Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Phát triển du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý đối với Việt Nam
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu của luận án là thông qua việc đánh giá chính sách và thực trạng phát triển du lịch di sản văn hóa của quốc tế theo hướng bền vững, của một số quốc gia châu Á điển hình, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc thúc đẩy phát triển du lịch nói chung và du lịch di sản văn hóa nói riêng, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Phát triển du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý đối với Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN PHÚC LƯU PHÁT TRIỂN DU LỊCH DI SẢN VĂN HÓATHEO HƯỚNG BỀN VỮNG: KINH NGHIỆM QUÔC TÊ VÀ HÀM Ý ́ ́ ĐỐI VỚI VIỆT NAM Chuyên nganh: ̀ Kinh tế quốc tế Ma sô: ̃ ́ 9310106.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
- HÀ NỘI 2020 LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Hà Văn Hội 2. TS. Nguyễn Tiến Minh Phản biện 1: ...................................................................... Phản biện 2: ...................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án, họp tại Trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội. Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 2020
- Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Trung tâm Thông tin Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Luận án Di sản Văn hóa là tài nguyên, là nguồn lực phong phú cho phát triển du lịch; Di sản văn hóa là động lực thúc đẩy và tạo hưng phấn cho chuyến du lịch, cho khách du lịch, thúc giục họ đến và chiêm nghiệm, trải nghiệm, tương tác với các chuỗi giá trị văn hóa của nhân loại và thiên nhiên. Bởi vậy, các nhà du lịch, các nhà đầu tư coi di sản văn hóa như một đối tượng kinh tế tiềm năng, ra sức tôn tạo, bảo vệ, khai thác để phát triển kinh tế du lịch. Tính đến năm 2018, trên thế giới, 167 quốc gia được UNESCO công nhận 1121 di sản và có đến hàng triệu di sản văn hóa được chính phủ các nước công nhận. Dựa trên tài nguyên di sản văn hóa và đa dạng sinh học, kinh tế du lịch thế giới đã phát triển mạnh mẽ cả về Du lịch văn hóa và Du lịch sinh thái. Du lịch thế giới đã có những bước tiến dài trong những năm đầu thế kỷ 21 và đang trở thành ngành kinh tế hàng đầu. Theo UNWTO lượng khách du lịch quốc tế trên toàn cầu tăng nhanh, từ: 682 triệu (năm 2000) lên 1,4 tỷ (năm 2018). Riêng châu Á – lượng khách tăng từ 188 triệu (năm 2008) lên 342,6 triệu (năm 2018) chiếm 1/4 lượng khách toàn cầu. Di sản văn hóa và Đa dạng sinh học là hai yếu tố quan trọng đối với sự nghiệp phát triển du lịch. Những công trình văn hóa, núi rừng, sông, biển…, là những nơi hấp dẫn bậc nhất đối với khách du lịch trên toàn thế giới. Tuy nhiên, ngày nay di sản văn hóa cũng như đa dạng sinh học đang phải chịu sức ép lớn của quá trình phát triển, của con người và biến đổi khí hậu. Chính hoạt động của con người đã đe dọa trái đất, ảnh hưởng đến tính bền vững của quá trình phát triển. UNESCO và cộng đồng thế giới đã thừa nhận sự tổn hại và biến mất của nhiều di sản văn hóa – nguồn lực của kinh tế du lịch. Gìn giữ, tôn tạo và khai thác có trách nhiệm sẽ đóng vai trò then chốt trong tiến trình phát triển du lịch. Chính vì vậy, phát triển du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững trở thành chủ đề cấp thiết đối với du lịch thế giới. 1
- Ở Việt Nam, trong những năm qua, du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn. Tốc độ phát triển du lịch Việt Nam luôn đạt hai con số. Năm 2000, Du lịch Việt Nam đón 2,14 triệu khách du lịch quốc tế và 11,2 triệu khách du lịch nội địa; đến năm 2019 đã đón 18 triệu khách du lịch quốc tế và 85 triệu khách du lịch nội địa. Tổng thu từ khách du lịch tăng từ 17,4 tỷ đồng (năm 2000) lên 726 ngàn tỷ đồng (năm 2019). Tỷ lệ đóng góp trực tiếp của du lịch trong GDP tăng từ 6,3% (năm 2015) lên 9,2% (năm 2019). Đến nay, Việt Nam đã có 28 di sản văn hóa vật thể, phi vật thể và di sản thiên nhiên được UNESCO vinh danh là di sản thế giới. Cùng với đó là hàng vạn di tích lịch sử, văn hóa, văn hóa lịch sử, danh lam thắng cảnh được công nhận là di sản. Chỉ riêng di sản văn hóa vật thể, ước có tới 3000 di sản cấp quốc gia và 7500 cấp tỉnh. Năm 2019, du lịch Việt Nam đã nhận được giải thưởng quốc tế: “Điểm đến di sản hàng đầu thế giới”. Tuy nhiên, du lịch Việt Nam đã bộc lộ nhiều yếu kém tự thân, tác động tiêu cực đến tài nguyên du lịch, trước hết là các di sản văn hóa. Do tính nhạy cảm và dễ tổn thương của di sản văn hóa, nhiều di sản đã bị xâm hại do hoạt động du lịch quá ngưỡng, thiếu kiểm soát, thương mại hóa quá mức, sự lạm dụng di sản, phục dựng di sản sai qui cách,…Quá trình xuống cấp, làm méo mó di sản, làm giảm chuỗi giá trị di sản đang diễn ra ở nhiều địa phương. Tính thương mại trong du lịch làm thay đổi lối sống cộng đồng, phá vỡ truyền thống, xâm hại bản sắc cộng đồng và giá trị di sản. Do vậy, chủ đề nghiên cứu của luận án “Phát triển du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững: Kinh nghiệm quôc tê và hàm ý đ ́ ́ ối với Việt Nam” có ý nghĩa cấp thiết để gop phân bao tôn va phat triên di san văn hoa Viêt Nam cung nh ́ ̀ ̉ ̀ ̀ ́ ̉ ̉ ́ ̣ ̃ ư phat́ ̉ ̣ ̉ ̣ triên du lich di san văn hoa Viêt Nam theo h ́ ương bên v ́ ̀ ững, xứng tâm v ̀ ới cac di san ́ ̉ vôn co. ̣ ́ ́ Viêc nghiên c ứu kinh nghiệm phát triển du lịch di sản văn hóa của quôc tê, ́ ́ ̣ ̉ ột số quốc gia trong khu vực Châu Á như Nhật Bản, Ấn Độ, Malaysia và cu thê m Hàn Quốc, đây là nhưng qu ̃ ốc gia có nền văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc và cũng có khảm văn hóa dân tộc khá tương đồng với Việt Nam. Qua những kinh 2
- nghiệm, chính sách phù hợp để rút ra những bài học quý giá cho Việt Nam trong việc phát triển du lịch di sản văn hóa theo hương b ́ ền vững. Viêc nghiên c ̣ ứu, đánh giá một cách toàn diện phát triển du lịch di sản văn hóa Việt Nam, qua đó đề xuất những khuyến nghị khoa học khách quan nhằm góp phần phát triển du lịch di sản văn hóa Việt Nam theo hương bên v ́ ̀ ưng trong b ̃ ối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang ngày càng gia tăng. 2. Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của Luận án là thông qua việc đánh giá chính sách và thực trạng phát triển du lịch di sản văn hóa của quôc tê theo h ́ ́ ướng bền vững, của một số quốc gia châu Á điển hình, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc thúc đẩy phát triển du lịch nói chung và du lịch di sản văn hóa nói riêng, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu, luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững. Nghiên cứu, đánh giá chính sách và thực trạng phát triển du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững của một số quốc gia châu Á. Đánh giá thực trạng hoạt động phát triển du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững của một số quốc gia châu Á, rút ra bài học kinh nghiệm. Đưa ra một số hàm ý đối với Việt Nam nhằm phát triển du lịch di sản văn hóa gắn với mục tiêu phát triển bền vững. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, các câu hỏi nghiên cứu sau đây cần lời giải đáp: 3
- 1) Tại sao cần phát triển du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững? Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến phát triển du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững? 2) Chính sách và thực trạng phát triển du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững ở một số nước châu Á hiện nay như thế nào? 3) Trên cơ sở bài học kinh nghiệm gì từ việc phát triển du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững của một số nước châu Á, Việt Nam cần thực thi những chính sách và biện pháp gì để phát triển du lịch di sản văn hóa Việt Nam một cách bền vững? 4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là nghiên cưu th ́ ực trang ho ̣ ạt động phát triển du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững của một số nước châu Á và của Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu Về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển bền vững du lịch di sản văn hóa của một số quốc gia điển hình như Nhật Bản, Ấn Độ, Hàn Quốc, Malaysia và Việt Nam. Về thời gian: Đề tài giới hạn thời gian nghiên cứu phát triển du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững của một nước châu Á nêu trên từ: năm 2000 đến năm 2018. Lý do lựa chọn mốc thời gian từ năm 2000 là do: Năm 2000 là mốc thời gian đánh dấu những chuyển biến trong cơ chế, chính sách phát triển du lịch bền vững phù hợp với định hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình Nghị sự 21 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Đây cũng là năm Liên Hợp Quốc đặt ra Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (Millennium Development Goals), trong đó, mục tiêu phát triển bền vững được nhấn mạnh. 5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 4
- Trong Luận án này, tác giả sử dụng hai cách tiếp cận chủ yếu là cách tiếp cận hệ thống và cách tiếp cận lịch sử. 5.1. Cách tiếp cận hệ thống Luận án coi phát triển du lịch di sản văn hóa bền vững là một phần trong chiến lược phát triển du lịch bền vững. Đồng thời, ngành du lịch là một bộ phận trong hệ thống các ngành kinh tế. Chính vì vậy, phát triển du lịch bền vững nói chung và phát triển du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững nói riêng có quan hệ tác động qua lại với phát triển bền vững của các ngành kinh tế khác. Bên cạnh đó, thực trạng phát triển du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững của Việt Nam trong thời gian qua cũng được xem xét một cách hệ thống, theo các tiêu chí đánh giá. Các phân tích, đánh giá cũng được đưa ra dựa trên cơ sở tương quan so sánh với thực trạng phát triển du lịch di sản văn hóa tại Việt Nam để từ đó có cái nhìn tổng quát, khách quan hơn đối với thực trạng và khả năng phát triển du lịch di sản theo hướng bền vững của Việt Nam. 5.2. Cách tiếp cận lịch sử Cách tiếp cận lịch sử được thể hiện rõ thông qua việc Luận án phân tích và đánh giá kinh nghiệm phát triển du lịch và phát triển du lịch bền vững nói chung và du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững nói riêng của các quốc gia trong khu vực như Nhật Bản, Ấn Độ, Malaysia và Hàn Quốc từ những năm 90 của thế kỷ 20 trở lại đây để thấy được sự thay đổi trong giá trị, cơ chế chính sách đầu tư theo ngành, theo giai đoạn lịch sử. Các thông tin thu thập, dữ liệu phân tích đánh giá kinh nghiệm phát triển du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững của các quốc gia trong khu vực là đủ dài để đưa ra các kết quả đáng tin cậy. ́ ương phap nghiên c 5.3. Cac ph ́ ưu cu thê ́ ̣ ̉ Luận án sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp lôgic được sử dụng để xây dựng khung khổ lý thuyết về di sản văn hóa, du lịch di sản văn hóa và Quản lý du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững. Phương pháp lịch sử được sử dụng để nghiên cứu kinh 5
- nghiệm phát triển du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững và quản lý du lịch di sản văn hóa của một quốc gia nước ngoài trong khu vực và thực trạng về phát triển du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững của Việt Nam. Sử dụng kết hợp phương pháp lôgic và phương pháp lịch sử được thể hiện tập trung nhất trong toàn bộ luận án, đặc biệt trong chương 2 và chương 4. Phương pháp thống kê được sử dụng phổ biến trong chương 1, chương 3 và chương 4. Thực hiện thống kê các khái niệm, các kinh nghiệm triển khai phát triển du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững của các quốc gia trong khu vực, các công trình nghiên cứu về thực trạng phát triển du lịch di sản theo hướng bền vững trong và ngoài nước; thực trạng công tác triển khai hoạt động du lịch di sản văn hóa và tình hình chung của việc quản lý du lịch di sản văn hóa tại Việt Nam; Số liệu về nguồn khách trong nước và nguồn khách quốc tế đến Việt Nam, nhằm phân tích, so sánh, đánh giá tiềm năng phát triển du lịch di sản văn hóa của Việt Nam dựa trên giá trị di sản văn hóa của quốc gia. Phương pháp phân tích – tổng hợp được sử dụng trong toàn bộ luận án. Tuy nhiên, phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương 1, chương 3 và chương 4 – Phân tích thực trạng phát triển và quản lý du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững tại một số các quốc gia trong khu vực, dựa trên thực tế tình hình quản lý du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững. Từ các thông tin được thu thập, tiến hành phân tích để đưa ra các khuyến nghị, giải pháp khả thi nhằm hỗ trợ cho công tác phát triển du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững cho Việt Nam. Ý kiến của các chuyên gia giúp đánh giá thực tế về thực trạng chính sách phát triển du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững cũng như đánh giá về nhu cầu thăm quan các di sản văn hóa tại các điểm du lịch, nhu cầu ăn ở, đi lại của khách du lịch khi đến thăm quan tại Việt Nam để từ đó đưa ra các khuyến nghị về chính sách, giải pháp tốt cho việc phát triển và quản lý du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững. 6
- Phương pháp Case Study nhằm nghiên cứu, đánh giá cụ thể các nghiên cứu, nghiên cứu các trường hợp cụ thể về phát triển du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững của một số các quốc gia như: Nhật Bản, Ấn Độ, Malaysia và Hàn Quốc. Đánh giá kinh nghiệm phát triển du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững của các quốc gia này dựa trên các tiêu chí đánh giá: Xét trên góc độ quản lý các di sản văn hóa một cách bền vững và có hiệu quả; Xét trên góc độ tối đa hóa lợi ích kinh tế và xã hội cho cộng đồng địa phương và giảm thiểu các tiêu cực; Xét trên góc độ phát triển du lịch di sản văn hóa đi đôi với bảo vệ môi trường; Xét trên góc độ khai thác và bảo vệ sự trường tồn các di sản văn hóa. 7
- 5.4. Quy trình nghiên cứu: Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Cơ sở lý luận phát triển du lịch di sản Đánh giá thực trạng phát triển du Đánh giá thực trạng phát triển du lịch văn hóa theo hướng bền vững lịch di sản văn hóa theo hướng bền di sản văn hóa của Việt Nam và một Cơ sở lý thuyết vững của một số quốc gia trong khu số hàm ý đối với Nhà nước, các doanh về di sản văn vực theo tiêu chí đánh giá Phân nghiệp du lịch, cộng đồng dân cư địa Thực Thực Thực Thực hóa, du lịch, trạng trạng trạng trạng tích ưu ph ương và khách du l Đánh Một số Mộịt s chố Một số phát triển bền phát phát phát phát điểm, giá tình hàm ý hàm ý hàm ý Tổng vững du lịch hình triển triển triển triển hạn khuyến khuyến khuyến quan nói chung và du Kinh PT du du du du du chế, nghị nghị nghị đối tài lịch di sản văn nghiệ lịch di lịch di lịch di lịch di lịch di nguyên sản đối với đối với với cộng liệu nghiên hóa nói riêng, m sản sản sản sản nhân văn hóa Nhà các đồng cư Xây dựng tiêu quốc văn văn văn văn tại nước doanh dân địa cứu chí đánh giá PT Việt tế hóa hóa hóa hóa nghiệp phương du lịch di sản Nam của của của của du lịch và du văn hóa theo Nhật Ấn Hàn Malaysia khách hướng bền Bản Độ Quốc Căn cứ đề xuất các chính sách vững Cách tổ chức thực hiện các chính sách Phổ biến tuyên truyền chính sách PT du lịch di sản văn hóa. Nghiên Nghiên Nghiên Nghiên Phương pháp nghiên cứu tài liệu cứu đnh ị cứu đnh ị cứu đnh ị cứu đnh ị tính tính tính tính Phương pháp tổng hợp, so sánh Dữ Dữ Dữ Dữ liệu liệu liệu liệu thứ thứ thứ thứ cấp cấp cấp cấp 8
- 6. Đóng góp mới của luận án 6.1. Đóng góp về mặt lý luận Luận án đã phân tích, luận giải sự cần thiết của việc phát triển du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững. Đồng thời chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch di sản theo hướng bền vững. Hình thành khung phân tích về phát triển du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững. Đó chính là các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch theo hướng bền vững. 6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Từ bài học kinh nghiệm rút ra khi phân tích đánh giá chính sách và thực trạng phát triển du lịch theo hướng bền vững của một số quốc gia châu Á, Luận án đề xuất một số giải pháp góp phần thực hiện phát triển du lịch di sản văn hóa của Việt Nam theo hướng bền vững. Do đó, Luận án còn là tài liệu tham khảo cho các đối tượng có liên quan đến hoạt động phát triển du lịch di sản theo hướng bền vững như các cán bộ quản lý nhà nước, các nhà quản lý doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch, cộng đồng địa phương nơi có các di sản văn hóa, các cán bộ nghiên cứu giảng dạy về du lịch bền vững và các sinh viên chuyên ngành du lịch...vv. 7. Kết cấu của luận án Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận án được chia làm 4 chương: Chương 1.Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững Chương 3. Phát triển du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững tại một số nước châu Á Chương 4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực trạng phát triển du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững của một số nước chấu Á và hàm ý đối với Việt Nam 9
- 10
- CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH DI SẢN VĂN HÓA THEO HƯỚNG BỀN VỮNG. 1.1. Nội dung tổng quan. Cho đến nay, ở Việt Nam cũng như trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến phát triển du lịch nói chung và du lịch di sản văn hóa nói riêng, trong đó phải kể đến các nghiên cứu cụ thể như sau: 11
- 1.1.1. Các công trình nghiên cứu dưới góc độ lý luận về phát triển du lịch di sản văn hóa. 12
- Các công trình nghiên cứu dưới góc độ lý luận về phát triển du lịch di sản văn hóa đã chỉ ra được tầm quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa là mục tiêu trước mắt và lâu dài. Ngành du lịch đang được chú trọng và tập trung đẩy mạnh để trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của Việt Nam đặc biệt trở thành nguồn tài nguyên vô cùng quý giá để phát triển du lịch.Tiềm năng của các di sản văn hóa đã và đang phát huy mạnh mẽ, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc; từ đó chỉ ra công tác đào tạo thuyết minh viên di sản là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên và lâu dài nhằm mục đích phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, giới thiệu với du khách trong nước và bạn bè quốc tế về những nét đẹp của đất nước và con người Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu còn tập trung đi sâu vào việc phát huy giá trị di tích hay tầm quan trọng của việc đào tạo thuyết minh viên mà chưa chỉ được rõ tầm quan trọng của phát triển du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững và những ý kiến đóng góp mới chỉ dừng ở lại khía cạnh khuyến nghị. Các công trình nghiên cứu nước ngoài nhấn mạnh vai trò của Du lịch văn hóa sẽ đóng góp lớn vào việc bảo đảm bền vững phát triển kinh tế Vùng; đề cập danh mục thương mại quốc tế hàng đầu thế giới, đang ngày càng cung cấp một loạt các sản phẩm du lịch di sản văn hóa, từ tham quan di tích đến khám phá những cách sống độc đáo của con người tại các địa phương khác nhau, nhằm cung cấp cho nhu cầu du lịch văn hóa và di sản ngày càng tăng; Du lịch văn hóa và di sản đã đạt được tầm quan trọng, gần đây không chỉ vì lợi ích kinh tế mà còn do các phương pháp tiếp cận bền vững hơn. Ngoài ra, các nghiên cứu còn đưa ra được các yếu tố quyết định thành công cho hoạt động di sản văn hóa. Các công trình nghiên cứu nước ngoài chỉ ra được các nhân tố nhằm phát triển bền vững và hàm ý kinh nghiệm cho việc phát triển du lịch di sản văn hóa. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về thực trạng phát triển du lịch và du lịch di 13
- sản văn hóa theo hướng bền vững ở các nước trên thế giới. Đã nhận định, di sản thiên nhiên và văn hóa được coi là nguồn tài nguyên vô giá tạo nên sức hút du lịch riêng cho mỗi quốc gia. Để khai thác di sản phục vụ phát triển du lịch bền vững, đồng thời vẫn bảo tồn và phát huy được giá trị di sản cho thế hệ tương lai là bài toán không hề đơn giản đối với nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Các công trình đã đưa ra dẫn chứng về việc chưa được quan tâm đúng mức trong việc bảo tồn di sản văn hóa của một số các quốc gia nói chung và của Việt Nam nói riêng; đưa ra quan điểm cần phải có chính sách bảo tồn tích cực để phát triển bền vững…Xây dựng những mô hình du lịch tác động đến di sản ít hơn; tăng cường sự tham gia của cộng đồng, tăng cường các hoạt động giáo dục di sản cho cộng đồng, nhất là thế hệ trẻ. Cùng với đó, tiếp tục xây dựng chinh sach nhăm đ ́ ́ ̀ ẩy mạnh hợp tác công tư trong phát triển du lịch, tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm với các địa phương trong nước và quốc tế để học tập, áp dụng vơi muc tiêu bao tôn va phat huy di san găn v ́ ̣ ̉ ̀ ̀ ́ ̉ ̣ Ngoài ra, các ́ ơi phat triên du lich. ́ ́ ̉ công trình nghiên cứu của nước ngoài còn đưa ra một số các tiêu chí đánh giá trong những trường hợp cụ thể cho việc phát triển du lịch bền vững, một số phương pháp thống nhất để đánh giá du lịch bền vững căn cứ trên các chỉ số định lượng Phương pháp này được gọi là công cụ chuẩn về du lịch bền vững; cung cấp các quan điểm khác nhau về khái niệm du lịch bền vững và mối quan hệ giữa bền vững du lịch và bền vững môi trường; các giải pháp trong việc phát triển bền vững du lịch như: “Phục hồi hệ sinh thái”, “Phát triển về lĩnh vực văn hóa”, “Hợp tác với các tổ chức quốc tế, Hiệp hội và sự tham gia của cộng đồng”, “Liên kết trong khu vực”...vv để nhằm mục đích nâng cao vị thế và giá trị của các giá trị văn hóa vật thể để thu hút khách du lịch,…vv. 14
- 1.1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển du lich di san văn ̣ ̉ hóa theo hướng bền vững của Việt Nam. Đã nhấn mạnh du lịch có trách nhiệm là phải đưa vấn đề bảo tồn lên hàng đầu, phải chia sẻ lợi ích công bằng, đóng góp cho di sản thông qua mua vé và có sự phối hợp công tư cộng đồng. Trong đó, doanh nghiệp và du khách giữ vai trò quyết định…; phân tích các quan niệm về hệ thống đánh giá về du lịch bền vững, các kinh nghiệm du lịch bền vững và không bền vững trên thế giới và đề xuất các giải pháp phát triển du lịch bền vững; cac nguyên tăc phat triên du lich bên v ́ ́ ́ ̉ ̣ ̀ ưng ̃ ́ ̀ ̣ ̣ ́ ử dung cac nguôn tai nguyên môt cach h trong đo đê câp đên viêc khai thac, s ́ ̣ ́ ̀ ̀ ̣ ́ ợp ly, han ́ ̣ ́ ̣ ử dung qua nhiêu tai nguyên va chât thai ra môi tr chê viêc s ̣ ́ ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ương, phat triên găn liên ̀ ́ ̉ ́ ̀ vơi nô l ́ ̃ ực bao tôn tinh đa dang, đam bao chia se l ̉ ̀ ́ ̣ ̉ ̉ ̉ ợi ich v ́ ơi công đông đia ph ́ ̣ ̀ ̣ ương; nghiên cứu cũng đề cập đến sự bất cập trong công tác quản lý dẫn đến tình trạng khai thác bừa bãi, ảnh hưởng xấu đến các di sản và thảo luận để đề xuất hướng phát triển bền vững du lịch tại các di sản văn hóa trong chiến lược phát triển du lịch chung của quốc gia. 1.2.2. Khoảng trống nghiên cứu. Có thể nhận xét rằng, các công trình nghiên cứu dưới góc độ lý luận về phát triển du lịch di sản văn hóa; Phát triển du lịch bền vững nói chung và du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững nói riêng trên thế giới; Phát triển du lịch bêǹ vưng va du lich di san văn hóa theo h ̃ ̀ ̣ ̉ ướng bền vững của Việt Nam đã góp phần tạo tiền đề cho những nghiên cứu chuyên sâu trong việc phát triển du lịch di sản văn hóa theo hướng bền vững và những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của du lịch di sản văn hóa theo hướng bến vững...vv. Tuy nhiên, qua tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy, các công trình nghiên cứu nêu trên chưa xây dựng được các tiêu chính để đánh giá phát triển du lịch di sản văn hóa bền vững. Đồng thời, chưa chỉ ra được các điều kiện cần và đủ để có thể phát triển du lịch di sản văn hóa bền vững. Bên cạnh đó, một số công trình nghiên cứu về phát triển du lịch di sản văn hóa ở các nước trên thế giới cũng chưa đi sâu vào việc phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch di sản văn 15
- hóa theo hướng bền vững, cũng như chính sách của Chính phủ đối với vấn đề này. Đây là “khoảng trống nghiên cứu” mà Luận án có nhiệm vụ cần tiếp tục nghiên cứu. 16
- CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH DI SẢN VĂN HÓA THEO HƯỚNG BỀN VỮNG. 2.1. Một số khái niệm liên quan đến phát triển du lịch di sản văn hóa bền vững 2.1.1. Khái niệm di sản văn hóa, du lịch di sản văn hóa và phát triển du lịch di sản văn hóa. 2.1.1.1. Khái niệm di sản văn hóa Trước khi bàn về khái niệm du lịch di sản văn hóa, cần làm rõ khái niệm di sản văn hóa. Theo Công ước di sản thế giới thì di sản văn hóa gồm: Các di tích: Các tác phẩm kiến trúc, tác phẩm điêu khắc và hội họa, các yếu tố hay các cấu trúc có tính chất khảo cổ học, ký tự, nhà ở trong hang đá và các công trình sự kết hợp giữa công trình xây dựng tách biệt hay liên kết lại với nhau mà do kiến trúc của chúng, do tính đồng nhất hoặc vị trí trong cảnh quan, có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, nghệ thuật và khoa học. Các di chỉ: Các tác phẩm do con người tạo nên hoặc các tác phẩm có sự kết hợp giữa thiên nhiên và nhân tạo và các khu vực trong đó có các di chỉ khảo cổ có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, thẩm mỹ, dân tộc học hoặc nhân học. 2.1.1.2. Khái niệm du lịch di sản văn hóa ̣ UNESCO đinh nghia: Du l ̃ ịch văn hoá là hoat đông du l ̣ ̣ ịch liên quan đến trải nghiệm môi trường văn hoá, bao gồm cảnh quan, nghệ thuật thị giác và biểu diễn, lối sống đặc biệt (địa phương), giá trị, truyền thống, sự kiện cũng như các cách khác của quá trình trao đổi sáng tạo và liên văn hoá. 2.1.1.3. Khái niệm về phát triển du lịch di sản văn hóa 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 312 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 188 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 280 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 224 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 61 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 208 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 22 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 29 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn