intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

49
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở nước nhận đầu tư; đồng thời đánh giá tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam, Luận án đề xuất các phương hướng và kiến nghị các giải pháp nhằm tăng cường tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam

  1. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam có sự đóng góp rất lớn tới tăng trưởng xuất khẩu quốc gia, với mức tăng trưởng trung bình 20%/năm trong giai đoạn 2000-2015, trong đó không thể không ghi nhận vai trò quan trọng của khối doanh nghiệp FDI trong ngành này. Sự có mặt của khối này đã tạo động lực lớn thúc đẩy ngành này ở Việt Nam phát triển. Tăng cường tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành này ở Việt Nam sẽ góp phần cải thiện kết quả xuất khẩu của Việt Nam cũng như đóng góp vào sự phát triển của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Việc xác định được cơ chế lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành và điều kiện để đạt được các tác động lan tỏa tích cực đó là vô cùng cần thiết nếu muốn phát huy được các tác động tích cực từ FDI tới xuất khẩu của ngành. Song, cho tới nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá sâu tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam, để trên cơ sở đó các nhà hoạch định chính sách, các doanh nghiệp, các nhà quản lý đưa ra được các giải pháp phù hợp trong quản lý và điều hướng đối với dòng FDI vào Việt Nam cũng như đối với ngành công nghiệp chế biến chế tạo theo các mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước. Chính vì vậy, NCS chọn đề tài “Tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ kinh tế. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.1. Nghiên cứu trong nước Tại Việt Nam, đã có nhiều các nghiên cứu về tác động lan tỏa từ FDI tới tăng trưởng kinh tế, công nghệ, năng suất lao động và tăng
  2. 2 trưởng thương mại như: nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự (2006) về tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, nghiên cứu của tác giả Lê Quốc Hội (2009) về tác động lan tỏa công nghệ từ FDI ở ngành công nghiệp chế biến, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Khắc Minh (2009) về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng năng suất ở một số ngành của công nghiệp chế tác, nghiên cứu của Đào Văn Thanh (2013) về tác động tràn của FDI tới các doanh nghiệp nội địa ngành dệt may Việt Nam, nghiên cứu của tác giả Đặng Quý Dương (2014) về tác động của FDI tới các ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam, nghiên cứu của tác giả Trịnh Minh Tâm (2016) về tác động của FDI tới đổi mới công nghệ ở Việt Nam, và các nghiên cứu khác. Các nghiên cứu này làm sâu sắc thêm lý luận và thực tiễn về tác động lan tỏa từ FDI ở Việt Nam. Đến nay mới chỉ có một nghiên cứu thực nghiệm của Nguyễn & Anwar (2011) về tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu cho trường hợp của Việt Nam. Tuy nhiên nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra các kiểm định về mức độ tác động lan tỏa của FDI tới các ngành sản xuất này mà chưa chỉ rõ các kênh tác động, các điều kiện để tạo ta tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của các doanh nghiệp nội địa và ngành như thế nào. 2.2. Nghiên cứu ngoài nước Các công trình nghiên cứu trên thế giới đã làm rõ lý luận về tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu ở nước nhận đầu tư, đồng thời cũng đã minh chứng cho các luận giải đó bằng các nghiên cứu thực nghiệm cho trường hợp của nhiều nước khác nhau. Các nghiên cứu đầu tiên về tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của nước nhận đầu tư phải kể đến các nghiên cứu điển hình như nghiên cứu của tác giả Kokko (1994, 1996), Rodriguez-Clare (1996),
  3. 3 Aitken & Harrison (1997), Kaufmann (1997), Kokko và cộng sự (2001) và Alvarez & Lopez (2008) sau đó là hàng loạt các nghiên cứu tiếp theo bổ sung và làm sâu sắc hơn lý luận về tác động lan tỏa từ FDI tới nước nhận đầu tư về tăng trưởng kinh tế, công nghệ, thương mại, xuất khẩu. Bên cạnh đó là các nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh các điều kiện để tác động lan tỏa từ FDI tới nước nhận đầu tư là tích cực như nghiên cứu của Greenaway & Kneller (2008) cho trường hợp của UK giai đoạn 1988 – 2002, nghiên cứu của Aitken & Harrison (1999) cho trường hợp của Venezuela, nghiên cứu của Djankov & Hoekman (2000) cho trường hợp của Cộng hòa Séc, nghiên cứu của Barrios và cộng sự (2003) cho trường hợp của Tây Ban Nha giai đoạn 1990 – 1998, nghiên cứu của Bernard & Jensen (2004) cho trường hợp của Mỹ. Các nghiên cứu cũng chỉ ra các nhân tố tác động tới hiệu ứng lan tỏa như nghiên cứu của Barry & Bradley (1997), Kokko (1994), Hamida (2011), Kokko và cộng sự (2001) và Alvarez & Lopez (2008), Greenaway và cộng sự (2004), Kneller and Pisu (2007), Franco & Sasidharan (2010), Marin & Bell (2006), Marin & Sasidharan (2010). Tóm lại, các công trình nghiên cứu ngoài nước cả về lý thuyết và thực tiễn khá toàn diện và phong phú. Các nghiên cứu đã cho thấy sự xuất hiện của các doanh nghiệp FDI không phải lúc nào cũng giúp làm tăng xuất khẩu của các doanh nghiệp nội địa tại nước nhận đầu tư. Tác động lan tỏa FDI tới xuất khẩu của nước nhận đầu tư rất đa dạng phụ thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp, ngành và của nước tiếp nhận. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
  4. 4 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở nước nhận đầu tư; đồng thời đánh giá tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam, Luận án đề xuất các phương hướng và kiến nghị các giải pháp nhằm tăng cường tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, Luận án thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở nước nhận đầu tư. Từ đó lựa chọn mô hình đánh giá tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo. - Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trong việc tăng cường tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của các ngành công nghiệp chế biến chế tạo. - Khái quát đặc điểm ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam cũng như các điều kiện hoạt động kinh doanh và xuất khẩu ở Việt Nam. - Phân tích và đánh giá thực trạng tác động của dòng FDI vào ngành công nghiệp chế biến chế tạo và sự thay đổi về quy mô xuất khẩu của ngành và quy mô xuất khẩu của các doanh nghiệp trong ngành này ở Viêt Nam. - Ước lượng và kiểm định tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam thông qua các kênh và các điều kiện xảy ra tác động.
  5. 5 - Nghiên cứu xu hướng vận động của dòng FDI thế giới và đề xuất các phương hướng và các giải pháp nhằm tăng cường tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở nước nhận đầu tư. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo thông qua tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của các doanh nghiệp trong ngành. - Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu hàng hóa vĩ mô và vi mô của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam, bao gồm 24 nhóm ngành cấp 1 từ ngành 10 đến ngành 33 theo quy định của Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007của Thủ tướng Chính phủ (xem phụ lục 01). - Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu về tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2006 tới 2015, và định hướng giải pháp tới năm 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu Nhằm thực hiện mục đích nghiên cứu, Luận án sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu khoa học, bao gồm: - Phương pháp phân tổ thống kê
  6. 6 - Phương pháp thống kê mô tả - Phương pháp so sánh - Phương pháp phân tích kinh tế lượng - Phương pháp tham vấn chuyên gia 6. Đóng góp mới của Luận án 6.1. Về mặt lý luận - Làm sâu sắc thêm khái niệm về tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo. - Chỉ rõ 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng tới tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo, bao gồm: (i) năng lực xuất khẩu của ngành, (ii) đặc điểm dòng vốn FDI đầu tư vào ngành và (iii) môi trường kinh doanh. - Hệ thống hóa 3 kênh truyền dẫn tác động lan tỏa từ FDI tới xuất của ngành công nghiệp chế biến chế tạo bao gồm: (i) kênh cải thiện năng lực xuất khẩu của ngành (thông qua 3 kênh phụ là kênh cạnh tranh, kênh chuyển giao công nghệ thông qua liên kết sản xuất, kênh di chuyển lao động), (ii) kênh thu hút thêm các doanh nghiệp FDI vệ tinh vào ngành và (iii) kênh thị trường xuất khẩu. 6.2. Về mặt thực tiễn Luận án cho rằng, tác động lan tỏa từ FDI là tác động gián tiếp, không trực tiếp tác động tới xuất khẩu của ngành mà nó tác động thông qua các kênh truyền dẫn tác động đó. Do vậy nâng cao năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp trong ngành CNCBCT, điều chỉnh đặc điểm của doanh nghiệp FDI và cải thiện môi trường kinh doanh là tiền đề quan trọng để tăng cường tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành. Bên cạnh đó, việc thu hút FDI cần phải gắn
  7. 7 chặt với chiến lược tái cấu trúc các ngành công nghiệp chế biến chế tạo và tái cấu trúc hoạt động xuất khẩu thì tác động lan tỏa tích cực đạt được mới cao nhất. Vì vậy, đòi hỏi Nhà nước trong quá trình quản lý, vận hành nền kinh tế cần tạo ra cơ chế gắn kết chặt chẽ giữa thu hút FDI với phát triển CNCBCT, cụ thể: (1) Chọn lọc dự án FDI hướng tới các ngành công nghiệp công nghệ cao và trung bình cao, (2) Tạo nền tảng để phát huy tác động lan tỏa tích cực như cải thiện năng lực tài chính của doanh nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và sáng tạo công nghệ, nâng cấp cơ sở hạ tầng, cải thiện môi trường kinh doanh, (3) Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp khác trong ngành để phát huy chuyển giao công nghệ, kỹ năng và thông tin thị trường xuất khẩu. 7. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận án được chia làm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo Chương 2: Thực trạng tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam Chương 3: Giải pháp tăng cường tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
  8. 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG LAN TỎA TỪ FDI TỚI XUẤT KHẨU CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN CHẾ TẠO 1.1. Lý thuyết về tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở nước nhận đầu tư 1.1.1. Khái niệm về tác động lan tỏa từ FDI Tác động lan tỏa từ FDI có thể hiểu là tác động gián tiếp từ FDI tới các doanh nghiệp ở nước sở tại làm cải thiện năng xuất và hành vi kinh doanh của các doanh nghiệp này thông qua việc học hỏi và/hoặc sao chép công nghệ tiên tiến hơn từ các doanh nghiệp FDI (như công nghệ sản xuất, bí kíp kỹ thuật, kỹ năng sản xuất, kỹ năng quản lý) và/hoặc chịu áp lực cải tiến công nghệ và hành vi kinh doanh để có thể tồn tại, gia tăng hiệu quả kinh doanh và cạnh tranh thành công với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thị trường. 1.1.2. Khái niệm về tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo 1.1.2.1. Khái niệm công nghiệp chế biến chế tạo Ở Việt Nam, công nghiệp chế biến chế tạo được định nghĩa là “những ngành công nghiệp có liên quan tới các hoạt động làm biến đổi về mặt vật lý, hoá học của vật liệu, chất liệu hoặc làm biến đổi các thành phần cấu thành của nó, để tạo ra sản phẩm mới. Trong đó, những thay đổi, đổi mới hoặc khôi phục lại hàng hoá thường được xem xét là hoạt động chế biến. Đầu ra của quá trình sản xuất có thể được coi là hoàn thiện dưới dạng là sản phẩm cho tiêu dùng cuối cùng hoặc là bán thành phẩm và trở thành đầu vào của hoạt động chế
  9. 9 biến tiếp theo”, và được phân loại thành 24 nhóm ngành công nghiệp cấp 1 từ ngành 10 đến ngành 33. 1.1.2.2. Khái niệm tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo Tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo được hiểu là các tác động gián tiếp tích cực và tiêu cực được tạo ra bởi dòng FDI vào ngành công nghiệp chế biến chế tạo làm thay đổi kết quả xuất khẩu của các doanh nghiệp trong ngành, từ đó cộng hưởng tạo nên sự thay đổi về kết quả xuất khẩu của toàn ngành. 1.1.3. Các hình thức tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo Tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu diễn ra dưới hai hình thức, là tác động lan tỏa theo chiều ngang và tác động lan tỏa theo chiều dọc. Tác động lan tỏa theo chiều ngang là tác động lan tỏa trong nội bộ ngành. Tác động lan tỏa theo chiều dọc là tác động lan tỏa giữa các ngành. 1.1.4. Các kênh truyền dẫn tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo 1.1.4.1. Kênh cải thiện năng lực xuất khẩu của ngành Hiệu ứng này có được thông qua ba kênh sau đây: (1) Kênh cạnh tranh, (ii) Kênh chuyển giao công nghệ thông qua liên kết sản xuất, (iii) Kênh di chuyển lao động. 1.1.4.2. Kênh thu hút thêm các doanh nghiệp FDI vệ tinh vào ngành Khi các doanh nghiệp FDI di chuyển hoạt động sản xuất hàng hóa toàn cầu, sẽ kéo theo chuỗi cung ứng toàn cầu của các hãng này di chuyển theo. 1.1.4.3. Kênh thị trường xuất khẩu
  10. 10 Các doanh nghiệp FDI là những doanh nghiệp có mặt ở nhiều quốc gia, cho nên bản thân những doanh nghiệp này sẽ là người cung cấp các thông tin về thị trường nước ngoài, khách hàng nước ngoài, các kênh phân phối hàng hóa ra nước ngoài và công nghệ nước ngoài. 1.1.5. Các yếu tố tác động tới lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở nước nhận đầu tư 1.1.5.1. Các yếu tố liên quan tới đặc điểm dòng vốn FDI vào ngành - Quy mô đầu tư - Định hướng xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI - Động cơ đầu tư trực tiếp nước ngoài của các doanh nghiệp FDI - Mức độ tiên tiến của công nghệ của các doanh nghiệp FDI. - Hình thức đầu tư - Mức độ liên kết thương mại và sản xuất giữa các doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp trong ngành. 1.1.5.2. Các yếu tố liên quan tới đặc trưng ngành công nghiệp chế biến chế tạo - Năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp trong ngành như: quy mô doanh nghiệp, năng lực tài chính, năng lực tổ chức quản lý, chất lượng nguồn nhân lực, chiến lược đầu tư phát triển công nghệ, định hướng xuất khẩu. - Các đặc trưng riêng biệt của ngành - Sự phát triển của các công nghiệp hỗ trợ của ngành 1.1.5.3. Các yếu tố liên quan tới môi trường kinh doanh tại nước nhận đầu tư - Nền tảng phát triển kinh tế
  11. 11 - Các yếu tố nguồn lực sản xuất - Chính sách kinh tế ảnh hưởng tới doanh nghiệp xuất khẩu 1.2. Kinh nghiệm quốc tế trong việc tăng cường tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế chế tạo Nghiên cứu thực tiễn kinh nghiệm của 3 nước là Thái Lan, Trung Quốc và Malaysia, tác giả rút ra được tám bài học kinh nghiệm lớn dưới đây cho Việt Nam: - Phát triển công nghiệp hỗ trợ trong nước - Tạo dựng nguồn nhân lực nội địa chất lượng tốt và dồi dào - Phát triển cơ sở hạ tầng - Tạo lập môi trường kinh doanh minh bạch và thuận lợi - Khuyến khích doanh nghiệp FDI liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp nội địa trong sản xuất hàng hóa xuất khẩu - Ưu đãi doanh nghiệp xuất khẩu về vốn, thuế, lãi suất tín dụng - Lựa chọn công nghệ và đối tác đầu tư trực tiếp nước ngoài - Điều tiết dòng FDI theo mục tiêu phát triển kinh tế từng giai đoạn 1.3. Đề xuất mô hình đánh giá tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam 1.3.1. Khung nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở các nước nhận đầu tư, tác giả tiến hành mô hình hóa lý luận về vấn đề nghiên cứu như sơ đồ sau:
  12. 12 Đặc điểm của dòng Đặc trưng ngành công vốn FDI nghiệp CBCT Áp lực cạnh tranh Cải thiện năng lực Chuyển giao công nghệ xuất khẩu của DN FDI Di chuyển lao động XUẤT KHẨU Thu hút thêm FDI vệ tinh Thông tin thị trường xuất khẩu Đặc điểm môi trường kinh doanh Sơ đồ 1.5. Khung nghiên cứu về tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam 1.3.2. Mô hình nghiên cứu Trên cơ sở kế thừa nghiên cứu của Nguyễn & Anwar (2011) và Đào Văn Thanh (2013), tác giả đề xuất mô hình ước lượng kiểm định như sau: logXKijt = f(logLDijt,CLLDijt,FIijt, DTijt, logVonijt,QMijt,CMHjt,PCIijt,LantoaFDIjt,µit) (1) Trong đó, XKijt là giá trị xuất khẩu của doanh nghiệp i ngành j năm t. Trong mô hình (1) tác giả có bổ sung biến quy mô QMijt của doanh nghiệp và biến môi trường kinh doanh PCIijt. Do các biến XKijt, LDijt và Vonijt có sự dao động lớn giữa các doanh nghiệp i nên tác giả sử dụng biến logXKijt, logLDijt và logVonijt để thay thế.
  13. 13 Bảng 1.2. Giải thích các biến độc lập và hướng tác động giả thuyết của các biến Hướng Giải thích nghĩa TT Tên biến Thang đo của biến tác tên biến động Số lượng lao động của doanh 1 logLD Số lượng lao động + nghiệp Khả năng tài chính Tổng tài sản đầu năm của doanh 2 logVon + của doanh nghiệp nghiệp Chất lượng lao động Chi lương trung bình cho 1 lao 3 Clld +/- của doanh nghiệp động trong doanh nghiệp Tỷ phần FDI trong Phần chia vốn của nhà đầu tư 4 FI + doanh nghiệp nước ngoài trong doanh nghiệp Quy mô thương mại % doanh thu của doanh nghiệp so 5 DT + của doanh nghiệp với tổng doanh thu của ngành 1 là doanh nghiệp siêu nhỏ Quy mô doanh 2 là doanh nghiệp nhỏ 6 QM + nghiệp 3 là doanh nghiệp vừa 4 là doanh nghiệp lớn. Chỉ số Herfindahl 2 Mức độ tập trung n  x ijt  7 CMH HERFjt      - hóa của ngành i 1  X ijt  i = 1,2,3,…,n Môi trường kinh Chỉ số PCI tổng hợp cấp tỉnh của 8 PCI doanh của doanh + VCCI công bố nghiệp FDIHorizonta Tác động lan tỏa Y jtf 9 FDIHorizontal jt  Y jt +/- l theo chiều ngang Tác động lan tỏa FDIBackward jt   kjt FDIHorizontalkt k  j 10 FDIBackward theo chiều dọc – +/- ngược chiều Tác động lan tỏa FDIForward jt   hjt FDIHorizontalht h  j 11 FDIForward theo chiều dọc – +/- xuôi chiều
  14. 14 1.3.4. Giả thuyết nghiên cứu (1) Sự gia tăng FDI vào ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam càng lớn thì càng làm tăng xuất khẩu của các doanh nghiệp trong ngành, từ đó cộng hưởng làm gia tăng xuất khẩu của toàn ngành. (2) Tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của doanh nghiệp thuận chiều với quy mô của doanh nghiệp. (3) Trình độ công nghệ của các ngành công nghiệp khác nhau thì tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của các doanh nghiệp trong các ngành cũng khác nhau. (4) Chất lượng nguồn nhân lực trong nước càng được cải thiện thì tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của các doanh nghiệp trong ngành càng lớn, từ đó cộng hưởng làm gia tăng xuất khẩu của ngành. (5) Môi trường kinh doanh của ngành càng được cải thiện thì tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của các doanh nghiệp trong ngành càng lớn, từ đó cộng hưởng làm gia tăng xuất khẩu của toàn ngành. 1.3.5. Mô tả số liệu Căn cứ trên 2 bộ số liệu sẵn có là: (i) Bộ số liệu điều tra doanh nghiệp từ năm 2006 đến năm 2013 của Tổng cục thống kê; (ii) Bộ số liệu chỉ số PCI từ năm 2006 đến năm 2015 của VCCI. Tác giả lọc số liệu và tính toán các biến của mô hình (1) và tổng hợp được bộ số liệu doanh nghiệp từ năm 2010-2013 gồm có 4203 doanh nghiệp trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo (từ ngành 10 đến ngành 33) có xuất khẩu, với 1795 doanh nghiệp FDI và 2408 doanh nghiệp nội địa.
  15. 15 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG LAN TỎA TỪ FDI TỚI XUẤT KHẨU CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN CHẾ TẠO Ở VIỆT NAM 2.1. Tình hình FDI và xuất nhập khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam 2.1.1. Tình hình FDI của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam 2.1.1.1. Về quy mô đầu tư Trong số 19 lĩnh vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì ngành công nghiệp chế biến chế tạo là lĩnh vực thu hút lượng vốn FDI nhiều nhất. Năm 2015, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đã thu hút được 955 dự án đầu tư đăng ký mới và 517 lượt dự án tăng vốn, với tổng số vốn cấp mới và tăng thêm là 15,233 tỷ USD, chiếm 66,9% tổng vốn đầu tư đăng ký. 2.1.1.2. Về công nghệ đầu tư Công nghệ đầu tư chủ yếu vẫn là công nghệ thấp hoặc trung bình, số lượng dự án công nghệ cao còn hạn chế. Xem xét trong giai đoạn 2005-2015 cho thấy tỷ trọng vốn FDI vào các ngành công nghiệp chế biến chế tạo có công nghệ trung bình thường đạt ở mức cao nhất, sau đó là công nghệ thấp và ít nhất là công nghệ cao. 2.1.1.3. Về động cơ đầu tư Động cơ chính của các doanh nghiệp FDI là tiếp cận thị trường tiêu thụ Việt Nam và giảm chi phí sản xuất. 2.1.1.4. Về hình thức đầu tư Các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam chủ yếu theo hình thức 100% vốn nước ngoài (chiếm 82%) và liên doanh (chiếm 17%). Một số
  16. 16 theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng BOT, BT, BTO 2.1.2. Thực trạng xuất nhập khẩu ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam Xuất khẩu của ngành công nghiệp CBCT chiếm tới 80% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu chung. Đặc biệt, xuất khẩu ghi nhận đóng góp lớn khối các doanh nghiệp FDI, tới 68,2% vào năm 2015. Tuy nhiên, nhập khẩu của khối các doanh nghiệp FDI cũng lớn và gia tăng cùng với xuất khẩu của khối này, chủ yếu là các sản phẩm nguyên phụ liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất và chủ yếu từ thị trường Châu Á. Việc phụ thuộc vào xuất khẩu của khối doanh nghiệp FDI và phụ thuộc vào các thị trường Châu Á truyền thống như Trung Quốc, Hàn Quốc trong nhập khẩu nguồn đầu vào sản xuất sẽ không mang lại nhiều lợi ích và phát triển bền vững của ngành công nghiệp CBCT ở Việt Nam. 2.2. Đánh giá tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam 2.2.1. Ước lượng kiểm định tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam 2.2.1.1. Ước lượng kiểm định tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của toàn ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam Đặc điểm doanh nghiệp như lao động, vốn, chất lượng lao động đều có tác động thuận chiều với xuất khẩu của doanh nghiệp trong ngành. Môi trường kinh doanh có tác động tích cực và thuận chiều với gia tăng xuất khẩu của ngành. Mức độ tập trung hóa của ngành cũng có tác động tới xuất khẩu
  17. 17 của các doanh nghiệp trong ngành. Trong toàn ngành công nghiệp CBCT, FDI có tác động lan tỏa tới xuất khẩu của toàn ngành theo cả hai chiều. Biến FDIHorizontal nhận dấu tác động (+) được hiểu là sự xuất hiện và tham gia càng nhiều của FDI vào ngành công nghiệp chế biến chế tạo thì sẽ có tác động tích cưc tới xuất khẩu của các doanh nghiệp trong ngành và qua đó sẽ có tác động làm tăng xuất khẩu của toàn ngành. Biến FDIBackward nhận dấu tác động (-) được hiểu là các doanh nghiệp khác trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo càng tập trung nguồn lực cho việc cung ứng đầu vào cho các doanh nghiệp FDI trong ngành thì tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành càng giảm. 2.2.1.2. Ước lượng kiểm định tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam phân theo trình độ công nghệ Đối với ngành công ngiệp công nghệ thấp như dệt may, thực phẩm, đồ uống, in, giấy…., yếu tố về số lượng lao động có ý nghĩa hơn cả, cho thấy ngành này sử dụng nhiều lao động và yếu số lao động là yếu tố thu hút FDI của ngành. Ngoài ra, FDI có tác động lan tỏa trong cùng ngành và đối với các ngành khác chỉ có tác động ngược chiều; có nghĩa là các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp công nghệ thấp nhận được tác động lan tỏa từ FDI đối với xuất khẩu của mình khi cung cấp đầu vào cho các doanh nghiệp FDI trong ngành. Đối với ngành công nghiệp công nghệ trung bình thấp như cao su, luyện kim, lọc hóa dầu…, ngoài yếu tố số lượng lao động thì yếu tố chất lượng lao động, vốn, tỷ lệ % vốn góp FDI, mức độ tập trung hóa của ngành cũng có ảnh hưởng tới xuất khẩu của các doanh nghiệp trong ngành và của ngành. Tuy nhiên, đối với nhóm ngành này, tác
  18. 18 động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu trong ngành chỉ có lan tỏa theo chiều dọc và ngược chiều. Đối với ngành công nghiệp công nghệ trung bình cao như sản xuất ô tô, yếu tố FDI có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu trong ngành có được cả tác động ngang và dọc, xuôi chiều và ngược chiều. Cho thấy sự phụ thuộc về xuất khẩu của ngành vào FDI là rất lớn và việc liên kết sản xuất giữa nhà đầu tư nước ngoài với các doanh nghiệp trong ngành là rất cần thiết nếu ngành muốn tăng cường xuất khẩu. Đối với ngành công nghiệp công nghệ cao như công nghiệp điện tử, yếu tố vốn cho thấy là yêu tố quan trọng nhất đối với xuất khẩu của ngành. Thực tế là hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu đều là các doanh nghiệp FDI, sự tham gia của các doanh nghiệp Việt Nam vào xuất khẩu của ngành gần như không có nên tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của các doanh nghiệp trong ngành không có. 2.2.1.3. Ước lượng kiểm định tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam phân theo quy mô doanh nghiệp Đối với doanh nghiệp siêu nhỏ, yếu tố chất lượng lao động có ý nghĩa đặc biệt quan trọng tới xuất khẩu cũng như tới tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của cácd doanh nghiệp này. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, nếu chất lượng lao động trong doanh nghiệp càng được cải thiện thì các doanh nghiệp này nhận được tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của mình thông qua mối liên kết dọc. Đối với doanh nghiệp lớn, tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của các doanh nghiệp trong ngành đạt được thông qua mối liên kết ngang giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành.
  19. 19 2.2.2. Đánh giá chung về tác động lan tỏa từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam 2.2.2.1. Đánh giá tác động lan tỏa tích cực từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt nam - Các dự án FDI với quy mô lớn vào lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao như công nghiệp điện tử đã tạo ra cú hích tác động mạnh mẽ tới kết quả xuất khẩu của các ngành này ở Việt Nam. - Áp lực cạnh tranh tạo ra bởi sự có mặt của các doanh nghiệp FDI trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam đã bước đầu tạo sức ép buộc các doanh nghiệp trong nước đổi mới công nghệ, cải thiện sản xuất, gia tăng tìm hiểu thị trường xuất khẩu, tăng cường liên kết thương mại. - Nguồn nhân lực trong nước bước đầu được cải thiện do áp lực thu hút và giữ chân các nhà đầu tư nước ngoài, cũng như có được nhờ quá trình học hỏi của người lao động trong quá trình làm việc cho các doanh nghiệp FDI. 2.2.2.2. Đánh giá tác động lan tỏa tiêu cực từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam - Công nghệ đầu tư trình độ thấp nên tác động lan tỏa thông qua kênh chuyển giao công nghệ khó đạt được. - Sự có mặt của các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam làm chuyển hướng mậu dịch của các doanh nghiệp trong nước từ việc xuất khẩu cho các hãng này ở nước ngoài như trước đây sang việc tập trung nguồn lực cung ứng cho các hãng này ở Việt Nam, từ đó tác động tiêu cực làm giảm xuất khẩu của doanh nghiệp. - Các doanh nghiệp nội địa hầu như vẫn đứng ngoài chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp FDI trong việc cung ứng các nguồn đầu vào cho sản xuất hay tiêu thụ sản phẩm đầu ra của khối FDI.
  20. 20 - Áp lực cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp nội địa mất nguồn cung ứng đầu vào cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu, cũng như mất thị trường, khách hàng xuất khẩu vào tay các doanh nghiệp FDI. 2.2.2.3. Nguyên nhân của những tác động lan tỏa tiêu cực từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam - Phần lớn doanh nghiệp là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiềm lực về vốn và công nghệ còn hạn chế. - Nguồn nhân lực trong nước chất lượng thấp, năng suất lao động thấp. - Nền tảng công nghệ của các doanh nghiệp ở Việt Nam còn thấp. - Mức độ liên kết giữa các doanh nghiệp nội địa và các doanh nghiệp FDI còn hạn chế. - Các ngành công nghiệp hỗ trợ trong nước chưa phát triển khiến cho việc thu hút FDI cũng như gia tăng liên kết sản xuất trong nước còn kém hiệu quả. - Đặc trưng dòng vốn FDI chảy vào ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam không mang nhiều đặc điểm để tạo ra các tác động lan tỏa tích cực. - Đặc điểm môi trường kinh doanh ở Việt Nam chưa tạo điều kiện để phát huy các tác động lan tỏa tích cực từ FDI tới xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0