Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của đa dạng hóa và cạnh tranh đến ổn định của ngân hàng thương mại: Nghiên cứu tại Việt Nam
lượt xem 3
download
Mục tiêu chung của luận án thực hiện đánh giá mức độ ảnh hưởng của đa dạng hóa và cạnh tranh đến ổn định của các NHTM Việt Nam. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng với mô hình hồi quy đa biến trên dữ liệu bảng, kết hợp phương pháp tổng hợp, thống kê mô tả, kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối tương quan một chiều giữa đa dạng hóa và cạnh tranh đến ổn định ngân hàng. Từ đó giúp cho các nhà quản trị ngân hàng và các nhà hoạch định chính sách rút ra những kết luận quan trọng. Đồng thời luận án cũng gợi ý chính sách cần đa dạng hóa, cạnh tranh để mang đến ổn định hơn nữa cho hệ thống ngân hàng trong nước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của đa dạng hóa và cạnh tranh đến ổn định của ngân hàng thương mại: Nghiên cứu tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------- NGUYỄN TỪ NHU TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA VÀ CẠNH TRANH ĐẾN ỔN ĐỊNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 93.40.201 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, năm 2019
- Công trình được hoàn thành tại: Trường đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương PGS.TS. Võ Xuân Vinh Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường tại……………………………………… Vào hồi ……giờ…….ngày……tháng……năm…… Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TT Tên bài báo Năm Tên tạp chí Ảnh hưởng của đa dạng hóa địa lý đến hiệu quả Công nghệ Ngân hàng, 1 kinh doanh của các ngân 2018 số 144, tháng 3 năm hàng thương mại Việt 2018 Nam Nghiên cứu tác động của cạnh tranh đến ổn định Nghiên cứu Tài chính – 2 2018 của các ngân hàng thương Marketing, tháng 4/2018 mại Việt Nam The Impact of competition on International Conference 3 diversification in 2018 on Acounting and commercial banks: New Finance (ICOAF 2018) evidence from Vietnam
- TT Tên bài báo Năm Tên tạp chí Hội thảo “Giải pháp huy động nguồn lực nhằm phát huy cơ chế đặc thù Các yếu tố tác động đến để đầu tư phát triển kinh sự ổn định của các tế - xã hội”, tháng NHTM Việt Nam – Bài 4 2018 9/2018. Ban kinh tế - học kinh nghiệm các ngân Ngân sách HĐND TP. hàng trên địa bàn HCM và Viện Nghiên TP.HCM cứu phát triển TP. HCM. ISBN: 978-604- 971-548-8. Hội thảo “Vận dụng cơ chế đặc thù để phát triển Đánh giá mức độ cạnh và nâng cao năng lực tranh của hệ thống ngân cạnh tranh doanh nghiệp 5 hàng thương mại Việt 2018 TP. Hồ Chí Minh”, Nam: Cách tiếp cận trong tháng 12/2018. Viện thời kỳ hội nhập Nghiên cứu phát triển TP. HCM. ISBN:978- 604-791-996-3
- 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề Hoạt động ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến ổn định tiền tệ của các quốc gia. Đứng trước thách thức hội nhập, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh là môi trường tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Để nâng cao hiệu quả của chiến lược cạnh tranh cần thiết phải đa dạng hóa (ĐDH) các hoạt động kinh doanh sang một hay nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm hạn chế và phân tán rủi ro, tăng nguồn thu cho ngân hàng. Tuy nhiên, thực tiễn từ trước đến nay tồn tại các tranh luận trái chiều về tác động của cạnh tranh và ĐDH đến ổn định tài chính trong hoạt động kinh doanh ngân hàng: liệu ĐDH và cạnh tranh ngân hàng có dẫn đến mối đe dọa cho ổn định ngân hàng hay không? Và cả ba yếu tố này được xem xét trong những hoàn cảnh, môi trường như thế nào thông qua đó nảy sinh những tác động khác nhau. Riêng ở Việt Nam, không nằm ngoài quy luật chung, những bất ổn về kinh tế đã gây ra nhiểu tổn thất không nhỏ cho hệ thống ngân hàng trên mọi mặt. Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng càng trở nên gay gắt, thúc đẩy các NHTM thay đổi phương thức hoạt động, ngày càng mở rộng phạm vi, ĐDH các nguồn thu nhập có thể được để tiếp tục phát triển. Gia tăng thu nhập thì chi phí, rủi ro cũng tăng lên ảnh hưởng đến ổn định ngân hàng. Như vậy, liệu ngân hàng có nên đánh đổi cơ hội gia tăng thu nhập và mức độ cạnh tranh với ổn định trong hoạt động hay không?
- 2 Xuất phát từ tính cấp thiết về ảnh hưởng của ĐDH đến ổn định ngân hàng, của cạnh tranh đến ổn định ngân hàng và ảnh hưởng của ĐDH và cạnh tranh đến ổn định ngân hàng, luận án hướng đến việc làm rõ vấn đề trên là hoàn toàn thiết thực, có tầm quan trọng và ảnh hưởng rất lớn, đóng góp cho việc đưa ra các gợi ý về chính sách để phát triển toàn diện và ổn định hệ thống ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Đó là lý do tác giả chọn luận án “Tác động của đa dạng hóa và cạnh tranh đến ổn định của ngân hàng thương mại: Nghiên cứu tại Việt Nam”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu chung của luận án là đánh giá tác động của ĐDH và cạnh tranh đến ổn định của các NHTM Việt Nam. Đây là bằng chứng thực nghiệm quan trọng nhằm gợi ý các giải pháp giúp hệ thống NHTM Việt Nam ngày càng phát triển ổn định hơn. Mục tiêu cụ thể: - Tác động của ĐDH đến ổn định của các NHTM Việt Nam. - Tác động của cạnh tranh đến ổn định của các NHTM Việt Nam. - Tác động của ĐDH và cạnh tranh đến ổn định ngân hàng của các NHTM Việt Nam. Để đạt được các mục tiêu trên, luận án tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu: 1. Tồn tại mối tương quan giữa ĐDH, cạnh tranh đến ổn định ngân hàng như thế nào?
- 3 2. Tác động ĐDH đến ổn định của các NHTM Việt Nam như thế nào? 3. Tác động của cạnh tranh đến ổn định ngân hàng tại các NHTM Việt Nam? 4. ĐDH và cạnh tranh tác động đến ổn định của các NHTM Việt Nam như thế nào? 1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: ĐDH, cạnh tranh và ổn định ngân hàng; tác động của ĐDH và cạnh tranh đến ổn định ngân hàng tại các NHTM Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Luận án tiến hành trên dữ liệu của 28 NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến 2017. 1.4 Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với mô hình hồi quy đa biến trên dữ liệu bảng. Ngoài ra, kết hợp phương pháp tổng hợp, thống kê mô tả. 1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Thứ nhất, thông qua việc nghiên cứu tác động của ĐDH, cạnh tranh đến ổn định ngân hàng, luận án cung cấp một khung lý thuyết tổng quan về mối tương quan một chiều của ĐDH và cạnh tranh đến ổn định ngân hàng. Thứ hai, nghiên cứu chỉ ra mối tương quan cùng chiều hay ngược chiều của ĐDH, cạnh tranh và ổn định ngân hàng của các NHTM tại Việt Nam. Kết quả này góp phần vào việc lựa chọn và điều hành chiến lược ĐDH, cạnh tranh để mang đến ổn định hơn nữa cho hệ thống ngân hàng trong nước.
- 4 Thứ ba, xác định tầm quan trọng của ĐDH và sử dụng ĐDH như là công cụ đặc biệt trong quá trình hoạch định chiến lược cạnh tranh. Trên cơ sở đó góp phần giúp cho các NHTM Việt Nam xây dựng phương hướng kinh doanh, bao gồm ĐDH, để đạt được kết quả kinh doanh tốt hơn. Ngoài ra, dựa vào kết quả nghiên cứu này, giúp cho các nhà quản trị ngân hàng và các nhà hoạch định chính sách rút ra những kết luận và gợi ý chính sách cần thiết trong bối cảnh kinh tế như hiện nay, góp phần đưa hệ thống NHTM trong nước ngày càng hoạt động hiệu quả, tăng cường sức mạnh cạnh tranh và ổn định bền vững. 1.6 Kết cấu của luận án: Nội dung luận án gồm có năm phần chính cụ thể như sau: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Nội dung chương 2 trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết về các vấn đề: ổn định ngân hàng, cạnh tranh và đa dạng hóa. Trong đó nền tảng lý thuyết này xuất phát từ học thuyết kinh tế học của nhiều nhà nhà kinh tế học John Maynard Keynes, Paul Samuelson, Milton Friedman, Fried von Hayek,… cho thấy sự vận hành của nền kinh tế cần hướng đến sự ổn định kinh tế vĩ
- 5 mô thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đó chính là mục tiêu quan trọng của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Các lý thuyết này phần lớn tập trung vào các yếu tố ổn định kinh tế chính là nền tảng vững chắc để ổn định hệ thống tài chính nói chung và ngân hàng nói riêng trong đó không thể phủ nhận vai trò quan trọng chính sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ được truyền dẫn qua các kênh từ NHTM và thị trường tài chính. Các NHTM muốn tồn tại và phát triển cần phải có chiến lược cạnh tranh cũng như ĐDH trước xu hướng phát triển kinh tế thế giới hiện đại. Ngân hàng trung ương sử dụng các công cụ kinh vĩ mô điều chỉnh nền kinh tế trước các cú sốc tài chính có thể gây nên sự bất ổn nền kinh tế. Tại thời điểm này dẫn đến sự bất ổn tài chính đều có thể ảnh hưởng đến việc ĐDH và cạnh tranh ngân hàng. Ngoài ra luận án tập trung phân tích khái niệm, đặc điểm ổn định ngân hàng, cạnh tranh, ĐDH và các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước về ảnh hưởng của ĐDH, cạnh tranh đến ổn định ngân hàng. Trên cơ sở đó, tác giả rút ra khe hở nghiên cứu của luận án. 2.1 Lý thuyết kinh tế 2.1.1 Lý thuyết về ổn định kinh tế: Luận án lần lượt trình bày các lý thuyết về kinh tế học liên quan đến ổn định kinh tế bao gồm: Lý thuyết tiền tệ của Keynes. Lý thuyết tiền tệ Tân cổ điển – Keynes (Neo- Keynesiannism). Lý thuyết tiền tệ của Milton Friedman.
- 6 Lý thuyết tiền tệ của Trường phái Áo. Lý thuyết chu kỳ kinh doanh thực tân cổ điển. 2.1.2 Lý thuyết về ổn định tài chính Trên cơ sở tiếp cận quan điểm kinh tế học về ổn định kinh tế, luận án trình bày vấn đề ổn định tài chính thông qua các lý thuyết kinh tế cơ bản sau: Lý thuyết bất ổn tài chính của trường phái Trọng tiền. Lý thuyết bất ổn tài chính của trường phái Hậu Keynes. Lý thuyết về bất ổn tài chính của Minskin. Lý thuyết về bất ổn tài chính của Koo. 2.2 Lý thuyết về ổn định ngân hàng 2.2.1 Ổn định của NHTM Lý thuyết về ổn định tài chính thật ra là nghiên cứu về bất ổn tài chính trong nền kinh tế. Hyman P.Minskiy là người đầu tiên đưa ra lý thuyết về bất ổn tài chính bằng khái niệm “Khoảng khắc Minsky – Minsky moment”, tức là thời điểm nền kinh tế chuyển đổi từ trạng thái đang ổn định sang trạng thái khủng hoảng. Nguyên nhân chính xuất phát từ trong nền kinh tế, cụ thể là cấu trúc nợ của hệ thống tài chính và thái độ của các nhà đầu tư trong việc hình thành, duy trì và làm phá sản cấu trúc nợ đó. Xuất phát từ lý thuyết về ổn định tài chính, ổn định ngân hàng được xem xét trên khía cạnh ổn định tài chính trong hoạt động ngân hàng “là việc ngân hàng hoạt động có hiệu quả, có khả năng ứng phó tốt đối với những tác động bên trong và bên ngoài, trong hiện tại và cả tương lai, đặc biệt là các cú sốc của
- 7 nền kinh tế mà vẫn duy trì được khả năng thanh toán cho các khoản nợ đến hạn, duy trì hoạt động một cách bình thường”. Ổn định tài chính doanh nghiệp Lý thuyết Lý thuyết về bất ổn về ổn định tài chính tài chính Ổn định tài chính các định chế trung gian 2.2.2 Vai trò của ổn định ngân hàng Ổn định của hệ thống tài chính nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho nhà đầu tư, bảo vệ người gửi tiền, khuyến khích ngày càng nhiều dòng tiền được chuyển hóa và đưa vào lưu thông, đồng thời quá trình vận hành tiền cũng hiệu quả hơn. Ổn định ngân hàng góp phần giúp tăng hiệu quả hoạt động của trung gian tài chính, phát huy hết các chức năng của các thị trường tài chính và cải thiện khâu phân phối nguồn lực. Ổn định ngân hàng cũng làm tăng cường niềm tin của người dân vào, khuyến khích họ gửi tiền, sử dụng các dịch vụ do ngân hàng cung cấp, giảm thiểu thói quen sử dụng tiền mặt. Ổn định ngân hàng giúp giảm thiểu chi phí để giải quyết những yếu kém phát sinh của hệ thống tài chính, tăng cường
- 8 hiệu quả của các chính sách kinh tế, làm cho nền kinh tế vĩ mô được phát triển ổn định và bền vững hơn. 2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định ngân hàng: Quy mô ngân hàng, khả năng sinh lời, rủi ro tín dụng, chi phí hoạt động, khả năng thanh toán, quy mô tín dụng, ĐDH thu nhập, cạnh tranh, thị phần, các yếu tố từ môi trường vĩ mô. 2.2.4 Đo lường ổn định ngân hàng Mercieca và cộng sự (2007) đã đề xuất phương trình ước lượng Z-Score với các yếu tố có thể ước lượng như sau: 𝐸 𝑅𝑂𝐴+ 𝑇𝐴 Z-score = 𝜎𝑅𝑂𝐴 Với: - ROA là tỷ suất lợi nhuận ròng trên TTS. - E/TA (Equity/Total Asset) là tỷ số giữa vốn cổ phần trên TTS của ngân hàng. - σROA là độ lệch chuẩn của lợi nhuận ròng trên TTS. 2.3 Cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng 2.3.1 Khái niệm - Cạnh tranh là quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hóa, là hiện tượng khách quan của nền kinh tế thị trường. - Mối quan hệ giữa các chủ thể trong quá trình cạnh tranh mang bản chất là mối quan hệ kinh tế. - Hoạt động cạnh tranh diễn ra theo từng chủ thể nhưng đều tuân thủ theo những nguyên tắc, quy định nhất định. - Hoạt động cạnh tranh ngày càng diễn ra phong phú và đa dạng.
- 9 2.3.2 Các lý thuyết về cạnh tranh: Luận án giới thiệu các lý thuyết về cạnh tranh bao gồm: lý thuyết cạnh tranh cổn điển, lý thuyết cạnh tranh của trường phái tân cổ điển và lý thuyết cạnh tranh hiện đại. 2.3.3 Đo lường khả năng cạnh tranh của NHTM Đặc điểm cạnh tranh ở các NHTM: - Hoạt động cạnh tranh của NHTM phụ thuộc rất lớn vào sự tín nhiệm của khách hàng dành cho uy tín, thương hiệu của ngân hàng. - Các đối thủ cạnh tranh NHTM có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. - Hoạt động cạnh tranh giữa các NHTM không mang tính chất làm suy yếu, thôn tính hay loại trừ lẫn nhau. - Hoạt động ngân hàng với phạm vi rộng lớn, trong khu vực và mở rộng trên nhiều quốc gia trên thế giới. - Cạnh tranh của NHTM chịu sự giám sát, quản lý trực tiếp và chặt chẽ của NHTW. Đo lường khả năng cạnh tranh của NHTM: Có nhiều chỉ số được dùng để đo lường mức độ cạnh tranh của ngân hàng như chỉ số Lerner, chỉ số H và chỉ số Boone, trong đó luận án tiếp cận cách thức đo lường bằng chỉ số Lerner. Chỉ số Lerner: 𝑃 − 𝑀𝐶 𝐿𝑒𝑟𝑛𝑒𝑟 𝐼𝑛𝑑𝑒𝑥 (𝐿) = 𝑃
- 10 P: Giá trung bình đầu ra của ngân hàng, được tính bằng tỷ số giữa tổng doanh thu và TTS (Carbo-Valverde và cộng sự, 2005). MC: Chi phí biên của ngân hàng, không quan sát trực tiếp nên MC được ước lượng dựa trên hàm số tổng chi phí. 𝐶𝑜𝑠𝑡𝑖𝑡 𝑀𝐶𝑖𝑡 = [β1 + β2 ln Qit + ∑3𝑘=1 𝛷k ln Wk,it + υ trendit] 𝑄𝑖𝑡 - Costit là tổng chi phí ngân hàng - Qit đại diện cho sản lượng đầu ra - W1 là chi phí huy động vốn - W2 là chi phí lao động - W3 là chi phí vốn Chỉ số Lerner cho giá trị càng cao tức là ngân hàng có sức mạnh chi phối giá cao và điều kiện cạnh tranh thị trường sẽ giảm xuống. 2.4 Đa dạng hóa trong hoạt động ngân hàng 2.4.1 Khái niệm Đa dạng hóa là việc ngân hàng tập trung tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ khác biệt, mở rộng lĩnh vực kinh doanh hay mở rộng quy mô lãnh thổ (ĐDH về mặt địa lý) nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh, từ đó gia tăng thu nhập và lợi nhuận cho ngân hàng. 2.4.2 Các lý thuyết về đa dạng hóa trong hoạt động ngân hàng Lý thuyết về ĐDH ngân hàng xuất phát từ lý thuyết ĐDH trong lĩnh vực tài chính và tiếp cận theo hướng chiến lược, dựa trên phân tích chi phí và lợi ích đạt được. Bằng việc đẩy nhanh
- 11 cho ra đời hàng loạt các dịch vụ tài chính mới (Teece, 1982) và bán chéo các sản phẩm tài chính khác nhau cùng với các dịch vụ cho vay truyền thống, đã mang lại cơ hội gia tăng thu nhập cho ngân hàng một cách đáng kể. Bên cạnh đó, ĐDH cũng làm giảm sự bất cân xứng thông tin (Diamond, 1984 và Stein, 2002), giảm chi phí đại diện của các nhà quản lý (Stulz, 1990) và gia tăng sự hiệu quả của thị trường vốn nội bộ trong ngân hàng (Stein, 2002). Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực đó, những bất lợi về hiệu quả hoạt động của ngân hàng khi ĐDH cũng được chứng minh một cách rõ ràng (Mazur và Zhang, 2015). Sự ĐDH cũng làm gia tăng bất đồng của mối quan hệ giữa các cổ đông lớn và nhỏ trong ngân hàng (Stulz, 1990). Mặt khác, việc gia tăng phạm vi và quy mô ngân hàng cũng làm cho chi phí đại diện gia tăng (Rajan và cộng sự, 2000). 2.4.3 Các hình thức đa dạng hóa của NHTM - Đa dạng hóa các sản phẩm hiện có của ngân hàng - Đa dạng hóa ngân hàng về mặt địa lý - Đa dạng hóa kết hợp về mặt địa lý và hoạt động kinh doanh 2.4.4 Đa dạng hóa thu nhập ngân hàng Một trong các chỉ tiêu để phản ánh thành quả đó là thu nhập ngân hàng tăng lên. ĐDH thu nhập được xem là chỉ tiêu tốt nhất phản ánh kết quả của các chiến lược ĐDH nhiều hơn là xem đó như một hình thức ĐDH trong quá trình hoạt động của ngân hàng (Acharya và cộng sự, 2006; Chiorazzo và Salvini, 2008;
- 12 Lepetit và cộng sự, 2008; Baele và cộng sự, 2007; Campa và Kedia, 2002). 2.4.5 Đo lường mức độ đa dạng hóa thu nhập ngân hàng Mercieca và cộng sự (2007) đề xuất chỉ số Herfindahl Hirschmann Index (HHI) đo lường cho mỗi ngân hàng. 𝑁𝑂𝑁 2 𝑁𝐸𝑇 2 HHIREV = ( ) + ( ) 𝑁𝐸𝑇𝑂𝑃 𝑁𝐸𝑇𝑂𝑃 Trong đó: NON : Thu nhập ngoài lãi, bao gồm nguồn thu từ phí, hoa hồng, các hoạt động dịch vụ, kinh doanh khác. NET : Thu nhập lãi thuần. NETOP: Thu nhập ròng, được tính bằng: NON + NET. Chỉ số này càng cao, phản ánh mức độ ĐDH của ngân hàng càng thấp. 2.5 Cơ sở lý thuyết về tác động của đa dạng hóa và cạnh tranh đến ổn định ngân hàng 2.5.1 Cơ sở lý thuyết về tác động của đa dạng hóa đến ổn định ngân hàng Các lý thuyết về trung gian tài chính hàm ý việc ngân hàng gia tăng lợi nhuận theo quy mô có liên quan đến hoạt động ĐDH. Khi ngân hàng mở rộng cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ sẽ tạo ra nhiều nhu cầu và từ đó giúp gia tăng thu nhập cho ngân hàng. Ngoài ra hoạt động ngân hàng lan rộng sang các lĩnh vực phi truyền thống là do các hoạt động này thường ít nhạy cảm với biến động lãi suất trong nền kinh tế. Hơn nữa, các
- 13 ngân hàng sẽ xem xét tiềm lực về vốn, con người và công nghệ của mình để làm sao hoạt động ĐDH được thực hiện hiệu quả, tạo ra thêm lợi nhận đủ bù đắp các chi phí đã bỏ ra. Tuy nhiên, tồn tại quan điểm trái chiều cho rằng ĐDH không mang lại lợi ích cho ngân hàng mà còn làm ngân hàng trở nên bất ổn hơn. Lập luận này phân tích các chi phí liên quan làm gia tăng mức độ phức tạp của ngân hàng có thể không được bù đắp bởi lợi ích do ĐDH mang lại. Ngoài ra, khi các nguồn thu nhập từ các hoạt động phi truyền thống có mối tương quan với biến động lãi suất cũng làm cho hoạt động ĐDH không hiệu quả dẫn đến tiềm ẩn nguy cơ bất ổn cho ngân hàng. 2.5.2 Cơ sở lý thuyết về tác động của cạnh tranh đến ổn định ngân hàng Cạnh tranh trong ngành ngân hàng ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp, đến sự bình ổn khu vực tài chính và cả nền kinh tế với hướng tác động chưa rõ ràng. Theo quan điểm thuyết vị thế thị trường (Market power view) (Boyd và De Nicolo, 2005), vị thế cao trên thị trường cho phép ngân hàng đặt lãi suất vay cao hơn, dẫn đến tăng khả năng xuất hiện rủi ro đạo đức (moral hazard) và lựa chọn bất lợi (adverse selection) vì chỉ có các công ty có rủi ro cao mới chấp nhận mức lãi suất cho vay cao, nên cũng có thể gia tăng rủi ro thu hồi vốn/lợi nhuận cho ngân hàng. Có hai quan điểm đối lập trong các nghiên cứu trước về cạnh tranh và ổn định ngân hàng. Quan điểm cạnh tranh - dễ tổn thương: tranh luận rằng có mối quan hệ ngược chiều giữa cạnh tranh và ổn định ngân hàng, vì cạnh
- 14 tranh cao làm giảm sức mạnh thị trường của ngân hàng và lợi nhuận biên. Do đó, nó sẽ làm tăng rủi ro cho ngân hàng. Còn quan điểm cạnh tranh-ổn định: lập luận rằng sự cạnh tranh càng nhiều dẫn đến sự ổn định càng cao. 2.6 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm 2.6.1 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đa dạng hóa đến ổn định ngân hàng Khi nghiên cứu về tác động của ĐDH đến ổn định ngân hàng, có hai quan điểm trái chiều về mối tương quan này, cụ thể: Về quan điểm đa dạng hóa thật sự mang lại lợi ích cho ngân hàng: có các nghiên cứu của Mohammed và cộng sự (2016), Mercieca và cộng sự (2007), Lee và cộng sự (2013), Mathuva (2015), Fang và Van Lelyveld, 2014, Thilakaweera và cộng sự (2016), Elsas và cộng sự (2009), Meslier và cộng sự (2016), Curi và cộng sự (2015), Rossi và cộng sự (2009). Về quan điểm đa dạng hóa không tạo ra lợi ích, có thể dẫn đến rủi ro cho hoạt động kinh doanh ngân hàng: có các nghiên cứu của: Garcia - Kuhnert và cộng sự (2013), Berger và cộng sự (2010), Acharya và cộng sự (2006), Bõninghausen và Kõhler (2015), Hayden và cộng sự (2006), Gulmhussen và cộng sự (2014), Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015), Ngô Thị Liên Hương (2011), Nguyễn Thanh Phong (2011).
- 15 2.6.2 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của cạnh tranh đến ổn định ngân hàng Hiện có nhiều tranh luận chưa thống nhất về ảnh hưởng của cạnh tranh đến ổn định ngân hàng, bao gồm: Quan điểm thứ nhất: cạnh tranh - dễ tổn thương: có các nghiên cứu của: Berger và cộng sự (2008), Boyd và cộng sự (2009), Fu và cộng sự (2014). Quan điểm thứ hai: Cạnh tranh - ổn định có các nghiên cứu của Fiordelisi và Mare (2014), Jeon và Lim (2013), Goetz (2017), Martinez-Miera và Repullo (2010), Ariss (2010), Yeyati và Micco (2007), Fernandez và Garza-Garcia (2017), Agoraki và cộng sự (2011), Schaeck và cộng sự (2009), Liu và cộng sự (2012), Soedarmono và Tarazi (2016), Võ Xuân Vinh và Đặng Bửu Kiếm (2016). 2.6.3 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đa dạng hóa và cạnh tranh đến ổn định ngân hàng Hiện có rất ít các nghiên cứu thực nghiệm đo lường mức độ ảnh hưởng đồng thời của ĐDH và cạnh tranh đến ổn định ngân hàng. Luận án tìm thấy những nghiên cứu nổi bật của Amidu và Wolfe (2014), Mensi và Labidi (2015). 2.7 Khe hở nghiên cứu Thứ nhất: Luận án cung cấp một bức tranh tổng quan, trong đó thể hiện rõ các mối tương quan cùng chiều hay ngược chiều của ĐDH và cạnh tranh với ổn định ngân hàng.
- 16 Thứ hai: Luận án nghiên cứu mối tương quan một chiều của đa dạng hoá, cạnh tranh đến ổn định ngân hàng cho toàn bộ hệ thống NHTM Việt Nam. Thứ ba: Đặc biệt, luận án tập trung nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của ĐDH đến mối quan hệ giữa cạnh tranh và ổn định ngân hàng tại hệ thống NHTM Việt Nam. Liệu cạnh tranh thông qua ĐDH là chất xúc tác đặc biệt, có thúc đẩy ngân hàng đạt đến mức độ ổn định bền vững hay không? Các NHTM Việt Nam liệu có thật sự khai thác triệt để những lợi ích từ việc ĐDH và xem đó như là đòn bẩy thúc đẩy hơn nữa quá trình cạnh tranh, giúp ngân hàng ngày càng ổn định và phát triển? CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phần đầu chương 3, tác giả xây dựng ba mô hình nghiên cứu cho các mục tiêu nghiên cứu cụ thể. Phần tiếp theo của chương 3 là mô tả chi tiết các biến nghiên cứu trong từng mô hình. Cuối cùng, dựa vào kết quả nghiên cứu thực nghiệm của các nhà kinh tế học, tác giả biện luận và xây dựng giải thuyết nghiên cứu phù hợp về ảnh hưởng của đa dạng hóa, cạnh tranh đến ổn định ngân hàng của các NHTM Việt Nam. 3.1 Mô hình nghiên cứu - Mô hình đo lường tác động đa dạng hóa đến ổn định ngân hàng: Bankstabi,t = α0 + α1Bankstabi,t-1 + α2R-Divi,t + βj,Controli,t + βj,,Control’i,t + εi,t
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn