Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Quản lý hải quan trong điều kiện đẩy mạnh hội nhập quốc tế tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là xây dựng khung lý thuyết phù hợp với quản lý hải quan tại cửa khẩu quốc tế đường bộ; Chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân trên cơ sở phân tích định lượng và định tính thực trạng quản lý hải quan tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo; Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm cải cách chất lượng quản lý hải quan tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Quản lý hải quan trong điều kiện đẩy mạnh hội nhập quốc tế tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH THÁI THỊ HỒNG MINH QU¶N Lý H¶I QUAN TRONG §IÒU KIÖN §ÈY M¹NH HéI NHËP QUèC TÕ T¹I CöA KHÈU QUèC TÕ LAO B¶O TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ 62 34 04 01 HÀ NỘI - 2019
- CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN XUÂN THẮNG Phản biện 1: .............................................................. Phản biện 2: .............................................................. Phản biện 3: .............................................................. Luận án được bảo vệ trước Hội đồng Chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi … giờ …ngày ….tháng … năm 20……. Có thể tìm hiểu luận án tại Thƣ viện Qu c gia và thƣ viện Học viện Chính trị qu c gia Hồ Chí Minh
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Thái Thị Hồng Minh (2014), Lý luận và thực tiễn thực hiện thủ tục kiểm tra “Một cửa, một điểm dừng, nghiên cứu trường hợp cặp cửa khẩu Lao Bảo (Việt Nam) – Đensavanh (Lào)”, Thành viên Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ mã số: 2014-12, Hà Nội. 2. Thái Thị Hồng Minh (2015), "Thực hiện thành công thủ tục kiểm tra “một cửa, một điểm dừng” là bước đột phá về cải cách thủ tục hành chính tiến tới triển khai Hệ thống một cửa Quốc gia và kết nối một cửa ASEAN"; Tạp chí Nghiên cứu Hải quan,(1+2), Viện Nghiên cứu Hải quan - Tổng cục Hải quan; 3. Thái Thị Hồng Minh (2015), "Cải cách Hành chính tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo"; Tạp chí Nghiên cứu Hải quan, (7), Viện Nghiên cứu Hải quan - Tổng cục Hải quan. 4. Thái Thị Hồng Minh (2015), "Thủ tục kiểm tra “một cửa, một điểm dừng” dấu ấn cải cách hành chính thúc đẩy phát triển Hành lang kinh tế Đông Tây”, Tạp chí Sinh hoạt Lý luận (4), Học viện Chính trị Khu vực III, ISSN 0868.3247; 5. Thái Thị Hồng Minh (2015), "Hội nhập trong lĩnh vực Hải quan: Chủ động đóng góp, xây dựng và đinh hình Luật chơi", Tạp chí Thanh tra Tài chính (156), Bộ Tài chính, ISSN 2354-0885; 6. Thái Hồng Minh (2015), "Thủ tục kiểm tra “một cửa, một điểm dừng” lộ trình triển khai và những vấn đề đặt ra hiện nay”, Tạp chí Thanh tra Tài chính, (157), Bộ Tài chính, ISSN 2354-0885; 7. Thái Thị Hồng Minh (2016), "Chương trình hợp tác giữa các nước Tiểu vùng sông Mê Kông: Tạo điều kiện thúc đẩy phát triển cho doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu", Tạp chí Hồ sơ Sự kiện (340), Chuyên san của Tạp chí Cộng sản; 8. Thái Thị Hồng Minh (2017), "Quan hệ đối tác hải quan và doanh nghiệp - nghiên cứu chứng thực từ Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo", Tạp chí Kinh tế và Quản lý, (24), Viện Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, ISSN 1859- 4565; 9. Thái Thị Hồng Minh (2018), "Phát triển hạ tầng logistics trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - từ thực tiễn tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo", Tạo chí Sinh hoạt Lý luận (1) (150)/2018, ISSN 0868 - 3247;
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Quản lý hải quan trong điều kiện đẩy mạnh hội nhập quốc tế đặt ra yêu cầu phải tiếp tục cải cách cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, hiện đại hóa quản lý hải quan để thích ứng với tình hình mới, vừa tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại quốc tế và sức cạnh tranh của nền kinh tế, vừa đảm bảo việc chấp hành, tuân thủ các quy định của pháp luật, đảm bảo an ninh, lợi ích kinh tế quốc gia, giữ vững vai trò “người gác cửa nền kinh tế”. Tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, quản lý hải quan là một trong những nhiệm vụ quan trọng đảm bảo thực hiện có hiệu quả mục tiêu của ngành Hải quan trong thực thi cam kết các thỏa thuận tạo thuận lợi thương mại và đầu tư qua biên giới giữa các nước Tiểu vùng sông Mê Kông (GMS) và góp phần quan trọng trong thúc đẩy phát triển kinh tế, chính trị, xã hội ở vùng biên giới Việt Nam - Lào và địa phương. Quản lý hải quan tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo đang thực hiện tốt theo hướng hiện đại, hiệu quả tạo thuận lợi thương mại, tuy nhiên trong quá trình quản lý hải quan tại Cửa khẩu vẫn gặp rất nhiều hạn chế như quản lý hải quan điện tử chỉ điện tử hóa một phần, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, quản lý rủi ro (QLRR) còn nhiều bất cập…, nhất là mô hình kiểm tra “một cửa, một điểm dừng” (SWI/SSI) mang tính thí điểm và qua thời gian thực hiện đã bộc lộ những bất cập, khó khăn, đi ngược với mục tiêu đề và kỳ vọng ban đầu. Thực tiễn đó cùng với lý thuyết về mô hình thí điểm mới, riêng biệt đầu tiên và duy nhất hiện nay triển khai mô hình SWI/SSI mang tính đột phá trong ngành Hải quan và trên tuyến Hành lang kinh tế Đông - Tây (EWEC) đã đến lúc cần nghiên cứu tổng thể, rà soát và đánh giá toàn diện, nhằm tiếp tục hoàn thiện mô hình quản lý, góp phần gia tăng lợi ích quốc gia của quá trình hội nhập quốc tế, hợp tác quản lý vùng biên và góp phần nâng cao vị thế Việt Nam trong khu vực GMS. Với ý nghĩa đó, đề tài "Quản lý hải quan trong điều kiện đẩy mạnh hội nhập quốc tế tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo" là hết sức cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu đề tài là xây dựng khung lý thuyết phù hợp với quản lý hải quan tại cửa khẩu quốc tế đường bộ; Chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân trên cơ sở phân tích định lượng và định tính thực trạng quản lý
- 2 hải quan tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo; Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm cải cách chất lượng quản lý hải quan tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ - Chỉ ra khoảng trống và hướng nghiên cứu của luận án. - Hệ thống hoá có bổ sung, làm rõ căn cứ lý luận và thực tiễn quản lý hải quan tại cửa khẩu quốc tế đường bộ. - Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng trong việc triển khai quản lý hải quan tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, đặc biệt đối với mô hình SWI/SSI được triển khai đầu tiên trong khu vực GMS. - Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm cải cách chất lượng quản lý hải quan tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo thời gian tới. 3. Đ i tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những nội dung quản lý hải quan của chủ thể quản lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) tại cửa khẩu quốc tế đường bộ cấp Cục dưới góc độ quản lý kinh tế. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án - Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tập trung làm rõ những nội dung về quản lý hải quan đối với hàng hóa XNK tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo trong điều kiện đẩy mạnh hội nhập quốc tế, bao gồm: ứng dụng hải quan điện tử; quản lý chi phí thời gian và tài chính; thực hiện thủ tục SWI/SSI; ứng dụng QLRR; tổ chức quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp; và quản lý nguồn nhân lực hải quan. - Phạm vi về không gian: Giới hạn trong phạm vi quản lý tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo. - Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu trong phạm vi giai đoạn từ năm 2006 - 2017. 4. Cơ ở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận: Luận án tiếp cận từ góc độ quản lý kinh tế, dựa trên các lý thuyết về khoa học quản lý, kết hợp với mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ SERVQUAL, từ đó xây dựng khung lý thuyết nhằm đo lường chất lượng quản lý hải quan tại cửa khẩu quốc tế đường bộ.
- 3 - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phát ra 263 phiếu và thu về 231 phiếu điều tra. Số liệu thứ cấp được thu thập từ Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị, Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị và các số liệu tổng hợp chuyên sâu. + Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng kết hợp cả phương pháp phân tích định tính và phương pháp phân tích định lượng, nhằm chỉ rõ những kết quả, những hạn chế trong quản lý hải quan tại Cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo, với những căn cứ và số liệu sơ cấp, thứ cấp. + Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh… được sử dụng tùy từng nội dung nghiên cứu trong luận án. 5. Đóng góp mới của luận án - Xây dựng mới khung lý thuyết về nội dung quản lý hải quan tại cửa khẩu quốc tế đường bộ trên nền tảng mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ SERVQUAL, nhằm đo lường chất lượng quản lý hải quan. - Quản lý hải quan tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo với mô hình SWI/SSI là thí điểm mới, riêng biệt, đầu tiên và duy nhất hiện nay mang tính đột phá trong ngành Hải quan và trên EWEC. Luận án đã chỉ rõ 07 kết quả, 08 hạn chế và 11 nguyên nhân của hạn chế, trong đó nhấn mạnh 07 nguyên nhân bên trong (chủ quan), gồm: (1) Điện tử hóa một phần, gây nên những khó khăn trong quản lý; (2) Là mô hình thí điểm, nên việc triển khai SWI/SSI tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo (Việt Nam) - Đensavanh (Lào) còn nhiều bất cập; (3) Hạ tầng chưa đồng bộ, việc đầu tư trang thiết bị còn mang tính chắp vá, chưa có quy hoạch tổng thể; (4) Việc xây dựng, ứng dụng hệ thống thông tin, dữ liệu,... trong và ngoài ngành còn hạn chế; (5) Bố trí, sắp xếp cán bộ công chức (CBCC) như hiện nay chưa thể đáp ứng đầy đủ, hiệu quả quản lý hải quan tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo; (6) Phí hạ tầng cơ sở cao, mất lợi thế cạnh tranh của cửa khẩu; (7) Quan hệ hợp tác và phối hợp trợ giúp, trong phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp và quan hệ phối hợp giữa các cơ quan chức năng tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo hiệu quả còn thấp. - Đề xuất hệ thống giải pháp đồng bộ, toàn diện, trong đó nhấn mạnh 03 giải pháp hoàn toàn mới, chưa được triển khai trên thực tiễn, gồm: (1) Hiện đại hóa và điện tử hóa toàn bộ hệ thống và quy trình quản lý; (2) Thống nhất
- 4 trong phối hợp, lược bỏ sự chồng chéo trong quy trình quản lý hải quan, nhằm giảm chi phí tài chính và chi phí thời gian cho doanh nghiệp; (3) Điều chỉnh mô hình SWI/SSI để phù hợp với yêu cầu thực tiễn đặt ra tại các cặp cửa khẩu quốc tế đường bộ trên EWEC theo định hướng gắn với đẩy mạnh hội nhập quốc tế, triển khai hệ thống một cửa quốc gia (NSW) và kết nối hải quan một cửa ASEAN (ASW). 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Ý nghĩa lý luận: Góp phần hệ thống cơ sở lý luận về quản lý hải quan tại cửa khẩu quốc tế đường bộ dưới góc độ quản lý kinh tế cấp Cục. - Ý nghĩa thực tiễn: Là tài liệu tham khảo có giá trị cho Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị, và các cơ quan có liên quan tại địa phương và tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo. Trong đó, với nghiên cứu mô hình quản lý hải quan thí điểm mới, riêng biệt đầu tiên và duy nhất hiện nay SWI/SSI mang tính đột phá trong ngành Hải quan và trên EWEC, có thể nghiên cứu nhân rộng đối với các cặp cửa khẩu quốc tế đường bộ tại Việt Nam nói riêng và các cặp cửa khẩu quốc tế đường bộ của các nước GMS nói chung. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu gồm 4 chương.
- 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ HẢI QUAN Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu cả trong nước và ngoài nước có giá trị lý luận và thực tiễn đối với các nội hàm về quản lý hải quan. Thứ nhất, nhóm công trình nghiên cứu về quản lý hải quan và quản lý hải quan theo chuẩn mực hải quan hiện đại được nghiên cứu trên nhiều phương diện, cơ bản đi sâu vào nội dung nghiên cứu các mô hình quản lý hải quan hiện đại tại các nước phát triển để từ đó đề xuất giải pháp vận dụng vào điều kiện Việt Nam; Thứ hai, nhóm công trình nghiên cứu về quản lý hải quan trong điều kiện hội nhập quốc tế tiếp cận về quản lý hải quan được đặt vào bối cảnh và xu thế tất yếu phải hội nhập quốc tế. Nhóm vấn đề này đi sâu phân tích 02 chủ đề chính là Hải quan Việt Nam trong hội nhập quốc tế và quản lý hải quan hiện đại theo các điều ước, chuẩn mực quốc tế; Thứ ba, nhóm công trình nghiên cứu về cải cách, hiện đại hóa hải quan được nghiên cứu trong rất nhiều công trình khoa học và nhìn chung, mỗi công trình nghiên cứu với các giai đoạn, bối cảnh khác nhau sẽ có những góc nhìn khác nhau về cải cách trong lĩnh vực hải quan nhưng tất cả đều nhận định chung rằng đây là hoạt động quan trọng, tất yếu trong việc nâng cao hiệu quả quản lý hải quan. Cải cách, hiện đại hóa ngành hải quan được khẳng định không chỉ là vấn đề của mỗi quốc gia mà còn là vấn đề toàn cầu. Ngoài ra, những bài học kinh nghiệm cải cách tổng thể về hải quan được đúc rút từ những nghiên cứu về đặc điểm tình hình và những tình huống điển hình hải quan một số nước. 1.2. KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 1.2.1. Khoảng tr ng nghiên cứu Thứ nhất, xét về bối cảnh nghiên cứu, tình hình hội nhập quốc tế có nhiều thay đổi song các nghiên cứu liên quan đến cải cách, hiện đại hóa hải quan hiện nay để đáp ứng yêu cầu hội nhập chủ yếu thực hiện trong giai đoạn 2004- 2006 và 2008-2010 nên những định hướng về chính sách quản lý hải quan có nhiều nội dung không còn phù hợp hoặc cần bổ sung, điều chỉnh, cập nhật trong tình hình mới, giai đoạn mới. Thứ hai, xét về mặt nội dung, chưa có công trình nghiên cứu tổng thể về
- 6 quản lý hải quan nói chung và quản lý hải quan đối với cửa khẩu quốc tế đường bộ nói riêng, nhất là đi sâu nghiên cứu lý luận và thực tiễn nội dung quản lý hải quan dưới góc độ tiếp cận là phương pháp quản lý chất lượng hải quan tại cửa khẩu quốc tế đường bộ gắn với hội nhập quốc tế. Thứ ba, về nghiên cứu chuyên ngành Quản lý kinh tế đối với lĩnh vực hải quan hiện nay, tiêu biểu nhất là công trình Luận án Tiến sĩ "Đổi mới quản lý hoạt động hải quan Việt Nam góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế" của Phạm Đức Hạnh. Do đó, cơ bản các nghiên cứu chưa làm rõ được khái niệm, nội dung quản lý hải quan đối với hàng hóa XNK tại cửa khẩu quốc tế đường bộ. Thứ tư, về góc độ phạm vi không gian nghiên cứu, cho đến nay quản lý hải quan tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo vẫn là đề tài còn bỏ ngỏ, chưa được nghiên cứu chuyên sâu, có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn. 1.2.2. Hƣớng nghiên cứu của luận án Một là, luận giải sâu sắc hơn cơ sở lý luận, các nhân tố ảnh hưởng quản lý hải quan tại cửa khẩu quốc tế đường bộ, trong đó đi sâu phân tích các nội dung quản lý hải quan gắn với điều kiện hội nhập quốc tế. Hai là, tổng hợp và phân tích kinh nghiệm quản lý hải quan của một số nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm để áp dụng vào quản lý hải quan tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo. Ba là, luận giải các đặc thù quản lý hải quan tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo trong điều kiện đẩy mạnh hội nhập quốc tế gắn với EWEC, GMS, nhất là mô hình thí điểm đầu tiên và duy nhất SWI/SSI. Bốn là, phân tích đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các giải pháp phù hợp để cải cách, nâng cao chất lượng quản lý hải quan tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo. Trong đó, đặc biệt chú trọng đưa ra các giải pháp trong cải cách quản lý hải quan đối với thủ tục SWI/SSI.
- 7 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ QUẢN LÝ HẢI QUAN TRONG ĐIỀU KIỆN ĐẨY MẠNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ TẠI CỬA KHẨU QUỐC TẾ ĐƢỜNG BỘ 2.1. KHÁI NIỆM, PHÂN CẤP VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP, HỢP TÁC TRONG QUẢN LÝ HẢI QUAN TẠI CỬA KHẨU QUỐC TẾ ĐƢỜNG BỘ 2.1.1. Khái niệm quản lý hải quan tại cửa khẩu qu c tế đƣờng bộ Quản lý hải quan tại cửa khẩu quốc tế đường bộ trong điều kiện đẩy mạnh hội nhập quốc tế (theo cách tiếp cận quản lý chất lượng hải quan được xác định trong luận án) là sự tác động một cách có tổ chức và định hướng của cơ quan hải quan đến các đối tượng thuộc diện quản lý hoạt động hải quan tuân thủ theo đúng pháp luật quy định và đảm bảo quản lý hải quan hiện đại, cân bằng giữa chức năng kiểm soát hải quan và nhiệm vụ tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại đối với hàng hóa XNK tại cửa khẩu quốc tế đường bộ gắn với yếu tố tác động của đẩy mạnh hội nhập quốc tế, bao gồm 06 nội dung chính: ứng dụng hải quan điện tử; quản lý chi phí thời gian và tài chính; thực hiện thủ tục SWI/SSI; ứng dụng QLRR; tổ chức quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp và quản lý nguồn nhân lực hải quan tại cửa khẩu quốc tế đường bộ. 2.1.2. Phân cấp và cơ chế ph i hợp, hợp tác trong quản lý hải quan tại cửa khẩu qu c tế đƣờng bộ Việc phân cấp và cơ chế phối hợp trong quản lý hải quan được thực hiện dựa trên nguyên tắc phù hợp với bối cảnh kinh tế, cơ cấu hành chính đặc thù của một nước cũng như nhiệm vụ mà hải quan nước đó được giao. Các cơ quan quản lý nhà nước về hải quan Việt Nam được phân cấp từ Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương có địa bàn hoạt động hải quan, Cục Hải quan địa phương và các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan (các Phòng tham mưu; các Chi cục và Đội Kiểm soát…). Đối với cửa khẩu quốc tế đường bộ, Cục Hải quan chịu trách nhiệm trước Tổng cục Hải quan quản lý nhà nước về hải quan tại cửa khẩu quốc tế đường bộ thuộc địa bàn hoạt động của Cục Hải quan đó. Chi cục HQCK quốc tế đường bộ chịu trách nhiệm trước Cục Hải quan (của Chi cục trực thuộc) quản lý nhà nước về hải quan tại cửa khẩu quốc tế đường bộ. Sự phối hợp với cơ
- 8 quan quản lý nhà nước chuyên ngành là các cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ làm thủ tục, kiểm tra, kiểm soát, giám sát đối với người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua cửa khẩu, bao gồm: Hải quan, Biên phòng và Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật). Trong khuôn khổ hợp tác GMS, các nước thành viên GMS đã xác định 07 lĩnh vực ưu tiên trong hợp tác hải quan: (1) Kiểm tra hải quan một cửa; (2) Kiểm tra hải quan một điểm dừng; (3) Phối hợp giờ làm việc; (4) Minh bạch hóa thủ tục hải quan; (5) Áp dụng Công ước Kyoto sửa đổi; (6) Tự động hóa thủ tục hải quan; (7) Hài hòa hóa dữ liệu trên tờ khai hải quan và đảm bảo tính tương thích của số liệu thống kê. 2.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ HẢI QUAN TẠI CỬA KHẨU QUỐC TẾ ĐƢỜNG BỘ Từ cách tiếp cận nghiên cứu của luận án, nội dung quản lý hải quan tại cửa khẩu quốc tế đường bộ tập trung hướng đến nghiên cứu chủ thể quản lý (cơ quan hải quan) thực hiện quản lý chất lượng hải quan đối với đối tượng chịu sự quản lý hải quan thực hiện thủ tục cho hàng hóa XNK tại cửa khẩu quốc tế đường bộ (doanh nghiệp hoạt động XNK tại cửa khẩu quốc tế đường bộ). Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Xây dựng mới khung lý thuyết về nội dung quản lý hải quan tại cửa khẩu quốc tế đường bộ trên nền tảng mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ SERVQUAL, nhằm đo lường chất lượng quản lý hải quan, trên 06 nội dung:
- 9 (1) Ứng dụng hải quan điện tử; (2) Quản lý chi phí thời gian và tài chính; (3) Thực hiện thủ tục SWI/SSI; (4) Ứng dụng QLRR; (5) Tổ chức quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp; (6) Quản lý nguồn nhân lực hải quan. 2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐIỀU KIỆN ĐẨY MẠNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ TẠI CỬA KHẨU QUỐC TẾ ĐƢỜNG BỘ 2.3.1. Nhân t ảnh hƣởng bên ngoài - Chất lượng môi trường hoạt động hải quan. - Năng lực và nhu cầu của doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan tại cửa khẩu quốc tế đường bộ. - Mối quan hệ phối hợp của lực lượng hải quan với các lực lượng chức năng liên quan tại cửa khẩu quốc tế đường bộ. 2.3.2. Nhân t ảnh hƣởng bên trong - Bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực. - Cơ sở vật chất liên quan hoạt động quản lý hải quan. 2.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ HẢI QUAN TẠI CỬA KHẨU QUỐC TẾ ĐƢỜNG BỘ TRONG ĐIỀU KIỆN ĐẨY MẠNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM QUẢN LÝ HẢI QUAN TẠI CỬA KHẨU QUỐC TẾ LAO BẢO Luận án đã phân tích kinh nghiệm của Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapo và Trung Quốc, rút ra 05 bài học đối với hải quan tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo: (1) Hoạch định rõ mục tiêu, kế hoạch đề ra đối với hoạt động quản lý hải quan; (2) Phối hợp với các cơ quan hữu quan, sự trợ giúp tích cực từ khu vực tư nhân, từ doanh nghiệp và thực hiện tốt mô hình chất lượng dịch vụ hướng đến khách hàng - doanh nghiệp thông qua việc đưa ra những cam kết rõ ràng; (3) Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) mạnh mẽ, hiện đại hóa trong quản lý hải quan thông qua thực hiện hải quan điện tử và QLRR; (4) Đội ngũ CBCC hải quan phải đáp ứng yêu cầu năng lực và tâm huyết; (5) Cơ chế "một cửa" của các nước đối với cơ chế hải quan SWI/SSI tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo.
- 10 Chƣơng 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HẢI QUAN TẠI CỬA KHẨU QUỐC TẾ LAO BẢO TRONG ĐIỀU KIỆN ĐẨY MẠNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 3.1. ĐIỀU KIỆN, TIỀ NĂNG VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN TẠI CỬA KHẨU QUỐC TẾ LAO BẢO Luận án đã khái quát những nét chính về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội Quảng Trị có ảnh hưởng đến quản lý hải quan tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo; Khái quát những nét cơ bản nhất về tổ chức bộ máy của cơ quan hải quan quản lý Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo và hoạt động hải quan tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo giai đoạn 2006 – 2017, theo đó, hoạt động của hải quan tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo phản ánh qua kết quả thực hiện thủ tục hải quan tại cửa khẩu, bao gồm tổng tờ khai, kim ngạch hàng hóa XNK, số lượng phương tiện XNC, hành khách XNC và kết quả thu thuế tại cửa khẩu. Thực trạng hoạt động hải quan tại Lao Bảo phản ánh qua một số số liệu cơ bản sau: - So với năm 2006 đến năm 2017, số lượng phương tiện XNC giảm 0,93 lần; số lượng hành khách XNC tăng 1,78 lần; số lượng tờ khai làm thủ tục hải quan tăng 1,94 lần; trọng lượng hàng hóa XNK tăng 0,53 lần và kim ngạch hàng hóa XNK tăng 1,12 lần. Đối với tờ khai hàng hóa XNK không thay đổi nhiều, bình quân khoảng 4.500 đến 5.000 tờ khai tuy nhiên trị giá hàng hóa thay đổi lớn, đặc biệt trong năm 2015, 2016 và theo thống kê hiện nay so với những năm trước (như năm 2013 và 2014) giảm xuống hơn 2 lần trị giá. - Cải cách thủ tục hải quan theo hướng đơn giản, minh bạch, công khai, thuận tiện và thống nhất, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế về hải quan luôn được chú trọng (duy trì vận hành Hệ thống VNACCS/VCIS và các hệ thống CNTT phục vụ thực hiện thủ tục hải quan điện tử, thanh toán điện tử, các thủ tục hành chính. Cơ chế một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến ổn định, an toàn 24/7; giảm chi phí, thời gian cho doanh nghiệp; triển khai mô hình SWI/SSI; áp dụng QLRR…). - Thực hiện tốt công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, kiểm soát hải quan. - Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trên địa bàn và HQCK Đensavanh (Lào) trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNK, XNC qua cửa khẩu.
- 11 3..2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HẢI QUAN TẠI CỬA KHẨU QUỐC TẾ LAO BẢO 3.2.1. Thực trạng quản lý hải quan điện tử tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo - Từ năm 2010, đã tiến hành đổi mới hạ tầng viễn thông. - Bước đột phá, là triển khai Hệ thống VNACCS/VCIS trong năm 2014. - Mở rộng đối tượng sử dụng Hệ thống VNACCS/VCIS tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo. Trên Hệ thống VNACCS/VCIS, doanh nghiệp bắt buộc phải sử dụng chữ ký số. - Đối với tờ khai VNACCS/VCIS, người khai hải quan tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo thực hiện khai trước khi hàng đến. - Theo số liệu thống kê, số tờ khai XNK thực hiện Hệ thống VNACCS/VCIS chiếm đa số (bình quân 91,66% trên tổng số tờ khai, nhất là năm 2017 đạt 95,37%), số còn lại sử dụng phương pháp khai thủ công đối với loại hình xuất, nhập biên giới có mẫu tờ khai riêng và không áp dụng khai trên Hệ thống VNACCS/VCIS… - Qua phiếu khảo sát: 13/16 nhân tố hải quan điện tử được đánh giá tích cực, tuy nhiên, có 3/16 nhân tố hải quan điện tử hạn chế. 3.2.2. Thực trạng chi phí thời gian và chi phí tài chính tại Cửa khẩu qu c tế Lao Bảo - Chi cục HQCK Lao Bảo hàng năm thành lập Tổ triển khai đo thời gian giải phóng hàng: năm 2017 thời gian này được rút ngắn đáng kể so với năm 2016. - Kết quả tại phiếu khảo sát, theo đánh giá doanh nghiệp có 03 khâu nghiệp vụ thực hiện nhanh (kiểm tra hồ sơ; kiểm tra hoàn thành nghĩa vụ thuế; xử lý giấy tờ liên quan đến phương tiện vận chuyển hàng hóa XNK); trong khi, 03 khâu nghiệp vụ thực hiện chậm (xếp hàng lên; dỡ hàng xuống; kiểm tra hàng hóa). Chi phí tài chính, các loại phí, lệ phí liên quan đến việc thông quan hàng hóa XNK tại cửa khẩu đều đã được quy định rất rõ ràng và niêm yết minh bạch, chi tiết đến các đối tượng áp dụng, mức thu, cách thức thu nộp, trường hợp miễn thu... - Nghiên cứu tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo vừa xét đến các chi phí có sự thống nhất trên toàn quốc (lệ phí hải quan, lệ phí y tế, lệ phí kiểm dịch động
- 12 vật và thực vật) vừa nghiên cứu chi phí có tính đặc thù riêng, quy định riêng của địa phương áp dụng đối với cửa khẩu (phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng tại cửa khẩu): Chi phí hạ tầng do địa phương quy định được nhận định là cao. - So sánh phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng tại cửa khẩu giữa Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo và Cửa khẩu Cha Lo (thuộc tỉnh Quảng Bình): Nghiên cứu này ghi nhận chính sách phí cao là điểm nghẽn trong hoạt động tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo. 3.2.3. Thực trạng thực hiện "một cửa, một điểm dừng" - Qua hơn 12 năm thực hiện thành công mô hình SWI/SSI đã đạt được những kết quả quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho vận tải hàng hóa và người qua lại cửa khẩu theo nội dung và tinh thần của Hiệp định GMS- CBTA và Biên bản ghi nhớ Lào - Việt Nam. - Từ số liệu thống kê cho thấy, so với năm 2006 là năm bắt đầu triển khai Bước 1 mô hình SWI/SSI, năm 2017, số lượng tờ khai làm thủ tục kiểm tra hải quan chung tăng 1,91 lần; kim ngạch hàng hóa XNK kiểm tra chung tăng 0,57 lần. Đối với tờ khai hàng hóa XNK không thay đổi nhiều, bình quân khoảng 4.500 đến 5.000 tờ khai, tuy nhiên trị giá hàng hóa thay đổi lớn, nhất là trong năm 2015, 2016 và theo thống kê hiện nay so với những năm trước (như năm 2013 và 2014) giảm xuống hơn 2 lần trị giá. - Tổng kim ngạch, tổng trọng lượng hàng hóa XNK kiểm tra chung chiếm tỷ lệ không cao so với tổng số tờ khai được làm thủ tục (tăng 25,37% về số tờ khai làm thủ tục và 9,6% về trị giá hàng hóa XNK), nhưng đã làm thay đổi cơ bản phương thức quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về hải quan. - Khảo sát nhân tố SWI/SSI: mô hình SWI/SSI vẫn chưa mang lại hiệu quả như đã kỳ vọng, trái lại, sự thiếu đồng bộ từ hồ sơ, ngôn ngữ, cách làm việc đã dẫn đến nhiều lúc hiệu quả ngược của mô hình này so với mô hình truyền thống: 94% doanh nghiệp cho rằng Tờ khai hải quan chưa thống nhất giữa hai bên Việt - Lào; 95% doanh nghiệp cho rằng Giấy chứng nhận kiểm dịch chưa thống nhất giữa hai bên Việt - Lào; 96% doanh nghiệp cho rằng chỉ duy nhất hóa đơn vận chuyển hàng hóa là giấy tờ được cả hai bên công nhận. 3.2.4. Thực trạng quản lý rủi ro tại Cửa khẩu qu c tế Lao Bảo - Đã thực hiện đúng quy trình QLRR trong hoạt động nghiệp vụ Hải quan tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo.
- 13 - Cơ quan Hải quan tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo tiến hành các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ QLRR để dự báo trước các nguy cơ vi phạm pháp luật về hải quan, đồng thời chủ động áp dụng phù hợp, có hiệu quả các biện pháp kiểm tra trước, trong khi thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra và các biện pháp nghiệp vụ. - QLRR được thực hiện thông qua phân luồng tờ khai theo quy định, định hướng giảm tỷ lệ kiểm tra thực tế, tăng tỷ lệ phát hiện vi phạm trong thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK. - Từ thống kê số liệu kiểm tra hải quan tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo năm 2017 cho thấy, đối với hàng hóa NK, Luồng xanh - miễn kiểm tra (2,81%) chiếm tỷ lệ rất thấp; Luồng vàng - kiểm tra chi tiết hồ sơ (47,87%) chiếm tỉ lệ cao; Luồng đỏ - kiểm tra thực tế hàng hóa (49,33%) chiếm đa số trong năm 2017, trong khi năm 2016 luồng đỏ chỉ chiếm 28,6% và đa số luồng vàng (65,8%). Đối với hàng hóa XK, Luồng xanh - miễn kiểm tra (38,57%) và Luồng vàng - kiểm tra chi tiết hồ sơ (49,56%) chiếm đa số; Luồng đỏ - kiểm tra thực tế hàng hóa (11,88%) chiếm tỷ lệ thấp năm 2017, trong khi năm 2016 Luồng đỏ lại chiếm đa số với 65%. Đối với hàng hóa XK, NK sử dụng thủ tục hải quan thủ công, thì tất cả các tờ khai đối với loại hình nêu trên được phép khai thủ công trên tờ khai giấy và thực hiện QLRR thông qua việc chuyển sang Luồng đỏ - kiểm tra thực tế 100%. 3.2.5. Thực trạng m i quan hệ đ i tác hải quan - doanh nghiệp tại Cửa khẩu qu c tế Lao Bảo - Thường niên tổ chức hội nghị đối thoại doanh nghiệp cấp Cục, Chi cục. - Doanh nghiệp được phân loại và được cung cấp các thủ tục hải quan theo các cấp độ thuận lợi khác nhau để ưu tiên doanh nghiệp thông qua quản lý tuân thủ. - Thành lập Tổ tư vấn hải quan - doanh nghiệp cấp Cục và cấp Chi cục. - Công tác phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo đã ghi nhận đạt được những kết quả tích cực, phản ánh qua con số 76% doanh nghiệp đã cảm nhận mình đang là đối tượng hợp tác của hải quan chứ không chỉ là đối tượng quản lý. - Những doanh nghiệp có tần suất giao dịch cao nhất với Hải quan Lao Bảo lại có tỷ lệ đồng ý cảm nhận mình là đối tượng hợp tác hải quan là (37,5% đồng ý); với nhóm 126 doanh nghiệp có tần suất giao dịch trung bình 1
- 14 lần/tuần thì tỷ lệ này đạt 79,37%, vẫn thấp hơn nhiều so với tỷ lệ 81,82% đối với nhóm giao dịch 1 lần/tháng và so với tỷ lệ 88,89% đối với nhóm giao dịch 1 lần/quý. - Khảo sát về sự lắng nghe, ghi nhận ý kiến doanh nghiệp chỉ đạt điểm trung bình 3,08 (trung lập). Tương tự, khảo sát về sự giải quyết ý kiến của doanh nghiệp chỉ đạt điểm trung bình 2,88 (trung lập). Phần lớn ý kiến doanh nghiệp đi vào các vướng mắc cá biệt, các hiện tượng, sự vụ riêng lẻ hơn là vấn đề có tính hệ thống và phạm vi ảnh hưởng rộng. 3.2.6. Thực trạng nguồn nhân lực hải quan tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo - Thực hiện đánh giá, bố trí, sắp xếp, điều động, luân phiên, luân chuyển và đào tạo bồi dưỡng tương đối phù hợp. - Ưu tiên bố trí thực hiện quản lý hải quan phù hợp với quy mô cửa khẩu quốc tế đường bộ khá lớn. - Kết quả khảo sát: 87% doanh nghiệp tham gia khảo sát cho biết CBCC hải quan nắm vững và cập nhật kiến thức pháp luật liên quan trực tiếp công việc; 85% doanh nghiệp đồng tình cho rằng CBCC hải quan đã thành thạo kỹ năng nghiệp vụ và 88% doanh nghiệp đánh giá CBCC hải quan có tốc độ hoàn thành công việc cao. - Đi sâu vào chi tiết, các doanh nghiệp nhất trí rất cao rằng CBCC hải quan đã hướng dẫn chính xác quy trình thủ tục theo đúng quy định và sự hướng dẫn này luôn thống nhất giữa các bộ phận và các CBCC hải quan (tỷ lệ đồng ý đạt 97%). - Về phương diện thái độ tác nghiệp của CBCC hải quan, có đến 88% doanh nghiệp tham gia khảo sát cùng đồng ý/hoàn toàn đồng ý trên cả 06 tiêu chí đánh giá, bao gồm: (1) Lịch sự; (2) Tận tụy; (3) Trách nhiệm; (4) Quan tâm; (5) Lắng nghe; (6) Hợp tác. - Chỉ có 4% doanh nghiệp đồng ý rằng họ gắn bó và duy trì giao dịch qua Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo là do sự chuyên nghiệp và thái độ tận tâm của đội ngũ CBCC hải quan. Đối với 96% doanh nghiệp còn lại quan tâm đến các yếu tố khác liên quan đến quá trình giao dịch tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo nhiều hơn so với yếu tố đội ngũ CBCC hải quan.
- 15 3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HẢI QUAN TẠI CỬA KHẨU QUỐC TẾ LAO BẢO 3.3.1. Mức độ hài lòng của doanh nghiệp đ i với dịch vụ công của hải quan tại Cửa khẩu qu c tế Lao Bảo Tác giả đã khảo sát mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ công của hải quan tại Cửa khẩu, kết quả cho thấy trung bình cứ 02 doanh nghiệp có giao dịch qua Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo thì có 01 doanh nghiệp hài lòng với dịch vụ công do hải quan cung cấp. Trong đó, doanh nghiệp hài lòng ở cấp độ cao nhất với hơn 24,32%, ở cấp độ hài lòng đạt gần 49,55% và 26,13% doanh nghiệp có hài lòng nhưng ở mức độ thấp. - Xét trên bình diện tổng thể, mức độ gắn bó của doanh nghiệp thấp hơn mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ công tại Cửa khẩu: chỉ có 38% doanh nghiệp chọn tiếp tục giao dịch với Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo trong khi tỷ lệ hài lòng đạt đến 55,5%. Cứ 04 doanh nghiệp thì chỉ có 01 doanh nghiệp sẽ tư vấn cho những doanh nghiệp khác chuyển về giao dịch tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo. Trong 02 cửa khẩu liền kề và cạnh tranh trực tiếp Hồng Vân (thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế) và Cha Lo (Quảng Bình), thì Cửa khẩu Cha Lo được nhiều doanh nghiệp lựa chọn hơn, với tỷ lệ lên đến 73%. - Rút ra những bài học kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp phù hợp, cần phân tích để thấy được những thế mạnh, duy trì mức tăng trưởng của Cửa khẩu quốc tế Cha Lo trong bối cảnh hiện nay các tỉnh miền Trung có số thu giảm mạnh do giảm từ mặt hàng gỗ (Cửa khẩu Lao Bảo - Quảng Trị số thu đạt 17%, Cửa khẩu Cầu Treo số thu đạt 30%, thì Cửa khẩu quốc tế Cha Lo có số thu đạt 41,3%). 3.3.2. Những ưu điểm của quản lý hải quan tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo (1) Quản lý hải quan theo hướng hiện đại hóa, đẩy mạnh cải cách thủ tục hải quan, tối đa hóa ứng dụng CNTT, nhất là ứng dụng Hệ thống VNACCS/VCIS; (2) Việc thực hiện thành công mô hình thí điểm SWI/SSI tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo là nét đặc trưng về cải cách hành chính trong hải quan và góp phần thúc đẩy hội nhập khu vực; (3) Về chi phí thời gian cơ bản đánh giá nhanh chóng, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp; đối với quản lý chi phí
- 16 tài chính, được thực hiện công khai, minh bạch; (4) Chủ động áp dụng QLRR; (5) Chú trọng phát triển mối quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp, xem doanh nghiệp là đối tác hải quan; (6) Xây dựng tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực quản lý hải quan phù hợp, cơ bản đáp ứng yêu cầu; (7) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng liên quan trên địa bàn và hải quan cửa khẩu Đensavanh (Lào). 3.3.3. Những hạn chế chủ yếu trong hoạt động quản lý hải quan tại Cửa khẩu qu c tế Lao Bảo (1) Quản lý hải quan điện tử có những hạn chế; (2) Mô hình SWI/SSI còn nhiều vướng mắc, nhất là có một số quy định chưa thống nhất, chưa đồng bộ với các điều ước quốc tế, tập quán, thông lệ quốc tế; (3) Chi phí thời gian chưa phản ánh đúng thực chất thời gian hàng hóa XNK tham gia vào quá trình làm thủ tục; (4) Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật còn nhiều vấn đề bất cập, không thống nhất; nhiều nội dung không phù hợp với nguyên tắc QLRR; (5) Mối quan hệ hải quan - doanh nghiệp và phát triển mối quan hệ chưa tốt như kỳ vọng; (6) Một bộ phận CBCC hải quan còn thụ động khi gặp tình huống ngoài thông lệ, trì hoãn chờ ý kiến chỉ đạo của cấp trên; (7) Lợi thế cạnh tranh Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo dần biến mất; (8) Còn sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo (Việt Nam) và Đensavanh (Lào). 3.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động quản lý hải quan tại Cửa khẩu qu c tế Lao Bảo 3.3.4.1. Nguyên nhân khách quan - Quản lý quy trình thủ tục SWI/SSI tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo là mô hình mới, lần đầu tiên và duy nhất, chưa có tiền lệ. - Tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo đang có nhiều yếu tố dẫn đến khi tính toán các khoảng thời gian trong quá trình thực hiện thủ tục chưa phản ánh thực chất thời gian tham gia vào quá trình làm thủ tục, kiểm tra, kiểm soát phương tiện, hàng hóa của các cơ quan tại cửa khẩu (dẫn đến một số tiêu chí doanh nghiệp phản ánh chậm). - Dịch vụ logistics tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo nói riêng và tại tỉnh Quảng Trị nói chung chưa phát triển mạnh.
- 17 - Các doanh nghiệp cũng chưa phát huy tích cực trách nhiệm cũng như quyền lợi là tham gia đóng góp ý kiến giúp cho cơ quan hải quan. 3.3.4.2. Nguyên nhân chủ quan - Điện tử hóa một phần, gây nên những khó khăn trong quản lý. - Là mô hình thí điểm, nên việc triển khai SWI/SSI tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo (Việt Nam) - Đensavanh (Lào) còn nhiều bất cập. - Hạ tầng chưa đồng bộ, việc đầu tư trang thiết bị còn mang tính chắp vá, chưa có quy hoạch tổng thể. - Việc xây dựng, ứng dụng hệ thống thông tin, dữ liệu, chuẩn hoá dữ liệu, khả năng kết nối, chia sẻ thông tin nhằm QLRR với các hệ thống thông tin dữ liệu trong và ngoài ngành còn hạn chế. - Bố trí, sắp xếp CBCC như hiện nay chưa thể đáp ứng đầy đủ, hiệu quả quản lý hải quan tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo. - Phí hạ tầng cơ sở cao, mất lợi thế cạnh tranh của cửa khẩu. - Quan hệ hợp tác và phối hợp trợ giúp, trong phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp và quan hệ phối hợp giữa các cơ quan chức năng tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo hiệu quả còn thấp.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn