intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

71
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án góp phần làm sáng tỏ thêm các khái niệm, nội dung, nhân tố ảnh hưởng và các tiêu chí đánh giá ngân sách nhà nước về ĐTXD kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội, môi trường phát triển. Những vấn đề luận án đề cập, giải quyết góp phần phân tích những cơ sở khoa học trong việc đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện ngân sách nhà nước về ĐTXD kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại địa bàn cấp tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HOÀNG CAO LIÊM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH HÀ NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 62 34 04 10 HÀ NỘI - 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Võ Văn Đức Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi giờ ngày tháng năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hệ thống giao thông vận tải được ví như mạch máu trong cơ thể nền kinh tế của mỗi quốc gia muốn phát triển ổn định thì vấn đề phát triển mạng lưới giao thông vận tải (GTVT) có ý nghĩa quan trọng. Hơn 30 năm đổi mới và phát triển, ở cấp quốc gia mạng lưới GTVT nước ta đã xây dựng mới và nâng cấp được nhiều công trình giao thông quan trọng như sân bay, bến cảng và các tuyến quốc lộ huyết mạch như: cao tốc Hà Nội - Ninh Bình, Sài Gòn - Trung Lương, Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Hải Phòng... là yếu tố căn bản góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội đất nước và mở rộng giao lưu với nước ngoài. Ở cấp địa phương, chính quyền cấp tỉnh qua các nhiệm kỳ đều coi phát triển KCHT giao thông là nhiệm vụ quan trọng với những định hướng, mục tiêu cụ thể. Hà Nam là tỉnh nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng và là cửa ngõ phía Nam của thủ đô Hà Nội, có nhiều lợi thế về phát triển giao thông đường bộ. Cùng với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa để phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, thu hút đầu tư trong và ngoài nước, vấn đề phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng (KCHT) giao thông đường bộ (GTĐB) được xác định là mục tiêu cấp bách, thường xuyên của tỉnh. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của KCHT GTVT nói chung và KCHT GTĐB nói riêng, chính quyền tỉnh Hà Nam đã luôn chủ trương ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, đáp ứng yêu cầu GTVT đi trước “mở đường” để tạo tiền đề thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong những năm qua, KCHT GTĐB tỉnh Hà Nam đã có sự phát triển đáng kể, KCHTGTĐB không ngừng được mở rộng, nâng cấp đã kéo các thành phố trong khu vực (Hưng Yên, Hải Phòng, Nam Định, Ninh Bình và thủ đô Hà Nội) xích lại gần nhau hơn. Đồng thời giảm dần chênh lệch về khoảng cách để phát triển kinh tế giữa các huyện trong tỉnh. Kết quả đạt được về phát triển KCHT GTĐB những năm qua ở Hà Nam đã hình thành mạng lưới giao thông gắn kết giữa giao thông quốc gia và giao thông địa phương. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý nhà nước (QLNN) về đầu tư xây dựng (ĐTXD) KCHT GTĐB từ ngân sách nhà nước (NSNN) tại tỉnh Hà Nam còn những bất cập. Một mặt, về phía vĩ mô hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách còn chồng chéo, thiếu đồng bộ. Mặt khác, ở cấp tỉnh tuy được phân cấp mạnh về QLNN đối với ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện đang bộc lộ những bất cập về cơ chế phối hợp trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch, quản lý, giám sát,
  4. 2 phân bổ nguồn lực... dẫn đến những sai sót, lãng phí, thất thoát, kể cả lợi dụng bất cập trong quản lý để trục lợi cá nhân... làm suy giảm chất lượng các công trình, dự án, làm giảm hiệu lực và hiệu quả của công tác QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN. Từ thực tế đó, vấn đề “Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam” được nghiên cứu sinh lựa chọn làm đề tài luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở xây dựng khung lý thuyết về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN cấp tỉnh trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Từ đó là căn cứ khoa học để khảo sát đánh giá thực tiễn nội dung QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam thời gian qua (giai đoạn 2011-2017). Đồng thời đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thực hiện QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Hà Nam đến năm 2025. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Một là, trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN gắn với địa bàn cấp tỉnh, kế thừa có bổ sung những điểm mới để phù hợp với yêu cầu phát triển để hoàn thiện khung lý thuyết về QLNN đối với ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN. Hai là, nghiên cứu kinh nghiệm QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN của một số tỉnh có điều kiện tương đồng để chỉ ra những thành công và hạn chế về QLNN đối với ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN làm bài học để rút kinh nghiệm vận dụng và tránh lặp lại sai lầm của các địa phương. Ba là, căn cứ vào các số liệu, tư liệu khảo sát thực tế theo các nội dung đã được xây dựng, đề cập ở Chương 1 để phân tích, tổng hợp, đánh giá những kết quả đạt được, những khó khăn vướng mắc về QLNN đối với ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN. Đồng thời chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến kết quả trên cả về kết quả đạt được và những tồn tại. Bốn là, trên cơ sở dự báo về mục tiêu phát triển hệ thống GTĐB của tỉnh cũng như của cả nước, để đáp ứng yêu cầu phát triển hệ thống KCHT GTĐB của tỉnh Hà Nam đến năm 2025, luận án đề xuất các giải pháp cả trước mắt cũng như lâu dài nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN thời kỳ hội nhập và phát triển.
  5. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án Trong phạm vi và cách tiếp cận của đề tài này để phù hợp luận án xác định đối tượng nghiên cứu là: Tổng hợp các yếu tố cấu thành nội dung của QLNN cấp tỉnh về ĐTXD KCHT GTVT nói chung và KCHTGTĐB nói riêng từ NSNN. Các nội dung được nghiên cứu đặt trong mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển gồm: mục tiêu, nội dung quy trình, nhân tố ảnh hưởng và các tiêu chí đánh giá... hướng đến hoàn thiện quản lý để đạt được kết quả tốt nhất. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án - Về nội dung: Luận án nghiên cứu QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN trên góc độ quản lý vĩ mô của cấp tỉnh với các nội dung như: xây dựng quy hoạch, kế hoạch; ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức bộ máy quản lý và công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát... của Nhà nước. - Về thời gian và địa bàn nghiên cứu: Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam trong giai đoạn 2011-2015, có bổ sung số liệu 2016, 2017; đề xuất phương hướng và giải pháp đến năm 2025. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở phương pháp luận Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp với các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế - xã hội nói chung và KCHT GTVT. Đồng thời, sử dụng những kiến thức kinh tế tổng hợp về QLNN là chuyên sâu và ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN. Ngoài ra, luận án còn kế thừa có chọn lọc và vận dụng phù hợp những quan điểm lý luận, các khung lý thuyết về quản lý kinh tế của các nhà khoa học trong nước và thế giới về những nội dung liên quan đến đề tài luận án. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Một số phương pháp nghiên cứu được tác giả sử dụng trong luận án gồm: - Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá, dự báo... kết hợp với thu thập tài liệu thứ cấp, điều tra xã hội học và xây dựng các bảng, biểu, sơ đồ để minh chứng kết quả phân tích đánh giá.
  6. 4 - Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Các báo cáo thống kê, tổng hợp về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN của các cơ quan QLNN tỉnh Hà Nam: Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải, Thanh tra tỉnh, các Ban quản lý dự án (QLDA) đầu tư xây dựng của tỉnh,... - Phương pháp điều tra xã hội học: + Đối tượng điều tra bao gồm: Các cán bộ quản lý, chuyên viên thuộc các cơ quan QLNN của tỉnh Hà Nam như: Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Thanh tra tỉnh, các Ban QLDA đầu tư thuộc tỉnh; các cán bộ của chủ đầu tư, nhà thầu xây lắp, tư vấn xây dựng,... đã và đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Hà Nam. + Phương pháp điều tra: Bằng phiếu hỏi với 12 câu hỏi, chủ yếu là câu hỏi đóng về những nội dung liên quan đến QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN đã nêu tại Chương 2. Trong quá trình tiến hành điều tra xã hội học, tác giả đã phát ra 92 phiếu và thu về 76 phiếu với đối tượng trả lời có độ tuổi từ 22 đến trên 65 tuổi, trong đó có 58 nam và 18 nữ; trình độ đại học 30 người, trên đại học là 39 người và dưới đại học là 7 người; cán bộ lãnh đạo, quản lý là 41 người, nhân viên trực tiếp làm chuyên môn là 35 người. Với đối tượng điều tra như trên, kết quả điều tra xã hội học của tác giả là đáng tin cậy và có cơ sở thực tiễn cho các đánh giá trong luận án. Các phương pháp được sử dụng một cách linh hoạt, phù hợp với các chương, tiết để đạt được kết quả nghiên cứu. Cụ thể như: Chương 1: Chủ yếu sử dụng phương pháp hệ thống hóa, phân tích, đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình, các nhà khoa học trong và ngoài nước theo tiếp cận từ các phân ngành, theo thời gian để có những nhận xét về kết quả đạt được, những vấn đề còn tranh luận. Từ đó gắn với nhiệm vụ và mục tiêu nghiên cứu của luận án để rút ra những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu gắn với đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án. Chương 2: Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp quy nạp, diễn dịch, phân tích luận chứng làm rõ căn cứ lý luận, chỉ ra tính quy luật của chủ đề nghiên cứu. Từ đó, xây dựng khung lý thuyết phù hợp với cấp độ nghiên cứu QLNN cấp tỉnh về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN. Đồng thời sử dụng linh hoạt các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích thực tiễn QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN của một số địa phương để rút ra bài học kinh nghiệm. Chương 3: Chủ yếu sử dụng phương pháp mô tả khái quát, thu thập và xử lý các tài liệu cả sơ cấp và thứ cấp, kết hợp với sử dụng các phương pháp điều tra xã hội học và xây dựng các bảng, biểu, sơ đồ, đồ thị từ thực tế của tỉnh Hà Nam liên quan đến nhiệm vụ triển khai để đánh giá khách quan, khoa học kết quả thực tiễn những nội dung chủ yếu theo khung lý luận tại Chương 2.
  7. 5 Chương 4: Chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp kết hợp với dự báo để rút ra phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung, quy trình... QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam. 5. Những đóng góp mới của luận án - Trên cơ sở hệ thống hóa, kế thừa, có bổ sung để hoàn thiện xây dựng khung lý thuyết về QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN cấp tỉnh trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế. - Chỉ ra những bài học kinh nghiệm trên cả hai phương diện thành công và chưa thành công làm bài học khảo cứu cho tỉnh Hà Nam về QLNN đối với ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN. - Phân tích, đánh giá khách quan, khoa học dựa trên khung lý thuyết đã được xây dựng về thực trạng QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam những năm qua để chỉ ra được thành tựu, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến các hạn chế, bất cập cần giải quyết. - Trên cơ sở phân tích, đánh giá kết hợp 3 chương, luận án đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN nhằm góp phần nâng cao năng lực sử dụng các công cụ quản lý và hiệu lực, hiệu quả của công tác QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ thêm các khái niệm, nội dung, nhân tố ảnh hưởng và các tiêu chí đánh giá QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội, môi trường phát triển. Những vấn đề luận án đề cập, giải quyết góp phần phân tích những cơ sở khoa học trong việc đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN tại địa bàn cấp tỉnh. 6.2. Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, phục vụ đào tạo, giảng dạy, học tập và nghiên cứu những chuyên đề thực tế liên quan đến QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN. Nguồn tài liệu sử dụng cho các cơ quan quản lý cấp tỉnh tham khảo để đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN cấp tỉnh. 7. Kết cấu luận án: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung chính của luận án được trình bày trong 4 chương, 11 tiết.
  8. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Các công trình nghiên cứu ngoài nước có liên quan đến QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB tập trung 2 nhóm vấn đề sau đây: (1) Những nghiên cứu về vai trò, tiêu chí đánh giá và nội dung quản lý chi tiêu công và đầu tư xây dựng cơ bản. (2) Những nghiên cứu về nguyên tắc, quy trình và kinh nghiệm quản lý chi tiêu công về đầu tư xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông. 1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Các công trình nghiên cứu trong nước có liên quan đến QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB tập trung 3 nhóm vấn đề sau đây: (1) Những nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về đầu tư công. (2) Những nghiên cứu đi sâu về nội dung, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. (3) Những nghiên cứu về quan điểm, phương hướng và giải pháp thực hiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trong ngành giao thông vận tải nói chung và giao thông đường bộ nói riêng. 1.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ KHOẢNG TRỐNG CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.3.1. Những vấn đề được nghiên cứu, luận giải - Kết quả nghiên cứu đạt được về lý luận + Nghiên cứu về QLNN nói chung, QLNN đối với nguồn vốn từ NSNN trên các khía cạnh như khái niệm, đặc điểm, vai trò... là những kết quả được trình bày phổ biến ở các nghiên cứu liên quan đã được công bố. + Một số công trình nghiên cứu đi sâu vào phân tích các nội dung và xây dựng tiêu chí đánh giá QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN. Cũng có những nghiên cứu đề cập đến giải pháp để tăng cường QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB ở những giác độ khác nhau.
  9. 7 + Các công trình nghiên cứu đã khái quát các nguyên tắc, quy trình QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB. Một số đi sâu phân tích về các quan điểm, phương hướng để đề ra giải pháp hoàn thiện QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN. + Một số công trình cơ bản mới dừng ở việc hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN; những quy trình trong công tác QLNN về đầu tư nói chung và ĐTXD KCHT GTVT nói riêng. - Kết quả nghiên cứu đạt được về thực tiễn + Các công trình nghiên cứu ở trong nước đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về ĐTXD KCHT GTVT nói chung và KCHT GTĐB nói riêng tại một số địa phương trong nước để từ đó đưa ra những kết quả đạt được, cũng như những hạn chế trong công tác này. + Các nghiên cứu trên đã trình bày các kinh nghiệm của một số quốc gia trong công tác QLNN đối với đầu tư vào KCHT GTVT nói chung và KCHT GTĐB nói riêng từ vốn NSNN, đưa ra những đánh giá, cũng như rút ra các bài học hay cả về mặt chính sách và thực tiễn. + Dưới các góc độ nghiên cứu khác nhau của các tác giả cũng đã có một số nghiên cứu về công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam... Phần lớn các nghiên cứu đã được công bố thiên nhiều về công tác quản lý đầu tư công, dường như chưa có nghiên cứu nào trùng lặp với luận án này kể cả phạm vi nội dung và phạm vi thời gian nghiên cứu. 1.3.2. Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án Mặc dù đã có một số công trình được công bố ở trong và ngoài nước nghiên cứu về một số khía cạnh liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài luận án, nhưng do những biến đổi nhanh chóng của tình hình kinh tế - xã hội trong nước cũng như quốc tế. Do đó, những dự báo để đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN cũng như những nhân tố ảnh hưởng và quy trình quản lý cũng có những thay đổi. Từ đó, những giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) nói chung và ĐTXD KCHT GTĐB nói riêng không còn phù hợp với tình hình thực tiễn cả ở cấp Trung ương và cấp tỉnh. Vì vậy, một số vấn đề quan trọng thuộc đề tài luận án cần được nghiên cứu, hệ thống, chuyên sâu, sát thực tiễn đặt ra theo hướng mới. Để góp phần vào việc giải quyết các khoảng trống về mặt lý luận và thực tiễn, luận án sẽ tập trung vào nghiên cứu các nội dung sau: - Hoàn thiện, bổ sung lý luận QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN ở cấp tỉnh;
  10. 8 - Nghiên cứu kinh nghiệm thành công và chưa thành công trong QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN tại một số tỉnh có điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội tương đồng với Hà Nam, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hà Nam; - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân; - Trên cơ sở dự báo về phát triển KCHT GTĐB của tỉnh, luận án đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KCHT GTĐB tại tỉnh Hà Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH 2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 2.1.1. Một số khái niệm - Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Là hệ thống những công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ được xây dựng, nhằm đảm bảo cho việc di chuyển, đón trả khách, xếp dỡ hàng hóa và vận chuyển hàng hóa, dịch vụ của các loại phương tiện tham gia giao thông diễn ra một cách nhanh chóng, thuận lợi và an toàn. - Ngân sách nhà nước và vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội quy định, Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Vốn ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN là một phần của vốn đầu tư phát triển của NSNN được hình thành từ sự huy động của Nhà nước dùng để chi cho đầu tư các công trình GTĐB nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho đất nước.
  11. 9 - Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ NSNN: Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời gian nhất định nhằm thu về lợi nhuận cho chủ thể đầu tư và lợi ích kinh tế xã hội. Đầu tư xây dựng KCHT GTĐB từ NSNN là sự phối hợp những hoạt động nhằm sử dụng nguồn vốn NSNN để xây dựng các công trình GTĐB đáp ứng các mục tiêu đầu tư đã được xác định trong một khoảng thời gian với nguồn kinh phí nhất định trong khuôn khổ các quy định về quản lý hiện hành của nhà nước về ĐTXD và NSNN. Đầu tư xây dựng KCHT GTĐB từ NSNN đối với cấp tỉnh là sự phối hợp những hoạt động nhằm sử dụng nguồn vốn NSNN do cấp tỉnh quản lý để xây dựng các công trình KCHT GTĐB trên địa bàn thuộc trách nhiệm đầu tư của tỉnh. 2.1.2. Đặc điểm của hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước Thứ nhất, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước đòi hỏi quy mô vốn đầu tư thường rất lớn, quá trình đầu tư kéo dài. Thứ hai, thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước là các công trình giao thông đường bộ thường phát huy tác dụng tại địa điểm đầu tư xây dựng. Thứ ba, hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước có độ rủi ro cao. Thứ tư, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước mang tính định hướng, hệ thống và đồng bộ. Thứ năm, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước mang tính chất vùng, địa phương và phải tuân thủ các nguyên tắc về quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước. 2.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với phát triển kinh tế - xã hội - Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương. - Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cầu nối giúp các ngành kinh tế phát triển. - Đảm bảo an ninh xã hội, củng cố nền quốc phòng toàn dân, thúc đẩy hội nhập khu vực và quốc tế. - Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút nguồn vốn đầu tư.
  12. 10 2.1.4. Các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước Theo các quy định hiện hành hiện nay, quá trình ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN được chia thành 03 giai đoạn cụ thể như sau: (1) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư; (2) Giai đoạn thực hiện đầu tư; (3) Giai đoạn kết thúc đầu tư. 2.2. LÝ LUẬN CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH 2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh Quản lý nhà nước về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN là việc Nhà nước sử dụng các công cụ chính sách tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng vào các chủ thể, đối tượng tham gia trong quá trình tạo ra sản phẩm đầu tư xây dựng là các công trình KCHT GTĐB thuộc cấp tỉnh quản lý. 2.2.2. Mục tiêu của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh Thứ nhất, thực hiện thành công các mục tiêu về phát triển KCHT GTĐB nói riêng, ngành GTVT nói chung trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ của từng quốc gia, từng ngành, địa phương. Thứ hai, thực hiện đúng những quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện ĐTXD KCHT GTĐB về nội dung đầu tư đã được phê duyệt. Thứ ba, huy động tối đa và sử dụng hiệu quả cao các nguồn lực trong xã hội (vốn NSNN, vốn xã hội từ các tổ chức, hiệp hội và tư nhân, vốn bằng tiền và hiện vật, công lao động...). 2.2.3. Yêu cầu quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh - Đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực của nhà nước trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. - Đảm bảo tổ chức thực hiện đúng quy định và trình tự đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước. - Đáp ứng yêu cầu phòng, chống các biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước.
  13. 11 2.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh (1) Xây dựng quy hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước Quản lý nhà nước ở cấp tỉnh về quy hoạch ĐTXD KCHT GTĐB là bước cụ thể hóa chiến lược phát triển KCHT GTĐB đã được phê duyệt. Công tác QLNN cần lưu ý phân tích, đánh giá tính thỏa đáng của các luận chứng về nhu cầu phát triển và phân bố KCHTGTĐB có thể ảnh hưởng đến sự ra đời và vận hành của dự án đầu tư; phân tích đánh giá luận chứng về các giải pháp tổ chức thực hiện và cả thứ tự ưu tiên đầu tư. Trên cơ sở phương án quy hoạch đã được phê duyệt, cơ quan chức năng lập kế hoạch đầu tư xây dựng một cách cụ thể, chi tiết đối với từng dự án, trong từng khâu, công đoạn thực hiện dự án trên cơ sở quản lý mặt bằng xây dựng đảm bảo, chặt chẽ để việc triển khai thực hiện dự án được thuận lợi. (2) Ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước Quản lý nhà nước có hiệu lực và hiệu quả hay không phụ thuộc vào việc Nhà nước có ban hành được hệ thống chính sách, pháp luật phù hợp và được thực thi có hiệu quả. Chính vì vậy, một nội dung quan trọng hàng đầu trong QLNN là việc ban hành và thực thi chính sách pháp luật có liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc cấp quản lý. Do đó, việc ban hành và thực thi các chính sách, pháp luật có liên quan đến ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN là nội dung quan trọng đối với các cấp quản lý khác nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình. Trong phạm vi địa phương cấp tỉnh, việc ban hành và thực thi chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động ĐTXD chủ yếu là cụ thể hóa và hiện thực hóa các quy định của Quốc hội, Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương nhằm quản lý, quán xuyến các hoạt động thực thi một cách nghiêm ngặt theo khuôn khổ quy định nhằm đạt mục tiêu quản lý như mong muốn. (3) Tổ chức bộ máy quản lý về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước Tổ chức bộ máy quản lý chính là nhân tố quyết định của công tác QLNN. Muốn hoạt động QLNN có hiệu quả, hiệu lực thì cần có một bộ máy quản lý tốt, đủ năng lực để hoạt động. Đối với bộ máy QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN cấp tỉnh chính là các chủ thể quản lý ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN
  14. 12 tại địa phương với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và mối quan hệ giữa các chủ thể với nhau. Công tác cán bộ là vấn đề cốt lõi, quyết định đến việc thực hiện tốt hay không tốt chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý. Một bộ máy quản lý tốt là bộ máy có đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, trình độ chuyên môn cũng như phẩm chất đạo đức. Đối với lĩnh vực QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN thì các tiêu chuẩn nêu trên là rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công tác quản lý ở tất cả các khâu trong quá trình quản lý ĐTXD. (4) Thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách Nhà nước Trong hoạt động QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN, với cơ chế tác động và biện pháp điều chỉnh chủ yếu là bằng Pháp luật, cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phải thường xuyên tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm loại trừ các hành vi bất hợp pháp ra khỏi hoạt động ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các văn bản pháp luật là một khâu quan trọng trong quá trình QLNN về kinh tế nói chung, với hoạt động ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN nói riêng. Đó là một khâu quan trọng đảm bảo hiệu quả, hiệu lực QLNN trong các hoạt động ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN. 2.2.5. Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách Nhà nước cấp tỉnh - Đánh giá chất lượng quy hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách Nhà nước. - Đánh giá chất lượng bộ máy quản lý ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN. - Đánh giá chất lượng kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách Nhà nước. - Đánh giá kết quả QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN thông qua các tiêu chí định lượng . 2.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 2.2.6.1. Các nhân tố khách quan Thứ nhất, điều kiện tự nhiên Thứ hai, về chính trị, văn hóa, xã hội Thứ ba, ảnh hưởng của quá trình hội nhập quốc tế và khu vực
  15. 13 2.2.6.2. Các nhân tố chủ quan Thứ nhất, hệ thống pháp luật và chính sách quản lý đầu tư trong phát triển của quốc gia và địa phương Thứ hai, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Thứ ba, mô hình tổ chức bộ máy quản lý và năng lực điều hành của chính quyền địa phương các cấp 2.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Tác giả đã nghiên cứu kinh nghiệm QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN của một số địa phương nằm trong vùng Đồng bằng sông Hồng, có điều kiện tương đồng với tỉnh Hà Nam, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Hà Nam, cụ thể: - Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc. - Kinh nghiệm của tỉnh Hưng Yên. - Một số bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Hà Nam: Một là, nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư. Hai là, nâng cao chất lượng cán bộ, kiện toàn bộ máy quản lý. Ba là, tăng cường vai trò của các cơ quan chức năng trong quản lý Nhà nước. Bốn là, nâng cao năng lực, hiệu lực công tác thanh tra, kiểm tra. Năm là, tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư. Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH HÀ NAM 3.1. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH HÀ NAM Tác giả đã khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2017, từ đó đưa ra những kết quả đạt được và hạn chế trong ĐTXD KCHT GTĐB trên địa bàn tỉnh Hà Nam: - Những kết quả đạt được Việc đầu tư đã tập trung vào việc phát triển các tuyến đường liên vùng, đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, đường mới... góp phần
  16. 14 trong việc phát triển đô thị theo Nghị quyết số 05-NQ/TU, phát triển các khu công nghiệp theo Nghị quyết số 04-NQ/TU và góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân theo Nghị quyết số 08-NQ/TU; Hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch xây dựng đường xã và đường thôn, xóm. Đặc biệt đã vận động được nhân dân hiến đất, dịch dậu để làm đường thôn xóm, đường xã, đường huyện. Đồng thời đã thực hiện tốt công tác bảo trì, đảm bảo trật tự an toàn giao thông ngày càng đi vào nề nếp. - Tồn tại, hạn chế: So với các chỉ tiêu đề ra, các tuyến quốc lộ trên địa bàn nâng cấp mới thực hiện đạt 53% kế hoạch. Các tuyến đường tỉnh cải tạo, nâng cấp đạt 56% kế hoạch. Riêng với tuyến đường giao thông nông thôn, mục tiêu của Nghị quyết 06/NQ-TU phấn đấu đạt trên 40% đường huyện đạt cấp V đồng bằng trở lên, trong đó đã nâng cấp được 89 km đạt 33%, phấn đấu sớm đạt mục tiêu của Nghị quyết. Các tuyến đường xã đã làm được 718 km, đến hết năm 2015 đạt 75% mục tiêu của Nghị quyết. Tỷ lệ đường xã cứng hóa được 800 km, đến hết năm 2015 hoàn thành được 80% kế hoạch. 3.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH HÀ NAM TỪ NĂM 2011-2017 3.2.1. Thực trạng xây dựng quy hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước - Thực trạng công tác quy hoạch Những năm qua công tác quy hoạch xây dựng nói chung và quy hoạch phát triển KCHT GTĐB nói riêng tại tỉnh Hà Nam đã được các cấp, các ngành quân tâm xây dựng, cơ bản đáp ứng nhu cầu phát triển ngành và kinh tế - xã hội của tỉnh. Các đồ án quy hoạch phát triển KCHT GTĐB đã kế thừa, bổ sung, cập nhật và tích hợp các quy hoạch có liên quan như quy hoạch phát triển GTVT, quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch phát triển công nghiệp,... để đảm bảo cân đối, hài hòa, hiệu quả và bền vững. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam đã chỉ đạo các cấp, các ngành bám sát chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh để xây dựng chiến lược, quy hoạch ĐTXD KCHT GTĐB từ các nguồn vốn nói chung, vốn NSNN nói riêng. Trên cơ sở chiến lược, quy hoạch đầu tư đã được kế hoạch hóa thành các chương trình, dự án cụ thể. Công tác quy hoạch ĐTXD cũng có bước tiến đáng kể và ngày càng hoàn thiện, đã tập trung vào những công trình trọng điểm, cấp thiết
  17. 15 nhằm phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam. Công tác quản lý, kiểm tra thực hiện quy hoạch cũng được quan tâm chỉ đạo thực hiện, các dự án đầu tư đều phải phù hợp với quy hoạch phát triển KCHT GTVT được phê duyệt. Quy hoạch đã thường xuyên được rà soát, cập nhật, điều chỉnh cho sát với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chất lượng lập quy hoạch đã được nâng cao, bám sát thực tế hơn, khả thi hơn, góp phần nâng cao hiệu quả ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN. - Thực trạng công tác kế hoạch Kế hoạch là công cụ quản lý kinh tế chủ yếu của nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Kế hoạch ĐTXD KCHT GTĐB là một bộ phận trong Kế hoạch đầu tư công, là tổng hợp các nhu cầu đầu tư cho các dự án thuộc lĩnh vực xây dựng KCHT GTĐB từ NSNN của tỉnh. Kế hoạch đầu tư công hàng năm và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã được UBND tỉnh Hà Nam trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua sau đó phê duyệt và giao cho các cơ quan đơn vị thực hiện, đảm bảo kịp thời, phù hợp với các quy định của pháp luật về quản lý NSNN và đảm bảo các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ như: phục vụ cho việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển KCHT GTĐB 5 năm, hàng năm của tỉnh; phải đảm bảo đảm các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước; thứ tự ưu tiên trong phân bổ kế hoạch đầu tư vốn cân đối ngân sách như sau: (1) Bố trí thanh toán nợ xây dựng cơ bản; (2) Hoàn ứng trước ngân sách tỉnh; (3) Bố trí vốn đối ứng ODA; (4) Bố trí cho các dự án chuyển tiếp; (5) Bố trí cho các dự án khởi công mới. 3.2.2. Thực trạng ban hành và thực thi chính sách, pháp luật về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Thứ nhất, phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, chỉ đạo các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức quán triệt, triển khai, thực hiện Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư... và các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương về đầu tư, xây dựng. Thứ hai, thực hiện cụ thể hóa các quy định của Chính phủ và phân cấp quản lý cụ thể cho các cơ quan, đơn vị tại địa phương đảm bảo công khai, minh bạch, nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư.
  18. 16 Thứ ba, thực hiện nghiêm Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng XDCB tại các địa phương. Thứ tư, Quyết định thành lập, phê duyệt quy chế tổ chức và hoạt động của các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực theo quy định tại Điều 63, Luật Xây dựng năm 2014 theo đúng lộ trình. Thứ năm, thực hiện phân cấp đầu tư mạnh mẽ cho cấp huyện, cấp xã, tăng quyền chủ động cho cấp huyện, cấp xã trong việc thực hiện đầu tư công nhất là các dự án ĐTXD KCHT GTĐB trên địa bàn. 3.2.3. Thực trạng về tổ chức bộ máy quản lý đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước Tổ chức bộ máy QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN bao gồm từ cơ cấu tổ chức quản lý, chức năng nhiệm vụ, mối quan hệ giữa các bước của quá trình quản lý và cán bộ quản lý. Tham gia QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam hiện nay có 2 chủ thể chính là: QLNN của chính quyền địa phương (cấp tỉnh) và quản lý của các chủ đầu tư. (1) Quản lý nhà nước của chính quyền cấp tỉnh - Hội đồng nhân dân tỉnh: Thực hiện chức năng giám sát, quyết định kế hoạch đầu tư; quyết định chủ trương đầu tư các dự án nhóm B, C; quyết định dự toán NSNN địa phương, hoạt động này tác động đến việc phân bổ và giao vốn NSNN cho các dự án đầu tư tại địa phương. - Ủy ban nhân dân tỉnh: Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan theo luật định; Chỉ đạo việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư theo thẩm quyền; Quyết định giao vốn NSNN... - Các Sở, ngành Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Kho bạc nhà nước tỉnh, Thanh tra tỉnh: thực hiện chức năng quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền được phân công, phân cấp và phối hợp chặt chẽ với nhau trong quá trình tổ chức thực hiện.
  19. 17 Ngoài ra, trong quá trình ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN trên địa bàn tỉnh còn chịu sự giám sát của Quốc hội (đối với các dự án loại đặc biệt và dự án nhóm A); Thanh tra chính phủ và Thanh tra các Bộ có liên quan như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; Kiểm toán nhà nước… (2) Quản lý của các chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng Chủ đầu tư là cơ quan được nhà nước giao quản lý và sử dụng vốn NSNN để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, giao nhiệm vụ lập dự án đầu tư phù hợp với các quy định của luật NSNN. Đối với cấp tỉnh, Chủ đầu tư các dự án xây dựng công trình giao thông là Sở GTVT, Ban QLDA ĐTXD công trình giao thông hoặc Ban QLDA chuyên ngành khác (đối với các dự án mà hợp phần giao thông chiếm tỷ trọng nhỏ) do người có thẩm quyền quyết định. Như vậy, khi cơ quan QLNN được giao nhiệm vụ làm Chủ đầu tư thì hoạt động quản lý cụ thể của cơ quan đó đối với dự án được giao làm Chủ đầu tư là hoạt động QLDA. Ban QLDA ĐTXD công trình giao thông là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh và chịu sự quản lý chuyên ngành của Sở GTVT; Trực tiếp làm Chủ đầu tư và quản lý các dự án ĐTXD công trình giao thông được phân cấp theo quy định của pháp luật. Đối với các các dự án ĐTXD công trình giao thông do Ban QLDA ĐTXD công trình giao thông làm chủ đầu tư thì Ban sẽ giữ đồng thời hai nhiệm vụ là làm chủ đầu tư và tổ chức QLDA. Đối với các dự án ĐTXD công trình giao thông do các cơ quan khác làm chủ đầu tư (Sở GTVT) thì Ban giữ vai trò như một Tư vấn QLDA. 3.2.4. Thực trạng về hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước Thời gian qua, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư các dự án ĐTXD KCHT GTĐB nói riêng và các dự án đầu tư XDCB nói chung trên địa bàn tỉnh Hà Nam đã được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện. Đã triển khai xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra ngay từ đầu năm để tăng cường công tác thanh tra đầu tư, đặc biệt là các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công; trong đó tập trung kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và điều chỉnh tổng mức đầu tư, quá trình thực hiện dự án, nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
  20. 18 3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH HÀ NAM TỪ NĂM 2011-2017 3.3.1. Kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam Một là, ban hành kịp thời và tổ chức thực thi các chính sách, pháp luật có liên quan đến ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN trên địa bàn tỉnh. Hai là, công tác lập quy hoạch ĐTXD KCHT GTĐB đã được quan tâm, thực hiện đầy đủ, kịp thời. Ba là, công tác kế hoạch ĐTXD KCHT GTĐB đã được quan tâm đúng mức, tuân thủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển GTVT của tỉnh. Bốn là, công tác tổ chức bộ máy QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam đã được bố trí, sắp xếp chuyên nghiệp, tinh gọn. Năm là, hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN đã được quan tâm, triển khai thực hiện thường xuyên, góp phần hạn chế hiện tượng tham những, thất thoát lãng phí. 3.3.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam Một là, việc ban hành và tổ thực thi các chính sách pháp luật còn nhiều bất cập, có lúc chưa kịp thời. Hai là, công tác quy hoạch phát triển hệ thống KCHT GTĐB tại tỉnh Hà Nam vẫn còn hạn chế, bất cập, thiếu tính thực tiễn. Ba là, công tác lập kế hoạch ĐTXD KCHT GTĐB chưa đảm bảo tiến độ, tính khả thi và hiệu quả còn hạn chế. Bốn là, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý về ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN chưa đáp ứng yêu cầu. Năm là, công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động ĐTXD KCHT GTĐB từ NSNN chưa được quan tâm đúng mức. 3.3.3. Nguyên nhân của những kết quả đạt được và hạn chế của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam - Nguyên nhân của những kết quả đạt được Một là, Hà Nam đã vận dụng và ban hành nhiều cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, huy động các nguồn lực, đặc biệt từ khu vực kinh tế tư nhân và doanh nghiệp FDI.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2