intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội đáp ứng mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

188
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu cuối cùng của việc nghiên cứu đề tài này là đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý tín dụng chính sách tại NHCSXH nhằm đáp ứng tốt hơn mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội thời kỳ 2015-2020 và xa hơn nữa. Sau đây là bản tóm tắt luận án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội đáp ứng mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội

  1. NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM        BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO  TẠO         HỌC VIỆN NGÂN HÀNG DƯƠNG QUYẾT THẮNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG  CHÍNH SÁCH XàHỘI ĐÁP ỨNG MỤC TIÊU GIẢM  NGHÈO, ĐẢM BẢO AN SINH XàHỘI CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH ­ NGÂN HÀNG MàSỐ : 62.34.02.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
  2. HÀ NỘI ­ 2016
  3. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH  TẠI HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Người hướng dẫn khoa học:   1. PGS.TS. Kiều Hữu Thiện          2. TS. Nguyễn Quang Thái Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sỹ  cấp   Học   viện   vào   hồi   …..   giờ……ngày   ……tháng……năm  2016 tại Học viện Ngân hàng. Có thể tìm hiểu luận án tại:           ­ Thư viện Học viện Ngân hàng           ­ Thư viện Quốc gia      
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài  nghiên cứu Bước sang Thiên niên kỷ  thứ  ba, loài người chứng kiến sự  phát triển như vũ bão của khoa học, kỹ thuật nhưng lại đang đứng  trước một thách thức vô cùng to lớn, đó là nạn nghèo đói. Trải qua  hơn 12 năm xây dựng và phát triển, đồng hành cùng người nghèo và  các đối tượng chính sách  khác, NHCSXH đã vượt qua nhiều khó  khăn, khẳng định được vai trò quan trọng trong công cuộc  giảm  nghèo, đảm bảo ASXH, là địa chỉ  tin cậy  cung cấp tín dụng cho  người nghèo và các đối tượng chính sách  khác.  Mặc dù đạt được  nhiều thành tựu quan trọng, nhưng công cuộc xóa đói giảm nghèo  đang gặp phải một tồn tại lớn mang tính toàn cầu: giảm nghèo chưa   bền vững.  Ở  Việt Nam cũng như  trên thế  giới đang diễn ra tình  trạng  tái  nghèo và đội ngũ những  người  nghèo  vẫn đang được bổ  sung thêm hàng năm.  Trước thực trạng đó, tác giả chọn đề tài: "Quản lý tín dụng   chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội đáp  ứng mục tiêu   giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội" làm đề tài luận án tiến sĩ. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Trên   thế   giới,   đã   có   rất   nhiều   nghiên   cứu   liên   quan   đến  TCVM và tín dụng chính sách. Các tác giả đại diện cho nghiên cứu  vấn đề  này có: Frede Moreno (2004) chủ đề  “Good governance in  microcredit   strategy   for   poverty   reduction:   Focus   on   western   Mindanao, Philippines”; Takyi, Emmanuel Ankrah (2011) với chủ  đề  “Micro­credit management in rural Bank: The case of Baduman   rural   Bank   Ltd;  Agba,A.M.ogaboh,   Stephen   Ocheni   và   Festus 
  5. 2 Nkpoyen   (2014)   với   chủ   đề   “Microfinance   Credit   Scheme   and   Poverty Reduction among Low­Income Workers in Nigeria”;  Mario Olivares và Sofia Santos (2009) với chủ  đề    “ Market   Solutions   in   Poverty:   The   Role   of   Microcredit   in   Development   Countries with Financial Restrictions”; Janda K. và P. Zetek (2014)  với chủ đề "Survey of Microfinance Controversies and Challenges" ;  Wright,   Graham  (2000)   về   chủ   đề  "Designing   Quality   Financial   Services for the Poor”.  Trong nước, các đề tài nghiên cứu có liên quan đến tín dụng  chính sách đã được nghiên cứu nhiều, tuy nhiên liên quan trực tiếp   đến hoạt động quản lý tín dụng chính sách đáp ứng mục tiêu giảm  nghèo, đảm bảo an sinh xã hội mới dừng ở phạm vi hẹp. Tóm lại, các đề  tài nghiên cứu mới dừng  ở mức độ  phân tích  trên phạm vi hẹp hoặc theo một khía cạnh nhất định, chưa có nhiều  nghiên cứu tập trung vào đầy đủ các nội dung liên quan đến vấn đề  quản lý tín dụng chính sách. Hơn nữa, do đối tượng nghiên cứu có sự  khác biệt do tính hạn chế về địa lý và lịch sử, cũng như cho đến nay   đã có nhiều sự biến động của kinh tế xã hội nên các công trình nghiên  cứu mới chỉ  giải quyết được một phần liên quan đến TCVM cũng  như  tín dụng chính sách, các giải pháp chưa có tính đồng bộ  nhằm   tăng cường vai trò của TCVM cũng như tín dụng chính sách đáp ứng   mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo ASXH đối với Việt Nam trong bối  cảnh hiện nay.  3. Mục tiêu nghiên cứu  Mục  tiêu cuối cùng của việc nghiên cứu đề  tài này là đề  xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý tín dụng chính sách   tại  NHCSXH  nhằm đáp  ứng tốt hơn mục tiêu giảm nghèo, đảm   bảo an sinh xã hội thời kỳ 2015­2020 và xa hơn nữa. Để thực hiện 
  6. 3 được mục tiêu đó.  Để  thực hiện được mục tiêu đó, tác giả  đã đi   sâu vào các nội dung sau: ­ Làm rõ những lý luận cơ  bản về  tín dụng chính sách và  đặc thù quản lý tín dụng chính sách. Hệ  thống quy trình quản lý  tín dụng chính sách và các tiêu chí đánh giá hiệu quả  quản lý tín  dụng chính sách và hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực  hiện này. Kinh nghiệm và thông lệ quốc tế trong quản lý tín dụng   chính sách.  ­  Đánh giá  thực trạng về  quản lý tín dụng chính sách tại  NHCSXH. Nêu rõ các kết quả  đạt được, hạn chế  và nguyên nhân  của hạn chế. ­ Đề xuất các giải pháp, kiến nghị  nhằm tăng cường quản  lý tín dụng chính sách tại NHCSXH đáp ứng mục tiêu giảm nghèo,  đảm bảo ASXH. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên  cứu ­  Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về  quản lý tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội. ­  Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm  vi thời gian t ừ khi thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội đến  hết năm 2014 và trên phạm vi toàn hệ thống Ngân hàng  Chính sách xã hội. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp  diễn giải, phân tích, tổng  hợp, thống kê, so sánh, phương pháp thực chứng và khảo sát . Các  phương pháp nghiên cứu cụ  thể  được áp dụng:  Khao sat th ̉ ́ ực tế  ̀ ̀ hiểu thực trạng và tác động của hoạt động tín dụng chính  nhăm tim  sách tại NHCSXH; Lấy ý kiến chuyên gia được thực hiên d ̣ ươí 
  7. 4 ̣ ̉ ́ ực tiêp và qua toa đam ­ hôi thao khoa hoc; Phân dang phong vân tr ́ ̣ ̀ ̣ ̉ ̣   ̀ ̉ tich va tông h ́ ợp dữ liêu va d ̣ ̀ ự bao trong th ́ ời kỳ mới. 6. Những đóng góp mới của đề tài Về  lý luận: Luận án đã hệ  thống hóa và luận giải một cách  hệ  thống các loại hình tín dụng chính sách và nội dung, phương   pháp quản lý tín dụng chính sách.  Về thực tiễn: Phần mềm SPSS được sử dụng để  nhập liệu,  phân tích kết quả khảo sát, lượng hoá ảnh hưởng của một số nhân  tố  đến việc thực hiện quản lý tín dụng chính sách  ở  Việt Nam.  Đồng thời, sử  dụng kiểm định One­way ANOVA để  khẳng định  lại những đánh giá thu thập được từ các hộ điều tra có ý nghĩa về  mặt thống kê. Về  đề  xuất:   Luận án đã đưa ra các giải pháp nhằm tăng  cường công tác quản lý tín dụng chính   sách tại NHCSXH, đồng  thời luận án đưa ra các kiến nghị  với Chính phủ, các Bộ  ngành,  NHNN, chính quyền địa phương, Mặt trận tổ quốc và các Tổ chức   CTXH nhằm tạo môi trường cũng như  cơ  sở  pháp lý và nâng cao   năng lực cho NHCSXH trong công tác quản lý tín dụng chính sách.  7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án bao gồm 3 chương   như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tín dụng chính sách. Chương 2: Thực trạng quản lý tín dụng chính sách tại   Ngân hàng Chính sách xã hội. Chương 3:  Giải  pháp quản lý  tín dụng  chính  sách  tại  Ngân hàng Chính sách xã hội đáp  ứng mục tiêu giảm nghèo,  đảm bảo an sinh xã hội.
  8. 5
  9. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN  LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH 1.1. TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH 1.1.1.   Quan   niệm   về  tín dụng chính sách Thuật ngữ TCVM có nghĩa là cung cấp cho người nghèo những  món vay nhỏ để giúp họ tham gia vào các hoạt động sản xuất hoặc phát   triển kinh doanh nhỏ . Theo  Ủy ban Châu Âu (European Commission) (2000), khái  niệm TCVM được hiểu theo nghĩa rộng hơn: Nó là sự  cung cấp   dịch vụ  tài chính trên một phạm vi rộng bao gồm tiết kiệm, cho   vay,  dịch  vụ  tiền  trả,  chuyển giao tiền  và   bảo  hiểm  tới  người  nghèo và các hộ gia đình thu nhập thấp và các doanh nghiệp nhỏ.  Theo Điều 1, Nghị định 78/2002/NĐ­CP ngày 04/10/2002 của  Chính  phủ  thì  tín  dụng   chính  sách  xã   hội   được   định   nghĩa  như  sau :"Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách   khác là việc sử  dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy   động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu   đãi   phục   vụ   sản   xuất,   kinh  doanh,   tạo   việc   làm,   cải   thiện  đời   sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN,   bảo đảm ASXH".  1.1.2.   Đặc   điểm   tín   dụng   chính   sách Thứ  nhất, tổ  chức tín dụng được Nhà nước chỉ  định hoặc do   Nhà nước thành lập để thực hiện tín dụng chính sách  trong lĩnh vực  ASXH.
  10. 7 Thứ hai, tín dụng chính sách là kênh tín dụng của Chính phủ,  hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.  Thứ   ba,  đối   tượng   vay  vốn  tín  dụng   chính  sách  là   người   nghèo và các đối tượng chính sách khác theo chỉ  định của Chính  phủ.  Thứ tư, nguồn vốn của tín dụng chính sách là nguồn vốn của  Nhà nước, tức là nguồn vốn từ  Ngân sách  nhà nước và có nguồn  gốc từ Ngân sách. Thứ  năm, Chính phủ hoặc người được Chính phủ ủy quyền  quyết định về lãi suất cho vay, điều kiện vay, thủ  tục cho vay và  cách tiếp cận với nguồn vốn tín dụng chính sách.  Thứ sáu, phương thức cho vay đa dạng  1.1.3.  Các   hình   thức   tín   dụng   chính sách ­ Căn cứ  vào thời hạn cho vay: gồm có 03 loại là tín dụng   chính sách ngắn hạn, tín dụng chính sách trung hạn và tín dụng   chính sách dài hạn. ­ Căn cứ  vào sự  đảm bảo hoàn trả  nợ có hai loại tín dụng:  Tín dụng tín chấp và Tín dụng thế chấp. ­ Căn cứ  vào hình thức hoạt động:  cho vay các ngành công  nghiệp có tầm chiến lược quốc gia quan trọng; các công trình có  khả  thi về tài chính nhưng khối lượng vốn quá lớn hoặc thời gian  hoàn trả quá dài và cho vay nhằm mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo   ASXH 1.1.4. Rủi ro tín dụng chính sách Rủi ro tín dụng chính sách được nhìn nhận dưới 2 góc độ:   rủi ro khách quan và rủi ro chủ  quan.  Rủi ro khách quan do các  nguyên nhân khách quan gây ra như thiên tai, địch họa, người vay bị 
  11. 8 chết, mất tích không có người thừa kế hoặc do các biến động khác  ngoài dự  kiến làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực  hiện nghiêm túc các chế độ chính sách. Rủi ro chủ quan đến từ cả  hai phía là tổ chức thực hiện tín dụng chính sách và người vay. 1.1.5. Vai trò của tín dụng chính   sách ­  Tín  dụng   chính  sách  là   giải   pháp  thoát   nghèo,   đảm   bảo  ASXH ở Việt Nam. ­ Thứ hai, tín dụng chính sách góp phần vào sự phát triển kinh tế. ­ Thứ  ba, tín dụng chính sách góp phần  ổn định chính trị  đất   nước. - Thứ tư, tín dụng chính sách làm cầu nối và tạo điều kiện phát huy  chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức chính trị ­ xã hội.          ­  Thứ năm, Tín dụng chính sách góp ph ần  tăng c ườ ng vai  trò quản lý của Chính quy ền địa phươ ng. - Thứ sáu, tín dụng chính sách góp phần rút ngắn khoảng cách phát  triển kinh tế ­ xã hội giữa các vùng trong cả nước. 1.2.   QUẢN   LÝ   TÍN   DỤNG  CHÍNH SÁCH 1.2.1. Khái niệm quản lý tín dụng   chính sách “Quản lý tín dụng chính sách là một quá trình gồm những   hoạt động phối hợp, liên kết, thống nhất từ  trung ương đến cơ sở  của các cấp chính quyền, hội đoàn thể,  NHCSXH  và  của những   người  vay vốn  trong lĩnh vực tín dụng chính sách nhằm  đạt mục   tiêu giảm nghèo, đảm bảo ASXH với chi phí thấp nhất và hiệu quả  cao nhất”.
  12. 9 1.2.2. Nội dung quản lý tín dụng  chính sách Quản lý tín dụng chính sách cần phải tuân theo nội dung cơ  bản, quy trình nhất định và chặt chẽ. Nội dung đầu tiên của quản  lý tín dụng chính sách là quản lý nguồn vốn tín dụng chính sách.  Thứ hai, quản lý tín dụng chính sách phải quản lý được khách hàng  vay vốn. Thứ ba, là điều kiện vay vốn. Thứ tư, là giới hạn tín dụng  hay mức cho vay. Thứ năm, là quản trị mạng lưới. Thứ sáu, là thời  hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ. Thứ bảy, là phân loại nợ và trích lập  dự phòng rủi ro. Thứ tám, là bảo đảm tiền vay.  1.2.3.   Phương  pháp   quản  lý  tín  dụng chính sách Từ  thực tế  nghiên cứu có thể  thấy được  một số  phương  pháp   quản   lý   tín   dụng   chính   sách   sau:  Phương   pháp   kinh   tế;  Phương   pháp   hành   chính;   Phương   pháp   giáo  dục;   Phương   pháp  phân tích, thống kê. 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng chính sách Về hiệu quả xã hội : Thể hiện ở tính hiệu quả kinh tế, chính  trị, xã hội.  Mục tiêu tối cao của tín dụng chính sách là xoá đói,  giảm nghèo,  ổn định chính trị  ­ xã hội, đảm bảo ASXH. Tín dụng   chính  sách  là   một   trong  những   giải   pháp  để   thực   hiện  triệt   để  Chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói, giảm nghèo.  Về  hiệu quả  kinh tế:  phải xem xét từ  các góc độ  như  tiết  kiệm chi phí cho NSNN, hạn chế  tổn thất dẫn đến mất vốn, sử  dụng   hiệu  quả   nguồn  vốn  do  NSNN   cấp  và   vốn  tự   huy  động   được cho các mục tiêu anh sinh xã hội... 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tín dụng chính sách
  13. 10 ­ Môi trường kinh tế ­ xã hội  ­ Năng lực tài chính và hệ thống quản trị rủi ro ­ Chất lượng cán bộ và cơ cấu tổ chức mạng lưới  ­ Công nghệ thông tin 1.3.   KINH   NGHIỆM   QUỐC   TẾ   VỀ   QUẢN   LÝ   TÍN   DỤNG   CHÍNH SÁCH Thông qua kinh nghiệm quản lý tín dụng chính sách tại một  số  nước trên Thế  giới   như  tại  Bangladesh,  Ấn   Độ,   Indonesia,  Thái Lan, Nhật Bản, khu vực Châu Âu và Bắc Mỹ, một số  nước   Nam Mỹ và Châu Phi rút ra một số bài học kinh nghiệm về quản lý   tín dụng chính sách tại Việt Nam. Thứ nhất: Đa dạng hóa các nguồn lực cho mục tiêu giảm nghèo. Thứ hai: Kết hợp hài hòa giữa nguồn lực của khu vực công  và khu vực tư trong hoạt động tín dụng giảm nghèo.  Thứ  ba:  Phát triển hình thức hỗ  trợ  giảm nghèo thông qua   các tổ chức tài chính vi mô. Thứ  tư: Để  tiếp tục phát triển, NHCSXH cần vận dụng có  hiệu quả các hình thức hoạt động của một tổ chức TCVM. 
  14. 11 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÍN  DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH  SÁCH XàHỘI 2.1.   KHÁI   QUÁT   VỀ   NGÂN  HÀNG CHÍNH SÁCH XàHỘI 2.1.1. Quá trình hình thành và đặc   điểm hoạt động NHCSXH được thành lập theo Quyết định số  131/2002/QĐ­ TTg ngày 04/10/2002 của Thủ  tướng Chính phủ    nhằm tách tín  dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại trên cơ sở tổ chức lại   Ngân hàng Phục vụ người nghèo.  NHCSXH là một pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, có  tài sản và hệ thống giao dịch từ Trung ương đến địa phương, có bộ  máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước, trụ  sở  chính đặt tại Hà Nội. NHCSXH hoạt động không vì mục tiêu  lợi nhuận,  thực hiện chính sách tín dụng  ưu  đãi  đối với  người   nghèo và các đối tượng chính sách. Vốn đìều lệ ban đầu là 5.000 tỷ  đồng và được cấp bổ  sung phù hợp yêu cầu hoạt động từng thời   kỳ. Thời gian hoạt động là 99 năm. Mô hình tổ  chức NHCSXH  được quản lý theo nguyên tắc thống nhất trong toàn hệ thống. 2.1.2. Kết quả hoạt động 2.1.2.1. Huy động vốn Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH bao gồm:  (i) vốn do Ngân  sách Nhà nước cấp; (ii) vốn huy động và vốn vay; (iii) vốn nhận  tài trợ, uỷ thác. Thống kê nguồn vốn huy động được qua các năm  
  15. 12 của NHCSXH cho thấy, công tác huy động vốn và tạo lập nguồn   vốn của NHCSXH từ  ngày thành lập đến nay đã có nhiều biến  động. Không chỉ tăng số lượng, chất lượng nguồn vốn mà cơ  cấu   nguồn   vốn  cũng  được   mở   rộng.   Nguồn   vốn   của   NHCSXH   khi   thành   lập   và   nhận   bàn   giao   từ   NHNg   là   9.047   tỷ   đồng.   Đến  31/12/2015, tổng nguồn vốn của NHCSXH đạt 146.460 tỷ  đồng,  tăng 135.936 tỷ đồng so với thời điểm năm 2003. 2.1.2.2. Tín dụng chính  sách tại NHCSXH Khi   mới   thành   lập,   NHCSXH   chỉ   có   03   chương   trình   tín   dụng.   Đến  nay,   NHCSXH   đã   được   Chính  phủ   giao  quản   lý   20  chương trình tín dụng. Đến 31/12/2015 có 07 chương trình tín dụng  có dư  nợ  lớn  chiếm gần 95% tổng dư  nợ  là: Cho vay hộ  nghèo  25,5%; cho vay hộ cận nghèo 19,3%; cho vay HSSV 17,2%; cho vay   NS&VSMTNT 14,1%; cho vay SXKD VKK 10,9%; cho vay gi ải   quyết việc làm 4,8% và cho vay hỗ  trợ  hộ  nghèo về  nhà  ở  2,6%.  Bên cạnh những chương trình đề  cập cụ  thể  trên còn có chương  trình cho vay đối tượng chính sách đi xuất khẩu lao động có thời  hạn  ở  nước ngoài, cho vay xuất khẩu lao động tại huyện nghèo,  cho vay trả  chậm nhà  ở  Đồng bằng Sông Cửu Long, cho vay hộ  đồng bào DTTS đặc biệt khó khăn, cho vay làm chòi tránh lũ ở các  tỉnh   Bắc   Trung   Bộ   và   Duyên   hải   miền   Trung…Tất   cả   những   chương  trình  tín dụng  NHCSXH  thực hiện  đều nhằm  mục  tiêu  giảm nghèo, đảm bảo ASXH và mang lại nhiều lợi ích KTXH. Tất  cả các chương trình tín dụng này đã tạo nên một bức tranh tín dụng   đa dạng tại NHCSXH và góp phần đưa tín dụng chính sách đi vào 
  16. 13 lòng dân, được nhân dân, Đảng và Chính phủ  tin tưởng cũng như  khẳng định năng lực quản lý tín dụng chính sách của NHCSXH. 2.1.2.3. Về hoạt động  Truyền thông và đối  ngoại Hoạt động đối ngoại trong những năm qua đã tiếp tục nâng  cao vị thế của NHCSXH. Theo báo cáo của Phong trào Tín dụng Vi  mô Toàn cầu, NHCSXH được ghi nhận đứng thứ  nhất thế  giới về  quy mô chương trình cho vay nước sạch vệ  sinh môi trường nông  thôn, đứng thứ ba về tổng số khách hàng đang phục vụ trong tổng số  10.000 tổ chức tài chính vi mô và ngân hàng có hoạt động tài chính vi   mô trên toàn thế giới. NHCSXH tiếp tục  xây dựng mối quan hệ hợp   tác với các tổ chức trong và ngoài nước trong nhiều dự án khác nhau.  2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI   NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XàHỘI 2.2.1. Nội dung quản lý tín dụng   chính sách tại Ngân hàng Chính   sách xã hội  2.2.1.1. Quản lý nguồn   vốn tín dụng chính  sách NHCSXH có 05 loại nguồn vốn: Vốn do NSNN cấp, vốn  vay theo sự  chỉ  đạo của Chính phủ, vốn huy động và vay với lãi  suất thị trường, vốn nhận ủy thác đầu tư, vốn khác và các quỹ. ­ Căn cứ vào lãi suất huy động, có thể  phân thành 02 nhóm  sau: Nhóm nguồn vốn không lãi và lãi suất thấp.
  17. 14 ­ Căn cứ vào tiêu chí thời hạn huy động, có thể chia nguồn  vốn của NHCSXH thành 2 nhóm: Nhóm nguồn vốn ngắn hạn và  Nhóm nguồn vốn trung và dài hạn.    Giai   đoạn  đầu   khi   mới   thành  lập  và   đi   vào  hoạt   động  (2002­2006), vốn huy động theo lãi suất thị trường chiếm tỷ trọng   cao hơn vốn không lãi hoặc lãi suất thấp. Giai đoạn từ  năm 2007  đến nay lại ngược lại, vốn huy động không lãi hoặc lãi suất thấp   chiếm   tỷ   trọng   cao   hơn.   Khi   đã   đi   vào   ổn   định   và   phát   triển,   NHCSXH thực hiện đúng quy định ưu tiên sử dụng nguồn vốn huy   động không lãi hoặc lãi suất thấp trước rồi mới đến huy động vốn   theo lãi suất thị trường nhằm hạn chế cấp bù từ  NSNN. Từ  năm 2003 đến 2010 chủ  yếu tập trung huy động nguồn   vốn dài hạn và năm 2010, nguồn vốn này chiếm tỷ  trọng cao nhất   (87.67%). Từ năm 2011 đến nay tỷ trọng nguồn vốn này có xu hướng   giảm tuy nhiên giảm không đáng kể, vẫn chiếm trên 70%. Nguồn vốn   này chiếm tỷ  trọng cao đồng nghĩa NHCSXH huy động được nhiều  nguồn vốn trung, dài hạn. Khách hàng vay vốn tại NHCSXH chủ yếu  vay vốn với thời hạn cho vay trung và dài hạn nên nguồn vốn trung,   dài hạn NHCSXH huy động được sẽ tạo điều kiện tốt cho NHCSXH  thực hiện tín dụng ưu đãi và đảm bảo khả năng thanh toán. 2.2.1.2. Quản lý hoạt  động cho vay . NHCSXH đã phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị xã  hội thực hiện tốt mục tiêu Chính phủ đã đặt ra là tập trung nguồn  lực lớn, tạo bước đột phá trong công tác giảm nghèo, đảm bảo  ASXH; nâng cao chất lượng và hiệu quả  vốn tín dụng chính sách;   tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại; huy động lực 
  18. 15 lượng toàn xã hội tham gia vào sự  nghiệp XĐGN, góp phần hạn   chế nạn cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn. Đến   thời   điểm   31/12/2015,   tổng   dư   nợ   đạt   142.528   tỷ  đồng, tăng gấp 18 lần so với khi mới đi vào hoạt động năm 2002,  với  hơn 6.863 nghìn hộ  nghèo, hộ  cận nghèo và  các  đối  tượng   chính sách khác còn dư nợ, dư nợ bình quân hơn 20 triệu đồng/đối   tượng vay vốn. Hiện nay, NHCSXH đã và đang triển khai 20 chương   trình tín dụng chính sách với hơn 27,9 triệu lượt hộ nghèo và các đối  tượng chính sách khác được vay vốn. Đến 31/12/2015, tổng nợ quá  hạn  và   nợ   khoanh  là   1.107  tỷ   đồng,   chiếm   0,78%   tổng  dư   nợ.  Trong đó, nợ quá hạn là 468 tỷ đồng, nợ khoanh 639 tỷ đồng.  2.2.2. Phương   thức  quản lý tín dụng chính  sách tại NHCSXH Một là, tín dụng chính sách tại NHCSXH có sự tham gia của nhiều   đơn vị cùng chung sức quản lý. Hai là,  tín dụng chính sách tại NHCSXH được quản lý bài  bản và thống nhất trong toàn hệ thống. Ba là,  NHCSXH  quản  lý tín  dụng chính  sách thông  qua  cơ   chế  khoán chỉ tiêu kế hoạch tín dụng. Bốn là, quản lý tín dụng chính sách thông qua hoạt động kiểm tra   kiểm soát. 2.2.3. Hiệu quả quản lý tín dụng   chính sách tại Ngân hàng Chính   sách xã hội  2.2.3.1. Về hiệu quả xã hội ­ Các chỉ  tiêu về  tỷ  lệ  hộ  nghèo cần được vay vốn trung  bình trong 5 năm qua 2010­2015 đạt mức khá cao 87%. Kết quả 
  19. 16 cho thấy gần như tỷ lệ này không có nhiều biến động và xu hướng  tăng trưởng ổn định qua các năm.  ­ Tỷ  lệ số  HSSV có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn từ  NHCSXH   cũng luôn đạt   ở   mức trên  90%  và  tăng trưởng  mạnh  trong hai năm gần đây với mức hiệu suất đạt gần 100%.  Bên cạnh đó, tỷ lệ người thuộc đối tượng chính sách được  vay vốn đi xuất khẩu lao động cũng đạt mức rất cao từ  90% năm  2010 đến gần 100% năm 2015. Điều đáng khích lệ  là tỷ  lệ  người   sau cai nghiện có việc làm  ổn định và không tái nghiện cũng luôn  đạt trên mức 80% và thậm chí  ở  ngưỡng 90% tính đến cuối năm   2015.  2.2.3.2. Về hiệu quả kinh tế Trên thực tế  cho thấy tỷ  lệ  nợ  xấu của  NHCSXH  luôn  dưới mức 1,4% trong 5 năm qua. Như vậy có thể thấy mức độ  rủi   ro mất vốn của NHCSXH là trong tầm kiểm soát được và nó đảm  bảo   cho   NHCSXH   hoạt   động   an   toàn,   bền   vững,   từ   đó   giúp   NHCSXH có thể tiết kiệm được nhiều chi phí như chi phí quản lý  nợ và xử lý nợ rủi ro, v.v…Đặc biệt tỷ lệ này còn thể hiện người   vay vốn sử dụng vốn có hiệu quả, NHCSXH cho vay vốn đúng đối  tượng,.. 2.2.3.3. Khảo sát thực tế Kết quả  khảo sát 1.433 hộ  dân đã đánh giá cao nguồn vốn  tín dụng  ưu đãi của NHCSXH đối với các hoạt động kinh tế, đời   sống gia đình. Hoạt động phát triển kinh tế, tăng thu nhập của gia   đình được người dân đánh giá cao nhất, chiếm 67,8%, bên cạnh đó  việc xây dựng và cải   thiện nhà  ở  từ  nguồn vốn tín dụng chưa   được người dân đánh giá cao, tỷ  lệ  không tăng chiếm 13,3%, cao   nhất các hoạt động của gia đình. 
  20. 17 Kết quả  kiểm định One­Way ANOVA cho thấy P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2