intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản trị trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Cothumenhmong6 Cothumenhmong6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

15
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về quản trị trường đại học tư thục tác giả đề xuất những giải pháp nhằm quản trị các trường đại học theo hướng không vì lợi nhuận. Mời các bạn cùng tham khảo luận án để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản trị trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận ở Việt Nam hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI ---------------- THÁI VÂN HÀ QUẢN TRỊ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC THEO HƯỚNG KHÔNG VÌ LỢI NHUẬN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ : 9.340.101 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Đinh Văn Tiến 2. TS. Nguyễn Quốc Huy Phản biện 1:.................................................................................. Phản biện 2:.................................................................................. Phản biện 3:.................................................................................. Luận án được bảo vệ tại hội đồng chấm Luận án Tiến sĩ họp tại Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Vào hồi giờ ngày tháng năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục đại học (GDĐH) có vai trò đặc biệt quan trọng trong đào tạo đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao - lực lượng tiên quyết đối với sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước; đội ngũ này đóng vai trò nòng cốt trong quá trình chuyển giao công nghệ, nghiên cứu khoa học, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Loại hình đại học tư thục (ĐHTT) phát triển vừa đáp ứng được nhu cầu học tập ở trình độ cao ngày càng tăng của nhân dân vừa góp phần cung ứng đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao cho mục tiêu phát triển đất nước. Trên con đường phát triển của mình các trường ĐHTT ở Việt Nam gặp không ít khó khăn, trở ngại về cơ chế, sự ràng buộc của một số văn bản luật và dưới luật, các thông tư hướng dẫn vẫn còn thiếu, chưa hợp lý, chưa đồng bộ và chưa đảm bảo sự phát triển vững chắc, chưa tạo được sự bình đẳng giữa trường công và trường tư; chưa tạo động lực cho các nhà đầu tư yên tâm đầu tư vào giáo dục đại học. Những khó khăn, trở ngại mà các trường ĐHTT đang đối mặt đòi hỏi phải có giải pháp tháo gỡ, để giáo dục đại học nói chung và các trường đại học tư thục ở nước ta bứt phá khỏi tình trạng trì trệ, lạc hậu, vượt qua khó khăn và thách thức hiện nay, phát triển bền vững trong tương lai, làm cho giáo dục đại học nước ta vươn lên theo kịp giáo dục đại học khu vực và thế giới, hoàn thành nhiệm vụ đào tạo nhân lực chất lượng cao cho đất nước trong thời kỳ của cách mạng công nghiệp 4.0. Xuất phát vấn đề chính sách, những vướng mắc trong thực tế quản trị của các trường ĐHTT theo hướng KVLN, tác giả lựa chọn đề tài “Quản trị trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận ở Việt Nam hiện nay” với hi vọng sẽ làm rõ được thực trạng quản trị ĐHTT theo hướng KVLN từ đó đưa ra những giải pháp hữu ích giúp quản trị hiệu quả các trường ĐHTT theo hướng KVLN. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục tiêu: Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về quản trị trường đại học tư thục tác giả đề xuất những giải pháp nhằm quản trị các trường đại học theo hướng không vì lợi nhuận. Nhiệm vụ: - Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án nhằm tìm ra khoảng trống khoa học và xác định các vấn đề mà luận án tiếp tục nghiên cứu, phát triển. - Luận giải cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế quản trị các trường đại học tư thục nói chung và quản trị các trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận - Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị của các trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận trong thời gian vừa qua - Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản trị trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận ở Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Quản trị trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu các khía cạnh quản trị trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận. Trong đó tác giả tập trung đến
  4. các khía cạnh sau: Hệ thống thể chế quản trị, Quản trị về tổ chức nhân sự, Quản trị hoạt động đào tạo và chất lượng giáo dục đào tạo (quản trị tuyển sinh, quản trị chương trình đào tạo, quản trị phương pháp đào tạo, quản trị chất lượng đào tạo), quản trị về hoạt động khoa học công nghệ, quản trị về hoạt động tài chính và cơ sở vật chất. - Về không gian: Luận án nghiên cứu ĐHTT theo hướng KVLN ở Việt Nam và thực hiện khảo sát tại trường đại học tư thục theo xu hướng KVLN, là trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, Đại học Thăng Long, Trường đại học Phenikaa (trước là trường đại học Thành Tây) - Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2010 đến nay; Dữ liệu khảo sát được thu thập trong khoảng 2018-2019 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận Cách tiếp cận của luận án là duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, cách tiếp cận hệ thống để đánh giá thực trạng của các trường ĐHTT theo hướng KVLN ở Việt Nam. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị các trường ĐHTT theo hướng KVLN trong thời gian tới. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp: Phương pháp thống kê, phân tích hệ thống, so sánh, điều tra khảo sát, phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia và một số phương pháp khác. 5. Đóng góp mới của luận án 5.1 Về mặt lý luận - Luận án đã củng cố, bổ sung về mặt học thuật các khái niệm về trường đại học tư thục (ĐHTT), Đại học tư thục không vì lợi nhuận; Phân loại và phân biệt giữa ĐHTT KVLN và ĐHTT VLN; Xác định rõ nội hàm quản trị của các trường đại học tư thục theo hướng KVLN - Xây dựng những quan điểm phát triển trường ĐHTT theo hướng KVLN từ đó cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách hoàn thiện quản trị các trường ĐHTT theo hướng KVLN phù hợp với chủ trương về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học (GDĐH) và xu thế phát triển GDĐH trên thế giới. 5.2. Về thực tiễn - Luận án đã tổng hợp, so sánh, đánh giá thực tiễn quản trị các trường ĐHTT theo hướng KVLN để làm rõ những ưu điểm, hạn chế, bất cập và xác định các nguyên nhân cơ bản của thực trạng quản trị này. - Tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp về hoàn thiện quản trị các trường ĐHTT theo hướng KVLN. 6. Những kết quả mới đạt được của luận án Luận án đã làm rõ và sâu sắc hơn lý luận và thực tiễn quản trị trường ĐHTT theo hướng KVLN ở Việt Nam; từ đó đánh giá toàn diện thực trạng quản trị ĐHTT theo hướng KVLN chỉ rõ những ưu điểm và hạn chế, bất cập hiện nay. Qua đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị các trường ĐHTT theo hướng KVLN trong giai đoạn tới 7. Kết cấu của Luận án Ngoài Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án
  5. được kết cấu thành 4 chương: Chương 1. Tổng quan nghiên cứu về quản trị trường ĐHTT theo hướng không vì lợi nhuận Chương 2. Cơ sở lý luận về quản trị trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận Chương 3. Thực trạng quản trị trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận ở Việt Nam hiện nay Chương 4. Phương hướng và một số giải pháp hoàn thiện quản trị trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận ở Việt Nam Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN TRỊ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC THEO HƯỚNG KHÔNG VÌ LỢI NHUẬN 1.1. Những nghiên cứu về mô hình các trường đại học tư thục Mô hình ĐH tư thục trên thế giới rất đa dạng nhưng chủ yếu được chia thành 2 loại hình cơ bản như sau: Loại hình đại học tư thục phi lợi nhuận: Đặc trưng cơ bản về mặt kinh tế, pháp lý và cấu trúc tổ chức của một đơn vị hoạt động “không vì lợi nhuận” là: (1) Không được chia lợi nhuận cho một ai; (2) Không có “chủ sở hữu” hay “nó sở hữu chính nó”, không có nhà đầu tư, có thể nói tài sản là thuộc “sở hữu công cộng”, nguồn vốn chủ yếu là từ cho tặng và học phí; và (3) Thường không được quản trị bởi một Hội đồng đại diện cho những nhóm có lợi ích liên quan. Loại hình đại học tư thục hoạt động vì lợi nhuận: Một là, ĐH thuộc các công ty lớn Hai là, ĐH tư thục vì lợi nhuận một phần Ba là, ĐH tư thục hoạt động hoàn toàn vì mục đích lợi nhuận Nghiên cứu của Đào Văn Khanh, MBA trường ĐH RMIT (Australia) trong “Tự trị ĐH: Câu chuyện từ Australia”."Mô hình nào cho tự trị ĐH Việt Nam". Tác giả đã đưa ra 4 mô hình phổ biến: Mô hình công ty (business model); Mô hình đối tác truyền thống (traditional stakeholder model); Mô hình ủy trị (trusteeship model); Mô hình cân bằng (Equalizer model). 1.2. Những nghiên cứu về chính sách của Nhà nước cho phát triển đại học tư thục, đại học tư thục không vì lợi nhuận Nghiên cứu về nội dung này có các tác giả Lữ Đạt - Chu Mãn Sinh (2010), Trần Thắng (2011), Graeme John Davies (2011), Van Vught (1994) về chính sách của các nước cho sự phát triển của các trường ĐHTT KVLN. Lữ Đạt - Chu Mãn Sinh (2010), Nghiên cứu của Trần Thắng (2011) đã nghiên cứu ĐH tư thục tại Mỹ hầu hết là một tổ chức phi lợi nhuận (PLN). GS.TS Graeme John Davies (Anh) chia sẻ 3 yếu tố đảm bảo chất lượng giáo dục ĐH, đó là vấn đề tự chủ của các trường đại học, vai trò của Nhà nước và công tác kiểm định chất lượng giáo dục đại học. Báo dân trí số ra ngày 06.12.2011 với bài viết: “EduTrust: Giáo dục tư thục Singapore - Vững vàng với sự đảm bảo mới”. Giáo dục Singapore từ lâu đã được đánh giá là một trong những nền giáo dục tiên tiến và đáng tin cậy nhất thế giới. bên
  6. cạnh các trường công lập danh tiếng, chính phủ Singapore quyết định thiết lập quy trình quản lý nghiêm ngặt dành cho các đơn vị này, dưới sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng Giáo dục Tư thục Singapore (CPE) và hệ thống chứng nhận EduTrust dành cho các trường tư thục có nhu cầu tuyển sinh sinh viên quốc tế. Phạm Thị Ly (2011) cho rằng ĐHTT không vì lợi nhuận có vai trò to lớn trong việc hỗ trợ nhà nước đáp ứng nhu cầu giáo dục của người dân và nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội, đặc biệt là trong bối cảnh đại chúng hóa giáo dục. Nhưng loại hình này không thể phát triển nếu thiếu những chính sách phù hợp tạo ra một hành lang pháp lý phù hợp cho nó hoạt động Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu của các tác giả nước ngoài khác về chính sách của Nhà nước đối với đại học tư thục và đại học tư thục không vì lợi nhuận. Van Vught (1994), đã đưa ra hai mô hình "kiểm soát nhà nước" và "giám sát nhà nước" đối với các trường Đại học để phân tích mức độ can thiệp của Nhà nước vào hoạt động của các Trường. Arthur M. Hauptman (2006) trong “Tài chính cho giáo dục đại học”; “Xu hướng và vấn đề” đã khẳng định học phí và hỗ trợ của ngân sách nhà nước đối với các trường là hai nguồn chính trang trải cho hoạt động của các trường. Tác giả kết luận cần nâng cao sự kết hợp giữa ngân sách, học phí và những chính sách hỗ trợ sinh viên. 1.3. Các nghiên cứu hình thức tư nhân hóa và cơ chế tài trợ cho ĐHTT Các tác giả: Degefa (2011), Savas (2000) đề cập đến sự kết hợp giữa vai trò của Nhà nước và thị trường trong tư nhân hóa nhà trường. Tốt nhất là một vài dịch vụ giao hẳn cho thị trường cung ứng, trong khi một số dịch vụ khác nhà nước cần thiết phải can thiệp. StephenBallvà DeborahYoudall (2007) gợi ý rằng tư nhân hóa có thể là ngoại sinh (exogène) hoặc nội sinh (endogène) trong các trường công. Theo lập luận của các tác giả này, một vài chức năng và trách nhiệm của nhà nước đến nay nên tư nhân hóa bằng nhiều kỹ thuật khác nhau. Savas (2000) sắp xếp các kỹ thuật này theo 03 phạm trù lớn: Ủy quyền, chuyển giao, thay thế. Quan niệm và thực tiễn của thế giới, nhất là ở Châu Âu, việc phân định giáo dục đại học công/tư chỉ là vấn đề kỹ thuật, tồn tại trên giấy tờ. Trong báo cáo của Isabelle và cộng sự trình Bộ trưởng Bộ giáo dục quốc gia, giáo dục đại học và nghiên cứu có tên là “Giáo dục đại học tư, những đề nghị về cách thức quan hệ mới với nhà nước” (ROUSSEL isabelle, 2015) nêu rõ hơn về những cách thức mà nhà nước tài trợ cho giáo dục đại học tư, ngoài nguồn vốn của lĩnh vực tư. 1.4. Một số vấn đề kết luận và hướng nghiên cứu của luận án Sự ra đời của ĐHTT KVLN ở Việt Nam là một xu hướng có cơ sở lý luận và thực tiễn. Các công trình trên đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau của vấn đề về mô hình ĐHTT KVLN, các hình thức đầu tư, tài trợ, hỗ trợ… cho các trường ĐHTT KVLN… Đó là nguồn tài liệu quý báu để kế thừa và phát triển cho luận án. Tuy nhiên, vần đề nội hàm của quản trị đại học ĐHTT và quản trị đại học ĐHTT KVLN như thế nào có hiệu quả, vẫn còn là khoảng trống. Vì vậy đề tài luận án: “Quản trị trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận ở Việt Nam hiện nay” có nhiệm vụ phải lấp đầy khoảng trống đó.
  7. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC THEO HƯỚNG KHÔNG VÌ LỢI NHUẬN 2.1. Lý luận cơ bản về trường đại học tư thục không vì lợi nhuận 2.1.1. Một số khái niệm có liên quan Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OCDE), Trường tư là trường“được kiểm soát và quản lý bởi một tổ chức phi chính phủ (ví dụ như nhà thờ, công ty hoặc doanh nghiệp) mà ở đó, phần lớn các thành viên của ban lãnh đạo không phải do nhà nước bổ nhiệm mà do các tổ chức tư”. Đối chiếu với Luật Giáo dục đại học năm 2012 của Việt Nam, “Cơ sở giáo dục đại học tư thục thuộc sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất.” Theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường ĐHTT: “Trường đại học tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước” 2.1.2. Phân loại mô hình trường đại học tư thục Trước đây, ở Việt Nam có 3 loại trường NCL: dân lập, tư thục, bán công. Hiện nay loại hình trường ĐH bán công và dân lập bị xoá bỏ trên văn bản, chỉ còn một loại hình trường ĐH NCL là trường ĐH tư thục. Lịch sử phát triển giáo dục đại học (GDĐH) Việt Nam đã làm xuất hiện mô hình đại học dân lập và mô hình đại học tư thục. Những khác biệt quan trọng giữa mô hình ĐHDL với mô hình ĐHTT là cách đầu tư, tính chất sở hữu và nguyên tắc quản trị. 2.1.3. Trường đại học không vì lợi nhuận và Trường đại học vì lợi nhuận Khái niệm VLN hay KVLN ở đây được xét chủ yếu về mục đích đầu tư, về phương diện kinh tế, nội dung kinh tế trong hoạt động của cơ sở Giáo dục (CSGD). * Trường đại học không vì lợi nhuận: Ở các CSGD hoạt động theo cơ chế KVLN lợi nhuận thu được không chia cho những chủ thể góp vốn (hay tài trợ). Đơn vị hoạt động theo cơ chế KVLN không có nghĩa là không có hoặc không tìm kiếm lợi nhuận, vấn đề chủ yếu nằm ở việc sử dụng lợi nhuận đó cho sự phát triển chung của đơn vị. Tại các CSGD hoạt động KVLN, các nguồn vốn, thu nhập bất kỳ nào sau khi chi trả các chi phí hoạt động được giữ lại để đưa vào phát triển chương trình và các dịch vụ giáo dục mà không chia phần đó cho bất kỳ chủ thể nào; nghĩa là không có bất kỳ lợi nhuận thương mại nào được mang chia cho các thành viên. Cơ sở giáo dục ĐHTT hoạt động không vì lợi nhuận là cơ sở GDĐH mà phần lợi nhuận tích lũy hằng năm là tài sản chung không chia, để tái đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học; các cổ đông hoặc các thành viên góp vốn không hưởng lợi tức hoặc hưởng lợi tức hằng năm không vượt quá lãi suất trái phiếu Chính phủ. * Trường đại học vì lợi nhuận Trong khi những tổ chức giáo dục VLN tạo ra lợi nhuận và tồn tại dưới tiền đề thu nhập và phân phối thu nhập kinh doanh và phải đóng thuế của các cổ đông.
  8. Các Trường ĐH KVLN mang bản chất xã hội và lợi ích xã hội cao hơn so với các trường ĐH VLN nên các nước đều có những có chế, chính sách ưu đãi để khuyến khích thúc đẩy phát triển các trường KVLN. 2.1.4. Vai trò của các trường đại học tư thục "... Xây dựng cho được một đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật và quản lý kinh tế đông đảo vững mạnh, ngày càng hoàn chỉnh về trình độ và ngành nghề, vừa có phẩm chất chính trị tốt, tuyệt đối trung thành với Đảng, với giai cấp công nhân, với dân tộc, liên hệ chặt chẽ với công nông, vừa có trình độ khoa học kỹ thuật và nghiệp vụ giỏi, nắm vững những quy luật của tự nhiên và quy luật xã hội, có năng lực tổ chức và động viên quần chúng, đủ sức giải quyết những vấn đề khoa học, kỹ thuật và quản lý kinh tế do thực tế nước ta đề ra và có khả năng tiến kịp trình độ khoa học, kỹ thuật tiên tiến trên thế giới." Thu hút sự tham gia của toàn xã hội đóng góp các nguồn lực cho phát triển giáo dục đại học; góp phần mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục đại học, đáp ứng nhu cầu học tập ở trình độ cao của các nhóm dân cư; tạo ra mô hình mới về quản trị đại học. thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở bậc đại học; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế; kiến tạo tri thức mới tạo động lực thay đổi và tiến bộ xã hội. 2.2. Nội dung quản trị trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận Khoa học quản lý khẳng định nội dung của quản trị gồm: Hệ thống thể chế quản lý, quản trị về tổ chức bộ máy, quản trị về nhân sự, quản trị về tài chính. Lý thuyết cơ bản này được áp dụng vào nội dung quản trị các trường ĐHTT KVLN 2.2.1. Hệ thống thể chế quản trị về cấu trúc quản lý trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận Hội đồng quản trị của trường ĐHTT KVLN quy định tại điều 29 của Điều lệ Ban kiểm soát của trường ĐHTT KVLN quy định tại điều 31 của Điều lệ Về thành viên góp vốn đầu tư xây dựng trường ĐHTT KVLN quy định tại điều 32. 2.2.2. Quản trị về tổ chức và quản lý nhân sự của trường đại học theo hướng không vì lợi nhuận Nhà nước đã trao cho trường đại học quyền quyết định, gần như hoàn toàn, công tác tổ chức bộ máy học thuật của mình thông qua quyết định 61/2009/QĐTTg. Đây là bước tiến mới trong QLNN về GDĐH-CĐTT. Nhiều văn bản pháp quy đã lạc hậu, không phù hợp với thực tiễn nhưng chưa được điều chỉnh kịp thời, gây lúng túng khi xử lý. 2.2.3 Quản trị về hoạt động đào tạo và chất lượng đào tạo của trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận 2.2.3.1. Quản lý công tác tuyển sinh Luật Giáo dục 2005 đã trao quyền tự chủ tổ chức tuyển sinh cho trường đại học. Nhưng trên thực tế, quy chế tuyển sinh do Bộ GD&ĐT ban hành lại quy định trách nhiệm do Bộ quán xuyến hầu như toàn bộ công tác tuyển sinh.. Bắt đầu từ kỳ tuyển sinh năm 2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo tạo quyền chủ động cho các trường nhiều hơn, cụ thể vẫn có điểm sàn với khẳng định nói trên, quy định về điểm sàn, vốn được các trường ngoài công lập cho là trở ngại lớn trong tuyển sinh của họ, sẽ được giữ nguyên.
  9. Trong Luật Giáo dục ĐH, các cơ sở giáo dục tự chủ, tự quyết và tự chịu trách nhiệm xác định chỉ tiêu tuyển sinh, công bố công khai chỉ tiêu đồng thời với các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục. 2.2.3.2. Quản lý về chương trình đào tạo Chương trình đào tạo là một tập hợp của các hoạt động gắn kết với nhau nhằm đạt đến mục tiêu giáo dục của nhà trường. Tất cả yếu tố đầu vào dùng để hỗ trợ việc thực hiện Chương trình đào tạo và những kết quả đầu ra của quá trình thực hiện bao gồm tài năng được phát triển, kiến thức kỹ năng đạt được và năng lực tư duy được cải thiện. Bộ GD&ĐT phân cấp cho các trường tổ chức đào tạo theo chuyên ngành khi nắm bắt được nhu cầu xã hội. Bộ chỉ quản lý nhóm ngành, ngành đào tạo. 2.2.3.3 Công tác quản lý chất lượng đào tạo Quy định mục tiêu chất lượng đào tạo hiện nay đối với các trường đại học cao đẳng tư thục đều phải tự xây dựng, các trường đều phải tự đánh giá sau đó gửi cho Bộ GD&ĐT, Việc triển khai KĐCLGD ở một số trường còn mang tính hình thức, nên chất lượng của các báo cáo tự đánh giá chưa cao. Về kinh phí cho công tác đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục cũng chưa đáp ứng yêu cầu. Một số ít trường đã chủ động dành kinh phí, nhưng còn rất hạn chế. 2.2.4. Quản lý về khoa học công nghệ của trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận Hoạt động KH&CN trong Đại học nhằm góp phần giải quyết các vấn đề sau: Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao của đất nước; Đưa các thành tựu khoa học, các tiến bộ kỹ thuật phục vụ việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, phát triển kinh tế, xã hội; Bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên, nghiên cứu viên và các cán bộ hoạt động KH&CN, từng bước hội nhập với nền KH&CN hiện đại của khu vực và thế giới; Tạo ra nguồn thu từ các hoạt động KH&CN. 2.2.5. Quản lý về hoạt động tài chính và cơ sở vật chất của trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận Các trường đại học ngoài công lập áp dụng chế độ kế toán đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trường đại học cao đẳng tư thục hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải các khoản chi phí, không được nhận kinh phí từ ngân sách nhà nước.Các trường tư thục có tính tự chủ cao trong lĩnh vực hoạt động tài chính, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của mình. Sự khác biệt cơ bản giữa tư thục với trường công lập là nguồn đầu tư xây dựng và kinh phí hoạt động. Ở đây xuất hiện một nguồn vốn là vốn góp cổ phần của các chủ đầu tư đối với đại học tư thục hoặc vốn đầu tư ban đầu của những người tổ chức lớp đối với lớp dạy nghề tư nhân, nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu là học phí. Tóm lại, về cơ bản trường ĐHTT KVL hoạt động chủ động trước pháp luật và xã hội. 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận 2.3.1. Các nhân tố bên trong 2.3.1.1. Mục tiêu hoạt động Mục tiêu hoạt động của tổ chức là yếu tố mang tính nền tảng của tổ chức.
  10. Mục tiêu hoạt động của các trường đại học nói chung và của trường đại học TTKVLN nói riêng được quy định bởi các chức năng, nhiệm vụ của trường, được cụ thể hóa thành những yêu cầu định lượng và định tính đối với kết quả các hoạt động của trường. 2.3.1.2. Cơ cấu tổ chức Gồm: Bộ phận lãnh đạo và định hướng, Các bộ phận (đơn vị) chức năng chuyên môn, Các bộ phận tư vấn, tham mưu, Bộ phận điều khiển. Như vậy, trong quản lý, quản trị trường đại học TTKVLN chủ thể quản lý phải coi cơ cấu tổ chức là một trong các yếu tố quan trọng phải thiết lập sao cho từ đó định ra cơ chế quản lý, quản trị để triển khai các chức năng cơ bản của quản lý, quản trị. 2.3.1.3. Cơ chế quản lý Cơ chế quản lý (hay cơ chế quản trị) của một tổ chức thể hiện cách thức mà theo đó việc quản lý, điều hành của chủ thể quản lý liên kết, điều phối các bộ phận và cá nhân để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của tổ chức. 2.3.1.4. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản đảm bảo chất lượng các hoạt động. Cho nên, trong quản lý một trường ĐHTT KVLN, chủ thể quản lý phải coi nguồn nhân lực là một nhân tố quan trọng nhất, trong đó vị trí vai trò của người đứng đầu là điều kiện tiên quyết đảm bảo chất lượng, hiệu quả các hoạt động của trường. 2.3.1.5. Cơ sở vật chất Cơ sở vật chất của trường ĐHTT KVLN là phương tiện và điều kiện tất yếu để đảm bảo chất lượng các hoạt động của trường. Cho nên, trong quản lý trường ĐHTT KVLN, chủ thể quản lý phải quan tâm đến cơ chế quản lý cơ sở vật chất. 2.3.1.6. Môi trường hoạt động Môi trường hoạt động là một trong những yếu tố mang tính điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng các hoạt động của trường đại học. 2.3.1.7. Thông tin quản lý Một hệ thống thông tin quản lý bao gồm: Tổ chức nhân lực thông tin (con người có trách nhiệm thu thập, xử lý, lưu trữ và chuyển tải thông tin); Cơ sở vất chất thông tin (các thiết bị thông tin và phần mềm); Cơ sở dữ liệu thông tin (các cơ sở dữ liệu liên quan đến mọi hoạt động của tổ chức). Trong quản lý trường đại học TTKVLN, chủ thể quản lý phải thiết lập được hệ thống thông tin quản lý và có cơ chế quản lý hệ thống này. 2.3.1.8. Phương thức kiểm soát chất lượng Một trong những yếu tố đảm bảo chất lượng các hoạt động của tổ chức là hoạt động kiểm soát chất lượng. Phương thức kiểm soát chất lượng chủ yếu của trường đại học TTKVLN là hoạt động kiểm tra, đánh giá các hoạt động của trường, nhưng quan trọng hơn là hoạt động kiểm định chất lượng theo các tiêu chí, tiêu chuẩn, quy chuẩn cụ thể trong chuẩn đánh giá. 2.3.2. Các nhân tố bên ngoài 2.3.2.1. Luật pháp, cơ chế chính sách phát triển giáo dục đại học 2.3.2.2. Bối cảnh hội nhập quốc tế về giáo dục đại học 2.3.2.3. Cuộc cách mạng công nghệ 4.0
  11. 2.4. Những kinh nghiệm nước ngoài về quản trị đại học tư thục không vì lợi nhuận và bài học cho Việt Nam 2.4.1. Thực tiễn đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận tại Hoa Kỳ Hoa Kỳ là nơi có nhiều trường đại học không vì lợi nhuận với những thành tích nổi bật, một phần là nhờ truyền thống hiến tặng và những chính sách hỗ trợ của nhà nước. Trường đại học không vì lợi nhuận ở Mỹ thường được khởi đầu từ nguồn quỹ hiến tặng của tư nhân hoặc của các tổ chức xã hội hay tôn giáo. Trong quá trình hoạt động, trường tiếp tục dựa vào các nguồn hiến tặng, và học phí. Nhà trường được miễn thuế, và khoản chi cho các nhà quản lý đầu tư cũng được hưởng mức thuế thu nhập thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp thông thường. 2.4.2. Thực tiễn đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận tại Malaysia Trong suốt quá trình phát triển GDĐH, Malaysia coi trọng phát triển GDĐHTT nói chung, các trường ĐHTT nói riêng. Quốc gia này có nhiều chính sách tạo ra sự đột phá phát triển các trường ĐHTT cả về số lượng và chất lượng. Theo đó, Malaysia cho phép cá nhân, các doanh nghiệp lớn, các tổ chức phi chính phủ và cá các tổ chức chính trị thành lập trường ĐHTT; miễn thuế thu nhập hoặc trợ cấp thuế đầu tư cho các ĐH nước ngoài mở chi nhánh ở Malaysia; cung cấp các khoản vay thông qua Quỹ quốc gia về GD cho SV học trường tư; cấp phép cho các trường tư đủ điều kiện được tuyển SV quốc tế và hỗ trợ các ĐHTT cung cấp dịch vụ GDĐH ở nước ngoài thông qua chương trình quốc tế hóa. 2.4.3. Bài học cho Việt Nam Chính sách của Việt Nam đối với các trường đại học tư thục vì lợi nhuận và không vì lợi nhuận khác so với thông lệ của thế giới. Có những lý do liên quan tới hoàn cảnh ra đời và đặc thù của nền giáo dục đại học Việt Nam. Những quy định của Việt Nam về trường đại học tư thục không vì lợi nhuận dựa trên một cách hiểu thiếu nhất quán và xa lạ với thực tiễn quốc tế, do đó đã nảy sinh nhiều bất cập và tranh chấp. Đến nay, Việt Nam chưa hề có một trường tư thục thực sự không vì lợi nhuận nào, dù là theo cách hiểu phổ quát trên thế giới hay ngay cả nếu chỉ áp dụng định nghĩa hiện tại trong khung pháp lý của Việt Nam. Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC THEO HƯỚNG KHÔNG VÌ LỢI NHUẬN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. Khái quát sự phát triển trường đại học tư thục và trường đại học tư thục không vì lợi nhuận ở Việt Nam Giai đoạn từ 1988-1994 Giai đoạn 1997 - 2004 Giai đoạn từ 2005 - 2008 Giai đoạn từ 2009 đến nay 3.2. Phân tích thực trạng hoạt động của đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận ở Việt Nam 3.2.1. Về qui mô số lượng trường, sinh viên Số lượng các trường ĐHTT ở Việt Nam nhìn chung tăng theo thời gian.
  12. Biểu đồ 3.1: Số lượng trường đại học qua các năm Tổng Công lập Ngoài công lập 250 235 214 219 223 200 204 188 169 163 170 150 156 159 149 139 138 124 100 109 93 74 71 65 50 57 55 58 60 60 45 50 22 30 17 0 (Nguồn: Đặng Thị Minh (2014)1 và thống kê của Bộ giáo dục và đào tạo) Biểu đồ 3.3: Số lượng sinh viên trường ĐHTT qua các năm 300000 250000 200000 150000 100000 50000 0 2000- 2004- 2006- 2008- 2010- 2011- 2013- 2014- 2015- 2016- 2001 2005 2007 2009 2011 2012 2014 2015 2016 2017 Series1 89464 112939 157170 151352 189531 189236 176669 227574 232367 243975 (Nguồn: Đặng Thị Minh (2014)2 và thống kê của Bộ giáo dục và đào tạo) 3.2.2. Ngành, hình thức đào tạo chủ yếu Hầu hết trường ĐHTT đều định hướng đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, nhân lực chất lượng cao. Các trường đa phần đều đa dạng hóa CTĐT: chính quy, tại chức, liên thông, cao học. 3.3. Thực trạng quản trị trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận ở Việt Nam hiện nay 3.3.1. Thực trạng về thể chế quản trị đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận ở Việt Nam Tổ chức bộ máy quản lý của các trường ĐHTT KVLN tương đối giống nhau và có thể chia làm 3 cấp quản lý điều hành: 1 Thống kê số liệu trường đại học tư thục 2 Thống kê số liệu trường đại học tư thục
  13. • Quản lý cấp cao (Cấp hoạch định, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra) gồm: HĐQT, Ban giám hiệu, các hội đồng... • Quản lý cấp trung (Cấp điều hành cụ thể): các trưởng, phó phòng, ban, khoa, Giám đốc các trung tâm... • Quản lý cấp thấp (Cấp điều hành chi tiết): tổ trưởng, nhóm trưởng... Hiệu trưởng trường ĐHTT KVLN được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước công nhận sau khi được bầu. Tất cả mọi hoạt động của trường đều được quyết định từ đại hội đồng cổ đông. Đại hội này bầu ra HĐQT đại diện cho nhà trường và có những quyền hạn rất lớn quyết định mọi đường hướng phát triển của trường. Hiện nay, các trường ĐHTT tuân theo quy định thành viên HĐQT phải có đại diện chính quyền địa phương, điều này chưa hợp lý vì người này có thể không hiểu về các hoạt động của nhà trường để tham gia biểu quyết những vấn đề quan trọng để phát triển của trường. Hội đồng trường chưa có thực quyền trong quyết định nhân sự hiệu trưởng và các vấn đề quan trọng của trường… Khung khổ pháp lý của Nhà nước còn nhiều bất cập. Các trường đại học bị chi phối bởi hàng loạt quy chế, chính sách quản lý mà trong đó không ít chủ trương bất hợp lý gây khó khăn khi thực hiện. Các chính sách ưu đãi chưa đến được với trường: chưa được cấp đất sạch như trường công, vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thuế như doanh nghiệp đến khi có Quyết định 693/2013/QĐ-TTg thay cho Quyết định 1466/2008/QĐ-TTg nhưng các chính sách mới này vẫn chưa đi vào thực tiễn. Vì vậy việc xây dựng và phát triển loại hình trường ĐHTT, đặc biệt là trường ĐHTT KVLN là tất yếu, muốn được như vậy thì các trường cần: được trao quyền tự chủ đầy đủ; có môi trường bình đẳng để cạnh tranh lành mạnh giữa trường công và trường tư; được hưởng chính sách về thuê mướn đất đai làm trường; được hỗ trợ học phí, học bổng, cho vay tiền dài hạn cho sinh viên (công bằng giữa trường công và trường tư). 3.3.2 Thực trạng quản trị về tổ chức nhân sự trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận Giảng viên của các đại học tư thục cũng được tuyển chọn theo chuẩn của Bộ Giáo dục. Các trường đại học được khảo sát đều tuân thủ việc sử dụng giảng viên thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền của giảng viên được quy định trong Luật giáo dục đại học. Giảng viên trong các trường ĐHTT theo hướng KVLN đều được tuyển lựa từ các trường công lập, từ các sinh viên mới ra trường và những người đã về hưu nhưng có kinh nghiệm giảng dạy. Hầu hết giảng viên làm việc ở ĐHTT theo hướng KVLN đều theo phương thức hợp đồng giảng dạy, hưởng lương theo khối lượng giờ giảng, giảng viên cơ hữu chiếm một tỷ trọng rất ít, hiện tại lực lượng giảng viên trong các trường tư thục rất thiếu về số lượng và yếu về chất lượng.
  14. Hình 3.1: Đánh giá về quản trị chất lượng giảng viên Điểm trung bình của giảng viên Điểm trung bình của sinh viên Điểm trung bình của nhà quản lý giảng viên nhiệt tình với công tác giảng dạy 5 4 3 giảng viên có ý thức nâng cao 2 giảng viên có kiến thức thực tế kiến thức chuyên môn 1 0 giảng viên có khả năng nghiên giảng viên có trình độ chuyên cứu khoa học môn phù hợp (Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019) Việc xây dựng và thực hiện chính sách, các chế độ cho đội ngũ cán bộ giảng viên như tiền lương, tiền thưởng, chính sách thu hút và giữ chân nhân tài còn nhiều hạn chế. 3.3.3. Thực trạng quản trị về hoạt động đào tạo và chất lượng đào tạo trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận 3.3.3.1. Thực trạng về quản trị tuyển sinh Số liệu thống kê cho thấy, quy mô tuyển sinh của các trường cũng khác nhau. Có trường tuyển được gần đủ các ngành nhưng cũng có trường tuyển sinh ít ngành so với danh mục được phép đào tạo. Một số trường đã tập trung tuyển sinh ở trình độ đại học và định hướng không tiếp tục tuyển sinh và đào tạo ở trình độ cao đẳng 3.3.3.2. Thực trạng về quản trị nội dung chương trình đào tạo Bảng 3.4: Đánh giá của sinh viên về nội dung giảng dạy TT Tiêu chí Điểm đánh giá của sinh viên 1 Thời lượng chương trình đào tạo phù hợp 4.4 2 Khối lượng kiến thức vừa phải 4.1 3 Chương trình đào tạo có ý nghĩa thực tế 3.5 Chương trình đào tạo có tỷ lệ lý thuyết và 4 3.6 thực hành hợp lý 5 Lộ trình học tập phù hợp 3.8 6 Thời lượng chương trình đào tạo phù hợp 3.2 (Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019) Về nội dung giảng dạy, kết quả khảo sát ý kiến của sinh viên cũng đánh giá ở mức khá tốt. Có thể thấy rằng các trường ĐHTT đã có nội dung giảng dạy phù hợp với nhu cầu của sinh viên và thực tiễn.
  15. Hình 3.2: Đánh giá của sinh viên về nội dung giảng dạy Thời lượng chương trình đào tạo phù hợp 5 4 Thời lượng chương 3 Khối lượng kiến thức trình đào tạo phù hợp 2 vừa phải 1 0 Chương trình đào tạo Lộ trình học tập phù hợp có ý nghĩa thực tế Chương trình đào tạo có tỷ lệ lý thuyết và thực hành hợp lý (Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019) Bảng 3.5: Đánh giá của giảng viên về nội dung giảng dạy TT Tiêu chí Điểm đánh giá của giảng viên 1 Nội dung đào tạo phù hợp với chuẩn đầu ra 4.0 2 Chương trình đào tạo có mục tiêu rõ ràng 3.5 3 Giảng viên được tham gia xây dựng CTĐT 3.2 4 Nội dung giảng dạy phong phú, cập nhật 3.7 5 Kế hoạch đạo tạo rõ ràng, phù hợp 3.3 6 Nội dung đào tạo phù hợp với chuẩn đầu ra 3.8 (Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát, 2018) Về nội dung giảng dạy, bản thân các giảng viên trực tiếp đứng lớp cũng cho rằng nội dung giảng dạy là khá phù hợp, chương trình có mục tiêu rõ ràng, nội dung giảng dạy phong phú. Hình 3.3: Đánh giá của giảng viên về nội dung giảng dạy Nội dung đào tạo phù hợp với chuẩn đầu ra 4 3.5 3 Nội dung đào tạo phù 2.5 Chương trình đào tạo hợp với chuẩn đầu ra 2 có mục tiêu rõ ràng 1.5 1 0.5 0 Kế hoạch đạo tạo rõ Giảng viên được tham ràng, phù hợp gia xây dựng CTĐT Nội dung giảng dạy phong phú, cập nhật
  16. 3.3.3.3 Thực trạng về quản lý phương pháp giảng dạy Sự đổi mới về phương pháp giảng dạy trong các trường đại học ở nước ta hiện nay nhiều khi chỉ mang tính hình thức. Các thiết bị giảng dạy, như máy chiếu, video... chỉ là phương tiện hỗ trợ để nâng cao chất lượng giảng dạy, điều quan trọng hơn cả là sự nhận thức rằng giáo dục phải mang tính sáng tạo, tinh thần trách nhiệm thể hiện qua việc cải tiến về phương pháp và chương trình học vẫn chưa được chú trọng. Bảng 3.6: Đánh giá của giảng viên về quản lý phương pháp giảng dạy TT Tiêu chí Điểm đánh giá của giảng viên Thời khóa biểu được tổ chức khoa học và 1 3.7 phù hợp Kế hoạch đào tạo công khai và phổ biến 2 3.2 cụ thể Thông tin khoa học của giảng viên được 3 3.1 cập nhật, cung cấp đầy đủ cho sinh viên Sinh viên có thể linh hoạt chuyển ngành, 4 4.2 chuyển khoa (Nguồn: Kết quả khảo sát,2019) Hình 3.4: Đánh giá của giảng viên về phương pháp quản lý giảng dạy Thời khóa biểu được tổ chức khoa học và phù hợp 4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 Sinh viên có thể linh hoạt Kế hoạch đào tạo công khai chuyển ngành, chuyển khoa 0 và phổ biến cụ thể Thông tin khoa học của giảng viên được cập nhật, cung cấp đầy đủ cho sinh viên (Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019)
  17. Đánh giá của sinh viên về phương pháp giảng dạy Bảng 3.7: Đánh giá của sinh viên về phương pháp giảng dạy TT Tiêu chí Điểm đánh giá của giảng viên Giảng viên có phương pháp giảng dạy 1 3.3 khuyến khích sinh viên học tập Giảng viên có phương pháp giảng dạy 2 3.2 hiện đại (tương tác cao) Giảng viên có khả năng sử dụng các 3 phương tiện hiện đại (máy tính, máy 2.9 chiếu, internet...) (Nguồn: Kết quả nghiên cứu, 2019) Theo thông tư số 36/2014/TTLT-BGDĐT -BNV quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên có quy định rõ giảng viên đại học phải có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại TT 03/2014/TT-BTTTT, thì nhà trường cũng như giảng viên cũng chú trọng đến việc nâng cao công nghệ thông tin và áp dụng phương pháp giảng dạy hiện đại vào bài giảng. Tuy nhiên, TT36 chỉ bắt buộc đối với giảng viên đại học công lập, do vậy với các trường ĐHTT chưa thật sự thực hiện một cách triệt để, mặc dù việc sử dụng máy vi tính và đưa các phương pháp giảng dạy hiện đại vào giảng dạy nhưng cũng chỉ được đánh giá ở mức khá (2,9 - 3,3). Hình 3.5: Đánh giá của sinh viên về phương pháp giảng dạy Giảng viên có phương pháp giảng dạy khuyến khích sinh viên học tập 3.4 3.2 3 2.8 2.6 Giảng viên có khả năng sử Giảng viên có phương pháp dụng các phương tiện hiện giảng dạy hiện đại (tương đại (máy tính, máy chiếu, tác cao) internet...) (Nguồn: Kết quả khảo sát,2019) 3.3.3.4. Thực trạng về quản trị chất lượng giáo dục đào tạo Chất lượng giáo dục đào tạo được phản ánh qua chất lượng của sinh viên mới và sinh viên tốt nghiệp hàng năm tại các trường ĐHTT theo hướng KVLN.
  18. Biểu đồ 3.6: Số sinh viên tuyển mới, tốt nghiệp và quy mô sinh viên giai đoạn 2012-2016 300,000 250,000 200,000 Tuyển mới 150,000 Tổng 100,000 Tốt nghiệp 50,000 0 2012 2013 2014 2015 2016 (Nguồn: Phạm Thị Huyền, 2017) Quy mô đào tạo và số sinh viên tốt nghiệp những năm gần đây của các trường đại học tư thục, có xu hướng giảm xuống nhẹ; tổng số sinh viên tuyển mới không ổn định và số sinh viên tốt nghiệp có chiều hướng giảm. Quản trị chất lượng dịch vụ đào tạo cần được đánh giá dựa trên nhiều tiêu chí với góc nhìn của nhiều bên liên quan. Bảng 3.8: Đánh giá của cựu sinh viên về chất lượng dịch vụ giáo dục tại các trường ĐHTT KVLN TT Tiêu chí Điểm đánh giá cựu sinh viên 1 Chương trình đào tạo 4,3 2 Đội ngũ giảng viên 4,2 3 Đội ngũ cán bộ phục vụ, hỗ trợ 4,0 4 Môi trường học tập, nghiên cứu 3,8 5 Cơ sở vật chất 3,7 6 Dịch vụ hỗ trợ đào tạo 3,8 (Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019) Hình 3.6: Đánh giá của cựu sinh viên về chất lượng dịch vụ giáo dục tại các trường ĐHTTKVLN Điểm đánh giá cựu sinh viên Chương trình đào tạo 5 4 Dịch vụ hỗ trợ 3 Đội ngũ giảng đào tạo 2 viên 1 0 Điểm đánh giá cựu sinh viên Cơ sở vật Đội ngũ cán bộ chất phục vụ, hỗ trợ Môi trường học tập, nghiên cứu (Nguồn: Khảo sát 2019) Hình 3.7: Đánh giá của cựu sinh viên về mức độ đáp ứng công việc
  19. Dễ dàng tìm việc sau khi4.5 ra trường 5 4 3 Kiến thức được Hài lòng với công 2 đào tạo phù hợp việc hiện tại 1 với công việc hiện 0 tại Series 1 Có cơ hội thăng Kỹ năng được đào tiến trong công tạo phù hợp với việc công việc hiện tại (Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019) Bảng 3.10: Đánh giá của nhà tuyển dụng vế mức độ đáp ứng của sinh viên ĐHTT theo hướng KVLN TT Tiêu chí Điểm đánh giá cựu sinh viên 1 Chuyên môn được đào tạo 3,5 2 Thái độ làm việc tốt 3,8 3 Kỹ năng làm việc tốt 3,1 4 Có kiến thức thực tế cao 3,8 5 Cầu tiến, ham học hỏi 3,2 6 Khả năng thích nghi công việc tốt 3,8 (Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019) Đối với các nhà tuyển dụng vẫn chưa thực sự đánh giá cao về chuyên môn đào tạo cũng như thái độ, kỹ năng làm việc của các bạn sinh viên tốt nghiệp các trường ĐHTT, Hình 3.8: Đánh giá của nhà tuyển dụng về mức độ đáp ứng của sinh viên ĐHTT theo hướng KVLN Chuyên môn được đào tạo 4 3 Khả năng thích nghi 2 Thái độ làm việc tốt công việc tốt 1 0 Cầu tiến, ham học Kỹ năng làm việc tốt hỏi Có kiến thức thực tế cao (Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019)
  20. Biểu đồ 3.7: Kiến thức, kỹ năng cần bồi dưỡng cho sinh viên đại học NCL Đơn vị: % 60.0 50.9 50.0 43.9 42.1 40.0 34.2 28.9 30.0 20.0 10.0 6.1 3.5 0.0 không cần kiến thức Kỹ năng CNTT Ngoại ngữ Kỹ năng Khác bồi dưỡng chuyên chuyên mềm môn môn (Nguồn: Phạm Thị Huyền, 2018) 3.3.4. Thực trạng quản trị về hoạt động khoa học công nghệ Nhiều lãnh đạo các trường đại học ở Việt Nam nói chung và các trường ĐH TT nói riêng chưa thực sự quan tâm đầu tư cho hoạt động KH&CN và hoạt động dịch vụ KH&CN đi kèm. Các trường chưa nhận thức đúng đổi mới sáng tạo trong KH&CN là động lực cho phát triển của nhà trường và là nguồn thu của nhà trường khi đi vào tự chủ3. 3.3.5. Thực trạng quản trị tài chính và cơ sở vật chất Các trường đại học tư thục có nguồn tài chính theo quy định của Điều 64, Luật Giáo dục đại học, tuy nhiên khác với các trường công lập, các trường đại học tư thục không có nguồn thu từ ngân sách nhà nước. Nguồn thu của các trường đại học tư thục chủ yếu ở các mục sau: - Học phí và lệ phí tuyển sinh; - Thu từ các hoạt động hợp tác đào tạo, khoa học công nghệ, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; - Tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng, cho của các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài; - Đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; Sử dụng phần tài chính chênh lệch giữa thu và chi trong trường đại học tư thục, các trường đại học tư thục được khảo sát cũng đều thực hiện theo quy định tài Điều 51 của Điều lệ trường đại học như sau: - Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, đóng góp các khoản thuế theo quy định của pháp luật. - Chia lợi nhuận cho các thành viên góp vốn theo tỷ lệ vốn góp sau khi đã thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, trích lập các quỹ theo quy định hiện hành và theo quy chế tài chính nội bộ, quy chế tổ chức và hoạt động của trường. 3 (nguồn: https://moet.gov.vn/giaoducquocdan/khoa-hoc-va-cong-nghe, ngày 307/2017: Đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2