intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía nam Việt Nam

Chia sẻ: Cothumenhmong6 Cothumenhmong6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

60
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm tìm kiếm giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo bài giảng để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía nam Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM VÕ VĂN BÌNH THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO PHÍA NAM VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 9.34.02.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM VÕ VĂN BÌNH THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO PHÍA NAM VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 9.34.02.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: HD1. PGS.TS LÊ THỊ MẬN HD2: TS. NGUYỄN VĂN PHÚC Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2020
  3. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ  Võ Văn Bình (2016), Vai trò của tín dụng ngân hàng trong phát triển kinh tế biển Việt Nam. Tạp chí Tài chính, tháng 9/2016, Số 641.  Võ Văn Bình (2017), Đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam. Tạp chí Kinh tế & Dự báo. Bộ Kế hoạch và Đầu Tư Việt Nam, tháng 7/2017, Số 20  Võ Văn Bình (2017), Thực trạng và giải pháp tăng cường nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam. Tạp chí Công Thương. Bộ Công thương Việt Nam, tháng 7/2017, Số 8.  Võ Văn Bình (2018), Thu hút nguồn vốn đầu tư để phát triển kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Hội thảo khoa học cấp Quốc gia “Cơ chế và chính sách tạp lập nguồn vốn phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Ngày tổ chức Hội thảo 28.10.18.  Võ Văn Bình (2019), Cải thiện môi trường đầu tư để thu hút nguồn vốn phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, tháng 3/2019.
  4. 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Biển đảo phía Nam Việt Nam có vị trí quan trọng trong khu vực Châu Á, Thái Bình Dương là cửa ngõ giao thông đường biển. Song chưa phát huy được hết tiềm năng hiện có do những nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo là vấn đề cần quan tâm. Đầu tư và phát triển kinh tế biển đảo có đặc thù riêng do đó nguồn vốn lĩnh vực này cũng có nhiều sự khác biệt so với các ngành kinh tế khác, cần có những chính sách phù hợp nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo để vừa phát triển kinh tế vừa đảm bảo an ninh quốc phòng. Từ thực tiễn hiện nay, tác giả đã lựa chọn đề tài “Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam” để nghiên cứu với mong muốn nghiên cứu phân tích thực trạng nguồn vốn và thu hút nguồn vốn từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển lĩnh vực này. 1.2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU - Các nghiên cứu có liên quan đến nguồn vốn và thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo. - Các nghiên cứu có liên quan đến phân tích, đánh giá môi trường đầu tư phát triển kinh tế. - Hướng nghiên cứu của luận án Luận án của tác giả tiếp cận vấn đề thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo theo hướng cụ thể như: (1) Phân
  5. 2 tích môi trường đầu tư phát triển kinh tế biển đảo và (2) Hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế biển đảo trên quan điểm phát triển bền vững và (3) Hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo trên gốc độ vĩ mô. Ngoài ra, luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu thực tiễn từ năm 2010 đến năm 2018, đề xuất các giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo trong thời gian tới. 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu tổng quát: Giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam. Mục tiêu cụ thể: - Phân tích thực trạng thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam, từ đó đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam. - Đưa ra hệ thống giải pháp, kiến nghị nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam. 1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU - Hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam hiện nay như thế nào? - Có những yếu tố nào của môi trường đầu tư ảnh hưởng đến thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo? - Cần có những giải pháp nào để thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam? 1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo.
  6. 3 Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nội dung nghiên cứu: Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam. Cụ thể trên 2 gốc độ: (i) Hiệu quả vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo và (ii) Tác động của các yếu tố của môi trường đầu tư đến thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo. Phạm vi không gian nghiên cứu: Các Tỉnh phía Nam Việt Nam có tiếp giáp bờ biển, bao gồm: Bà Rịa -Vũng Tàu, Tp. Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang. Phạm vi thời gian nghiên cứu: Dữ liệu thứ cấp: Giai đoạn 2010-2018. Dữ liệu sơ cấp: Giai đoạn: 2017 - 2018. 1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp phân tích tổng hợp và phân tích hệ thống; Phương pháp điều tra khảo sát; Phương pháp thống kê; Phương pháp so sánh; Phương pháp phân tích các chỉ số; Phương pháp chuyên gia. 1.7. NHỮNG ĐÓNG THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU - Từ phân tích thực trạng các loại nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam thể hiện các nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo tại đây chủ yếu là nguồn vốn từ NSNN. - Đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam thiếu tính bền vững. - Hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam chưa cao.
  7. 4 - Thông qua kết quả khảo sát thực tế của 600 doanh nghiệp đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam. Thu hút nguồn vốn ở đây chịu tác động của các nhóm yếu tố thuộc môi trường đầu tư như: Nhóm yếu tố chính sách; Nhóm yếu tố kinh tế; Nhóm yếu tố thể chế. Mức độ tác động được thể hiện thông qua hàm hồi quy tuyến tính như sau: Thu hút nguồn vốn = -0,124 + 0,386*Chính sách + 0,312*Thị trường + 0,185*Hiệu quả+0,101*Thể chế+0,049*Tài nguyên. - Luận án đã đề xuất các giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam, cụ thể như: cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường ứng dụng công nghệ khoa học vào quản lý đầu tư, chú trọng hiệu quả trong sử dụng nguồn vốn đầu tư.
  8. 5 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO 2.1. KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ BIỂN ĐẢO 2.1.1. Khái niệm về kinh tế biển đảo Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Nghị quyết số 36-NQ/TW). Phát triển các ngành kinh tế biển, trong đó phát triển về các ngành kinh tế biển theo thứ tự ưu tiên: (1) Du lịch và dịch vụ biển; (2) Kinh tế hàng hải; (3) Khai thác dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển khác; (4) Nuôi trồng và khai thác hải sản; (5) Công nghiệp ven biển; (6) Năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế biển đảo Kinh tế biển, đảo chịu tác động lớn của môi trường biển khắc nghiệt; Đầu tư phát triển kinh tế biển, đảo cần một số vốn đầu tư rất lớn; Thời gian thực hiện đầu tư tương đối dài; Đầu tư phát triển kinh tế biển, đảo tạo nên những công trình sử dụng lâu dài và có giá trị to lớn; Đầu tư phát triển kinh tế biển, đảo làm thay đổi môi trường sinh thái và môi trường xã hội; Kinh tế biển phải đảm bảo sự cân đối trong tổng thể kinh tế cả nước, trong quan hệ với các vùng và trong xu thế hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
  9. 6 Phát triển kinh tế biển nhằm tăng cường sức mạnh của quốc gia, bảo vệ độc lập chủ quyền và toàn ven lãnh thổ của đất nước. 2.1.3. Các lĩnh vực kinh tế biển đảo (1) Du lịch và dịch vụ biển; (2) Kinh tế hàng hải; (3) Khai thác dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển khác; (4) Nuôi trồng và khai thác hải sản; (5) Công nghiệp ven biển; (6) Năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới. 2.1.4. Vai trò kinh tế biển đảo Góp phần phát triển về lĩnh vực giao thông vận tải biển; Góp phần ổn định kinh tế, chính trị - xã hội; Đảm bảo về quốc phòng – an ninh. 2.2. NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO 2.2.1. Khái niệm về nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo Nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo là nguồn vốn hữu hình (tiền, tài sản, tài nguyên, nguồn nhân lực) và các loại nguồn vốn vô hình (phát minh, sáng chế, thương hiệu, lợi thế vị trí đất đai, mặt nước…) được sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ phát triển kinh tế biển đảo. 2.2.2. Đặc điểm nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo - Nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo chịu tác động lớn từ các rủi ro do môi trường biển. - Nguồn vốn được huy động nhạy cảm với lãi suất và lợi tức đầu tư; nhất là đối với nguồn vốn được huy động từ khu vực tư nhân.
  10. 7 - Đầu tư phát triển kinh tế biển đảo, bên cạnh phát triển kinh tế đòi hỏi đi đôi với đảm bảo an ninh quốc phòng. 2.1.3. Các loại nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo  Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.  Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.  Nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng.  Nguồn vốn từ các doanh nghiệp nhà nước.  Nguồn vốn tư nhân.  Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).  Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).  Nguồn vốn tín dụng từ các tổ chức tài chính quốc tế.  Nguồn vốn huy động từ thị trường tài chính quốc tế. 2.3. THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO 2.3.1. Quan điểm thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo chính là việc áp dụng các biện pháp, chính sách để các nhà đầu tư đem tiền đến đầu tư bằng các hình thức khác nhau phù hợp với lợi ích chung của cả nhà đầu tư và quốc gia / địa phương tiếp nhận. 2.3.2. Điều kiện thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo  Tạo lập duy trì năng lực tăng trưởng nhanh, bền vững của nền kinh tế.  Đối với tất cả các nguồn vốn đầu tư, phải xác định yếu tố hiệu quả là yêu cầu về mặt chất lượng của việc huy động vốn trong lâu dài.
  11. 8  Các dự án sử dụng vốn vay phải xác định rõ trách nhiệm trả nợ, không được gây thêm gánh nặng nợ nần không trả được.  Để tăng cường có hiệu quả của nền kinh tế, cần phải tạo môi trường bình đẳng trong hoạt động đầu tư đối với tất cả các nguồn vốn.  Đảm bảo ổn định môi trưởng kinh tế vĩ mô đầu tư phát triển. 2.3.3. Các yêu cầu đối với việc thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo  Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển phải phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và môi trường phát triển bền vững của tỉnh/thành phố.  Chú trọng thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển, bao gồm cả các nguồn vốn trong nước và nước ngoài.  Ngoài việc bảo đảm thu hút nguồn vốn theo nguồn, cần chú trọng cơ cấu vốn đầu tư phát triển theo ngành và theo vùng, địa phương (tỉnh/thành phố) một cách hợp lý. 2.3.4. Hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế biển đảo 2.3.4.1. Hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế biển đảo trên quan điểm phát triển bền vững Luận án phân tích phát triển bền vững dựa trên 3 trụ cột chính: Về mặt kinh tế; về mặt xã hội; về mặt môi trường.  Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế biển đảo trên quan điểm phát triển bền vững: Chỉ tiêu tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng của kinh tế biển đảo: Tốc độ tăng trưởng trong một thời gian nhất định; Giá trị gia tăng VA.
  12. 9 Chỉ tiêu đánh giá khai thác nguồn lực tự nhiên và ô nhiễm môi trường: Mức độ ô nhiễm hay mức độ cải thiện môi trường thông qua việc phát triển kinh tế biển đảo; Mức độ khai thác tài nguyên thiên nhiên. Chỉ tiêu đánh giá thực hiện trách nhiệm xã hội: Số lượng và tỷ trọng các doanh nghiệp áp dụng các biện pháp để cải thiện môi trường và điều kiện lao động. 2.2.4.2. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo Hiệu quả đầu tư phát triển biển đảo được xem xét trên cả góc độ nhà đầu tư (góc độ vi mô) và trên góc độ Nhà nước (góc độ vĩ mô). Luận án đi sâu nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo ở góc độ vĩ mô. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo ở gốc độ vĩ mô (góc độ Nhà nước): Tỷ suất đầu tư 1 km dài bến cảng (S1); Tỷ lệ vốn đầu tư đã thực hiện trở thành tài sản; Hệ số khai thác; Tạo việc làm và tăng năng suất lao động; Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế (Tăng đóng góp vào NSNN; Đóng góp của đầu tư phát triển kinh tế biển đảo vào tăng trưởng GDP)
  13. 10 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO PHÍA NAM VIỆT NAM 3.1. SƠ LƯỢC VỀ KINH TẾ BIỂN ĐẢO PHÍA NAM VIỆT NAM Vị trí của biển đảo phía Nam Việt Nam Kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam 3.2. THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO PHÍA NAM VIỆT NAM 3.2.1. Thực trạng nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam 3.2.1.1. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước Số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư của các tỉnh tiếp giáp ven biển phía Nam thể hiện mức vốn đầu tư từ NSNN giai đoạn 2010-2018 phát triển kinh tế biển đảo phía Nam có xu hướng tăng dần. Năm 2010 là 15.000 tỷ đồng đến năm 2018 là 22.000 tỷ đồng. 3.2.1.2. Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài Giai đoạn 2010-2018, Việt Nam được nhiều tổ chức, nhà đầu tư nước ngoài đánh giá là có môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện, ổn định tạo niềm tin vững chắc nhà đầu tư. Do đó, trong giai đoạn này nguồn vốn FDI không ngừng tăng từ 3200 triệu USD lên 7390 triệu USD. 3.2.1.3. Nguồn vốn từ tư nhân
  14. 11 Giai đoạn 2010 – 2018, Tổng vốn đầu tư của tư nhân vào ngành dầu khí chiếm tỷ lệ lớn nhất và đứng thứ 2 là ngành cảng biển, tiếp đến là thủy sản trong giai đoạn 2010 – 2018. 3.2.1.4. Nguồn vốn từ tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước Giai đoạn 2010-2018, tổng vốn từ tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước có xu hướng tăng lên, năm 2010 có tổng nguồn vốn là 700 tỷ đồng đến năm 2018 đạt 1.940 tỷ đồng. Nguồn vốn chủ yếu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường biển chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp đến là nuôi trồng thủy sản. 3.2.1.5. Nguồn vốn từ các Tổ chức tín dụng Giai đoạn 2010-2018, lượng vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo từ tổ chức tín dụng tăng không cao (năm 2010 đạt 500 tỷ đồng, đến năm 2018 đạt 1000 tỷ đồng) lý do là hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trong thời gian qua gặp nhiều khó khăn, nợ xấu tăng cao, khó khăn trong việc xử lý và thu hồi nợ, nên ngân hàng đã không mở rộng cho vay đối với phát triển kinh tế biển đảo nói chung ở Việt Nam và biển đảo phía Nam nói riêng. 3.2.2. Hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam 3.2.2.1. Hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam trên quan điểm phát triển bền vững  Chỉ tiêu tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng của kinh tế biển đảo - Tốc độ tăng trưởng trong một thời gian nhất định: Giai đoạn 2010-2013 GDP có xu hướng tăng lên đáng kể, tốc độ tăng GDP bình quân giai đoạn này là 8,35%, mức đóng góp GDP từ kinh tế biển đảo GDP mỗi tỉnh tăng trong giai đoạn
  15. 12 này. Giai đoạn 2014-2018 tốc độ tăng GDP bình quân là 22,6%. - Giá trị gia tăng VA: Trong giai đoạn 2010 - 2018 giá trị gia tăng VA trung bình là 9.799, 67 tỷ đồng, thấp nhất là năm 2010 với 2780 tỷ đồng, cao nhất là năm 2018 với 24.499 tỷ đồng. Nhìn chung VA trong cả giai đoạn 2010 - 2018 có xu hướng tăng lên.  Chỉ tiêu đánh giá khai thác nguồn lực tự nhiên và ô nhiễm môi trường: giai đoạn 2010- 2018, các tỉnh ven biển phía Nam có các doanh nghiệp vi phạm gây ô nhiễm môi trường biển trong giai đoạn này có xu hướng tăng lên. Năm 2010 có 181 doanh nghiệp, năm 2018 có 454 doanh nghiệp.  Chỉ tiêu đánh giá thực hiện trách nhiệm xã hội: Các doanh nghiệp thực hiện đầu tư phát triển kinh tế biển đảo thì 100% doanh nghiệp có thỏa ước lao động, có nội quy lao động, có thang bảng lương, có tham gia bảo hiểm xã hội. Điều này thể hiện, các doanh nghiệp đã thực hiện trách nhiệm xã hội theo các tiêu chí của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. 3.2.2.2. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam trên gốc độ vĩ mô  Suất đầu tư 1 km dài bến cảng (S1) Nếu tính suất đầu tư 1km dài bến cảng theo giá hiện hành thì suất đầu tư của giai đoạn 2010 – 2018 cao hơn giai đoạn 2005-2009, cao hơn khoảng 2,7%. Tuy nhiên khi tính vốn đầu tư theo giá cố định năm 2005 để loại bỏ yếu tố trượt giá, thì suất đầu tư của giai đoạn 2010 - 2018 nhỏ hơn giai đoạn 2005 - 2009. Đầu tư giai đoạn 2010 - 2018 tiết kiệm và hiệu quả hơn.  Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện trở thành tài sản
  16. 13 Tỷ lệ vốn đầu tư trở thành tài sản” của các dự án cảng biển cao trong giai đoạn 2010 – 2018, trong đó Đầu tư thêm thiết bị ở cảng Sài gòn đạt 98.4; Đầu tư thêm thiết bị ở cảng Vũng Tàu đạt 99.3; Dự án nạo vét luồng tàu đạt 98.4; Một số hạng mục dự án nâng cấp phát triển cảng loại I đạt 97.3; Dự án xây dựng nâng cấp các bến cảng loại I đạt 99.1; Dự án xây dựng nâng cấp các bến cảng loại II đạt 98.3.  Hệ số khai thác Giai đoạn 2010 – 2018 thể hiện các cảng biển trong cả nước sau khi xây dựng xong đưa vào sử dụng đã thu hút được lượng hàng hoá thông qua đạt 73% - 95.4% công suất thiết kế. Như vậy các cảng đã phát huy tác dụng tương đối tốt và đầu tư đúng hướng.  Tạo việc làm và tăng năng suất lao động - Tạo việc làm: Tỷ lệ lao động tăng thêm nhờ hoạt động đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam giai đoạn 2010-2018 từ 3,2 % - 12,6%. - Tăng năng suất lao động: Tốc độ tăng vốn đầu tư và cơ cấu đầu tư đã ảnh hưởng nhiều đến năng suất của lao động làm việc tại biển đảo phía Nam Việt Nam. Nhờ hiện đại hoá trang thiết bị, ứng dụng tin học trong quản lý khai thác biển đảo mà năng suất lao động tăng trong giai đoạn 2010 – 2018.  Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế - Đóng góp vào NSNN: Giai đoạn 2010 -2018, mức nộp ngân sách giảm từ đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam, năm 2010 đạt 27,5 tỷ đồng nhưng đến năm 2018 đạt 20,1 tỷ đồng.
  17. 14 - Đóng góp của đầu tư phát triển biển đảo vào tăng trưởng GDP: Giai đoạn 2010 -2015, tốc độ tăng GDP trung bình của nền kinh tế Việt Nam là 5,87%/năm thì đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam mỗi năm tạo nên tốc độ tăng GDP ước khoảng 0,0377%, còn lại 5,8323% (5,87% - 0,0377% = 5,8323%) là do đầu tư của các ngành khác, do nhân tố lao động và nhân tố TFP (công nghệ, cơ chế chính sách...) tạo nên. 3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO PHÍA NAM VIỆT NAM 3.3.1. Những kết quả đạt được 3.3.1.1. Nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo Giai đoạn 2010 – 2018. Nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo từ NSNN có mức độ ổn định. Nguồn vốn tư nhân không ngừng tăng. Nguồn vốn từ tín dụng đầu tư phát triển kinh tế của nhà nước có xu hướng tăng lên và chủ yếu là đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường biển. 3.2.1.2. Hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế biển đảo Giai đoạn 2010 – 2018. Chỉ tiêu tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng của kinh tế biển đảo phía Nam có xu hướng ổn định, tốc độ GDP kinh tế biển đảo có xu hướng tăng. Tỷ lệ VA/GO có xu hướng tăng và ổn định, nền kinh tế biển đảo có thuận lợi để đảm bảo phát triển bền vững. Giai đoạn 2010 – 2018. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế đã đạt được những kết quả nhất định như: Suất đầu tư 1 km bờ biển tăng cao; Tỷ lệ vốn đầu tư trở thành tài sản cao, hầu hết lượng vốn đầu tư bỏ vào công trình cảng biển đã được cơ quan kiểm toán công nhận là hợp pháp, hợp lý.
  18. 15 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 3.3.2.1. Về nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo Nguồn vốn NSNN vẫn chiếm vai trò chủ đạo trong đầu tư hạ tầng, nguồn vốn từ khu vực tư nhân chưa được khai thác hiệu quả; còn mất cân đối giữa nguồn vốn huy động được với kế hoạch đầu tư trung, dài hạn; tốc độ tăng trưởng các nguồn vốn đầu tư còn chậm, nguồn vốn huy động chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư, phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế biển đảo. 3.3.2.2. Về hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế biển đảo Hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam thiếu tính bền vững trên 3 khía cạnh: Kinh tế - Xã hội – Môi trường. Giai đoạn 2010 - 2018, hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo chưa cao.
  19. 16 CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ ĐẾN THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO PHÍA NAM VIỆT NAM 4.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU Theo quan điểm của Hội nghị của Liên hiệp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD), các nhóm yếu tố của môi trường đầu tư quốc gia ảnh hưởng đến thu hút nguồn vốn đầu tư bao gồm 3 nhóm yếu tố: nhóm yếu tố khung chính sách, nhóm yếu tố kinh tế và nhóm yếu tố liên quan đến chất lượng thể chế. 4.2. GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 4.2.1. Giả thuyết nghiên cứu  Giả thuyết 1: Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam có liên quan với các yếu tố khung chính sách (theo xu hướng tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi hơn).  Giả thuyết 2: Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam có liên quan với động cơ tìm kiếm thị trường.  Giả thuyết 3: Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam có liên quan với động cơ tìm kiếm nguồn tài nguyên.  Giả thuyết 4: Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam có liên quan với động cơ tìm kiếm hiệu quả.
  20. 17  Giả thuyết 5: Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam có liên quan với các yếu tố chất lượng thể chế (theo xu hướng tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi hơn). 4.2.2. Thiết kế nghiên cứu Quá trình nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn sâu 14 chuyên gia về lĩnh vực kinh tế, tài chính – ngân hàng. Nghiên cứu định lượng được thực hiện với 600 doanh nghiệp thực hiện đầu tư phát triển kinh tế biển đảo tại phía Nam Việt Nam. Phương trình hồi quy tuyến tính trong mô hình nghiên cứu được đề xuất: Thu hút nguồn vốn = 0 + 1* Chính sách + 2* Thị trường + 3* Tài nguyên + + 4* Hiệu quả + 5* Thể chế. 4.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.3.1. Thống kê mô tả Bảng 4.1. Thống kê mô tả các yếu tố của môi trường đầu tư Stt Biến Mẫu Trung bình Độ lệch chuẩn 1 Chính sách 600 4,5123 0,61586 2 Thị trường 600 4,2858 0,70071 3 Tài nguyên 600 4,3083 0,67929 4 Hiệu quả 600 4,4800 0,66386 5 Thể chế 600 4,4733 0,61728 Nguồn: Kết quả từ khảo sát của tác giả
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2