intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các NHTM Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

49
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của luận án là hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam; Phân tích đánh giá thực tiễn thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại NHTM Việt Nam giai đoạn 2012-2017, từ đó đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các NHTM Việt Nam

  1. Bé gi¸o dôc vq ®qo t¹o Tr‡êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n --------[[ \\-------- NguyÔn thÞ gÊm QUlN TRŠ R˜I RO TÍN DšNG ô’I V£I DOANH NGHI…P TnI CÁC NGÂN HÀNG TH›¡NG MnI VI…T NAM CHUY£N NGqNH: TqI CHÝNH - NG¢N HqNG M· Sè: 62340201 H néi, 2018
  2. CÔNG TRÌNH ĈѬӦC HOÀN THÀNH TҤI TRѬӠNG ĈҤI HӐC KINH Tӂ QUӔC DÂN Ngpêi hpíng dÉn khoa häc: 1. TS. PHҤM HOÀI BҲC 2. TS. PHAN HӲU NGHӎ Ph̫n bi͏n 1: PGS.TS. H͛ Ĉình B̫o Tr˱ͥng Ĉ̩i h͕c Kinh t͇ Qu͙c dân Ph̫n bi͏n 2: PGS.TS. Ph̩m Qu͙c Khánh H͕c vi͏n Ngân hàng Ph̫n bi͏n 3: TS. Nguy͍n Phi Lân Ngân hàng Nhà n˱ͣc Vi͏t Nam Luұn án ÿѭӧc bҧo vӋ trѭӟc Hӝi ÿӗng chҩm luұn án cҩp Trѭӡng Ĉҥi hӑc Kinh tӃ Quӕc dân Vào h͛i: 16h00, ngày 18 tháng 7 năm 2018 Có th͋ tìm hi͋u lu̵n án t̩i: - Thѭ viӋn Quӕc gia - Thѭ viӋn Ĉҥi hӑc Kinh tӃ Quӕc dân
  3. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau khoảng thời gian 30 năm đổi mới hoạt động các ngân hàng ở Việt Nam bắt đầu bằng Nghị định 53-HĐBT ngày 26/3/1988 về tổ chức bộ máy NHNN. Có thể chia hoạt động và sự phát triển của các NHTM Việt Nam (NHTM) làm 3 giai đoạn (1988-> 1996-1997; 1997-> 2007-2008; 2008-> 2016-2017). Qua các giai đoạn các NHTM ngày càng đúc rút kinh nghiệm, tăng cường đổi mới và hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro nâng cao năng lực quản trị rủi ro nhất là quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. Theo đánh giá của các tổ chức tiền tệ thế giới (IMF) và ngân hàng thế giới (WB) cũng như Chính phủ, NHNN và các NHTM về việc quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp Việt Nam: (1) chưa thực sự được quan tâm, coi trọng đúng mức; (2) chưa tiếp cận với thông lệ quốc tế; (3) hệ thống văn bản và hành lang pháp lý về tỷ lệ an toàn vốn và tỷ lệ dự trữ bắt buộc của NHNN đối với NHTM tuy không ngừng chỉnh sửa bổ sung, hoàn thiện, song chưa thực sự bền vững và lâu dài; (4) hoạt động quản trị rủi ro các NHTM chưa có chiến lược cụ thể,... đều chưa được hình thành và vận hành trong NHTM: vừa có hiệu quả, vừa có tính đặc thù cho từng NHTM vừa phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế; (5) hệ thống công nghệ thông tin chưa bắt kịp thực tế, nhiều NHTM còn hoạt động trên nền tảng Core banking lạc hậu, phụ thuộc quá nhiều vào nhà cung cấp; (6) trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ ngân hàng chưa đáp ứng yêu cầu; (7) Mặt khác, do xuất phát điểm của các NHTM thấp so với trung bình khu vực nên việc các NHTM tập trung đến mở rộng tín dụng và tăng cường lợi nhuận được xem là ưu tiên hàng đầu. Điều này dẫn đến quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp hầu như bỏ ngỏ, thậm chí còn mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp dưới chuẩn, lệch chuẩn... Đã đến lúc quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các NHTM không chỉ là quyền lợi nghĩa vụ mà là văn hóa của các NHTM. Rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp trong hoạt động NHTM đã tác động và ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh, đến lợi nhuận cũng như đến tồn vong của một NHTM và từ đó làm ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của nền kinh tế. Đã đến lúc các nhà CEO ngân hàng không chỉ biết cho vay, biết huy động vốn mà còn phải biết quản trị rủi ro tín dụng và đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. Tức là quản trị tốt rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp góp phần quan trọng trong quản trị tốt rủi ro của các NHTM. Muốn đạt được mục tiêu này, nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp và khắc phục những hạn chế, bất cập trên, ngoài việc thống nhất tư duy, coi quản trị rủi ro là một nghiệp vụ, văn hóa của NHTM; coi quản trị tín dụng doanh nghiệp là “đột phá khẩu”, điểm mấu chốt trong hệ thống quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, thì cần thiết phải xây dựng và thống nhất về nguyên tắc, nội dung, phân tích thực trạng của quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp trong thời gian qua để tìm ra những
  4. 2 giải pháp có hiệu quả vừa có tính trước mắt (tương lai gần), vừa có tính lâu dài (tương lai xa) đảm bảo sự tồn tại phát triển bền vững của NHTM Việt Nam theo kịp các NHTM khác trong khu vực và thế giới. Đồng thời để NHTM Việt Nam vừa mang tính hiện đại theo chuẩn mực quốc tế Basel I, Basel II, Basel III, vừa mang đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, với đặc thù của các doanh nghiệp Việt Nam góp phần vào việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tăng GDP đến hai con số, tạo ra nhiều việc làm góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Do vậy, tác giả chọn: “Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các NHTM Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Thứ nhất: Hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam; Phân tích đánh giá thực tiễn thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại NHTM Việt Nam giai đoạn 2012-2017, từ đó đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó; Thứ hai, đề xuất, định hướng và giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các NHTM nhằm tối đa hóa lợi nhuận với mức độ rủi ro có thể chấp nhận được. 3. Câu hỏi nghiên cứu 3.1. Câu hỏi quản lý Những giải pháp nào nhằm tăng cường hoàn thiện và hiệu quả cho quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các NHTM Việt Nam. 3.2. Câu hỏi nghiên cứu - Bức tranh thực trạng của quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp của NHTM Việt Nam là gì. Hạn chế cơ bản và nguyên nhân của những hạn chế đó. - Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tạo thành các nhân tố tác động đến quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các NHTM Việt Nam. - Các NHTM Việt Nam cần thực hiện những giải pháp nào để tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. - Chính phủ và NHNN có nên trình Quốc hội ban hành Luật tín dụng đối với doanh nghiệp làm hành lang pháp lý trong việc cho vay các doanh nghiệp. - Đánh giá hiệu quả, hiệu lực quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp trong giai đoạn 2012-2017. - Chính phủ và NHNN Việt Nam cần điều chỉnh, thay đổi, bổ sung những điều kiện, chính sách gì cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2012-2017. Đây là giai đoạn sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu
  5. 3 và sau giai đoạn tăng trưởng tín dụng nóng, nợ xấu cao kỷ lục nó ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động và phát triển của nền kinh tế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Chủ thể nghiên cứu được thực hiện trên danh mục các NHTM Việt Nam theo thống kê của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, bao gồm: (i) 7 NHTM nhà nước (Agribank, Vietinbank, Vietcombank, BIDV, CB, GP Bank, Oceanbank) và 28 NHTM Cổ phần. Khách thể nghiên cứu tập trung vào đặc thù thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp tại các NHTM Việt Nam và phân theo ngành nghề, địa lý, ngành nhiều rủi ro… trong môi trường pháp lý hiện hành của thời điểm nghiên cứu để từ đó đưa vào mô hình nhằm phân tích và đưa ra kết luận, đánh giá rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp trên cơ sở 4 bước: nhận diện, đo lường, phân tích, xử lý của nội dung quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. - Về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2012-2017. 5. Cách tiếp cận, phƣơng pháp nghiên cứu - Cách tiếp cận: Trực diện, trực tiếp đi vào khái niệm, nội dung và “mổ xẻ” khái niệm - nội dung để đặt vấn đề, luận giải vấn đề và có hướng đi cho từng vấn đề là đối tượng nghiên cứu; - Cách tiếp cận gián tiếp: Thông qua các chỉ tiêu xác định và ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng để thấy rõ nội dung của rủi ru tín dụng từ đó đánh giá hiệu quả và tìm ra tồn tại và nguyên nhân tồn tại, cũng như giải pháp cho quản trị rủi ro tín dụng nói chung và quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nói riêng; - Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật lịch sử; phương pháp duy vật biện chứng; phương pháp thống kê, tổng hợp; phân tích định lượng; định tính; quy nạp; diễn giải; mô hình hồi quy. 6. Đóng góp mới của đề tài Về lý luận: Luận án đã xây dựng và triển khai khái niệm: “Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các NHTM là việc xây dựng chiến lược, chính sách và quy trình cho vay đối với doanh nghiệp và tổ chức điều hành triển khai thực hiện chiến lược, chính sách và quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp nhằm đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro ở mức mà ngân hàng có thể chấp nhận được”. Về thực tiễn: - Thông qua bức tranh thực trạng của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2012-2017, Luận án cho rằng thời gian qua, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của các NHTM Việt Nam đã gia tăng mức độ quan tâm đến quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp, không ngừng hoàn thiện các quy định nội bộ, thường xuyên chỉ đạo quyết liệt theo chỉ đạo của NHNN và triển khai cụ thể của từng NHTM.
  6. 4 - Luận án là một tài liệu tham khảo quan trọng cho NHNN trong việc quản lý chỉ đạo các nhóm NHTM trong hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp và giúp NHNN thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ về cho vay các doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của Chính phủ. Ngoài ra, NHNN quản lý việc quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp của các NHTM Việt Nam. - Luận án đã chỉ ra đối với các NHTM Việt Nam, yếu tố vĩ mô của nền kinh tế và yếu tố vi mô từ nội tại ngân hàng: (1) tốc độ tăng trưởng (GDP); (2) quy mô ngân hàng; (3) tốc độ tăng trưởng tín dụng; (4) tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu; (5) tỷ lệ dư nợ ngắn hạn; (6) tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động; (7) tỷ lệ vốn chủ sở hữu là các yếu tố có ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. Thứ tự ảnh hưởng của các nhân tố được nghiên cứu và kiểm nghiệm trên cơ sở các dữ liệu thực tế để hiểu rõ vai trò quan trọng của từng yếu tố trong quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. Cuối cùng là từ những lập luận và phân tích thực trạng, trên cơ sở định hướng tái cơ cấu các NHTM giai đoạn 2 của Chính phủ và NHNN, Luận án đã đề xuất các nhóm giải pháp và kiến nghị với Chính phủ, NHNN nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. Các nhóm giải pháp và kiến nghị có tính khả thi cao, sát thực tiễn, phù hợp với đặc thù của NHTM. Tăng cường hơn nữa hướng tới nâng cao quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhằm hạn chế nợ xấu, kiểm soát được nợ xấu. Đáng chú ý là các giải pháp, kiến nghị sau: - Phân tán rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư, tránh những ngành nghề có tỷ suất đầu tư thấp, rủi ro lớn; - Các NHTM cần đối xử bình đẳng trong mối quan hệ tín dụng đối với các loại hình doanh nghiệp, nhất là về lãi suất, tài sản thế chấp và báo cáo tài chính; - Kiến nghị với Chính phủ trình Quốc hội ban hành Luật tín dụng đối với doanh nghiệp nhằm tạo hành lang pháp lý và có chính sách riêng để các NHTM, tổ chức tín dụng cho vay đối với doanh nghiệp nhằm đẩy nhanh tiến trình phát triển kinh tế xã hội; - Kiến nghị NHNN ban hành chính sách cho vay doanh nghiệp trong khi chờ ban hành Luật tín dụng đối với doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận nhanh chóng hiệu quả với vốn tín dụng phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. 7. Kết cấu của đề tài Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Chương 2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam Chương 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam Chương 4. Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam
  7. 5 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NHTM 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu giới thiệu tổng quan và phân nhóm về các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. Trên Thế giới có rất nhiều quan điểm khác nhau về quản trị rủi ro tín dụng. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp ở các nhà nước khác nhau và trong nền kinh tế khác nhau dưới góc nhìn của các chủ thể khác nhau cũng có sự khác biệt. Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng là khó xác định thống nhất. Đến nay, chưa có sự thống nhất giữa các nhà nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng. Nhưng quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thể hiện tập trung nhất thông qua tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay. Có một số công trình nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng, các tác giả hoàn thành nghiên cứu trên các NHTM bị thua lỗ và chỉ ra rằng điều kiện kinh tế riêng biệt của địa phương cùng những tồn tại trong hoạt động quản lý ngân hàng là nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng. Hay thực hiện trên các NHTM lớn chỉ ra điều kiện kinh tế vĩ mô thuận lợi, yếu tố tài chính, điều kiện tín dụng, quy mô ngân hàng, chiến lược tín dụng tác động đến khoản nợ xấu tại NHTM. Trên Thế giới cũng như Việt Nam có nhiều giả thuyết cũng như các nghiên cứu thực nghiệm đề cập đến tương tác giữa các yếu tố vĩ mô và yếu tố vi mô tác động đến rủi ro tín dụng của NHTM và quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. Bên cạnh đó có một số bài báo, Luận án Tiến sĩ tại Việt Nam thiên về nội dung quản trị rủi ro tín dụng, thường hướng nghiên cứu các khía cạnh rủi ro, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế và quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM. Nhiều Luận án đã chỉ rõ hậu quả rủi ro tín dụng, phân tích nhân tố ảnh hưởng đến việc an toàn tín dụng của NHTM nhằm quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp có hiệu quả. 1.2. Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại NHTM 1.2.1. Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp của NHTM 1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp Xét về mối quan hệ dân sự thì tín dụng NHTM đối với doanh nghiệp là mối quan hệ dân sự giữa hai chủ thể là NHTM và một bên là doanh nghiệp, và khách thể là đồng tiền giao dịch (thông thường là VNĐ). Xét trên phương diện doanh nghiệp thì cả hai chủ thể đều là tổ chức có tên riêng, có tài sản giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Vì thế cả hai chủ thể đều bình đẳng trên mọi phương diện và cùng phân chia lợi
  8. 6 nhuận và cùng chịu rủi ro khi kinh doanh bị rủi ro. 1.2.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp Thứ nhất, tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội Thứ hai, tín dụng là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các mục tiêu vĩ mô Thứ ba, tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội 1.2.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng Một là: Căn cứ vào thời gian tín dụng được chia làm 3 loại: Tín dụng ngắn hạn; Tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn. Hai là: Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng: Tín dụng bằng tiền; Tín dụng bằng tài sản và tín dụng bằng uy tín. Ba là: Căn cứ vào xuất xứ tín dụng: Tín dụng trực tiếp; Tín dụng gián tiếp. Bốn là: Tín dụng khác: Bao gồm các khoản tín dụng khác chưa được phân loại ở trên. 1.2.1.4. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp - Là mối quan hệ tín dụng ngân hàng giữa hai chủ thể tham gia một bên là NHTM và một bên là các doanh nghiệp. Khách thể là tiền tệ (nội tệ hoặc ngoại tệ) do ngân hàng huy động vốn tức là NHTM đóng vai trò trung gian vừa huy động vốn vừa cho vay. - Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù hợp với quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa của doanh nghiệp, mặc dù vẫn phải đảm bảo nguyên tắc tín dụng thực chất là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi. - Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp thường là những khoản vốn lớn được sử dụng cả nội tệ và ngoại tệ, cả ngắn hạn và trong dài hạn. 1.2.2. Rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp của NHTM 1.2.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng và rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp Ở Việt Nam, căn cứ Khoản 1, Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Văn bản số 22/VBHN-NHNN ngày 04/6/2016 của Thống đốc NHNN thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Theo quy định của NHNN, căn cứ phân loại và trích lập dự phòng là rủi ro tín dụng, xác định bằng kết quả xếp hạng tín nhiệm hoặc thời gian quá hạn của khoản vay. Trên thực tế, cách thứ hai được lựa chọn phổ biến hơn. 1.2.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp a) Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro Rủi ro giao dịch (Rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm, rủi ro nghiệp vụ); Rủi ro danh mục (rủi ro nội tại và rủi ro tập trung). b) Phân loại rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp theo ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh
  9. 7 Các doanh nghiệp thường kinh doanh theo các lĩnh vực công nghiệp - sản xuất - dịch vụ - du lịch - vận tải thương nghiệp (phân phối, bán buôn, bán lẻ, đại lý) hay nông nghiệp: sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt chế biến, tiêu thụ. c) Các cách phân loại khác (1) Theo giai đoạn phát sinh - Rủi ro trong thẩm định (Rủi ro trước khi cho vay); Rủi ro khi cho vay và Rủi ro trong quản trị, thu hồi nợ (Rủi ro sau khi cho vay). (2) Theo sản phẩm tín dụng - Rủi ro sản phẩm tín dụng nội bảng; Rủi ro sản phẩm tín dụng ngoại bảng. (3) Theo phạm vi ảnh hưởng - Rủi ro giao dịch đơn lẻ; Rủi ro hệ thống. 1.2.2.3. Nguyên nhân, hậu quả rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp (1) Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài (2) Nguyên nhân từ phía khách hàng doanh nghiệp vay vốn (3) Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng b) Hậu quả rủi ro tín dụng (1) Đối với nền kinh tế (2) Đối với ngân hàng (giảm lợi nhuận, giảm uy tín, sức cạnh tranh của ngân hàng, đánh mất thương hiệu và tệ hại hơn ngân hàng có thể bị phá sản nếu kinh doanh thua lỗ liên tục, mất khả năng thanh khoản một thời gian dài. 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại NHTM 1.2.3.1. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu đối với khách hàng là doanh nghiệp 1.2.3.2. Hệ số thu nợ đối với khách hàng là doanh nghiệp 1.2.3.3. Vòng quay vốn tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp Trong đó dư nợ bình quân có 2 cách tính: Cách 1: Cách 2: Tình bình quân gia quyền các ngày trong kỳ
  10. 8 1.2.3.4. Hệ số rủi ro tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp 1.2.3.5. Hệ số sử dụng vốn đối với khách hàng là doanh nghiệp 1.2.3.6. Chỉ tiêu cơ cấu dư nợ đối với khách hàng là doanh nghiệp a) Chỉ tiêu cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế b) Chỉ tiêu cơ cấu dư nợ theo thời hạn dư nợ c) Chỉ tiêu cơ cấu dư nợ theo tài sản bảo đảm tiền vay 1.2.3.7. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 1.2.3.8. Nợ xử lý ngoại bảng 1.2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm về phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp của NHTM Không có rủi ro tín dụng thì chắc chắn không có quản trị rủi ro tín dụng hay nói cách khác rủi ro tín dụng quyết định đến nội dung, phương pháp, cách thức quản trị rủi ro tín dụng. Vì vậy, để tìm ra các nhân tố tác động và ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng thì chúng ta gián tiếp tìm hiểu và phân tích các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng. Các yếu tố vĩ mô và vi mô cùng với mối quan hệ giữa chúng tạo thành những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. Ở đây, 2 yếu tố vĩ mô là tỷ lệ tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát và mối quan hệ tác động giữa chúng là nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. 1.2.4.1. Các nhân tố vĩ mô a) Yếu tố về tỷ lệ tăng trưởng GDP b) Yếu tố về tỷ lệ lạm phát 1.2.4.2. Các nhân tố vi mô a) Yếu tố về quy mô ngân hàng b) Yếu tố về tốc độ tăng trưởng tín dụng c) Yếu tố về tỷ lệ vốn chủ sở hữu (Vốn chủ sở hữu/tổng tài sản)
  11. 9 d) Yếu tố về tỷ lệ dư nợ/vốn huy động đ) Yếu tố về tỷ lệ lợi nhuận /vốn chủ sở hữu (ROE) e) Yếu tố về Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn (trung, dài hạn) (Dư nợ ngắn hạn/trung, dài hạn/tổng dư nợ) 1.3. Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại NHTM 1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp trong hoạt động của NHTM 1.3.1.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các NHTM là việc xây dựng chiến lược, chính sách và quy trình cho vay đối với doanh nghiệp và tổ chức điều hành triển khai thực hiện chiến lược, chính sách và quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp nhằm đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro ở mức mà ngân hàng có thể chấp nhận được. 1.3.1.2. Sự cần thiết quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp trong hoạt động NHTM Viêt Nam (1) Rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp là căn nguyên chủ yếu tạo ra các vấn đề của ngân hàng (2) Mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng ngày càng gia tăng 1.3.2. Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp trong hoạt động NHTM (1) Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tốt góp phần giảm thiểu chi phí hoạt động, giảm tổn thất cho chính bản thân ngân hàng. (2) Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tốt góp phần tạo điều kiện làm lạnh mạnh tình hình tài chính, ngăn ngừa nguy cơ vỡ nợ của các ngân hàng, cũng như gia tăng năng lực tài chính của các ngân hàng trong quá trình gia nhập thế giới trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, cũng như đáp ứng được các yêu cầu của đề án tái cơ cấu các NHTM đã được NHNN đề ra, cũng như đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các NHTM Nhà nước. (3) Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tốt góp phần ổn định tình hình kinh tế xã hội của đất nước, khu vực. (4) Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tốt là một lợi thế cạnh tranh, là công cụ tạo ra giá trị của NHTM. 1.3.3. Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp trong hoạt động NHTM Quản trị rủi ro tín dụng dựa trên hàng loạt các nguyên tắc. Theo Basel II có 17 nguyên tắc. Tuy nhiên, tại đây trình bày một số nguyên tắc cơ bản như sau: - Chấp nhận rủi ro: - Điều hành rủi ro cho phép: - Quản lý độc lập các rủi ro tín dụng riêng biệt: - Phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập: - Phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính:
  12. 10 - Hiệu quả kinh tế: - Phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng: 1.3.4. Chuẩn mực quản trị rủi ro tín dụng của Ủy ban Basel 1.3.4.1. Trụ cột 1 yêu cầu vốn tối thiểu (Minimum Capital Requirements) Trụ cột 1 là luật lệ, theo đó gắn với yêu cầu vốn tối thiểu. Vốn yêu cầu được tính toán theo ba loại rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt: Rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động. 1.3.4.2. Trụ cột 2 rà soát giám sát (Supervisory Review Process) Trụ cột 2 liên quan đến việc đưa ra các hướng dẫn liên quan đến quá trình rà soát giám sát các loại rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt như rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản và rủi ro pháp lý, gọi chung là rủi ro còn lại (residual risk). 1.3.4.3. Trụ cột 3 nguyên tắc thị trường (Market Discipline) Trụ cột này liên quan đến kỷ luật thị trường. Basel II nhấn mạnh vai trò của kỷ luật thị trường trong việc củng cố những quy định về vốn và nỗ lực giám sát để đảm bảo sự an toàn của ngân hàng và hệ thống tài chính. 1.3.5. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp trong hoạt động NHTM Hoạt động rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp, có thể được mô tả là một chu trình gồm 04 bước như sau: Nhận biết rủi Đo lường và ro tín dụng phân tích rủi Xử lýtích Phân và ro tín dụng kiểm soát RỦI RO TÍN rủi ro tín dụng Quản lý rủi ro tín dụng Sơ đồ 1.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp 1.3.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các NHTM 1.3.6.1. Nhóm nhân tố khách quan Nhóm nhân tố khách quan bao gồm: (1) môi trường pháp lý (2) Môi trường kinh tế vĩ mô, (3) Quản lý của NHNN hay quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng. Mức độ hội nhập của nền kinh tế, sự phát triển của hệ thống tài chính, tình trạng buôn lậu và cải cách thủ tục hành chính,….(4) Trình độ quản trị điều hành và năng lưc tài chính của doanh nghiệp vay vốn. 1.3.6.2. Nhóm nhân tố chủ quan từ phía NHTM (1) Nhân tố cơ chế, chính sách của NHTM:
  13. 11 (2) Nhân tố cán bộ NHTM: (3) Chấm điểm doanh nghiệp và phân loại tín dụng đối với doanh nghiệp (4) Nhân tố công nghệ: Các nhân tố trên vừa có tính độc lập tương đối, vừa quan hệ chặt chẽ và chi phối lẫn nhau, có thể làm cho hoạt động của NHTM giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng… 1.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp ở một số nƣớc trên Thế giới và bài học kinh nghiệm cho NHTM Việt Nam 1.4.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng ANZ - Australia 1.4.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng Hàn Quốc 1.4.3. Kinh nghiệm của một số ngân hàng khác trên Thế giới 1.4.4. Bài học kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp cho NHTM Việt Nam CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM Tại chương 2 Luận án khái quát mô tả hiện tượng bức tranh về sự phát triển của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các NHTM Việt Nam. Đặc biệt, Luận án tập trung phân tích thực trạng hoạt động NHTM, TCTD và rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp của các NHTMVN. Trong đó, bằng các số liệu thông qua những bảng, sơ đồ, hình đã phân tích nội dung quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp qua 4 bước từ nhận biết rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp; đo lường và phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp; quản lý rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp và nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp, từ đó chỉ ra mặt được, những mặt chưa được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các NHTM Việt Nam. Đồng thời tại Chương này đưa ra những tiêu chí để đánh giá những mặt được, chưa được trong quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp của NHTM, đó là phân tích được tình hình nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu, tỷ trọng nợ xấu, nợ xấu có tài sản bảo đảm, nợ xấu không có tài sản bảo đảm, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, những chỉ tiêu này là thước đo đối với hoạt động quản trị rủi ro tín dụng nói chung và quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nói riêng. Đây là nền tảng cho các định hướng, giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các NHTM tại Chương 4 của Luận án. 2.1. Khái quát về các NHTM Việt Nam 2.1.1. Các chỉ tiêu về tổng tài sản, vốn tự có và vốn lưu động 2.1.2. Tổng phương tiện thanh toán 2.1.3. Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động
  14. 12 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 2.2. Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp tại NHTM Việt Nam 2.2.1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng Dư nợ tín dụng của toàn ngành ngân hàng Việt Nam tăng trưởng mạnh trong giai đoạn 2012-2017. NHTM nhà nước luôn có những ưu thế đặc biệt trong hoạt động kinh doanh của mình với ưu thế về vốn và tổng tài sản lớn, nhóm khách hàng thường xuyên là các tập đoàn, tổng công ty nhà nước và các dự án đầu tư lớn. Tuy nhiên, NHTM Cổ phần cũng có những lợi thế cạnh tranh nhất định với cơ cấu tổ chức linh hoạt, sự đầu tư thích đáng vào công nghệ hiện đại và nguồn nhân lực chất lượng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, tập trung chủ yếu vào khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nhóm này chiếm được thị phần tín dụng lớn thứ hai trong toàn ngành ngân hàng. 2.2.2. Cơ cấu cho vay doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh Cơ cấu cho vay doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh của các NHTM không biến đổi nhiều trong năm năm vừa qua. Các NHTM vẫn chủ yếu tập trung cho vay vào hai lĩnh vực công nghiệp; thương mại và dịch vụ. Cơ cấu cho vay theo ngành nghề ổn định là ưu thế giúp các NHTM chủ động trong việc phân bổ nguồn vốn tín dụng, phân tán rủi ro vào các lĩnh vực ngành nghề khác nhau. 2.2.3. Dư nợ cho vay doanh nghiệp theo quy mô doanh nghiệp Nhóm khách hàng doanh nghiệp quy mô lớn luôn là nhóm có tỷ lệ dư nợ lớn nhất. Tỷ trọng dư nợ của các nhóm khách hàng ổn định đều qua các năm. 2.2.4. Dư nợ cho vay doanh nghiệp theo khu vực kinh tế Dư nợ cho vay doanh nghiệp tập trung đều tại các vùng kinh tế. Tuy nhiên thường vùng Đông Bắc có dư nợ nhiều nhất, ít nhất là vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Dư nợ và phân bố dư nợ cùng với tốc độ tăng trưởng dư nợ hàng năm tại các khu vực kinh tế đối với các doanh nghiệp và quy mô doanh nghiệp một mặt phản ánh bức tranh dư nợ của các NHTM Việt Nam cho các loại hình, khu vực doanh nghiệp tại Việt Nam mà còn là những số liệu quản trị hữu ích cho việc nhận biết, phân tích và xử lý rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp này. 2.2.5. Thực trạng rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại NHTM Việt Nam 2.2.5.1. Nợ xấu cho vay doanh nghiệp Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để xem xét về chất lượng tín dụng của các NHTM, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng của ngân hàng. 2.2.5.2. Tình hình cho vay doanh nghiệp vào các lĩnh vực nhiều rủi ro Lĩnh vực cho vay ẩn chứa nhiều rủi ro cho hoạt động ngân hàng là việc cho vay doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh chứng khoán và bất động sản. 2.2.5.3. Dự phòng rủi ro tín dụng - Trích lập và sử dụng Theo Khoản 2 Điều 2 Văn bản số 22/VBHN-NHNN ngày 04/6/2014 của NHNN Việt Nam ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, dự phòng rủi ro bao
  15. 13 gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể. Số liệu qua các năm cho thấy: Dự phòng phải trích tăng dần qua các năm; Tỷ lệ dự phòng đã trích/số dự phòng phải trích gần với 100% và có xu hướng tăng dần. Riêng khối NHTM Nhà nước có năm chỉ trích được 34,2% (2014) nhưng có năm 292%(2015). Điều đó không chỉ phản ánh khả năng tài chính mà còn phản ánh hệ số an toàn của các NHTM ngày càng cao. 2.2.5.4. Nợ xấu và tài sản bảo đảm trong cho vay khách hàng nói chung và khách hàng là doanh nghiệp Việc đảm bảo tiền vay bằng tài sản vừa bảo đảm nguyên tắc tín dụng vừa bảo đảm hệ số an toàn trong tín dụng và có rủi ro tín dụng thì tài sản bảo đảm là cứu cánh trong việc thu hồi nợ xấu. 2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các NHTM Việt Nam 2.3.1. Môi trường pháp lý cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại NHTM Việt Nam 2.3.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại NHTM Việt Nam 2.3.2.1. Nhận biết rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp Để nhận biết rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp, hầu hết các NHTM đã thiết lập các Phòng/Ban, Trung tâm và các bộ phận liên quan nhằm tiếp nhận thông tin, xử lý thông tin nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu cho thấy phát sinh rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. Quy trình nhận biết rủi ro đối với doanh nghiệp bao gồm các nội dung: Phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng; Phân tích đánh giá doanh nghiệp vay; Phân tích doanh nghiệp vay theo các chỉ tiêu định lượng và định tính để có những kết luận chính xác về tình trạng của doanh nghiệp. 2.3.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp a) Đo lường rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp theo phương pháp cho điểm tín dụng Hầu hết các NHTM đã nhìn nhận toàn diện rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp trong mối quan hệ với các rủi ro khác và đã quy định vấn đề lượng hóa rủi ro để làm cơ sở cho hoạt động quản trị rủi ro. Trong thời gian qua, các NHTM Việt Nam có 2 cách đo lường RRTD đối với doanh nghiệp, đó là mô hình chấm điểm và phương pháp chuyên gia, cả hai phương pháp này đều chung mục đích là xếp hạng tín dụng doanh nghiệp một cách theo các chỉ tiêu lịch sử và nhiều yếu tố định tính; một cách theo quy trình chấm điểm nội bộ để xếp hạng doanh nghiệp. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ bao gồm: (1) bộ chỉ tiêu chấm điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp (2) chương trình phần mềm chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng trên hệ thống, (3) quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp (4) hệ thống thông tin báo cáo...Trong Luận án, lấy cụ thể 2 NHTM là Agribank và MB để phân tích cách đo lường này. b) Đo lường rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp theo phương pháp thống kê
  16. 14 Các mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ và các Phương pháp xếp hạng khác sau khi được kiểm tra và xác thực độ tin cậy và khả năng dự báo, sẽ được sử dụng để ước tính xác suất doanh nghiệp không trả được nợ, tỷ lệ tổn thất khi doanh nghiệp không trả được nợ và số dư rủi ro tín dụng. c) Đo lường rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp theo các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng Thông qua thực tế tình trạng các khoản tín dụng, ngân hàng tính toán các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng như: tỷ lệ nợ xấu đối với doanh nghiệp, tỷ lệ nợ quá hạn có tài sản bảo đảm, tỷ lệ nợ quá hạn không có tài sản bảo đảm, tình hình trích lập dự phòng rủi ro... để đánh giá thực trạng và mức độ rủi ro tín dụng hiện tại cũng như tiềm ẩn rủi ro để có điều chỉnh, ứng xử thích hợp trên quy mô toàn hệ thống. Ngoài việc đo lường rủi ro tín dụng theo các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng, các ngân hàng hiện nay còn đo lường rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp định tính và định lượng theo Điều 6, Điều 7 Văn bản hợp nhất số 22/VBHN-NHNN ngày 04/6/2014 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng 2.3.2.3. Quản lý rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại NHTM a) Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại ngân hàng b) Xây dựng và thực hiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp c) Mức độ tuân thủ các nguyên tắc tín dụng thận trọng d) Kiểm tra, giám sát khoản tín dụng 2.3.2.4. Kiểm soát rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại ngân hàng Rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp luôn gây tổn thất cho các NHTM.Ở mức độ thấp, rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận, thậm chí còn làm giảm nguồn vốn tự có của các ngân hàng. Để kiểm soát đối với rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp, các ngân hàng thực hiện hai phần việc chính: kiểm tra tuân thủ; xây dựng hệ thống và quy trình xử lý nợ có vấn đề. 2.4. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại NHTM 2.4.1. Kết quả đạt được Chất lượng nợ, cơ cấu tín dụng chuyển biến theo chiều hướng tích cực; Hoạt động kiểm tra kiểm soát được tăng cường 2.4.2. Hạn chế Thứ nhất, việc thực hiện theo các cơ chế chính sách do Nhà nước, NHNN và bản thân các NHTM ban hành tại hầu hết các NHTM chưa nghiêm túc và chưa thực sự linh hoạt, hiệu quả Thứ hai, Mô hình tổ chức, quy trình tín dụng, công tác phân tích tín dụng còn chồng chéo, phân tán và cồng kềnh Thứ ba: Hệ thống phân loại và xếp hạng tín dụng chưa phản ánh đúng thực tế Thứ tư: Công tác xử lý nợ xấu xét tổng thể vẫn chưa thực sự hiệu quả. 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
  17. 15 Nguyên nhân khách quan - Cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu ảnh hưởng tới hầu khắp các thành phần kinh tế; - Do chính sách cắt giảm chi tiêu công của Chính phủ nhằm kìm chế lạm phát khiến các doanh nghiệp xây dựng gặp khó khăn lớn trong việc quay vòng nguồn vốn. - Trong hoạt động cho vay đầu tư bất động sản bị ảnh hưởng “bong bóng” của tài sản thế chấp. - Tình trạng chạy đua lãi suất nóng sốt giữa các ngân hàng. Nguyên nhân chủ quan - Thông tin, số liệu phục vụ công tác thẩm định, phê duyệt, cấp tín dụng chưa đầy đủ, thiếu chính xác hoặc không khách quan - Theo quy định thì các thông tin về báo cáo tài chính của doanh nghiệp chưa bắt buộc phải kiểm toán nên độ chính xác của các báo cáo tài chính không cao. - Việc định giá TSBĐ chưa chính xác so với giá trị thực của tài sản. - Việc kiểm tra tín dụng chủ yếu mới dùng lại ở phát hiện và nêu trường hợp sai phạm. - Nợ xấu thì có xu hướng gia tăng nhưng khó có thể phân biệt được nợ xấu do cán bộ tín dụng đề nghị hay bị chỉ đạo phải cho vay theo chỉ thị của lãnh đạo. - Tổ thu hồi nợ xấu hoạt động không hiệu quả do các thành viên vừa là cán bộ tín dụng thực hiện các công việc hàng ngày, vừa là thành viên trong tổ thu hồi xử lý nợ xấu. - Còn có những cán bộ tín dụng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và điều kiện cho vay, thẩm định giá trị tài sản sản quá cao so với thực tế, đặt lợi ích cá nhân lên trên hết, nhận hối lộ của doanh nghiệp vay, bất chấp cho vay. CHƢƠNG 3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Tại đây, Luận án nghiên cứu xác định các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam được thực hiện trên 20 Ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2012-2017. Thông qua các kỹ thuật ước lượng dữ liệu bảng như Pooled OLS, kiểm định mô hình chọn Pooled OLS hay FEM, REM nghiên cứu phát hiện: quy mô ngân hàng; tốc độ tăng trưởng tín dụng; tỷ lệ dư nợ ngắn hạn; tỷ lệ vốn chủ sở hữu tác động cùng chiều rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. Còn tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động và tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP là những nhân tố chính có tác động ngược chiều đến rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam. Đồng thời nghiên cứu cũng cung cấp tỷ lệ lạm phát không có ý nghĩa thống kê do trong giai đoạn nghiên cứu mối quan hệ giữa yếu tố này với rủi ro tín dụng doanh nghiệp chưa thể hiện rõ.
  18. 16 Những đạt được của mô hình kinh tế lượng đối với các nhân tố ảnh hưởng cần được xem xét thận trọng vì nó mang tính cảnh báo sớm cho hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam. Quản lý tốt được đo bằng suất sinh lời của giai đoạn trước dẫn đến làm giảm thiểu rủi ro tín dụng cho vay doanh nghiệp và mức độ chịu đựng rủi ro quá mức được đo bằng tốc độ tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn tiếp theo. Qua chạy mô hình xác định các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam là phù hợp với lý luận đã được trình bày ở Chương 2 và cơ bản phù hợp với thực trạng và đánh giá thực trạng ở Chương 3. Đó là những công cụ khách quan để kiểm chứng lý thuyết lẫn thực tế. Trong hầu hết các nghiên cứu về rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM, tỷ lệ nợ xấu (nợ xấu/tổng dư nợ) thường được sử dụng nhiều nhất để phản ánh chất lượng tín dụng của NHTM. Tỷ lệ nợ xấu đại diện cho rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có thể sử dụng như là một chỉ tiêu đáng tin cậy để cảnh báo sớm về khủng hoảng ngân hàng, từ đó có thể dẫn tới khủng hoảng kinh tế. Tại đây, sẽ nghiên cứu đo lường rủi ro tín dụng đối với doạnh nghiệp theo chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng là tỷ lệ nợ xấu đối với doanh nghiệp. Qua tham khảo các bài nghiên cứu trước, có rất nhiều yếu tố tác động rủi ro tín dụng ngân hàng. Một số yếu tố chỉ có ý nghĩa riêng đối với từng nền kinh tế, một số yếu tố khác ảnh hưởng có ý nghĩa đến hầu hết các nền kinh tế. Trong phần này, tác giả lựa chọn một số biến có ý nghĩa tại hầu hết các nền kinh tế và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam để nghiên cứu, có thể phân loại chúng thành hai nhóm: nhóm các yếu tố bên trong và nhóm các yếu tố bên ngoài. 3.1. Giả thuyết nghiên cứu Bảng 3.1. Đề xuất giả thuyết nghiên cứu Giả STT Nội dung thuyết 1 H1 Các ngân hàng lớn chấp nhận rủi ro quá mức bằng cách tăng sử dụng vốn cho vay nên rủi ro tín dụng nhiều hơn. Vậy giả thuyết H1 quy mô ngân hàng có quan hệ cùng chiều rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp 2 H2 Khi nền kinh tế tăng trưởng, trước áp lực cạnh tranh để phát triển, các ngân hàng có thể nới lỏng điều kiện xét duyệt tín dụng, chẳng hạn giảm thiểu tiêu chuẩn TSBĐ, chấp nhận những doanh nghiệp có lịch sử tín dụng không tốt hoặc yêu cầu ít chứng cứ về dòng thu nhập bảo đảm cho khoản vay. Điều này sẽ tích lũy rủi ro và bột phát vào giai đoạn kinh tế suy thoái. Các khoản vay có chất lượng thấp sẽ có nguy cơ thất thoát trong điều kiện kinh tế khó khăn. Tăng trưởng tín dụng sẽ làm tăng rủi ro tín dụng. Giả thuyết H2 tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp tác động cùng chiều đến rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp.
  19. 17 Giả STT Nội dung thuyết 3 H3 Theo Hiệp ước Basel II tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản được mở rộng thành tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản có trọng số rủi ro. Khi rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp gia tăng, các nhà quản trị gia tăng các chi phí liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng cũng như hạch toán tài sản có trọng số rủi ro cao. Điều này dẫn đến hệ số vốn chủ sở hữu/tổng tài sản giảm và tỷ lệ dự phòng so với tổng dư nợ phải tăng khi nợ xấu gia tăng. Giả thuyết H3 tỷ lệ vốn chủ sở hữu có tác động ngược chiều rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. 4. H4 Khi dư nợ tăng, do trình độ quản lý rủi ro tín dụng của các nhà quản trị tốt dẫn đến lợi nhuận tăng, ngân hàng tăng thu nhập sẽ đầu tư đào tạo cán bộ, bổ sung chi phí giám sát khoản vay nên thu hồi nợ tốt, dẫn đến rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp giảm. Giả thuyết H4 tỷ lệ dư nợ /vốn huy động tác động ngược chiều đến rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. 5 H5 Lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu tăng thì khả năng sinh lời cao, giảm rủi ro tín dụng. Giả thuyết H5 Tỷ lệ lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu tác động ngược chiều rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. 6 H6 Cơ hội đa dạng hóa danh mục cho vay của ngân hàng có mối liên hệ với chất lượng tín dụng. Đa dạng hóa danh mục cho vay làm giảm rủi ro tín dụng. Khi dư nợ ngắn hạn cho vay doanh nghiệp tăng, các NHTM đa dạng hóa danh mục cho vay làm giảm rủi ro tín dụng. Giả thuyết H6 tỷ lệ dư nợ ngắn hạn cho vay doanh nghiệp tác động ngược chiều đến rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. 7 H7 Áp lực của lạm phát góp phần làm tăng rủi ro tín dụng. Tỷ lệ lạm phát cao dẫn tới sự suy giảm nhanh chóng vốn chủ sở hữu của các NHTM và mức độ rủi ro tín dụng lớn hơn. Giả thuyết H7 tốc độ lạm phát tác động cùng chiều rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. 8 H8 Khi nền kinh tế tăng trưởng, các doanh nghiệp kinh doanh tốt hơn và sẵn sàng đầu tư mở rộng sản xuất, nhu cầu cấp tín dụng gia tăng, doanh số bán hàng và lợi tức của doanh nghiệp gia tăng góp phần làm tăng khả năng hoàn trả nợ vay. Khi điều kiện kinh tế xấu đi trong tình trạng trì trệ và suy thoái làm cho sức mua của doanh nghiệp ngày càng giảm. Tồn kho của doanh nghiệp gia tăng miễn cưỡng, điều đó làm ảnh hưởng đến lợi tức của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến sự sẵn lòng chi trả của người vay. Những bất lợi này làm gia tăng rủi ro của ngân hàng. Giả thuyết H8 tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP tác động ngược chiều rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp.
  20. 18 3.2. Nguồn số liệu Đối tượng nghiên cứu của Luận án là 35 NHTM trong đó có 7 NHTM Nhà nước và 28 NHTM Cổ phần. Tuy nhiên, cách chọn mẫu quan sát loại trừ các NHTM bán 0 đồng cho NHNN như Ngân hàng Xây dựng, Ngân hàng Đại dương và Ngân hàng Dầu khí toàn cầu, loại các Ngân hàng đang trong tình trạng kiểm soát đặc biệt và các ngân hàng có tài sản có quá nhỏ, nhỏ hơn cả một Chi nhánh của các NHTM Nhà nước. Dữ liệu được sử dụng trong mô hình định lượng là số liệu theo năm của 20 NHTM tại Việt Nam trong 06 năm (tổng 120 quan sát) là thỏa mãn các cơ sở và yêu cầu trên, giai đoạn 2012-2017 được lấy từ NHNN, báo cáo thường niên, báo cáo tài chính, đăng tải trên website của các NHTM. Các ngân hàng được chọn vào mẫu nghiên cứu phải bảo đảm còn tồn tại và hoạt động cho tới hết năm 2017, có số liệu thống kê liên tục trong tối thiểu 06 năm. Đồng thời các NHTM cần đảm bảo tính đại diện cho hệ thống NHTM. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong mô hình hồi quy dữ liệu bảng, ba phương pháp được sử dụng phổ biến nhất là: Mô hình ước lượng bình phương bé nhất (Pooled OLS); Mô hình hiệu ứng cố định FEM và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên REM. Để lựa chọn giữa Pooled OLS và REM, kiểm định LM (Breush - Pagan Lagrange Multiplier) được sử dụng, để lựa chọn giữa Pooled OLS và FEM có công cụ Redundant Fixed Effects; và để lựa chọn giữa REM và FEM, kiểm định Hausman được sử dụng. 3.3. Mô tả số liệu Biến phụ thuộc: Rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. Đây được coi là rủi ro lớn nhất mà các ngân hàng phải đối mặt và cũng là nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng khủng hoảng của hệ thống ngân hàng (Bhattacharya&Roy, 2008, trích bởi Ravi P.S.Poudel, 2013). Theo đó, các NHTM phải đo lường, quản trị và thậm chí là chấp nhận những rủi ro ở một mức độ nhất định. Biến số giải thích: - Yếu tố vĩ mô: Tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát - Yếu tố vi mô: (i) Quy mô ngân hàng (ii) Tốc độ tăng trưởng tín dụng (Creditgr) (iii) Tỷ lệ vốn chủ sở hữu; (iv) Tỷ lệ dư nợ/Vốn huy động; (v) Tỷ lệ lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu; (vi) Tỷ lệ lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu; (vii) Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn. Dữ liệu trong nghiên cứu được thu thập chủ yếu từ NHNN, báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của 20 NHTM Việt Nam giai đoạn 2012-2017. Các dữ liệu vĩ mô được lấy từ cơ sở dữ liệu của IFS. 3.4. Kết quả nghiên cứu Chạy mô hình Pooled OLS Hệ số R2= 0.219717 cho biết các biến độc lập trong mô hình giải thích được 21.97% biến phụ thuộc. Với mức ý nghĩa 5%, tất cả các biến đều có tương quan với rủi ro tín dụng doanh nghiệp. Lựa chọn mô hình Pooled OLS hay mô hình FEM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2