intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng: nghiên cứu trường hợp các quốc gia Đông Nam Á

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:33

75
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu chính của luận án là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản và phân tích tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng, nghiên cứu trường hợp các quốc gia Đông Nam Á trong giai đoạn 2004 – 2016.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng: nghiên cứu trường hợp các quốc gia Đông Nam Á

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀ NG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ THANH NGA TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO THANH KHOẢN ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG: NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài Chính - Ngân Hàng Mã ngành: 62 34 02 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦM THỊ XUÂN HƢƠNG TS. LÊ THI ̣ ANH ĐÀ O TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
  2. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Sƣ̣ cầ n thiế t nghiên cƣ́u Mố i quan hê ̣ giữa R RTK và HQHĐKD đã đươ ̣c biế t đế n từ lâu thông qua cách tiế p câ ̣n các giả thuyế t như quyền lực thị trường (Market Power Hypothesis ), giả thuyế t Cấ u trúc – hiê ̣u quả (Efficient Structure Hypothesis ) đã làm cho mố i quan hê ̣ này được quan tâ m nhiề u hơn . (Diamond và Dybvig, 1983) cho rằng ảnh hưởng của RRTK đối với HQHĐKD ngân hàng vẫn chưa rõ nét. Một số nghiên cứu cho thấy mối tương quan dương giữa RRTK và HQHĐKD ngân hàng ở khu vực Châu Phi (Sayedi, 2014; Aburime, 2009; Athanasoglou và cô ̣ ng sự , 2008; Ajibike và Aremu, 2015; Alshatti, 2015), ở khu vực Châu Á (Wasiuzzaman và Tarmizi, 2010; Arif và Nauman Anees, 2012; Shen và cộng sự, 2009), ở khu vực Châu Âu (Bourke,1989; Poposka and Trpkoski, 2013; Goddard, Molyneux và Wilson, 2004; Kosmidou, Tanna và Pasiouras, 2005). Một số nghiên cứu cho thấy mối tương quan âm giữa RRTK và HQHĐKD ngân hàng ở khu vực Châu Á (Lee và Kim, 2013); Châu Phi (Bassey & Moses, 2015). Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu (Sufian và Chong, 2008; Roman và Sargu, 2015; Alper và Anbar, 2011; Almumani, 2013; Ayaydin và Karakaya, 2014;) chưa tìm thấy mối quan hệ giữa RRTK và HQHĐKD ngân hàng hoặc mối quan hệ này có ý nghĩa nhưng chiều hướng tác động phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế và mô hình sử dụng (Naceur và Kandil, 2009; Ferrouhi, 2014). Sau khi lược khảo các nghiên cứu trước, tác giả nhận thấy đa phần các nghiên cứu tiếp cận chiều hướng tác động của RRTK đến HQHĐKDNH (Sufian và Chong, 2008; Sayedi, 2014; Oluwasegun và Samuel, 2015; Lartey, Antwi, và Boadi, 2013; Bourke, 1989; Tabari, Ahmadi và Emami, 2013; Arif và Nauman Anees, 2012; Bassey và Moses, 2015; Ferrouhi, 2014; Alshatti, 2015; Aburime, 2009; Athanasoglou và cộng sự, 2008; Naceur và Kandil, 2009) một vài nghiên cứu tiếp cận chiều hướng tác động của HQHĐKDNH đến RRTK ở các quốc gia khác nhau (Vodova, 2011; Abdullah và Khan, 2012; Roman và Sargu, 2015). Điều này cho thấy xu hướng tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng gần đây được các nhà nghiên cứu khoa học và các nhà quản lý quan tâm, đặc biệt có sự ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính đến HQHĐKD ngân hàng (Lee và Kim, 2013). Tuy nhiên, hiếm có nghiên cứu kết hợp tiếp cận phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến RRTK và tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng trong phạm vi nhiều quốc gia, ngoại trừ các nghiên cứu ở Châu Âu (Roman và Sargu, 2015), Châu Mỹ (Bordeleau và Graham, 2010), Châu Âu và Châu Mỹ (Shen và cộng sự, 2009). Xét trong trường hợp các quốc gia Đông Nam Á, vẫn chưa có nghiên cứu riêng về phân tích tác động RRTK đến HQHĐKD ngân hàng với phạm vi nhiều quốc gia. 1
  3. Bối cảnh thực tiễn trường hợp các quốc gia Đông Nam Á, cho thấy Việt Nam là một trong những quốc gia có thu nhập bình quân đầu người thấp trong các quốc gia nghiên cứu của khu vực Đông Nam Á, nhưng có quá nhiều ngân hàng, nhưng lại thiếu ngân hàng trụ cột có sức cạnh tranh với các quốc gia trong khu vực (Nguyễn Công Tâm và Nguyễn Minh Hà, 2012). Vì thế, việc nghiên cứu tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng, trường hợp các quốc gia Đông Nam Á trong giai đoạn 2004 - 2016 cũng góp phần kiễm chứng tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng tại các quốc gia Đông Nam Á. Các nghiên cứu ở các không gian và thời gian nghiên cứu khác nhau sẽ cho các kết quả không tương đồng về tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng. Xuất phát từ bối cảnh lý thuyết và bối cảnh thực tiễn, nhằm bổ sung các khoảng trống nghiên cứu, việc kết hợp tiếp cận nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến RRTK và tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng, trường hợp các quốc gia Đông Nam Á là hết sức quan trọng và có giá trị. Chính vì thế, tác giả chọn đề tài “Tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng: nghiên cứu trƣờng hợp các quốc gia Đông Nam Á” làm luận án. Ngoài ra, luận án có kết hợp so sánh kết quả nghiên cứu trường hợp các quốc gia Đông Nam Á và Việt Nam nhằm đề xuất các gợi ý chính sách cho Việt Nam. Nghiên cứu này, sẽ đóng góp thêm về bằng chứng thực nghiệm và cung cấp một số thông tin hữu ích về các yếu tố ảnh hưởng đến RRTK và tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng, từ đó đảm bảo tính khoa học cho các gợi ý chính sách. 1.2. Mục tiêu nghiên cƣ́u 1.2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu nghiên cứu chính của luận án là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản và phân tích tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng, nghiên cứu trường hợp các quố c gia Đông Nam Á trong giai đoạn 2004 – 2016. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Trên cơ sở đó, mục tiêu cụ thể của đề tài được xác định là: Thứ nhất: phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến RRTK ngân hàng, nghiên cứu trường hợp các quốc gia Đông Nam Á và Việt Nam. Thứ hai: phân tích tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng, nghiên cứu trường hợp các quốc gia Đông Nam Á và Việt Nam. Thứ ba: gợi ý các chính sách quản trị RRTK và HQHĐKD ngân hàng tại Viê ̣t Nam. 1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu (1) Yếu tố nào ảnh hưởng đế n RRTK , chiều hướng và mức độ tác động của các yếu tố đến RRTK ngân hàng, trường hợp các quốc gia Đông Nam Á như thế nào? 2
  4. (2) Có sự khác biệt trong kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đế n RRTK ngân hàng, trường hợp các quốc gia Đông Nam Á và Việt Nam hay không? (3) Chiều hướng tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng , trường hợp các quố c gia Đông Nam Á như thế nào? (4) Có sự khác biệt trong kết quả nghiên cứu tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng, trường hợp các quố c gia Đông Nam Á và Việt Nam hay không? (5) Các gợi ý chính sách nào liên quan đến quản trị RRTK và đảm bảo HQHĐKD ngân hàng tại Viê ̣t Nam. 1.3. Đối tƣợng, phạm vi và dữ liệu nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là rủi ro thanh khoản và hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng, nghiên cứu trường hợp các quố c gia Đông Nam Á . Phạm vi nghiên cứu của đề tài được mở rộng phân tích cho 11 quố c gia Đông Nam Á (Brunie, Cambodia, EasiTimor, Indonesia, Lao, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thailand, Vietnam) trong giai đoạn nghiên cứu 2004 – 2016. Nguồn số liệu sử dụng trong nghiên cứu từ 2 nguồn: (i) Nguồn dữ liệu các ngân hàng trên thế giới Bankscope, (ii) Nguồn dữ liệu Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) nên đảm bảo tính đồng bộ và độ tin cậy cao. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, luận án đã kế thừa mô hình nghiên cứu của (Ferrouhi và Lahadiri, 2014; Trenca, Petria và Corovei, 2015) để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến RRTK và cách tiếp cận của (Growe và cộng sự, 2014; Ferrouhi, 2014) để phân tích tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng, trường hợp các quốc gia Đông Nam Á. Trên cơ sở đó, nghiên cứu có so sánh kết quả nghiên cứu trường hợp các quốc gia Đông Nam Á và Việt Nam nhằm đề xuất các gợi ý chính sách cho Việt Nam. 1.5. Kết cấu của luận án: Nội dung luận án gồm 5 phần chính, cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và gơ ̣i ý chiń h sách 3
  5. CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1. Rủi ro thanh khoản 2.1.1. Các lý thuyết về rủi ro thanh khoản 2.1.1.1 Lý thuyết cho vay thương mại và thanh khoản 2.1.1.2 Lý thuyết khả năng thay đổi 2.1.1.3 Lý thuyết về lợi tức dự tính 2.1.2 Khái niệm rủi ro thanh khoản Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (2003) cho rằ ng RRTK là rủi ro mà ngân hàng không có khả năng gia tăng quỹ trong tài sản hoặc nghĩa vụ nợ với chi phí thấp nhấ t. Duttweiler1, thanh khoản đại diện cho khả năng thực hiện tất cả các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn. Do thực hiện bằng tiền mặt, thanh khoản chỉ liên quan đến các dòng lưu chuyển tiền tệ. Việc không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán sẽ dẫn đến tình trạng thiếu thanh khoản. Dưới góc độ ngân hàng, thanh khoản là khả năng ngân hàng đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và các giao dịch tài chính khác. Khi tình trạng thiếu thanh khoản kéo dài sẽ dẫn đến rủi ro thanh khoản. Bonfim và Kim (2014) cho rằ ng sự phức tạp của vai trò trung gian tài chính của ngân hàng làm phát sinh rủi ro thanh khoản . Các ngân hàng sử dụng các nguồn lực hạn chế trong việc cấp các khoản vay cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Phần lớn các nguồn lực được sử dụng từ các ngân hàng thường gắn liền với nghĩa vụ nợ phải trả trong các hình thức nhâ ̣n tiền gửi. Vi mu ̣c tiêu lơ ̣i nhuâ ̣n , các ngân hàng chuyể n đổ i các khoản nơ ̣ (tiề n gửi kỳ ha ̣n ngắ n ) để cho vay trung và dài hạn . Sự không phù hơ ̣p về kỳ ha ̣n đã dẫn đế n RRTK cho các ngân hàng (Diamond và Dybvig, 1983). Để giảm bớt sự chênh lệch kỳ hạn giữa tài sản và nợ phải trả nhằ m kiể m soát trạng thái thanh khoản, các ngân hàng có thể nắm giữ các tài sản thanh khoản . Tuy nhiên, chi phí cơ hô ̣i của viê ̣c nắ m giữ tài sản thanh khoản đó là yếu tố lợi nhuận, nế u ngân hàng nắ m giữ tài sản thanh khoản để đảm khả năng thanh khoản càng nhiề u thì lơ ̣i nhuâ ̣n sẽ giảm và ngươ ̣c la ̣i. Do đó, mă ̣c dù các ngân hàng có các ưu đaĩ trong viê ̣c nắ m giữ bô ̣ đê ̣m thanh khoả n (tiề n mă ̣t , tài sản ngắn hạn và trái phiếu chính phủ ) nhưng khó để đảm bảo an toàn thanh khoản trong quản lý hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh ngân hàng (Bonfim và Kim, 2014). 2.1.3 Phƣơng pháp đo lƣờng rủi ro thanh khoản 1 Duttweiler: “Quản lý thanh khoản trong ngân hàng: Phương pháp tiếp cận từ trên xuống”, NXB Tổng hợp TPHCM, tr.23 4
  6. 2.1.3.1 Phương pháp tiếp cận tỷ lệ đảm bảo theo quy định Basel. 2.1.3.2 Phương pháp tiếp cận các chỉ số thanh khoản 2.1.4 Nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hƣởng đến RRTK Các nghiên cứu trước cho thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến RRTK ngân hàng. Các yếu tố ảnh hưởng đến RRTK ngân hàng phần lớn tập trung vào các yếu tố: Quy mô ngân hàng: các nghiên cứu trước (Lucchetta, 2007; Munteanu, 2012; Abdullah và Khan, 2012; Delécha và cộng sự, 2012; Bonfim và Kim, 2014) đều cho rằng quy mô ngân hàng tác động âm với RRTK, trong khi các nghiên cứu khác (Vodova, 2011; Shen và cộng sự, 2009; Aspachs và cộng sự, 2005; Trương Quang Thông, 2013) cho rằng quy mô ngân hàng tác động phi tuyến với RRTK. Chất lượng tài sản thanh khoản: các nghiên cứu (Bonfim và Kim, 2014; Bunda và Desquilbet, 2008; Delécha và cộng sự, 2012; Lucchetta, 2007; Munteanu, 2012; Vodova, 2011) đều cho rằng ngân hàng có tỷ lệ tài sản thanh khoản/ tổng tài sản càng cao, RRTK càng thấp. Ngoài ra, một số nghiên cứu sử dụng tỷ lệ tài sản thanh khoản/ tổ ng dư nơ ̣ tín du ̣ ng (Lucchetta, 2007; Bunda và Desquilbet, 2008; Vodova, 2011; Delécha và cộng sự, 2012) và tài sản thanh khoản/tổng nguồn vốn huy động ngắn hạn (Bunda và Desquilbet, 2008;Vodova, 2011; Cucinelli, 2013; Delécha và cộng sự, 2012) để đánh giá chất lượng dự trữ thanh khoản của ngân hàng. Ngân hàng sở hữu chất lượng tài sản thanh khoản càng cao, cấu trúc thanh khoản càng cao, RRTK càng thấp và ngược lại. Vốn ngân hàng: được đo lường bằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản. Các nghiên cứu trước (Lucchetta, 2007; Bunda và Desquilbet, 2008; Cucinelli, 2013; Munteanu, 2012; Bonfim và Kim, 2014; Trương Quang Thông, 2013) cho rằng vốn tác động dương đối với RRTK. Trong khi đó các nghiên cứu trước (Delécha và cộng sự, 2012; Berger và Bouwman, 2013) cho rằng vốn tác động âm đến RRTK. Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là rủi ro khi một phần lãi hay gốc hay cả gốc và lãi của khoản cho vay không được thanh toán như cam kết. Sự tồn tại khả năng cạnh tranh của ngân hàng phụ thuộc hầu hết vào năng lực quản lý rủi ro tín dụng để sinh lời (Bonfim và Kim, 2014). Về mặt thực nghiệm, các nghiên cứu trước (Delécha và cộng sự, 2012; Cucinelli, 2013; Bonfim và Kim, 2014; Trenca, Petria và Corovei, 2015) sử dụng chỉ số dự phòng rủi ro tín dụng/tổng dư nợ (Loan Loss Provision/Total Loans) để đo lường rủi ro rủi ro tín dụng. Các nghiên cứu (Bonfim và Kim, 2014; Cucinelli, 2013; Delécha và cộng sự, 2012) đều cho rằng ngân hàng có tỷ trọng cho vay cao, có tính thanh khoản thấp hơn hay cơ cấu vốn dễ bị tổn thương hơn, rủi ro thanh khoản cao hơn 5
  7. Thu nhập lãi thuần: được đo lường bằng tỷ lệ Thu nhập lãi thuần/ Tài sản bình quân. Các nghiên cứu (Abdullah và Khan, 2012; Bonfim và Kim, 2014; Delécha và cộng sự, 2012; Munteanu, 2012) cho rằng các ngân hàng có hoạt động cho vay tăng, làm gia tăng RRTK. Các yếu tố vĩ mô gồm có: Tốc độ tăng GDP thực (Aspachs và cộng sự, 2005; Bonfim và Kim, 2014; Bunda và Desquilbet, 2008; Cucinelli, 2013; Delécha và cộng sự, 2012; Munteanu, 2012; Growe và cộng sự, 2014; Trương Quang Thông, 2013; Vodova, 2011), Biến động của lạm phát (Aspachs và cộng sự, 2005; Bonfim và Kim, 2014; Bunda và Desquilbet, 2008; Cucinelli, 2013; Delécha và cộng sự, 2012; Munteanu, 2012; Growe và cộng sự, 2014; Trương Quang Thông, 2013; Vodova, 2011); Khủng hoảng ngân hàng (Bunda và Desquilbet, 2008; Delécha và cộng sự, 2012; Lucchetta, 2007; Munteanu, 2012; Growe và cộng sự, 2014; Shen và cộng sự, 2009; Skully và Perera, 2012; Vodova, 2011). Có thể thấy, các phát hiện khá phù hợp với thực tiễn trên thị trường tài chính. Các nghiên cứu thực nghiệm vẫn tiếp tục thực hiện đánh giá của yếu tố ảnh hưởng đến RRTK ngân hàng thông qua các yếu tố đặc thù của ngân hàng ( quy mô ngân hàng, chất lượng tài sản thanh khoản, vốn chủ sở hữu/ tổng tài sản, dự phòng rủi ro tín dụng, thu nhập lãi thuần/ tài sản bình quân,...) và các yếu tố vĩ mô (Tốc độ tăng GDP thực biến động của lạm phát, khủng hoảng ngân hàng,..). 2.2 Hiệu quả hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh ngân hàng 2.2.1 Các lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng Hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng thường được đo lường bằng khả năng sinh lợi. Các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng hay khả năng sinh lợi của ngân hàng cơ bản dựa trên 2 lý thuyết: lý thuyết quyền lực thị trường (MP – market power) và lý thuyết cấu trúc –hiê ̣u quả (ES - efficient structure). 2.2.1.1 Lý thuyết quyền lực thị trường 2.2.1.2 Lý thuyết cấu trúc– hiê ̣u quả 2.2.2 Khái niệm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại Khi đánh giá HQKD của một doanh nghiệp, có thể dựa vào hai chỉ tiêu đó là hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối. Hiệu quả tuyệt đối: được đo lường bằng kết quả kinh doanh trừ đi chi phí bỏ ra để đạt được kết quả. Chỉ tiêu này phản ánh quy mô, khối lượng, lợi nhuận đạt được trong điều kiện, thời gian và địa điểm cụ thể. Hiệu quả tương đối: do lường dựa vào tỷ lệ so sánh giữa các yếu tố đầu ra và đầu vào. Hiệu quả kinh doanh tương đối được xác định như sau: Efficiency = output/ 6
  8. input hoặc Efficiency = input/ output. Cách đánh giá này rất thuận tiện khi so sánh giữa các tổ chức có quy mô, phạm vi không gian và thời gian khác nhau. 2.2.3 Các phƣơng pháp đo lƣờng hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng Về mặt phương pháp, các nghiên cứu trước đã vận dụng 3 cách tiếp cận khác nhau trong đo lường HQHĐKD: đo lường HQHĐKD theo phương pháp tỷ số, đo lường HQHĐKD từ dữ liệu thị trường và đo lường biên lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu áp dụng các phương pháp đo lường khác nhau có thể dẫn đến những kết quả khác nhau nhưng chưa có lý thuyết nào xác định phương pháp tiếp cận nào là tối ưu để đo lường rủi ro và HQHĐKD ngân hàng. Để có cơ sở lựa chọn phương pháp, tác giả có kết hợp đánh giá, phân tích ưu và nhược điểm từng phương pháp, sau đó sẽ tiếp cận phương pháp đo lường HQHĐKD ngân hàng phù hợp với phạm vi và đối tượng nghiên cứu của luận án. 2.3 Tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng 2.3.1 Lý thuyết về mối quan hệ giữa RRTK và HQHĐKD ngân hàng 2.3.1.1 Lý thuyết đánh đổi rủi ro – lợi nhuận 2.3.1.2 Lý thuyết đặc thù ngân hàng 2.3.2 Nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa RRTK và HQHĐ ngân hàng Lược khảo các nghiên cứu trước cho thấy tồn tại khoảng trống nghiên cứu liên quan đến RRTK và HQHĐKD ngân hàng. Thứ nhất, khoảng trống về phương pháp tiếp cận. Có khá nhiều nghiên cứu về RRTK, tuy nhiên các nghiên cứu chỉ tập trung về nguyên nhân gây ra RRTK (Ahmed, Ahmed và Naqvi, 2011; Angora và Roulet, 2011; Bonfim và Kim, 2014; Bunda và Desquilbet, 2008; Gibilaro, Giannotti và Mattarocci, 2010; Horváth và cộng sự, 2012; Rauch và cộng sự, 2010; Skully và Perera, 2012; Vodova, 2013) hoă ̣c nghiên cứu về quản trị rủi ro thanh khoản nhằm ổn định ngân hàng như (Acharya và Naqvi, 2012; Scannella, 2016; Wagner, 2007). Các nghiên cứu về RRTK cũng được xem là mô ̣t trong các loa ̣i rủi ro ngân hàng như rủi ro tiń du ̣ng (Bissoondoyal-Bheenick và Treepongkaruna, 2011) hoă ̣c là mô ̣t trong nhưng yế u tố tác đô ̣ng đế n hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng ngân hàng (Athanasoglou và cộng sự, 2008; Shen và cộng sự, 2009). Tuy nhiên, hiếm có nghiên cứu kết hợp tiếp cận phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến RRTK và tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng trong phạm vi nhiều quốc gia nghiên cứu. Thứ hai, khoảng trống về không gian và thời gian nghiên cứu. Các nghiên cứu về liên quan đến RRTK và HQHĐKD ngân hàng đươ ̣c thực hiê ̣n chủ yếu ở phạm vi trong một quốc gia ngoại trừ các nghiên cứu ở Châu Âu (Roman và Sargu, 2015), Châu Mỹ (Bordeleau và Graham, 2010), Châu Âu và Châu Mỹ (Shen và cộng sự, 2009) nghiên cứu ở phạm vi nhiều quốc gia . Theo tác giả quan sát, đây là 3 nghiên cứu thực nghiệm khá bài bản về RRTK và HQHĐKD ngân hàng trong phạm vi nhiều quốc gia và được đăng trên các tạp chí có hệ số tin cậy cao. Xét trong trường hợp các quốc gia Đông Nam Á, vẫn chưa có nghiên cứu riêng về phân tích tác động RRTK 7
  9. đến HQHĐKD ngân hàng với phạm vi nhiều quốc gia. Các nghiên cứu ở các không gian nghiên cứu và thời gian nghiên cứu khác nhau sẽ cho các kế t quả không tương đồ ng về mố i liên hê ̣ giữa RRTK và HQHĐKD ngân hàng. Thứ ba, khoảng trống về các yếu tố đo lường. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm khác cũng chỉ ra có nhiều yếu tố tác động đến HQHĐKD ngân hàng như: hoạt động cho vay thông qua chỉ tiêu dư nợ cho vay trên tổng tài sản (Nguyễn Việt Hùng, 2008; Gul và cộng sự, 2011; Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Minh Sáng, 2013 …); hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn thông qua chỉ tiêu tổng vốn huy động trên tổng cho vay (Nguyễn Việt Hùng, 2008; Nguyễn Thị Loan và Trần Thị Ngọc Hạnh, 2013 ...); quy mô vốn chủ sở hữu (Nguyễn Việt Hùng, 2008; Gul và cộng sự, 2011; Nguyễn Thị Loan và Trần Thị Ngọc Hạnh, 2013; Ongore và Kusa, 2013;…); quy mô tài sản của NH (Nguyễn Việt Hùng, 2008; Gul và cộng sự, 2011; Ongore và Kusa, 2013; Ayadi, 2014 …), tốc độ tăng trưởng kinh tế (Gul và cộng sự, 2011; Ongore và Kusa, 2013 …), tỷ lệ lạm phát (Gul và cộng sự, 2011; Ongore và Kusa, 2013;…), riêng các yếu tố thuộc về rủi ro thanh khoản (RRTK) rất ít được quan tâm, hoặc có sử dụng nhưng chỉ tiếp cận các tỷ số thanh khoản trong các nghiên cứu trước đây. Nghiên cứu này, kết hợp sử dụng phương pháp khe hở tài trợ và các tỷ số thanh khoản để đo lường RRTK trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Thứ tư, khoảng trống về tính chất: lược khảo các nghiên cứu cho thấy xu hướng nghiên cứu tác động RRTK đến HQHĐKD ngân hàng là chủ yếu (Sufian và Chong, 2008; Sayedi, 2014; Oluwasegun và Samuel, 2015; Lartey, Antwi và Boadi, 2013; Bourke,1989; Tabari, Ahmadi và Emami, 2013; Arif và Nauman Anees, 2012; Bassey và Moses, 2015; Ferrouhi, 2014; Alshatti, 2015; Aburime, 2009; Athanasoglou và cộng sự, 2008; Naceur và Kandil, 2009; Wasiuzzaman và Tarmizi, 2010; Lee và Kim, 2013), một vài nghiên cứu tiếp cận chiều hướng tác động của HQHĐKDNH đến RRTK ở các quốc gia khác nhau (Abdullah và Khan, 2012; Roman và Sargu, 2015). Điều này cho thấy xu hướng tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng gần đây được các nhà nghiên cứu khoa học và các nhà quản lý ngân hàng quan tâm khá nhiều, đặc biệt có sự ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng (Lee và Kim, 2013). Tuy nhiên, hiếm có nghiên cứu kết hợp tiếp cận phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến RRTK và tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng trong phạm vi nhiều quốc gia. Nghiên cứu có tiếp cận sử dụng biến đo lường RRTK theo phương pháp khe hở tài trợ (FGAP) và yếu tố khủng hoảng tài chính để so sánh kết quả nghiên cứu trường hợp các quốc gia Đông Nam Á và Việt Nam nhằm đề xuất các gợi ý chính sách cho Việt Nam. Nhìn chung, những nhận định từ lược khảo lý thuyết và bối cảnh thực tiễn, một lần nữa cho thấy sự cần thiết nghiên cứu tác động RRTK đến HQHĐKD ngân hàng. Luận án có nghiên cứu trường hợp Việt Nam để so sánh tác động khác biệt của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng với trường hợp các quốc gia Đông Nam Á. 8
  10. CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến RRTK và tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng, luận án sử dụng phương pháp ước lượng OLS, FEM, REM. Cuối cùng, Sử dụng phương pháp SGMM để loại bỏ những sai số do thời gian, đặc trưng của từng ngân hàng và hiện tượng nội sinh. Nghiên cứu sử dụng các kiểm định: Kiểm định F để chọn lựa mô hình Pooled OLS hoặc FEM (Nếu p-value của mô hình FEM có giá trị nhỏ hơn 5% thì lựa chọn mô hình FEM) Kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình FEM hay REM (nếu p-value của kiểm định Hausman có giá trị nhỏ hơn 5% thì lựa chọn mô hình FEM). Kiểm định Modified Wald: được dùng để kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình FEM với giả thuyết H0: mô hình không có hiện tượng phương sai thay đổi. Nếu p-value của kiểm định Modified Wald có giá trị nhỏ hơn 5% thì bác bỏ giả thuyết H0. Kiểm định Breusch - Pagan Lagrangian: được dùng để kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình REM với giả thuyết H0: mô hình không có hiện tượng phương sai thay đổi. Nếu p-value của kiểm định Breusch - Pagan Lagrangian có giá trị nhỏ hơn 5% thì bác bỏ giả thuyết H0. Kiểm định Wooldridge: được dùng để kiểm định hiện tượng tự tương quan trong mô hình với giả thuyết H0: mô hình không có hiện tượng tự tương quan. Nếu p- value của kiểm định Wooldridge có giá trị nhỏ hơn 5% thì bác bỏ giả thuyết H0. Nếu mô hình tồn tại hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi, mô hình FGLS (Feasible Generalized Least Square) được sử dụng bởi mô hình này có thể kiểm soát được hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi. Do ha ̣n chế của mô h ình Pool OLS trong ước lượng dữ liệu bảng với các hiện tươ ̣ng bi chê ̣ ̣ch do phương sai thay đổ i , tự tương quan hay nô ̣i sinh (Kiviet, 1995), ước lượng FEM và REM được sử dụng để xử lý các hi ệu ứng cá nhân (Individual Effects); tuy nhiên vì FEM và REM không xử lý đươ ̣c hiê ̣n tươ ̣ng nô ̣i sinh (Ahn và Schmidt, 1995), do đó kỹ thuâ ̣t ước lươ ̣ng GMM hê ̣ thố ng (SGMM) đươ ̣c sử du ̣ng để xử lý các vấn đề nêu trên (Arellano và Bond, 1991; Hansen, 1982; Hansen, Heaton và Yaron, 1996) 3.2 Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến RRTK 3.2.1 Mô hình nghiên cứu Để thiết lập mô hình định lượng cho mục tiêu nghiên cứu thứ nhất, luận án dựa trên cách tiếp cận của ( Ferrouhi và Lahadiri, 2014) và có bổ sung vào mô hình biến 9
  11. trễ thanh khoản và dự phòng rủi ro tín dụng dựa trên mô hình (Trenca, Petria và Corovei, 2015) để thực hiện mục tiêu nghiên cứu. Mô hình kinh tế lượng do đó được thể hiện như sau: Mô hin ̀ h (1): LIQUIDITYRISKt = f(α, LIQUIDITYRISKt-1, SIZEit, SIZEit^2, LIAit, LLRit, LADSit, ETAit, LLPit, NIMit GDPit, INFit, M2it, D_CRISt, u) Trong đó: Biến phụ thuộc, bao gồm + LIQUIDITY RISK: FGAP (chênh lệch giữa các khoản tín dụng và huy động vốn chia cho tổng tài sản), NLTA (Dư nợ tín dụng/Tổng tài sản), NLST ( Dư nợ tín dụng/Tổng nguồn vốn huy động ngắn hạn). + Quy mô ngân hàng (SIZEit): Log (tổng tài sản) + Bình phương quy mô ngân hàng (SIZEit^2 ) : Log (tổng tài sản)^2 + Chất lượng tài sản thanh khoản gồm các biến : LIAit (Tài sản thanh khoản/tổng tài sản), LLRit (tài sản thanh khoản/ Tổ ng dư nơ ̣ tiń du ̣ng ), LADSit (Tài sản thanh khoản/Tổng nguồn vốn huy động ngắn hạn). Ngân hàng sở hữu chất lượng tài sản thanh khoản càng cao, cấu trúc thanh khoản càng cao, rủi ro thanh khoản càng thấp và ngược lại. + Cấu trúc vốn (ETAit): vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, vốn càng lớn ngân hàng có xu hướng nắm giữ ít tài sản thanh khoản. + Rủi ro tín dụng (LLPit): Dự phòng rủi ro tín dụng/ dư nợ vay đo lường rủi ro tín dụng. Các ngân hàng có tỷ trọng cho vay cao, có tính thanh khoản thấp hơn hay cơ cấu vốn dễ bị tổn thương hơn, rủi ro thanh khoản cao hơn. + Thu nhập lãi thuần (NIM): (Thu từ lãi – Chi từ lãi)/ Tài sản bình quân Các biến vĩ mô: + Tăng trưởng kinh tế (GDPit): Sự thay đổi thực trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo năm đối với từng quốc gia. + Biến động của lạm phát (INFit) : Tỷ lệ thay đổi CPI cho từng Quốc gia của từng năm + Cung tiền (M2it): gia tăng cung tiền từng quốc gia của từng năm Các biến giả: D_CRIS: khủng hoảng tài chính Trong đó: α ( hệ số chặn), i (ngân hàng), t (năm), u (phần dư mô hình) Bảng 3.1: Mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập trong mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro thanh khoản ngân hàng 10
  12. BẢNG TỔNG HỢP CÁC BIẾN SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH 1 ( Các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro thanh khoản tại các quốc gia Đông Nam Á và Việt Nam) Tên biến Định nghĩa/ký hiệu Đo lƣờng Các nghiên cứu trƣớc Kết quả Kỳ Nguồn dữ vọng liệu Biến phụ thuộc Hệ số thanh FGAP (Dư nợ tín dụng - huy động vốn) / tổng tài Ferrouhi và Lahadiri (2014), Shen và cộng sự BankScope khoản khe hở tài trợ sản (2009); Saunders và Cornett (2006), Arif và Nauman Anees (2012) (Liquidity NLTA Dư nợ tín dụng/Tổng tài sản Ferrouhi và Lahadiri (2014); Lucchetta (2007); BankScope risk) Dƣ nợ tín dụng/Tổng tài sản Vodova (2011), Roman và Sargu (2015); Munteanu (2012), NLST Dư nợ tín dụng/(Tiền gửi khách hàng +nguồn Ferrouhi và Lahadiri (2014); Vodova (2011), BankScope Dƣ nợ tín dụng/ Tổng nguồn tài trợ ngắn hạn) Saunders và Cornett (2006), Shen và cộng sự vốn huy động ngắn hạn (2009); Munteanu (2012) Biến giải thích Biến đặc trƣng ngân hàng Kết quả Kỳ Nguồn dữ Đo lƣờng Các nghiên cứu trƣớc (Bank Characteristics) vọng liệu LIQUIDITYRISKt-1 Trạng thái thanh khoản lag (liquidityriskt-1 ) Delécha và cộng sự (2012), Trenca, Petria và (+) BankScope có tác động lẫn nhau qua Corovei (2015) Về thờimặt lý thuyết kinh tế gian. Log (tổng tài sản) Delécha và cộng sự (2012); Lucchetta (2007); (-) BankScope quy mô, ngân hàng có Trương Quang Thông (2013); Vodova (2011), SIZE tổng tài sản càng lớn thì Trenca, Petria và Corovei (2015), Ferrouhi và sẽ ít gặp rủi ro thanh Lahadiri (2014), Bonfim và Kim (2014); khoản hơn Horvàth và cộng sự, (2012) Theo giả định "quá lớn để Log (tổng tài sản)^2 Shen và cộng sự (2009); Trương Quang Thông (+/-) BankScope sụp đổ, các ngân hàng lớn (2013); Lee và Kim (2013); Ferrouhi và SIZE ^2 sẽ tạo ra nhiều rủi ro hơn. Lahadiri (2014). Tài sản thanh khoản/ (Tiền mặt, CDs, tiền gửi ngân hàng Delécha và cộng sự (2012), Vodova (2011), (-) BankScope Tổng tài sản. khác, các khoản đầu tư ngắn hạn trên thị Ferrouhi và Lahadiri (2014), Ahmed và cộng sự, LIA trường liên ngân hàng)/ (Tổng tài sản) (2011). Tài sản thanh khoản/ (Tiền mặt, CDs, tiền gửi ngân hàng Vodova (2011), Cucinelli (2013), Delécha và (-) BankScope LADS Tổng nguồn vốn huy khác, các khoản đầu tư ngắn hạn trên thị cộng sự, (2012), Ferrouhi và Lahadiri (2014) động ngắn hạn trường liên ngân hàng)/ (Tiền gửi khách hàng +nguồn tài trợ ngắn hạn) 11
  13. LLR Tỷ lệ tài sản thanh Tiền mặt, CDs, tiền gửi ngân hàng khác, Lucchetta (2007); Vodova (2011), Delécha và (-) BankScope khoản/ Tổ ng dư nơ ̣ tín các khoản đầu tư ngắn hạn trên thị cộng sự (2012), Ferrouhi và Lahadiri (2014) dụng trường liên ngân hàng)/ dư nợ tín dụng Tiếp cận hai tác Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản Delécha và cộng sự (2012), Lucchetta (2007); (+) BankScope động"cấu trúc mong Cucinelli (2013), Munteanu (2012), Ferrouhi và ETA manh tài chính" và "cấ u Lahadiri (2014) trúc lấn át tiền gửi" cho rằng vốn và RRTK có các ngân hàng chuyên Dự phòng rủi ro tín dụng/ Cho vay Delécha và cộng sự (2012), Cucinelli (2013), (+) BankScope tương quan dương cho vay, có cơ cấu vốn dễ Trenca, Petria và Corovei (2015), Arif và LLP bị tổn thương hơn, RRTK Nauman Anees (2012) Ngân hàng có thu nhập lãi càng cao (Thu từ lãi – Chi từ lãi)/ Tài sản bình Delécha và cộng sự (2012), Munteanu (2012); (+) BankScope càng cao nhờ đâu tư vào quân Trenca, Petria và Corovei (2015), Roman và NIM các danh mục từ hoạt Sargu (2015) động tín dụng, RRTK càng gia tăng. Biến giả 1: giai đoạn khủng hoảng (2008 -2010) Ferrouhi và Lahadiri (2014); Delécha và cộng sự (+) 0: giai đoạn trước khủng hoảng (2005 - (2012); Vodova (2011); Lucchetta (2007) D_CRIS Khủng hoảng ngân hàng 2007) Biến vĩ mô Tăng trƣởng kinh tế : Ferrouhi và Lahadiri (2014); Trương Quang (+) Biến vĩGDP mô Khả năng thanh khoản Thông (2013); Vodova (2011) ADB ngân hàng luôn nhạy cảm Log ((GDPt-GDPt-1)/ GDPt-1) với biến động kinh tế. M2 Cung tiền Log(Cung tiền) Yurdakul (2014a) (+) ADB lạm phát càng cao, Consumer Price Index Ferrouhi và Lahadiri (2014); Bonfim và Kim (+) ngân hàng có xu hƣớng (2014); Vodova ( 2011); Cucinelli (2013) ADB INF dự trữ tài sản thanh khoản càng tăng đảm bảo các trƣờng hợp rủi Munteanu (2012) ro xảy ra Ghi chú: (-) tương quan âm, (+) tương quan dương, (-/+) phi tuyến Nguồn: Tự tổng hợp của tác giả 12
  14. 3.3 Mô hình nghiên cứu tác động RRTK đến HQHĐKD ngân hàng 3.3.1 Mô hình nghiên cứu Luận án đã kế thừa cách tiếp cận của (Growe và cộng sự, 2014) để xây dựng mô hình đánh giá tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng nhằm giải quyết mục tiêu nghiên cứu. Ngoài ra, nghiên cứu còn dựa trên mô hình (Ferrouhi, 2014) để bổ sung các biến đo lường RRTK ngân hàng để đánh giá tác động khác biệt của RRTK đến HQHĐKD ngân hàng, trường hợp các quốc gia khu vực Đông Nam Á và Việt Nam. Mô hin ̀ h (2): Pt = f(α, Pt-1, LIQUIDITY RISK it, CONTROLit, u) Trong đó: Các biến phụ thuộc: Pit (NIM, ROA, ROE) Các biến độc lập gồm: + Biến trễ biến phụ thuộc : lag (Pt-1 ), hiệu quả ngân hàng có tác động lẫn nhau qua thời gian. + Biến rủi ro thanh khoản LIQUIDITY RISKt : gồm các biến FGAPit (khe hở tài trợ_ chênh lệch giữa các khoản tín dụng và huy động vốn chia cho tổng tài sản), NLTAit (Dư nợ tín dụng/Tổng tài sản), NLSTit ( Dư nợ tín dụng/Tổng nguồn vốn huy động ngắn hạn). Các biến kiểm soát + Quy mô ngân hàng (SIZEit): Log (tổng tài sản) + Bình phương quy mô ngân hàng (SIZEit^2 ) : Log (tổng tài sản^2) + Chất lượng tài sản thanh khoản gồm các biến : LIAit (Tài sản thanh khoản/tổng tài sản), LLRit (Tỷ lệ dự trữ thanh khoản / Tổ ng dư nơ ̣ tín du ̣ng ), LADSit (Tài sản thanh khoản/Tổng nguồn vốn huy động ngắn hạn). + Cấu trúc vốn (ETAit): vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản + Rủi ro tín dụng (LLPit): Dự phòng rủi ro tín dụng/ Cho vay ròng Các biến vĩ mô: + Tăng trưởng kinh tế (GDPit): Sự thay đổi thực trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo năm đối với từng quốc gia. + Cung tiền (M2it): gia tăng cung tiền từng quốc gia của từng năm + Lạm phát (INFit) : tỷ lệ thay đổi CPI cho từng Quốc gia của từng năm Các biến giả: D_CRIS: Đánh giá tác động của RRTK đến HQHĐKD ngân khi có yếu tố khủng hoảng. Trong đó: α ( hệ số chặn), i (ngân hàng), t (năm), u ( phần dư mô hình) 13
  15. Bảng 1.2 : BẢNG TỔNG HỢP CÁC BIẾN SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM MÔ HÌNH 2 (Tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng tại các quốc gia Đông Nam Á) Định nghĩa/ký Kết quả Kỳ Nguồn dữ Tên biến hiệu Đo lƣờng Các nghiên cứu trƣớc nghiên cứu vọng liệu Biến phụ thuộc Bassey và Moses (2015), Anbar và Alper (2011). Ferrouhi BankScope ROA (2014), Arif và Nauman Anees (2012), Growe và cộng sự (2014) ROE Bassey và Moses (2015), Ajibike và Aremu (2015), Ferrouhi BankScope HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG (2014); Arif và Nauman Anees (2012); Growe và cộng sự, (2014); Anbar và Alper (2011). NIM Shen và cô ̣ng sự (2009), Naceur và Kandil (2009), Ferrouhi BankScope (2014), Arif và Nauman Anees (2012); Growe và cộng sự (2014) Biến giải thích Định nghĩa/ký hiệu Kết quả Kỳ Nguồn dữ Tên biến Đo lƣờng Các nghiên cứu trƣớc nghiên vọng liệu cứu Rủi ro thanh khoản (LiquidityRisk) FGAP Ferrouhi (2014); Lucchetta (2007); Saunders và Cornett (Dư nợ tín dụng - huy động vốn) /tổng tài sản (+) BankScope khe hở tài trợ (2006), Bunda và Desquilbet (2008); Shen và cộng sự (2009) NLTA Ayaydin và Karakaya (2014), Ferrouhi (2014), Growe và Dư nợ tín dụng/Tổng tài sản (+) BankScope cộng sự (2014); Anbar và Alper (2011) Dư nợ tín dụng/(Tiền gửi khách hàng +nguồn Munteanu (2012), Ferrouhi (2014), Growe và cộng sự NLST (+) BankScope tài trợ ngắn hạn) (2014); Anbar và Alper (2011); Ayaydin và Karakaya (2014) Biến kiểm soát _mang đặc trƣng ngân hàng (Bank racteristics) Biến trễ hiệu quả hoạt Hiệu quả ngân hàng có tác động lẫn lag (Pt-1 ) Ayaydin và Karakaya ( 2014); Lee và Hsieh (2013); Perera (+) BankScope động nhau qua thời gian. và cộng sự (2013); Growe và cộng sự, (2014) Quy mô ngân hàng = Quy mô lớn làm tăng sức mạnh trên thị Log (tổng tài sản) Munteanu (2012), Lee và Hsieh (2013); Anbar và Alper (+) BankScope SIZE trường, nâng cao hiệu quả công nghệ với (2011); Ferrouhi (2014); Growe và cộng sự (2014) chi phí thấp Bình phƣơng quy mô lợi nhuận tăng theo quy mô đến một lúc Log (tổng tài sản)^2 Shen và cộng sự (2009); Growe và cộng sự (2014); Ayaydin (-/+) BankScope ngân hàng = SIZE ^2 nào đó hiệu quả làm giảm lợi nhuận và Karakaya (2014); Lee và Kim (2013) LIA ( Tài sản thanh khoản/ Tổng tài sản) Kosmidou và cộng sự (2005), Poposka và Trpkoski (2013), (+) BankScope (Tiền mặt, CDs, tiền gửi ngân hàng Shen và cộng sự (2009), Ferrouhi (2014); Growe và cộng sự khác, các khoản đầu tư ngắn hạn (2014); Anbar và Alper (2011); Ayaydin và Karakaya (2014) trên thị trường liên ngân 14
  16. hàng)/(Tổng tài sản) LLR (Tiền mặt, CDs, tiền gửi ngân hàng Shen và cộng sự (2009); Ferrouhi (2014); Growe và cộng sự, (-) BankScope Tỷ lệ tài sản thanh khoản / Tổ ng dư nợ khác, các khoản đầu tư ngắn hạn (2014); Anbar và Alper (2011); Ayaydin và Karakaya (2014) tín dụng trên thị trường liên ngân hàng)/ dư nợ tín dụng LADS Tài sản thanh khoản/ Tổng nguồn vốn Tiền mặt, CDs, tiền gửi ngân hàng Almumani (2013), Ayaydin và Karakaya (2014) , Ferrouhi (-) BankScope huy động ngắn hạn khác, các khoản đầu tư ngắn hạn (2014), Anbar và Alper (2011) trên thị trường liên ngân hàng / Tổng nguồn vốn huy động ngắn hạn Cấu trúc vốn khi mức vốn cao, mức độ đòn bẩy và rủi Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản Shen và cộng sự (2009), Ferrouhi (2014); Growe và cộng sự (+) BankScope (ETA) ro thấp hơn (2014); Anbar và Alper (2011); Ayaydin và Karakaya (2014) Rủi ro tín dụng chất lượng tài sản có vấn đề thường làm Dự phòng rủi ro tín dụng/ Cho vay Ayaydin và Karakaya (2014); Shen và cộng sự (2009); (-) BankScope ( LLPT) giảm lợi nhuận của ngân hàng. ròng Trujillo-Ponce (2013); Growe và cộng sự (2014) Biến vĩ mô trong thời kỳ tăng trưởng, các ngân hàng Sự thay đổi thực trong tổng sản phẩm Shen và cộng sự (2009); Anbar và Alper (2011); (+) ADB Tăng trƣởng giảm lãi suất nên nhu cầu vay cao điều quốc nội (GDP) theo năm đối với từng Ferrouhi (2014); Growe và cộng sự (2014); Ayaydin và kinh tế này cho phép các ngân hàng thu phí quốc gia. Karakaya (2014), (GDP) nhiều hơn từ các dịch vụ của họ. Log ((GDPt-GDPt-1)/ GDPt-1) M2 Cung tiền Log ( Cung tiền) Dietrich và Wanzenried (2014) (+) ADB Lạm phát (INF) Với lạm phát không dự đoán được, chi tỷ lệ thay đổi CPI cho từng Quốc gia Ayaydin và Karakaya ( 2014); Shen và cộng sự (2009); (-) ADB phí có thể tăng nhanh hơn doanh thu và của từng năm Sufian và Chong (2008); Ferrouhi (2014); Growe và lợi nhuận sẽ giảm cộng sự (2014); Anbar và Alper (2011) Biến giả D_CRIS Đánh giá tác động của RRTK đến 1: giai đoạn khủng hoảng (2008 -2010) Ferrouhi (2014), Sufian và Chong (2008); Growe và cộng HQHĐKD ngân khi có yếu tố khủng 0: giai đoạn trước khủng hoảng (2005 - sự (2014); Ayaydin và Karakaya (2014), hoảng 2007) Ghi chú: (-) tương quan âm, (+) tương quan dương, (-/+) phi tuyến Nguồn: Tự tổng hợp của tác giả 15
  17. CHƢƠNG4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Các yếu tố ảnh hƣởng đến RRTK 4.1.1 Thống kê mô tả Bảng 2.1: Thống kê mô tả các biến, nghiên cứu trường hợp các quốc gia Đông Nam Á Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến, nghiên cứu trường hợp Việt Nam 4.1.2 Phân tích hệ số tƣơng quan Bảng 4.3: Tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến RRTK ngân hàng, nghiên cứu trường hợp các quốc gia Đông Nam Á. Bảng 4.4: Tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản ngân hàng, nghiên cứu trường hợp Việt Nam 4.1.3 Phân tích và thảo luận kết quả, nghiên cứu trƣờng hợp các quốc gia Đông Nam Á. Để đánh giá của các yếu tố ảnh hưởng đến RRTK ngân hàng, nghiên cứu sử dụng các hồi quy khác nhau (Bảng 4.5). Nghiên cứu sử dụng các kiểm định F, LM, Hausman test để chọn mô hình thích hợp cho phân tích. Tỷ lệ VIF đều nhỏ hơn 20, nên mô hình không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến. Các P-value của F, LM test đều nhỏ hơn 5% ( F) của mô hình đều nhỏ hơn 0.05 (Bảng 4.5), đều này cho thấy mô hình FEM là phù hợp hơn REM. Kiểm định Wooldridge và Wald có P-value (
  18. Bảng 4.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro thanh khoản ngân hàng, nghiên cứu trƣờng hợp các quốc gia Đông Nam Á (Phụ lục) Biến phụ thuộc: Rủi ro thanh khoản (FGAP, NLTA, NLST). Biến độc lập: SIZE - quy mô ngân hàng; SIZE^2 – bình phƣơng quy mô ngân hàng; LIA- chất lƣợng tài sản thanh khoản; LLR - chất lƣợng tài sản thanh khoản, LADS - chất lƣợng tài sản thanh khoản; ETA – vốn; LLP- rủi ro tín dụng; NIM -Thu nhập lãi cận biên. Các biến số kinh tế vĩ mô: GDP - tăng trƣởng GDP , M2 - cung tiền, INFL – lạm phát, d_cris – biến giả khủng hoảng 2008. Giai đoạn nghiên cứu 2004-2016, Phƣơng pháp ƣớc lƣợng OSL, FEM, REM và SGMM Mô hình hồi quy (1): LIQUIDITYRISKt = f(α, LIQUIDITYRISKt-1, SIZEit, SIZEit^2, LIAit, LLRit, LADSit ETAit, LLPit, NIMit GDPit, INFit, M2it,D_CRISt, u) Model OLS FEM REM SGMM OLS FEM REM SGMM OLS FEM REM SGMM Variable FGAP NLTA NLST L.fgap 0.787*** 0.518*** 0.761*** 0.396*** [53.92] [21.73] [48.50] [11.97] L.nlta 0.800*** 0.551*** 0.759*** 0.374*** [69.28] [29.74] [59.35] [9.16] L.nlst 0.758*** 0.378*** 0.758*** 0.253*** [62.94] [17.46] [62.94] [106.35] size 0.00455 -0.0491*** 0.00483 -0.0276** 0.521** -2.487** 0.494* -2.375** 2.677** -0.815 2.677** -12.18*** [1.38] [-3.63] [1.35] [-2.10] [2.05] [-2.46] [1.73] [-2.54] [2.21] [-0.17] [2.21] [-9.53] size2 0.0000966 0.00426*** 0.0000805 0.00242** 0.0713*** 0.169** 0.0682** 0.164** 0.261** 0.0468 0.261** 0.829*** [0.29] [4.06] [0.23] [2.29] [-2.75] [2.15] [-2.47] [2.28] [-2.10] [0.13] [-2.10] [8.42] lia -0.00260*** -0.00637*** -0.00302*** -0.0156*** -0.0189 -0.0699 -0.0122 -0.497*** -0.549** -0.528 -0.549** -0.975*** [3.97] [5.97] [4.32] [15.09] [-0.38] [0.88] [-0.22] [5.32] [2.31] [1.41] [2.31] [5.65] llr - 0.00000764*** 0.00000787*** 0.00000805*** -0.0000116 0.00103*** 0.00105*** 0.00110*** 0.00121*** 0.00158** 0.00111 0.00158** 0.00197*** [4.27] [3.73] [4.42] [11.11] [7.59] [6.69] [7.86] [5.99] [2.44] [1.50] [2.44] [8.58] lads -0.000956*** -0.00117*** -0.000992*** -0.00150 -0.108*** -0.130*** -0.116*** -0.154*** -0.209*** -0.0512 -0.209*** 0.0330 [-9.04] [-8.53] [-9.04] [-13.43] [-13.24] [-12.81] [-13.46] [-14.75] [-5.84] [-1.08] [-5.84] [-3.43] eta 0.00165*** 0.00228*** 0.00184*** 0.00955*** -0.0387* -0.194*** -0.0532** 0.266*** 0.433*** -0.315 0.433*** 1.942*** [5.15] [3.76] [5.29] [12.10] [-1.65] [-4.30] [-1.99] [4.33] [3.71] [-1.48] [3.71] [20.64] llp - - -0.000505*** -0.000543*** -0.000533*** -0.00102*** -0.0579*** -0.0616*** -0.0620*** -0.108*** 0.0927*** -0.0830*** 0.0927*** -0.156*** [-7.99] [-6.57] [-8.16] [-12.50] [-12.11] [-10.04] [-12.37] [-9.39] [-4.19] [-2.88] [-4.19] [-12.72] nim 0.00543*** 0.0122*** 0.00643*** 0.00236*** 0.443*** 0.797*** 0.554*** 0.188*** 0.489 1.484** 0.489 0.676*** [5.69] [6.12] [6.22] [1.14] [6.04] [5.28] [6.69] [0.95] [1.47] [2.17] [1.47] [3.50] gdp -0.000026 -0.0000797 -0.0000331 0.0000204 -0.000921 -0.00372 -0.00132 -0.00499 0.013 -0.000881 0.013 0.00983*** [-0.46] [-1.49] [-0.60] [-0.76] [-0.21] [-0.93] [-0.31] [-1.96] [0.63] [-0.05] [0.63] [3.77] 17
  19. infl 0.000612 -0.00159** 0.000313 -0.000292*** 0.0349 -0.0822 0.0128 -0.0404** -0.0143 -0.158 -0.0143 0.144*** [1.05] [-2.24] [0.52] [-0.76] [0.78] [-1.55] [0.27] [0.98] [-0.07] [-0.64] [-0.07] [2.88] m2 - -0.00000296 -5.06E-06 -0.00000308 -0.00000322*** -0.000167 -0.000249 -0.000231 -0.0000481 0.0000777 -0.000799 -7.8E-05 -0.0000712 [-1.57] [-1.48] [-1.53] [-2.60] [-1.15] [-0.97] [-1.43] [0.41] [-0.11] [-0.67] [-0.11] [-0.35] d_cris 0.0130** 0.0315*** 0.0140*** 0.0317*** 0.986** 2.203*** 1.106*** 1.646*** 4.103** 4.797*** 4.103** 0.789 [2.55] [6.00] [2.76] [7.96] [2.53] [5.62] [2.88] [5.57] [2.21] [2.65] [2.21] [1.48] _cons -0.125*** -0.146*** -0.144*** -0.267*** 11.25*** 31.53*** 12.91*** 38.14*** 5.045 46.61*** 5.045 55.03*** [-8.81] [-5.25] [-9.42] [-10.21] [10.81] [14.76] [11.28] [13.12] [1.20] [5.04] [1.20] [20.09] N 1372 1372 1372 1194 1372 1372 1372 1194 1372 1372 1372 1194 R-sq 0.852 0.519 0.907 0.646 0.8 0.23 Mean VIF 3.6 3.59 3.47 White's test Ho: homoskedasticity Ho: homoskedasticity Ho: homoskedasticity chi2(116) = 240.50 chi2(116) = 345.34 chi2(116) = 1044.71 Prob > chi2 = 0.0000 Prob > chi2 = 0.0000 Prob > chi2 = 0.0000 F-test F test that all u_i=0: F test that all u_i=0: F test that all u_i=0: F(151, 1207) = 2.59 F(151, 1207) = 3.09 F(151, 1207) = 3.37 Prob > F = 0.0000 Prob > F = 0.0000 Prob > F = 0.0000 Hausman Ho: difference in coefficients not systematic test Ho: difference in coefficients not systematic Ho: difference in coefficients not systematic chi2(11) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = chi2(11) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 210.78 chi2(11) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 293.90 456.56 Prob > chi2 = 0.0000 Prob > chi2 = 0.0000 Prob > chi2 = 0.0000 Bresh- Test: Var(u) = 0 Test: Var(u) = 0 Test: Var(u) = 0 Pagan test chibar2(01) = 3.45 chibar2(01) = 8.28 chibar2(01) = 0.00 Prob > chibar2 = 0.0316 Prob > chibar2 = 0.0020 Prob > chibar2 = 0.0000 Sargan test H0: overidentifying restrictions are valid H0: overidentifying restrictions are valid H0: overidentifying restrictions are valid chi2(65) = 86.63543 chi2(65) = 87.68562 chi2(65) = 87.1709 Prob > chi2 = 0.0378 Prob > chi2 = 0.0336 Prob > chi2 = 0.0347 Arellano- H0: no autocorrelation H0: no autocorrelation H0: no autocorrelation Bond test Prob > z = 0.7165 Prob > z = 0.9076 Prob > z = 0.2926 Turning 299.60 1395.28 1550.29 Point Size (%) Ghi chú: Các ký hiệu (***), (**), (*) cho biết mức ý nghĩa thống kê lần lượt là 1%, 5%, 10% Các điểm cực trị (Turning points) được tính theo công thức tương tự Ouyang và Rajan (2010) sử dụng để tìm ngưỡng cực trị. 18
  20. Bảng 4.6: Các yếu tố ảnh hƣởng đến RRTK ngân hàng, nghiên cứu trƣờng hợp các quốc gia Đông Nam Á Thực tế Tên biến Kỳ vọng OLS SGMM FGAP NLTA NLST FGAP NLTA NLST liquidityriskt-1 (+) (+) (+) (+) (+) (+) (+) SIZE (-) (+) (-) (-) (-) SIZE ^2 (+/-) (-) (-) (+) (+) (+) LIA (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) LLR (-) (-) (-) (+) LADS (-) (+) (+) (-) ETA (+) (+) (-) (+) (+) (+) (+) LLP (+) (-) (-) (-) (-) (-) (-) NIM (+) (+) (+) (+) (+) (+) GDP (+) (+) M2 (+) (-) INFL (+) (+) (-) (-) (+) D_CRIS (+) (-) (+) (+) Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu Kết quả nghiên cứu của mô hình trên cho thấy nhiều nội dung đáng chú ý. Tác động của các yếu tố quy mô ngân hàng, độ trễ thanh khoản, chất lượng tài sản thanh khoản, vốn ngân hàng, thu nhập lãi biên, khủng hoảng tài chính đến RRTK, trường hợp các quốc gia Đông Nam Á phù hợp với kỳ vọng của tác giả. Tác động của biến quy mô ngân hàng đến RRTK có dạng phi tuyến và đồ thị dạng chữ U, điều này cho thấy quy mô ngân hàng là tấm đệm nhằm hạn chế rủi ro khi ngân hàng rơi vào các cú sốc thanh khoản, nhưng khi quy mô tăng đến một lúc nào sẽ tác động làm gia tăng RRTK. Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy, các ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ RRTK cao hơn trong cuộc khủng hoảng tài chính. 4.1.4 Phân tích và thảo luận kết quả, nghiên cứu trƣờng hợp Việt Nam Để trả lời câu hỏi nghiên cứu yếu tố nào ảnh hưởng đến RRTK ngân hàng nghiên cứu trường hợp Việt Nam, đề tài đã thực hiện các mô hình hồi quy từ bộ dữ liệu của 26 ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2004-2016 cho kết quả như sau: Bảng 3: Các yếu tố ảnh hƣởng đến RRTK ngân hàng, nghiên cứu trƣờng hợp Việt Nam (Phụ lục). 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2