Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
lượt xem 3
download
Luận án đã hệ thống hóa lý thuyết về tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế đặc biệt đối với những nước đang phát triển đồng thời phân tích các điều kiện để tự do hóa tài khoản vốn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
- 1 2 LỜI MỞ ĐẦU hình phân phối trễ tự hồi quy ARDL. 1. Lý do lựa chọn đề tài 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Tự do hóa tài khoản vốn là một xu thế tất yếu của các quốc gia trong quá trình Về lý luận: hội nhập. Lý thuyết kinh tế chỉ ra rằng tự do hóa tài khoản vốn có thể thúc đẩy đầu tư - Luận án đã hệ thống hóa lý thuyết về tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, trên thực tế một số quốc gia đang phát triển như tăng trưởng kinh tế đặc biệt đối với những nước đang phát triển đồng thời phân tích các nước Đông Á giai đoạn trước khủng hoảng (1997) đã phải trả giá đắt trước sự rút các điều kiện để tự do hóa tài khoản vốn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. vốn ồ ạt của các nhà đầu tư gián tiếp và đầu cơ tài chính. Nhiều nhà kinh tế học đã - Luận án đã thực hiện tổng quan nghiên cứu thực nghiệm với hai trường phái đặt ra câu hỏi về những lợi ích thực sự của tự do hóa tài khoản vốn đối với các quốc ủng hộ và phản đối tác động tích cực của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh gia, đặc biệt là các nước đang phát triển. Việt Nam là một nước đang phát triển nằm tế. Đồng thời chỉ ra được nguyên nhân dẫn tới sự khác biệt trong kết quả của các trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Asean. Sự kiện trở thành thành viên của Tổ nghiên cứu trước đây. Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm đã chức thương mại thế giới WTO năm 2007 và gần đây nhất là việc tham gia Hiệp định được thực hiện, luận án lựa chọn mô hình nghiên cứu tác động của tự do hóa tài đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP và Cộng đồng kinh tế Asean (AEC) cho thấy khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu và rộng hơn vào nền kinh tế quốc tế. Trên - Luận án đã đánh giá được mức độ tự do hóa tài khoản vốn, tác động của tự do thực tế, Việt Nam đã và đang thực hiện tự do hóa tài khoản vốn với mức độ ngày hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và thực trạng của các điều càng cao. Xuất phát từ sự khác biệt trong kết quả của những nghiên cứu trước đây kiện ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa tự do hóa tài khoản vốn và tăng trưởng kinh tê ở trên thế giới về mối quan hệ giữa tự do hóa tài khoản vốn và tăng trưởng kinh tế, Việt Nam bao gồm sự phát triển tài chính, chất lượng thể chế, chính sách kinh tế vĩ cũng như xuất phát những khoảng trống nghiên cứu vấn đề này ở Việt Nam đặc biệt mô và mức độ tự do hóa thương mại. trong điều kiện Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế quốc tế, Về mặt thực tiễn: đề tài “Tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam” - Luận án có ý nghĩa thực tiễn trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập ngày được lựa chọn nghiên cứu. càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới với mức độ tự do hóa tài khoản vốn ngày càng 2. Mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu cao trong khi các nghiên cứu về tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng Mục tiêu nghiên cứu kinh tế ở Việt Nam còn rất hạn chế. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác động của tự do hóa tài - Dựa trên các kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị đã được đề xuất nhằm khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn 2000-2014. Đồng thời giúp các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý kinh tế có thể đưa ra các giải nghiên cứu cũng đánh giá thực trạng các điều kiện để tự do hóa tài khoản vốn tác pháp chính sách phù hợp. động tích cực tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Đối tượng nghiên cứu : Luận án nghiên cứu tự do hóa tài khoản vốn và tác động của CHƯƠNG 1 tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng CỦA TỰ DO HÓA TÀI KHOẢN VỐN TỚI TĂNG TRƯỞNG trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 2000-2014. KINH TẾ 3. Phương pháp nghiên cứu 1.1. Cơ sở lý luận về tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp 1.1.1. Những vấn đề cơ bản về tự do hóa tài khoản vốn thống kê; Phương pháp so sánh đối chiếu; Kết hợp nghiên cứu định tính trong việc 1.1.1.1. Khái niệm và phân loại tài khoản vốn xác định khả năng có hay không các kênh tác động và nghiên cứu định lượng với mô Tài khoản vốn và tài khoản vãng lai là hai thành phần cơ bản nhất của cán cân
- 3 4 thanh toán quốc tế. Trong khi tài khoản vãng lai phản ánh thu nhập ròng của quốc gia Về phía tổng cầu, yếu tố đầu tư là một nhân tố của hàm tổng cẩu có dạng: Y = thì tài khoản vốn phản ánh thay đổi ròng trong quyền sở hữu tài sản của quốc gia. Tài C + I + G + X-M. Trong đó Y là GDP, C là tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình; I là khoản vốn có thể phân loại dựa theo chức năng đầu tư, dựa theo chiều dịch chuyển đầu tư (bao gồm đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài); G là chi tiêu Chính phù, X của luồng vốn hay dựa theo thời hạn của các giao dịch vốn. là xuất khẩu, M là nhập khẩu. Từ quan hệ trên có thể thấy khi một quốc gia đang phát 1.1.1.2. Khái niệm tự do hóa tài khoản vốn triển tự do hóa tài khoản vốn, vốn đầu tư từ nước ngoài vào trong nước tăng lên làm Tự do hóa tài khoản vốn là kết quả của mức độ hội nhập tài chính cao hơn với tăng tổng đầu tư (I) từ đó sẽ trực tiếp làm tăng GDP. nền kinh tế thế giới. Theo Henry (2007), tự do hóa tài khoản vốn là quyết định của Về phía tổng cung, các mô hình tăng trưởng dạng tổng cung đều nhấn mạnh Chính phủ một quốc gia trong việc chuyển đổi từ cơ chế tài khoản vốn đóng tới một đến yếu tố vốn trong tăng trưởng. Trong đó phải kể đến mô hình tăng trưởng Harrod- hệ thống tài khoản vốn mở trong đó dòng vốn có thể được tự do ra hoặc vào lãnh thổ Domar và mô hình tăng trưởng tân cổ điển hay mô hình tăng trưởng ngoại sinh của quốc gia. Cũng đưa ra khái niệm về tự do hóa tài khoản vốn, Prasad và Rajan (2008) Rober M Solow. Mô hình Harrod-Domar nhấn mạnh vai trò của vốn và hiệu quả sử cho rằng tự do hóa tài khoản vốn nghĩa là việc dỡ bỏ những hạn chế đối với dòng vốn dụng vốn trong tăng trưởng kinh tế. Ứng dụng mô hình này ở những nước đang phát vào và cho phép các nhà đầu tư trong nước đầu tư tự do vào tài sản nước ngoài. triển, trong điều kiện khả năng tích lũy vốn trong nước ở mức thấp, Chính phủ các Tổng kết lại, Tự do hóa tài khoản vốn có thể hiểu là quyết định của Chính nước phải dựa vào vốn từ bên ngoài dưới dạng đầu tư trực tiếp nước ngoài, vay nợ, phủ một quốc gia trong việc dỡ bỏ những hạn chế đối với các giao dịch trên tài viện trợ nước ngoài để có đủ vốn cho phát triển kinh tế. khoản vốn trong cán cân thanh toán quốc tế. Các giao dịch trên tài khoản vốn theo Mô hình tăng trưởng tân cổ điển với giả định rằng, sản lượng đầu ra Y được phạm vi nghiên cứu của luận án bao gồm đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư gián tiếp sản xuất bởi vốn K, lao động L và năng suất lao động A. Nền kinh tế sẽ đạt trạng thái nước ngoài, vay nợ nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài. dừng khi vốn mới không được sản sinh thêm nữa. Khi một nước đang phát triển mở 1.1.1.3. Mức độ tự do hóa tài khoản vốn và các chỉ số đánh giá cửa thị trường vốn, dòng vốn nước ngoài chảy vào trong nước làm đầu tư tăng lên, Để đánh giá mức độ tự do hóa tài khoản vốn của các quốc gia, các nhà nghiên nền kinh tế đạt trạng thái dừng mới. Theo mô hình tăng trưởng tân cổ điển, tự do hóa cứu kinh tế đã lượng hóa thành hai nhóm chỉ số đo lường: tài khoản vốn đối với một nước nhỏ và đang phát triển sẽ đạt được các lợi ích như Nhóm chỉ số dựa trên cơ sở pháp lý: Nhóm chỉ số pháp lý được tính toán sau: (i) dòng vốn chảy từ nước ngoài vào trong nước; (ii) vốn đầu tư tăng đột biến trên cơ sở các quy định trong báo cáo hàng năm về kiểm soát ngoại hối của Quỹ tiền dẫn tới tăng trưởng sản lượng đột biến sau đó sẽ giảm dần theo thời gian; (iii) tuy tệ quốc tế (IMF) (Annual Report on Exchange Arrangements and Exchange nhiên quá trình này sẽ tạo ra một cú huých đẩy mức sản lượng trên mỗi lao động lên Restrictions – AREAER). Theo đó một số chỉ số được sử dụng để đo lường mức độ một mức cao hơn trong dài hạn (Henry, 2007). tự do hóa tài khoản vốn như Share, Quinn và KAOPEN. 1.1.2.2. Tự do hóa tài khoản vốn tác động tới tăng trưởng kinh tế thông qua sự phát Nhóm chỉ số dựa trên dòng vốn thực tế: Hai chỉ số đo lường dòng vốn thực triển tài chính tế được sử dụng phổ biến bao gồm: (i) Tổng dòng vốn vào và ra khỏi lãnh thổ quốc Dòng vốn vào khu vực tài chính bao gồm dòng vốn vào khu vực ngân hàng và gia được đo lường tổng tài sản nước ngoài và khoản phải trả nước ngoài của quốc gia thị trường vốn. Trong đó, dòng vốn vào khu vực ngân hàng được biểu hiện thông qua đó so với GDP (Lane và Milesi-Ferretti, 2002) và (ii) Dòng vốn vào được đo lường các hình thức như: (i) sự thâm nhập của các ngân hàng nước ngoài; (ii) vốn vay nợ bằng khoản phải trả nước ngoài so với GDP. nước ngoài của các ngân hàng thương mại trong nước; (iii) huy động vốn của các 1.1.2. Tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế ngân hàng trên thị trường vốn quốc tế. Dòng vốn vào thị trường vốn trong nước dưới 1.1.2.1. Tự do hóa tài khoản vốn tác động tới tăng trưởng kinh tế thông qua kênh đầu tư hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài. Khi đó, tự do hóa tài khoản vốn có thể thúc Xét trên phương diện kinh tế vĩ mô, đầu tư tác động đến tăng trưởng kinh tế ở đẩy phát triển tài chính trong nước như sau: (i) Tự do hóa tài khoản vốn làm tăng quy cả hai mặt: tổng cung và tổng cầu. mô của khu vực ngân hàng; (ii) góp phần cải thiện chất lượng các dịch vụ tài chính;
- 5 6 (iii) thúc đẩy sự phát triển thị trường vốn; (iv) góp phần cải thiện chất lượng công tác 1.1.4. Lộ trình tự do hóa tài khoản vốn theo quan điểm của IMF thanh tra, kiểm tra, giám sát và tăng cường kỷ luật tài chính. Quỹ tiền tệ quốc tế IMF đưa ra lộ trình ba giai đoạn tự do hóa tài khoản vốn đối 1.1.2.3. Tự do hóa tài khoản vốn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua tác động tràn với các quốc gia như sau: Giai đoạn 1: tự do hóa đầu tư trực tiếp nước ngoài; Giai đoạn của đầu tư trực tiếp nước ngoài 2: Tự do hóa đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và các dòng vốn dài hạn khác, đồng thời Có thể phân ra bốn loại tác động tràn của FDI đến khu vực kinh tế trong nước hạn chế dòng ngắn hạn; Giai đoạn 3: Tự do hóa hoàn toàn tài khoản vốn. IMF đồng như sau: (1) tác động liên quan tới cơ cấu đầu ra – đầu vào của doanh nghiệp, (2) tác thời cũng đưa ra các nội dung cải cách kinh tế trong nước phù hợp với từng giai đoạn. động liên quan đến phổ biến và chuyển giao công nghệ, (3) tác động liên quan đến thị 1.2. Tổng quan nghiên cứu về tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng phần trong nước hay tác động cạnh tranh và (4) tác động liên quan đến trình độ lao trưởng kinh tế động hay vốn con người. 1.2.1. Nghiên cứu thực nghiệm sử dụng dữ liệu chéo hoặc dữ liệu mảng 1.1.3. Điều kiện để tự do hóa tài khoản vốn tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế Với việc sử dụng phân tích theo dữ liệu chéo trong các nghiên cứu của mình, Thứ nhất, sự phát triển khu vực tài chính: Các quốc gia đang phát triển trong điều Quinn và cộng sự (1997, 2008), Klein và Olivei (2000, 2005), Edwards (2001), kiện tự do hóa tài khoản vốn sẽ thu hút được một lượng vốn lớn từ nước ngoài chảy Arteta và cộng sự (2001) đều cung cấp các bằng chứng ủng hộ tự do hóa tài khoản vào. Dòng vốn nước ngoài này được hấp thụ bởi hệ thống tài chính trong nước sau đó vốn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Klein và Olivei (2000, 2005) mặc dù cũng tìm thấy sẽ được phân bổ tới các khu vực có nhu cầu sử dụng vốn. Dòng tài chính dồi dào ảnh hưởng có ý nghĩa của tự do hóa tài khoản vốn lên tăng trưởng kinh tế song nhấn chảy vào trong nước nếu vượt quá khả năng hấp thụ của hệ thống tài chính sẽ dẫn tới mạnh vai trò của sự phát triển tài chính như là một kênh dẫn nối mối quan hệ giữa hai việc phân bổ tràn lan và kém hiệu quả. Điều này sẽ hạn chế tác động tích cực của tự biến kể trên. Kết quả trong nghiên cứu của Edwards (2001) chỉ ra rằng, ở những quốc do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia. gia có mức GDP thấp, mở cửa thị trường vốn không những không thúc đẩy tăng Thứ hai, chất lượng thể chế: Một trong các mục đích của các quốc gia đang phát trưởng mà mà khiến tăng trưởng GDP ở mức thấp hơn. Nghiên cứu của Eichengreen triển khi thực hiện tự do hóa tài khoản vốn là thu hút được một lượng vốn lớn từ nước và cộng sự (2011) cũng chỉ ra tác động dương của tự do hóa tài khoản vốn lên tăng ngoài nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nếu quốc gia có chất lượng thể trưởng kinh tế nhưng chỉ giới hạn ở những nước có hệ thống tài chính phát triển, chế chế ở mức độ thấp sẽ không thể thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài. Kể cả trong độ kế toán đạt tiêu chuẩn, quyền lợi của chủ nợ, cổ đông được đảm bảo cũng như các trường hợp các dòng vốn nước ngoài vẫn chảy vào do chênh lệch lớn giữa lãi suất cơ sở pháp luật thống nhất và vững mạnh. Honig (2008) ủng hộ giả thuyết tự do hóa trong nước và lãi suất quốc tế, chất lượng thể chế thấp cũng sẽ làm giảm hiệu quả tài khoản vốn tác động dương lên tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên kết quả này chỉ có ý quản lý và sử dụng vốn nước ngoài, từ đó hạn chế tác động tích cực của tự do hóa tài nghĩa đối với các nước có chất lượng thể chế là tốt. khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh những nghiên cứu ủng hộ giả thuyết cho rằng tự do hóa tài khoản Thứ ba, sự phù hợp của các chính sách kinh tế vĩ mô: Tự do hóa tài khoản vốn sẽ vốn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vẫn có không ít tác giả nghi ngờ thậm chí bác bỏ thành công nếu các quốc gia xây dựng được các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp giả thuyết này. Grilli và Milesi-Ferretti (1995), Rodrik (1998) và Kraay (1998) không trong đó nhấn mạnh chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và chính sách tỷ giá. tìm thấy bất kỳ một liên kết nào giữa tăng trưởng kinh tế và chỉ số tự do hóa theo đo Ngược lại, khi các chính sách kinh tế vĩ mô là yếu kém hoặc không phù hợp có thể lường của IMF. tăng rủi ro khủng hoảng khi mở cửa thị trường vốn. 1.2.2. Nghiên cứu thực nghiệm dựa vào dữ liệu chuỗi thời gian Thứ tư, mức độ tự do hóa thương mại Dữ liệu chuỗi thời gian thường được áp dụng đối với nghiên cứu các quốc gia Tự do hóa thương mại góp phần giảm nguy cơ khủng hoảng liên quan tới mở riêng lẻ. Law và Singh (2013) thực hiện kiểm tra ảnh hưởng của tự do hóa tài khoản cửa thị trường vốn và làm giảm chi phí khủng hoảng nếu điều đó thực sự xảy ra. vốn lên tăng trưởng kinh tế ở Malaysia trong suốt giai đoạn 1970-2004. Kết quả chỉ ra rằng tác động của tự do hóa tài khoản vốn lên tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào
- 7 8 các phương pháp đo lường. Egbuna và cộng sự (2013) đã tiến hành kiểm tra mối CHƯƠNG 2 quan hệ giữa tự do hóa và tăng trưởng thông qua mô hình phân phối trễ tự hồi quy THỰC TRẠNG TỰ DO HÓA TÀI KHOẢN VỐN Ở VIỆT NAM ARDL cho nhóm các nước khu vực Đông Phi trong giai đoạn 1980-2012. Kết quả 2.1. Chính sách tự do hóa các giao dịch trên tài khoản vốn Việt Nam cho thấy mối quan hệ dài hạn là dương và có ý nghĩa giữa tự do hóa và tăng trưởng ở 2.1.1. Các quy định của pháp luật đối với dòng vốn vào Ghana và Sierra Leone. Mối quan hệ dài hạn không được tìm thấy ở các quốc gia còn 2.1.1.1. Các quy định của pháp luật đối với đầu tư trực tiếp lại. Điều này ngụ ý rằng chính sách không phù hợp đối với quá trình tự do hóa đã Từ năm 1992, đầu tư trực tiếp vào Việt Nam đã từng bước được tự do hóa, đến khiến cho tác động lên tăng trưởng là không rõ ràng. Adnanhye và Wizarat (2013) nay FDI đã được tự do hóa ở mức rất cao, chỉ hạn chế ở một số lĩnh vực cấm hoặc cũng sử dụng kỹ thuật phân phối trễ tự hồi quy (ARDL) để phân tích mối quan hệ hạn chế đầu tư. Điều này đã tạo khuôn khổ pháp lý thuận lợi để Việt Nam thu hút vốn trong cả dài hạn và ngắn hạn giữa chỉ số tự do hóa tài chính (FLI) và tăng trưởng kinh cho đầu tư phát triển đất nước. tế ở Pakistan với bộ số liệu hàng năm từ 1971-2007. Kết quả chỉ ra rằng FLI tác động 2.1.1.2. Các quy định của pháp luật đối với đầu tư gián tiếp dương tới tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn trong khi đó mối quan hệ này là không So với dòng vốn FDI, việc tự do hóa dòng vốn đầu tư gián tiếp có những bước có ý nghĩa trong dài hạn. đi thận trọng hơn do tính chất nhạy cảm và mức độ ảnh hưởng của dòng vốn này đến Các nghiên cứu về tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng sự ổn định vĩ mô và phát triển kinh tế là rất lớn. Cho đến nay, luật pháp quy định đối kinh tế ở Việt Nam: với hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài như sau: Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư Ở Việt Nam hiện nay, các nghiên cứu về tự do hóa tài khoản vốn nói chung và tác nước ngoài trong công ty đại chúng đối với ngành nghề đầu tư kinh doanh không có động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế nói riêng còn rất hạn chế. Hầu điều kiện được nâng lên thành 100%. Đối với những ngành nghề kinh doanh có điều hết các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài kiện, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài sẽ được quy định tại Luật Đầu tư, Luật (FDI) tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam, điển hình là nghiên cứu của Lê Thanh Thủy chuyên ngành và quy định tại Điều lệ Công ty được Đại hội đồng cổ đông thông qua. (2007), Athukorala và Tien (2008), Anwar và Nguyen (2010), Nguyễn Thị Tuệ Anh và Đối với hoạt động đầu tư gián tiếp tại các tổ chức tín dụng Việt Nam, cho đến nay cộng sự (2010), Phạm Thị Hoàng Anh và Lê Hà Thu (2014), Nguyễn Thị Liên Hoa và pháp luật quy định, tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài Lê Nguyễn Quỳnh Phương (2014). Điểm chung của hầu hết nghiên cứu này đều chỉ ra không vượt quá 30% vốn điều lệ của một ngân hàng thương mại Việt Nam. tác động tích cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Bên Quản lý ngoại hối đối với hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài trên thị cạnh nghiên cứu về tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam, có một số tác giả trường chứng khoán Việt Nam có sự thay đổi qua các năm và cho đến nay được quy như Phạm Thị Hoàng Anh (2011), Hauskrecht và Nhan Le (2005) nghiên cứu về quá định trong Thông tư số 05/2014/TT-NHNN theo đó mọi hoạt động đầu tư gián tiếp trình tự do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam. Tuy nhiên kết quả mới chỉ dừng lại ở việc của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam và phân tích chính sách của Nhà nước đối với các dòng vốn nước ngoài và thực trạng chu phải thông qua một tài khoản vốn đầu tư gián tiếp mở tại ngân hàng được phép. Số chuyển của các dòng vốn ra/vào lãnh thổ của Việt Nam. Nguyễn Toàn Thắng (2010) dư trên tài khoản vốn đầu tư gián tiếp này không được chuyển sang tiền gửi có kỳ hạn trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước “Tự do hóa tài khoản vốn và ổn định và tiền gửi tiết kiệm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. khu vực tài chính ở Việt Nam” cũng đã nghiên cứu sâu về tự do hóa tài khoản vốn ở 2.1.1.3. Các quy định của pháp luật đối với vay nợ nước ngoài Việt Nam song nhấn mạnh mối quan hệ giữa tự do hóa tài khoản vốn và sự ổn định khu Từ những thay đổi trong chính sách quản lý Nhà nước đối với hoạt động vay vực tài chính. Tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế chưa được đề và trả nợ nước ngoài qua các năm có thể rút ra một số kết luận sau đây: Thứ nhất, cập tới cả trong phân tích định tính và định lượng. chính sách của Nhà nước đối với các khoản vay nước ngoài đã được nới lỏng; Thứ hai, hoạt động quản lý vay và trả nợ nước ngoài của Nhà nước ngày càng khoa học và bài bản hơn; Thứ ba, vay nợ nước ngoài vẫn phải tuân thủ các quy định về hạn mức
- 9 10 và việc đăng ký các khoản vay để tránh vay nợ nước ngoài quá mức, vượt quá tầm được coi là giai đoạn bùng nổ đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Cuộc khủng kiểm soát. hoảng kinh tế thế giới xảy ra vào nửa cuối năm 2008 đã dẫn tới sự điều chỉnh trong 2.1.2. Các quy định của pháp luật đối với dòng vốn ra chính sách đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia, dòng vốn đầu tư toàn cầu suy giảm, 2.1.2.1. Các quy định của pháp luật đối với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài dòng FDI vào Việt Nam cũng đã suy giảm đáng kể vào năm 2009 tuy nhiên sau đó Các quy định của pháp luật đặc biệt là luật đầu tư 2005 và 2015 đã thể hiện rõ dòng FDI vào Việt Nam có xu hướng tăng trong giai đoạn 2010-2014. Mặc dù có giai chủ trương của Nhà nước trong việc khuyến khích hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước đoạn, dòng FDI vào Việt Nam bị suy giảm do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế ngoài. Đi kèm với đó là các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành đầy đủ, tạo điều toàn cầu, song về cơ bản, tự do hóa đầu tư trực tiếp nước ngoài với mức độ ngày càng kiện cho các nhà đầu tư nắm được thông tin và quy trình để thực hiện hoạt động đầu gia tăng đã dẫn tới xu hướng tăng chung của dòng FDI vào Việt Nam trong cả giai tư. Từ đó cho thấy mức độ tự do hóa đối với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ở Việt đoạn 2000-2014. Nam khá cao và điều này là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới sự gia 2.2.2. Thực trạng dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài FII trên tài khoản vốn của tăng của hoạt động đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường Việt Nam quốc tế. Tương tự như dòng vốn đầu tư trực tiếp FDI, dòng vốn FII vào Việt Nam đã đạt 2.1.2.2. Các quy định của pháp luật đối với đầu tư gián tiếp ra nước ngoài mức cao kỷ lục vào năm 2007 (6.243 triệu USD) và sau đó sụt giảm mạnh vào năm Đối với hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài: Luật đầu tư 2015 quy định: 2008. Ảnh hưởng tiêu cực từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã khiến các nhà đầu tư ”Nhà đầu tư được thực hiện đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức sau đây: Mua bán gián tiếp nước ngoài rút vốn ra khỏi thị trường Việt Nam với quy mô 578 triệu USD chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, năm 2008. Dòng vốn FII đã quay trở lại Việt Nam từ năm 2009 song với quy mô rất các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài”. Pháp lệnh ngoại hối có quy nhỏ (128 triệu USD). Cùng với việc cho phép các tổ chức, cá nhân nước ngoài được định về quản lý ngoại hối đối với người cư trú không phải là tổ chức tín dụng khi nắm giữ tối đa 49% tổng số cổ phiếu của công ty cổ phần đại chúng, dòng vốn FII vào được phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài song không có quy định về thẩm quyền Việt Nam đã tăng đáng kể vào năm 2010 đạt mức 2.383 triệu USD tuy nhiên sau đó lại chấp thuận đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho các đối tượng này. NHNN đã ban hành có dấu hiệu suy giảm trong giai đoạn 2011-2014. Đặc biệt, năm 2014, dòng vốn FII văn bản hướng dẫn hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của đối tượng là tổ chức vào Việt Nam chỉ đạt quy mô 93 triệu USD. Như vậy, có thể thấy sự nhạy cảm của tín dụng. Tuy nhiên, cho đến nay mới chỉ có một số ít ngân hàng thực hiện hoạt động dòng vốn FII không chỉ đối với sự thay đổi trong các quy định của Nhà nước mà còn đầu tư gián tiếp ra nước ngoài với quy mô nhỏ. Các đối tượng khác ngoài tổ chức tín đối với những tác động của môi trường bên trong cũng như thị trường thế giới. dụng không có đủ cơ sở để thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài. 2.2.3. Thực trạng dòng vốn vay nước ngoài trên tài khoản vốn của Việt Nam 2.1.2.3. Các quy định của pháp luật đối với đầu tư ra nước ngoài dưới dạng tiền, tiền gửi Số liệu về dòng vốn vay nước ngoài trên tài khoản vốn của Việt Nam trong giai Pháp luật Việt Nam vẫn còn hạn chế đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài đoạn 2000-2014 cho thấy, dòng vốn này biến động không phụ thuộc nhiều vào tác dưới dạng tiền gửi. Pháp luật mới chỉ cho phép một số đối tượng là người cư trú được động của thị trường quốc tế. Giai đoạn 2008-2009, mặc dù khủng hoảng kinh tế toàn phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài. cầu ảnh hưởng tới hầu hết các quốc gia trong đó có Việt Nam song, dòng vốn vay 2.2. Thực trạng các giao dịch trên tài khoản vốn ở Việt Nam giai đoạn 2000-2014 nước ngoài vào Việt Nam vẫn tăng và đạt mức 5.146,19 triệu USD vào năm 2009. 2.2.1. Thực trạng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI trên tài khoản vốn Năm 2012, dòng vốn vay nước ngoài vào Việt Nam đạt mức cao nhất trong suốt giai của Việt Nam đoạn 2000-2014 với 5.770 triệu USD. Dòng FDI vào Việt Nam tăng trưởng đều và chậm trong giai đoạn 2000-2006, 2.2.4. Thực trạng dòng vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trên tài khoản vốn của tuy nhiên sau khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế Việt Nam giới WTO năm 2007, dòng FDI vào đã tăng lên nhanh chóng. Giai đoạn 2007-2008 Sau khi Luật đầu tư 2005 được ban hành với chủ trương rõ ràng của Nhà nước
- 11 12 trong việc khuyến khích đầu tư ra nước ngoài, số dự án và quy mô vốn đăng ký đầu mức cao (thể hiện ở các chính sách ngày càng nới lỏng của Nhà nước đối với các tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam đã tăng lên đáng kể. Đặc biệt, năm 2009, đầu dòng vốn nước ngoài) song đây không phải là nhân tố duy nhất tác động tới dòng vốn tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam tăng trưởng đột biến với tổng số thực tế chảy ra/vào lãnh thổ Việt Nam. Dòng vốn thực tế chu chuyển còn chịu ảnh vốn đăng ký đạt 7,2 tỷ USD và 457 dự án tại hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ. Mặc hưởng bởi các yếu tố khác như môi trường đầu tư, khủng hoảng kinh tế khu vực hay dù tổng vốn đăng ký đạt mức cao trong giai đoạn 2000-2014 song dòng vốn thực tế đi toàn cầu v.v.... ra khỏi lãnh thổ Việt Nam dưới dạng đầu tư trực tiếp vẫn ở mức thấp so với tổng vốn đăng ký và theo đánh giá của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoạt động đầu tư ra nước ngoài CHƯƠNG 3 của Việt Nam phát triển chưa tương xứng với tiềm năng: số lượng và quy mô các dự TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA TÀI KHOẢN VỐN TỚI TĂNG án còn nhỏ so với các nước có điều kiện tương tự; nhiều doanh nghiệp đầu tư ra nước TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM ngoài gặp nhiều khó khăn mà không có sự hỗ trợ từ các cấp có thẩm quyền. 3.1. Khái quát tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000-2014 2.2.5. Thực trạng dòng vốn đầu tư ra nước ngoài dưới dạng tiền, tiền gửi trên tài Tăng trưởng kinh tế Việt Nam có thể chia thành ba giai đoạn như sau: khoản vốn của Việt Nam Giai đoạn 1: từ 2000-2007, đây là giai đoạn nền kinh tế Việt Nam đạt được Ở Việt Nam, dòng vốn đầu tư ra nước ngoài dưới dạng tiền, tiền gửi chủ yếu là nhiều thành tựu nổi bật trong nhiều lĩnh vực. Trong đó, tốc độ tăng trưởng GDP năm dòng tiền gửi của các tổ chức tín dụng ở nước ngoài. Đây là dòng vốn có tính thanh 2000 đạt 6,79%. Những năm tiếp theo, tốc độ tăng trưởng GDP không ngừng thay khoản cao đồng thời phụ thuộc nhiều vào diễn biến lãi suất trên thị trường quốc tế. đổi theo chiều hướng gia tăng và đến năm 2007 đạt mức 8,48%. Giai đoạn 2000-2008, dòng tiền, tiền gửi ở nước ngoài của Việt Nam vẫn còn hạn chế Giai đoạn 2: từ đầu năm 2008 đến năm 2010: Khủng hoảng kinh tế thế giới thậm chí có những năm các tổ chức và cá nhân Việt Nam rút tiền về nước Tuy nhiên 2008-2009 đã ảnh hưởng rất sâu sắc đến kinh tế Việt Nam. Hậu quả là tốc độ tăng trong giai đoạn hậu khủng hoảng 2009-2014, dòng vốn đầu tư ra nước ngoài dưới trưởng kinh tế đã giảm đáng kể: năm 2008 chỉ đạt 6,17% và năm 2009 đạt 5,32%. dạng tiền, tiền gửi đã tăng lên nhanh chóng và đạt mức cao kỷ lục vào năm 2013 với Tuy nhiên sau đó nền kinh tế đã phục hồi với tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2010 đạt 12,87 tỷ USD. Thực trạng này cho thấy sự mất cân đối trong các giao dịch trên tài mức 6,78%, vượt mục tiêu đề ra là 6,5%. khoản vốn của Việt Nam. Trong khi Việt Nam vẫn phải vay nợ nước ngoài với quy Giai đoạn 3: Từ năm 2011 đến nay, trong giai đoạn 2011-2013, mức tăng mô lớn thì một lượng ngoại tệ không nhỏ được các tổ chức tín dụng và dân cư gửi ra trưởng GDP trung bình đạt 5,44%, thấp hơn mức tăng trưởng bình quân của khối nước ngoài dưới dạng tiền, tiền gửi. Asean năm 2012 (5,7%), thấp hơn so với chỉ tiêu chung cho kế hoạch 5 năm đã đề ra 2.3. Đánh giá mức độ tự do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam là 6,5-7%/năm. Tuy nhiên bước sang năm 2014, tăng trưởng kinh tế đã vượt kế hoạch Phần này luận án thực hiện đánh giá mức độ tự do hóa tài khoản vốn ở Việt đề ra, đạt mức 5,98%/năm. Nam thông qua hai nhóm chỉ số: (1) chỉ số dựa trên cơ sở pháp lý (de jure) - 3.2. Phân tích định tính tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng KAOPEN và chỉ số dựa trên khối lượng vốn thực tế (de facto) - Tổng tài sản nước kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2000-2014 ngoài và khoản phải trả nước ngoài/GDP và Khoản phải trả nước ngoài/GDP. Một số 3.2.1.1.Tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế thông qua kết luận được rút ra như sau: tăng tổng vốn đầu tư xã hội hay tổng vốn đầu tư cho nền kinh tế - Thứ nhất, xét về cơ sở pháp lý, Việt Nam thực hiện tự do hóa tài khoản vốn Tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế thông qua tăng quy với mức độ tăng dần. Đặc biệt trong giai đoạn 2007-2014, Việt Nam tự do hóa tài mô của vốn đầu tư ở Việt Nam có thể được phân tích qua các tiêu chí như sau: khoản vốn ở mức độ trung bình (KAOPEN = 0,4090) và cao hơn so với một số quốc Thứ nhất, tương quan giữa dòng vốn vào nước ngoài (đo lường mức độ tự do gia như Malaysia, Thái Lan và Trung Quốc. hóa tài khoản vốn) với GDP thực và tốc độ tăng trưởng GDP. Nhìn chung, trong cả - Thứ hai, mặc dù mức độ tự do hóa tài khoản vốn dựa trên cơ sở pháp lý ở giai đoạn 2000-2014 mặc dù có thời kỳ dòng vốn nước ngoài vào và tốc độ tăng
- 13 14 trưởng GDP vận động ngược chiều (2011-2013), song xét về xu hướng chung có thể đoạn biến động mạnh của dòng vốn nước ngoài chảy ra/chảy vào nền kinh tế (2006- thấy mức độ tương quan cao giữa hai chỉ tiêu này, từ đó có thể rút ra kết luận về tác 2008). Tuy nhiên điều này cũng có thể gây ra tăng trưởng tín dụng quá nóng (đối với động tích cực của tự do hóa tài khoản vốn đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. thời kỳ dòng vốn nước ngoài vào nhiều) hoặc thắt chặt tín dụng (đối với thời kỳ dòng Thứ hai, tỷ trọng của vốn đầu tư và vốn vay nước ngoài trong tổng vốn đầu tư vốn nước ngoài chảy ra) từ đó ảnh hưởng tới sự ổn định của khu vực tài chính trong phát triển. nước. Đối với các giai đoạn còn lại, tác động của tự do hóa tài khoản vốn đối với độ Xét về con số tuyệt đối, tổng vốn đầu tư nước ngoài và vốn vay nước ngoài sâu tài chính là không rõ ràng. Độ sâu tài chính vẫn tăng nhanh và mạnh xuất phát từ được giải ngân không ngừng gia tăng qua các năm trong giai đoạn 2000-2014. nội bộ hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại trong nước cũng như việc điều Đóng góp của vốn đầu tư nước ngoài vào tăng trưởng kinh tế: Đóng góp của hành chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam. vốn đầu tư nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam được thể hiện thông Thứ hai, sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài thúc đẩy mức độ cạnh qua sự tăng lên trong tỷ lệ vốn đầu tư nước ngoài so với tổng vốn đầu tư phát triển. tranh trong khu vực ngân hàng, tạo động lực và điều kiện cho các ngân hàng Việt Tỷ lệ này có xu hướng tăng qua các năm và đạt mức cao nhất vào năm 2008 (30%), Nam tăng cường được tính công khai, minh bạch, nâng cao chất lượng hoạt động và sau đó giảm dần do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu và sự phục hồi khả năng cung cấp dịch vụ. chậm của nền kinh tế Việt Nam. Bên cạnh sự đóng góp trực tiếp của vốn đầu tư nước Với việc mở cửa ngày càng rộng hơn đối với thị trường ngân hàng đặc biệt từ ngoài vào tổng vốn đầu tư, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài còn thúc đẩy hai khu khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2007, số lượng các ngân hàng nước ngoài tại Việt vực kinh tế còn lại đặc biệt là khu vực tư nhân tăng tỷ trọng đóng góp vào nguồn vốn Nam ngày càng gia tăng. Sự tham gia của các ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% chung. Khu vực FDI còn đóng góp vào tăng trưởng kinh tế Việt Nam thông qua tăng vốn nước ngoài trên thị trường tài chính trong nước đã làm gia tăng mức độ cạnh xuất khẩu. tranh về thị phần trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. Điều này được thể hiện ở sự tăng Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua là một trong những nguồn vốn lên hàng năm trong thị phần huy động và tín dụng của các ngân hàng nước ngoài. quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam tuy nhiên vấn đề hiệu quả đầu tư Không những thế, các ngân hàng nước ngoài luôn tiên phong trong việc phát trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam chưa cao cùng với cơ cấu thu hút chưa hợp lý và vấn triển và ứng dụng các công nghệ hiện đại, các sản phẩm mới tại thị trường. Bên cạnh đề ô nhiễm môi trường đã ảnh hưởng tới sự bền vững trong tăng trưởng kinh tế. sự ra đời của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh, chi nhánh Đóng góp của vốn vay nước ngoài vào tăng trưởng kinh tế và văn phòng đại diện của ngân hàng nước ngoài, vốn nước ngoài trong khu vực ngân Bên cạnh vốn đầu tư nước ngoài, vốn vay nước ngoài cũng góp phần làm tăng hàng còn tồn tại dưới hình thức vốn của các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài. Dựa vốn đầu tư phát triển xã hội từ đó góp phần tăng trưởng kinh tế. Tỷ lệ vốn vay nước trên nền tảng tiềm lực tài chính mạnh, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản trị, điều ngoài giải ngân so với tổng vốn đầu tư phát triển có xu hướng tăng trong giai đoạn hành ngân hàng theo cơ chế thị trường và sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, 2006-2014 và cho đến nay ở mức 14%. Tuy nhiên hiện nay, nợ nước ngoài của Việt phong phú, sự tham gia của các cổ đông chiến lược nước ngoài tại các ngân hàng Nam đang thay đổi theo hướng gia tăng nợ ngắn hạn và hiệu quả sử dụng nợ nước Việt Nam đã tạo động lực và điều kiện cho các ngân hàng Việt Nam tăng cường được ngoài không cao. Do vậy, trong điều kiện tự do hóa vay nợ nước ngoài, cần thiết phải tính công khai, minh bạch, nâng cao chất lượng hoạt động và khả năng cung cấp dịch có các biện pháp quản lý đối với nợ ngắn hạn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, vụ. Tuy nhiên, với tỷ lệ tham gia đầu tư còn bị hạn chế theo quy định của pháp luật có như thế mới đảm bảo được lợi ích của vay nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế. nên mức độ ảnh hưởng của các cổ đông chiến lược nước ngoài lên hoạt động của các 3.2.2. Tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế thông qua phát ngân hàng Việt Nam vẫn còn rất hạn chế. triển tài chính 3.3. Phân tích định lượng tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng Thứ nhất, tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới độ sâu tài chính trong nước. Tự kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2000-2014 do hóa tài khoản vốn có tác động mạnh mẽ và rõ ràng lên độ sâu tài chính trong giai 3.3.1. Biến số và dữ liệu
- 15 16 3.3.1.1. Lựa chọn các biến cơ bản cho mô hình s m n p q ∆yt=βo+ ∑ α i ∆y t −i + ∑ β i ∆CALt −i + ∑ γ i ∆FD1t −i + ∑ δ i ∆FD 2 t −i + ∑ µ i ∆INVt −i + Tăng trưởng (Y): tốc độ tăng trưởng GDP thực. i =1 i =0 i =0 i =0 i =0 Tự do hóa tài khoản vốn (CAL): Để phù hợp với chuỗi số liệu được lấy theo r ∑ ρ ∆OPEN i t −i +θ0yt-1+ θ1CALt-1+ θ2 FD1t-1+ θ3FD2t-1+θ4INVt-1 +θ5OPENt-1+єt (+θ6CALFDt-1) quý, luận án sử dụng hai chỉ tiêu đo lường: (i) Tổng dòng vốn nước ngoài vào/ra i =0 khỏi nền kinh tế: đo lường bằng tổng tài sản nước ngoài và khoản phải trả nước - Xác định độ trễ phù hợp của các biến thông qua tiêu chuẩn Schwarz Criterion ngoài/GDP. (ii) Dòng vốn nước ngoài vào: đo lường bằng khoản phải trả nước - Đảm bảo phần dư của mô hình không có tự tương quan và mô hình ổn định ngoài/GDP. - Kiểm định đường bao (Bounds Testing) Sự phát triển tài chính (FD): Hai biến được lựa chọn đại diện cho sự phát triển - Ước lượng hệ số dài hạn dựa trên mô hình ARDL với các độ trễ lựa chọn tài chính bao gồm: (i) Tỷ lệ trung gian tài chính của khu vực ngân hàng (tín dụng 3.3.3. Kết quả nghiên cứu trong nước của khu vực ngân hàng so với GDP – FD1); (ii)Tỷ lệ cung tiền mở rộng so 3.3.3.1. Kiểm định tính dừng của chuỗi số liệu và xác định độ trễ tối ưu với GDP (M2/GDP – FD2). Biến này đo lường độ sâu tài chính hay quy mô của khu Để các kết quả ước lượng có giá trị sử dụng thì yêu cầu các biến trong mô hình vực trung gian tài chính. phải là chuỗi dừng. Luận án sử dụng kiểm định PP để kiểm định tính dừng của chuỗi Control: các biến kiểm soát có tác động đến tăng trưởng kinh tế bao gồm: đầu số liệu. Kết quả kiểm định tính dửng cho thấy tất cả các biến trong mô hình đều dừng tư trong nước/GDP (INV); độ mở thương mại (xuất khẩu+nhập khẩu)/GDP (OPEN). ở sai phân bậc 1. Kết quả xác định độ trễ tối ưu như sau: Biến tương tác CALFD được tính bằng tích số của hai biến CAL và FD1. Biến Bảng 3.6: Độ trễ được lựa chọn theo tiêu chuẩn SC tương tác được sử dụng để đánh giá vai trò của phát triển tài chính trong mối quan hệ Mô hình Độ trễ theo tiêu chuẩn SC giữa tự do hóa tài khoản vốn và tăng trưởng kinh tế. Mô hình 1: (Y/CAL1, FD1,FD2, INV, OPEN) ARDL (8,0,3,3,4,4) 3.3.1.2. Dữ liệu nghiên cứu và mô tả các biến trong mô hình Mô hình 2: (Y/CAL2, FD1,FD2, INV, OPEN) ARDL (8,0,3,3,4,4) Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm các chuỗi số liệu được lấy Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả lựa chọn độ trễ trên phần mềm Eview 9.0 theo quý từ nguồn của Quỹ tiền tệ quốc tế (cụ thể là International Financial Statistic), 3.3.3.2. Kiểm định mối quan hệ dài hạn dựa trên kiểm định đường bao Tổng cục thống kê trong giai đoạn 2000-2014. Giá trị F-static theo kiểm định Bound testing của Perasan and Shin (2001) ở Với các chuỗi thời gian theo quý, cần loại bỏ yếu tố mùa vụ để tránh ảnh mức ý nghĩa 5% đối với số biến trong mô hình 1 và 3 là [2,62; 3,79], mô hình 3 và 4 hưởng đến đặc tính thật của chuỗi số liệu. Do vậy, các chuỗi số liệu sử dụng trong là [2,45; 3,61]. Giá trị F-statistic của cả 4 mô hình đều lớn hơn giá trị cận trên ở mức luận án được hiệu chỉnh mùa vụ bằng phương pháp trung bình trượt trước khi thực ý nghĩa 5%. Như vậy có thể kết luận rằng, tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa các biến hiện các bước tiếp theo trong quy trình ước lượng. trong mô hình. 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.3.3.3. Ước lượng các hệ số dài hạn của mô hình 3.3.2.1. Mô hình phân phối trễ tự hồi quy (ARDL) Bảng 3.8: Các hệ số dài hạn của mô hình ARDL Mô hình ARDL đơn giản có dạng: Mô hình 1 (CAL1) Mô hình 2 (CAL2) Biến ARDL (8,0,3,3,4,4) ARDL (8,0,3,3,4,4) Yt = β0 + β1yt-1 + ….+ βpyt-p + α0xt + α1xt-1 + α2xt-2 +….+ αqxt-q + єt Hệ số p-value Hệ số p-value Trong đó, Y được hồi quy theo các giá trị trễ của chính Y và các biến X khác, C 0,0271*** 0,0001 0,0279*** 0,0000 biến X lại tuân theo mô hình Var. CAL 0,0059** 0,0447 0,0114* 0,0506 3.3.2.2. Quy trình ước lượng FD1 -0,0051*** 0,0000 -0,0049*** 0,0000 FD2 -0,0022* 0,0836 -0,0026*** 0,0048 - Kiểm tra tính dừng của chuỗi số liệu sau khi được hiệu chỉnh mùa vụ INV 0,0959*** 0,0007 0,0945*** 0,0000 - Trình bày mô hình ARDL ở dạng đặc biệt ứng dụng vào mô hình của luận án: OPEN 0,0106*** 0,0003 0,0115*** 0,0000
- 17 18 Mô hình 3 (CAL1&CALFD) Mô hình 4 (CAL2&CALFD) + Hệ số của biến FD1 là -0,0037 cho biết khi tín dụng trong nước Biến ARDL (8,0,3,3,4,4) ARDL (8,0,3,3,4,4) từ khu vực ngân hàng/GDP tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng GDP thực giảm 0,0037%. Hệ số p-value Hệ số p-value Hệ số của biến FD2 là – 0,0031 cho biết khi M2/GDP tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng C 0,1160*** 0,0012 0,1142*** 0,0007 CAL 0,0122** 0,0222 0,0272*** 0,0086 GDP thực giảm 0,0031%. FD1 -0,0037*** 0,0000 -0,0030*** 0,0009 + Hệ số của biến INV là 0,0744 cho biết khi đầu tư trong FD2 -0,0031** 0,0151 -0,0032*** 0,0092 nước/GDP tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng GDP thực tăng 0,0744%. INV 0,0744*** 0,0006 0,0761*** 0,0004 + Hệ số của biến OPEN là 0,0125 cho biết khi tổng giá trị xuất OPEN 0,0125*** 0,0003 0,0117*** 0,0004 CALFD -0,0006* 0.0852 -0,0018** 0,0429 khẩu/GDP tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng GDP thực tăng 0,0125%. Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên kết quả ước lượng hệ số dài hạn của mô hình ARDL Ý nghĩa của các hệ số trong mô hình 3 và mô hình 4 cho thấy: (i) Dòng vốn - phần mềm Eviews 9.0 vào (đo lường bằng khoản phải trả nước ngoài/GDP) tác động tới tốc độ tăng trưởng 3.3.3.4. Kiểm định tự tương quan và tính ổn định của mô hình: GDP thực với mức độ cao hơn tổng dòng vốn vào và ra khỏi lãnh thổ Việt Nam (đo Luận án sử dụng kiểm định LM để kiểm tra tính tự tương quan đối với phần dư lường bằng tổng tài sản và khoản phải trả nước ngoài/GDP); (ii) Trong số các biến trong các mô hình đồng thời sử dụng kiểm định CUSUM để kiểm định tính ổn định tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế, biến đầu tư trong nước có hệ số cao nhất; của mô hình. Kết quả cho thấy phần dư trong cả 4 mô hình lựa chọn đều không có tự (iii) Phát triển tài chính mặc dù làm giảm tốc độ tăng trưởng GDP thực song hệ số tác tương quan và ổn định. động là nhỏ so với các biến còn lại. Kết luận: Trong cả bốn mô hình, các biến tự do hóa tài khoản vốn, sự phát 3.4. Phân tích các điều kiện để tự do hóa tài khoản vốn tác động tích cực tới tăng triển tài chính, đầu tư trong nước, độ mở thương mại và biến tương tác đều có ý nghĩa trưởng kinh tế ở Việt Nam thống kê trong đó chỉ trừ hệ số của biến phát triển tài chính và biến tương tác mang 3.4.1. Sự phát triển tài chính dấu âm (-), hệ số của các biến còn lại đều có dấu (+). Điều đó cho thấy, tự do hóa tài Khu vực ngân hàng hiện đang chi phối hệ thống tài chính của Việt Nam với khoản vốn được đo lường bằng cả hai chỉ tiêu: tổng dòng vốn ra và vào lãnh thổ Việt tổng tài sản tương đương 183%GDP (bao gồm cả hai ngân hàng chính sách) và 92% Nam và dòng vốn vào đều có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam tài sản của các định chế tài chính. Do vậy trong phần này, luận án sẽ tập trung phân trong dài hạn. Bên cạnh đó biến đầu tư trong nước và độ mở thương mại cũng có tác tích thực trạng phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. động tích cực tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong dài hạn. Sự phát triển hệ thống ngân hàng trong giai đoạn 2000-2014 có thể đánh giá Biến tương tác CALFD trong cả bốn mô hình đều có ý nghĩa thống kê và mang dựa trên một số chỉ tiêu như: độ sâu tài chính, rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản, dấu (-) cho thấy sự phát triển tài chính là điều kiện tiền đề cần thiết trong quá trình tự khả năng sinh lời. do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam, tuy nhiên sự phát triển tài chính hiện đang là nhân Một số kết luận được rút ra như sau: độ sâu tài chính của khu vực ngân hàng ở tố hạn chế tác động tích cực của tự do hóa tài khoản vốn lên tăng trưởng kinh tế. mức độ cao không tương xứng với chất lượng tín dụng, mức độ đa dạng hóa sản Phân tích ý nghĩa hệ số của các biến trong mô hình: phẩm dịch vụ, cơ sở hạ tầng tài chính và năng lực thanh tra giám sát quản lý đã làm Dựa vào kết quả ước lượng các hệ số dài hạn của 4 mô hình ở bảng 3.8, luận tăng sự bất ổn định cũng như giảm khả năng sinh lời của toàn hệ thống. Chính những án sẽ thực hiện phân tích ý nghĩa hệ số của các biến ở mô hình 3 sau khi đưa thêm hạn chế như vậy đã ảnh hưởng tiêu cực tới khả năng hấp thụ, sử dụng và phân bổ có biến tương tác CALFD (tương tự đối với mô hình 4). hiệu quả dòng vốn nước ngoài trong điều kiện mức độ mở cửa thị trường vốn ngày Mô hình 3: + Hệ số biến CAL là 0,0122 cho biết khi tổng tài sản và khoản càng tăng từ đó sẽ làm giảm tác động tích cực của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng phải trả nước ngoài/GDP tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng GDP thực tăng 0,0122%. trưởng kinh tế.
- 19 20 3.4.2. Chất lượng thể chế CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ Chất lượng thể chế ở Việt Nam với mức độ thấp đã làm giảm hiệu quả quản lý 5.1. Kết luận chung về kết quả nghiên cứu đối với các dòng vốn nước ngoài trong điều kiện mức độ tự do hóa tài khoản vốn 5.1.1. Tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam ngày càng tăng. Hiệu quả thu hút và sử dụng vốn FDI, vốn vay nước ngoài ở mức độ Phân tích định tính và định lượng ở chương 3 đều có kết quả thống nhất về tác thấp đã ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng tăng trưởng. Đồng thời tác động lan tỏa của động tích cực của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong đầu tư trực tiếp nước ngoài đến khu vực kinh tế trong nước đặc biệt là hoạt động của giai đoạn 2000-2014. Trong đó kênh tác động chủ yếu thông qua vốn đầu tư. Điều các doanh nghiệp trong nước cũng bị hạn chế. Như vậy, chất lượng thể chế là một này cho thấy trong thời gian qua tự do hóa tài khoản vốn được thực hiện với một lộ trong những nhân tố hạn chế tác động tích cực của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trình phù hợp và mang lại lợi ích đối với tăng trưởng. Tuy nhiên, một số hạn chế trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn 2000-2014. trong thu hút, sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và vốn vay nước ngoài như 3.4.3. Mức độ tự do hóa thương mại hiệu quả chưa cao, cơ cấu chưa hợp lý, vấn đề ô nhiễm môi trường v.v… sẽ ảnh Giai đoạn 2000-2014 chứng kiến một bước tiến dài của Việt Nam trong quá hưởng tới tính bền vững trong dài hạn của tăng trưởng kinh tế. trình hội nhập thương mại bằng việc ký kết các Hiệp định thương mại tự do FTA 5.1.2. Các điều kiện để tự do hóa tài khoản vốn tác động tích cực tới tăng trưởng trong khu vực Asean, Asean+3 và đặc biệt là sự kiện gia nhập WTO năm 2007. kinh tế Việt Nam Trong giai đoạn 2007-2014, quá trình tự do hóa thương mại của Việt Nam đã có bước Về sự phát triển tài chính, kết quả cho thấy độ sâu tài chính của khu vực ngân chuyển sâu sắc từ chiều rộng sang chiều sâu với việc tiếp tục ký kết các FTA với hàng ở mức độ cao không tương xứng với chất lượng tín dụng, mức độ đa dạng hóa Asean+3, đàm phán một loạt các FTA thế hệ mới với các đối tác quan trọng như TPP, sản phẩm dịch vụ, cơ sở hạ tầng tài chính và năng lực thanh tra giám sát quản lý đã FTA Việt Nam-EU và gần đây nhất là việc tham gia Cộng đồng kinh tế Asean. Có làm tăng sự bất ổn định cũng như giảm khả năng sinh lời của toàn hệ thống. Những thể nói, mức độ tự do hóa thương mại của Việt Nam trong giai đoạn 2000-2014 cũng hạn chế này đã ảnh hưởng tiêu cực tới khả năng hấp thụ, sử dụng và phân bổ có hiệu đã có tác động hỗ trợ cho quá trình tự do hóa tài khoản vốn khiến cho Việt Nam trở quả dòng vốn nước ngoài. Về chất lượng thể chế, kết quả cho thấy chất lượng dịch vụ thành một điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. công, chất lượng hoạt động của cơ quan Chính phủ, chất lượng chính sách và thực thi 3.4.4. Chính sách kinh tế vĩ mô chính sách, độ tin cậy của các cam kết của Chính phủ, năng lực xây dựng và thực thi Về chính sách tỷ giá: Chính sách tỷ giá không linh hoạt trong điều kiện tự do chính sách, tính thực thi và thượng tôn pháp luật, khả năng kiểm soát tham nhũng, hóa tài khoản vốn được thực hiện với mức độ ngày càng gia tăng đã khiến cho tiếng nói của người dân và trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước ở Việt Nam NHNN gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện chính sách tiền tệ độc lập để ổn định vẫn ở mức độ thấp. Những hạn chế này đã làm giảm hiệu quả trong quản lý vốn đầu lạm phát. tư và vốn vay nước ngoài. Về sự phù hợp của các chính sách kinh tế vĩ mô, kết quả Về chính sách tài khóa: Việt Nam hiện cũng đang phải đối mặt với tình trạng phân tích cho thấy, tính độc lập của chính sách tiền tệ vẫn ở mức độ thấp, chính sách thâm hụt ngân sách trầm trọng. Thâm hụt ngân sách trong một thời gian dài là nguyên tỷ giá chưa được điều hành một cách linh hoạt, hiệu quả chính sách tài khóa chưa cao nhân dẫn tới nợ công tăng nhanh và tỷ lệ nợ công/GDP đã sắp vượt ngưỡng an toàn gây nên tình trạng thâm hụt ngân sách. Những hạn chế này đã gây khó khăn cho các cho phép. Ngoài ra thâm hụt ngân sách còn hạn chế việc thực thi chính sách tiền tệ cơ quan quản lý Nhà nước đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước trong việc đưa ra các biện độc lập của NHNN. pháp can thiệp, bình ổn thị trường vào những giai đoạn vốn nước ngoài đi ra hoặc đi vào với quy mô lớn. Kết quả phân tích định lượng cũng cho thấy phát triển tài chính trong nước hiện đang là nhân tố cản trở tác động tích cực của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng ở Việt Nam.
- 21 22 5.1.3. Mức độ tự do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam nguồn lực tài chính. Một số khuyến nghị được đưa ra đối với các nhóm điều kiện ảnh Đối chiếu theo lộ trình tự do hóa tài khoản vốn của IMF có thể thấy Việt Nam hưởng tới mối quan hệ giữa tự do hóa tài khoản vốn và tăng trưởng như sau: đang ở giai đoạn 2 (tự do hóa đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và các dòng vốn dài hạn 5.3.2. Tái cơ cấu và đổi mới, hiện đại hóa hệ thống ngân hàng thương mại khác, kiểm soát vốn ngắn hạn) và tự do hóa được thực hiện ở mức độ khá cao so với Thứ nhất, tiếp tục tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại một số quốc gia trong khu vực như Malaysia, Thái Lan và Trung Quốc. Thứ hai, đổi mới và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. 5.2. Quan điểm tự do hóa tài khoản vốn và tăng trưởng kinh tế Việt Nam Thứ ba, mở rộng tỷ lệ các NHTM nước ngoài mua cổ phần của các NHTM trong Thứ nhất, tăng trưởng và phát triển kinh tế nhanh gắn liền với phát triển bền nước đặc biệt là các NHTM Nhà nước. vững về kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an ninh kinh tế. 5.3.3. Nâng cao chất lượng thể chế Thứ hai, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ ngày càng cao trong điều kiện Thứ nhất, tăng cường kiểm soát tham nhũng: (i) Yêu cầu công khai, minh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; (ii) Tăng cường công tác kiểm tra, Thứ ba, tự do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam phải phù hợp với chủ trương của thanh tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước, tăng cường sự giám sát của xã Đảng và Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế, phải góp phần thúc đẩy tăng trưởng hội dân sự đặc biệt thông qua báo chí. kinh tế và phát triển thị trường tài chính trong nước. Tự do hóa tài khoản vốn ở Việt Thứ hai, nâng cao hiệu quả chính quyền với các biện pháp cụ thể như sau: Nam cần phải được thực hiện một cách thận trọng, linh hoạt, phù hợp với điều kiện Nâng cao chất lượng dịch vụ công; Đẩy nhanh cải cách thủ tục hành chính ở tất cả phát triển kinh tế trong từng giai đoạn cụ thể nhằm phát huy được lợi ích đồng thời các khâu, các lĩnh vực, cắt giảm những thủ tục không cần thiết để giảm bớt chi phí và hạn chế rủi ro đối với nền kinh tế. thời gian cho các doanh nghiệp và cá nhân; Nâng cao chất lượng của những văn bản 5.3. Một số khuyến nghị quy phạm pháp luật mới thông qua việc đánh giá tác động của pháp luật, lấy ý kiến 5.3.1. Lộ trình tự do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam của các chủ thể liên quan, kiểm soát chất lượng ở cấp trung ương; Nâng cấp chất Giai đoạn hiện tại, Việt Nam nên tập trung vào giải pháp đối với các nhóm lượng những văn bản pháp luật hiện hành; Xây dựng đội ngũ cán bộ có kỹ năng, làm điều kiện còn hạn chế như: cải cách hệ thống tài chính trong đó tập trung vào hệ việc hiệu quả trong việc ban hành, triển khai luật pháp cũng như hoạt động thanh tra, thống ngân hàng thương mại, nâng cao chất lượng thể chế, hoàn thiện các chính sách giám sát. kinh tế vĩ mô thay vì việc tạo đột phá trong việc nâng cao mức độ tự do hóa tài khoản Thứ ba, thiết lập một thể chế kinh tế hướng tới thị trường: Nhà nước cần vốn để đảm bảo an toàn cho hệ thống tài chính cũng như có thể thu hút được các thiết lập được một sân chơi bình đẳng cho các chủ thể kinh tế với sự phân tách rõ hơn dòng vốn đầu tư nước ngoài có chất lượng cao trong điều kiện hội nhập ngày càng hoạt động thương mại và hoạt động quản lý, điều tiết của nhà nước. Cần giảm bớt sự sâu và rộng vào kinh tế khu vực và thế giới. kiểm soát của nhà nước đối với các tổ chức kinh doanh và nghề nghiệp, cho phép các Tùy theo kết quả từ cải cách sâu và rộng hệ thống tài chính, thể chế và các tổ chức này được hoạt động kinh doanh một cách độc lập và nâng cao vai trò trong chính sách kinh tế vĩ mô cũng như khả năng đáp ứng của các chủ thể kinh tế trong việc giám sát chính sách của chính quyền. Bên cạnh đó, phải tăng cường bảo đảm các bối cảnh gia nhập TPP và AEC, tự do hóa tài khoản vốn sẽ tiếp tục được thực hiện quyền tài sản, bảo đảm cạnh tranh tự do và bình đẳng cho các tổ chức kinh tế. với những bước đi phù hợp. Trong đó: tiếp tục nâng tỷ lệ sở hữu tối đa của các nhà 5.3.4. Hoàn thiện và tăng cường phối hợp các chính sách kinh tế vĩ mô đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán đồng thời xây dựng các văn bản dưới Thứ nhất, tăng cường tính độc lập của chính sách tiền tệ luật hướng dẫn cụ thể cho các tổ chức và cá nhân được đầu tư ra nước ngoài dưới Thứ hai, phát triển thị trường ngoại hối kết hợp với cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý dạng tiền, tiền gửi và các giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu. Trong quá trình tiếp Thứ ba, điều hành chính sách tài khóa hiệu quả để hạn chế thâm hụt ngân sách Nhà nước tục tăng cường mức độ tự do hóa tài khoản vốn, Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan vẫn cần có các biện pháp quản lý nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng cao nhất các
- 23 24 5.3.5. Nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn FDI và vốn vay nước ngoài Đối với vốn đầu tư nước ngoài KẾT LUẬN Thứ nhất, Cần tái cấu trúc nguồn vốn FDI theo hướng trọng tâm, trọng điểm, Ở Việt Nam hiện nay, tự do hóa tài khoản vốn đang được thực hiện với mức độ phù hợp với quy hoạch tổng thể của cả nước, quy hoạch vùng, quy hoạch ngành và ngày càng gia tăng. Phân tích định tính và kết quả định lượng đều thể hiện tự do hóa địa phương. tài khoản vốn có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Điều này Thứ hai, Các địa phương nên chủ động hơn trong việc lựa chọn các dự án FDI. hàm ý, việc mở cửa thị trường vốn trong thời gian qua là tương đối phù hợp và mang Thường xuyên theo dõi, giám sát và đánh giá đối với các dự án đang triển khai, mạnh lại lợi ích cho nền kinh tế. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng đồng thời chỉ ra rằng dạn yêu cầu tạm dừng hoạt động nếu kết quả đánh giá cho thấy vấn đề đầu tư không tác động tích cực kể trên bị hạn chế bởi một số yếu tố như sự phát triển tài chính đặc hiệu quả hoặc tác động tiêu cực tới kinh tế xã hội của địa phương. biệt là sự phát triển trong khu vực ngân hàng, chất lượng thể chế và sự phù hợp của Thứ ba, Các địa phương chủ động hơn trong thu hút FDI song sự chủ động này các chính sách kinh tế vĩ mô. vẫn cần nằm trong chiến lược tổng thể về thu hút FDI của quốc gia. Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra một số khuyến nghị tập trung vào Thứ tư, Trong dài hạn, tiếp tục nâng cao môi trường pháp lý minh bạch, công hai vấn đề lớn: (i) khuyến nghị về lộ trình tự do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam; (ii) khai, ổn định, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt, nguồn nhân lực chất lượng cao, khuyến nghị đối với các điều kiện để tự do hóa tài khoản vốn thúc đẩy tăng trưởng coi đây là yếu tố quan trọng để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. kinh tế. Theo đó, giai đoạn hiện tại, về mặt pháp lý Việt Nam vẫn nên giữ nguyên Đối với vốn vay nước ngoài mức độ tự do hóa tài khoản vốn như hiện nay và tập trung vào việc tái cơ cấu và đổi Thứ nhất, Cần phải xác định được các chương trình, dự án khả thi và chỉ tiến mới/hiện đại hóa hệ thống NHTM, nâng cao chất lượng thể chế, hoàn thiện và tăng hành giải ngân và cấp vốn cho các chương trình, dự án này; cường phối hợp các chính sách kinh tế vĩ mô. Sau đó, tùy theo kết quả cải cách hệ Thứ hai, tăng cường theo dõi, giám sát quá trình sử dụng vốn. thống tài chính, thể chế và các chính sách kinh tế vĩ mô cũng như khả năng đáp ứng 5.3.6. Tăng cường quản lý dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài của các chủ thể kinh tế trong bối cảnh gia nhập TPP và AEC, tự do hóa tài khoản vốn Thứ nhất, theo dõi chặt chẽ hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài trên thị sẽ tiếp tục được thực hiện với những bước đi phù hợp như tiếp tục nâng tỷ lệ sở hữu trường chứng khoán. tối đa của các nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán đồng thời xây dựng Thứ hai, tiếp tục duy trì quản lý đối với dòng chu chuyển vốn. các văn bản dưới luật hướng dẫn cụ thể cho các tổ chức và cá nhân được đầu tư ra Thứ ba, xây dựng quy chế phối hợp đồng bộ, chặt chẽ và hiệu quả giữa Ngân nước ngoài dưới dạng tiền, tiền gửi và các giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu. hàng Nhà nước, Bộ Tài chính (Ủy ban chứng khoán) trong việc quản lý dòng vốn đầu tư gián tiếp nhằm tạo ra sự minh bạch và thông suốt trong thông tin. Thứ tư, phát triển thị trường chứng khoán trong nước nhằm đa dạng hóa nguồn vốn cho khu vực doanh nghiệp và tạo môi trường quản lý rủi ro hiệu quả hơn. Thứ năm, áp dụng một cách linh hoạt các biện pháp kiểm soát vốn phù hợp với điều kiện kinh tế. Trong nhiều trường hợp, kiểm soát dòng vốn vào có thể tạm thời có tác dụng giảm rủi ro liên quan đến tính không ổn định của dòng vốn gián tiếp trước khi áp dụng các biện pháp kinh tế và tài chính thích hợp.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn