Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tác động của di cư nội địa tới đời sống của người cao tuổi ở Việt Nam
lượt xem 2
download
Mục tiêu của luận án là tổng hợp lý thuyết về di cư, người cao tuổi, vai trò của tiền gửi của người di cư đối với người nhận tiền gửi, các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của việc con cái di cư lên thu nhập, sức khỏe và đời sống xã hội của cha, mẹ cao tuổi ở quê nhà. Phân tích thực trạng di cư nội địa, đặc điểm của NCT Việt Nam và thực trạng ảnh hưởng của con cái di cư nội địa đến đời sống kinh tế, sức khỏe và đời sống xã hội của NCT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tác động của di cư nội địa tới đời sống của người cao tuổi ở Việt Nam
- Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------------- TRÇN THÞ TRóC T¸C §éNG CñA DI C¦ NéI §ÞA TíI §êI SèNG CñA NG¦êI CAO TUæI ë VIÖT NAM Chuyªn ngµnh: KINH TÕ HäC M· sè: 9300101 Hµ néi, 2018
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. GIANG THANH LONG Phản biện 1: .......................................................................... ........................................................................................................ Phản biện 1: .......................................................................... ........................................................................................................ Phản biện 1: .......................................................................... ........................................................................................................ Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Vào hồi: Ngày tháng năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân
- 1 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu luận án a. Kết cấu tổng thể của luận án Luận án được chia thành 4 chương với 27 bảng và 3 hình bên cạnh phần mở đầu và kết luận chung. Luận án gồm 112 trang không bao gồm danh mục các công trình khoa học liên quan đến luận án đã được công bố, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Các chương trong luận án được trình bày như sau: Chương 1 gồm 34 trang trình bày cơ sở khoa học của luận án bao gồm cở sở lí thuyết về di cư và người cao tuổi và các nghiên cứu thực nghiệm đánh giá mối quan hệ giữa di cư tới đời sống người cao tuổi; Chương 2 gồm 16 trang trình bày phần số liệu và phương pháp nghiên cứu; Chương 3 gồm 29 trang trình bày thực trạng di cư nội địa Việt Nam, đặc điểm người cao tuổi Việt Nam và thực trạng đời sống người cao tuổi Việt Nam khi con cái di cư; Chương 4 gồm 25 trang trình bày kết quả thực nghiệm về đánh giá tác động của di cư nội địa lên đời sống người cao tuổi Việt Nam và một số khuyến nghị chính sách. b. Những đóng góp mới của luận án - Luận án đã xác định được khung lí thuyết nhằm phân tích tác dộng của di cư nội địa tới đời sống người cao tuổi Việt Nam. Qua đó, luận án cho thấy rằng tác dộng của di cư nội địa lên đời sống người cao tuổi Việt Nam sẽ được thể hiện ở ba khía cạnh: kinh tế bao gồm vấn đề giảm nghèo, giảm bất bình đẳng về thu nhập bình quân đầu người và điều kiện nhà ở của người cao tuổi; sức khoẻ bao gồm sức khoẻ về thể chất và tình thần; khía cạnh xã hội bao gồm việc tham gia các tổ chức xã hội và việc nâng cao nhận thức xã hội thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. - Luận án đã kết hợp các phương pháp phân tích tại bàn (rà soát các tài liệu và dữ liệu sẵn có), phân tích thống kê và phân tích định lượng cho thấy rằng: + Di cư nội địa tác động tích cực tới đời sống kinh tế của người cao tuổi Việt Nam ở khía cạnh giảm nghèo, cải thiện tình trạng nhà ở và nhà vệ sinh của các hộ gia đình có người cao tuổi, tuy nhiên phân tích định lượng cho thấy rằng tiền gửi từ di cư nội địa làm gia tăng bất bình đẳng về thu nhập giữa các hộ gia đình có người cao tuổi có con di cư nội địa nhận được tiền gửi và các nhóm còn lại. + Di cư nội địa tác động tích cực tới đời sống xã hội của người cao tuổi. Cụ thể, những người cao tuổi có con di cư nội địa sẽ có điều kiện tốt hơn để tham gia các tổ
- 2 chức xã hội, tiếp cận các phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức xã hội của người cao tuổi Việt Nam. + Chưa tìm thấy bằng chứng chứng minh mối quan hệ giữa di cư nội địa và tình hình sức khoẻ của người cao tuổi Việt Nam. - Luận án đã đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tác động của di cư nội địa tới đời sống người cao tuổi Việt Nam. 2. Lí do lựa chọn đề tài luận án Việt Nam đang tiến dần về thời điểm cuối của giai đoạn "quá độ dân số" và sẽ đối mặt với tốc độ già hoá nhanh hơn gấp hai lần trong khoảng bốn thập kỷ tới. Cùng lúc đó, quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa nhanh cũng đã làm cho việc sắp xếp cuộc sống của người cao tuổi thay đổi nhanh chóng. Một trong những yếu tố làm thay đổi cuộc sống người cao tuổi, đặc biệt là người cao tuổi ở khu vực nông thôn là việc di cư của những người con trong độ tuổi lao động nhằm mục đích chính là tìm kiếm các cơ hội phát triển kinh tế. Vấn đề di cư để kiếm sống của con cái có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của những người ở lại quê nhà, đặc biệt là cha, mẹ cao tuổi của họ. Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu đã đánh giá tác động của con cái di cư lên đời sống của người cao tuổi ở các khía cạnh kinh tế, xã hội và sức khoẻ. Tuy nhiên, ở Việt Nam, cho đến nay cũng có một số các nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của việc con cái di cư, nhưng các nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá vai trò của tiền gửi về từ con cái đi làm xa đối với cuộc sống của cha, mẹ cao tuổi của họ. Những nghiên cứu hiện có về Việt Nam chưa làm rõ được tác động của việc con cái di cư, đặc biệt là di cư trong nước lên đời sống của cha, mẹ già ở quê một cách toàn diện về cuộc sống vật chất và tinh thần. Trong bối cảnh dân số già hóa nhanh, đời sống người cao tuổi nhiều thay đổi với nhiều rủi ro về kinh tế, xã hội và sức khỏe, cũng như xu hướng di cư nội địa ngày càng mạnh và tác động lớn, tác giả lựa chọn đề tài “Tác động của di cư nội địa tới đời sống của người cao tuổi ở Việt Nam” nhằm cung cấp những bằng chứng khoa học cho việc hoạch định chính sách liên quan tới người lao động di cư, đặc biệt là di cư nội địa và người cao tuổi ở Việt Nam. 3. Mục tiêu nghiên cứu a. Mục tiêu chung
- 3 Mục tiêu chung của luận án là nhằm phân tích xem việc con cái di cư trong nước sẽ tác động như thế nào đến đời sống của cha mẹ già ở quê nhà ở các khía cạnh kinh tế, tình trạng sức khỏe và đời sống xã hội. b. Mục tiêu cụ thể Để thực hiện được mục tiêu chung, luận án sẽ: Tổng hợp lý thuyết về di cư, người cao tuổi, vai trò của tiền gửi của người di cư đối với người nhận tiền gửi, các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của việc con cái di cư lên thu nhập, sức khỏe và đời sống của cha, mẹ cao tuổi ở quê nhà. Phân tích thực trạng di cư nội địa, đặc điểm của người cao tuổi Việt Nam và thực trạng đời sống kinh tế, sức khỏe và xã hội của người cao tuổi trong các hộ gia đình có thành viên di cư nội địa. Vận dụng phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm phân tích tác động của con cái di cư nội địa lên đời sống của người cao tuổi ở quê nhà về các khía cạnh kinh tế, sức khỏe và xã hội để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao đời sống cho người cao tuổi, đặc biệt là người cao tuổi ở khu vực nông thôn Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án này đánh giá tác động của lao động di cư nội địa lên cuộc sống của người cao tuổi ở quê nhà ở các khía cạnh kinh tế, sức khỏe và xã hội. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu tác động của lao động di cư nội địa ở Việt Nam năm 2011 và năm 2012 đến đời sống người cao tuổi Việt Nam. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận án sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: Phương pháp nghiên cứu tại bàn (rà soát tài liệu, dữ liệu hiện có): Là phương pháp tổng hợp, phân tích và đánh giá một cách có hệ thống các nghiên cứu lý thuyết cũng như các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa người di cư và những thành viên gia đình còn lại ở quê nhà, đặc biệt là người cao tuổi. Sau khi thực hiện phần nghiên cứu tổng quan, tác giả sẽ tìm ra khoảng trống nghiên cứu và từ đó xây dựng khung lý thuyết nhằm đánh giá tác động của di cư nội địa lên đời sống người cao tuổi Việt Nam trên cả ba khía cạnh: kinh tế, sức khỏe và xã hội.
- 4 Phương pháp phân tích thống kê: Dựa trên các số liệu thống kê thứ cấp, luận án sẽ phân tích đặc điểm của người di cư và thực trạng di cư nội địa ở Việt Nam, cũng như phân tích đặc điểm nhân khẩu học và đời sống của người cao tuổi Việt Nam nói chung và người cao tuổi Việt Nam sống trong các hộ gia đình có con di cư nội địa. Phương pháp mô hình hóa: Luận án sẽ xây dựng mô hình kinh tế lượng nhằm xác định các yếu tố liên quan tới việc con cái di cư nội địa và các yếu tố đặc điểm của người cao tuổi có con di cư nội địa (như tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn, địa bàn sinh sống, tình trạng hôn nhân) có thể tác động lên cuộc sống của người cao tuổi ở cả ba khía cạnh cần được nghiên cứu. Dựa trên các số liệu thống kê thứ cấp, tác giả sẽ phân tích tác động của con cái di cư lên đời sống người cao tuổi ở cả ba khía cạnh kinh tế, sức khỏe và xã hội. Để đảm bảo được sự thống nhất về thông tin theo thời gian, luận án sử dụng hai bộ số liệu, gồm có: Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS) năm 2012 và Điều tra Người cao tuổi Việt Nam (VNAS) năm 2011.
- 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN Trong Chương này, luận án sẽ trình bày cơ sở lý thuyết về di cư, người cao tuổi và tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của di cư đến đời sống của người cao tuổi. 1.1. Cơ sở lý thuyết về di cƣ và ngƣời cao tuổi 1.1.1. Các vấn đề cơ bản liên quan đến di cư 1.1.1.1. Khái niệm về di cư, người di cư Khái niệm về di cư Theo Tổng Cục Thống Kê Việt Nam và UNFPA (2016) nêu ra khái niệm về di cư “là sự di chuyển của con người từ một đơn vị hành chính này đến một đơn vị hành chính khác, đó là chuyển đến một xã khác, huyện khác, thành phố hoặc một tỉnh khác trong một khoảng thời gian nhất định” (trang 8). Khái niệm về người di cư Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam (2011) thì “người di cư được định nghĩa là những người có nơi thường trú tại thời điểm 5 năm trước thời điểm điều tra khác với nơi thường trú hiện tại. Người không di cư là những người có nơi thường trú tại thời điểm 5 năm trước thời điểm điều tra cũng là nơi thường trú hiện tại. Theo định nghĩa này, rõ ràng là chỉ có những người từ 5 tuổi trở lên mới có đủ điều kiện xem xét” (trang 19). 1.1.1.2. Các loại hình di cư Theo Tổng Cục Thống Kê Việt Nam và UNFPA (2016) thì các nhóm di cư được xác định theo hai cách như sau: (1) Cách phân loại di cư theo cấp hành chính gồm có: (i) Di cư giữa các vùng: Bao gồm những người từ 5 tuổi trở lên hiện đang sống ở Việt Nam và cách 5 năm trước thời điểm Tổng điều tra dân số và nhà ở sống ở vùng khác với vùng hiện đang cư trú; (ii) Di cư giữa các tỉnh: Bao gồm những người từ 5 tuổi trở lên hiện đang sống ở Việt Nam và 5 năm trước thời điểm Tổng điều tra dân số và nhà ở sống ở tỉnh khác với tỉnh hiện đang cư trú; (iii) Di cư giữa các huyện: Bao gồm những người từ 5 tuổi trở lên và cách 5 năm trước thời điểm Tổng điều tra dân số và nhà ở sống trong cùng tỉnh nhưng khác quận/ huyện so với nơi thường trú hiện tại; (iv) Di cư trong huyện: Bao
- 6 gồm những người từ 5 tuổi trở lên và cách 5 năm trước thời điểm Tổng điều tra dân số và nhà ở sống trong cùng quận/ huyện nhưng khác xã/phường/thị trấn so với nơi thường trú hiện tại và (2) Cách phân loại theo dòng di cư giữa nông thôn và thành thị: (i) Di cư từ khu vực nông thôn đến nông thôn (NT-NT); (ii) Di cư từ khu vực nông thôn đến thành thị (NT-TT); (iii) Di cư từ khu vực thành thị đến nông thôn (TT-NT); và (iv) Di cư từ khu vực thành thị đến thành thị (TT-TT). 1.1.1.3. Nguyên nhân di cư - Nguyên nhân di cư từ khía cạnh kinh tế - Nguyên nhân của di cư cả từ hai khía cạnh „nhân tố hút‟ và „nhân tố đẩy‟ - Nguyên nhân của di cư chỉ từ các "nhân tố đẩy" - Nguyên nhân của di cư từ các "nhân tố hút" - Một số nghiên cứu về di cư từ nông thôn ra thành thị ở Việt Nam với nguyên nhân từ "nhân tố hút" và/hoặc "nhân tố đẩy" 1.1.2. Các vấn đề cơ bản liên quan đến người cao tuổi 1.1.2.1. Khái niệm về người cao tuổi Luận án sử dụng định nghĩa về người cao tuổi theo Điều 2, Luật Người cao tuổi năm 2009 như sau: “Người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên”. 1.1.2.2. Đặc điểm và việc sắp xếp cuộc sống của người cao tuổi Nhìn chung, theo UNFPA và HelpAge International (2012) và Uỷ ban về Các vấn đề xã hội của Quốc Hội (2015), thì người cao tuổi có những đặc điểm như sau: - Các đặc điểm về nhân khẩu học - Các đặc điểm về sức khoẻ của người cao tuổi - Các đặc điểm về sắp xếp cuộc sống, kinh tế và xã hội của người cao tuổi 1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của di cƣ tới đời sống ngƣời cao tuổi Việc người lao động di cư đã có ảnh hưởng không nhỏ lên đời sống của những người trong gia đình còn lại ở quê nhà, đặc biệt là cha, mẹ già của những người di cư. Nhìn chung, các nhà nghiên cứu đã đánh giá tác động của lao động di cư lên đời sống của những người còn lại ở quê nhà (trong đó có người cao tuổi) lên ba khía cạnh: kinh tế, sức khỏe và xã hội.
- 7 1.2.1. Về khía cạnh kinh tế 1.2.1.1. Các nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của di cư đối với đời sống kinh tế của người cao tuổi ở một số quốc gia * Các nghiên cứu đánh giá tác động của di cư lên khía cạnh hỗ trợ tài chính, vấn đề năng suất lao động và thời gian lao động của người cao tuổi ở quê nhà * Các nghiên cứu nhằm phân tích tác động của tiền gửi từ người di cư lên khía cạnh giảm nghèo và nâng cao mức sống của người cao tuổi ở quê nhà 1.2.1.2. Các nghiên cứu trong nước nhằm đánh giá tác động của di cư đối với đời sống kinh tế của người cao tuổi 1.2.2. Về khía cạnh sức khỏe 1.2.2.1. Các nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của di cư lên sức khỏe của người cao tuổi ở một số quốc gia. * Các nghiên cứu quốc tế cho rằng con cái di cư tạo điều kiện tài chính tốt hơn để người cao tuổi tiếp cận các dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe. *Các nghiên cứu quốc tế đánh giá tác động của con cái di cư lên hai khía cạnh tự đánh giá về tình trạng sức khỏe nói chung (SRH) và các hoạt động hàng ngày (ADLs) cũng như các khía cạnh khác về sức khỏe thể chất và tinh thần của người cao tuổi. * Các nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của con cái di cư lên sức khỏe tinh thần của người cao tuổi ở một số quốc gia 1.2.2.2. Các nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của di cư đối với sức khỏe người cao tuổi Việt Nam 1.2.3. Về khía cạnh xã hội 1.3. Các giả thuyết khoa học Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, các giả thuyết khoa học cần được kiểm chứng gồm: 1. Người lao động di cư nội địa có vai trò cải thiện đời sống kinh tế của người cao tuổi trong hộ gia đình có người di cư nội địa thông qua tiền gửi ở các khía cạnh: giúp cao tuổi có điều kiện nhà ở tốt hơn, có nhà vệ sinh, giúp giảm nghèo và giảm bất bình đẳng về thu nhập so với những nhóm người cao tuổi khác.
- 8 2. Người lao động di cư sẽ tác động lên sức khỏe của người cao tuổi ở các khía cạnh: nâng cao sức khỏe thể chất; sức khỏe tinh thần. 3. Người lao động di cư sẽ tạo điều kiện tốt hơn để người cao tuổi có đời sống xã hội phong phú hơn ở các khía cạnh tham gia các tổ chức xã hội và nâng cao nhận thức xã hội. 1.4. Khung phân tích lý thuyêt của luận án Với các giả thuyết khoa học được như trên, luận án đề xuất mô hình nghiên cứu tác động của người lao động di cư nội địa lên đời sống của người cao tuổi Việt Nam như Hình 1.1 dưới đây. Đặc điểm của người cao tuổi: - cao tuổi Giới ở quê nhà như sau: tính - Đặc điểm hộ gia đình - \ Học vấn - Khu vực sống (1) Đời sống kinh tế gồm: - Tình trạng hôn nhân - Giảm nghèo - Bình đẳng - Cải thiện điều kiện nhà ở (2) Đời sống sức khỏe gồm: Con cái Người cao tuổi - Sức khỏe thể chất di cư - Sức khỏe tinh thần (3) Đời sống xã hội: - Việc tham gia các tổ chức xã hội - Việc nâng cao nhận thức xã hội thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Hình 1.1. Khung phân tích của luận án
- 9 CHƢƠNG 2 SỐ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Số liệu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích tác động của di cư nội địa lên đời sống kinh tế sức khỏe và xã hội của người cao tuổi Việt Nam, luận án sẽ sử dụng các số liệu: (i) Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS) năm 2012 để phân tích tác động của di cư nội địa lên đời sống kinh tế của các hộ gia đình có người cao tuổi; (ii) và Điều tra về người cao tuổi Việt Nam (VNAS) năm 2011 để phân tích tác động của di cư nội địa lên sức khoẻ thể chất, tinh thần và đời sống xã hội của người cao tuổi. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Đánh giá tác động của di cư nội địa lên đời sống kinh tế của người cao tuổi Việt Nam. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án sẽ đánh giá tác động của di cư nội địa lên đời sống kinh tế của những hộ gia đình có người cao tuổi ở các khía cạnh giảm nghèo, giảm bất bình đẳng trong phân phối thu nhập và khả năng tiếp cận một số dịch vụ xã hội cơ bản như nhà ở, nhà vệ sinh. Trước tiên, luận án sẽ xác định tình trạng di cư của thành viên hộ gia đình dựa vào phiều hỏi Mục 01B_4A2_1B_12 của Điều tra về mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2012 (VHLSS 2012). Tiếp đến, luận án xác định các hộ gia đình có người di cư nội địa có nhận được tiền gửi và đánh giá ảnh hưởng của tiền gửi từ thành viên hộ gia đình di cư nội địa trong các gia đình có người cao tuổi có người di cư lên đời sống người cao tuổi Việt Nam ở khía cạnh giảm nghèo. Mô hình nghiên cứu: Để đánh giá ảnh hưởng của di cư nội địa đến đời sống kinh tế của người cao tuổi Việt Nam ở khía cạnh giảm nghèo, luận án sử dụng mô hình sau: Yi = F(X i, Zi ) (1) Trong đó: + chỉ số i là chỉ số hộ gia đình thứ i; + Y i là tình trạng nghèo của hộ gia đình có người cao tuổi có thành viên di cư nội địa và nhận được tiền gửi từ di cư nội địa. Yi = 1 nếu thuộc hộ nghèo và Yi = 0 nếu là hộ khác.
- 10 + Zi là tình trạng nhận tiền gửi của hộ gia đình có người cao tuổi có thành viên di cư nội địa. Zi= 1 nếu hộ gia đình có người cao tuổi có con di cư nội địa nhận được tiền gửi và Zi = 0 trong các trường hợp khác. + Xi là các biến thể hiện đặc điểm của hộ gia đình, của chủ hộ. Do Yi là biến nhị phân nên luận án sử dụng mô hình hồi qui logistic để ước lượng. Gọi Pi là xác suất để hộ thứ i nhận Yi = 1 hay xác suất để hộ có người cao tuổi có con di cư thuộc hộ nghèo. Khi đó ta có mô hình logistics như sau: Ln( a1 + a2Xi +a2Zi + ei (2) Việc ước lượng mô hình (2) sẽ giúp phân tích được ảnh hưởng của Zi (hay ảnh hưởng của di cư nội địa có gửi tiền về) lên xác suất thuộc hộ nghèo của hộ có người cao tuổi. Tuy nhiên, một vấn đề thường gặp trong kinh tế lượng là vấn đề nội sinh. Ở mô hình (2) có thể biến Zi là biến nội sinh khi hộ có người di cư chuyển tiền về được coi là phụ thuộc vào các yếu tố khác nữa như hộ có người cao tuổi có con di cư có thể có điều kiện kinh tế khá giả hơn, có điều kiện đầu tư cho các thành viên của hộ di cư hay có thể có thông tin về việc làm ở nơi đến của người di cư tốt hơn các hộ khác, hay bố, mẹ của người di cư có học vấn cao hơn nên nhận thức tốt hơn về lợi ích khi cho con cái di cư, .... Do hạn chế về số liệu nên không tạo được dữ liệu mảng và hạn chế trong việc lựa chọn được một biến công cụ tốt, nên luận án sử dụng phương pháp ước lượng 2SLS như sau: Bước 1: ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến Zi bằng mô hình logistic như sau: Ln( β1 + β2Regi + β3Urbani + β4Marriedi + β5Genderi + β6Agei + β7Work_yni + β8Elderly_ratei + ei (3) Kết quả ước lượng mô hình (3) sẽ cho giá trị dự báo của biến phụ thuộc, gọi là Prob_RemY (xác suất thuộc hộ nghèo của hộ có người cao tuổi có người di cư nội địa nhận được tiền gửi). Bước 2: ước lượng mô hình ảnh hưởng đến xác suất nghèo với biến độc lập được thay bằng biến Prob_RemY. Khi đó tác động của biến độc lập X đến xác suất nghèo được xác định như sau: Mức tác động (X) = P(1-P)βX Trong đó: P là mức xác suất bị nghèo trung bình, βX là hệ số ước lượng mô hình logistic của biến độc lập X.
- 11 Trong mô hình logistic, các biến giải thích gồm có: Tuổi (age); Giới tính (gender); Tình trạng hôn nhân (married); Tình trạng có việc làm (work_yn); Khu vực sinh sống (urban); Vùng sinh sống (reg); Tỷ lệ người cao tuổi trong hộ (elderly_rate) Tiếp theo, để đánh giá ảnh hưởng của tiền gửi từ di cư nội địa đến điều kiện nhà ở và nhà vệ sinh của hộ gia đình có người cao tuổi có con di cư nội địa, luận án sử dụng kiểm định Khi bình phương (Chi square) nhằm kiểm định sự bằng nhau về tỷ lệ hộ sống trong nhà tạm, hộ không có nhà vệ sinh giữa nhóm hộ có người cao tuổi có người di cư nội địa và các nhóm hộ gia đình khác. Cuối cùng, luận án sẽ tiếp tục giải thích tác động của tiền gửi từ di cư nội địa lên vấn đề bất bình đẳng về phân phối thu nhập giữa (i) các hộ gia đình có người cao tuổi không nhận được tiền gửi từ di cư nội địa và (ii) những hộ gia đình có người cao tuổi nhận được tiền gửi từ di cư nội địa. Cụ thể, luận án sẽ ước lượng hệ số Gini đối với thu nhập trong cả hai trường hợp trên. Hệ số Gini (G) được tính như sau: n 1 2 n G n 1 n(n 1) Y Y i 1 i i (4) Trong đó: Y: là thu nhập bình quân đầu người; i : là thứ tự của người thứ i trong phân phối Y tính từ người giàu nhất và người giàu nhất có thứ tự 1; n: số người Giá trị của hệ số Gini biến thiên từ 0 (trong trường hợp tất cả mọi người đều có cùng mức thu nhập bình quân đầu người) đến 1 (trong trường hợp thu nhập trong xã hội chỉ tập trung vào một người). Hệ số Gini càng tiến gần 1 thì mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập bình quân đầu người càng cao, ngược lại. Để giải thích rõ hơn hệ số Gini, luận án xem xét sự dịch chuyển thu nhập của các nhóm hộ gia đình có người cao tuổi có người di cư nội địa trước và sau khi nhận tiền gửi. Cụ thể, dựa vào thu nhập bình quân đầu người tháng trước khi nhận tiền gửi, luận án xác định 5 nhóm hộ gia đình (1 là nhóm nghèo nhất, 2 là nhóm nghèo, 3 là nhóm trung bình, 4 là nhóm khá, 5 là nhóm giàu) và tương tự xác định lại các hộ gia đình này theo 5 nhóm trên dựa vào thu nhập bình quân đầu người tháng khi nhận tiền gửi.
- 12 2.2.2. Đánh giá tác động của di cư nội địa lên sức khỏe của người cao tuổi Việt Nam. Để đánh giá ảnh hưởng của di cư nội địa đến sức khoẻ của người cao tuổi Việt Nam ở các khía cạnh: (i) sức khỏe tinh thần không tốt (mental), (ii) tự đánh giá về sức khỏe (SRH), (iii) các bệnh mạn tính (disease), (iv) bị ốm trong vòng 12 tháng trước điều tra (illness), (v) việc chữa bệnh trong vòng 12 tháng trước điều tra (treatment sought), (vi) các hành vi sinh hoạt cá nhân hàng ngày (ADLs), và (vii) hạn chế các chức năng hoạt động của cơ thể (function limits), luận án sử dụng mô hình sau: (1) và (2) ở phần 2.2.1. Việc ước lượng mô hình (2) sẽ giúp phân tích được ảnh hưởng của Zi (hay ảnh hưởng của di cư nội địa) lên xác suất để người cao tuổi có tình trạng sức khoẻ không tốt. Tuy nhiên, để giải quyết vấn đề nội sinh, luận án sử dụng phương pháp phân tích 2SLS như sau: Bước 1: Để xử lý vấn đề nội sinh trong mô hình (2), luận án thực hiện ước lượng OLS để ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến biến di cư của con cái như sau: out_child=b1+b2income+b3age_cat3+b4area+b5region_cat3+b6liv_cat4+b7su mchild_lw+ b8edu + b9 sex (5) Luận án ước lượng mô hình (3), loại bỏ các biến số không có ý nghĩa thống kê. Bước 2: Từ kết quả ước lượng, luận án thu được biến số out_childh đã loại tính nội sinh trong mô hình (2). Vì vậy, phương trình (2) được viết lại như sau: Ln( b0+b1out_childh+b2income+b3age_cat3+b4area+b5liv_cat4+b6sum child_lw+ b7edu + b8 sex (6) Các biến phụ thuộc bao gồm: các biến định danh bao gồm các vấn đề về sức khỏe của người cao tuổi có con di cư gồm: (i) sức khỏe tinh thần không tốt, (ii) tự đánh giá về sức khỏe, (iii) các bệnh mãn tính, (iv) bị ốm trong vòng 12 tháng trước điều tra, (v) việc chữa bệnh trong vòng 12 tháng trước điều tra, (vi) các hành vi sinh hoạt cá nhân hàng ngày, và (vii) hạn chế các chức năng hoạt động của cơ thể. Các biến độc lập bao gồm: Có con di cư (out_child): đây là biến chính và là một biến nhị phân nhận giá trị 1 nếu “có ít nhất một người con di cư” và 0 nếu “không có con di cư”. Biến 'có con di cư' được định nghĩa trong Mục hỏi B14 của VNAS2011. Những biến độc lập trong mô hình được đưa vào phân tích với vai trò như các biến kiểm soát, gồm: Tuổi (age_cat3); Giới tính (sex); Qui mô hộ gia đình (liv_cat3);
- 13 Trình độ giáo dục (edu); Khu vực sống (area); Thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước cuộc điều tra (income). 2.2.3. Đánh giá tác động của di cư nội địa lên đời sống xã hội của người cao tuổi Việt Nam. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của những người con di cư nội địa lên đời sống xã hội của người cao tuổi ở quê nhà, luận án sẽ sử dụng mô hình hồi qui logistic và phương pháp ước lượng như đã được nêu ở phần 2.2.2. Mô hình hồi qui logistics có các biến được lựa chọn dựa trên các nghiên cứu HelpAge International in Moldova (2010) và VIE022 và nhóm nghiên cứu (2012) như sau: Biến phụ thuộc: Biến phụ thuộc là một biến định danh bao gồm: (i) Việc tham gia các tổ chức xã hội (social association); (ii) Việc nâng cao nhận thức xã hội thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (media accessing) Biến độc lập: Có con di cư: đây là biến chính và là một biến nhị phân nhận giá trị „1‟ nếu “có ít nhất một người con di cư” và „0‟ nếu “không có con di cư”. Những biến độc lập trong mô hình đƣợc đƣa vào phân tích với vai trò nhƣ các biến kiểm soát, gồm: Tuổi (age); Giới tính (gender); Qui mô hộ gia đình (liv_cat3); Trình độ giáo dục (education); Khu vực sống (area);
- 14 CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG DI CƢ NỘI ĐỊA, ĐẶC ĐIỂM NGƢỜI CAO TUỔI VIỆT NAM VÀ THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG NGƢỜI CAO TUỔI VIỆT NAM KHI CON CÁI DI CƢ NỘI ĐỊA 3.1. Thực trạng di cƣ nội địa ở Việt Nam từ năm 1989 đến nay 3.1.1. Xu hướng di cư nội địa theo thời gian Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam và UNFPA (2016), số người di cư nội địa gia tăng theo thời gian từ năm 1989 đến nay. Nhìn chung, di cư ở khoảng cách xa như di cư giữa các tỉnh biến động mạnh nhất, di cư giữa các huyện biến động ít hơn rõ rệt và di cư trong huyện ít biến động nhất. 3.1.2. Xu hướng di cư nội địa theo luồng di cư và loại hình di cư Theo Lưu Bích Ngọc (2016) và Tổng cuc Thống kê và UNFPA (2016) thì quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam diễn ra mạnh trong thời gian qua đã biến các đô thị trở thành điểm đến hấp dẫn của những người trong độ tuổi lao động ở các khu vực nông thôn. Nhìn chung, loại hình di cư giữa các tỉnh luôn chiếm vị trí chủ đạo trong tất cả các luồng di cư, ngoại trừ di cư TT-TT. Luồng di cư NT-NT luôn chiếm vị trí dẫn đầu trong các giai đoạn trước năm 2009 nhưng giảm nhẹ nhường chỗ cho luồng di cư NT- TT và TT-TT ở giai đoạn 2009-2014. Di cư NT-TT tăng mạnh nhất ở giai đoạn 5 năm trước năm 2009. Đến giai đoạn 2009-2014 có sự giảm đáng kể của hai luồng di cư là NT-NT và NT-TT do hiện tượng di cư đảo TT-NT tăng đáng kể và sự tăng lên mạnh mẽ của luồng di cư TT-TT. 3.1.3. Xu hướng di cư nội địa theo vùng và tỉnh Nhìn chung, theo Lưu Bích Ngọc (2016) và Tổng cục Thống kê và UNFPA (2016), những khu vực thu hút nhiều người lao động nhập cư nhất cũng là những khu vực có tốc độ tăng trưởng khá, là điểm đến của vốn đầu tư, có tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa nhanh hoặc có nhiều tiềm năng về đất đai rộng. Cũng theo các nghiên cứu này, các tỉnh có nhiều người xuất cư là những tỉnh “thuần nông”, nhưng nguyên nhân xuất cư ở những vùng khác nhau cũng đang có sự thay đổi. Nhìn chung vùng Đông Nam Bộ vẫn là vùng thu hút dân nhập cư mạnh nhất cả nước trong suốt thời gian từ 1994 đến nay, trong khi một số tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long là những nơi có lượng lao động xuất cư lớn nhất của cả nước.
- 15 3.1.4. Đặc điểm của người di cư Theo Tổng cục Thống Kê và UNFPA (2016), người di cư có các đặc điểm sau: (i) nhìn chung đối với người di cư càng trẻ càng có xu hướng đi xa, người di cư giữa các tỉnh có tuổi trung vị thấp nhất qua các năm, từ 25 tuổi trở xuống; (ii) tỷ lệ nữ giới di cư có xu hướng di cư cao hơn nam giới ở tất cả các loại hình di cư và đối với nhóm người không di cư thì nữ giới cũng chiếm tỷ lệ cao hơn; (iii) người di cư có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hơn người không di cư; (iv) tỷ lệ người di cư ở các loại hình di cư sống trong các hộ gia đình có thu nhập từ trên trung bình trở lên cao hơn các hộ gia đình không có người di cư. 3.2. Đặc điểm ngƣời cao tuổi Việt Nam 3.2.1. Đặc điểm về nhân khẩu học của người cao tuổi Việt Nam Theo số liệu từ VNAS 2011, đặc điểm nhân khẩu học của người cao tuổi Việt Nam bao gồm: (i) số người trong độ tuổi 60-69 chiếm tỷ lệ cao nhất 42,6%, khoảng 1/3 số người trong độ tuổi từ 70-79. Tuy nhiên, có tới hơn 57% số người cao tuổi là những người từ 70 tuổi trở lên; (ii) hơn một nửa số người cao tuổi là phụ nữ (chiếm 60%); (iii) phần lớn người cao tuổi sống ở khu vực nông thôn (chiếm 73,5%); (iv) trung bình mỗi người cao tuổi Việt Nam có 1,3 người con; (v) có tới gần 65% số người cao tuổi sống với ít nhất một người con, tỷ lệ người cao tuổi sống với vợ (hoặc chồng) xếp thứ 2 chiếm 18,1% trong tổng số người cao tuổi; (vi) gần một nửa số người cao tuổi có con di cư nội địa (chiếm 49.4%). Tuy nhiên, khái niệm "người cao tuổi có con di cư nội địa"' được định nghĩa trong VNAS năm 2011 ở câu hỏi B14 (số liệu VNAS năm 2011 được giải thích rõ ở phần 2.1.2 của Chương 2) là những người cao tuổi có con hiện đang sống khác xã với người cao tuổi; (vii) hơn một nửa số người cao tuổi (gần 54%) có trình độ học vấn thấp (chưa tốt nghiệp tiểu học hoặc không đi học), tỷ lệ người cao tuổi chỉ học hết cấp một đứng thứ 2 chiếm 17,2% và chỉ có 13% số người cao tuổi có trình độ hoàn thành phổ thông trung học trở lên. Nhìn chung người cao tuổi Việt Nam có trình độ học vấn không cao. 3.2.2. Đời sống vật chất và bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi * Thu nhập của ngƣời cao tuổi Về đặc điểm thu nhập của hộ gia đình có người cao tuổi, số liệu VNAS (2011) cho thấy phần lớn các hộ gia đình có người cao tuổi có thu nhập hộ gia đình trong khoảng từ 10 triệu VND đến 100 triệu VND trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi khảo sát (chiếm 67,4%). Số hộ gia đình có thu nhập thấp (dưới 10 triệu đồng trong
- 16 vòng 12 tháng trước cuộc khảo sát) cũng chiếm tương đối cao (tới 24%) và chỉ có 8,6% số người cao tuổi sống trong các hộ gia đình có thu nhập từ 100 triệu đồng trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi khảo sát. * Tình trạng nghèo của ngƣời cao tuổi Theo Uỷ ban Các vấn đề xã hội của Quốc Hội (2015), cả nước có 17.2% người cao tuổi hiện đang sống trong các hộ gia đình nghèo. Người cao tuổi ở nhóm tuổi càng cao càng có tỷ lệ sống trong hộ nghèo càng lớn và tỷ lệ người cao tuổi là nữ giới sống trong các hộ gia đình nghèo lớn hơn nam giới. Người cao tuổi ở nông thôn có tỷ lệ sống trong hộ nghèo cao gấp ba lần người cao tuổi ở thành thị. * Tình trạng việc làm của ngƣời cao tuổi Theo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và UNFPA (2016), nhìn chung các công việc mà người cao tuổi thường tham gia nhiều nhất có ba nhóm chính gồm: làm việc có thu nhập, trông cháu giúp con và làm nội trợ ở nhà. Tỷ lệ người cao tuổi làm công tác từ thiện và công tác xã hội là thấp nhất và tỷ lệ người cao tuổi không làm gì chiếm cao nhất trong tổng số người cao tuổi tham gia khảo sát. 3.2.3. Điều kiện nhà ở của người cao tuổi Theo UNFPA (2011), tỷ lệ người cao tuổi được sống trong nhà bán kiên cố chiếm trên 60% và tăng theo thời gian từ hơn 52% năm 1993 lên hơn 63% năm 2006. Tuy nhiên, con số này giảm nhẹ xuống 61% vào năm 2008. Số liệu còn cho thấy tỷ lệ các hộ gia đình có người cao tuổi được sống trong nhà có nhà tắm, bếp và khu vệ sinh riêng (hoặc chung) ngày càng tăng trong khi tỷ lệ các hộ gia đình có người cao tuổi sống trong nhà tạm ngày càng giảm. 3.2.4. Thực trạng sức khoẻ của người cao tuổi Việt Nam Theo Uỷ ban về Các vấn đề xã hội của Quốc Hội (2015), tuổi thọ trung bình của người Việt Nam là 73,2 tuổi, tuy nhiên tuổi thọ trung bình khoẻ mạnh chỉ là 66 tuổi. Báo cáo còn nêu rõ chỉ có 21,3% người cao tuổi hoàn toàn khoẻ mạnh, 64,2% người cao tuổi có bệnh tật ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày. Mô hình bệnh tật của người cao tuổi Việt Nam chuyển từ bệnh lây nhiễm sang bệnh mãn tính. Nghiên cứu cũng nêu thêm rằng chỉ có 54,9% người cao tuổi tham gia bảo hiểm y tế, mạng lưới y tế chăm sóc người cao tuổi còn mỏng, chỉ có 50% các bệnh viện đa khoa tỉnh có khoa Lão. Người cao tuổi ở nông thôn và các vùng khó khăn chiếm tỷ lệ cao nhưng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế lại thấp hơn người cao tuổi ở thành phố. 3.3. Thực trạng đời sống của người cao tuổi Việt Nam khi con cái di cư nội địa
- 17 Nhìn chung, trong phạm vi luận án, thực trạng tác động của di cư nội địa lên đời sống của người cao tuổi ở các khía cạnh kinh tế, sức khoẻ và xã hội chỉ được thể hiện ở hai năm 2011 và 2012 do hạn chế về số liệu. 3.3.1. Khía cạnh kinh tế thông qua việc nhận tiền gửi Theo số liệu từ VHLSS2012, tiền gửi từ di cư nội địa chiếm tỷ trọng lớn nhất tới 86,6% trong tổng số các hộ gia đình có người di cư và nhận được tiền gửi. Đối với các hộ gia đình có ít nhất một người cao tuổi nhận đươc tiền gửi từ di cư nội địa cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số những hộ gia đình có người cao tuổi nhận được tiền gửi. Số liệu còn cho thấy tỷ lệ các hộ gia đình có người cao tuổi nhận được tiền gửi từ di cư nội địa chiếm cao nhất trong số các hộ gia đình có người cao tuổi có người di cư và chiếm đến 34,8% trong tổng số các hộ gia đình có người di cư nội địa và nhận được tiền gửi. Nhìn chung, hộ có người cao tuổi nhận được tiền gửi trung bình nhiều hơn các hộ gia đình nói chung. Cụ thể, mỗi hộ gia đình có người cao tuổi nhận trung bình hơn 10 triệu đồng/ năm, trong khi các hộ gia đình nói chung nhận trung bình chỉ khoảng 7.8 triệu đồng/ năm từ di cư nội địa. 3.3.2. Tình hình sức khỏe của người cao tuổi khi con cái di cư nội địa Theo số liệu từ VNAS 2011: (i) phần lớn người cao tuổi không có triệu chứng gì không tốt về mặt sức khỏe tinh thần (chiếm 80,4%), trong đó tỷ lệ người cao tuổi có con di cư có sức khỏe tinh thần tốt (chiếm 80,1%) thấp hơn không đáng kể so với tỷ lệ người cao tuổi không có con di cư có sức khỏe tinh thần tốt (80,6%). Nhìn chung, theo số liệu thống kê thì người cao tuổi có con di cư có sức khỏe tinh thần không tốt bằng người cao tuổi không có con di cư; (ii) tỷ lệ người cao tuổi có con di cư tự đánh giá sức khỏe nói chung không tốt thấp hơn số người cao tuổi không có con di cư tự đánh giá sức khỏe nói chung không tốt là 1,3%. Có 35,3% người cao tuổi không có con di cư tự đánh giá sức khỏe nói chung của mình là tốt, con số này ở người có con di cư là 36,5%. Nhìn chung, theo số liệu thống kê thì người cao tuổi có con di cư tự đánh giá sức khỏe của mình tốt hơn so với người cao tuổi không có con di cư; (iii) việc người cao tuổi bị mắc ít nhất một loại bệnh mãn tính trở lên là giống nhau cho cả hai trường hợp có con di cư và không có con di cư; (iv) 64% số người không có con di cư không bị ốm trong vòng 12 tháng trước khi có cuộc điều tra, trong khi con số này ở người có con di cư là 63%.; (v) tỷ lệ người cao tuổi không có con di cư được khám và/ hoặc chữa bệnh cao hơn so với con số này ở người cao tuổi có con di cư là 2,4%; (vi) người cao tuổi có con di cư ít gặp khó khăn trong việc thực hiện các hành vi sinh hoạt hàng ngày hơn người cao tuổi không có con di cư; (vii) tỷ lệ người cao tuổi có con di cư bị
- 18 hạn chế ít nhất một chức năng hoạt động của cơ thê thấp hơn tương đối nhiều so với tỷ lệ này ở nhóm còn lại là 5,4%. 3.3.3. Khía cạnh xã hội của người cao tuổi khi con cái di cư nội địa Theo VNAS 2011, tỷ lệ người cao tuổi có con di cư tham gia các hoạt động xã hội nói chung cao hơn tỷ lệ người cao tuổi không có con di cư tham gia các hoạt động xã hội. Ngoài ra, số liệu thống kê còn cho biết thêm rằng tỷ lệ người cao tuổi có con di cư tham gia các tổ chức cụ thể như Hội Người cao tuổi Việt Nam, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến Binh, Hội Phụ nữ hay được tiếp cận các phương tiện thông tin đại chúng như đọc báo, nghe đài, xem tivi cũng cao hơn so với con số này ở nhóm người cao tuổi không có con di cư. Nhìn chung, người cao tuổi có con di cư có điều kiện tốt hơn trong việc tham gia các tổ chức xã hội và nâng cao nhận thức xã hội thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 307 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn