thọ  Xuân, huyện Cẩm Thủy và huyện Mường Lát, đại diện cho 04 khu vực theo phân  loại định mức phân bổ  chi NSĐP cho GDCL của tỉnh. Mỗi địa bàn cấp huyện tác   giả  phỏng vấn 03 đơn vị  SDNS  ở  các cấp học (mầm non, tiểu học, THCS) và  3
  4. phỏng vấn 10 cán bộ  quản lý tài chính tại 10 trường THPT (đơn vị  dự  toán cấp   tỉnh).  Thời gian phỏng vấn: từ 07/2016 đến 10/2016. 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề  tài Luận án đã tìm hiểu, nghiên cứu các luận án tiến sỹ, các nghiên cứu trong và  ngoài nước, các bài báo liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề  tài, như  các   công trình nghiên cứu về chi NSNN và chi NSĐP cho GDCL; các công trình nghiên  cứu về quản lý chi NSĐP cho GDCL (cơ chế phân bổ, phân cấp quản lý chi NSĐP   cho giáo dục) Các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu tương đối đầy đủ  về  cơ  chế  tài chính đối với giáo dục trên các góc độ  chi tiêu NSNN cho giáo dục, phân cấp   quản lý giáo dục và tài chính giáo dục. Tuy nhiên, chưa có công trình, báo cáo   nghiên cứu về  quản lý chi NSĐP cho GDCL từ  phía cơ  quan tài chính một cách   đầy đủ; chưa nghiên cứu các điều kiện để  thực hiện quản lý chi NSNN cho giáo  dục gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ  ở địa phương cũng như  chưa xây dựng   được các tiêu chí đánh giá hiệu quả chi NSĐP cho GDCL.  Định hướng nghiên cứu của luận án: Đề tài luận án “Quản lý chi Ngân sách   địa phương cho giáo dục công lập  ở  tỉnh Thanh Hóa” phân tích, làm rõ cơ  sở  lý   luận về quản lý chi NSĐP cho GDCL, đánh giá thực trạng quản lý chi NSĐP cho  GDCL  ở  địa phương thông qua thực tiễn  ở  tỉnh Thanh Hóa và đề  xuất các giải   pháp hoàn thiện quản lý chi NSĐP cho GDCL theo hướng gắn với kế hoạch phát  triển ngành trong trung hạn và quản lý chi NSĐP cho GDCL gắn với kết quả thực   hiện nhiệm vụ. 7. Kết cấu đề tài Ngoài   phần   mở   đầu   và   kết   luận,   nội   dung   luận   án   được   chia   thành   03  chương Chương 1: Lý luận chung về giáo dục và quản lý chi ngân sách địa phương  cho giáo dục công lập Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách địa phương cho giáo dục công  lập ở tỉnh Thanh Hóa Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách địa phương cho giáo   dục công lập ở tỉnh Thanh Hóa. 4
  5. Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH  ĐỊA PHƯƠNG CHO GIÁO DỤC CÔNG LẬP 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIÁO DỤC 1.1.1. Khái niệm giáo dục  Giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm quá trình tập trung phát triển tốt các  mặt phẩm chất, nhân cách, lý tưởng… cho người học thông qua việc tổ  chức các  hoạt động và giao lưu (quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp) và quá trình tập trung   phát triển tốt mặt năng lực, trí tuệ cho người học thông qua quá trình tác động qua   lại giữa người dạy và người học (quá trình dạy học). Hay “Giáo dục” là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học   tại các cơ sở giáo dục nhằm giúp cho người học lĩnh hội những tri thức khoa học,  kỹ  năng hoạt động nhận thức và thực tiễn, phát triển các năng lực sáng tạo, trên   cơ sở đó hình thành thế giới quan và các phẩm chất nhân cách của người học theo   mục đích giáo dục. 1.1.2. Đặc điểm của giáo dục Trên phương diện kinh tế học, đặc điểm của giáo dục thể hiện cụ thể sau: 1.1.2.1 Từ bên cung của giáo dục Thứ nhất, người cung cấp dịch vụ giáo dục bao giờ cũng có nhiều thông tin   về  chất lượng giáo dục hơn là người tiêu dùng do vấn đề  thông tin không cân  xứng.  Thứ hai, cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ giáo dục ngày càng mạnh mẽ.  Thứ ba, việc lựa chọn cung cấp dịch vụ công giáo dục phụ  thuộc vào mục  tiêu của Nhà nước trong việc duy trì các lợi ích xã hội trong từng thời kỳ cụ thể.  1.1.2.2 Từ bên cầu của giáo dục Một là, giáo dục là một điều kiện cơ bản để đảm bảo công bằng trong phát   triển xã hội.  Hai là, lợi ích tư nhân của việc học luôn nhỏ hơn lợi ích xã hội.  1.1.3 Hệ thống giáo dục quốc dân Hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm hệ thống nhà trường, hệ thống các cơ  quan văn hóa – giáo dục ngoài nhà trường và hệ thống cơ quan quản lý giáo dục và   5
  6. cơ quan nghiên cứu khoa học về quản lý giáo dục và dạy học. Trong các bộ phận   đó, hệ thống nhà trường giữ vai trò chủ  đạo trong hệ thống giáo dục. Vì vậy, khi  nói đến hệ thống giáo dục thường người ta nói đến hệ thống nhà trường. Ở  Việt Nam, hệ  thống giáo dục quốc dân bao gồm giáo dục chính quy và   GDTX. Các cấp học và trình độ  đào tạo của hệ  thống giáo dục quốc dân bao   gồm1: ­ Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; ­ Giáo dục phổ thông có tiểu học, THCS, trung học phổ thông; ­ Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng; ­ Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ. 1.1.4. Vai trò của giáo dục Thứ  nhất, giáo dục góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế  thông qua việc  nâng cao năng suất lao động.  Thứ  hai, giáo dục góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp  ứng   yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động.  Thứ  ba, giáo dục góp phần giải quyết các vấn đề  an sinh xã hội và hình   thành nền văn hóa tinh thần của xã hội. 1.2 CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CHO GIÁO DỤC CÔNG LẬP 1.2.1 Khái niệm chi ngân sách địa phương cho GDCL Chi NSĐP cho GDCL là khoản chi NSĐP để  đảm bảo các hoạt động của   ngành giáo dục, bao gồm các khoản chi duy trì hoạt động thường xuyên của ngành   (chi phục vụ hoạt động giảng dạy, học tập tại các cơ sở GDCL), chi đảm bảo cơ  sở  vật chất ngành giáo dục và chi thực hiện các chương trình, dự  án, kế  hoạch   phát triển ngành giáo dục theo phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục nhằm thực   hiện mục tiêu đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của địa phương. 1.2.2 Đặc điểm chi ngân sách địa phương cho GDCL Thứ nhất, chi NSĐP cho GDCL mang tính chất ổn định.  Thứ hai, chi NSĐP cho GDCL là khoản chi mang tính chất phát triển.  Thứ ba, chi NSĐP cho GDCL đòi hỏi sự công bằng rất cao. Thứ tư, chi NSĐP cho GDCL rất khó đo lường về kết quả thực hiện nhiệm   vụ.  Thứ năm, chi NSĐP cho GDCL phụ thuộc vào chính sách của quốc gia.  1  Quyết định số 1981/QĐ­TTg ngày 18/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ 6
  7. 1.2.3 Nội dung chi ngân sách địa phương cho GDCL   Nội dung chi NSĐP cho GDCL có thể được xem xét theo nhiều góc độ khác  nhau. Có thể phân loại theo cấp ngân sách, theo cấp học hay theo nội dung kinh tế.  Trong đó, phân loại theo nội dung kinh tế là cách phân loại thường được sử dụng,   theo đó, chi NSĐP cho GDCL bao gồm: Chi đầu tư  phát triển thuộc lĩnh vực giáo dục: là các khoản chi NSĐP để  tăng cường cơ sở vật chất ngành giáo dục. NSĐP thực hiện đầu tư cơ sở vật chất  cho các cơ  sở  GDCL (các trường phổ  thông, trung tâm GDTX, các trường mầm  non) theo phân cấp để đảm bảo các điều kiện vật chất thực hiện mục tiêu, nhiệm   vụ phát triển GDCL địa phương.  Chi thường xuyên NSĐP cho giáo dục: là các khoản chi duy trì hoạt động  thường xuyên của ngành giáo dục. Đó là các khoản chi đảm bảo cho hoạt động giảng  dạy, học tập của các cơ sở GDCL; các khoản chi đảm bảo thực hiện các hoạt động  quản lý về giáo dục của địa phương và các khoản chi thực hiện nhiệm vụ chung toàn  ngành. 1.3.   QUẢN   LÝ   CHI   NGÂN   SÁCH   ĐỊA   PHƯƠNG   CHO   GIÁO   DỤC  CÔNG LẬP 13.1 Khái niệm, mục tiêu và các phương thức quản lý chi NSĐP cho GDCL 1.3.1.1 Khái niệm và mục tiêu quản lý chi NSĐP cho GDCL Quản lý chi NSĐP cho GDCL là sự  tác động có tổ  chức, có định hướng, có  mục đích, có kế  hoạch của các cơ  quan có thẩm quyền  ở  địa phương (các cấp   chính quyền, cơ quan tài chính, cơ quan giáo dục đào tạo) đến quá trình phân bổ và  sử  dụng  các nguồn lực tài chính từ  NSNN cho GDCL  ở  địa phương nhằm thực   hiện các mục tiêu phát triển giáo dục địa phương. Quản lý tài khóa tại các cấp chính quyền địa phương nói chung, quản lý chi  NSNN cho sự nghiệp GDCL nói riêng hướng tới các mục tiêu sau: ­ Kỷ luật tài khóa:  Đối với lĩnh vực giáo dục, duy trì kỷ  luật tài khóa là việc ngành giáo dục  cần sắp xếp thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của ngành ở địa phương trên cơ sở  nguồn lực được phân bổ/trần ngân sách. Tổng số tiền NSĐP chi cho giáo dục (cả  nguồn trung  ương hỗ  trợ và nguồn NSĐP) không vượt trần ngân sách trong trung   hạn (bao gồm cả chi đầu tư và chi thường xuyên), trừ những trường hợp đặc biệt. ­ Hiệu quả phân bổ:  Trong điều kiện nguồn lực NSĐP còn hạn chế, nguồn lực phân bổ  cho  7
  8. ngành giáo dục hạn hẹp, cần có sự  sắp xếp, lựa chọn những vấn đề  quan trọng   nhất cần giải quyết của ngành ngay từ  khâu lập kế hoạch phát triển KT­XH của  địa phương và kế hoạch phát triển ngành để  ưu tiên bố  trí nguồn lực. Trên cơ  sở  đó, phân bổ ngân nguồn lực NSĐP cho các nhiệm vụ của ngành giáo dục cần lưu ý  tới các mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng ngay từ khâu lập ngân sách. ­ Hiệu quả hoạt động:  Khi theo đuổi mục tiêu hiệu quả  hoạt động, cần chú ý 2 điểm: (i) Nếu  không giao quyền chủ động cho nhà quản lý thì cũng không thể buộc họ phải chịu   trách nhiệm về  sản phẩm được tạo ra và (ii) Khi nhà quản lý chưa sẵn sàng và  không buộc phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ thì cũng không  nên cho phép họ  tự  chủ  về  sử  dụng nguồn ngân sách. Vì vậy, trách nhiệm giải   trình là yếu tố đóng góp không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động. 1.3.2.2 Các phương thức quản lý chi NSĐP cho GDCL Thứ  nhất, quản lý chi NSĐP cho GDCL theo đầu vào:  tập trung vào việc  kiểm soát các khoản mục chi phí đầu vào của các đơn vị SDNS một cách chặt chẽ  thông qua hệ thống các tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền   ban hành.  Theo đó, cơ chế quản lý, định mức chi tiêu, sử dụng ngân sách, thậm chí  quan điểm xây dựng chế  độ  quản lý tài chính được thiết lập để  kiểm soát theo  phương châm càng chặt chẽ càng tốt.  Thứ hai, quản lý chi NSĐP cho GDCL theo kết quả thực hiện nhiệm vụ:  là  phương thức quản lý gắn kinh phí phân bổ  với các kết quả  được tạo ra hay các  dịch vụ được cung cấp bởi các đơn vị SDNS ngành giáo dục.  1.3.2 Nội dung quản lý chi NSĐP cho GDCL 1.3.2.1 Phân cấp quản lý chi NSĐP cho GDCL Phân   cấp   quản   lý   NSĐP   cho   GDCL   là   việc   xác   định   phạm   vi,   trách  nhiệm và quyền hạn của chính quyền các cấp  ở  địa phươ ng trong vi ệc th ực   hiện các nhiệm vụ  chi NSĐP cho GDCL, phù hợp với phân cấp quản lý nhà   nướ c về giáo dục ở địa phươ ng. Để xây dựng được cơ chế phân cấp quản lý chi NSĐP cho GDCL một cách  phù hợp, cần dựa trên các căn cứ: Thứ nhất, hệ thống pháp luật về phân cấp quản lý KT­XH và tổ chức chính  quyền địa phương Thứ  hai, khả  năng cung cấp dịch vụ  giáo dục của các cấp chính quyền  ở  địa   phương Thứ ba, năng lực quản lý của từng cấp chính quyền địa phương.  8
  9. 1.3.2.2 Lập dự toán chi NSĐP cho GDCL  Quy trình lập dự toán chi NSĐP cho GDCL thực hiện theo quy trình lập dự  toán NSĐP nói chung và trải qua các công đoạn: dự kiến các chương trình, nhiệm  vụ, bối cảnh phát triển ngành giáo dục địa phương và khả năng nguồn lực NSĐP;  hướng dẫn lập dự toán; lập dự toán; thảo luận dự toán và trình, phê duyệt dự toán   chi NSĐP cho GDCL trong tổng thể dự toán chi NSĐP. Các giai đoạn cụ  thể như  sau: Giai đoạn lập dự toán từ trên xuống: Ở giai đoạn này, cơ quan tài chính trên cơ sở các chính sách và chương trình,  kế  hoạch phát triển ngành giáo dục; khả  năng nguồn lực của NSĐP để  xác định  trần chi tiêu và thông báo cho các đơn vị ngành giáo dục, các địa phương để làm cơ  sở  xây dựng dự toán năm kế  hoạch và tầm nhìn trong trung hạn. Trên cơ  sở  trần   chi tiêu đó, ngành giáo dục sẽ  lựa chọn các chương trình chi tiêu theo thứ  tự   ưu   tiên và có quyền chủ động trong việc lựa chọn cơ cấu chi tiêu, giảm sự  can thiệp   của cơ quan tài chính trong việc xác định cơ cấu nội bộ của ngành giáo dục.  Giai đoạn lập dự toán từ dưới lên: Các đơn vị SDNS, các địa phương cấp dưới căn cứ vào kế hoạch phát triển,  định hướng phát triển của ngành;  nhiệm vụ  năm kế  hoạch; trần chi được thông  báo; các hướng dẫn xây dựng dự toán, tùy thuộc vào phương thức quản lý NSNN  đang áp dụng trong từng thời kỳ cụ thể mà lập dự toán chi NSĐP cho GDCL theo   các phương pháp khác nhau.  Trong quản lý  chi NSĐP cho GDCL  theo yếu tố  đầu vào, các đơn vị, địa  phương lập dự toán dựa trên cơ sở các đầu vào (số lượng biên chế ­ giáo viên, các   khoản mục chi phí duy trì hoạt động của các địa phương, đơn vị ­ tài liệu, thiết bị  phục vụ giảng dạy….) và các tiêu chuẩn, chế độ, định mức chi tiêu do cơ quan có  thẩm quyền ban hành. Định mức phân bổ  chi NSĐP cho GDCL trong trường hợp  quản lý chi NSĐP theo yếu tố đầu vào là mức chi NSĐP cho một nhóm nhiệm vụ  chi (tiền lương, chi nghiệp vụ….). Trong quản lý chi NSĐP cho GDCL theo kết quả thực hiện nhiệm vụ, cần   lượng hóa toàn bộ chuỗi quan hệ kết quả gồm đầu vào (chi tiêu giáo dục theo các  tiêu chí) ­ đầu vào trung gian (tỷ lệ tuyển sinh, tỷ lệ giáo viên­học sinh, quy mô lớp   học) ­ đầu ra (kết quả học tập, tỷ lệ tốt nghiệp, tỷ lệ bỏ học) ­ kết quả (tỷ lệ biết   chữ, trình độ  chuyên môn, kỹ  năng của lực lượng lao động) ­ tác động (phạm vi   ảnh hưởng của các chương trình, chính sách ngành giáo dục).  Định mức phân bổ  chi NSĐP cho GDCL được xác định cho 01 học sinh đạt chuẩn đầu ra theo quy  9
  10. định của ngành giáo dục  ở  từng cấp học. Theo đó, định mức phân bổ  tính đủ  các  khoản chi chí (tiền lương, các khoản phụ  cấp, các khoản tính theo lương, các  khoản đóng góp, chi nghiệp vụ chuyên môn…) để thực hiện hoạt động giảng dạy,   học tập cho 01 học sinh trong 01 năm ngân sách, đảm bảo đạt chuẩn đầu ra theo   quy định. 1.3.2.3 Tổ chức chấp hành dự toán chi NSĐP cho GDCL Những nội dung chủ yếu của quản lý chi NSĐP cho GDCL trong giai đoạn  chấp hành bao gồm: Giao dự toán kinh phí và thực hiện chi ngân sách theo dự toán;  Kiểm soát chi tiêu; Điều chỉnh dự toán; Hệ thống báo cáo và đánh giá giữa kỳ. Giao dự toán kinh phí NSĐP cho GDCL có thể được thực hiện theo các cách   thức khác nhau: Cách 1: Sở  Tài chính giao kinh phí trực tiếp cho Sở  GD&ĐT và các trường   THPT (đơn vị  dự  toán thuộc tỉnh quản lý); phòng kế  hoạch tài chính cấp huyện   phân bổ, giao kinh phí cho phòng GD&ĐT và các trường mầm non, tiểu học, THCS  (đơn vị dự toán thuộc cấp huyện quản lý).  Cách   2:   Sở   Tài   chính/phòng   kế   hoạch   tài   chính   giao   kinh   phí   cho   Sở  GD&ĐT/phòng GD&ĐT (đơn vị dự toán cấp 1) để thực hiện phân bổ cho các đơn  vị trực thuộc (các trường THPT; mầm non, tiểu học, THCS – đơn vị dự toán cấp 4,  đơn vị SDNS).  1.3.2.5. Quyết  toán chi NSĐP cho SNGD công lập Quyết toán chi NSĐP cho SNGD công lập là khâu cuối cùng trong quy trình   quản lý chi NSĐP.  Mục đích của quyết toán chi NSĐP theo kiểu đầu vào là tổng kết đánh giá  lại toàn bộ quá trình chi ngân sách theo các nhóm mục chi trong một năm ngân sách  đã qua, cung cấp đầy đủ  thông tin về  quản lý điều hành chi NSĐP cho những   người quan tâm như: Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Chính phủ, các nhà tài   trợ, người dân...về đầu vào đã được sử dụng.  Trong  quản  lý   chi   NSĐP   theo   kết   quả   thực  hiện   nhiệm  vụ,  các   đơn  vị  SDNS, các cơ  quan quản lý, kiểm toán thực hiện đánh giá lại kết quả  thực hiện   các mục tiêu của ngành gắn với ngân sách đã được phân bổ cho các đơn vị  SDNS   từ  đầu năm. Đây là quá trình thẩm định một cách hệ  thống và tương đối khách  quan đối với quá trình lập, thực hiện và kết quả  (đầu ra) của một dự  án, chương   trình, chính sách đang thực hiện hoặc đã hoàn thành. 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSĐP cho GDCL 10
  11. ­  Nhóm nhân tố khách quan: điều kiện tự nhiên, KT­XH của địa phương;  chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với phát triển giáo dục và kế hoạch phát   triển giáo dục  của địa phương; hệ  thống cơ  chế, chính sách quản lý NSNN; đặc  điểm hoạt động của ngành giáo dục. ­ Nhóm nhân tố chủ quan:  cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tài chính;  trình  độ, năng lực của cán bộ quản lý.  1.4   QUẢN   LÝ   CHI   NSNN   CHO   GDCL   ĐỊA   PHƯƠNG   Ở   MỘT   SỐ  NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC ­ BÀI  HỌC KINH NGHIỆM CHO TỈNH THANH HÓA Luận án nghiên cứu kinh nghiệm quản lý chi NSNN cho GDCL địa phương  ở  một số  nước trên thế  giới (Hàn Quốc, Thái Lan, các nước thuộc khối OECD),   một số  địa phương trong nước (Nghệ  An, thành phố  Hà Nội, Bắc Ninh), từ  đó   phân tích đưa ra các nhận xét và rút ra 03 nhóm bài học cho tỉnh Thanh Hóa về xây   dựng định mức phân bổ NSNN cho giáo dục, phân cấp quản lý chi NSĐP cho giáo  dục và quy trình quản lý chi NSĐP cho giáo dục.  11
  12. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG  CHO GIÁO DỤC CÔNG LẬP Ở TỈNH THANH HÓA 2.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ  ­ XàHỘI VÀ PHÁT TRIỂN  GDCL TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2011­2017 Thanh Hóa là tỉnh nằm  ở  cực bắc của Trung Bộ Việt Nam, có đường biên  giới với Lào và có bờ  biển thuộc vịnh Bắc Bộ. Với diện tích lớn so với các tỉnh  thành của Việt Nam, địa lý Thanh Hóa khá đa dạng, mang nhiều đặc điểm của Bắc  Bộ và Bắc Trung Bộ, đồng thời cũng có những nét đặc trưng riêng. Đồi núi chiếm  3/4 diện tích của cả  tỉnh; tạo tiềm năng lớn về  kinh tế  lâm nghiệp, dồi dào lâm  sản, tài nguyên phong phú. Thanh Hóa bao gồm 2 thành phố trực thuộc tỉnh, 1 thị xã  và 24 huyện, với diện tích 11.133,4 km² và số  dân 3.712.600 người với 7 dân tộc  Kinh, Mường, Thái, H'mông, Dao, Thổ, Khơ­mú. Đến năm 2017, toàn tỉnh có 2.140 trường với trên 740.000 học sinh: Mầm  non 662 trường; Tiểu học 694 trường; Tiểu học và THCS: 19 trường; THCS: 629   trường; THCS và THPT: 06 trường; THPT: 101 trường; Trung tâm GDTX – dạy   nghề: 28; Trung tâm Kỹ  thuật tổng hợp – hướng nghiệp: 1 trung tâm; 635 trung   tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị  trấn, đạt 100% số  xã, phường, thị  trấn có   trung tâm học tập cộng đồng. Giai đoạn 2011­2017, quy mô giáo dục phát triển hợp lý,  chất lượng giáo  dục đại trà được nâng lên; kết quả  thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế và thi đại   học luôn  ở  tốp đầu cả  nước; mục tiêu về  duy trì tỷ  lệ  trẻ  đến trường  ở  các cấp  học cơ bản đạt được. Tỷ lệ học sinh đi học tiểu học đạt 100%, THCS đạt khoảng  95%, THPT đạt từ 60­69%. Tỷ lệ trẻ em đi học đúng tuổi ở các cấp học cũng cơ  bản đạt mục tiêu đề  ra cho cả giai đoạn. Trong đó, tỷ  lệ  trẻ em đi học đúng tuổi   cấp tiểu học đạt trên 98%; cấp THCS đạt từ 93­97%; cấp THPT đạt khoảng 60%   (riêng năm học 2016­2017 đạt 85%). Hoàn thành phổ  cập giáo dục mầm non cho  trẻ em 5 tuổi vào tháng 4/2015; Kết phổ quả cập giáo dục tiểu học và THCS đúng   độ tuổi được duy trì và giữ vững. 2.2   QUẢN   LÝ   CHI   NGÂN   SÁCH   ĐỊA   PHƯƠNG   CHO   GIÁO   DỤC   CÔNG LẬP TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2011­2017 2.2.1 Phân cấp quản lý chi NSĐP cho GDCL 12
  13. Giai đoạn 2011­2017, phân cấp nhiệm vụ  chi NSĐP cho GDCL tỉnh Thanh  Hóa   thực   hiện   theo   quy   định   tại   Nghị   quyết   số   167/2010/NQ­HĐND   ngày  08/12/2010  và Nghị  quyết số  24/2016/NQ­HĐND ngày 08/12/2016  của Hội đồng  nhân dân tỉnh Thanh Hóa.  Phân cấp quản lý chi NSĐP cho GDCL  ở  tỉnh Thanh Hóa đã phân định cụ  thể  nguồn thu, nhiệm vụ  chi cho GDCL của các cấp NSĐP khá rõ ràng tạo điều  kiện cho các cấp chủ động sắp xếp thực hiện nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, còn  tồn tại một số bất cập về mối tương quan giữa phân cấp nhiệm vụ chi và phân chia   nguồn lực giữa các cấp chính quyền địa phương; thẩm quyền ban hành chế độ, tiêu  chuẩn, định mức chi tiêu NSĐP cho GDCL. Mặc dù đã phân định rõ nhiệm vụ  chi  cho các cấp chính quyền nhưng vốn ĐTPT thuộc cân đối NSĐP lại do cấp tỉnh chủ  trì phân bổ và tập trung ở ngân sách cấp tỉnh. Chính vì vậy, không đảm bảo nguyên  tắc về  sự  phù hợp giữa phân chia nguồn lực với nhiệm vụ  giữa các cấp chính  quyền. Bên cạnh đó, với cơ chế phân cấp ngày, nguồn lực tập trung chủ yếu ở cấp   huyện, xã (cấp tỉnh chiếm 11­15,7%, ngân sách huyện 84,3­89% tổng chi NSĐP cho  GDCL) nên Sở GD&ĐT rất khó để có thể dự báo nguồn lực dành cho giáo dục khi  lập kế hoạch phát triển ngành. Thẩm quyền ban hành một số  định mức, tiêu chuẩn chi tiêu  ở  địa phương   chủ  yếu thuộc về  HĐND cấp tỉnh, HĐND cấp dưới (huyện, xã)  chỉ  có thẩm  quyền tổ chức và giám sát thực hiện. 2.2.2 Lập dự toán chi ngân sách địa phương cho giáo dục công lập  Lập dự  toán chi NSĐP cho GDCL tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011­2017 đã  tuân thủ quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thi hành về quy trình,  hướng dẫn thực hiện. Đã có lịch biểu và hướng dẫn lập dự  toán ngân sách hàng  năm quy định về  nội dung, thời gian, mẫu biểu cần tiến hành lập dự  toán  chi  NSĐP.  HĐND tỉnh Thanh Hóa đã ban hành định mức phân bổ  chi thường xuyên   NSĐP để làm căn cứ cho các địa phương, đơn vị lập dự toán ngân sách hàng năm.  Trong đó, định mức phân bổ chi NSĐP cho GDCL đã có sự phân biệt giữa các khu  vực (thành phố, thị  xã; đồng bằng; núi thấp; núi cao), phù hợp với đặc điểm địa  hình ở địa phương và tạo điều kiện cho người dân ở khu vực khó khăn có nhiều cơ  hội tiếp cận với dịch vụ giáo dục hơn.  Tuy nhiên, lập dự toán chi NSĐP cho GDCL tỉnh Thanh Hóa còn tồn tại một  số hạn chế: Hướng dẫn lập dự toán ngân sách năm chưa rõ các dự báo kinh tế vĩ mô, mức  độ ưu tiên cho các mục tiêu của chiến lược phát triển ngành và thiếu mức trần ngân  13
  14. sách cụ  thể  cho các địa phương, đơn vị sử  dụng ngân sách; dự  toán chi NSĐP cho  GDCL được lập chủ yếu dựa trên cơ sở chế độ, chính sách và định mức, tiêu chuẩn   chi tiêu; giai đoạn 2011­2017 chưa xây dựng ngân sách trung hạn và dự  toán ngân   sách theo ngành; sự tham gia của cơ quan quản lý giáo dục ở địa phương trong lập  ngân sách còn mờ nhạt, chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa lập kế hoạch và lập ngân  sách. Định mức phân bổ  chi NSĐP cho GDCL còn nhiều hạn chế.  Đối với chi  ĐTPT cho GDCL, tỉnh chưa ban hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ  vốn  ĐTPT; tiêu chí phân bổ định mức chi thường xuyên hoàn toàn dựa trên yếu tố đầu  vào (học sinh kế  hoạch hay biên chế  được giao), chưa có sự  phân biệt theo chất  lượng cung cấp dịch vụ  giáo dục của các cơ  sở  giáo dục; định mức phân bổ  chi  thường xuyên NSĐP mới tính trên định mức chi phí và mức giá cả  của năng đầu  thời kỳ ổn định, chưa tính đến yếu tố trượt giá và sự biến động của thị trường nên   định mức phân bổ  có nhiều bất cập trong quá trình thực hiện ở  các năm tiếp theo   trong thời kỳ ổn định (tính thực tiễn của định mức không cao). Việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016­2020 nói chung và  kế hoạch chi ĐPT cho giáo dục giai đoạn 2016­2020 vẫn tồn tại một số hạn chế:   Chưa có tiêu chí cụ thể (về nội dung, mức độ  ưu tiên) để rà soát, sắp xếp thứ tự  ưu tiên lựa chọn các dự án; Vốn ĐTPT trong kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch  đầu tư công được phân chia thành các nhóm theo tiến độ thực hiện (bố trí vốn cho  các dự án có  quyết toán được duyệt, dự án chuyển tiếp và dự án khởi công mới),  không phân theo lĩnh vực, do đó, khó tính toán và đánh giá được tỷ lệ chi NSĐP cho   GDCL. Dự  toán chi NSĐP cho GDCL cơ  bản áp dụng phương pháp lập ngân sách   truyền thống, chưa có sự  gắn kết giữa kinh phí phân bổ  với đầu ra hay kết quả.   Dự  toán chi NSĐP cho GDCL tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011­2017 được lập dựa  trên cơ  sở  đề  xuất của các đơn vị  ngành giáo dục về  kinh phí chi trả  lương, các   khoản có tính chất lương, chi nghiệp vụ và các khoản chi đảm bảo thực hiện một  số  nhiệm vụ  không thường xuyên của đơn vị. Dự  toán chi NSĐP cho các đơn vị  ngành giáo dục không kèm theo các ràng buộc về nhiệm vụ phải thực hiện của các   đơn vị tương ứng với kinh phí được phân bổ.  2.2.3 Chấp hành dự  toán chi  ngân sách địa phương cho giáo dục công  lập Cơ  cấu chi NSĐP cho GDCL đã có những thay đổi phù hợp với mục tiêu,  định hướng phát triển giáo dục của địa phương, góp phần quan trọng trong việc  thực hiện các mục tiêu của ngành giáo dục. 14
  15. Chi NSĐP cho giáo dục mầm non, tiểu học và THCS chiếm tỷ  trọng chủ  yếu và tương đối  ổn định trong giai đoạn 2011­2017, giảm tỷ  trọng chi cho giáo  dục THPT và hoạt động giáo dục khác. Tổng chi NSĐP cho GDCL chiếm từ 21,1­24,9% tổng chi cân đối NSĐP. Với ưu  tiên đó, giai đoạn 2011­2017 ngành giáo dục tỉnh Thanh Hóa đã đạt được những kết   quả đáng kể (quy mô giáo dục phát triển hợp lý, chất lượng giáo dục đại trà và giáo   dục miền núi được nâng lên; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập THCS  được giữ  vững; hoàn thành phổ  cập giáo dục mầm non cho trẻ  5 tuổi trước thời   hạn…).  Bên cạnh đó, chấp hành dự  toán chi NSĐP cho GDCL tỉnh Thanh Hóa còn  tồn tại một số bất cập: Phương thức giao dự toán kinh phí chi NSĐP cho GDCL còn bất cập, nguồn  lực từ ngân sách đầu tư cho giáo dục còn hạn chế. Việc cơ quan tài chính trực tiếp   giao kinh phí cho các đơn vị SNCL ngành giáo dục dẫn đến tình trạng cơ quan tài  chính can thiệp quá chi tiết vào hoạt động của ngành, khối lượng công việc quản  lý tài chính đối với đơn vị dự toán tập trung ở cơ quan tài chính quá lớn . Trong khi  đó, cơ quan GD&ĐT  lại không có đầy đủ thông tin về nguồn lực đầu tư cho giáo  dục.  Mặc dù tỉnh đã  ưu tiên nguồn lực cho phát triển giáo dục nhưng do Thanh  Hóa là tỉnh nghèo, đang còn nhận bổ  sung cân đối từ  Ngân sách trung  ương nên  nguồn kinh phí dành cho giáo dục vẫn chưa đáp  ứng được nhu cầu kinh phí thực   hiện các mục tiêu, nhiệm vụ nhằm tạo ra sự phát triển đồng bộ  của giáo dục địa   phương.  Kiểm tra, giám sát trong quá trình chấp hành chưa thực sự  hiệu quả. Giám  sát trong quá trình chấp hành chủ  yếu được thực hiện qua các báo cáo của đơn vị  sử  dụng ngân sách. Tuy nhiên, chất lượng báo cáo chưa đảm bảo, chưa cung cấp  các thông tin đầy đủ  về  kết quả  thực hiện nhiệm vụ  chuyên môn được giao đầu  năm.  Cơ  quan tài chính không thực hiện kiểm soát chi mà chỉ  thực hiện kiểm tra   khi quyết toán và đôi khi có thực hiện các cuộc kiểm tra định kỳ 06 tháng. Cơ quan  GD&ĐT chủ yếu thực hiện việc kiểm tra, giám sát đối với hoạt động chuyên môn,  việc kiểm tra tài chính (nếu có) cũng chỉ được thực hiện lồng ghép cùng với hoạt  động kiểm tra chuyên môn. Nội dung kiểm tra, giám sát chủ  yếu là kiểm tra sự  tuân thủ các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu và sự phù hợp của hồ sơ, chứng  từ  thanh toán; không đánh giá hiệu quả  hoạt động và không gắn trách nhiệm của   thủ trưởng đơn vị trong việc sử dụng nguồn tài chính với kết quả hoạt động.  2.2.4 Quyết toán chi ngân sách địa phương cho giáo dục công lập 15
  16. Quyết toán chi NSĐP cho GDCL tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011­2017 đã  thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN về trình tự, hồ sơ  quyết toán, tổng   hợp số liệu, báo cáo quyết toán.  Tuy nhiên,  quyết toán chi NSĐP cho GDCL chủ  yếu thực hiện nội dung   quyết toán tài chính; quy trình xem xét, phê duyệt quyết toán còn khá phức tạp,   phiền phức; số liệu quyết toán chưa phản ánh được kết quả thực hiện nhiệm vụ  của đơn vị. Xét về  nội dung quyết toán, chủ  yếu thực hiện việc đối chiếu số  liệu để  đảm bảo tính phù hợp, tính khớp đúng của các khoản chi mà chưa có sự  xem xét,  đánh giá sự phù hợp giữa nguồn tài chính được giao với kết quả thực hiện nhiệm   vụ của các địa phương, đơn vị.  Quy trình xem xét và phê duyệt quyết toán ngân sách hiện cũng còn khá phức  tạp, phiền phức, vì quá nhiều hệ thống cơ quan khác nhau trên cùng một việc, quá  nhiều mối quan hệ, dẫn đến rất chậm về thời gian.  Số liệu quyết toán trong báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán chủ  yếu được tổng hợp theo nguyên tắc đảm bảo chính xác, trung thực, đầy đủ  và so  sánh với dự  toán ngân sách, không tổng hợp, báo cáo kết quả  thực hiện nhiệm vụ  theo cam kết. Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ  CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CHO GIÁO DỤC CÔNG LẬP  Ở TỈNH THANH HÓA 3.1 MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐỊNH HƯỚNG, QUAN  ĐIỂM   HOÀN   THIỆN   QUẢN   LÝ   CHI  NGÂN   SÁCH   ĐỊA   PHƯƠNG   CHO  GIÁO DỤC CÔNG LẬP  TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN  ĐẾN NĂM 2030 3.1.1 Mục tiêu phát triển giáo dục tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm  nhìn đến năm 2030  Tại Quyết định số  4295/QĐ­UBND ngày 9/11/2017 về  việc phê duyệt Kế  hoạch thực hiện mục tiêu phát triển bền vững GD&ĐT Thanh Hóa đến năm 20 25  và định hướng đến năm 2030 [71], tỉnh Thanh Hóa hướng tới xây dựng nền giáo  16
  17. dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ  hội học tập suốt đời  cho tất cả mọi người. Trên cơ sở đó, các mục tiêu cụ thể được xác định là: tăng tiếp cận giáo dục   cho mọi người; chăm sóc, giáo dục trẻ  thơ  có chất lượng; thực hiện chính sách   giáo dục, đào tạo bảo đảm bình đẳng trong giáo dục và xóa bỏ chênh lệch còn tồn  tại đối với các đối tượng dễ  bị  tổn thương; xây dựng xã hội học tập; trang bị  kỹ  năng, kiến thức cần thiết cho người học để thúc đẩy phát triển bền vững; xây dựng  môi trường học tập an toàn, không bạo lực, toàn diện và hiệu quả  cho tất cả  mọi   người; giáo dục, nâng cao nhận thức, năng lực  ứng phó với biến đổi khí hậu và  giảm nhẹ rủi ro thiên tai. Các mục tiêu này được cụ thể hóa thành hệ thống các chỉ  tiêu theo dõi, giám sát cụ thể. 3.1.2 Định hướng và quan điểm quản lý chi ngân sách địa phương cho  giáo dục công lập tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 3.1.2.1 Định hướng hoàn thiện quản lý chi NSĐP cho GDCL tỉnh Thanh   Hóa Một là, quản lý chi NSĐP cho GDCL phải góp phần vào việc thiết lập và  duy trì kỷ luật tài khóa chặt chẽ trong quản lý NSĐP.  Hai là, quản lý chi NSĐP cho GDCL hướng tới việc phân bổ các nguồn lực   có hạn đã được xác định cho các mục tiêu, nhiệm vụ theo thứ tự ưu tiên trong phát   triển giáo dục địa phương. Ba là, quản lý chi NSĐP cho GDCL phải cải thiện cơ bản hiệu quả sử dụng   ngân sách tại các đơn vị SNCL ngành giáo dục.  Bốn là, nâng cao chất lượng tất cả các khâu trong chu trình ngân sách, nhất  là chất lượng xây dựng dự  toán chi NSĐP cho GDCL, xiết chặt kỷ  luật tuân thủ  dự toán và trách nhiệm giải trình, gắn trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong quá  trình phân bổ và sử dụng NSĐP cho phát triển GDCL ở địa phương. 3.1.2.2 Quan điểm quản lý chi NSĐP cho GDCL tỉnh Thanh Hóa Một là, quản lý chi NSĐP cho GDCL phải tiếp tục quán triệt quan điểm đổi  mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị  quyết 29­NQ/TW ngày   04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Khóa XI. [5]  Hai là,  quản lý chi NSĐP cho GDCL phải quán triệt quan điểm cải cách  quản lý tài chính công quốc gia nói chung và của tỉnh nói riêng. Ba là,  quản lý chi NSĐP cho GDCL hướng đến kết quả  thực hiện nhiệm   vụ, đảm bảo thực hiện các mục tiêuphát triển giáo dục địa phương. 17
  18. Giai đoạn 2011­2017, quản lý chi NSĐP cho GDCL tỉnh Thanh Hóa còn tồn   tại nhiều hạn chế, quản lý chủ  yếu theo yếu tố  đầu vào; vấn đề  tổ  chức, bố  trí   lao động ở các đơn vị ngành giáo dục còn nhiều bất cập, tình trạng thừa thiếu cục   bộ vẫn diễn ra  ở các đơn vị trong toàn ngành. Chính vì vậy, việc đổi mới quản lý  chi NSĐP cho GDCL cần phải xây dựng lộ  trình cụ  thể, tránh nóng vội trong  chuyển đổi phương thức quản lý để  đạt được hiệu quả  triển khai cao nhất. Mỗi   giải pháp đề  ra cần được phân tích để  xác định các điều kiện chi phối đến việc   triển khai giải pháp để xây dựng mức độ triển khai phù hợp. 3.2   GIẢI   PHÁP   HOÀN   THIỆN   QUẢN   LÝ   CHI   NGÂN   SÁCH   ĐỊA  PHƯƠN CHO GIÁO DỤC CÔNG LẬP  TỈNH THANH HÓA 3.2.1 Nhóm các giải pháp chủ yếu 3.2.1.1 Hoàn thiện cơ  chế  phân cấp quản lý chi ngân sách địa phwong   cho giáo dục công lập tỉnh Thanh Hóa Cơ  chế  phân cấp quản lý chi NSĐP cho GDCL tỉnh Thanh Hóa đến năm  2025, tầm nhìn đến 2030 cần được hoàn thiện theo hướng: ­ Đối với chi ĐTPT: tăng cường nguồn lực chi ĐTPT cho các địa phương,   phù hợp với phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế ­ xã hội và nhiệm vụ  chi của   các cấp theo nguyên tắc công trình thuộc cấp nào quản lý thì do ngân sách cấp đó   quản lý chi.  ­ Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Sở GD&ĐT với Sở Tài chính, Sở KH&ĐT  và UBND các huyện, thị xã, thành phố  trong cung cấp thông tin về kế hoạch phát   triển ngành và khả năng nguồn lực dành cho lĩnh vực giáo dục nhằm nâng cao tính  hiệu lực của cơ chế phân cấp.  3.2.1.2 Xây dựng định mức phân bổ/Hoàn thiện cơ chế phân bổ chi ngân   sách địa phương cho giáo dục công lập theo kết quả thực hiện nhiệm vụ Đối với chi thường xuyên: Để cơ  chế phân bổ  chi NSĐP thực sự  góp phần nâng cao hiệu quả quản lý   chi NSĐP cho GDCL trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy các đơn vị  phát huy tự  chủ  cần   tiếp tục được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện như sau: Một là, lựa chọn học sinh làm đối tượng xây dựng định mức phân bổ  dự  toán NSNN chi thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục. Hai là, điều chỉnh hệ  số  định mức phân bổ   ưu tiên theo vùng và theo cấp   học. Ba là, NSĐP bảo đảm tỷ  lệ  chi ngoài lương trong định mức chi sự  nghiệp  giáo dục tối thiểu đạt 20%. 18
  19. Để thực hiện xây dựng định mức phân bổ ngân sách theo kết quả thực hiện  nhiệm vụ, cần thực hiện một số nội dung sau: ­ Xác định mức chi phí cho giáo dục của cơ sở GDCL để thực hiện các hoạt  động giảng dạy, học tập đối với 01 học sinh trong 01 năm theo từng khu vực   (thành phố, thị  xã; đồng bằng, miền núi) và có tính đến sự  tác động của sự  thay  đổi chính sách tiền lương và chỉ số giá tiêu dùng. ­ Xác định mức thu học phí theo từng khu vực, từng cấp học có tính đến sự  tác động của chỉ số giá tiêu dùng theo quy định tại Nghị định 86/2015/NĐ­CP ngày  02/10/2015 của Chính phủ. ­ Xác định mức phân bổ NSĐP  cho 01 học sinh Theo tiêu chí phân bổ là “học sinh”, định mức phân bổ NSĐP được xác định   trên cơ  sở chi phí đào tạo và mức thu học phí/01 học sinh/01 năm. Định mức phân  bổ  chi NSĐP được xác định là chênh lệch giữa chi phí nghiệp vụ/01 học sinh/01   năm và mức thu học phí/01 học sinh/01 năm. Ngoài ra, định mức phân bổ NSĐP cho   GDCL sẽ  được điều chỉnh theo sự  biến động của chỉ  số  giá tiêu dùng và có phân   biệt theo điều kiện kinh tế  của từng địa bàn dân cư  cũng như  khả  năng đóng góp  của người dân.  Lộ trình thực hiện:  Trước mắt, việc phân bổ  NSĐP cho giáo dục như  vậy sẽ  gây khó khăn về  ngân sách  ở  các địa phương chưa có quy hoạch hợp lý mạng lưới các cơ  sở  giáo   dục, thừa thiếu biên chế giáo viên cục bộ, hay các trường có số lượng học sinh ít...  Hạn chế  này có thể  được khắc phục bằng cách bổ  sung ngân sách có mục tiêu  trong một thời gian nhất định. Tỉnh quy định cụ  thể  thời hạn này để  ngành giáo  dục quy hoạch lại mạng lưới và sắp xếp lại biên chế  giáo viên cho phù hợp. Vì  vậy, việc xây dựng định mức phân bổ  NSĐP cho GDCL theo kết quả  thực hiện  nhiệm vụ cần có lộ trình chuyển đổi phù hợp.  Giai đoạn đầu có thể  thực hiện phân bổ  chi NSĐP cho GDCL theo tiêu chí  kết hợp. Cụ thể: phân bổ theo biên chế được cấp có thẩm quyền giao đối với chi  tiền lương, các khoản phụ  cấp, các khoản có tính chất lương và các khoản đóng  góp theo lương; phân bổ chi nghiệp vụ theo số học sinh thực hiện hằng năm.  Các khoản chi thanh toán cá nhân cho biên chế như đã nêu trên được xác định  theo chính sách tiền lương và các chính sách ưu đãi đối với nhà giáo, chính sách đối   với các khu vực có điều kiện kinh tế ­ xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của  Nhà nước; định mức chi nghiệp vụ  theo học sinh thực hiện hằng năm xây dựng   trên cơ  sở đảm bảo đủ  các chi phí về  nghiệp vụ  chuyên môn (giáo trình, tài liệu,  19
  20. nguyên nhiên vật liệu thực hành….), các khoản chi phục vụ  quản lý và đảm bảo  tỷ lệ chi nghiệp vụ ­ chi thanh toán cá nhân tối thiểu đạt 20:80.  Giai đoạn tiếp theo, sau khi đã quy hoạch lại mạng lưới các trường  ở  các  cấp, sắp xếp lại nhân sự  toàn ngành giáo dục sẽ  áp dụng định mức phân bổ  chi  NSĐP dựa trên tiêu chí số  học sinh. Đồng thời tiến đến thực hiện cơ  chế  giao   nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp dịch vụ  giáo dục một cách phù hợp, mang lại hiệu   quả trong công tác quản lý chi NSĐP cho GDCL. Đối với chi ĐTPT: Đối với ngành giáo dục, các tiêu chí lựa chọn phân bổ dự toán ngân sách chi  đầu tư là dân số. Đồng thời cần áp dụng hệ số định mức phân bổ ưu tiên theo vùng  và bổ sung có mục tiêu cho các địa phương có điều kiện KTXH khó khăn. Việc phân   vùng nhất quán với các vùng ưu tiên phân bổ  chi thường xuyên như  đã trình bày ở  trên.  Căn cứ  vào mục tiêu tăng cường cơ  sở  vật chất ngành giáo dục của địa  phương đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, ngành GD&ĐT tổng hợp các đề  xuất của các đơn vị  về nhiệm vụ xây dựng cơ sở  vật chất của ngành ở  từng cấp   học, từng cấp ngân sách theo lộ trình cụ thể. Trên cơ sở đó, Sở GD&ĐT phối hợp   với Sở KH&ĐT xây dựng các tiêu chí ưu tiên lựa chọn các dự án đầu tư.  Sở KH&ĐT cần chủ trì xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân   bổ  vốn ĐTPT nguồn NSNN tỉnh Thanh Hóa nói chung, phân bổ  vốn ĐTPT cho  GDCL   nói   riêng   để   tăng   cường   nguồn   lực   và   tăng   tính   chủ   động   cho   các   địa  phương triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục ở địa phương mình. Các  tiêu chí để  đánh giá, sắp xếp thứ  tự  ưu tiên, đề  xuất danh mục dự  án trong kế  hoạch trung hạn và hàng năm bao gồm: sự phù hợp; khả năng huy động các nguồn   vốn khác; khả năng vận hành và bảo trì; tính hiệu quả 3.2.1.3 Nâng cao chất lượng xây dựng kế  hoạch tài chính – ngân sách   trung hạn của ngành giáo dục Để  nâng cao chất lượng xây dựng kế  hoạch tài chính ngân sách trung hạn,  cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: Thứ  nhất, Sở  GD&ĐT thành lập một bộ  phận tư  vấn xây dựng kế  hoạch  tài chính ngân sách trung hạn ngành giáo dục, có thể  mời đại diện Sở  Tài chính  cùng tham gia thành viên của tổ. Thành viên của tổ  là những người có năng lực,   được đào tạo về dự báo, xây dựng kế hoạch phát triển ngành, dự báo nhu cầu chi  NSĐP cho GDCL, nắm được phương pháp và quy trình xây dựng KHTC­NSNN   trung hạn.  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0