Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ở địa bàn Hà Nội
lượt xem 4
download
Mục tiêu của luận án là làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các KCN và nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, trong nước đối với quản lý nhà nước các KCN và rút ra bài học kinh nghiệm cho Hà Nội; Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội thời gian qua, từ đó chỉ rõ những thành công, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ở địa bàn Hà Nội
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT PHẠM KIM THƯ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 62 34 04 10 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà Nội - 2016
- 2 Công trình được hoàn thành tại: Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh Trường Đại học Mỏ - Địa chất Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nhâm Văn Toán Phản biện 1: PGS.TS Đỗ Hữu Tùng Phản biện 2: GS.TS Phan Huy Đường Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc Gia, Hà Nội - Thư viện Trường Đại học Mỏ - Địa chất
- 3 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý nhà nước các khu công nghiệp là một vấn đề cấp bách nhằm phát huy vai trò và đóng góp quan trọng của các KCN vào công cuộc phát triển kinh tế đất nước, đảm bảo phát triển bền vững về mặt kinh tế, môi trường, xã hội ở VN nói chung, Hà nội nói riêng. Những năm qua, Hà Nội đã triển khai nhiều giải pháp, trong đó đầu tư xây dựng các KCN là một trong những giải pháp quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư nhất là nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, tạo đà thúc đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH Thủ đô. Xét về số lượng đến 31/12/2015 Hà Nội có 17 KCN tập trung trên địa bàn Hà Nội được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập và phê duyệt danh mục quy hoạch với tổng diện tích gần 3.500 ha (quy mô bình quân 206ha/KCN) và 01 khu công nghệ cao Hòa Lạc (1.586 ha) do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý. Các KCN này đã có những đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô, tuy nhiên những đóng góp này vẫn chưa tương sứng với mục tiêu đề ra. Nguyên nhân của vấn đề trên là do trong quá trình quản lý nhà nước các KCN trên địa bàn Hà Nội còn bộc lộ không ít những bất cập cả về lý luận đến thực Thực tế trên đặt ra vấn đề là phải có những biện pháp kịp thời trong công tác quản lý nhà nước các KCN, khắc phục những khó khăn, vướng mắc, nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCN. Xuất phát từ nhận thức về ý nghĩa của những vấn đề trên, qua khảo sát và tìm hiểu tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm đề tài luận án Tiến sĩ kinh tế. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng luận cứ khoa học cho các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Để đạt được mục đích trên cần: - Hệ thống hóa và luận giải có chọn lọc cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các KCN. - Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các KCN và nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, trong nước đối với quản lý nhà nước các KCN và rút ra bài học kinh nghiệm cho Hà Nội; - Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội thời gian qua, từ đó chỉ rõ những thành công, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế. - Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới; 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn cấp tỉnh
- 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Các vấn đề lý thuyết và thực tiễn quản lý nhà nước đối với các KCN . - Về thời gian và không gian nghiên cứu: Luận án chủ yếu khảo sát thực tiễn quản lý nhà nước đối với các KCN thuộc địa bàn thành phố Hà Nội từ năm 2006 đến nay; một số định hướng, giải pháp có giá trị đến năm 2030. 3.3. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, nghiên cứu sinh còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể là: Phương pháp phân tích thống; Phương pháp phân tích tổng hợp; Ngoài ra, Luận án cũng sử dụng các phương pháp biểu đồ, đồ thị vv... 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 4.1. Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hệ thống hóa, bổ sung và làm phong phú thêm cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với các KCN. Vận dụng và cụ thể hóa vào đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn Hà Nội. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận án đã chỉ ra được 04 thành tựu và 06 hạn chế trong hoạt động quản lý nhà nước các KCN Hà Nội, từ đó đã đề xuất được 06 nhóm giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nước các KCN trên địa bàn Hà Nội. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo tốt cho các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là Thành phố Hà Nội trong việc tăng cường quản lý, thúc đẩy và khuyến khích thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào các khu công nghiệp trên địa bàn Thủ đô. 5. Những đóng góp khoa học của luận án Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận Luận án đã đưa ra mục tiêu của quản lý nhà nước các KCN trên địa bàn Hà Nội bao gồm: Dựa trên lý thuyết của Khoa học quản lý, luận án đã đưa ra nội dung của quản lý nhà nước các KCN trên địa bàn Hà Nội theo quy trình quản lý, bao gồm: Một là, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách quản lý nhà nước các KCN; Hai là, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách quản lý nhà nước các KCN; Ba là, thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các KCN. Khái quát và phân định rõ 3 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước các KCN trên địa bàn Hà Nội: Chế độ, chính sách quản lý của
- 5 Nhà nước đối với khu công nghiệp; Trình độ năng lực của chính quyền; Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương. Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu Luận án đưa ra dự báo về bối cảnh quốc tế, trong nước và Thủ đô tác động đến hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội Luận án đưa ra 6 nhóm giải pháp bao gồm: Hoàn thiện quy hoạch KCN trên địa bàn Thành phố Hà nội; Nâng cao vai trò quản lý nhà nước của BQL các KCN và CX Hà Nội; Đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư và thu hút đầu tư; Hoàn thiện cơ sở hạ tầng đảm bảo cho việc phát triển KCN; Đổi mới chính sách đào tạo và đãi ngộ nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trong KCN và hoàn thiện công tác thanh kiểm tra. Bên cạnh những kết quả của luận án NCS nhận thấy còn một số nội dung cần được tiếp tục nghiên cứu. Đây cũng là nội dung nghiên cứu của tác giả trong thời gian tới. Các nội dung đó bao gồm: Thứ nhất, đi sâu nghiên cứu mô hình của một nhóm KCN cụ thể, ví dụ nhóm KCN phụ trợ. Thứ hai, nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa lĩnh vực nhà ở, trường học cho cán bộ, công nhân viên tại các KCN góp phần đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực này đồng thời vẫn đảm bảo yêu cầu của quản lý nhà nước trong tình hình mới. 6. Kết cấu của luận án: ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận án được chia làm 4 chương. Chương 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp. Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương 4. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về lý luận quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp Trong thập kỷ 70, 80 của thế kỷ 20, hàng loạt quốc gia rầm rộ xây dựng KCX để đón nhận làn sóng đầu tư ào ạt từ các quốc gia có lợi thế về vốn, công nghệ, thị trường… vào công nghiệp. Đây là một trong những nguyên nhân khiến nhiều quốc gia đã không mặn mà với mô hình KCX, tìm kiếm mô hình khác thích hợp và hiệu quả hơn, trong đó: Hàn Quốc
- 6 nghiên cứu và thực hiện phát triển theo mô hình KCN tập trung; Trung Quốc nghiên cứu và thực hiện phát triển theo mô hình KCN Hương Trấn, mô hình KKT mở (qui mô rất lớn về không gian và địa bàn, đa dạng về ngành nghề, trong đó công nghiệp được chú trọng để khuyến khích các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư). - Michael Porter, giám đốc trung tâm chiến lược và cạnh tranh, giáo sư Đại học Harvard (Mỹ) trong cuốn sách Cluster and the new Economics of Competition và trong nhiều bài báo, bài phát biểu đã nghiên cứu về KCN, khi phân tích tính cạnh tranh của nền kinh tế, Michael Porter đã đặc biệt nhấn mạnh đến KCN. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về thực tiễn và giải pháp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp Công trình nghiên cứu Implementing industrial ecology? Planning for eco- industrial parks in the USA của D. Gibbs và P. Deutz cho rằng mặc dù nhận được sự đồng thuận rộng rãi của vấn đề PTBV trong các diễn đàn quốc tế nhưng trên thực tế, việc đạt mục tiêu về kịch bản “win - win - win” (cùng thắng) về các mặt phát triển kinh tế, môi trường và xã hội vẫn là một vấn đề nan giải. Thực tế đã chứng minh sự thành công trong việc phát triển các KCN của nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới như: Trung Quốc, Malaixia, Philippine, Thái Lan, Đài Loan… Thái lan đã đưa ra các phương án quy hoạch KCN theo mô hình PTBV bằng chính sách ưu đãi khác nhau theo từng vùng. 1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước 1.2.1. Các công trình nghiên cứu về lý luận quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp - Nghiên cứu của Vũ Thành Hưởng đề cập đến một khía cạnh cụ thể trong việc nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước các KCN cho một địa phương. - TS Lê Thị Thu Hương (Chủ nhiệm đề tài, 2015), Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách phát triển các KCN nhằm thúc đẩy quá trình hội nhập sâu vào kinh tế quốc tế, do Ban Kinh tế Trung ương chủ trì. 1.2.2. Các công trình nghiên cứu về thực trạng và giải pháp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp - Luận án Phó tiến sĩ (1996), tác giả Chế Đình Hoàng với đề tài “Cải tạo và hoàn thiện các khu công nghiệp ở Hà Nội theo định hướng phát triển đô thị đến năm 2010”; Tác giả Lê Tuyển Cử với luận án Tiến sĩ (2003) “Những biện pháp phát triển và hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp ở Việt Nam”. Nhiều công trình nghiên cứu thông qua việc đánh giá thực trạng quản lý nhà nước các KCN cả nước đã có các đánh
- 7 giá về mặt được và chưa được của quá trình phát triển KCN sau hơn 15 năm, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục phát triển các loại hình KCN. Các công trình cụ thể là: VS.TS. Nguyễn Chơn Trung, PGS.TS. Trương Giang Long: Phát triển các KCN, KCX trong quá trình CNH, HĐH; Võ Thanh Thu: “Phát triển KCN, KCX đến năm 2020, triển vọng và thách thức”.Một số nghiên cứu khác đi vào phân tích tác động của các cơ chế, chính sách quản lý nhà nước các KCN trong cả nước đến sự phát triển của các KCN. Các nghiên cứu này bao gồm: Ngô Thắng Lợi, Bùi Đức Tuân, Vũ Thành Hưởng, Vũ Cương: Ảnh hưởng của chính sách phát triển các KCN tới PTBV ở Việt Nam; Vấn đề PTBV các KCN ở Việt Nam;. Đặng Hùng: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong KCN” đã khuyến nghị giải pháp 5 điểm để nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại các KCN Việt Nam trong những năm tới.Lê Tuấn Dũng: “Công tác hoạch định chính sách phát triển KCN của Đài Loan và một vài kinh nghiệm cho Việt Nam”. Tác giả nhấn mạnh đến vai trò của khu vực tư nhân trong nước, đến thu hút các Tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới đầu tư vào KCN. Bộ kế hoạch và đầu tư (Bộ KH&ĐT: “Nghiên cứu mô hình tổ chức quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam”. Trần Ngọc Hưng (2006): Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách và một số giải pháp nhằm hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các KCN, KCX trong thời gian tới; BVMT và xử lý nước thải trong KCN ở các tỉnh phía Bắc; Hoạt động BVMT và xử lý chất thải trong KCN Vùng KTTĐ phía Bắc. Nguyễn Ngọc Dũng (2010), “Phát triển các khu công nghiệp đồng bộ trên địa bàn Hà Nội”. Khuất Thị Hồng Nhung (2013), Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị, Đại học Quốc gia Hà Nội. Dưới góc độ của kinh tế chính trị, Luận văn đã luận giải cơ sở lý luận về vai trò QLNN đối với quá trình hình thành và phát triển KCN ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Trên cơ sở đó, tác giả luận văn đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện và tăng cường vai trò QLNN đối với các KCN ở Thủ đô trong thời gian tới. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 2.1. Những vấn đề chung về khu công nghiệp 2.1.1. Khái niệm, phân loại khu công nghiệp * Khái niệm về KCN Theo thuật ngữ tiếng Anh, KCN có thể được dùng là Idustrial estates, industrial zone (IZ), export processing zone (EPZ) hay industrial park (IP). Đây là những khái niệm đã trở lên khá phổ biến ở nhiều nước
- 8 trên thế giới. Các KCN được thành lập ở nhiều nước nhằm thực hiện mục tiêu thu hút vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý từ bên ngoài và thực hiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa đất nước, hướng về xuất khẩu. Từ việc nghiên cứu các khái niệm đã có, theo tác giả Luận án thống nhất quan niệm, KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ. KCN là đối tượng đặc thù của quản lý nhà nước về kinh tế trong các giai đoạn phát triển với các đặc điểm về mục tiêu thành lập, giới hạn hoạt động tập trung vào công nghiệp, ranh giới địa lý và thẩm quyền ra quyết định thành lập. 2.1.2. Vai trò của khu công nghiệp đối với nền kinh tế Các KCN có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, nhất là các nước đang phát triển thì việc phát triển các KCN đã tạo ra được cơ hội phát triển công nghiệp và thực hiện công nghiệp hóa rút ngắn bởi có thể kết hợp và học tập được những thành tựu mới nhất về khoa học công nghệ, về tổ chức và quản lý doanh nghiệp, đồng thời tranh thủ được nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài để phát triển. Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển nền kinh tế Tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực Thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt nhân hình thành đô thị mới Phát triển KCN góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, thúc đẩy việc đổi mới, hoàn thiện thể chế kinh tế Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu và giảm chi ngoại tệ và góp phần tăng nguồn thu ngân sách Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại và kích thích sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và doanh nghiệp trong nước 2.2. Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp 2.2.1. Khái niệm, nội dung và tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp 2.2.1.1. Khái niệm, mục tiêu, yêu cầu và nội dung quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp * Khái niệm: Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên các khu công nghiệp nhằm đảm bảo cho các khu công nghiệp được phát triển theo quy định, chủ động phối hợp mục đích riêng của từng doanh nghiệp nhằm đạt tới mục đích chung của nền kinh tế. * Mục tiêuquản lý nhà nước đối với KCN
- 9 Quản lý nhà nước đối với các KCN nhằm các mục tiêu cụ thể sau: Tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và phát triển CN; Sử dụng quỹ đất một cách hiệu quả; Bảo vệ môi trường sinh thái; Nâng cao hiệu quả kinh tế theo lãnh thổ; Tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động; * Yêu cầu quản lý nhà nước đối với KCN Để đáp ứng được các mục tiêu trên, hoạt động quản lý nhà nước đối với các KCN phải đáp ứng những yêu cầu sau: Chính sách, biện pháp quản lý đưa ra phải phù hợp với luật pháp và các yêu cầu của xã hội; Nhà nước phải tạo ra môi trường ổn định và bình đẳng cho các doanh nghiệp hoạt động trong KCN và phải kết hợp hài hòa các mục tiêu của doanh nghiệp với các mục tiêu chung của đất nước. Nhà nước phải cung cấp đầy đủ các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực cũng như các thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác để giúp cho việc xây dựng, phát triển các KCN đạt hiệu quả cao. * Nội dung quản lý nhà nước đối với các KCN Một là, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách quản lý nhà nước các KCN. Hai là, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách quản lý nhà nước các KCN. Ba là, thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các KCN. 2.2.1.2. Tiêu chí đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp * Tính phù hợp của chiến lược, quy hoạch và các chính sách quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp * Tính khả thi chính sách và biện pháp quản lý nhà nước đối với các KCN * Tính hiệu lực của các chính sách và biện pháp quản lý nhà nước đối với các KCN * Tính hiệu quả của các chính sách và biện pháp nhà nước đối với các KCN 2.2.2. Công cụ tác động của nhà nước đến các khu công nghiệp * Hệ thống pháp luật Hệ thống pháp luật điều chỉnh KCN khá đa dạng, bao phủ mọi mặt hoạt động của KCN với tư cách một thực thể sống, một bộ phận của nền kinh tế, của xã hội và chia làm hai loại: quy định pháp lý chung và quy định pháp lý riêng cho KCN. * Quy định pháp lý riêng cho KCN: Tuỳ mỗi nước, các quy định này có thể được ban hành thành luật hoặc văn bản pháp lý dưới luật. * Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước Nhà nước sử dụng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để định hướng và điều hành các KCN.
- 10 * Các chính sách của Nhà nước Chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước; Chính sách hỗ trợ về tài chính, tín dụng đối với KCN; Chính sách xúc tiến đầu tư; Chính sách đất đai; Chính sách lao động việc làm. 2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp 2.2.3.1. Chế độ, chính sách quản lý của Nhà nước đối với khu công nghiệp 2.2.3.2. Trình độ năng lực của chính quyền 2.2.3.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương 2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp và bài học cho thành phố Hà Nội 2.3.1.Kinh nghiệm của một số nước và vùng lãnh thổ Châu Á 2.3.1.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước các khu công nghiệp tại Đài Loan Kinh nghiệm quản lý nhà nước các KCN của Đài Loan trước hết, chính là có chính sách phát triển công nghiệp đồng bộ; có cơ quan chuyên nghiên cứu quy hoạch, xây dựng và phát triển KCN của quốc gia, lập được quy hoạch KCN thoả mãn các yêu cầu; Hai là, chính quyền Đài Loan rất chú trọng công tác quy hoạch phát triển KCN và chính sách ưu đãi các nhà đầu tư trong nước vào các KCN. Ở Đài Loan, công tác này được tổ chức khá chặt chẽ. Ba là, sự phát triển mạnh các dịch vụ trong KCN, KCX. Bốn là, bộ máy quản lý nhà nước các KCN ở Đài Loan đảm nhận những chức năng có liên quan đến phát triển các KCN. 2.3.1.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước các khu công nghiệp tại Thái Lan Thái Lan phát triển mô hình KCN, KCX từ năm 1970. Mô hình KCN, KCX của Thái Lan là mô hình KCN tập trung tổng hợp, bao gồm KCN, KCX và các khu dịch vụ. Chính sách quản lý nhà nước các KCN nhất quán, có sự phân cấp cho các vùng và địa phương. 2.3.1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước các khu công nghiệp tại Malaysia Chính quyền địa phương các bang Malaysia được giao nhiệm vụ quản lý một số hoạt động của doanh nghiệp quản lý hoạt động của các KCN. Các chủ đầu tư đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Bộ Công thương; xin giấy phép đầu tư tại Uỷ ban đầu tư (MIDA) và xin hưởng ưu đãi về thuế tại Bộ Tài chính, nhưng các cơ quan này có đại diện thường trú ở các Bang. 2.3.1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước các khu công nghiệp tại Singapore Các chính sách quản lý nhà nước các KCNcủa Singapore rất thống nhất, phù hợp với đặc điểm của một quốc gia nhỏ và hẹp. Nét nổi bật trong quản lý nhà nước các KCN tại Singapore là quy hoạch KCN không chỉ giải
- 11 quyết vấn đề về hạ tầng kỹ thuật hiện đại đồng bộ, tổ chức không gian, kiến trúc đáp ứng cho phát triển công nghiệp, mà còn quy hoạch đô thị đảm bảo môi trường sinh thái thành công. Hình thành một thành phố bao gồm nhiều chương trình phát triển công nghiệp-đô thị- môi trường-du lịch đồng bộ và hỗ trợ cho nhau. 2.3.2. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước 2.3.2.1. Kinh nghiệm tỉnh Bình Dương Qua hơn 20 năm phát triển các KCN, Bình Dương đã rút ra bài học có ý nghĩa quan trọng là: thường xuyên nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện quy hoạch; tổ chức xây dựng hợp lý và có hiệu quả hệ thống các cơ sở hạ tầng KCN; tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi; xúc tiến, quảng bá và thu hút các dự án đầu tư hoạt động trong KCN. 2.3.2.2. Kinh nghiệm của Hải Phòng Nhận thức và đánh giá được vai trò, vị trí quan trọng của các KCN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới, từ năm 2007, Hải Phòng đã có những biện pháp, giải pháp quản lý tích cực, đẩy mạnh và nâng cao công tác quản lý nhà nước các KCN. 2.3.2.3. Kinh nghiệm Đồng Nai Ngay từ khi luật khuyến khích đầu tư nước ngoài có hiệu lực, Đồng Nai đã tích cực tạo điều kiện để các KCN phát triển. Ngày 24/11/1988 KCX Long Bình đã được thành lập. Sau này tỉnh chuyển hướng sang ưu tiên phát triển KCN tổng hợp. 2.3.3. Bài học quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội Từ việc nghiên cứu kinh nghiệm thành công cũng như chưa thành công trong quản lý nhà nước đối với các KCN của một số nước, vùng lãnh thổ Châu Á và một số địa phương của Việt Nam, có thể rút ra các bài học sau cho TP Hà Nội như sau: Một là, sớm quy hoạch, tạo điều kiện phát triển các KCN là con đường thích hợp để CNH, HĐH kinh tế địa phương. Hai là, kinh nghiệm các nước và các địa phương chỉ cho TP Hà Nội thấy rằng, trong việc tổ chức quản lý đối với các KCN cần tập trung vào các vấn đề chính sau: - Bảo đảm sự thống nhất trong quản lý bằng việc xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BQL KCN các cấp. Hệ thống QLNN phải gọn nhẹ và có hiệu lực. - Cần có những cơ chế chính sách ổn định lâu dài để nhà đầu tư yên tâm trong việc đầu tư vào các KCN. - Công khai các thủ tục hành chính, giải quyết yêu cầu của các nhà đầu tư nhanh và đúng theo quy định của nhà nước . - Cần có các chế tài xử phạt nghiêm minh đối với các DN vi phạm
- 12 pháp luật. - Có sự quan tâm, thân thiện của các các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành trong tỉnh đối với nhà đầu tư trong KCN. Bảo đảm sự thống nhất trong quản lý bằng việc xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BQL KCN các cấp. Hệ thống QLNN phải gọn nhẹ và có hiệu lực. - Phải có đội ngũ công chức toàn tâm, toàn ý, có trình độ năng lực thực thi công việc quản lý nhà nước trong các KCN. Ba là, những địa phương đạt được thành công nhất định trong việc quản lý nhà nước các KCN thường phải hội tụ được các điều kiện sau: - Tình hình chính trị, xã hội và kinh tế vĩ mô ổn định, chính quyền địa phương quan tâm khuyến khích DN hoạt động theo nguyên tắc thương mại thích hợp. - Có cơ chế quản lý linh hoạt, có hiệu quả cao, thủ tục hành chính đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tránh được ở mức cao nhất tệ quan liêu, hành chính gây phiền hà cho các nhà đầu tư. - Thực thi một số biện pháp khuyến khích ưu đãi cho các DN hoạt động trong KCN, nhất là thuế. - Thu hút được lượng lao động dồi dào, có kỹ năng. - Có địa điểm thuận lợi, chi phí đầu tư có sức cạnh tranh. - Có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tốt, gần trung tâm đô thị và CN có khả năng hậu thuẫn cho hoạt động kinh tế. - Được các ngành khác hỗ trợ. Bốn là, quá trình quản lý nhà nước các KCN là một quá trình phức tạp, đa dạng, phong phú. Mỗi địa phương có phương hướng và cách đi khác nhau, song đều có điểm chung là nỗ lực phát huy được lợi thế so sánh, mạnh dạn đi vào các ngành kinh tế mũi nhọn, các vùng kinh tế trọng điểm, thực hiện sự mở cửa rộng rãi theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu, đồng thời quan tâm đến thị trường trong nước. Chính sách ưu đãi các nhà đầu tư đến KCN không thể vượt rào ra ngoài các quy định chung của Chính phủ, nhưng có thể vận dụng linh hoạt để tăng sức hập dẫn thu hút mạnh nhưng nhà đầu tư chiến lược theo đúng những ngành sản xuất, kinh doanh mà quy hoạch chung của Thủ đô yêu cầu. Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Khái quát quá trình phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội 3.1.1. Quá trình xây dựng các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội Tính đến 31/12/2015 Hà Nội đã có 8 KCN (KCN Thăng Long; Nội Bài; Nam Thăng Long; Hà Nội Đài Tư; Sài Đồng B; Thạch Thất - Quốc
- 13 Oai; Phú Nghĩa và Quang Minh I) với tổng diện tích 1.233 ha đã cơ bản hoàn thành xây dựng hạ tầng, đã và đang hoạt động với diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê là 914 ha (lớn nhất là KCN Quang Minh 1 với diện tích 407 ha và nhỏ nhất là KCN Nam Thăng Long với diện tích 30.4 ha). 3.1.2. Đóng góp của các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội 3.1.2.1.Đóng góp của các khu công nghiệp Hà Nội đối với vấn đề lao động - việc làm Các KCN Hà Nội đã đóng góp rất lớn cho việc giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động, trực tiếp tham gia đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Hà Nội và các địa phương lân cận. 3.1.2.2. Đóng góp của các khu công nghiệp Hà Nội đối với tăng trưởng kinh tế * Doanh thu của và đóng góp của KCN đối với ngân sách nhà nước Số doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục tăng nhanh; từ năm 2002 mới có 23 doanh nghiệp đến 31/12/2015 đã có 402 doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư và triển khai hoạt động SXKD trong các KCN Hà Nội. Doanh thu của các doanh nghiệp đang hoạt động trong các KCN có tốc độ tăng trưởng khá. Năm 2008, doanh thu chỉ đạt 2.616 triệu USD đến năm 2015 doanh thu đã đạt 5.023,2 triệu USD và nộp ngân sách từ 46,1 triệu USD năm 2008 đến hết năm 2015 đã đạt 158,9 triệu USD. * KCN Hà Nội đối với thúc đẩy phát triển ngoại thương Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu: Năm 2015 kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp KCN, KCX Hà Nội đạt 2,915 tỷ USD, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm 2014, đạt 100,9% so với kế hoạch đầu năm. So với toàn thành phố Hà Nội, kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp KCN và CX chiếm 29,66% và so với giá trị xuất khẩu địa phương chiếm 42,91%. Kim ngạch nhập khẩu của các doanh nghiệp KCN và CX Hà Nội trong năm 2015 đạt 2,9 tỷ USD, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm 2014, chiếm 12,59% so với tổng kim ngạch nhập khẩu toàn thành phố Hà Nội và 29,55% so với kim ngạch nhập khẩu địa phương. 3.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội 3.2.1. Về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách quản lý nhà nước các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội 3.2.1.1. Về chiến lược
- 14 Chiến lược và quy hoạch phát triển công nghiệp thành phố Hà Nội đã đưa ra 02 nội dung chính về quy hoạch mạng lưới các KCN và sản phẩm công nghiệp của thành phố cụ thế như sau: Về mạng lưới các khu công nghiệp chiến lược quy hoạch: 1. Phát triển công nghiệp sạch, ít gây ô nhiễm, các khu công nghệ cao, các khu công nghiệp tập trung (tổng diện tích khoảng 8.000 ha), di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc không phù hợp với quy hoạch vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung. 2. Phía Bắc bao gồm Sóc Sơn, Mê Linh, Đông Anh, Gia Lâm, Long Biên, Từ Liêm khoảng 3.200 ha: ưu tiên phát triển công nghiệp điện tử - công nghệ thông tin, cơ khí, sản xuất ôtô, công nghiệp vật liệu mới, hóa dược - mỹ phẩm, dệt may. 3. Phía Nam bao gồm Thường Tín, Phú Xuyên khoảng 1.500 ha: ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp sinh học phục vụ nông nghiệp (nông nghiệp công nghệ cao), chế biến nông sản công nghệ hiện đại với nguyên liệu đầu vào từ vùng phát triển nông nghiệp thuộc các tỉnh phía nam Hà Nội, phát triển công nghiệp hỗ trợ (dệt may, da giày, cơ khí chế tạo, điện tử tin học, sản xuất và lắp ráp ôtô …) 4. Phía Tây bao gồm Hòa Lạc, Xuân Mai, Miếu Môn khoảng 1.800 ha: ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp chủ lực, công nghiệp sinh học phục vụ nông nghiệp, hóa dược - mỹ phẩm, công nghệ điện tử, cơ khí chính xác, công nghệ vật liệu mới, công nghệ nanô, công nghệ năng lượng mới, vật liệu xây dựng, nội thất cao cấp … 5. Các thị trấn khoảng 1.400 - 1.500 ha: ưu tiên phát triển công nghiệp sinh thái, chế biến nông sản thực phẩm chất lượng cao. 6. Quy hoạch các cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề để giữ gìn và phát triển các nghề thủ công truyền thống, làng nghề thủ công mới và giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường của các làng nghề. 3.2.1.2. Về quy hoạch Cho đến nay, Thành phố Hà Nội đã thực hiện tương đối tốt công tác quy hoạch và phối hợp hợp xây dựng quy hoạch, điển hình là: - Thông qua chương trình Quy hoạch ngành: Quy hoạch tổng thể phát triển KCN thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Xây dựng các báo cáo định kỳ và đột xuất liên quan đến quy hoạch KCN theo chỉ đạo của Chính phủ; Báo cáo rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển các KCN theo Chỉ thị 07 của Thủ tướng Chính phủ; - Phối hợp làm việc với các công ty hạ tầng KCN, Viện quy hoạch xây dựng thành phố Hà Nội,...tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch các KCN phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch phân khu; tham gia công tác quy hoạch các KCN trong Đề án phát triển công nghiệp;
- 15 Tính riêng trong năm 2015, Thành phố đã cung cấp thông tin quy hoạch 14 dự án (giảm 60% so với năm 2014); chấp thuận phương án kiến trúc quy hoạch 38 dự án (tăng 12% so với năm 2014); Ban quan lý đã phối họp với Sở Xây dựng hoàn thiện Chương trình phát triển nhà ở công nhân năm 2015, định hướng đến năm 2020,.. 3.2.1.3. Về chính sách quản lý nhà nước các khu công nghiệp Ngoài việc cụ thể hóa các chủ trương của Đảng và triển khai các quy định, chính sách của Nhà nước, UBND thành phố Hà Nội còn căn cứ vào tình hình thực tế của Thủ đô xây dựng cũng đã có một số cơ chế đặc thù nhằm quản lý nhà nước các KCN trên địa bàn, cụ thể hóa và ban hành thêm các cơ chế ưu đãi cả về hành chính, tài chính và hỗ trợ phát triển hạ tầng ngoài hàng rào KCN thông qua việc ban hành các Quyết định, Qui chế cho từng trường hợp cụ thể như: - Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hỗ trợ đầu tư phát triển KCN, quy chế hoạt động của các KCN Hà Nội. Quy định và hướng dẫn việc hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của KCN Hà Nội. - Xây dựng và áp dụng một số biện pháp ưu đãi kinh tế xuất phát từ lợi ích của nước nhà và lợi ích lâu dài của nhà đầu tư. - UBND Thành phố đã ban hành quyết định số 25/2005/QĐ - UB ngày 18/2/2005 về việc ban hành quy chế quản lý hoạt động các khu công nghiệp. 3.2.2. Về tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách quản lý nhà nước các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội 3.2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội Bộ máy quản lý nhà nước đối với KCN Hà Nội được thực hiện thống nhất từ trung ương đến địa phương thông qua cơ chế phân cấp uỷ quyền để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các KCN. - Các cơ quan quản lý nhà nước Trung ương: Chính phủ, các Bộ, ngành trung ương tham gia vào quá trình quản lý nhà nước đối với KCN thông qua các công cụ quản lý chủ yếu như: xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chính sách; hướng dẫn quy trình, nghiệp vụ đối với Ban quản lý các KCN; - Các cơ quan quản lý nhà nước địa phương: UBND Thành phố Hà Nội, là cơ quan chủ quản của BQL các KCN trên địa bàn Hà Nội, chịu trách nhiệm quản lý và giải quyết các vướng mắc thuộc thẩm quyền đối với các KCN trên địa bàn; Sở KH&ĐT Thành phố, là cơ quan phối hợp thực hiện việc hình thành và phát triển các KCN Hà Nội; BQL KCN cấp TP là cơ quan trực tiếp quản lý nhà nước các KCN, có nhiệm vụ báo cáo định kỳ và hàng năm theo quy định của pháp luật về tình
- 16 hình: Hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý nhà nước các KCN về UBND TP, BQL các KCN Việt Nam, các cơ quan Chính phủ có liên quan. 3.2.2.2. Về vận động, xúc tiến và thu hút đầu tư Từ khi KCN đầu tiên của Hà Nội được hình thành đến nay số dự án đầu tư cấp mới và số dự án xin điều chỉnh tăng thêm vốn đầu tư liên tục tăng mạnh cả về số lượng và quy mô điều đó chứng tỏ rằng các KCN trên địa bàn Hà Nội có sức thu hút rất mạnh các nhà đầu tư nhất là các nhà đầu tư nước ngoài. Tính đến hết 31/12/2015, các KCN Hà Nội đã thu hút được 218 dự án với tổng số vốn đăng ký là 2.776 triệu USD và 917,4 tỷ đồng, quy mô hình quân một dự án là 12,97 triệu USD và 3,71 triệu USD/ha. Các KCN Sài Đồng B, KCN Thăng Long, KCN Nội Bài là những KCN thu hút được nhiều dự án đầu tư nước ngoài, tốc độ lấp đầy nhanh, với số vốn FDI rất lớn, chiếm hơn 98% tổng số vốn FDI vào các KCN Hà Nội. Đến 31/12/2015, các KCN Hà Nội đã thu hút được 318 dự án FDI từ 26 quốc gia và vùng lãnh thổ với tổng vốn 4960.8 triệu USD. KCN Thăng Long luôn là KCN dẫn đầu về số dự án FDI và tổng vốn, chiếm 32,9 % số dự án FDI và 55,02 % tổng số vốn các dự án FDI trong 8 KCN Hà Nội. 3.2.2.3. Về quản lý hoạt động của khu công nghiệp và của doanh nghiệp Quản lý về đầu tư: Bên cạnh việc tiến hành cấp phép đầu tư cho các doanh nghiệp thì hoạt động quản lý sau đầu tư cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Thời gian qua, UBND Thành phố Hà Nội đã thực hiện khá tốt vai trò quản lý về đầu tư. Quản lý doanh nghiệp: Các phòng chức năng của Ban quản lý các KCN, KCX Hà Nội thường xuyên, đôn đốc, kiểm tra tại các doanh nghiệp; xác nhận hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, hợp đồng góp vốn cho các doanh nghiệp; UBND Thành phố đã chỉ đạo BQL KCN phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các các Sở, Ban Ngành khác để cùng làm việc với Công ty hạ tầng và các doanh nghiệp thứ phát tại các KCN để tìm hiểu những vướng mắc của các doanh nghiệp nhằm đưa ra các kiến nghị trình UBND, các Bộ, Ngành, Chính phủ để giải quyết hoặc có các giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp. Quản lý hoạt động thương mại và xuất nhập khẩu: UBND Thành phố Hà Nội thường xuyên quản lý chặt chẽ, thúc đẩy hoạt động thương mại - xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong KCN thông qua một số việc làm như: Tuyên truyền, phố biến chính sách thương mại; tập huấn, hướng dẫn và tháo gỡ kịp thời những vướng mắc khó khăn của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy hoạt động SXKD, tăng cường xuất khẩu. Theo dõi, giám sát, kiểm tra và đôn đốc doanh nghiệp thực hiện đúng pháp luật ừong quá trình triển khai hoạt động xuất nhập khẩu. Quản lý về môi trường:
- 17 UBND Thành phố cũng thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp trong các KCN; đôn đốc các Công ty hạ tầng KCN và các doanh nghiệp trong các KCN thực hiện quan trắc và báo cáo môi trường; các doanh nghiệp KCN “tăng cường công tác đánh giá tác động môi trường (ĐTM), cam kết bảo vệ môi trường (CBM)”. Đồng thời, UBND Thành phố đã chỉ đạo BQL đề xuất chương trình, kế hoạch, biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường KCN trên địa bàn, tham gia góp ý sửa đổi bổ sung Luật bảo vệ môi trường 2005; Quản lý về lao động: UBND Thành phố đã thực hiện chức năng QLNN về lao động thông qua những nhiệm vụ cụ thể đã và đang triển khai: Thực hiện cấp phép và gia hạn Giấy phép lao động cho người nước ngoài 3.2.2.4. Về quản lý phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội trong các khu công nghiệp trên địa bàn Cho đến nay, các KCN Hà Nội đều đã cơ bản hoàn thành việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong KCN, đấu nối với hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và đã tiến hành cho các nhà đầu tư thứ phát thuê. 3.2.3. Về thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt động của các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội Trong những năm qua, UBND TP Hà Nội đã thực hiện tương đối tốt vai trò này thông qua những minh chứng về những KCN đã được cấp phép đầu tư và kết quả hoạt động của chính những KCN đã cơ bản lấp đầy. Duy nhất có một KCN hỗ trợ Nam Hà Nội do chủ đầu tư T&G thực hiện gặp phải một số khó khăn trong việc xây dựng hạ tầng do mất khá nhiều thời gian để chờ quy hoạch phân vùng và quy hoạch phát triển KCN của thành phố Hà Nội. Công tác thanh kiểm tra, giám sát các hoạt động của KCN đã thực hiện các nội dung cụ thể sau: - Hàng năm, xây dựng, ban hành Kế hoạch, kiện toàn Ban chỉ đạo và triển khai thực hiện Kế hoạch Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của Ban Quản lý; kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kế hoạch rà soát 13 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của BQL các KCN, KCX Hà Nội. Năm 2015, UBND TP Hà Nội đã tiếp nhận và giải quyết các đơn đề nghị giải quyết, kiến nghị phản ánh liên quan đến doanh nghiệp SXKD gây ô nhiễm môi trường trong KCN Thạch Thất - Quốc Oai và tranh chấp lao động trong KCN Quang Minh. - Thực hiện công tác kiểm tra giám sát việc chấp hành pháp luật về các lĩnh vực đầu tư xây dựng, tài nguyên - môi trường, phòng chống cháy nổ, vệ sinh, an toàn lao động, pháp luật về lao động để đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả. Trong năm 2015, UBND TP Hà Nội kiểm tra
- 18 việc thực hiện pháp luật về xây dựng cơ bản và kiểm tra sau cấp phép xây dựng cho 54 doanh nghiệp tại các KCN Thạch Thất - Quốc Oai, Phú Nghĩa, Nội Bài, Quang Minh I và Thăng Long. - Triển khai khai tập huấn tại BQL các KCN, KCX về Luật Tố tụng hành chính, Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo; kiện toàn thành viên Tổ tiếp công dân BQL các KCN, KCX. - Rà soát, hoàn thiện các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của BQL với 83 thủ tục hành chính, đứng thứ 3 về số lượng trong các cơ quan của TP. Tuy nhiên hoạt động thanh tra, kiểm tra các KCN thời gian qua cũng gặp không ít hạn chế do bị giới hạn do sự chồng chéo giữa các văn bản luật về thẩm quyền xử lý các vi phạm. Nên ít nhiều chức năng và quyền hạn của phòng đã bị giới hạn rất nhiều. 3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội 3.3.1. Thành tựu đạt được Như vậy, có thể nói, sau gần 20 năm thành lập, hoạt động quản lý nhà nước đối với KCN Hà Nội đã không ngừng được đổi mới, tăng cường theo hướng ngày càng rõ đầu mối và thực quyền hơn, việc phân cấp quản lý nhà nước bước đầu đã có sự thay đổi về chất nên đã hỗ trợ tích cực cho quá trình hình thành, hoạt động của các doanh nghiệp KCN trên địa bàn. Về tính phù hợp, khả thi của chiến lược, quy hoạch kế hoạch quản lý nhà nước các KCN Thành phố Hà Nội coi trọng công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch kế hoạch quản lý nhà nước các KCN. Thành phố sớm có quy hoạch, định hướng, kế hoạch và quyết tâm phát triển nhanh ngành công nghiệp nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Thành phố đã xác định phát triển KCN là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp cũng như phát triển nông thôn. Hà Nội đã chủ động phê duyệt điều chỉnh quy hoạch cục bộ, chi tiết một số KCN nhằm phù hợp với công năng trong quá trình phát triển của KCN; chủ trì phối hợp với các cơ quan hữu quan tham gia giải quyết chồng lấn KCN, tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch các KCN phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch phân khu; tham gia công tác quy hoạch các KCN, quy hoạch phát triển ngành công nghiệp, từ đó tạo điều kiện để các KCN hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng phục vụ công tác thu hút đầu tư. Về hiệu lực và hiệu quả của công tác chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch và chính sách biện pháp quản lý nhà nước đối với các KCN
- 19 Bộ máy quản lý nhà nước các KCN Hà nội đã tập trung chỉ đạo nhằm phát huy hiệu quả những KCN đang hoạt động, đồng thời xây dựng mới một số khu phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển tổng thể kinh tế - xã hội, đảm bảo sự đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình hạ tầng xã hội phục vụ bộ phận dân cư xung quanh KCN, người lao động trong KCN. 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội 3.3.2.1. Những hạn chế Công tác quy hoạch các KCN trên địa bàn Hà Nội còn chưa thực sự phù hợp Từ việc xác định quy hoạch tổng thể, đến việc hình thành các KCN Hà Nội đã phần nào phản ánh sự bất hợp lý giữa quy hoạch phát triển KCN với quy hoạch ngành, vùng lãnh thổ và địa phương, chưa tính đến tác động lan tỏa khi KCN hoạt động. Quy hoạch phát triển KCN chưa thực sự gắn với quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của thủ đô Hà Nội. Quy hoạch mới chú trọng đến số lượng, chưa chú trọng đến chất lượng KCN và chưa tính toán đến việc xác định cơ cấu ngành, sản phẩm và công nghệ thích hợp cho từng KCN và giữa các KCN để tăng tính liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp KCN với nhau và với các doanh nghiệp ngoài KCN, đồng thời phải tận dụng lợi thế của các tỉnh, thành phố lân cận trong phát triển các KCN. Mặt khác, công tác thực hiện quy hoạch của Hà Nội chưa tốt dẫn đến tình trạng gặp phải những khó khăn không nhỏ trong việc xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và xử lý môi trường. Công tác tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch quản lý đối với các KCN chưa thực sự hiệu quả, công tác thanh kiểm tra xử lý vi phạm và cải cách thủ tục hành chính chưa triệt để, hiệu lực chưa cao. UBND thành phố Hà Nội đã có quy chế về quản lý hoạt động KCN trên địa bàn, nhưng việc phân cấp quản lý các doanh nghiệp trong các KCN còn bị chồng chéo với chức năng của một số sở, ngành khác của thành phố... nên hiệu quả, hiệu lực của Ban quản lý các KCN và CX Hà Nội đối với họat động KCN Hà Nội chưa cao. Mặt khác, thẩm quyền và trách nhiệm quản lý chưa đi đôi với nhau nên một số hoạt động quản lý và hoạch định chính sách phát triển KCN chưa rõ được đầu mối chủ trì và các cơ quan phối hợp, vì thế vẫn còn hiện tượng: chưa thực hiện đầy đủ việc phân cấp hoặc có phân cấp nhưng lại đặt ra các quy định khác làm vô hiệu thẩm quyền của Ban quản lý các KCN và CX Hà Nội; Công tác cải cách thủ tục hành chính tuy đã có bước chuyển biến tích cực, nhưng vẫn chưa thật sự đồng bộ, việc giải quyết các vướng mắc nảy sinh trong quá trình triển khai thực hiện đầu tư, sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp cũng chưa tốt. Cơ chế “một cửa, tại chỗ” tuy đã được
- 20 quan tâm và thực hiện công khai đầy đủ các thủ tục hành chính nhưng vẫn còn nhiều hạn chế do sự phối hợp chưa đồng bộ giữa bộ phận “một cửa” với các phòng chức năng của Ban quản lý. 3.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển các KCN Hà Nội chưa thực sự dựa trên những phân tích, đánh giá đúng đắn về thực trạng kinh tế - xã hội của Hà Nội gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng Bắc Bộ và của cả nước trong từng thời kỳ, chưa tuân thủ các quy luật khách quan trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, nên chưa khai thác được lợi thế so sánh của Hà Nội với các địa phương khác; Các cấp chính quyền chưa có sự quan tâm thấu đáo, ngân sách của địa phương và thành phố còn hạn hẹp, định hướng quy hoạch thiếu yếu tố xã hội; tốc độ gia tăng của lao động nhất là lao động di cư tăng nhanh, đột biến....do vậy đã tạo nên sự không đồng bộ trong việc phát triển kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN, thậm chí sự phát triển hạ tầng xã hội còn mang tính tự phát và không có quy hoạch rõ ràng; Tầm nhìn không gian đô thị của các nhà hoạch định quy hoạch của Hà Nội trước đây chưa toàn diện, công tác dự báo phát triển của Thủ đô đã không lường được tốc độ phát triển đô thị của Hà Nội dẫn đến một hệ quả là đến nay 2 KCN nằm lọt trong nội đô; Nhà nước và UBND thành phố Hà Nội chưa có chính sách điều tiết hoạt động của các công ty phát triển hạ tầng. Công tác quản lý nhà nước đối với KCN Hà Nội chưa thật sự có hiệu quả. Chương 4 MỘt SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 4.1. Bối cảnh quốc tế, trong nước và Thủ đô tác động đến hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội 4.1.1. Tình hình thế giới và khu vực Trong những năm tới, dự báo tình hình quốc tế sẽ có những thay đổi nhanh chóng và tiếp tục diễn biến phức tạp. Bên cạnh xu thế hòa bình, hợp tác, phát triển, cũng xuất hiện nhiều thách thức mới: Kinh tế thế giới phục hồi chậm, nợ công kéo dài, sự bất ổn về tài chính - tiền tệ, biến động giá cả thị trường, v.v... Tình hình chính trị - an ninh thế giới thay đổi nhanh chóng, khó lường; tình trạng xâm phạm chủ quyền quốc gia, tranh chấp lãnh thổ và tài nguyên, xung đột sắc tộc, bạo loạn, khủng bố, chiến tranh mạng, v.v... tiếp tục diễn ra gay gắt ở nhiều khu vực. 4.1.2. Tình hình trong nước Bên cạnh thuận lợi cơ bản: thế và lực, sức mạnh tổng hợp của đất nước tăng lên; Sự ổn định về chính trị, những thành tựu về phát triển kinh tế - xã hội,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 253 | 12
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó
32 p | 162 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mức lọc cầu thận bằng Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường típ 2
38 p | 94 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn