intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách tiền tệ tới rủi ro mất khả năng thanh toán tại các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:35

23
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đo lường rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM Việt Nam; Kiểm tra tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM Việt Nam; Kiểm tra tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM Việt Nam dưới ảnh hưởng của chất lượng thể chế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách tiền tệ tới rủi ro mất khả năng thanh toán tại các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH MAI THỊ PHƯƠNG THÙY TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TỚI RỦI RO MẤT KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 9340201 Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS Trần Hoàng Ngân TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
  2. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Mai Thị Phương Thùy (2018), “Tác động của chính sách tiền tệ đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, tháng 11/2018 2. Mai Thị Phương Thùy (2018), “Rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng và sự mất khả năng thanh toán của ngân hàng thương mại”, Tạp chí Tài chính, tháng 11/2018 3. Mai Thị Phương Thùy (2018), “Tác động của quy mô hội đồng quản trị đến mức chấp nhận rủi ro của các công ty cổ phần tại Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, tháng 6/2018 4. Mai Thị Phương Thùy, Trương Nguyễn Tường Vy (2018), “Tác động của quản trị doanh nghiệp đến cấu trúc vốn công ty”, Tạp chí Tài chính, tháng 7/2018 5. Mai Thị Phương Thùy, Bùi Thị Điệp (2018), “Yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, tháng 5/2018 6. Mai Thị Phương Thùy (2015), “Ảnh hưởng của các cú sốc kinh tế vĩ mô đến nợ xấu ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, tháng 8/2015. .
  3. CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. Lý do chọn đề tài Rủi ro mất khả năng thanh toán là một trong những rủi ro được đề cập trong giai đoạn gần đây đặc biệt khi các cuộc khủng hoảng trên phạm vi toàn cầu nói chung và từng khu vực nói riêng liên tiếp xảy ra. Các nghiên cứu của Laetitia, Strobel và Frank (2013), Mohamed Aymen Ben Moussa (2015) cho thấy rủi ro mất khả năng thanh toán giữ một vị trí quan trọng trong các loại rủi ro do có liên quan đến sự tồn tại của một ngân hàng và đôi khi là cả hệ thống tài chính của một quốc gia. Trong đó vấn đề đảm bảo khả năng thanh toán rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng. Khả năng thanh toán dưới góc độ ngân hàng được hiểu là khả năng đáp ứng tức thời nhu cầu rút tiền của khách hàng tại mọi thời điểm phát sinh. Khi ngân hàng mất khả năng thanh toán sẽ khiến cho nền kinh tế rơi vào ảm đạm. Thực tế điều này đã được kiểm chứng qua cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2007 – 2008 vừa qua, rủi ro của các khoản tín dụng dưới chuẩn kéo theo tình trạng mất khả năng thanh toán và phá sản của những tập đoàn, công ty lớn trong ngành ngân hàng như Lehman Brothers, Merrill Lynch đã đẩy nền kinh tế Mỹ rơi vào suy thoái. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán ngân hàng cho thấy nhiều kết quả khác nhau. Vì vậy, sự thay đổi rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng trước các cú sốc chính sách tiền tệ như thế nào vẫn là một câu hỏi quan trọng cần được lấp đầy. Xuất phát từ những lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Tác động của chính sách tiền tệ tới rủi ro mất khả năng thanh toán tại các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam” để làm luận án tiến sĩ. 1.2 Khe hở nghiên cứu Các nghiên cứu trước đây còn tồn tại khoảng trống nghiên cứu là: Thứ nhất: Các nghiên cứu trước đây trên thế giới về tác động của chính sách tiền tệ tới rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM theo các khía cạnh khác nhau, do đó cho thấy kết quả nhiều chiều theo nhiều kênh truyền dẫn khác nhau.
  4. Mặt khác, nghiên cứu về tác động này tại các NHTM Việt Nam chỉ nhận được sự quan tâm hạn chế, chưa có công bố nào trong nước được tác giả tìm ra. Thứ hai: Lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan cho thấy, lãi suất cơ bản là công cụ chính sách chính đại diện cho biến chính sách tiền tệ được sử dụng của NHTW trong các mẫu nghiên cứu và đánh giá tác động của công cụ này tới rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM, do đó các nghiên cứu chưa phân biệt rõ hiệu quả của từng công cụ chính sách tiền tệ. Trong khi ở Việt Nam, hỗn hợp một số công cụ phi lãi suất thường được sử dụng để bổ sung hoặc thậm chí là thay thế chính sách tiền tệ dựa trên lãi suất. Thứ ba: Các tài liệu trước đây chủ yếu nghiên cứu một số đặc điểm riêng của các ngân hàng như quy mô và cấu trúc vốn, khả năng vốn hóa đối với ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đối với rủi ro ngân hàng, còn điều kiện kinh tế vĩ mô, chất lượng thể chế và tính minh bạch của chính sách ảnh hưởng đến kênh này vẫn còn hạn chế. Chưa có nghiên cứu đồng thời kiểm tra tác động của đặc điểm cá nhân của các ngân hàng, như quy mô và cấu trúc vốn, khả năng vốn hóa, thành phần thu nhập và nguồn vốn… và các yếu tố đặc trưng của nền kinh tế như: tốc độ phát triển kinh tế, tỷ lệ lạm phát, chất lượng thể chế hay sự minh bạch của chính sách đối với tác động này. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là đánh giá tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các ngân hàng thương mại Việt Nam dưới ảnh hưởng của chất lượng thể chế. Để đạt được mục tiêu tổng quát, nghiên cứu có các mục tiêu cụ thể như sau: - Đo lường rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM Việt Nam - Kiểm tra tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM Việt Nam - Kiểm tra tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM Việt Nam dưới ảnh hưởng của chất lượng thể chế.
  5. - Đưa ra các giải pháp cho NHNN Việt Nam điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả giúp cho các NHTM Việt Nam hạn chế rủi ro mất khả năng thanh toán 1.4. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: - Mức độ rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM Việt Nam trong thời gian qua như thế nào? - Tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM Việt Nam như thế nào? - Khi chất lượng thể chế thay đổi, tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM Việt Nam thay đổi như thế nào? - Nhằm điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả và hạn chế rủi ro mất khả năng thanh toán, cần thực hiện những giải pháp nào và NHNN cần điều chỉnh chính sách tiền tệ như thế nào? 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: tác động của chính sách tiền tệ tới rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng cân đối cho 30 NH TMCP tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2017. 1.6. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu Dữ liệu nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng cho 30 NH TMCP tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thống kê, mô tả. Phương pháp so sánh, đối chiếu.
  6. Phương pháp phân tích và tổng hợp. Phương pháp ước lượng. nghiên cứu này thực hiện hồi quy các mô hình bằng phương pháp System GMM– SGMM của Arellano & Bond (1991). 1.7. Ý nghĩa nghiên cứu Trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành đo lường và đánh giá chính sách tiền tệ tác động như thế nào đến mức độ rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017. Thêm vào đó, điều tra các yếu tố điều chỉnh tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán ngân hàng như: các yếu tố đặc trưng của ngân hàng, điều kiện kinh tế vĩ mô, chất lượng thể chế và tính minh bạch của chính sách... Nghiên cứu có các đóng góp cụ thể: Về mặt lý thuyết: kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung vào cơ sở lý thuyết về rủi ro mất khả năng thanh toán, chính sách tiền tệ, tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM. Ngoài ra, nghiên cứu cung cấp một cái nhìn hệ thống và tổng quan các bằng chứng thực nghiệm từ trước đến nay trên thế giới về tác động này trong điều kiện ảnh hưởng của các yếu tố đặc trưng của ngân hàng, đặc điểm của nền kinh tế. Về mặt thực tiễn: Một là, Nghiên cứu này đóng góp một bằng chứng thực nghiệm quan trọng cho thấy khi NHNN Việt Nam thực thi chính sách tiền tệ mở rộng góp phần làm giảm rủi ro mất khả năng thanh toán của khu vực NHTM. Hai là, Khi chất lượng thể chế tăng lên, NHNN thực thi chính sách tiền tệ mở rộng làm rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM được giảm xuống nhiều hơn Ba là, Việc xác định tác động của chính sách tiền tệ đối với rủi ro mất khả năng thanh toán ngân hàng dưới ảnh hưởng của chất lượng thể chế đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các gợi ý chính sách cho các nhà quản lý và điều hành chính sách tiền tệ.
  7. 1.8. Kết cấu nghiên cứu Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án gồm 5 chương cụ thể như sau: Chương 1: Giới thiệu chung Chương 2: Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm về tác động của chính sách tiền tệ tới rủi ro mất khả năng thanh toán của các ngân hàng thương mại Chương 3: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
  8. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TỚI RỦI RO MẤT KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1. Lý luận về chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương 2.1.1. Khái niệm chính sách tiền tệ Tóm lại, chính sách tiền tệ là một bộ phận trong tổng thể hệ thống chính sách kinh tế của Nhà nước để thực hiện việc quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế-xã hội trong từng giai đoạn nhất định. Chính sách tiền tệ có thể được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa thông thường. Theo nghĩa rộng thì chính sách tiền tệ là chính sách điều hành toàn bộ khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm tác động đến bốn mục tiêu lớn của kinh tế vĩ mô, trên cơ sở đó đạt mục tiêu cơ bản là ổn định tiền tệ, giữ vững sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả hàng hóa. Theo nghĩa thông thường là chính sách quan tâm đến khối lượng tiền cung ứng tăng thêm trong thời kì tới (thường là một năm) phù hợp với mức tăng trưởng kinh tế dự kiến và chỉ số lạm phát nếu có, tất nhiên cũng nhằm ổn định tiền tệ và ổn định giá cả hàng hóa. 2.1.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ Trong việc thiết kế các mục tiêu chính sách, các nhà hoạch định chính sách xây dựng thành nhiều cấp mục tiêu khác nhau, bao gồm mục tiêu cuối cùng, mục tiêu trung gian, và mục tiêu hoạt động. Mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ chẳng hạn như sản lượng, lạm phát hay công ăn việc làm. Để đạt được mục tiêu này, các nhà hoạch định sẽ thiết kế ra các mục tiêu trung gian chẳng hạn như mục tiêu cung tiền hay mục tiêu lãi suất. Nhưng trước đó, để tiến đến mục tiêu trung gian cần xây dựng nên các mục tiêu hoạt động. Để thiết kế được mục tiêu hoạt động, đòi hỏi ngân hàng trung ương cần phải có các công cụ chính sách tương ứng. Các mục tiêu này của chính sách tiền tệ được trình bày cụ thể như sau: 2.1.2.1Mục tiêu cuối cùng
  9. Mục tiêu cuối cùng bao gồm: ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, ổn định tỷ giá hối đoái, ổn định lãi suất, ổn định thị trường tài chính, tăng trưởng kinh tế, giảm tỷ lệ thất nghiệp 2.1.2.2 Mục tiêu trung gian Các chỉ tiêu thường được sử dụng làm mục tiêu trung gian là tổng khối lượng tiền cung ứng (M1, M2 hay M3) hoặc mức lãi suất thị trường (ngắn và dài hạn). 2.1.2.3 Mục tiêu hoạt động Mục tiêu hoạt động là các chỉ tiêu có phản ứng tức thời với sự điều chỉnh của công cụ CSTT. Các chỉ tiêu này bao gồm: tổng dự trữ hoặc cơ số tiền tệ, lãi suất ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng, hoặc lãi suất tín phiếu kho bạc. 2.1.3. Các công cụ của chính sách tiền tệ Theo Mishkin (2013), các NHNN quyết định việc sử dụng công cụ thực hiện CSTT quốc gia, bao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ, biện pháp khác 2.1.4. Kênh truyền dẫn của chính sách tiền tệ Theo Chatelain và cộng sự (2002); Mishkin (2009), Cecchetti (1999), Ganev và cộng sự (2002), CSTT có thể tác động tới nền kinh tế thông qua bốn kênh truyền tải chính: kênh lãi suất, kênh tín dụng, kênh tỷ giá hối đoái và kênh tài sản, cụ thể như sau: 2.1.5. Tính hiệu quả của chính sách tiền tệ Cùng với chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ là hai công cụ chính để các nhà hoạch định chính sách thực hiện các mục tiêu vĩ mô. Và để đo lường tính hiệu quả và hữu ích của chính sách tài khóa và tiền tệ tới hoạt động kinh tế, các nhà nghiên cứu kinh tế thường sử dụng mô hình IS – LM
  10. 2.2. Lý thuyết về rủi ro mất khả năng thanh toán tại NHTM 2.2.1. Khái niệm rủi ro mất khả năng thanh toán tại NHTM  Khả năng thanh toán của NHTM Khả năng thanh toán đã trở thành một vấn đề cấp thiết trong thực tiễn đối với hệ thống ngân hàng. Ở khía cạnh học thuật, khái niệm về khả năng thanh toán được đề cập trong các nghiên cứu, như: BIS (2009) định nghĩa khả năng thanh toán của NHTM là một khái niệm chuyên ngành về khả năng của ngân hàng vừa có thể tăng thêm tài sản vừa đáp ứng các nghĩa vụ nợ khi đến hạn mà không bị những thiệt hại quá mức cho phép. Theo Duttweiler (2009) khả năng thanh toán của NHTM là khả năng ngân hàng đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán, và các giao dịch tài chính khác. Tóm lại, khả năng thanh toán của NHTM là khả năng tiếp cận các khoản tài sản có thể dùng để chi trả với chi phí vốn hợp lý ngay khi nhu cầu vốn phát sinh. Nhiệm vụ duy trì khả năng thanh toán đầy đủ là một trong những công việc, tiêu chí hàng đầu của mỗi ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc luân chuyển vốn kinh doanh, và thông qua đó ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của NHTM. Có thể nói, khả năng thanh toán là vấn đề rất nhạy cảm trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Một ngân hàng bị mất khả năng thanh toán sẽ nhanh chóng đi tới bờ vực phá sản và ảnh hưởng tới tính ổn định của toàn bộ hệ thống.  Rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM Theo Lastra và Schiffman (1999), rủi ro mất khả năng thanh toán là tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể được định nghĩa bằng hai cách. Thứ nhất, đó là sự thất bại trong việc hoàn trả những nghĩa vụ tài chính khi đến hạn. Thứ hai, đó là tình trạng khoản mục nợ phải trả vượt quá tài sản trên bảng cân đối kế toán. Như vậy có thể hiểu rằng rủi ro mất khả năng thanh toán là một biến cố bất ngờ xảy ra khi một cá nhân hoặc một tổ chức không thể thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình đối với bên
  11. cho vay khi đến hạn thanh toán. Rủi ro này thường có thể dẫn đến việc phá sản của tổ chức. 2.2.2. Đo lường rủi ro mất khả năng thanh toán tại NHTM Các nhà nghiên cứu thường sử dụng chỉ số Z theo đề xuất của Mohamed Aymen Ben Moussa (2015) cụ thể: (𝑅𝑂𝐴𝑖,𝑡 ) + 𝐸𝐴𝑖,𝑡 ) 𝑍 − 𝑐𝑜𝑟𝑒 = 𝜎(𝑅𝑂𝐴𝑖,𝑡 ) Trong đó: ROAi,t : đại diện cho tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân của ngân hàng i trong năm t EAi,t : biểu thị tỷ lệ vốn chủ sở hữu bình quân trên tổng tài sản bình quân của ngân hàng i trong năm t 𝜎(ROAi,t) : độ lệch chuẩn của ROA của ngân hàng i trong năm t 2.2.3. Ảnh hưởng của rủi ro mất khả năng thanh toán Rủi ro mất khả năng thanh toán là một trong những rủi ro khá hiếm khi xảy ra nhưng lại có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các ngân hàng. Rủi ro này xuất hiện đồng nghĩa với việc ngân hàng đang rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính và nếu không có biện pháp kịp thời, khả năng dẫn đến sự phá sản của ngân hàng là rất cao. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn chưa có qui định thật sự rõ ràng và cụ thể về việc phá sản ngân hàng nên hầu hết các ngân hàng Việt Nam khi rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán trong thời gian dài thường sẽ đi đến việc hợp nhất, sáp nhập với các ngân hàng khác. Rủi ro mất khả năng thanh toán không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của bản thân ngân hàng, mà còn có thể ảnh hưởng đến cả hệ thống tài chính của một quốc gia. Thông thường, các ngân hàng lớn sẽ được giúp đỡ bởi ngân hàng trung ương, điển hình như các trường hợp ngân hàng bị mất khả năng thanh toán do tin đồn. Tuy nhiên, cũng chính hành động này có thể sẽ khiến ngân hàng trung ương phải đối mặt
  12. với vấn đề thay đổi chính sách tiền tệ hiện tại, sao cho vừa có thể điều tiết nền kinh tế vĩ mô, vừa có thể đưa ngân hàng thoát khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán 2.3. Tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM Các nghiên cứu trước đây tập trung vào hai nhóm tác động chính của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các ngân hàng thương mại: Hướng thứ nhất là chính sách tiền tệ mở rộng làm tăng rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM. Hướng thứ hai đề cập đến chính sách tiền tệ mở rộng làm giảm rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM 2.3.1 Chính sách tiền tệ mở rộng làm giảm rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM Thứ nhất, Chính sách tiền tệ mở rộng làm tăng giá trị tài sản trong đó có tài sản thế chấp và thu nhập của các ngân hàng, do đó nâng cao năng lực chịu đựng rủi ro của các ngân hàng, hay làm giảm rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM. Thứ hai, Việc giảm lãi suất có thể làm tăng lợi nhuận ngân hàng, do đó dẫn đến giảm thiểu rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Agur và Demertzis (2012) cho rằng chính sách tiền tệ mở rộng có thể sẽ có hai hiệu ứng bù đắp về rủi ro ngân hàng: thứ nhất, lãi suất thấp hơn cũng có thể làm giảm nguy cơ vỡ nợ của người đi vay vì chi phí tài chính giảm và sản lượng của họ tăng lên, thứ hai, lãi suất thấp có thể làm tăng lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng. 2.3.2 Chính sách tiền tệ mở rộng làm tăng rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM Tác động của các công cụ chính sách tiền tệ làm tăng rủi ro mất khả năng thanh toán ngân hàng thông qua một số kênh như sau: Thứ nhất, lãi suất giảm khi ngân hàng trung ương thực thi chính sách tiền tệ mở rộng ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng tiền gửi, các ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động nguồn vốn kinh doanh và khả năng chịu rủi ro giảm.
  13. Thứ hai, khi chính sách tiền tệ mở rộng, các ngân hàng có thể nới lỏng các tiêu chuẩn cho vay và tăng tín dụng cho các khách hàng có nguy cơ cao hơn khi chính sách tiền tệ được dỡ bỏ và có sự bùng nổ về rủi ro tín dụng. Thứ ba, việc giảm lãi suất sẽ làm tăng đòn bẩy và rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng. 2.4 Thể chế và ảnh hưởng của chất lượng thể chế lên tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM 2.4.1 Thể chế và chất lượng thể chế  Khái niệm thể chế Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ có thể trình độ phát triển khác nhau, song đều được vận hành bởi sự chi phối trực tiếp hay gián tiếp của thể chế. Cho đến hiện nay đã và đang có sự ghi nhận rộng rãi về vai trò của thể chế đối với sự phát triển nói chung, tăng trưởng phát triển kinh tế nói riêng, song vẫn chưa có sự thống nhất chung về lý luận thể chế và hiện tồn tại những quan niệm khác nhau về thể chế. Theo quan niệm của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF):Thể chế có thể được hiểu là cái tạo thành khung khổ trật tự cho các quan hệ của con người, định vị cơ chế thực thi và giới hạn của các quan hệ giữa các bên tham gia tương tác; là ý chí chung của cộng đồng xã hội trong việc xác lập trật tự, những quy tắc, những ràng buộc và các chuẩn mực, giá trị chung được mọi người chia sẻ… Như vậy, thể chế hiểu theo nghĩa trên là những nguyên tắc (không phân biệt hình thức của nguyên tắc) về cách cư xử trong xã hội, được hình thành từ thực tiễn trong các phạm vi quan hệ của con người, được xã hội chấp nhận và chỉ dẫn cho mối quan hệ qua lại của con người. Đây có thế coi là một khái niệm chung nhất về thể chế. Nghiên cứu của Simon Anholt, Dung (2008) cho rằng, thể chế bao gồm ba yếu tố: luật pháp, bộ máy nhà nước, phương thức điều hành đất nước. Giá trị phổ biến về thể chế của những nước phát triển thuộc OECD (được xem như là những nước có thương hiệu quốc gia tốt nhất) là dân chủ, tam quyền phân lập, kinh tế thị trường, hội
  14. nhập quốc tế...Những giá trị này có tính bền vững vì dù ở những nước này đã nổ ra hàng chục cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhưng không những đã không phá hủy những giá trị bền vững ấy mà còn làm cho những giá trị phổ biến ấy ngày càng hoàn thiện hơn. Theo Douglass North (1993), thể chế là những ràng buộc mà con người tạo ra để định hướng cho những tương tác giữa người với người. Hoặc nói một cách khác, thể chế là những “luật chơi trong một xã hội”. Nếu chúng làm tốt thì sẽ khích lệ con người hành động theo hướng tạo ra những kết quả tốt đẹp, và ngược lại. Những “luật chơi” này bao gồm những thể chế chính thức (chẳng hạn như luật pháp, quyền sở hữu, cách thức tổ chức quyền lực nhà nước) và những thể chế phi chính thức (chẳng hạn như những tục lệ, truyền thống, và chuẩn mực ứng xử trong xã hội). North cho rằng những thể chế không chính thức cũng rất quan trọng, chúng có ảnh hưởng đối với sự thành công hay thất bại của những thể chế chính thức. Thí dụ, cho dù nhiều đạo luật tốt được ban hành nhưng nếu thiếu vắng tinh thần thượng tôn pháp luật thì hiệu quả của chúng chẳng là bao.  Chất lượng thể chế Schneider (1999) định nghĩa chất lượng thể chế công như là việc thi hành thẩm quyền hoặc kiểm soát để quản lý hoạt động và tài nguyên của một quốc gia. Có nhiều tiêu chí đánh giá chất lượng thể chế. Theo World Bank, có 6 tiêu chí được áp dụng để đánh giá chất lượng thể chế: tiếng nói của người dân và trách nhiệm giải trình của chính quyền; ổn định chính trị; hiệu quả của chính quyền; chất lượng thực thi chính sách; tuân thủ luật pháp, nhà nước pháp quyền, khả năng kiểm soát tham nhũng Một thể chế được xem là có chất lượng “tốt” nếu nó làm giảm chi phí giao dịch và có chế tài hạn chế được xung đột.
  15. 2.4.2 Ảnh hưởng của chất lượng thể chế lên tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM Thứ nhất, chất lượng thể chế đóng vai trò quan trọng trong chi phí giao dịch, là chi phí để có thông tin. Thứ hai, ngày nay, những luật lệ chính thức, và các quyền sở hữu rõ ràng ảnh hưởng tới các hoạt động kinh tế. Nhưng ngay cả trong các nền kinh tế phát triển nhất, các luật lệ chính thức chỉ chiếm một phần rất nhỏ của tổng hợp các ràng buộc hình thành nên những lựa chọn. Sự tương tác hàng ngày của các chủ thể trong gia đình, ngoài xã hội, trong các giao dịch kinh tế, chịu ảnh hưởng lớn từ những quy tắc đạo đức, những quy tắc ứng xử và tục lệ. Những ràng buộc không chính thức quy định cách mà các cá nhân xử lý và sử dụng thông tin. Ý nghĩ, ý thức hệ, và ngay cả lòng cuồng tín tôn giáo cũng giữ vai trò quan trọng trong việc đình hình xã hội. Chất lượng thể chế có vai trò quyết định đến sự hình thành và hoạt động của cơ chế, chính sách và cơ chế điều hành và hành vi của các chủ thể trong nền kinh tế, trong đó có các tác động của chính sách tiền tệ. 2.5. Lược khảo các nghiên cứu liên quan Thứ nhất: các nghiên cứu chỉ ra chính sách tiền tệ trực tiếp tác động tới rủi ro mất khả năng thanh toán thông qua lợi nhuận, dòng tiền... của ngân hàng, bao gồm các nghiên cứu của Gambacorta L (2009); Altunbas và ctg (2009); De Nicolo và ctg (2010); cũng như Delis & Kouretas (2011); Agur và Demertzis (2011); Delis, Manthos D. and Hasan (2012); Paul Gaggl và Maria T. Valderrama (2014); Minghua Chen và cộng sự (2017) Thứ hai, một hướng nghiên cứu khác các nghiên cứu chỉ ra chính sách tiền tệ trực tiếp tác động tới rủi ro tín dụng của NHTM và do đó gián tiếp làm gia tăng rủi ro mất khả năng thanh toán của các ngân hàng. Các nghiên cứu này bao gồm nghiên cứu của Kashyap và Stein (1995); Jiménez và cộng sự (2009); , Gambacorta và Marques-Ibanez (2011); Angeloni và cộng sự (2015),
  16. Thứ ba là vấn đề tác động của chính sách tiền tệ tới rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM có thể bị thay đổi dưới ảnh hưởng của các yếu tố khác như: khách hàng, thể chế,... Các nghiên cứu này bao gồm nghiên cứu của Crowe and Meade (2008); Bekaert và cộng sự (2013); Papadamou và cộng sự (2014); Dincer và Eichenengreen (2014); Dell'Ariccia và cộng sự (2014); Drakos và cộng sự (2016) CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU 3.1. Phương pháp nghiên cứu 3.1.1. Quy trình nghiên cứu 3.1.2. Phát triển giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết H1: Chính sách tiền tệ mở rộng có thể làm giảm rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Giả thuyết H2: Tăng trưởng tín dụng có thể làm tăng rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng Giả thuyết H3: Tỷ lệ dự trữ ngoại hối gia tăng có thể làm giảm rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng Giả thuyết H4: Tăng trưởng cung tiền M2 gia tăng có thể làm giảm rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng Giả thuyết H5: Khi mức độ cạnh tranh trên thị trường ngân hàng gia tăng sẽ làm tăng rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Giả thuyết H6: Đa dạng hoá thu nhập gia tăng sẽ có tác động làm tăng rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Giả thuyết H7: Tốc độ tăng trưởng kinh tế gia tăng sẽ có tác động làm giảm rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Giả thuyết H8: Lạm phát của nền kinh tế gia tăng sẽ có tác động làm tăng rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng.
  17. Giả thuyết H9 : Chất lượng thể chế tốt sẽ làm gia tăng ảnh hưởng của chính sách tiền tệ lên rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng. 3.1.3. Mô hình nghiên cứu Tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu dựa trên nghiên cứu của Minghua Chen và cộng sự (2017), như sau: Riski,t = 𝛽0 + 𝛽1 Risk (i, t − 1) + 𝛽2 MPt + 𝛽3 CR t + 𝛽4 FXIt +𝛽5 INFt +𝛽6 LERNER i,t +𝛽7 INC𝑖,𝑡 +𝛽8 GRO𝑡 + 𝛽9 𝑆𝑀𝑡 +𝑓𝑖 + εi,t (1) Nhằm xem xét tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM trong điều kiện thay đổi về chất lượng thể chế và trả lời cho câu hỏi nghiên cứu số 2, nghiên cứu xem xét bổ sung biến tích trong mô hình (2) dưới đây: Riski,t = 𝛽0 + 𝛽1 Risk (i, t − 1) + 𝛽2 MPt ∗ 𝐼𝑁𝑆𝑡 + 𝛽3 CR t + 𝛽4 FXIt +𝛽5 INFt +𝛽6 LERNER i,t +𝛽7 INC𝑖,𝑡 +𝛽8 GRO𝑡 + 𝛽9 𝑆𝑀𝑡 +𝑓𝑖 + εi,t (2) Trong đó: Riski,t: Rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM i năm t Risk (i, t − 1) : Rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM i năm t-1 MPt : Chính sách tiền tệ của Việt Nam năm t bao gồm: lãi suất tái chiếu khấu (MP-I1) và lãi suất tái cấp vốn (MP-I2) CR t : tỷ lệ tăng trưởng tín dụng nền kinh tế Việt Nam năm t FXIt : Tỷ lệ tăng trưởng dự trữ ngoại hối của Việt Nam năm t INFt : Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam năm t GROt : Tỷ lệ tăng trưởng GDP của Việt Nam năm t INCi,t : Đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng i năm t LERNER i,t : Mức độ cạnh tranh của NHTM i năm t
  18. SM t : Tăng trưởng cung tiền M2 của Việt Nam năm t INS t : Chất lượng thể chế của Việt Nam năm t 𝑓𝑖 : yếu tố cố định của ngân hàng i theo từng giai đoạn thời gian εi,t : sai số của mô hình (1) Mô tả các biến được liệt kê chi tiết như sau: Bảng 3.1: Giải thích các biến trong mô hình Kỳ Tên Ký hiệu Công thức tính/nguồn dữ liệu vọng biến dấu Biến phụ thuộc Rủi ro mất (𝑅𝑂𝐴𝑖,𝑡 ) + 𝐸𝐴𝑖,𝑡 ) khả 𝜎(𝑅𝑂𝐴𝑖,𝑡 ) năng 𝜎(ROAi,t) được tính bằng độ lệch chuẩn Riski,t 𝑍𝑠𝑐𝑜𝑟𝑒 thanh của lợi nhuận trên tổng tài sản bình toán quân trong một thời kỳ 3 năm, thường của lấy t đến t-3 NHTM Biến độc lập Biến độ trễ của Riski,t-1 Rủi ro L1.𝑍𝑠𝑐𝑜𝑟𝑒 + mất khả năng
  19. thanh toán của NHTM 𝟏 Chính sách tiền tệ Lãi suất tái MP_Δi1 𝐿𝑆 𝑡á𝑖 𝑐ℎ𝑖ế𝑡 𝑘ℎấ𝑢𝑡 - chiết khấu Lãi suất tái MP_ Δi2 𝐿𝑆 𝑡á𝑖 𝑐ấ𝑝 𝑣ố𝑛𝑡 - cấp vốn 𝟐 Chính sách tiền tệ bổ sung 𝑇í𝑛 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑡 − 𝑇í𝑛 𝑑ụ𝑛𝑔𝑡−1 Tăng 𝑇í𝑛 𝑑ụ𝑛𝑔𝑡−1 trưởng 𝑇í𝑛 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑡 : là doanh số cho vay năm t tín Δ𝐶𝑅𝑡 - dụng 𝑇í𝑛 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑡−1 : là doanh số cho vay năm nền t-1 kinh tế Tăng trưởng Dự trữ ngoại hối t - Dự trữ ngoại hốit-1 dự trữ FXI𝑡 Dự trữ ngoại hốit-1 + ngoại hối
  20. Tăng trưởng Cung tiền M2 t - Cung tiền M2t-1 cung 𝑆𝑀𝑡 + Cung tiền M2t-1 tiền M2 𝟑 Đặc thù của từng NHTM Cạnh tranh Pi,t −MCi,t LERNER Lerner = - Pi,t thị trường Đa dạng thu nhập ngoài lãi INC - hoá thu tổng thu nhập hoạt động nhập 𝟒 Điều kiện kinh tế vĩ mô Tốc độ tăng GDPt − GDPt−1 trưởng GRO + GDPt−1 của GDP CPIt − CPIt−1 Tỷ lệ CPIt−1 lạm INF - CPIt : chỉ số giá tiêu dùng năm t phát CPIt−1 : chỉ số giá tiêu dùng năm t-1
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2