intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp thuộc tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam

Chia sẻ: Minh Tú | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:29

42
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở vận dụng lý thuyết nền tảng về RRTC và quản trị RRTC, luận án hướng tới mục tiêu quản trị RRTC trong các DN thuộc TKV giai đoạn 2013-2019. Từ đó, hàm ý các chính sách thích hợp để tăng cường quản trị RRTC của các DN thuộc TKV nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu RRTC, nâng cao chất lượng quản trị tài chính và hiệu quả kinh doanh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp thuộc tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ ĐÀM THỊ THANH HUYỀN QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH  CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TẬP ĐOÀN  CÔNG NGHIỆP THAN ­ KHOÁNG SẢN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 9.34.02.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
  2. 2 Hà Nội ­ 2021 Công trình được hoàn thành tại trường Đại học Thương Mại Người hướng dẫn khoa học:  1. PGS,TS. Nguyễn Thu Thủy 2. PGS,TS. Phạm Thị Thanh Hòa Phản biện 1: ………………………………………………………….. ……………………………………………………………………......... Phản biện 2: …………………………………………………….......… ……………………………………………………………………......... Phản biện 3: ………………………………………………………....... ……………………………………………………………………......... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường họp tại  ……………………………………………………………………… Vào hồi…… giờ ………… ngày ………. tháng ………. năm …………. Có thể tìm hiểu luận án tại: ­ Thư viện Quốc gia; ­ Thư viện Đại học Thương mại.
  3. 3 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Việt Nam đang trên con đường phát triển và hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế quốc tế. Đây  là một thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể mở rộng thị trường, lĩnh vực kinh doanh   và thâm nhập vào thị trường quốc tế từ đó tạo nên những bước phát triển mạnh mẽ cho các doanh   nghiệp đặc biệt là sau khi gia nhập WTO và ký kết các Hiệp định thương mại tự do (FTA) . Tuy  nhiên, các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt với các công ty nước ngoài,   các TĐKT đa quốc gia lớn mạnh. Thực tế, kinh nghiệm các nước cho thấy những TĐKT mạnh ở cả  khối kinh tế nhà nước và kinh tế tư nhân sẽ là “đội quân chủ lực” đảm bảo quá trình hội nhập thành   công. Sự  phát triển các tập đoàn kinh tế  là tất yếu của quá trình hợp tác phát triển các loại hình   doanh nghiệp, các mối quan hệ hợp tác đầu tư trên cơ sở nhu cầu phát triển thị trường và hội nhập   kinh tế quốc tế. Trong số  các TĐKT tại Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp Than ­ Khoáng sản Việt Nam   (TKV) là tập đoàn kinh tế nhà nước, tiền thân là Tổng Công ty Than Việt Nam (thành lập năm   1994) và Tổng Công ty Khoáng sản Việt Nam (thành lập năm 1995) với ngành nghề  sản xuất  kinh doanh chính gồm: Khai thác, chế  biến than và khoáng sản; sản xuất điện, vật liệu xây   dựng, hóa chất mỏ; sửa chữa, lắp ráp, chế tạo thiết bị mỏ.  Trong những năm qua, TKV đã khai  thác trên 700 triệu tấn, trở  thành một trong những TĐKT mạnh của đất nướ c.  TKV hiện là  một trong ba trụ cột đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, là nhà sản xuất và cung cấp than lớn   nhất, sản xuất alumin duy nhất và sản xuất kim loại màu lớn nhất cung cấp cho nền kinh tế đất   nước và xuất khẩu. TKV hiện được Nhà nước ưu tiên phát triển hàng đầu. Như  vậy, TKV đã   đạt được nhiều thành tích đáng ghi nhận và đóng góp cho sự  phát triển kinh tế  của đất nước.   Tuy nhiên,  ban lãnh đạo thấy các DN thuộc TKV còn tiềm  ẩn nhiều nguy cơ  rủi ro cao như  việc sử dụng đòn bẩy tài chính, khả năng cân đối dòng tiền đảm bảo khả  năng thanh toán, nợ  phải thu khó đòi, hoạt động đầu tư tài chính chưa hiệu quả... Vì vậy, cần có cơ chế quản trị rủi  ro tài chính (RRTC) để giảm thiểu những tổn thất là cần thiết, có ý nghĩa thiết thực đối với  các  DN thuộc TKV trong điều kiện nền kinh tế tiềm ẩn nhiều yếu tố gây ra bất ổn trong hoạt động  của Tập đoàn. Hơn nữa, trong điều kiện nền kinh tế nhiều thay đổi, rủi ro tài chính trong doanh   nghiệp là một vấn đề  cần được quan tâm. Do đó một trong những kỹ năng cần thiết cho hoạt   động quản lý tài chính là cần được trang bị kỹ năng thực tiễn chuyên sâu về  quản trị  rủi ro tài   chính trong doanh nghiệp, bao gồm các vấn đề  về  nhận diện và đánh giá rủi ro, các công cụ  quản trị rủi ro, phân tích và dự báo rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Để  góp phần nhận diện,   phân tích và đánh giá, tạo cơ  sở  khoa học, khách quan để  đề  xuất giải pháp phòng ngừa, hạn  chế rủi ro tài chính cho các DN thuộc TKV, đề tài luận án: “Quản trị rủi ro tài chính của các   doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công Nghiệp Than ­ Khoáng sản Việt Nam ” đã được NCS lựa  chọn nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu * Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Trên cơ  sở  vận dụng lý thuyết nền tảng về  RRTC và quản trị  RRTC, luận án hướng tới  mục tiêu quản trị RRTC trong các DN thuộc TKV giai đoạn 2013­2019. Từ  đó, hàm ý các chính   sách thích hợp để  tăng cường   quản trị  RRTC của các DN thuộc TKV nhằm ngăn ngừa, giảm   thiểu RRTC, nâng cao chất lượng quản trị tài chính và hiệu quả kinh doanh. * Mục tiêu nghiên cứu cụ thể Từ mục tiêu nghiên cứu tổng quát nói trên, luận án đề ra các mục tiêu nghiên cứu cụ thể 
  4. 4 về mặt lý thuyết và thực nghiệm sau đây: Một là, hệ  thống hóa các vấn đề  lý luận về   quản trị  RRTC của DN và tìm hiểu kinh  nghiệm thực tiễn của một s ố doanh nghi ệp thu ộc T ập đoàn về quản trị RRTC . Hai là, đánh giá thực trạng RRTC, quản trị  RRTC và xác định xu hướng tác động của các  nhân  tố  ảnh  hưởng  đến  RRTC  trong  các  DN thuộc TKV  như:  cơ  cấu  nợ,  khả  năng  thanh  toán…phân tích kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Ba là, đề xuất các giải pháp tăng cường quản trị RRTC của các doanh nghiệp thuộc TKV. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tài chính bao gồm nhận diện, đo lường,   kiểm soát và tài trợ về rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc TKV.  3.2. Phạm vi nghiên cứu ­ Phạm vi về  nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu nội dung  quản trị  RRTC bao gồm  các rủi ro tài chính như: Rủi ro tỷ  giá, rủi ro lãi suất, rủi ro đòn bẩy tài chính, rủi ro tín dụng   thương mại và rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của các DN thuộc TKV. ­ Về không gian: Luận án nghiên cứu các doanh nghiệp thuộc TKV gồm 1 công ty mẹ  và  32 công ty thành viên.  ­ Về  thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu khảo sát thực trạng  quản trị  RRTC của các DN thuộc TKV, các dữ liệu thông tin thực tế được nghiên cứu trong các năm từ  2013 cho đến 2019, các đề xuất giải pháp trong giai đoạn đến 2035. 4. Những đóng góp của luận án Về lý luận Luận án đã hệ thống hóa, làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tài chính và   quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp. Đồng thời, trên cơ sở nghiên cứu và tổng hợp những bài học kinh nghiệm về quản trị rủi   ro tài chính tại các DN thuộc tập đoàn trên thế  giới, luận án đã rút ra bài học kinh nghiệm cho   các DN thuộc TKV.  Về thực tiễn Luận án đã chỉ rõ đặc điểm ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc TKV ảnh   hưởng đến công tác quản trị rủi ro tài chính. Luận án phân tích thực trạng rủi ro tài chính của các DN thuộc TKV với các loại rủi ro: rủi ro tỷ  giá, rủi ro lãi suất, rủi ro đòn bẩy tài chính, rủi ro tín dụng thương mại, rủi ro thanh khoản.  Luận án đã sử dụng mô hình kinh tế lượng MDA phân tích nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài   chính của các DN thuộc TKV gồm 1 công ty mẹ và 32 công ty con giai đoạn 2013­2019.  Luận án đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tài chính của các DN thuộc TKV trong giai đoạn   2013­2019 theo bốn nội dung: nhận diện, đo lường, kiểm soát, tài trợ rủi ro tài chính theo mô hình   IPA.  Luận án đã chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tài   chính của các DN thuộc TKV và phân tích các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế. Từ  những nghiên cứu thực tiễn trên, luận án đã đề  xuất định hướng và giải pháp nhằm 
  5. 5 tăng cường công tác quản trị rủi ro tài chính tại TKV, trong đó luận án đã đề xuất giải pháp tăng   cường nhận diện rủi ro tài chính, đo lường rủi ro tài chính, kiểm soát rủi ro tài chính và tài trợ  rủi ro tài chính, những giải pháp nâng cao năng lực quản trị  rủi ro tài chính, đồng thời đề  xuất   mô hình quản trị rủi ro tài chính cho các DN thuộc TKV. Các giải pháp có sự  liên kết với nhau   đảm bảo tính thống nhất, khả thi. Đồng thời luận án cũng đề xuất kiến nghị đối với Chính phủ,  ngân hàng tạo điều kiện thực thi các giải pháp. 5. Kết cấu luận án Ngoài  phần mở đầu, kết luận và  danh  mục bảng  biểu, hình vẽ, danh  mục tài liệu  tham  khảo, phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Chương  3:  Thực trạng quản trị  rủi ro tài chính của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn   Công nghiệp Than ­ Khoáng sản Việt Nam. Chương 4 : Định hướng và giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tài chính  của các doanh  nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than ­ Khoáng sản Việt Nam. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU  VÀ  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về lý thuyết về rủi ro và  rủi ro tài chính 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về nhận diện rủi ro tài chính 1.1.3. Các công trình nghiên cứu về đo lường rủi ro tài chính 1.1.4. Các công trình nghiên cứu về kiểm soát rủi ro tài chính 1.2.  Những giá trị khoa học và thực tiễn của các công trình nghiên cứu đã công bố và  khoảng trống nghiên cứu  1.2.1 Những giá trị khoa học và thực tiễn  Nhìn chung các công trình nghiên cứu đã công bố  có liên quan từ  trước đến nay đã   góp  phần làm rõ những vấn đề lý luận về RRTC và quản trị RRTC của các DN Việt Nam. Trong các  luận án tiến sĩ cũng như  các bài báo khoa học chủ  yếu phân tích thực trạng và nêu ra các loại   RRTC và quy trình quản trị RRTC của các DN  nói chung trong một khoảng thời gian nghiên cứu   nhất định. Từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường quản trị RRTC trong DN.  Về phương pháp nghiên cứu: : Hầu hết các công trình nghiên cứu được công bố đều sử dụng   phương pháp định tính, một số ít công trình nghiên cứu sử dụng phưuơng pháp định lượng Trong quá trình nghiên cứu, viết luận án, để đưa ra các giải pháp tăng cường  quản trị RRTC  của các DN thuộc TKV giai đoạn hiện nay, NCS tham khảo một phần lý luận và thực tiễn, đồng   thời tham khảo phương pháp nghiên cứu của các công trình đó. NCS có tham khảo kinh nghiệm  quản trị  RRTC của các DN thuộc Tập đoàn lớn của một số  quốc gia, từ  đó rút ra bài học kinh  nghiệm cho DN Việt Nam. Bên cạnh đó cũng có thể kế thừa cách tiếp cận các mô hình định lượng   để  nghiên cứu về  thực trạng  quản trị  RRTC hay là yếu tố   ảnh hưởng đến RRTC của các DN 
  6. 6 thuộc TKV. 1.2.2 Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu của luận án Với  tổng  quan  các  công  trình  nghiên cứu  có  liên  quan đến  đề  tài  luận  án  cho  thấy,  các  nghiên cứu đã được công bố còn tồn tại những giới hạn và khoảng trống nghiên cứu sau: ­  Các  nghiên  cứu  đã  đề  cập  nhiều  đến quản trị rủi ro tài chính của các DN, nhưng chưa   có công trình nghiên cứu cụ thể nào về quản trị RRTC của các DN thuộc TKV.  ­ Chưa có công trình nghiên cứu nào công bố về  quản trị RRTC tại các DN nói chung và  tại các DN thuộc TĐKT cụ thể tại Việt Nam sử dụng mô hình IPA để phân tích.  ­ Chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về  mô hình quản trị  RRTC sử  dụng mô hình hồi  quy MDA để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính của các DN thuộc TKV.  Kết  quả dự kiến của nghiên cứu sẽ là khuyến nghị cho các cơ quan quản lý và cách thức quản trị rủi   ro cho các DN thuộc TKV nói riêng và các TĐKT khác nói chung. Căn cứ  vào giới  hạn  và  khoảng  trống  nghiên  cứu,  luận  án  sẽ  tập  trung  làm rõ các  nội  dung chính sau: ­ Tổng hợp cơ sở lý luận và mô hình thực tiễn trong quản trị RRTC của các DN ­ Phân  tích  thực  trạng  quản trị RRTC  của các doanh nghiệp thuộc TKV giai  đoạn 2013 –  2019 thông qua mô hình IPA. ­ Đưa  ra  các  kết  luận  kiểm  định yếu tố   ảnh  hưởng đến RRTC  tại  các DN thuộc TKV  thông qua mô hình MDA. ­   Đề xuất các giải pháp và các kiến nghị đối với việc điều chỉnh chính sách phù hợp đối  với hoạt động QTRRTC của các doanh nghiệp thuộc TKV  1.3. Quy trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu luận án 1.3.1 Quy trình nghiên cứu Để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu nêu trên, tác giả đưa ra quy trình nghiên cứu luận án   gồm 6 bước: Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu. Bước 2: Tổng quan nghiên cứu liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Bước 3. Xác định khoảng trống nghiên cứu và đưa ra quan điểm về hướng tiếp cận của luận án. Bước 4. Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu. Bước 5. Nghiên cứu về  thực trạng RRTC,   quản trị  RRTC và nhân tố   ảnh hưởng RRTC  của các DN thuộc TKV và đưa ra kết quả nghiên cứu. Bước 6. Dựa trên kết quả nghiên cứu, đưa ra các quan điểm, bàn luận và các khuyến nghị  nhằm tăng cường quản trị rủi ro tài chính của các DN thuộc TKV. 1.3.2 Phương pháp nghiên cứu Luận án vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong nghiên cứu   các vấn đề kinh tế xã hội. Theo đó, luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, đó là   phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. 1.3.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính Phương pháp nghiên cứu định tính nhằm để  khám phá, tìm hiểu sâu hơn thực tiễn công  tác QTRRTC của các doanh nghiệp thuộc TKV trong bối cảnh hiện nay. Nghiên cứu định tính  này được thực hiện thông qua kĩ thuật phỏng vấn sâu chuyên gia. Đây là phương pháp nghiên   cứu rất phù hợp để khám phá quan điểm và suy nghĩ của đối tượng nghiên cứu.  Phương pháp  phỏng vấn được tác giả thực hiện  trực tiếp hoặc qua điện thoại đối với các lãnh đạo là Hội 
  7. 7 đồng quản trị/Hội đồng thành viên, giám đốc, phó giám đốc, các chuyên gia tài chính, kế toán  trưởng và các chuyên viên chuyên môn về tài chính kế toán. 1.3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng Đề  tài sử  dụng phương pháp định lượng trên cơ  sở  sử  dụng nguồn thông tin thu từ  khảo   sát qua bảng hỏi để thu thập dữ liệu về thực trạng QTRRTC của các doanh nghiệp thuộc TKV.  Với đặc tính của QTRRTC là phòng ngừa, hạn chế  và né tránh tổn thất của rủi ro cho doanh   nghiệp nên để đánh giá mức độ quan trọng và mức độ sử dụng của từng nhóm QTRRTC thì việc   áp dụng phương pháp IPA được xem là phù hợp và khả thi nhất bởi vì mô hình này đo lường các  đặc tính của các loại RRTC dựa vào sự khác biệt giữa mức độ quan trọng của các loại RRTC và  mức độ  sử  dụng của các loại RRTC của DN.. Kết quả  từ  sự  phân tích mức độ  quan trọng và  mức độ sử dụng được thể hiện qua biểu đồ tán xạ (scatter plot) bằng sự hỗ trợ của phần mềm   SPSS phiên bản 20. Mô hình IPA truyền thống thì ma trận được xây dựng dựa trên 2 yếu tố là “Mức độ  thực   hiện” (Performance) và “Mức độ quan trọng” (Importance) và dựa vào trị số trung bình của 2 yếu   tố trên để xây dựng một ma trận Quadrant gồm 4 ô, với các thành phần như sau: CHIẾN LƯỢC C CHIẾN LƯỢC K Tập trung cải thiện ở đâ`y  Nên duy trì và giữ vững (Concentrate here) (Keep up good work) Tầm quan trọng CHIẾN LƯỢC L CHIẾN LƯỢC P Chú ý thấp Không nên tập trung  (Low priority) nguồn lực quá mức cần  thiết (Possible overkill) Mức độ thực hiện (Mức độ sử dụng) Hình 1.1: Ma trận Tầm quan trọng ­ Mức độ thể hiện (Importance Performance Analysis) với các chiến lược   tương ứng  Ngoài ra luận án sử  dụng mô hình kinh tế  lượng MDA của Alexander Bathory để  nghiên   cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính tại các DN thuộc TKV. Mẫu quan sát  gồm 33 DN  thuộc TKV được thu thập từ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán, Báo cáo thường niên và dữ liệu  liên quan khác trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2019. Dữ liệu trong bài nghiên cứu này  là dữ liệu bảng cân bằng, gồm 231 quan sát. Luận án sử dụng phương pháp phân tích định lượng  trên dữ liệu bảng (Panel Data) Pooled OLS, FEM, REM để phân tích yếu tố ảnh hưởng rủi ro tài  chính của các DN thuộc TKV.  Alexander Bathory (1984) phân tích 25 chỉ  số  bao gồm nhóm chỉ  tiêu phản ánh khả  năng  sinh lời, cơ cấu vốn…, sau đó tập trung vào 5 chỉ số giải thích rủi ro tài chính (FRit) của doanh  nghiệp: FRit = SZLit + SYit + GLit + YFit + YZit.Trong đó, SZLit: (Lợi nhuận trước thuế  +   Khấu hao tài sản cố  định + Thuế  thu nhập hoãn lại)/Nợ  ngắn hạn; SYit: Lợi nhuận trước   thuế/Tổng nguồn vốn; GLit: Vốn cổ  phần/Nợ  ngắn hạn; YFit: Giá trị  còn lại của tài sản cố  định/Nợ  phải trả; YZit: Vốn lưu động/Tổng tài sản. Đặc điểm của mô hình này là có thể  áp  dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp vì nó rất đơn giản trong tính toán và dự báo khả năng  phá sản cũng như  đo lường năng lực tài chính của doanh nghiệp. Alexander Bathory (1984) cho   rằng giá trị của mô hình (FRit) càng nhỏ, thể hiện rủi ro tài chính của doanh nghiệp càng cao và  ngược lại. Trong đó các biến được trình bày qua bảng:
  8. 8 Bảng 1 : Mô tả các biến trong mô hình Tương  STT Nhóm biến Biến Công thức quan Biến phụ thuộc SZLit + SYit + GLit + YFit +  Biến phụ thuộc FR it YZit Biến độc lập             N       ng   ắn    h   ạn     ợ (­) 01 Cơ cấu nợ DS              Nợ phải trả  Tài    s   ản    n   g ắ      n    h  ạn  (+) 02 CR Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán   Tài    s   ản    N H       ­   H T      K  (+) 03 QR Nợ ngắn hạn  T  ổn   g    t ài    s ả      n  (+) 04 IGS Tổng nợ phải trả      i  nhu   ận    s au  L ợ     ế        t h u (+) 05 ROS Doanh thu thuần Khả năng sinh lợi      i  nhu   ận    s au  L ợ     ế        t h u (+) 06 ROA Tổng tài sản BQ      i á    vố   n    h   à   n g           G      b án     (+) 07 IT           Hàng tồn kho BQ  D o     h    t h   u    t hu   ần      a n (+) 08 FAT TSCĐ BQ Hiệu năng hoạt động            D    o     h    t h   u    t hu   ần      a n (+) 09 TAT            Tổng tài sản BQ            D    o     h    t h   u    t hu   ần      a n (+) 10 RT            Nợ phải thu BQ                   V    C      S H              (+) 11 ES            Tổng nguồn vốn Cấu trúc tài chính              Gi    á     t rị    T S      C Đ    (+) 12 FAS               Tổng tài sản Biến kiểm soát Lãi  suất  cho  vay  BQ  của  ngân  (­) 01 Lãi suất IR hàng thương mại AGE Thời gian tính theo năm kể từ khi  (+) 02 Độ tuổi doanh nghiệp doanh nghiệp thành lập 03 Tỷ lệ sở hữu nhà nước STATE Tỷ lệ sở hữu nhà nước (%) (­)
  9. 9 04 Quy mô HĐTV, HĐQT BOD Số lượng thành viên HĐTV/HĐQT (+)   Nguồn: Kết quả phân tích tổng quan nghiên cứu Dựa  trên  các  nghiên  cứu  thực  nghiệm  và  lý  thuyết  liên  quan,  tác giả  đề  xuất  các  giả  thuyết nghiên cứu sau: ­ H : Cơ cấu nợ (DS) của TKV  ảnh hưởng ngược chiều có ý nghĩa thống kê tới FRit. 1 có ý nghĩa  ­ H2: Khả năng thanh toán ( CR, QR, IGS) của TKV  ảnh hưởng  thuận chiều  thống kê tới FRit. có ý nghĩa thống  ­ H3: Khả năng  sinh lợi (ROA, ROS) của TKV  ảnh hưởng thuận chiều  kê tới FRit. có ý nghĩa  ­ H4: Hiệu năng hoạt động (FAT, TAT, RT)  của TKV ảnh hưởng  thuận chiều  thống kê tới FRit. có ý nghĩa thống kê tới  ­ H5: Cấu trúc tài chính (ES, FAS) của TKV ảnh hưởng thuận chiều  FRit. ­ H6: Lãi suất (IR) cho vay của TKV ảnh hưởng ngược chiều có ý nghĩa thống kê tới Frit. có ý nghĩa thống kê tới FRit. ­ H7: Độ tuổi (AGE) của TKV ảnh hưởng thuận chiều  có ý nghĩa thống kê tới  ­ H8: Quy mô HĐTV/ HĐQT (BOD) của TKV ảnh hưởng thuận chiều  FRit. ­ H9: Tỷ lệ sở hữu nhà nước (STATE) ảnh hưởng ngược chiều có ý nghĩa thống kê tới FRit. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH  TRONG DOANH NGHI ỆP 2.1. Rủi ro tài chính trong doanh nghiệp 2.1.1. Khái quát về rủi ro trong doanh nghiệp Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khái niệm rủi ro khác nhau, tuy nhiên, theo NCS, rủi ro   được tiếp cận như sau: ­ Về mặt định tính: Rủi ro là sự không chắc chắn (uncertainty) hay một tình trạng bất ổn. ­ Về mặt định lượng: Rủi ro là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kì vọng, được đo   bằng độ lệch chuẩn.  Bản chất của rủi ro còn được thể hiện ở những đặc điểm vốn có của nó, đó là tính không  chắc chắn, tính ngẫu nhiên và tính bất ổn định của rủi ro. 2.1.2. Khái quát về  rủi ro tài chính trong doanh nghiệp Từ những nghiên cứu về rủi ro tài chính nói trên, NCS đưa ra khái niệm RRTC của doanh   nghiệp như sau: “Rủi ro tài chính trong doanh nghiệp là rủi ro phát sinh từ sự thay đổi lãi suất,  
  10. 10 tỷ  giá hối đoái và việc thực hiện các quyết định tài chính doanh nghiệp làm biến động tỷ  suất   sinh lời thực tế so với tỷ suất sinh lời kỳ vọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp”.  2.1.3. Tác động của rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp 2.1.3.1. Tác động rủi ro tài chính đến chi phí của doanh nghiệp Tác động rủi ro tài chính đến chi phí của DN thể hiện ở 3 khía cạnh: Chi phí huy động vốn   (hay chi phí sử dụng vốn), chi phí kinh doanh và chi phí khó khăn tài chính của DN. 2.1.3.2. Tác động của rủi ro tài chính đến lợi nhuận của doanh nghiệp Khi đầu tư vào một dự án doanh nghiệp sẽ xem xét lợi nhuận đem lại có tương xứng với  rủi ro gặp phải không? Xét về  lý thuyết thì rủi ro càng cao lợi nhuận càng lớn. Nếu doanh   nghiệp không quản trị tài chính dự án hiệu quả thì những rủi ro về lâu dài có thể gây “xói mòn”   lợi nhuận. Rủi ro tài chính có thể xảy ra dẫn đến gia tăng ngày một nhiều những chi phí không   hiệu quả của dự án, ảnh hưởng đến lợi nhuận. 2.1.3.3. Tác động của rủi ro tài chính đến hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của   doanh nghiệp Tác động của rủi ro tài chính đến chi phí kinh doanh, lợi nhuận của DN chính là tác động   tới hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của DN. Hiệu quả kinh doanh của DN thể hiện   sự so sánh giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó trong kinh doanh. Chi   phí sử  dụng càng nhỏ, kết quả  lợi  nhuận thu được càng lớn thì hiệu quả  càng cao. DN kinh   doanh có hiệu quả cao thì tình hình tài chính DN sẽ càng lành mạnh, năng lực cạnh tranh của DN   sẽ càng cao.  2.1.3.4. Tác động của rủi ro tài chính đến giá trị doanh nghiệp Rủi ro tài chính làm dòng tiền sụt giảm sẽ làm ảnh hưởng đến niềm tin của nhà đầu tư.   Rủi ro gia tăng dẫn đến nhà đầu tư  đòi hỏi tỷ  suất sinh lời cao để  bù đắp. Tất cả  đều  ảnh   hưởng đến giá trị doanh nghiệp. 2.2. Quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp 2.2.1. Khái niệm và sự cần thiết quản trị rủi ro tài chính 2.2.1.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tài chính Tán đồng với quan điểm QTRRTC của các tác giả  Steven Li (2003); Triantis ( 2000); Drogt  &  Goldberg (2008);  PGS.TS. Nguyễn  Thị  Ngọc  Trang  (2007);  PGS.TS.  Vũ  Văn  Ninh  và  TS.  Phạm Thanh Hòa (2017), NCS xin đưa ra khái niệm về QTRRTC tại DN như sau: “Quản trị rủi ro   tài chính là việc xác định mức độ rủi ro tài chính mà DN chấp nhận, đo lường được mức độ rủi ro   mà DN có thể phải gánh chịu, từ đó sử dụng các công cụ, biện pháp quản lý để điều chỉnh mức   độ rủi ro thực tế theo mục tiêu của DN”. 2.2.1.2. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp ­ Đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh doanh không bị gián đoạn. ­ Giúp DN hoàn thành mục tiêu chiến lược đã đặt ra ­ Giúp tạo dựng lòng tin mạnh mẽ với các nhà đầu tư 2.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp  2.2.2.1. Nhận diện rủi ro tài chính của doanh nghiệp  Các phương pháp nhận diện (phát hiện) rủi ro Phương pháp truyền thống: Phương pháp này dựa trên những rủi ro DN đã gặp phải trong   quá khứ để xác định những rủi ro có thể sẽ phải đối mặt trong tương lai.
  11. 11 Phương pháp hệ  thống an toàn : Do những rủi ro trong lĩnh vực này hầu hết chưa được   biết tới trong quá khứ nhưng lại đòi hỏi phải ngăn ngừa tối đa nên các nhà khoa học đã phải xây   dựng các mô hình mô phỏng rủi ro trên cơ  sở  những phân tích về  quy trình hoạt động và môi   trường hoạt động, qua đó sẽ phát hiện những rủi ro nảy sinh trong môi trường giả lập đó.  Các công cụ phát hiện RRTC Để hỗ trợ cho việc phát hiện rủi ro, thường sử dụng bốn nhóm công cụ phổ biến sau: ­ Bảng câu hỏi phân tích rủi ro: đây là công cụ chủ yếu được sử dụng trong phát hiện RRTC. Các   câu hỏi có thể được sắp xếp theo nguồn gốc RRTC hoặc theo môi trường tác động (vi mô, vĩ mô, bên   trong, bên ngoài)...xoay quanh các vấn đề như các RRTC mà công ty đã gặp phải, mức độ tổn thất, số  lần xuất hiện rủi ro trong một thời gian nhất định, những biện pháp phòng ngừa đã sử dụng và hiệu quả  của chúng.  ­ Danh mục các nguy cơ : liệt kê các rủi ro thường gặp như: Rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá,  rủi ro đầu tư, rủi ro tín dụng... Tuy nhiên, danh mục này không thể  bao quát hết các rủi ro mà   DN có thể gặp phải, cho nên phải dùng kết hợp với các công cụ khác. ­ Danh mục các RRTC được bảo hiểm: danh mục này có thể  lấy từ  các công ty bảo hiểm  nhằm xác định những rủi ro nào có thể di chuyển hay chia sẻ bằng các hợp đồng bảo hiểm, RRTC   nào không thể san sẻ được. Những thống kê của các công ty bảo hiểm về các RRTC mà các TĐKT   có thể gặp phải cũng là cơ sở tốt cho việc xác định các RRTC của DN. ­ Hệ  thống các chuyên gia : đây là các quy trình phát hiện RRTC được xây dựng sẵn cho   từng lĩnh vực nhất định, là sự kết hợp cả 3 công cụ trên. Tuy nhiên, các hệ thống này không phải   lúc nào cũng sẵn có, hơn nữa có thể không phù hợp hoàn toàn với mọi DN ở mọi hoàn cảnh.  Quy trình phát hiện RRTC Công tác phát hiện RRTC thường được tiến hành qua bốn bước sau: ­ Định hướng: Đây là bước đầu tiên phải thực hiện để phát hiện các RRTC. Mục đích là có   được hiểu biết bao quát, tổng thể  về  DN và các hoạt động của DN để  định hướng trong việc   phát hiện RRTC. ­ Phân tích tài liệu: là việc phân tích các tài liệu liên quan đến DN bao gồm những tài liệu   lưu hành nội bộ công ty lẫn những tài liệu về DN do bên ngoài cung cấp.  ­ Phỏng vấn : Nhiều thông tin không thể tìm thấy trong các văn bản, tài liệu mà chỉ có thể có   được thông qua phỏng vấn các nhà quản lý hoặc các nhân viên. Việc phỏng vấn nhằm làm rõ những   thông tin trong các tài liệu hoặc bổ sung những thông tin còn thiếu.  ­ Khảo sát, điều tra trực tiếp: Việc điều tra trực tiếp tại hiện trường sẽ giúp cung cấp những   thông tin nhiều khi rất có giá trị, giúp phát hiện ra những RRTC mà trước đó có thể không phát hiện  ra.   Dấu hiệu nhận diện rủi ro tài chính ­ Nhận diện rủi ro tỷ giá ­ Nhận diện rủi ro lãi suất ­ Nhận diện rủi ro do các quyết định tài chính 2.2.2.2. Đo lường rủi ro tài chính của các doanh nghiệp  ­  Mục tiêu của đo lường rủi ro tài chính Nhận diện được RRTC là bước khởi đầu của quy trình quản trị RRTC. Tuy nhiên, RRTC  có rất nhiều loại, DN không thể  cùng một lúc đối phó, kiểm soát, phòng ngừa được mọi loại  RRTC, bởi nguồn lực tài chính có hạn và rủi ro là biến cố  không mong đợi nên cũng không thể 
  12. 12 nhận biết hết được. Có những loại RRTC có tần suất xuất hiện nhiều hoặc ngược lại xuất   hiện ít; có những loại gây hậu quả nghiêm trọng, loại nào ít nghiêm trọng hơn..., từ đó có biện  pháp quản trị  RRTC thích hợp. Muốn vậy, công ty cần tiến hành việc đo lường, phân tích, dự  báo RRTC của DN. Việc đo lường, phân tích và dự  báo RRTC của DN là quá trình định lượng,   đánh giá mức độ nghiêm trọng của RRTC trong các DN nhằm đảm bảo công tác QTRR tài chính  đạt hiệu quả.  ­  Các phương pháp đo lường định tính Theo các chuyên gia thì kinh nghiệm quản trị  rủi ro tài chính cho thấy có 5 nhóm chỉ  tiêu   sau được sử dụng rộng rãi nhất trong việc đo lường định tính rủi ro tài chính. ­ Tỷ lệ giá trị các khoản nợ quá hạn hoặc nợ xấu hoặc nợ xoá sổ so với tổng dư nợ ngày càng   tăng ­ Tỷ lệ các khoản nợ đã cơ cấu lại hoặc đảo, hoãn, giãn, khoanh so với tổng dư nợ ngày càng   tăng. ­ Tỷ lệ giữa trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, giảm giá hàng tồn kho,giảm giá đầu tư tài  chính hàng năm so với tổng tài sản nhóm trích lập dự phòng cao và ngày càng tăng. ­ Hiệu quả hoạt động có xu hướng giảm hoặc âm. ­ Hiệu suất hoạt động có xu hướng giảm. ­  Các phương pháp đo lường định lượng ­ Một là, sử dụng độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên ­ Hai là, sử dụng giá trị rủi ro VaR (Value at Risk) ­ Ba là, sử dụng hệ số nguy cơ phá sản Z­Score ­ Bốn là, sử dụng mô hình Nghiên cứu của Alexander Bathory. 2.2.2.3. Kiểm soát rủi ro tài chính  ­ Nội dung cơ bản kiểm soát rủi ro tài chính: Thường hướng đến năm nhóm giải pháp  sau: Giảm thiểu rủi ro tài chính, tránh rủi ro, ngăn ngừa và  giảm  thiểu rủi  ro,  chuyển giao rủi  ro hoặc chia sẻ rủi ro, chấp nhận rủi ro.  ­ Một số  biện pháp để  phòng ngừa rủi ro tài chính:(1) Sử  dụng các công cụ  tài chính  phái sinh; (2) Kiểm soát rủi ro lãi suất, rủi ro đòn bẩy tài chính; (3) Kiểm soát rủi ro tỷ giá; (4)  Kiểm soát rủi ro tín dụng thương mại. 2.2.2.4. Tài trợ (bù đắp) rủi ro tài chính trong doanh nghiệp  Quản trị rủi ro tài chính không phải là tìm cách ngăn ngừa hết mọi khả năng xấu xảy ra, mà là  chấp nhận một khoản chi phí hợp lý để đề phòng và giảm thiểu thiệt hại  do rủi ro. Một kế hoạch  quản trị rủi ro tài chính chỉ có hiệu quả khi nó có chi phí thấp hơn mức thiệt hại mà rủi ro gây ra hay   phí bảo hiểm mà doanh nghiệp phải trả. Tuy nhiên, có nhiều loại rủi ro người ta buộc phải chấp nhận   mà không thể chuyển giao. Do đó, chi phí quản trị rủi ro tài chính không thể chỉ là yếu tố duy nhất để  đánh giá tính hiệu quả của công tác quản trị rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp. Để ứng phó với  rủi ro tài chính các doanh nghiệp phải thường xuyên dự trữ các quỹ dự phòng cần thiết, sẵn sàng bù   đắp được mọi tổn thất có thể xảy ra để đảm bảo an toàn cho hoạt động tài chính.Tuỳ theo tính chất   của từng loại tổn thất, doanh nghiệp được sử dụng những nguồn vốn thích hợp để bù đắp. 2.2.3. Mô hình quản trị rủi ro tài chính Hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam có 3 mô hình QTRRTC như sau: (1) Mô hình quản trị rủi ro tài chính tập trung  (2) Mô hình quản trị rủi ro tài chính phân tán   (3) Mô hình kết hợp giữa tập trung và phân tán
  13. 13 2.2.4. Tiêu chí đánh giá quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp    Các chỉ tiêu đánh giá định tính:  ­ Mức độ  hiểu biết, quan tâm của DN đến rủi ro tài chính và công tác quản trị  rủi ro tài  chính trong DN ­ Mức độ hoàn thiện về các khung khổ pháp lý liên quan đến quản trị rủi ro tài chính của   doanh nghiệp ­ Mức độ hoàn thiện về cơ cấu tổ chức bộ máy, nhân sự, điều kiện cơ sở vật chất ­ Mức độ  tuân thủ  và thực hiện các nội dung trong quy trình quản trị  rủi ro tài chính của  doanh nghiệp như thế nào ­ Mức độ hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản trị rủi ro tài chính trong từng khâu  nhận  diện, đo lường, kiếm soát và xử lý rủi ro, tài trợ rủi ro tài chính của doanh nghiệp  Các chỉ tiêu đánh giá định lượng: ­ Mức giảm độ  lệch chuẩn hay hệ  số  biến thiên của tỷ  suất lợi nhuận vốn chủ  sở  hữu   (ROE) của doanh nghiệp ­ Mức giảm tỷ lệ nợ quá hạn (hoặc nợ xấu, nợ xóa sổ) so với tổng dư nợ của doanh nghiệp. ­ Mức giảm tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro ­ Ngoài ra các doanh nghiệp cũng có thể  sử  dụng các chỉ  tiêu mức thay đổi giá trị  rủi ro  (VaR), mức thay  đổi hệ  số  nguy cơ  phá sản (Z­ Score),   sử  dụng mô hình Nghiên cứu của  Alexander Bathory… trước và sau khi thực hiện biện pháp quản trị  rủi ro để  đánh giá kết quả  quản trị rủi ro của Tập đoàn.   2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp  2.3.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp  Trong phần này, NCS trình bày lí thuyết về  các yếu tố  ảnh hưởng QTRRTC thuộc môi  trường  trong  ngoài DN, bao gồm:  Trình  độ  quản  lý  của  đội  ngũ  lãnh  đạo;  Ngành nghề  kinh  doanh; Cơ cấu tổ chức ­ quản lý; Chính sách tài chính của doanh nghiệp. 2.3.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp Trong phần này, NCS trình bày lí thuyết về  các yếu tố  ảnh hưởng QTRRTC  thuộc môi  trường  trong  ngoài DN, bao gồm:  Môi  trường  chính  trị;  Môi  trường  văn  hoá  ­  xã  hội;  Môi  trường pháp lý; Môi trường kinh tế. 2.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tài chính của một số doanh nghiệp thuộc Tập đoàn  kinh tế  các nước và bài học rút ra cho các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn kinh tế   ở Việt  Nam Qua nghiên cứu quy trình quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp thuộc TĐKT hàng đầu  trên thế giới như: Tập đoàn dầu khí Petronas – Malaysia, Tập đoàn NTT ­ Nhật Bản,  Tập đoàn kinh  tế TELUS ­ Canada, Tập đoàn kinh tế Mỹ, NCS rút ra một số bài học kinh nghiệm cho các doanh  nghiệp thuộc TĐKT ở Việt Nam trong công tác quản trị rủi ro như sau:  Thứ nhất, nâng cao nhận thức về rủi ro tài chính cho toàn bộ các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn. Thứ hai, cần thiết xác lập một bộ phận chuyên trách về quản trị rủi ro. Thứ ba, thiết lập bộ  tiêu chí đánh giá kết quả  hoạt động quản trị  rủi ro tài chính đảm   bảo tính toàn diện và tính hệ thống.  Thứ tư, cần ứng dụng khoa học công nghệ, mô hình tiên tiến giúp nhận diện, đo lường và   đánh giá rủi ro tài chính với DN.
  14. 14 Thứ năm, đẩy mạnh hoạt động thuê tư vấn hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro Thứ sáu, lựa chọn mô hình quản trị rủi ro tài chính phù hợp với quy mô, sự phát triển của   các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC  TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN ­ KHOÁNG SẢN VIỆT NAM 3.1. Quá trình hình thành và phát triển của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công  nghiệp Than ­ Khoáng sản Việt Nam 3.1.1. Thông tin chung về các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than ­ Khoáng   sản Việt Nam Tập đoàn Công nghiệp Than ­ Khoáng sản Việt Nam (TKV) được thành lập theo Quyết  định số 345/2005/QĐ­TTg ngày 26/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ  trên cơ  sở  sáp nhập Tập   đoàn Than Việt Nam (tiền thân là Tổng Công ty Than Việt Nam ­ TVN được thành lập ngày  10/10/1994   theo   Quyết   định   số   563/QĐ­TTG   của   Thủ   tướng   Chính   phủ)   và   Tổng   Công   ty  Khoáng sản Việt Nam và hoạt động theo Điều lệ  được Thủ  tướng Chính phủ  phê duyệt tại   Quyết định số  228/2006/QĐ­TTg ngày 11/10/2006. Tiếp đó, ngày 25/6/2010, Thủ  tướng Chính   phủ ban hành Quyết định số 989/QĐ­TTg về việc chuyển Công ty mẹ ­ Tập đoàn Công nghiệp  Than ­ Khoáng sản Việt Nam thành công ty TNHH Một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.  Ngày 19/12/2013, Thủ  tướng Chính phủ  ban hành Nghị  định số  212/2013/NĐ­CP về  Điều lệ  tổ  chức và hoạt động của các doanh nghiệp thuộc TKV (thay thế cho Điều lệ tổ chức và hoạt động  của các doanh nghiệp thuộc TKV ban hành theo Quyết định số 418/Q Đ­TTg ngày 21/3/2011 của  Thủ tướng Chính phủ). ­ Hiện nay, TKV có một  công ty mẹ  Tập đoàn  (27  đơn vị  trực thuộc), các công ty con  TNHH Một thành viên (04 công ty), cac công ty con c ́ ổ phần (29 công ty), các đơn vị sự nghiệp  có thu, hạch toán độc lập (04 đơn vị), các công ty con ở nước ngoài (02 công ty). ̣ Hôi đông thanh viên TKV th ̀ ̀ ực hiên quyên va nghia vu cua chu s ̣ ̀ ̀ ̃ ̣ ̉ ̉ ở hưu đôi v ̃ ́ ới phân vôn cua ̀ ́ ̉   ̀ ư tai cac công ty con. Vê măt quyên l TKV đâu t ̣ ́ ̀ ̣ ̀ ợi, cac công ty con đ ́ ược TKV giao cho thực hiên ̣   ́ ợp đông san xuât, kinh doanh trên c cac h ̀ ̉ ́ ơ  sở  hợp đông kinh tê v ̀ ́ ới TKV, được TKV cung câp ́  ̀ ưởng cac dich vu, l thông tin va h ́ ̣ ̣ ợi ich t ́ ư hoat đông chung cua Tâp đoan cac công ty cua TKV. ̀ ̣ ̣ ̉ ̣ ̀ ́ ̉ 3.1.2. Ngành nghề  kinh doanh các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than ­   Khoáng sản Việt Nam + Nhóm ngành DN sản xuất Than ­ Khoáng sản  + Nhóm ngành DN sản xuất cơ khí  + Nhóm ngành kinh doanh dịch vụ  3.1.3. Cơ  cấu tổ  chức hoạt động của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp   Than ­ Khoáng sản Việt Nam Cơ  cấu tổ  chức hoạt động của các doanh nghiệp thuộc TKV hiện nay là cơ  sở  để  xây   dựng cơ chế quản trị RRTC phù hợp. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các DN thuộc TKV  đều bao gồm:  Hội đồng quản trị/ Hội đồng thành viên;  Ban kiểm soát;  Ban Giám đốc;  Các  phòng, ban chức năng.
  15. 15 3.2. Khái quát tình hình tài chính của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp   Than ­ Khoáng sản Việt Nam 3.2.1. Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than ­   Khoáng sản Việt Nam giai đoạn 2013 – 2019 Kết quả kinh doanh cho thấy tình hình và kết quả kinh doanh tại các DN thuộc TKV trong   một thời kỳ  nhất định, gồm một số  chỉ  tiêu như  doanh thu thuần, lợi nhuận trước lãi vay và  thuế, lãi vay, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế. Bảng dưới cho thấy các chỉ  tiêu đều   biến động theo chiều hướng tăng giảm  ở  các năm. Đặc biệt năm 2015­ 2016, sự  sụt  giảm về  doanh thu, lợi nhuận tại các DN thuộc TKV do giá bán than  giảm  7­10%  so  với  giá  thành  kế  hoạch.  Doanh  thu  từ  nguồn  bán  sản  phẩm ngoài  than  tại TKV  cũng  giảm  sâu  do  không  có  khách  hàng.  Giá  than  giảm có nguyên nhân  từ  nhu  cầu  nhập  khẩu  than  từ  Trung  Quốc,  thị  trường  nhập  khẩu  than chính  của  Việt  Nam giảm  sâu.  Tồn  kho  của  ngành  than  vì  thế  tăng  mạnh, giá trị tồn kho lên tới hàng nghìn tỷ đồng. Hơn nữa đợt mưa lụt lịch sử cuối tháng 7, đầu  tháng 8/2015 phát sinh quá nhiều chi phí khắc phục hậu quả của thiên tai tại các mỏ than ở vùng  Quảng Ninh.
  16. 16 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CÁC DN THUỘC TKVGIAI ĐOẠN 2013­2019 Đơn vị tính: triệu đồng Chênh lệch  Chênh lệch  Chênh lệch  31/12/2013 31/12/2014 31/12/2015 31/12/2016 Chênh lệch (e/d) (b/a) (c/b) (d/c) TT Chỉ tiêu Tỷ lệ  (b) Tuyệt đối  Tỷ lệ (%) (c) Tuyệt đối Tỷ lệ (%) (d) Tuyệt đối Tỷ lệ (%) (e) Tuyệt đối (%)     78.091.4        998.087,8     76.390.60     (1.700.863    71.055.465 1 Doanh thu thuần   77.093.384,14       5.663.632,67  7,9% 71,97  3  1,3% 8,73  ,24) ­2,2% ,18     (5.335.143,56) ­7,0%      6.721.5       (540.275,      4.669.99     (2.051.541     5.521.070, 2 EBIT    7.261.809,22           73.715,45  1,0% 34,16  06) ­7,4% 2,87  ,29) ­30,5% 68          851.077,81  18,2%       3.905.       (306.181,5       3.831.33          (73.940      4.484.589 3 Lãi vay     4.211.454,80          493.000,93  13,3% 273,26  4) ­7,3% 2,73  ,53) ­1,9% ,08          653.256,35  17,1%       2.816.2       (234.093,          838.66     (1.977.600      1.036.481 4 LN trước thuế     3.050.354,42        (419.285,48) ­12,1% 60,90  52) ­7,7% 0,14  ,76) ­70,2% ,60          197.821,47  23,6%       2.118.0          49.237,8          472.79     (1.645.280      1.171.950, 5 LN sau thuế     2.068.842,49        (327.580,30) ­13,7% 80,37  8  2,4% 9,78  ,59) ­77,7% 58          699.150,80  147,9% Chênh lệch  Chênh lệch  Chênh lệch  31/12/2016 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 Chênh lệch (h/g) (e/d) (f/e) (g/f) TT Chỉ tiêu Tỷ lệ  (e) Tuyệt đối  Tỷ lệ (%) (f) Tuyệt đối  Tỷ lệ (%) (g) Tuyệt đối  Tỷ lệ (%) (h) Tuyệt đối  (%)     79.259.     8.204.069,   103.081.00     23.821.47  103.231.013, 1 Doanh thu thuần   71.055.465,18     (5.335.143,56) ­7,0% 534,80  62  11,5% 5,01  0,21  30,1% 06          150.008,05  0,1%      7.932.4     2.411.359,5      9.613.691      1.681.261,     5.439.469 2 EBIT    5.521.070,68          851.077,81  18,2% 30,23  5  43,7% ,75  52  21,2% ,29     (4.174.222,46) ­43,4%       4.881.6        397.084,1       4.615.44        (266.22      1.541.875, 3 Lãi vay     4.484.589,08          653.256,35  17,1% 73,20  2  8,9% 9,58  3,62) ­5,5% 64     (3.073.573,94) ­66,6%       3.050.7     2.014.275,4       4.998.24      1.947.485,      3.897.593 4 LN trước thuế     1.036.481,60          197.821,47  23,6% 57,03  3  194,3% 2,17  14  63,8% ,66     (1.100.648,51) ­22,0%       2.497.0     1.325.135,5       3.867.23      1.370.153      3.197.140,       (670.098,62 5 LN sau thuế     1.171.950,58          699.150,80  147,9% 86,10  2  113,1% 9,57  ,47  54,9% 95  ) ­17,3% (Nguồn: Tính từ BCTC hợp nhất của TKV giai đoạn 2013­2019)
  17. 17 3.2.2. Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của các doanh nghiệp thuộc Tập   đoàn Công nghiệp Than ­ Khoáng sản Việt Nam giai đoạn 2013 – 2019 Quy mô tài sản của các DN thuộc TKV có xu hướng giảm trong giai đoạn 2013­2019, tổng  tài sản nằm trong khoảng 124.573  ­ 140.211  tỷ đồng. Cơ  cấu nguồn vốn, trong giai đoạn 2013 ­ 2019, cơ  cấu nguồn vốn của T ập đoàn thiên   về  các khoản nợ  phải trả, nợ  phải trả  trong giai đoạn này đều chiế m trên 60% trong tổng   nguồn vốn, các khoản nợ  phải trả  từ  2013­2016 năm sau cao hơn năm trướ c, năm 2017­2019  nợ phải trả có giảm dần. 3.2.3. Hiệu quả  kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than ­   Khoáng sản  Để  đánh giá chính xác hơn về hiệu quả  hoạt động của các DN thuộc TKV có thể  căn cứ  vào các chỉ  tiêu tỷ  suất lợi nhuận. Qua bange số  liệu cho thấy các chỉ  tiêu tỷ  suất lợi nhuận   doanh thu ROS, tỷ suất lợi nhuận kinh tế BEP đều giảm mạnh qua các năm trong giai đoạn từ  2013 đến 2016, nhưng đến năm 2017­2018 chỉ số này lại tăng lên và năm 2019 lại giảm mạnh . Cả hai chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản (ROA) và chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau   thuế/ vốn chủ sở hữu (ROE) qua phụ lục và biểu đồ 3.4 đều cho thấy có sự biến động không ổn   định và sụt giảm nghiêm trọng trong giai đoạn 2013­2016 và tăng lên năm 2017­2019, đặc biệt là chỉ  tiêu ROE 3.3. Thực trạng rủi ro tài chính của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than   Khoáng sản Việt Nam 3.3.1.1. Rủi ro thị trường ­ Rủi ro lãi suất: Như  đánh giá khái quát tình hình tài chính của các doanh nghiệp thuộc TKV với việc cơ  cấu nguốn vốn thiên nhiều về  vay và nợ  với hệ  số nợ  trên 70%, trong đó vay và nợ  ngắn hạn   chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng nợ vay ( năm 2019 xấp xỉ là 50%)  do vậy biến động của lãi   suất là nhân tố  tác động mạnh tới chi phí, khả  năng tiếp cận nguồn vốn, hiệu quả  hoạt động   kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, rủi ro lãi suất theo khảo sát phần lớn doanh nghiệp đánh   giá đều đã từng gặp rủi ro này.  ­ Rủi ro tỷ giá Qua các năm 2013­ 2015 và 2017­ 2019 đều chênh lệch âm của khoản mục  tỷ  giá  hối  đoái  khiến  các  DN  đối  mặt  rủi  ro  tỷ  giá.  Vì  vậy  các  DN  cần  quan tâm  hơn  và  có  biện pháp để  nhận diện, kiểm soát và tài trợ rủi ro tỷ giá hối đoái. 3.3.2. Rủi ro tín dụng thương mại Vẫn biết trong kinh doanh vi ệc bán chịu là mộ t chính sách bán hàng của đơn vị, nhưng   với việc giảm s ố  vòng quay các khoản phải thu cho thấy các DN thuộc TKV còn chậ m trễ  trong việc thu h ồi ti ền hàng, điều này dẫ n đế n làm giả m lượ ng vốn quay vòng và để  đả m   bảo vốn cho ho ạt động kinh doanh thì việc phải huy động thêm là điề u tấ t yếu. Năm 2013,  do chuy ển biến t ốt h ơn c ủa n ền kinh t ế, và cũng nhờ  thu đượ c khoả n nợ  trên 2000 tỷ  của   các doanh nghi ệp thu ộc TKV nên đã cải  thiện đượ c tốc độ  thu hồi vốn của năm, song đế n  năm 2015­2016 do suy thoái kinh tế, tập đoàn TKV lại không giữ  đượ c mức độ  cả i thiện   này. Đến năm 2018­2019 kinh t ế có cải thiện thì TKV lại bắt đầ u bứt phá nhưng nhìn chung  các DN thu ộc TKV m ức độ  chủ  động trong công tác quản trị  tài chính còn chưa cao, chưa   chủ  động  ứng phó,  ứng phó chưa thật s ự  hiệu quả  v ới nh ững bi ến độ ng củ a nề n kinh tế.   Từ   những   điều   đó   là   nguyên   nhân   dẫn   tới   r ủi   ro   tín   dụng   thươ ng   mại   c ủa   các   doanh  
  18. 18 nghiệp. 3.3.3. Rủi ro đòn bẩy tài chính Trong giai đoạn 2013 ­ 2019, cơ cấu nguồn vốn của Tập đoàn thiên về  các khoản nợ  phải   trả, nợ phải trả trong giai đoạn này đều chiếm trên 60% trong tổng nguồn vốn, các khoản nợ phải   trả từ 2013­2016 năm sau cao hơn năm trước, năm 2017­2019 nợ phải trả có giảm dần. Do quy mô  sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tăng lên nên các doanh nghiệp cũng tăng huy động vốn  bằng cách sử  dụng đòn bẩy tài chính. Mức độ  sử  dụng đòn bẩy tài chính tăng nhưng ROE lại  giảm sút và các doanh nghiệp gặp khó khăn trong thanh toán nợ gốc đến hạn. Vậy rõ ràng việc   sử dụng vốn của các doanh nghiệp là chưa hiệu quả. Việc sử dụng nợ ở mức cao trong khi hiệu   quả sử dụng vốn sụt giảm đã dẫn tới sự sụt giảm của ROE và gia tăng rủi ro đòn bẩy tài chính   cho doanh nghiệp. 3.3.4. Rủi ro thanh khoản ­  Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạ  : từ năm 2014­2019 hệ số này đều nhỏ hơn 1  cho thấy các DN thuộc Tập đoàn không đảm bảo đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn.  ­ Hệ số khả năng thanh toán nhanh: hiện hệ  số  khả  năng thanh toán nhanh của doanh   nghiệp ở mức 0,317­ 0,575 đều nhỏ hơn 1 cho thấy doanh nghiệp đang khó khăn trong việc thanh   toán nợ ­ Hệ số khả năng thanh toán tức thời: hệ số này đều ở mức 0,037­ 0,154. Như vậy, các  năm đều chưa đạt mức so với quy định, chứng tỏ  khả  năng thanh toán ngay bằng tiền và các   khoản tương đương tiền của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn cho các khoản nợ  đến hạn còn  thấp. ­ Hệ  số  khả  năng thanh toán lãi vay:  khả  năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp từ  năm 2013­2017 đều lớn hơn 1 nhỏ  hơn 2 cho thấy khả  năng thanh toán lãi nợ  vay của doanh  nghiệp thấp. Năm 2018­2019 hệ  số  khả  năng thanh toán lãi vay lớn hơn 2 cho thấy khả  năng   thanh toán lãi vay của doanh nghiệp tích cực và được cải thiện. 3.3.5. Kết quả  kiểm định yếu tố   ảnh hưởng đến rủi ro tài chính của các doanh nghiệp   thuộc các doanh nghiệp thuộc  Tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt Nam a. Quy trình phân tích b. Kết quả phân tích                      Bảng 3.5: Kết quả hồi quy FEM và REM và sau khi khắc phục khuyết tật VARIABLES   FEM(1) REM(2) FEM(3) QR 0.199*** 0.167*** 0.139*** (0.0138) (0.0144) (0.0283) ROS ­0.00416*** ­0.00531*** ­0.00715*** (0.00124) (0.00138) (0.00143) ROA 0.677** 0.479 ­0.141 (0.274) (0.293) (0.290)
  19. 19 IT 4.32e­06 ­0.000127*** ­0.000202*** (4.80e­05) (4.63e­05) (6.61e­05) FAT 2.39e­05 9.14e­06 ­3.02e­05* (2.01e­05) (2.16e­05) (1.58e­05) TAT 0.000297 0.00266 0.00936*** (0.00615) (0.00627) (0.00241) RT 0.000233 0.000237 0.000208* (0.000254) (0.000279) (0.000113) ES 2.371*** 2.212*** 2.242*** (0.128) (0.102) (0.0698) FAS 0.620*** 0.769*** 0.966*** (0.0652) (0.0577) (0.0305) STATE ­0.139 ­0.0711 ­0.188*** (0.126) (0.0898) (0.0286) AGE ­0.000734 0.00494*** 0.00454*** (0.00425) (0.00128) (0.000349) Constant ­0.106 ­0.310*** ­0.263*** (0.162) (0.102) (0.0236) Observations 231 231 231 R­squared 0.841 0.899 Number of ID 33 33 33 Hausman Prob>chi2=0.0000 Standard errors in parentheses                                                *** p
  20. 20 thanh toán nhanh (QR), tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS),  hiệu năng hàng tồn kho  (IT), hiệu năng tài sản cố định( FAT), hiệu năng tổng tài sản (TAT) và  hiệu năng các khoản nợ  phải  thu (RT), cơ  cấu nguồn vốn (ES) , cơ cấu tài sản cố  định (FAS), tỷ  lệ  sở  hữu nhà nước   (STATE), tuổi của doanh nghiệp (AGE). 3.4. Thực trạng quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp   Than Khoáng sản Việt Nam 3.4.1. Căn cứ quản trị rủi ro tài chính của các doanh  nghiệp  thuộc  Tập  đoàn Công nghiệp   Than ­  Khoáng sản Việt Nam ­ Luật Doanh nghiệp và các Nghị định hướng dẫn thi hành quy định về hình thức pháp lý,  quyền nghĩa vụ, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty mẹ và các công ty con; phương thức thực  hiện quyền, nghĩa vụ của công ty mẹ trong quan hệ với công ty con. ­ Nghị định số 105/2018/NĐ ­ CP ngày 8/8/2018 của Chính phủ về ban hành điều lệ tổ chức  và hoạt động của các doanh nghiệp thuộc TKV; Nghị  định  số  69/2014/NĐ­CP  ngày  15/07/2014  về tập đoàn kinh tế nhà nước và tổng công ty nhà nước. Nghị quyết số 44/2019/NĐ ­ HĐTV ngày  2/10/2019 của hội đồng thành viên TKV; Quyết định 1818/QĐ­TKV ngày 17 tháng 10 năm 2019 về  việc ban hành Quy chế  quản lý  và phòng ngừa rủi ro tại TKV; QTRR theo ISO 31000 và tiêu  chuẩn COSO 2004. Luật kế toán số 03/2003/QH11…. 3.4.2.  Mô  hình  quản  trị  rủi  ro  tài  chính  của  các  doanh  nghiệp  thuộc  Tập  đoàn Công nghiệp   Than ­ Khoáng sản Việt Nam Trên thế giới có 3 mô hình QTRRTC là  mô hình quản trị rủi ro tài chính phân tán,  mô hình quản  trị rủi ro tài chính tập trung, mô hình kết hợp giữa tập trung và phân tán. Theo tổng hợp kết quả phỏng  vấn chuyên gia, hiện các doanh nghiệp thuộc TKV đang được tổ chức mô hình RRTC theo hình thức  phân tán. 3.4.3. Nội dung quản trị  rủi ro tài chính của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công  nghiệp Than ­ Khoáng sản Việt Nam Mô hình IPA phân loại những thuộc tính đo lường chất lượng QTRRTC, cung cấp cho nhà  quản trị các DN những thông tin bổ ích về hiện trạng của các loại RRTC hiện có và RRTC tiềm   tàng, từ đó tạo luận cứ khoa học cho những nhà quản lý/lãnh đạo tập đoàn kinh tế sẽ có những   quyết định chiến lược đúng đắn để  nâng cao chất lượng và hiệu quả  của công tác QTRRTC .   Kết quả từ sự phân tích mức độ quan trọng và mức độ  sử  dụng được thể  hiện qua biểu đồ  tán   xạ (scatter plot) bằng sự hỗ trợ của phần mềm SPSS phiên bản 20. Từ  khái quát về  quy trình quản trị  RRTC đã trình bày  ở  phần trước kết hợp với kết quả  phỏng vấn chuyên gia, luận án đã xây dựng 23 biến quan sát tương ứng với các câu hỏi khảo sát. Các tiêu chí này sẽ  được đánh giá trên 2 thang đo: mức độ  sử  dụng và mức độ  thực hiện   (phần 3 phụ lục 1). Mỗi một thang đo được đánh giá từ  1 đến 5 theo thang đo Likert. Với mức  điểm từ 1 đến 5, giá trị khoảng cách = (Giá trị lớn nhất ­ Giá trị nhỏ nhất) / n = (5­1)/5 = 0.8 nên  ý nghĩa các mức điểm trung bình như sau:  Mức độ quan trọng: ­ Thang điểm: 1=Không quan trọng; 2=Ít quan trọng; 3= Trung bình;   4= Khá quan trọng; 5 = Rất quan trọng;  ­ Ý nghĩa điểm trung bình: 1.00 ­ 1.80: Rất không quan trọng; 1.81 ­ 2.60: Không quan trọng; 2.61  ­ 3.40: Trung bình; 3.41 ­ 4.20: Quan trọng; 4.21 ­ 5.00: Rất quan trọng.  Mức độ sử dụng: ­ Thang điểm: 1= Không bao giờ sử dụng ; 2 = Hiếm khi sử dụng; 3=  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0