Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, những vấn đề đặt ra và giải pháp
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là nhằm nghiên cứu thực hiện CSR của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, chỉ ra những vấn đề đặt ra và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và thúc đẩy thực hiện CSR của doanh nghiệp FDI trong thời gian tới đến năm 2030. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, những vấn đề đặt ra và giải pháp
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ------µ------ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP FDI TẠI VIỆT NAM, NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP Ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 9.31.01.06 TRẦN NGỌC MAI Hà Nội – 2020
- LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Chí Lộc Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp trường họp tại Đại học Ngoại thương Vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện trường Đại học Ngoại thương
- DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ - 1. Trần Ngọc Mai (2020), Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong bối cảnh tự do thương mại quốc tế, tạp chí Kinh tế và dự báo, Số 20 tháng 07/2020 (738), Năm thứ 53, tr 17- 20. 2. Ngoc Mai Tran (2020), Applying 2-stage DEA model to evaluate the corporate social responsibility implementing efficiency of FDI firms, Management Science Letters, 10 (2020) 2491-2500. 3. Trần Ngọc Mai (2019), Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội đối với các đối tượng hữu quan của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, tạp chí Kinh tế và dự báo, Số 15 Tháng 05/2019 (697), tr 42-46. 4. Trần Ngọc Mai (2018a), Thực hiện trách nhiệm xã hội đối với các đối tượng hữu quan nhằm cải thiện danh tiếng của doanh nghiệp: nghiên cứu trường hợp của 208 doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội, tạp chí Kinh tế đối ngoại, Số 110 Tháng 10, 2018, tr 29-41. 5. Trần Nguyễn Hợp Châu (chủ nhiệm), Trần Ngọc Mai (thành viên) (2018b), Trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài trong chiến lược kinh doanh - thực tiễn tại Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Học viện Ngân hàng.
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Khởi nguồn từ các nước phát triển, sau đó thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) phát triển rộng ra ở các nước đang phát triển và Việt Nam không phải là ngoại lệ, đặc biệt trong xu thế hội nhập và cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Khái niệm CSR tại Việt Nam thường được xem xét từ khía cạnh của Chính phủ. Có nghĩa là, CSR thường là những yêu cầu, đòi hỏi từ phía Chính phủ trong quá trình hoạt động tại địa phương, các doanh nghiệp (DN) cần phải có trách nhiệm với địa phương nơi mình hoạt động. Ở góc tiếp cận này, các DN thực hiện CSR một cách bị động, và dưới góc độ chấp hành các quy định về pháp lý. Mặc dù vậy, trên thực tế, rất nhiều các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, thực hiện CSR một cách chủ động có thể mang lại rất nhiều lợi ích cho DN như nâng cao năng suất của người lao động, tăng mức độ trung thành, tăng hiệu quả hoạt động, cải thiện danh tiếng, cải thiện mối quan hệ với các bên liên quan của DN... do đó DN nên tiếp cận CSR một cách chủ động. Việc thực hiện CSR một cách chủ động không những giúp DN thỏa mãn các yêu cầu từ Chính phủ nước sở tại mà còn giúp DN đạt được các mục tiêu phát triển, mục tiêu chiến lược khác. Việc thực hiện CSR, nếu được các DN nhìn nhận một cách nghiêm túc sẽ tạo niềm tin cho người lao động và sự tin tưởng từ các nhà đầu tư. Do đó, bên cạnh hướng tiếp cận từ chính phủ coi thực hiện CSR như một nghĩa vụ và sự tuân thủ pháp luật, Luận án cũng đồng thời tiếp cận khái niệm CSR từ góc độ của chính DN, nhìn nhận CSR như một công cụ mà DN có thể sử dụng để quản trị mối quan hệ với các bên liên quan của DN qua đó đạt được các mục tiêu chiến lược. Trong các mục tiêu chiến lược của DN, mục tiêu duy trì và cải thiện danh tiếng dường như có vai trò quan trọng hơn cả. Danh tiếng không chỉ là mục tiêu mà còn là một bước trung gian giúp DN đạt được tất cả các mục tiêu còn lại. Một DN có danh tiếng tốt sẽ giúp tạo dựng sự tin tưởng đối với khách hàng, các đối tác, Chính phủ qua đó giúp cho hoạt động kinh doanh, phát triển của DN thuận lợi hơn, dễ dàng đạt được các mục tiêu về doanh số, thị trường, tài chính. CSR không phải là một khái niệm mới nhưng ngày càng trở nên phổ biến hơn ở các DN trên toàn cầu (KPMG, 2015; Porter, 2006; Reid & Toffel, 2009). Sự phát triển của CSR luôn đồng hành với sự phát triển của các dòng vốn FDI vào các nước đang phát triển những năm 1990s (Goyal, 2005). Sự tham gia của các DN FDI có những tác động tích cực đến quốc gia nhận đầu tư thể hiện qua việc bổ sung vốn vào tổng vốn đầu tư quốc gia nhằm đạt được những mục tiêu tăng trưởng kinh tế; góp phần cải thiện cán cân thanh toán nói chung thông qua việc tăng thẳng dư của cán cân vốn; tạo điều kiện cho các nước tiếp cận công nghệ
- 2 mới, thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ, đồng thời nâng cao kỹ năng quản lý, sản xuất, trình độ NLĐ (Cao Thị Hồng Vinh, 2016). Tuy nhiên, trên thực thế, mặc dù nhận được nhiều ưu đãi, các DN FDI đang đặt ra cho đất nước nhiều vấn đề bức xúc về môi trường và xã hội liên quan đến ô nhiễm môi trường, vi phạm đạo đức kinh doanh, thiếu trách nhiệm với an sinh an toàn của cộng đồng dân cư... Chính những vấn đề đó đang đòi hỏi các chủ thể kinh tế, đặc biệt là các DN FDI, phải có trách nhiệm để góp phần giải quyết, nếu không bản thân sự phát triển kinh tế sẽ không bền vững và sẽ phải trả giả đắt về môi trường cũng như những vấn đề xã hội. Do đó, các DN FDI cần ý thức rõ trách nhiệm của mình đối với sự phát triển bền vững của các quốc gia mà DN đó đầu tư vào. Nói cách khác, hoạt động của các DN FDI ngoài mục tiêu lợi nhuận còn cần phải gắn liền với thực hiện CSR thông qua thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, bảo vệ môi trường, đối xử có đạo đức với NLĐ, người tiêu dùng và các trách nhiệm khác với cộng đồng. Hiện nay, Việt Nam đang tham gia ký kết nhiều hiệp định thế hệ mới. Các hiệp định thế hệ mới đều đề cập tới những khía cạnh khác nhau của CSR. Do đó CSR của DN FDI đối với nước sở tại là yếu tố mang tính bắt buộc trong bối cảnh hội nhập. DN FDI có vai trò vô cùng to lớn đối với nước tiếp nhận đầu tư, đặc biệt là các nước đang phát triển và có nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam. Mặc dù vậy, những nghiên cứu về đề tài CSR chủ yếu được thực hiện ở các nước đã phát triển, còn ở các nước đang phát triển vẫn còn khá hạn chế, các lý thuyết CSR, khái niệm CSR trên thế giới không thể được áp dụng một cách máy móc vào trường hợp các nước đang phát triển hay trường hợp của Việt Nam do sự khác biệt về văn hoá, cơ chế quản trị và đặc thù nền kinh tế. Do vậy, các tác động, các mối quan hệ hay những kết quả của chủ đề này chưa được kiểm chứng, đánh giá đầy đủ mang lại những khó khăn cho nhà nghiên cứu và quản lý trong nước và thế giới. Vì vậy, việc nghiên cứu về CSR đối với DN FDI tại các quốc gia đang phát triển lại càng quan trọng hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh phát triển bền vững, các DN trên toàn thế giới đều quan tâm đến mục tiêu và triển khai thực hiện CSR. Là nhóm DN có những ưu thế nhất định, khi tiến hành phát triển kinh doanh quốc tế, các DN FDI luôn tập trung thực hiện CSR và coi đó là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển. Do đó, nghiên cứu “Trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, những vấn đề đặt ra và giải pháp” là cần thiết nhằm phân tích cụ thể việc thực hiện các nội dung CSR của các DN FDI và đề xuất một số giải pháp để nâng cao thực hiện CSR của nhóm DN này trong thời gian tới. 2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi và nhiệm vụ nghiên cứu : Mục tiêu nghiên cứu:
- 3 Mục tiêu nghiên cứu của Luận án là nhằm nghiên cứu thực hiện CSR của các DN FDI tại Việt Nam, chỉ ra những vấn đề đặt ra và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và thúc đẩy thực hiện CSR của DN FDI trong thời gian tới đến năm 2030. Câu hỏi nghiên cứu: 1. CSR là gì? Cách tiếp cận CSR của Luận án là gì? 2. Các DN FDI tại Việt Nam thực hiện CSR ở những nội dung nào? 3. Các bên liên quan chính, quan trọng nhất, đặc thù của các DN FDI là những đối tượng nào? 4. Thực trạng thực hiện CSR của các DN FDI tại Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2020 như thế nào? Những vấn đề còn tồn tại là gì? Nguyên nhân của những vấn đề đó là gì? 5. Giải pháp nào có thể được thực hiện nhằm nâng cao kết quả thực hiện CSR của các DN FDI tại Việt Nam? Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện các nghiên cứu thực nghiệm nhằm đạt được mục tiêu và trả lời các câu hỏi nghiên cứu, 4 nhiệm vụ cụ thể đã được xác định như sau: (i) Hệ thống hóa và bổ sung lý luận về CSR của DN (xác định nội hàm, các bên liên quan và sự cần thiết của nghiên cứu CSR của các DN FDI) (ii) Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện CSR của các DN FDI tại Việt Nam (iii) Tiến hành phân tích kết quả thực hiện CSR bằng cách sử dụng bảng câu hỏi điều tra, phân tích tác động của việc thực hiện CSR đối với các bên liên quan khác nhau của DN FDI đến danh tiếng của DN (iv) Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kết quả thực hiện CSR của các DN FDI tại Việt Nam 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu việc thực hiện CSR của các DN FDI tại Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: việc thực hiện CSR của các DN FDI tại Việt Nam - Về thời gian: Luận án nghiên cứu việc thực hiện CSR của các DN FDI tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2020. Đây là thời gian số lượng và sự đa dạng của các dòng vốn FDI đổ vào Việt Nam nhiều nhất, đóng góp một phần lớn vào tăng trưởng kinh tế nước ta. Bên cạnh đó, đây là thời gian Việt Nam tiến hành kí và thực thi các hiệp định quốc tế thế hệ mới như CPTPP và EVFTA, hai hiệp định có mức độ cam kết cao với nhiều nội dung liên quan đến
- 4 CSR, việc nghiên cứu về CSR của DN FDI trong giai đoạn này sẽ có ý nghĩa quan trọng do có tính đại diện cao và phù hợp với bối cảnh hội nhập. Các dữ liệu sơ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ 2016-2020, đây là giai đoạn NCS thực hiện luận án tiến sĩ, do vậy, các kết quả nghiên cứu về việc thực hiện CSR của các DN FDI tại Việt Nam có giá trị cả về thực tiễn, lý luận và có giá trị tham khảo trong các năm tới. - Về nội dung: Luận án nghiên cứu về thực hiện CSR dưới góc độ của DN và của Chính phủ. Góc tiếp cận Chính phủ phù hợp với thực tiễ triển khai CSR tại Việt Nam. Trong khi đó, góc tiếp cận DN là cách nhìn hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển, bởi với xu thế phát triển toàn cầu, vai trò cũng như sự can thiệp của Chính phủ ngày càng được hạn chế, các DN cần theo đuổi việc thực hiện CSR một cách chủ động, có tính chiến lược nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể, chứ không còn là cách tiếp cận thụ động, dưới góc độ chấp hành các quy định về pháp lý như trước. Nghiên cứu đầy đủ cả hai góc tiếp cận giúp cho kết quả nghiên cứu có được sự đánh giá bao quát nhất về việc thực hiện CSR của DN. Bên cạnh đó, do phạm vi về CSR của DN FDI khá rộng, NCS chỉ tập trung vào trọng tâm nghiên cứu là phân tích thực trạng thực hiện, kết quả thực hiện CSR và tác động của việc thực hiện CSR đối với các bên liên quan của các DN FDI tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020. Trên cơ sở đó, đánh giá những mặt tích cực và hạn chế cũng như kết quả thực hiện và xác định nguyên nhân sâu xa của những hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp, thực tiễn nhằm thúc đẩy các hoạt động này trong thời gian tới, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay (từ năm 2020), số lượng và độ lớn của các dòng vốn FDI đổ vào Việt Nam đang ngày càng tăng cao. 4. Phương pháp nghiên cứu: 4.1. Nguồn dữ liệu: * Dữ liệu thứ cấp: Các tài liệu được sử dụng để tham khảo trong Luận án bao gồm: Các số liệu, dữ liệu thống kê, cũng như các luận điểm nghiên cứu của các báo cáo và tài liệu nghiên cứu về CSR của các DN FDI tại Việt Nam được thực hiện bởi các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Số liệu thống kê được lấy trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2020. * Dữ liệu sơ cấp Các dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi. Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi các DN FDI trên lãnh thổ Việt Nam.
- 5 Các thông tin trong bảng hỏi: NCS xây dựng một bảng hỏi nhằm tìm hiểu việc thực hiện CSR của các DN FDI tại Việt Nam đối với bốn bên liên quan quan trọng bao gồm: Chính phủ (CP), người lao động (NLĐ), khách hàng và cộng đồng. Bên cạnh đó NCS cũng khảo sát đánh giá của DN về danh tiếng của DN. Dữ liệu sơ cấp được sử dụng cho hai mục đích (1) phục vụ cho nghiên cứu thống kê mô tả, phân tích thực trạng thực hiện CSR của DN FDI đối với bốn bên liên quan quan trọng của DN và (2) phục vụ chạy mô hình kinh tế lượng phân tích kết quả và tác động của việc thực hiện CSR đến danh tiếng của DN. 4.2. Phương pháp nghiên cứu: * Phương pháp thu thập dữ liệu: - Nghiên cứu tại bàn (Phương pháp nghiên cứu tài liệu): Để thu thập dữ liệu thứ cấp, NCS sử dụng phương pháp này để tìm kiếm, tổng hợp từ các nguồn như sách, báo, tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học, các báo cáo tổng hợp của Bộ kế hoạch đầu tư, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI), Viện nghiên cứu kinh tế trung ương (CIEM), đề tài nghiên cứu của các trường đại học, các website của các cơ quan ban ngành và các DN trong ngành cũng như của các tạp chí trong và ngoài nước. Các dữ liệu thu thập được theo phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng thực hiện CSR của các DN FDI tại Việt Nam. - Điều tra khảo sát: NCS sử dụng phương pháp này để thu thập được các dữ liệu sơ cấp, phục vụ đánh giá sâu vào lĩnh vực nghiên cứu. + Mẫu nghiên cứu: Để thực hiện nghiên cứu, NCS đã tiến hành điều tra với số mẫu là 500 phiếu, đối tượng được điều tra là các chủ DN, trưởng phòng bộ phận chiến lược của DN FDI. Số phiếu thu về là 233 phiếu, đạt tỷ lệ 46,6%. Do hạn chế về thời gian cũng như kinh phí thực hiện luận án nên NCS sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện – phi xác suất. + Đối tượng khảo sát: các chủ DN, trưởng phòng bộ phận chiến lược của DN FDI trên lãnh thổ Việt Nam. Đây là những người am hiểu về chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động của DN, do đó, câu trả lời của những đối tượng nay sẽ mang tính đại diện cao nhất. + Thời gian điều tra tiến hành trong tháng 4/2018. Kết quả điều tra sau khi đã làm sạch, thu được 208 phiếu có thể sử dụng để tiến hành chạy phân tích hiệu quả bằng phần mền DEAP 2.1 và phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy bằng phẩn mềm SPSS 22. * Phương pháp phân tích dữ liệu Luận án sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như:
- 6 - Phương pháp định tính: NCS sử dụng các phương pháp thống kê, mô tả, phân tích và tổng hợp để phân tích các dữ liệu thứ cấp. Các đánh giá về thực trạng thực hiện CSR cũng dựa trên một số các nhận định, báo cáo và tự đánh giá của các bài nghiên cứu, đề tài nghiên cứu trong và ngoài nước trong những năm gần đây. - Phương pháp định lượng: +) NCS sử dụng công cụ phần mềm phân tích dữ liệu DEAP 2.1 và SPSS 22 để tổng hợp, phân tích dữ liệu sơ cấp. NCS sử dụng phương pháp này với các tiêu chí như số lượng, phần trăm, số trung bình, tần suất, tỷ lệ... để mô tả thực trạng thực hiện CSR và đánh giá kết quả thực hiện CSR đối với 4 bên liên quan quan trọng bao gồm Chính phủ, NLĐ, khách hàng và cộng đồng của các DN FDI tại Việt Nam. +) NCS sử dụng phương pháp DEA để phân tích kết quả thực hiện CSR của các DN FDI tại Việt Nam +) NCS sử dụng phương pháp kiểm tra độ tin cậy thang đo (hệ số Cronbach’s alpha), phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA – Exploratory Factor Analysis), sau đó thực hiện hồi quy đa tuyến tính xem có mối quan hệ tuyến tính giữa một biến phụ thuộc duy nhất (danh tiếng của DN) và các biến độc lập khác nhau (thực hiện CSR đối với 4 bên liên quan khác nhau, mỗi bên liên quan là một biến độc lập) nhằm ước lượng và kiểm định tác động của thực hiện CSR đối với các bên liên quan đến danh tiếng của DN FDI tại Việt Nam. 5. Kết cấu của đề tài: Ngoài danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, Luận án được kết cấu thành 4 chương như sau: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến Luận án Chương 2. Một số vấn đề lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp FDI Chương 3. Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp FDI tại Việt Nam Chương 4. Giải pháp nâng cao việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp FDI tại Việt Nam CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài Các nghiên cứu về CSR theo thời gian đã có những điểm thay đổi rõ rệt, chuyển biến nghiên cứu từ cấp độ vĩ mô (xem xét mối quan hệ của CSR với sự phát triển kinh tế của một quốc gia, xã hội) sang vi mô (xem xét mối quan hệ của CSR với các khía cạnh của DN như các bên liên quan hay các mục tiêu tài chính
- 7 và phi tài chính của DN). Các nghiên cứu có sự dịch chuyển từ coi CSR là một đối tượng nghiên cứu thuộc môi trường bên ngoài của DN (CSR và các bên liên quan của DN) sang coi CSR là một đối tượng nghiên cứu thuộc môi trường bên trong của DN (CSR là một nguồn lực của DN, mối quan hệ giữa CSR và các mục tiêu của DN, CSR gắn với chiến lược kinh doanh). Các nghiên cứu cũng có sự dịch chuyển từ việc xem thực hiện CSR như một nghĩa vụ sang chủ động theo đuổi chiến lược CSR để đạt được các mục tiêu của DN. Có nhiều nghiên cứu nước ngoài đề cập đến CSR của DN với đa dạng các bên liên quan như CSR với Chính phủ (Skare & Golja, 2014), CSR với người lao động (Turban and Greening 1997; Tsoutsoura, 2004, Bauman và Mashruwala, 2007; Kang, 2009; Wieseke, et al., 2009; Carroll & Shabana, 2010; DeTienne, Agle, Phillips, & Ingerson, 2012; Solomon và Hanson, 1985; Lee et al., 2012), CSR với khách hàng (Sen và Bhattacharya, 2011; Shapiro, 1983; Luo & Bhattacharya, 2006; Saei et al., 2015; Fatma và Rahman, 2016; Karaosmanoglu et al., 2016, Carroll & Shabana, 2010) và CSR với cộng đồng (Okeudo, 2012). Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào DN nội địa, có rất ít nghiên cứu tập trung vào đối tượng DN FDI và chủ yếu dựa vào dữ liệu thứ cấp có sẵn từ các báo cáo CSR của các tập đoàn mà ít sử dụng dữ liệu sơ cấp. Một trong những lợi ích nổi bật mà CSR mang lại cho DN đó là CSR có khả năng nâng cao danh tiếng của DN thông qua việc thực hiện CSR đối với các bên liên quan. Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu về CSR và danh tiếng cuả DN tập trung vào đối tượng khách hàng mà bỏ qua các bên liên quan quan trọng khác của DN. Hướng nghiên cứu tập trung vào tác động của CSR đến khách hàng (cảm nhận, mức độ trung thành, nhận thức của khách hàng) và chỉ một số ít nghiên cứu tác động của CSR đến danh tiếng của DN. Trong nghiên cứu của mình, NCS nghiên cứu CSR đối với nhóm 4 bên liên quan quan trọng của DN bao gồm chính phủ, người lao động, khách hàng và cộng đồng. Việc lựa chọn nhóm bên liên quan này đã là một điểm mới của nghiên cứu. Tiếp đến, NCS triển khai nghiên cứu tác động của việc thực hiện CSR đến danh tiếng của DN, đây cũng là hướng nghiên cứu nhỏ chưa được phát triển trong các nghiên cứu về CSR trên thế giới. 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Có khá nhiều công trình nghiên cứu về CSR ở Việt Nam, các tác giả hoặc nhóm tác giả, thông qua các công trình nghiên cứu của mình, như các sách, giáo trình, luận án, bài báo v.vv. (của các tác giả như Phạm Văn Đức (2010), Hoàng Thu Thuỷ (2016), Nguyễn Thị Kim Chi (2016), Châu Thị Lệ Duyên và Nguyễn Minh Cảnh (2013), Dung Phương Hoàng (2017), Hoàng Thị Thanh Hương
- 8 (2015), Lê Thị Hướng (2017), Mai Lan Phương và cs. (2016), Nguyễn Đình Long và Đoàn Quang Thiệu (2009), Nguyễn Thị Kim Ánh & Nguyễn Thị Minh Hoà (2018), Nguyễn Thị Minh Châu (2013), Nguyễn Thu Linh và cs. (2008), Trần Đình Phụng và cs. (2019), Trần Thị Minh Hòa và Nguyễn Thị Hồng Ngọc (2014), Nguyễn Thị Phương Thảo và cs. (2019), Trần Thị Nhinh (2020), Hoàng Hải Yến (2016), Trần Nguyễn Hợp Châu và cs. (2018)). Các tác giả trong nước đã thực hiện các nghiên cứu tiếp cận CSR và mối quan hệ với các bên liên quan từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm thúc đẩy và tạo dựng lợi ích cho DN. Tuy nhiên, các nghiên cứu về CSR thường chỉ tập trung vào một đối tượng cụ thể. Các nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính là định tính và định lượng. Các nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính được triển khai dưới dạng case study, phỏng vấn chuyên gia, nghiên cứu sâu trường hợp của một công ty, một ngành hoặc một địa phương. Các nghiên cứu này chủ yếu đánh giá thực trạng thực hiện CSR ở các lĩnh vực như nghĩa vụ nộp thuế, vấn đề NLĐ, vấn đề môi trường, vấn đề xã hội. Mặc dù đã có những đóng góp tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tuy nhiên việc thực hiện các CSR cốt lõi của khối DN này còn rất hạn chế. Các nghiên cứu định lượng chưa đưa ra kết quả đồng nhất do có phạm vi hẹp, mẫu khảo sát hạn chế hoặc chỉ nghiên cứu đối với một ngành nhất định; nội dung nghiên cứu cũng chưa bao quát, chưa có sự định nghĩa rõ ràng cho các nhân tố mục tiêu và nhân tố tác động. Sự luận giải về mối quan hệ trong mô hình chưa có cơ sở trích dẫn, chưa có sự luận giải thích hợp, chặt chẽ về các quy luật/mối quan hệ của các biến nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu chính của các nghiên cứu trong nước tập trung vào nhóm DNNVV, có rất ít nghiên cứu tập trung vào nhóm DN FDI do những khó khăn trong việc thu thập dữ liệu nghiên cứu trong nhóm đối tượng này. Các nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa CSR và danh tiếng của DN chủ yếu tập trung vào đối tượng khách hàng (Trần Thị Minh Hoà và Nguyễn Thị Hồng Ngọc (2014), Nguyễn Thị Phương Thảo và cs. (2019)) mà bỏ qua các bên liên quan khác. Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở có tên “Trách nhiệm xã hội của các DN FDI trong chiến lược kinh doanh – thực tiễn tại Việt Nam và một số đề xuất” của Trần Nguyễn Hợp Châu (2018) trong đó NCS cũng là thành viên nghiên cứu chính là công trình duy nhất nghiên cứu về CSR tập trung vào đối tượng DN FDI tính đến thời điểm hiện tại. Đề tài tìm ra mối quan hệ thuận chiều giữa việc thực hiện CSR đối với 3 mục tiêu chiến lược của DN bao gồm danh tiếng, sự đổi mới và khả năng tạo dựng sự khác biệt. Tuy nhiên mô hình nghiên cứu của đề tài là mô hình hồi quy đơn biến do đó, độ tin cậy của kết quả nghiên cứu chưa cao. Khái niệm CSR được xây dựng trong bài được đo lường bởi 21 biến quan sát mà chưa
- 9 đi sâu khám phá các nhân tố thành phần cấu thành. Luận án của NCS nghiên cứu cùng đối tượng là CSR của nhóm DN FDI tuy nhiên tiếp cận ở góc độ CSR của các bên liên quan tác động đến danh tiếng của DN, sử dụng mô hình hồi quy đa biến cho ra nhiều kết quả phân tích chuyên sâu hơn. Đồng thời Luận án cũng sử dụng đồng thời hai hướng tiếp cận từ phía chính phủ và phía DN để có được sự đánh giá bao quát nhất về việc thực hiện CSR của DN. Với những khoảng trống nghiên cứu nêu trên về mặt nội dung và phương pháp nghiên cứu, có thể kết luận chưa có nghiên cứu nào về CSR của DN FDI tại Việt Nam tiếp cận CSR từ lý thuyết các bên liên quan tập trung vào 4 đối tượng bao gồm chính phủ, NLĐ, khách hàng và cộng đồng và nghiên cứu mối quan hệ giữa CSR đối với các bên liên quan này đến danh tiếng của DN. 1.3. Khoảng trống nghiên cứu của đề tài Trong các công trình nghiên cứu trên tác giả nhận thấy một số khoảng trống trong nghiên cứu, có thể liệt kê như sau: (i) Về nội dung nghiên cứu: - Các nghiên cứu về CSR chủ yếu tập trung vào 1 bên liên quan cụ thể, hoặc một nhóm nhỏ (nhóm 2 hoặc nhóm 3) các bên liên quan. Luận án nghiên cứu CSR đối với 4 bên liên quan nổi bật là chính phủ, NLĐ, khách hàng và cộng đồng. - Các nghiên cứu về CSR chủ yếu tập trung phân tích 1 hoặc 1 vài khía cạnh của CSR, Luận án nghiên cứu đầy đủ các nội dung bao hàm 4 nội dung bao gồm kinh tế, pháp lý, đạo đức và từ thiện. - Các nghiên cứu về CSR chủ yếu tập trung khai thác từ hướng tiếp cận chính phủ, điều tra đánh giá việc thực hiện CSR trên khía cạnh pháp lý, Luận án khai thác từ cả hai hướng tiếp cận bao gồm hướng tiếp cận từ phía chính phủ (phạm vi pháp lý và những yêu cầu từ phía nhà nước) và hướng tiếp cận từ phía DN (CSR là một nguồn lực giúp xây dựng danh tiếng của DN). - Các nghiên cứu về CSR và danh tiếng của DN chủ yếu tập trung vào mối quan hệ của khách hàng và DN (CSR đối với khách hàng, cảm nhận CSR của khách hàng, nhận thức CSR của khách hàng), Luận án nghiên cứu mối quan hệ giữa CSR và danh tiếng từ việc thực hiện CSR đối với cả 4 bên liên quan bao gồm chính phủ, NLĐ, khách hàng và cộng đồng. - Các nghiên cứu về CSR chủ yếu tập trung vào đối tượng DN nội địa, Luận án nghiên cứu trường hợp của nhóm DN FDI, nhóm DN được đòi hỏi cao trong việc thực hiện CSR tuy nhiên chưa được khai thác nhiều do sự hạn chế về dữ liệu nghiên cứu. (ii) Về phương pháp nghiên cứu: Các công trình nghiên cứu trên thế giới sử dụng khá nhiều phương pháp định tính, định lượng hoặc kết hợp cả hai, các
- 10 công trình nghiên cứu tại Việt Nam lại chủ yếu sử dụng phương pháp định tính, phương pháp định lượng được sử dụng ít và kết hợp cả hai phương pháp định tính và định lượng thì rất hạn chế. Luận án mạnh dạn tiếp thu và sử dụng có chọn lọc cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng trong phân tích việc thực hiện CSR của DN FDI tại Việt Nam và đánh giá tác động của thực hiện CSR đến danh tiếng của DN. Từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao việc thực hiện CSR của các DN FDI tại Việt Nam trong thời gian tới. CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP FDI 2.1. Một số vấn đề lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 2.1.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Quan điểm về CSR mà NCS sử dụng làm cơ sở cho Luận án nghiên cứu. CSR được hiểu là việc DN cần phải có trách nhiệm về các tác động sản sinh ra từ hoạt động của DN đối với xã hội, môi trường tự nhiên và các bên liên quan. Những trách nhiệm này cần phải xuất phát từ tự thân các DN nhận thức và chủ động thực hiện như một hoạt động thiết yếu của DN. Thực hiện CSR một cách chủ động, bài bản và có chiến lược sẽ giúp DN tối đa hoá các tác động tích từ hoạt động của DN đến xã hội và đồng thời tạo ra giá trị cho chính DN. 2.1.2. Sự cần thiết thực hiện CSR 2.1.2.1. Động lực pháp lý 2.1.2.2. Áp lực từ các bên liên quan 2.1.2.3. Động lực kinh tế 2.1.3. Các lý thuyết tiếp cận CSR 2.1.3.1. Mô hình kim tự tháp 2.1.3.2. Lý thuyết các bên liên quan 2.1.3.3. Lý thuyết giá trị 2.1.3.4. Cơ sở tiếp cận của luận án Để nghiên cứu mối quan hệ giữa CSR và danh tiếng, NCS sử dụng kết hợp ba lý thuyết cơ sở tiêu biểu bao gồm mô hình kim tự tháo CSR, lý thuyết các bên liên quan và lý thuyết giá trị. Mối quan hệ giữa CSR và danh tiếng được xây dựng dựa trên lý thuyết các bên liên quan và lý thuyết giá trị. Trong đó, việc thực hiện CSR của DN mang lại lợi ích cho chính DN (lý thuyết giá trị) cũng như cho chính các bên liên quan của DN (lý thuyết các bên liên quan). Do đó, danh tiếng của DN được xây dựng khi các giá trị của DN và của các bên liên quan trùng khớp nhau thông qua việc thực hiện CSR của DN.
- 11 CSR là việc DN thực hiện các hoạt động nhằm thể hiện trách nhiệm đối với các bên liên quan. Các hoạt động này là hoàn toàn tự nguyện. Các trách nhiệm này bao gồm các khía cạnh kinh tế, pháp lý, đạo đức và từ thiện. Việc thực hiện CSR không chỉ mang lại lợi ích cho xã hội mà còn mang lại lợi ích cho chính DN. Do đó, DN nên chủ động thực hiện CSR nhằm cân bằng lợi ích cho xã hội và cho chính DN. Có như vậy, DN mới có được sự phát triển bền vững. 2.2. Một số vấn đề lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp FDI 2.2.1. Khái niệm doanh nghiệp FDI 2.2.2. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp FDI và các bên liên quan Lý thuyết các bên liên quan gắn với CSR sẽ là cơ sở để nhận diện những bên liên quan quan trọng nhất của DN và xác định định những mối quan tâm của các đối tượng này vào CSR của DN FDI. Trong phần lý thuyết, NCS đã liệt kê các bên liên quan tiềm năng cùng những kỳ vọng của họ đối với DN và những trách nhiệm mà DN cần phải có với họ. Dựa trên tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài, NCS xác định được, đối với các DN FDI, là những DN nước ngoài đầu tư, kinh doanh tại thị trường nội địa. Bên liên quan quan trọng nhất của họ sẽ là khách hàng, lao động, Chính phủ và cộng đồng. 2.2.3. Nội dung CSR gắn với các bên liên quan của doanh nghiệp FDI 2.2.3.1. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với Chính phủ (1) Trách nhiệm nộp thuế (2) Trách nhiệm tuân phủ luật pháp ở nước sở tại 2.2.3.2. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động CSR với NLĐ đề cập đến trách nhiệm của DN trong việc đảm bảo lợi ích chính đáng cho NLĐ cả ở hiện tại và tương lai. Nội dung CSR đối với NLĐ sẽ bao gồm (1) trả lương xứng đáng (2) bảo vệ quyền lợi NLĐ (3) đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và (4) xây dựng môi trường làm việc an toàn hiệu quả. 2.2.3.3. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với khách hàng Trách nhiệm này cụ thể bao gồm: tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phong phú có tiêu chuẩn về chất lượng nhất định, an toàn với NTD, sản phẩm thỏa mãn tốt nhu cầu, giao hàng đúng hẹn, cung cấp các dịch vụ hậu mãi, thông tin sản phẩm rõ ràng, trung thực. Do đó, CSR đối với NTD thể hiện ở hai nội dung bao gồm (1) cung ứng sản phẩm, dịch vụ (2) bảo vệ NTD. 2.2.3.4. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với cộng đồng (1) Trách nhiệm bảo vệ môi trường (2) Trách nhiệm phát triển cộng đồng địa phương
- 12 2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện CSR của doanh nghiệp FDI 2.2.4.1. Nhóm yếu tố bên ngoài (i) Hệ thống pháp luật (ii) Công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng (iii) Nhận thức của các bên liên quan: Chính phủ, NLĐ, khách hàng, cộng đồng (iv) Sự tham gia của các hiệp hội và cơ quan truyền thông 2.2.4.2. Nhóm yếu tố bên trong (i) Nhận thức của DN (ii) Ý thức chấp hành pháp luật (iii) Đặc điểm của DN: quy mô DN, số năm hoạt động, năng lực tài chính 2.3. Đề xuất mô hình nghiên cứu việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp FDI 2.3.1. Cơ sở lý thuyết Theo Gotsi & Wilson (2001), danh tiếng của công ty là sự đánh giá chung của các bên liên quan (stakeholder) về công ty. Sự đánh giá này dựa trên những kinh nghiệm trực tiếp của các bên liên quan với công ty để so sánh phân biệt với các đối thủ cạnh tranh (Mutch & cộng sự, 2009). Vì vậy, việc thực hiện CSR đối với các bên liên quan có vai trò quan trọng trong xây dựng danh tiếng của DN. Tuy nhiên, có rất nhiều các bên liên quan khác nhau. Mỗi DN lại có những bên liên quan có vai trò quan trọng hơn những bên liên quan còn lại, và cần sự quan tâm nhiều hơn. 2.3.2. Khung lý thuyết và xây dựng mô hình CSR đã được chứng minh là mang lại lợi thế cạnh tranh và giá trị cho DN thông qua việc tạo dựng danh tiếng cho DN. Câu hỏi đặt ra là bằng cách nào một DN có thể thực hiện CSR nhằm tối đa hóa các tác động đến danh tiếng của DN. Lấy cơ sở là lý thuyết bên liên quan, CSR xác định 4 bên liên quan quan trọng nhất của DN FDI bao gồm Chính phủ, NLĐ, khách hàng và cộng đồng. Tiếp đó, NCS tiến hành phân tích kết quả thực hiện CSR nhằm cải thiện danh tiếng của danh nghiệp thông qua mô hình 2 bước bao gồm: +) Bước 1: sử dụng mô hình DEA (Developed Efficientcy Analysis) để đánh giá kết quả thực hiện CSR nhằm cải thiện cải thiện danh tiếng của DN +) Bước 2: sử dụng mô hình hồi quy đa biến để đánh giá tác động của việc thực hiện CSR đối với từng bên liên quan nhằm cải thiện danh tiếng của DN. 2.3.2.1. Mô hình đo lường kết quả thực hiện trách nhiệm xã hội
- 13 Kết quả thực hiện CSR của các DN FDI tại Việt Nam là việc các DN FDI phân bổ nguồn lực của mình vào việc thực hiện CSR đối với các bên liên quan một cách tối ưu nhất nhằm mục tiêu cải thiện danh tiếng của DN. Ở đây, tác giả sử dụng mô hình DEA để đánh giá kết quả thực hiện CSR của DN. Hay nói cách khác, xác định hệ số hiệu quả của các DN (DMU) dựa trên các yếu tố đầu vào và đầu ra. Hệ số hiệu quả này nhận giá trị tối đa là 1 hoặc nhỏ hơn 1. Dựa vào số liệu thu thập được, các giá trị đầu vào đầu ra để đánh giá kết quả thực hiện CSR của các DN FDI tại Việt Nam được quy định như sau: +) Đầu vào: CSR đối với Chính phủ, CSR đối với NLĐ, CSR đối với khách hàng, CSR đối với cộng đồng +) Đầu ra: Danh tiếng 2.3.2.2. Mô hình đo lường tác động của việc thực hiện trách nhiệm xã hội đến danh tiếng của doanh nghiệp Hình 2.7. Mô hình nghiên cứu Nguồn: NCS xây dựng Mô hình phân tích tác động của thực hiện CSR đối với các bên liên quan đến danh tiếng của DN FDI được xác định theo dạng hồi quy tuyến tính có phương trình như sau: REP = β0 + β1.CUS + β2.LAB + β3.GOV + β4.COM + ε Trong đó: REP: biến phụ thuộc, thể hiện danh tiếng của DN β0: hệ số chặn, là hằng số β1, β2, β3, β4: các hệ số hồi quy tương ứng với các biến độc lập CUS, LAB, GOV, COM là các biến độc lập, tương ứng với các bên liên quan của DN cụ thể: CUS là CSR đối với khách hàng; LAB là CSR đối với người lao động; GOV là CSR đối với Chính phủ; COM là CSR đối với cộng đồng
- 14 ε : sai số. CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP FDI TẠI VIỆT NAM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 3.1. Khái quát về các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam 3.1.1. Đặc điểm các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đã tăng mạnh kể từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2007. Nhất là sau khi Việt Nam ký kết và tham gia hàng loạt hiệp định thương mại tự do (FTA), trở thành nền kinh tế có độ mở lớn (đạt hơn 200% GDP năm 2018). Sau hơn 30 năm mở cửa, hội nhập và cải cách môi trường kinh doanh, Việt Nam đã trở thành điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư (NĐT) nước ngoài. Nguồn vốn FDI vào Việt Nam tăng mạnh và đa dạng theo đối tác đầu tư, theo ngành, số vốn đắng ký và số vốn thực hiện đều có sự cải thiện so với cùng kỳ các năm. 3.1.2. Vai trò của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam Thứ nhất, FDI bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu phát triển kinh tế quốc gia. Thứ hai, nguồn vốn FDI đóng vai trò quan trọng như là động lực thúc đẩy tăng trưởng GDP của Việt Nam và đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN). Thứ ba, DN FDI có vai trò quan trọng trong gia tăng tỷ trọng xuất khẩu trong nước, mở rộng quan hệ đối ngoại và tăng khả năng hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ tư, DN FDI đóng góp đáng kể vào tăng trưởng năng suất lao động (NSLĐ). Thứ năm, nguồn vốn FDI tạo ra tác động lan toả công nghệ, góp phần nâng cao trình độ công nghệ thông qua chuyển giao cộng nghệ (CHCN) và chuyển giao kỹ năng quản lý cho người Việt Nam, tạo sức ép cạnh tranh, đổi mới công nghệ đối với các DN trong nước. Thứ sáu, nguồn vốn FDI thúc đẩy dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. 3.1.3. Chính sách và thành tựu thu hút vốn FDI tại Việt Nam 3.1.3.1. Chính sách thu hút vốn FDI tại Việt Nam Việc thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài được cụ thể hóa qua các quy định tại các văn bản pháp luật. Có thể kể đến như: Luật Đầu tư năm 2014, Luật Thuế thu nhập DN 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013, Luật thuế xuất nhập khẩu 2016, và các văn bản hướng dẫn thi hành khác. Cụ thể, các ưu đãi đầu tư để thu hút nguồn vốn
- 15 FDI hiện nay là: miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu, thuế thu nhập DN hoặc cho thuê đất với mức giá ưu đãi. 3.1.3.2. Thành tựu thu hút vốn FDI tại Việt Nam Trong những năm vừa qua, nhờ có chính sách ưu đãi đầu tư, nguồn lợi nhuận từ việc thu hút vốn FDI đã tăng lên đáng kể. Theo báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài, trong vòng 04 tháng đầu năm 2020, vốn FDI đăng ký vẫn tăng so với cùng kỳ các năm 2016 đến 2018. Cụ thể, tăng 52,3% so với năm 2018, tăng 16,4% so với năm 2017 và tăng 79% so với năm 2016. Cũng trong 4 tháng đầu năm 2020, các nhà đầu tư nước ngoài đã “rót” vốn vào 18 ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Đặc biệt trong đó là lĩnh vực chế biến, chế tạo với mức vốn đầu tư đạt gần 6 tỷ đồng. Đất nước đang dẫn đầu về tỷ lệ vốn đầu tư vào Việt Nam là Singapore, tiếp đến là Thái Lan và với vị trí thứ ba là Nhật Bản. Mặc dù mới đây, nền kinh tế của Việt Nam bị tác động khá nghiêm trọng bởi đại dịch Covid-19, song tỷ lệ vốn ngoại đổ vào Việt Nam vẫn gia tăng và giúp Việt Nam giữ vững được vị thế trên toàn thế giới. 3.2. Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam 3.2.1. Thực trạng thực hiện CSR đối với Chính phủ (1) Trách nhiệm nộp thuế: Trái với mức lợi nhuận lớn nhất thì các DN FDI lại có tỷ lệ đóng góp vào ngân sách nhà nước (NSNN) là thấp nhất trong các thành phần kinh tế. Điều này cho thấy các DN FDI nói riêng vẫn chưa thực sự có ý thức cao trong vấn đề thực hiện nghĩa vụ nộp thuế - thực hiện khía cạnh pháp lý của CSR. (2) Trách nhiệm tuân phủ luật pháp ở nước sở tại: +) Vẫn còn nhiều DN có vốn FDI thực hiện các cam kết trong hợp đồng chưa nghiêm túc, vi phạm quyền lợi người lao động, dẫn đến tranh chấp lao động hoặc ngừng việc tập thể. +) Bên cạnh những đóng góp tích cực, khu vực FDI cũng đã và đang tạo ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững của đất nước, cụ thể là các tác động tiêu cực tới môi trường sinh thái gây thiệt hại to lớn đến tài sản và sức khỏe của cộng đồng. 3.2.2. Thực trạng thực hiện CSR đối với người lao động (1) Trách nhiệm trả lương xứng đáng: Về cơ bản các DN FDI đã thực hiện tốt CSR trong vấn đề trả lương xứng đáng cho NLĐ. Các DN FDI đặc biệt quan tâm đối với việc đãi ngộ và thu hút lao động, đặc biệt là lao động có năng lực chuyên môn cao (thể hiện qua mức lương cao nhất mà DN trả cho NLĐ).
- 16 (2) Trách nhiệm bảo vệ quyền lợi NLĐ: Một số DN FDI vẫn còn những tồn tại trong việc xây dựng mối quan hệ với NLĐ, ảnh hưởng đến quyền lợi NLĐ. (3) Trách nhiệm đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Các DN FDI rất quan tâm và dành nhiều chi phí cho vấn đề đào tạo và xây dựng nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng lao động, thông qua đó cải thiện năng suất và chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Việc đem đến nhiều cơ hội đào tạo cho lao động được đánh giá là nội dung nằm ngoài nghĩa vụ pháp lý, phản ánh CSR của DN ở mức độ cao hơn trong mô hình của Carroll (1991), đó là khía cạnh đạo đức. (4) Trách nhiệm xây dựng môi trường làm việc an toàn hiệu quả: Theo đánh giá của cơ quan chức năng, trong công tác đảm bảo an toàn lao động tại DN thì các DN FDI thực hiện tốt hơn các DN trong nước. Lý do là các DN này có tiềm lực tài chính tốt hơn, nên có sự đầu tư lớn hơn cho công tác an toàn lao động. Với các tập đoàn đa quốc gia, họ luôn có bộ tiêu chuẩn về công tác an toàn để thực hiện tại các nhà máy. 3.2.3. Thực trạng thực hiện CSR đối với khách hàng (1) Trách nhiệm cung ứng sản phẩm, dịch vụ: Khách hàng là đối tác kinh doanh chiến lược quan trọng nhất của DN, quyết định tốc độ phát triển, doanh thu, lợi nhuận và sự thành công của DN. Do đó, trong vấn đề cung cấp sản phẩm dịch vụ hầu hết các DN đã làm tốt vai trò phân phối của mình, nhằm đưa sản phẩm, dịch vụ đến với khách hàng qua đó mang lại doanh thu cho công ty. (2) Trách nhiệm bảo vệ NTD: Đối với vấn đề chất lượng sản phẩm, dịch vụ và đảm bảo an toàn cho khách hàng/NTD, không ít các DN đã để xảy ra hàng loạt các sự kiện liên quan đến các mặt hàng nông sản, thực phẩm không bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và gây hệ lụy tiêu cực đến khách hàng/NTD. 3.2.4. Thực trạng thực hiện CSR đối với cộng đồng (1) Trách nhiệm bảo vệ môi trường: Nhiều DN FDI đang coi CSR với môi trường là một “gánh nặng" hoặc chỉ là cách thức hoạt động maketing, tạo hình ảnh làm sao để có lợi cho DN. (2) Trách nhiệm phát triển cộng đồng địa phương: Các DN FDI xuất thân từ các nước phát triển nên hiểu rất rõ vấn đề này, và họ luôn là tiên phong trong các chương trình hành động (từ thiện) vì sự phát triển bền vững thể hiện qua các chương trình từ thiện và các hoạt động xã hội mang tính hệ thống, định kỳ thường xuyên và mang tính chiến lược lâu dài. 3.3. Kết quả mô hình nghiên cứu việc thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam 3.3.1. Mô tả khảo sát, mẫu điều tra và kết quả thống kê mẫu điều tra
- 17 3.3.1.2. Mô tả khảo sát, mẫu điều tra Câu hỏi được thiết kế dành cho đối tượng là các quản lý, giám đốc đang làm việc tại các DN FDI đang hoạt động trên lãnh thổ nước Việt Nam. Bảng hỏi sau đó được đưa trực tuyến lên hệ thống khảo sát Google Form và được hỗ trợ của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục thuế thành phố Hà Nội hỗ trợ trong việc tiếp cận các DN thuộc đối tượng điều tra. Theo nguyên tắc chọn mẫu, số mẫu điều tra được tính theo công thức: N = 5*m (Comrey, 1973; Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005; Hair, Anderson, Tatham and Black, 2010) Trong đó: N là cỡ mẫu, m là số câu hỏi trong bài. Với 36 tham số (biến quan soát) cần tiến hành phân tích nhân tố, cỡ mẫu điều tra tối thiểu cần thiết của Luận án sẽ là: N =5*36 = 180 NCS phát ra số phiếu là 500 và thu về 233 phiếu trong đó có 208 phiếu hợp lệ, thoả mãn lớn hơn số mẫu tối thiểu yêu cầu, đảm bảo độ tin cậy, mức độ ổn định khi phân tích đánh giá. 3.3.1.2. Mã hóa thang đo * Biến phụ thuộc là danh tiếng của DN * Biến độc lập bao gồm 4 nhóm hoạt động CSR tương ứng với 4 bên liên quan chính mà DN tập trung khi thực hiện CSR bao gồm Chính phủ, NLĐ, khách hàng, cộng đồng NCS tiến hành xây dựng các thang đo cho mỗi biến dựa trên cơ sở lý thuyết ở chương 2 và mã hoá các biến theo thang đo Likert 5 mức độ trong Bảng 3.3. Để chạy được mô hình hồi quy, để biết tác động của thực hiện CSR đối với từng bên liên quan đến danh tiếng của DN, biến phụ thuộc sẽ lấy giá trị trung bình của các thang đo. 3.3.1.3. Kết quả thống kê mẫu phiếu điều tra Trong số 208 DN FDI được khảo sát, DN thuộc ngành sản xuất và thương mại chiếm đa số lần lượt là 21,63% và 20,67%. Xét về quy mô lao động của DN, chủ yếu là các DN nhỏ từ 10 đến 100 lao động (chiếm 44,23 %) và doanh nghiêp siêu nhỏ dưới 10 lao động (chiếm 37,5%). Kết quả khảo sát này khá sát với quy mô lao động thực tế của DN FDI. Theo thống kê ở Bảng 3.4., DN nhỏ từ 10 đến 199 chiếm đa số đến 58,4%, tiếp đó là DN siêu nhỏ dưới 10 lao động chiếm 20,4%. 3.3.2. Kết quả phân tích thống kê các biến độc lập 3.3.2.1. CSR đối với Chính phủ Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các DN FDI đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đều có sự tuân thủ tốt các quy định của nhà nước về an toàn lao động,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn