
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thu hút nguồn vốn ODA nhằm thực hiện mục tiêu đảm bảo ASXH ở Việt Nam đến năm 2020
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Thu hút nguồn vốn ODA nhằm thực hiện mục tiêu đảm bảo ASXH ở Việt Nam đến năm 2020" được nghiên cứu với mục đích: Thu hút ODA để thực hiện các mục tiêu an sinh xã hội vẫn còn khá mới mẻ và thiếu nhiều những nghiên cứu hệ thống, chính vì vậy, đề tài sẽ đi sâu nghiên cứu những nhân tố tác động đến việc tăng cường thu hút nguồn vốn ODA nhằm đảm bảo mục tiêu an sinh xã hội, phân tích định lượng ảnh hưởng của các nhân tố đó tới hiệu quả của dòng vốn ODA, qua đó đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy dòng vốn ODA vào Việt Nam nhằm đảm bảo mục tiêu an sinh xã hội trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thu hút nguồn vốn ODA nhằm thực hiện mục tiêu đảm bảo ASXH ở Việt Nam đến năm 2020
- MỞ ĐẦU hút nguồn vốn ODA trong thời gian tới sẽ gặp rất nhiều khó khăn và hạn chế do các nhà tại trợ cơ cấu lại nguồn vốn viện trợ của mình. Cơ cấu viện trợ sẽ chuyển dịch từ mảng 1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế… sang mảng An sinh Xã hội, cải cách thể chế… An sinh Xã hội là một trong những vấn đề quan trọng trong công tác điều hành nền Do vậy, Việt Nam vẫn còn nhiều cơ hội tốt để tiếp tục thu hút nguồn vốn ODA trong thời kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập và phát triển hiện nay. Trong 10 năm gian sắp tới nhằm đảm bảo các vấn đề An sinh Xã hội. qua, Việt Nam đã ban hành những chính sách điều hành nhằm thực hiện các mục tiêu về Từ những vấn đề nêu trên, tác giả nhận thấy, việc nghiên cứu các vấn đề thu hút vốn phát triển kinh tế, ổn định xã hội và phù hợp với xu hướng của các nước trên Thế giới; đạt ODA trong An sinh Xã hội là cần thiết và lựa chọn đề tài “Thu hút nguồn vốn ODA được những thành tựu như tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 8%/năm, tỷ lệ nghèo đã giảm nhằm thực hiện mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội” cho luận án Tiến sĩ của mình. một cách rõ rệt - từ 58% năm 1993 xuống còn khoảng dưới 10% những năm gần đây, thêm vào đó, hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu như điện sinh hoạt, đường giao thông, 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu trường học cùng các cơ sở chăm sóc sức khỏe cho người dân ở các vùng núi, vùng sâu, 2.1. Mục tiêu nghiên cứu vùng xa đã được cải thiện một cách rõ rệt, cho đến nay, tuổi thọ trung bình của người dân Thu hút ODA để thực hiện các mục tiêu an sinh xã hội vẫn còn khá mới mẻ và thiếu đạt 72,8 tuổi - tăng gần 10 tuổi so với những năm 1980. Những kết quả đạt được cho thấy nhiều những nghiên cứu hệ thống, chính vì vậy, đề tài sẽ đi sâu nghiên cứu những nhân tố vấn đề An sinh xã hội được Đảng và Nhà nước rất quan tâm nhằm nâng cao đời sống vật tác động đến việc tăng cường thu hút nguồn vốn ODA nhằm đảm bảo mục tiêu an sinh xã chất và tinh thần của nhân dân, tuy nhiên, trong thời gian qua, tình hình trong nước cũng hội, phân tích định lượng ảnh hưởng của các nhân tố đó tới hiệu quả của dòng vốn ODA, gặp một vài khó khăn: chuyển dịch cơ cấu lao động chậm, chất lượng việc làm không cao, qua đó đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy dòng vốn ODA vào Việt Nam nhằm đảm đời sống của một bộ phận dân cư còn khó khăn, bất bình đẳng giữa các vùng, nông thôn - bảo mục tiêu an sinh xã hội trong thời gian tới. thành thị có xu hướng gia tăng; giảm nghèo nhanh nhưng thiếu bền vững. Thêm vào đó, việc người dân nhận thức chưa đúng đắn về vai trò của an sinh xã hội trong đời sống nên Các mục tiêu cụ thể của nghiên cứu là: việc bao phủ của hệ thống này chưa triệt để đến từng bộ phận người dân, mặt khác, mức (1) Làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến dòng vốn ODA cho nước nhận ODA để hỗ trợ còn khá hạn chế cùng với việc khả năng tiếp cận của các nhóm đối tượng thụ hưởng thực hiện mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội. vẫn còn gặp nhiều hạn chế. Thời gian tới, tình hình kinh tế Việt Nam cũng chịu tác động (2) Đánh giá những ảnh hưởng của từng nhân tố trên tới dòng vốn ODA để thực hiện không nhỏ từ biến động kinh tế có chiều hướng chưa khả quan lắm về mặt kinh tế, xã hội mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội ở Việt Nam. và môi trường trên thế giới với quy mô và tần suất ngày càng lớn, đặc biệt các vấn đề về thiên tai, lũ lụt, bệnh dịch đã ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của người dân. (3) Đề xuất những giải pháp cụ thể theo từng nhóm nhân tố để tăng cường huy động vốn ODA cho Việt Nam thực hiện mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội. Mặt khác, An sinh xã hội là nội dung mà vai trò và vốn nhà nước đóng vai trò chủ đạo, vô cùng quan trọng vì hầu hết các nội dung liên quan đến an sinh xã hội là phi lợi 2.2 Câu hỏi nghiên cứu nhuận. Việc xã hội hóa để thực hiện các mục tiêu an sinh xã hội đã được đẩy mạnh nhưng • Những nhân tố nào tác động đến việc thu hút nguồn vốn ODA trong An sinh Xã hội thực tế vẫn chiếm tỷ lệ rất khiêm tốn so với vốn ngân sách nhà nước. Trong cơ cấu vốn tại Việt Nam ngân sách nhà nước thực hiện mục tiêu an sinh xã hội thì vốn ODA chiếm một vai trò rất ý • Trong những nhân tố tác động, nhân tố nào có tác động mạnh đến việc thu hút vốn nghĩa. Trong thời gian qua, công tác thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho việc phát ODA trong An sinh Xã hội tại Việt Nam triển hệ thống an sinh xã hội ở nước ta đã thu được những kết quả đáng khích lệ như nguồn ODA năm sau cao hơn năm trước, nguồn vốn này đã góp phần tích cực vào công 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu cuộc xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm, dạy nghề, phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro cho 3.1 Đối tượng nghiên cứu người dân trong cuộc sống. Tuy nhiên, việc thu hút nguồn vốn ODA còn gặp khá nhiều • Các nhà tài trợ song phương và đa phương cung cấp nguồn vốn ODA trong An sinh khó khăn, đặc biệt là việc giải ngân và phân bổ cho các dự án phục vụ cho an sinh xã hội. Xã hội tại Việt Nam Mặt khác, ở Việt Nam vẫn gặp một số khó khăn như năng lực quản lý và thực hiện các chương trình, dự án ODA còn hạn chế, khó khăn trong quy trình, thủ tục giữa Việt Nam và • Các chương trình, dự án An sinh Xã hội sử dụng nguồn vốn ODA. các nước bạn còn thiếu hài hòa, khó khăn về khả năng theo dõi và đánh giá các chương 3.2 Phạm vi nghiên cứu trình và dự án ODA cũng như việc nhận thức sai lầm về ODA như một khoản viện trợ cho không. • Không gian: Việt Nam Bên cạnh đó, Việt Nam đã trở thành nước có thu nhập trung bình khiến cho việc thu • Thời gian: từ năm 2013 đến năm 2014 cho số liệu điều tra; số liệu thứ cấp về ODA 1 2
- được nghiên cứu từ năm 1993 đến năm 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu Xác định vấn đề nghiên cứu Trong nghiên cứu của mình, tác giả kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính định lượng và một số phương pháp phân tích thống kê. Phương pháp nghiên cứu định tính giúp tác giả phát hiện vấn đề tồn tại trong thực Mục tiêu nghiên cứu tế với việc thu hút nguồn vốn ODA nói chung và thu hút nguồn vốn ODA trong An sinh Xã hội nói riêng. Từ đó xây dựng thang đo; xây dựng bảng hỏi; đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết. Với nghiên cứu định tính, tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn Tỏng quan nghiên cứu sâu các chuyên gia trong nước thuọc các Bộ, ngành, đơn vị quản lý, sử dụng ODA và các chuyên gia người Việt Nam đại diện cho các nhà tại trợ song phương và đa phương đang cấp ODA liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội cho Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu định lượng giúp tác giả kiểm định lại các giả thuyết trong Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết mô hình. Đối với nghiên cứu định lượng tác giả sẽ tiến hành điều tra bằng bảng hỏi. Kiểm tra Nghiên cứu định lượng sẽ tiến hành thành hai bước. Bước một là nghiên cứu định lượng Cronbach Alpha sơ bộ nhằm kiểm tra độ tin cậy của các thang đo và kiểm tra các câu hỏi trong thang đo có chính xác, dễ hiểu, không gây hiểu nhầm không. Bước hai, tác giả tiến hành điều tra trên Nghiên cứu định tính diện rộng. Nghiên cứu định lượng, tác giả tiến hành điều tra hai đối tượng nhà tài trợ song Nghiên cứu định lượng sơ bộ phương và đa phương với kích cỡ mẫu N = 60 nhà tài trợ với khoảng 200 chuyên gia. Xây dựng thang đo Lần 1 (n=35) Thang đo được dùng trong nghiên cứu là thang Likert 5: Rất không đồng ý = 1; Không Lần 2 ( n = 55) đồng ý = 2; Bình thường = 3; Đồng ý = 4; Rất đồng ý = 5. Phương pháp chọn mẫu là phương pháp ngẫu nhiên. Nghiên cứu định lượng Phương pháp phân tích thống kê, tác giả dùng các phương pháp như: thống kê mô tả, chính thức Thang đo chính thức ma trận hệ số tương quan, phân tích nhân tố khám phá, phân tích độ tin cậy của thước đo, so sánh nhóm, hồi qui. Nội dung cụ thể và ý nghĩa của các phân tích này sẽ được trình bày cụ thể trong chương một và chương ba. Quy trình nghiên cụ thể như sau: Phân tích số liệu và kiểm - EFA định giả thuyết - Cronbach Alpha - Tương quan Pearson - Multi Regression - Giải pháp 3 4
- tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế của các nước nhận viện trợ, viện trợ chỉ phát huy được tác 5. Những đóng góp của luận án dụng khi chính trị, thể chế, hay các nước nhận viện trợ có nền kinh tế khá phát triển thì mới phát huy được tác dụng của viên trợ kinh tế. Nghiên cứu của Marwan (2013) đã chỉ ra • Về mặt lý thuyết rằng tăng trưởng kinh tế của nước nhận viện trợ là do kiều hối, xuất khẩu còn viện trợ o Hệ thống hóa lý thuyết về nguồn vốn ODA và thu hút nguồn vốn ODA cho an không đóng vai trò tác động đến tăng trưởng kinh tế. sinh xã hội Trái với quan điểm trên là các nghiên cứu của Chenery và Strout (1966); Teboul và o Đề xuất mô hình nghiên cứu, các nhân tố ảnh hưởng đối với việc thu hút nguồn Moustier (2001); Sangkijin (2012); Tun Lin Moe (2012) . Các tác giả này cho rằng, vốn ODA vốn ODA cho an sinh xã hội tại Việt Nam có tác động tích cực đến kinh tế - xã hội của các nước được nhận viện trợ. Chenery và Strout (1966) cho rằng khi được tiếp nhận vốn ODA, các nước kém phát triển sẽ thu hẹp được • Về mặt thực tiễn khoảng cách giàu nghèo. Theo Teboul và Moustier (2001) thì việc tiếp nhận viện trợ ODA o Xác định và phân tích được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến ý giúp các nước kém phát triển gia tăng tiết kiệm và tăng trưởng GDP, phát triển kinh tế - xã định cung cấp ODA của các nhà tài trợ cho Việt Nam. hội. Sangkijin (2012) lập luận rằng một khi mức độ minh bạch của một quốc gia đạt đến một o Đề xuất giải pháp thu hút nguồn vốn ODA trong an sinh xã hội tại Việt Nam điểm nhất định, hiệu ứng cận biên ròng kinh tế ODA cho các quốc gia giảm, thì ODA tác động có hiệu quả đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các Quốc gia nhận viện trợ. Tun Lin 6. Bố cục của luận án Moe (2012)chỉ ra tác động tích cực của vốn ODA trực tiếp đã tác động tích cực đến sự phát Chương 1: Tổng quan và Phương pháp nghiên cứu triển giáo dục và con người. Các chỉ số: phát triển con người; cơ sở hạ tầng, chất lượng giáo Chương 2: Cơ sở lý luận về thu hút vốn ODA nhằm thực hiện mục tiêu An sinh trình, giáo viên đã được cải thiện sau khi được tiếp nhận nguồn vốn ODA. Xã hội Các nghiên cứu của Burnside, Dollar (2000); Hansen, Tarp (2001); Burhop (2005); Chương 3: Thưc trạng thu hút vốn ODA nhằm thực hiện mục tiêu đảm bảo Anh hay Karras (2006) cũng đồng quan điểm với các tác giả trên. Các nghiên cứu của các tác sinh Xã hội và kết quả nghiên cứu giả này cho thấy, viên trợ có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên điều đó tùy thuộc vào những điều kiện khác nhau. Ví dụ, Burnside, Dollar (2000) cho rằng viện Chương 4: Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn ODA nhằm thực hiện mục trợ chỉ cho kết quả tích cực khi chính sách tài chính, tiền tệ, thương mại được thực hiện tốt tiêu đảm bảo An sinh Xã hội ở Việt Nam đến năm 2020 nhưng sẽ không phát huy được tác dụng khi các nước nhận viện trợ có chính sách sử dụng vốn ODA không tốt. Kết quả nghiên cứu của Karras (2006) cũng chỉ ra rằng viện trợ nước ngoài có tác động tích cực, lâu dài đến tăng trưởng kinh tế. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bên cạnh hai quan điểm chính là viện trợ vừa có tác động tích cực hoạc tiêu cực thì cũng có những nghiên cứu có những kết quả không hoàn toàn ủng hộ hai quan điểm trên. 1.1 Các nghiên cứu trong và ngoài nước về thu hút vốn ODA và ODA cho An Nghiên cứu của Adams và Atsu (2014) cho thấy viện trợ nước ngoài có tác động tích cực sinh Xã hội trong ngắn hạn nhưng tiêu cực về lâu dài tới tăng trưởng kinh tế của nước nhận viện trợ. 1.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài Cũng cùng kết quả trên, nghiên cứu của Museru và cộng sự (2014) cho thấy ODA tác Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về vốn ODA. Các nghiên cứu này tập trung chủ động tích cực lên trưởng kinh tế tiềm năng nhưng hiệu quả viện trợ có thể bị giảm hiệu yếu vào việc đánh giá hiệu quả của vốn ODA đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của quả bởi biến động trong đầu tư công. các nước đang phát triển. Trong các nghiên cứu của Boone (1996) và Lensink và Ngoài các nghiên cứu về đánh giá tác động của vốn ODA với các nước đang phát Morrissey (2000) đã đưa ra quan điểm cho rằng tác động của vốn ODA đến kinh tế xã hội triển cũng có những nghiên cứu về việc thu hút và sử dụng vốn ODA như của: Antonio của các nước đang phát triển là tiêu cực và không hiệu quả. Nguyên nhân chính là do tham Tujan Jr (2009); Asian Development Bank (1999); Jamie Morrision và cộng sự (2004). nhũng và thiếu hiệu quả trong quá trình thực hiện nguồn vốn ODA của nước nhận viện trợ. Theo Asian Development Bank (1999) để thu hút vốn ODA, các nước nhận viện trợ cần Các nghiên cứu này cũng nhấn mạnh, các nhà tài trợ phải có trách nhiệm hơn nữa trong thành lập một hệ thống quản lý, điều phối và thực hiện các chương trình, dự án đủ mạnh từ việc cung cấp nguồn vốn ODA cho các nước nhận viện trợ. Cùng quan điểm, viện trợ trung ương đến địa phương, các chương trình viện trợ được tập trung ở một cơ quan là ODA có tác động ngược chiều với tăng trưởng kinh tế có các nghiên cứu của Griffin Tổng vụ hợp tác kinh tế và kỹ thuật trực thuộc Chính phủ. Theo Antonio Tujan Jr (2009) (1970); Mahmood (1992) hay các nghiên cứu gần đây của Marwan (2013); Young, để thu hút nguôn vốn ODA thì các nước nhận viện trợ cần tăng cường năng lực thực hiện; Sheehan (2014). Nghiên cứu của Young, Sheehan(2014) cho rằng viện trợ có ảnh hưởng tăng cường quyền sở hữu và trách nhiệm của địa phương bằng cách giảm dần sự phụ thuộc 5 6
- vào nhà tài trợ. Theo Jamie Morrision (2004) thì các lĩnh vực sẽ thu hút được các nhà tài Thứ sáu, năng lực quản lý và tổ chức của ban quản lý dự án còn bất cập. Ban quản lý trợ vốn ODA là các lĩnh vực y tế, giáo dục và một số các quốc gia chuyển đổi cơ cấu kinh dự án được chủ đầu tư thành lập và sử dụng pháp nhân của chủ đầu tư trong hoạt động của tế sang phát triển công nghiệp và dịch vụ. mình nên chưa giải quyết dứt điểm tình trạng khép kín trong quản lý đầu tư. Một thời gian 1.1.2 Các nghiên cứu trong nước dài, trong mô hình tổ chức chưa phân rõ quyền hạn và nghĩa vụ của chủ đầu tư với ban quản lý dự án, các Ban quản lý được giao quyền lực rất lớn nhưng không có cơ chế trách Bên cạnh các nghiên cứu nước ngoài tập trung chủ yếu về việc đánh giá hiệu quả của nhiệm. Đội ngũ cán bộ quản lý vốn ODA nói chung và cho lĩnh vực ASXH nói riêng vốn ODA với các nước nhận viện trợ, các nghiên cứu trong nước lại tập trung nghiên cứu thường kiêm nhiệm; hạn chế về chuyên môn, trình độ ngoại ngữ. Năng lực của cán bộ vào hai nhóm vấn đề chính: thứ nhất, những vấn đề tồn tại trong việc thu hút và sử dụng quản lý vốn ODA ở các bộ ngành còn tương đối khả dĩ do được chuyên môn hoá và được nguồn vốn ODA; thứ hai, thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA. Dưới đây làm một số đào tạo bồi dưỡng, có điều kiện thường xuyên tiếp cận với các nguồn thông tin cần thiết. nghiên cứu chính trong thời gian qua. Còn ở các địa phương, đỗi ngũ cán bộ làm công tác quản lý vốn ODA chưa được chuyên Nhóm vấn đề những tồn tại trong việc thu hút, quả lý, sử dụng nguồn vốn ODA môn hóa, ít được đào tạo và không có điều kiện tiếp cận với thông tin về chuyên môn. nói chung và cho lĩnh vực ASXH nói riêng Thứ bẩy, tình trạng sử dụng sai mục đích, thất thoát và lãng phí trong sử dụng ODA Mặc dù trong thời gian qua việc thu hút nguồn vốn ODA cho phát triển kinh tế của nói chung và ASXH nói riêng còn lớn. Việt Nam nói chung và cho lĩnh vực ASXH nói riêng đã đạt được nhiều bước tiến vượt Thứ tám, phân bổ ODA nói chung và cho lĩnh vực ASXH nói riêng còn dàn trải và bậc. Tuy vậy theo các tác giả Lê Quốc Hội (2007,2012); Nguyễn Ngọc Sơn (2015), Vũ vào quá nhiều lĩnh vực do thiếu kinh nghiệm và tình hình thiếu vốn đầu tư diễn ra trong tất Như Thăng (2015, Nguyễn Thành Đô (2015); Nguyễn Mạnh Tiến (2015) việc thu hút và cả các lĩnh vực, các địa phương nên khi định hướng lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA sử dụng vốn ODA cũng như ODA cho ASXH vẫn còn nhiều hạn chế do một số nguyên phân bổ quá rộng và dàn trải. Nên việc sử dụng ODA nói chung và cho lĩnh vực ASXH nhân chủ yếu sau: nói riêng vào nhiều dự án với quy mô không lớn sức lan tỏa của dự án không cao và tốn Thứ nhất, môi trường pháp luật về ODA của Việt Nam chưa đồng bộ, tản mạn, tính nhiều chi phí giao dịch trong triển khai dự án. pháp lý chưa cao, còn chồng chéo và chưa ổn định. Đây là một trong những yếu tố hạn chế Thứ chín, thời gian chuẩn bị và phê duyệt dự án thường bị kéo dài, từ khâu đề xuất ý quan trọng đối với việc huy động, quản lý và sử dụng ODA. Tồn tại này đã được Uỷ ban tưởng đến khâu phê duyệt và ký kết thường mất từ 02 đến 03 năm thậm chí lâu hơn. Chất Đối ngoại phát hiện và chỉ ra trong báo cáo giám sát 10 năm thu hút, quản lý và sử dụng lượng của một số văn kiện chương trình, dự án ODA ODA nói chung và cho lĩnh vực ODA từ 1993-2002 đến nay vẫn chậm được khắc phục. ASXH nói riêng chưa đáp ứng được yêu cầu và chưa phù hợp với những điều kiện cụ thể Thứ hai, một số quy định liên quan đến ODA hiện nay cùng được quy định trong các của Việt Nam, dẫn tới tình trạng nội dung dự án phải bổ sung và điều chỉnh nhiều lần. văn bản quy phạm pháp luật khác nhau mà không có sự thống nhất. Thứ mười, việc huy động vốn ODA và vốn vay ưu đãi ODA nói chung và cho lĩnh Thứ ba, các hoạt động giám sát việc thực hiện pháp luật về quản lý và sử dụng ODA vực ASXH nói riêng căn cứ nhiều vào nhu cầu, danh mục các chương trình dự án đề xuất chưa được tiến hành định kỳ thường xuyên, liên tục. mà chưa đặt mối quan hệ với khả năng trả nợ, mối quan hệ giữa hiệu quả chương trình dự Thứ tư, tỷ lệ giải ngân vốn ODA còn thấp nguyên nhân do: công tác giải ngân một án và hiệu quả quản lý nợ công và an toàn nợ công. lúc phải tuân thủ hai hệ thủ tục của Việt Nam và của nhà tài trợ làm mất nhiều thời gian; Thứ một, trong quan niệm của một số cơ quan thụ hưởng ODA từ trung ương đến địa chất lượng công tác chuẩn bị dự án còn hạn chế; thường nhiều thiếu sót, phải điều chỉnh phương vẫn coi nguồn vốn ODA nói chung và cho lĩnh vực ASXH nói riêng là một khoản bổ sung nhiều lần, công tác chuẩn bị dự án của Cơ quan chủ quản, Chủ đầu tư còn chậm, cho không, là do chính phủ trả nợ chứ không phải là một khoản nợ mà tương lai con cháu chưa mang tính hệ thống; chính sách đền bù và giải tỏa còn bất cập, xảy ra khiếu kiện kéo phải trả. Hậu quả của quan niệm không đúng đắn là việc sử dụng nguồn vốn ODA không dài làm chậm tiến độ bàn giao mặt bằng cho dự án; Vốn đối ứng còn thiếu và phân bổ hiệu quả, tính bền vững sau của dự án và khả năng trả nợ. chưa hợp lý. Thứ mười một, sự phối hợp thẩm định giữa chính phủ Việt Nam với các nhà tài trợ Thứ năm, chi phí của vốn vay ODA trên thực tế thường không rẻ. Các khoản vay thường không đồng nhất với nhau, một số dự án phía Việt Nam đã đồng ý phê duyệt ODA nói chung và cho lĩnh vực ASXH nói riêng ưu đãi thường kèm theo những điều kiện nhưng các nhà tài trợ lại không đồng ý hoặc phải điều chỉnh lại theo ý tưởng của họ dẫn như chỉ định thầu, ưu tiên nhà thầu nước ngoài, yêu cầu mua máy móc, thiết bị, vật liệu từ đến tình trạng mất thời gian, lãng phí chi phí. Trong một số trường hợp thì phía nhà tài trợ quốc gia tài trợ vốn ODA. Bằng các điều kiện này, các quốc gia tài trợ ODA đảm bảo đồng ý thì phía Việt Nam lại không đồng ý dẫn đến việc giải ngân và ký kết chậm. được lợi nhuận cho các tập đoàn, tổng công ty của nước họ. Phần lợi ích dành cho các nhà Từ những vấn đề mà các nghiên cứu đã nêu trên, tá thấy có thể qui về 3 nhóm vấn đề thầu phụ Việt Nam chỉ chiếm phần nhỏ. chính còn tồn tại: thứ nhất là sự phù hợp mục tiêu giữa nhà tài trợ và bên tiếp nhận nguồn 7 8
- vốn ODA; thứ hai là các vấn đề chính sách, chiến lược, thể chế, pháp luật của Việt Nam giảm thiểu các khoản vốn vay ngắn hạn và các điều kiện ràng buộc. và cuối cùng là hiệu quả sử dụng vốn của phía Việt Nam liên quan đến các vấn đề như: Cùng quan điểm với những nghiên cứu trên, Nguyễn Ngọc Sơn (2015) cho rằng, giải ngân, vốn đối ứng, công tác quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA… muốn thu hút hơn nữa vốn ODA nói chung và cho lĩnh vực ASXH nói riêng, chính phủ Nhóm vấn đề thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA cho An sinh Xã hội Việt Nam cần làm những điều sau: xây dựng một cơ chế phối hợp giữa Chính phủ và các Sau khi nêu lên những nguyên nhân, tồn tại khách quan và chủ quan dẫn đến việc sử nhà tài trợ; áp dụng cách tiếp cận viện trợ mới và mô hình viện trợ mới; linh hoạt trong dụng các nguồn vốn ODA không hiệu quả, các nhà nghiên cứu đã đưa ra những giải pháp quy hoạch tổng thể và lập dự án; cải tiến cơ chế quản lý nhăm nâng cao hiệu quả thu hút nhằm thu hút nguồn vốn ODA nói chung và cho lĩnh vực ASXH nói riêng trong thời gian và sử dụng vốn ODA; nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA bằng việc chuẩn bị tới tập trung chủ yếu vào các nhóm giả pháp: quản lý, hoàn thiện hệ thống chính sách, thể tốt vốn đối ứng; đẩy nhanh tiến độ giải ngân. Cùng nhận định với tác giả Nguyễn Ngọc chế, pháp luật; chiến lược thu hút nguồn vốn mới; nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn Sơn, Nguyễn Thành Đô (2015) đã nêu ra những biện pháp nhằm thu hút vốn ODA nói ODA và thay đổi quan niệm về nguồn vốn ODA. chung và cho lĩnh vực ASXH nói riêng trong giai đoạn 2015 là: phải chủ động trong việc quản lý và sử dụng vốn ODA; chủ động trong việc đề xuất, chuẩn bị dự án và sử dụng Theo tác giả Từ Quan Phương (2002), Việt Nam muốn nhận được tài trợ nhiều hơn ODA là điều kiện tiên quyết bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn; đổi mới phương thức sử dụng nữa nguồn vốn ODA nói chung và cho lĩnh vực ASXH nói riêng cần: tạo khung pháp lý nguồn ODA; môi trường pháp lý minh bạch và có tính cưỡng chế cao là một trong những thống nhất, hài hòa thủ tục pháp lý của Việt Nam với các nhà tài trợ, tiêp tục hoàn thiện điều kiện thúc đẩy tiến độ thực hiện các chương trình, dự án, các văn bản pháp qui về hệ thống cơ chế, chính sách quản lý nhà nước đối với nguồn vốn ODA, tăng cường quản lý quản lý và sử dụng vốn phải đồng bộ và thực hiện nghiêm túc ở các cấp; kiên quyết giám sát vốn ODA; phân định rõ chức năng quản lý nhà nước và chức năng quản lý sản thực hiện các biện pháp cấp bách về phòng, chống lãng phí tại các dự án sử dụng vốn xuất kinh doanh; nâng cao nhận thức về nguồn vốn ODA, cần hiểu vốn ODA là một khoản ODA; phân định quyền hạn và trách nhiệm giữa các cơ quan tham gia vào quá trình vay, nợ chứ không phải là khoản cho không. Vũ Thị Kim Oanh (2002) để thu hút vốn ODA quản lý và sử dụng vốn đi đôi với việc nâng cao trình độ, năng lực của cơ quan có liên nói chung và cho lĩnh vực ASXH nói riêng cần: cần có chiến lược thu hút và sử dụng quan; tăng cường vai trò kiểm tra, thanh tra của Bộ chủ quản, của các Bộ có chức năng ODA, nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện các quy hoạch phát triển lĩnh vực kinh tế đối quản lý và của các cơ quan thanh tra, kiểm toán Nhà nước đối với việc thực hiện dự án ngoại, bao gồm quy hoạch ODA, đẩy nhanh tốc độ giải ngân. Tôn Thành Tâm (2005) để và đối với hoạt động quản lý của chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án. thu hút nguồn vốn ODA nói chung và cho lĩnh vực ASXH nói riêng, Chính phủ Việt Nam cần: thành lập ngân hàng bán buôn nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức; hoàn thiện các 1.1.3 Khoảng trống nghiên cứu cơ chế, chính sách quản lý ODA; bổ sung, sửa đổi nội dung các văn bản qui phạm pháp Các nghiên cứu trên đây đã đóng góp rất nhiều cho các nhà quản lý, các nhà nghiên luật có liên quan đến quá trình thực hiện các chương trình, dự án; và các giải pháp bố trợ cứu về ODA. Tuy nhiên, sau khi tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác khác nhằm góp phần nâng cao năng lực quản lý về ODA. Cùng quan điểm trên, tác giả giả nhận thấy các nghiên cứu này còn đang để lại một số “khoảng trống” như sau: Nguyễn Hồng Thái (2008) cho rằng muốn thu hút vốn ODA nói chung và cho lĩnh vực - Nghiên cứu nước ngoài chỉ tập trung chủ yếu về việc đánh giá hiệu quả của vốn ASXH nói riêng, phía Việt Nam cần: hiểu đúng bản chất vốn ODA là một khoản nợ; sử ODA với các nước nhận viện trợ, các nghiên cứu trong nước lại tập trung nghiên dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA, cần gắn kết và lồng ghép một cách đồng bộ chiến lược cứu vào hai nhóm vấn đề chính: thứ nhất, những vấn đề tồn tại trong việc thu hút và kế hoạch thu hút và sử dụng ODA với các chiến lược phát triển, các chính sách và quy và sử dụng nguồn vốn ODA; thứ hai, thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA. hoạch phát triển ngành, vùng và quốc gia cũng như các kế hoạch dài hạn và hàng năm bảo đảm sự chủ động của ta trong sử dụng ODA; ODA gắn với mục tiêu chính trị và lợi ích - Chưa có nhiều nghiên cứu chỉ ra được các nhân tố chính có tác động đến việc thu kinh tế của nhà tài trợ. Do vậy, thành hay bại của ODA tuỳ thuộc chủ yếu vào vai trò làm hút ODA đặc biệt trong lĩnh vực An sinh Xã Hội. chủ của các cơ quan thực hiện, từ khâu hình thành dự án cho đến quá trình tổ chức thực - Các công trình đã công bố cũng đã bàn về các nhân tố tác động đến việc thu hút hiện và duy trì tính bền vững của dự án sau này; Năng lực thể chế, năng lực con người là ODA nhưng mới dừng ở phân tích định tính, chưa lượng hóa được mức độ ảnh chìa khoá quyết định sự thành bại của ODA; Sự cam kết mạnh mẽ, chỉ đạo sát sao và có sự hưởng của các nhân tố này đến việc thu hút ODA đặc biệt là trong lĩnh vực ASXH. tham gia của các đối tượng thụ hưởng sẽ bảo đảm việc thực hiện các chương trình, dự án - Đòi hỏi thực tiễn hiện nay trong lĩnh vực ASXH là cần phải xác định những nhân tố ODA có hiệu quả, phòng và chống được lãng phí và tham nhũng. Lê Quốc Hội (2012) chính tác động đến việc thu hút ODA, tác động mạnh yếu của chúng như thế nào cũng cho rằng để thu hút vốn ODA nói chung và cho lĩnh vực ASXH nói riêng Việt Nam đến ý định tiếp tục cung cấp vốn ODA cho các nhà tài trợ để có những nhóm giải cần: Tăng cường nhận thức về nguồn vốn ODA; sử dụng nguồn vốn ODA một cách có lựa pháp cụ thể thì các nghiên cứu trước chưa đề cập được thật hoàn chỉnh. chọn; thúc đẩy giải ngân nguồn vốn ODA để tăng cường hiệu quả sử dụng; tăng cường các hoạt động giám sát đánh giá và quản lý nguồn vốn ODA; xây dựng kế hoạch dài hạn để 9 10
- 1.2. Các nhân tố tác động đến thu hút ODA cho an sinh xã hội đó, tác giả tiến hành nghiên cứu khảo sát. Trong chương hai này, tác giả sẽ trình bày qui Sau khi tổng kết các vấn đề về ODA cho lĩnh vực ASXH, về An sinh Xã hội, các trình, kết quả nghiên cứu định tính, mô hình, các giả thuyết và phương pháp nghiên cứu nghiên cứu trong và ngoài nước về vốn ODA nói chung và cho lĩnh vực ASXH nói riêng, định lượng. ta thấy tuy các nghiên cứu có những điểm khác biệt nhưng hầu hết đều tập trung vào ba 1.4 .1. Nghiên cứu định tính nhóm vấn đề chính có tác động đến việc thu hút ODA nói chung và cho lĩnh vực ASXH Nghiên cứu định tính nhằm khám phá các nhân tố có ảnh hưởng đến việc thu hút vốn nói riêng gồm: ODA cũng như giúp tác giả xây dựng thang đo. Dưới đây, tác giả trình bày qui trình phát hiện Thứ nhất, sự phù hợp về mục tiêu giữa các nhà tài trợ với các nước nhận vốn ODA các nhân tố có ảnh hưởng đến việc thu hút vốn ODA tại Việt Nam. Thứ hai, Hệ thống chính sách, thể chế, chiến lược, luật pháp thu hút vốn ODA của Trước tiên, tác giả tiến hành phỏng vấn 06 chuyên gia phía Việt Nam là nơi tiếp nhận Việt Nam nguồn vốn ODA thuộc các Bộ, Ban, ngành: Bộ Y tế, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Thứ ba, hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn ODA. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế Trung ương; Bộ Giáo dục và Đào tạo và 05 chuyên gia đại diện cho các nhà tài trợ vốn ODA như WB; UNECF; USAIS; 1.3. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết JICA… . Kỹ thuật được dùng để phỏng vấn trong giai đoạn này là phỏng vấn sâu thông Sau khi tổng kết các vấn đề liên quan đến ODA, các nghiên cứu trong và ngoài nước, qua các câu hỏi mở. Dựa theo kết quả trả lời của từng chuyên gia, tác giả tiếp tục đưa ra tác giả có các giả thuyết như sau: những câu hỏi nhằm khai thác rõ hơn những yếu tố ảnh hưởng tới thu hút nguồn vốn H1: Sự phù hợp mục tiêu giữa nhà tài trợ và bên nhận vốn ODA có mối quan hệ OAD. Các cuộc phỏng vấn được ghi chép lại và so sánh với nhau để tìm ra những điểm thuận chiều với việc thu hút vốn ODA giống hoặc những điểm khác biệt của từng chuyên gia để có những kết luận ban đầu để đề xuất mô hình và thang đo dự kiến Sau khi có được kết quả từ các chuyên gia, tác giả đề H2: Hệ thống chính sách, thể chế, pháp luật, chiến lược thu hút vốn ODA của Việt xuất mô hình nghiên cứu chính thức và thang đo cho nghiên cứu của mình. Kết thúc giai Nam có quan hệ thuận chiều với việc thu hút vốn ODA đoạn này, tác giả sẽ có một thang đo chính thức và tiến hành điều tra chính thức. H3: Hiệu quả sử dụng vốn ODA có quan hệ thuận chiều với việc thu hút ODA Kết quả sau khi phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực ODA cho thấy có 03 nhân tố được nhiều người nhắc đến nhất trong việc thu hút vốn ODA gồm: (1) nhân tố sự phù hợp mục tiêu giữa nhà tài trợ và bên tiếp nhận nguồn vốn ODA; (2) nhân tố hệ thống chính Mục tiêu phù hợp giữa nhà tài trợ và sách, thể chế, chiến lược thu hút vốn ODA của Việt Nam và (3)nhân tố hiệu quả sử bên nhận vốn ODA 1.4.2. Xây dựng thang đo ban đầu Căn cứ các tiêu thức đánh giá các nhân tố đã phát hiện trong giai đoạn tổng quan, các Ý định tiếp tục Hệ thống chính sách, thể cho vay vốn thang đo của nghiên cứu định lượng được xác định dựa trên việc phỏng vấn các chuyên chế, luật pháp, chiến lược thu hút vốn ODA ODA của nhà gia về tính đúng đắn của từng tiêu thức và bổ sung các tiêu thức mới. Như vậy, dựa trên tài trợ của Việt Nam các phát hiện của nghiên cứu định tính sau khi phỏng vấn các chuyên gia Việt Nam đại diện cho các nhà tài trợ song phương và đa phương. Cụ thể mô hình nghiên cứu chính thức sẽ có 03 biến độc lập và 01 biến phụ thuộc, các biến này cũng phù hợp với những biến ban Hiệu quả sử dụng đầu trong mô hình lý thuyết lý được đề xuất trong chương 1. Các biến độc lập gồm: sự vốn ODA phù hợp mục tiêu giữa nhà tài trợ và bên tiếp nhận nguồn vốn ODA; hệ thống chính sách, thể chế, chiến lược thu hút vốn ODA của Việt Nam và hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA. Biến phụ thuộc : ý định tiếp tục cho vay vốn ODA của nhà tài trợ. Cụ thể thể các biến độc Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu lập và phụ thuộc được đo bằng các biến quan sát như sau: 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Biến độc lập sự phù hợp mục tiêu giữa nhà tài trợ và bên tiếp nhận nguồn vốn ODA được đo bằng 05 biến quan sát. Trong nghiên cứu của mình, tác giả kết hợp hai phương pháp là nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính với mục đích phát hiện các - Biến độc lập hệ thống chính sách, thể chế, chiến lược thu hút vốn ODA của Việt vấn đề và kiểm tra xem sự phụ hợp của mô hình dự kiến cũng như kiểm tra xem liệu các Nan được đo bằng 10 biến quan sát. thang đo đưa ra có phù hợp không rồi tiến hành điều chỉnh cho phù hợp với thực tế. Sau 11 12
- - Biến độc lập hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA được đo bằng 05 biến quan sát. 2.1.2 Vai trò của hệ thống An sinh Xã hội - Biến phụ thuộc ý định tiếp tục cho vay vốn ODA của nhà tài trợ được đo bằng 04 An sinh xã hội có ba vai trò chủ đạo. Thứ nhất, ASXH là một trong những công cụ quản biến quan sát. lý Nhà nước, sự quản lý này thể hiện thông qua hệ thống luật pháp, chính sách và các - Trong nghiên cứu dùng thang Likert 5: Rất không đồng ý = 1; Không đồng ý = 2; chương trình của một quốc gia. Mục đích của nó là giữ gìn sự ổn định về xã hội - kinh tế - Bình thường = 3; Đồng ý = 4; Rất đồng ý = 5 chính trị của đất nước, mà quan trọng hàng đầu là ổn định xã hội, giảm sự bất bình đẳng xã hội, bất bình đẳng về giới, phân hoá giàu nghèo, phân tầng xã hội; Tạo nên sự đồng thuận 1.4.3. Nghiên cứu định lượng xã hội giữa các giai tầng xã hội, giữa các nhóm xã hội trong quá trình phát triển. Thứ hai, Trong nghiên cứu này, tác giả tiến ngành nghiên cứu định lượng thành các bước: thứ hệ thống ASXH còn có vai trò trong việc phòng ngừa rủi ro, phòng ngừa từ xa, sự phòng nhất, xây dựng thang đo đối với các biến độc lập: sự phù hợp mục tiêu giữa nhà tài trợ và ngừa này có ý nghĩa quan trọng cho việc ổn định cuộc sống của mọi thành viên trong xã bên tiếp nhận nguồn vốn ODA hệ thống chính sách, thể chế, chiến lược thu hút vốn ODA hội khi rủi ro xẩy ra. Thứ ba, hệ thống ASXH trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan của Việt Nam ; hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA và thước đo đối với biến phụ thuộc: ý đến giảm thiểu rủi ro, hạn chế tính dễ bị tổn thương và khắc phục hậu quả của rủi ro thông định tiếp tục cho vay vốn ODA của nhà tài trợ; thứ hai, nghiên cứu định lượng sơ bộ qua các chính sách và chương trình cụ thể nhằm giúp cho các thành viên xã hội ổn định trước khi tiến hành nghiên cứu định lượng chính thức, thứ ba, nghiên cứu định lượng cuộc sống, tái hoà nhập cộng đồng thông qua "sức bật" của các lưới ASXH hoặc bảo đảm chính. Cuối cùng tác giả sẽ tiến hành kiểm định các giả thuyết ban đầu của mình. Trong cho họ có mức sống ở mức tối thiểu không bị rơi vào bần cùng hoá. nghiên cứu định sơ bộ lần thứ hai, tác giả có một thang đo chính thức để tiến hành nghiên 2.1.3 Các yêu cầu đối với hệ thống An sinh Xã hội cứu chính thức trên diện rộng và các thành phần của thang đo đều đạt độ tinh cậy Cronbach’s alpha >0.7. Trong nghiên cứu định lượng chính thức của mình, tác giả dùng Một hệ thống ASXH hiện đại phải thực hiện vai trò cơ bản là quản lý rủi ro (risk bảng hỏi để phỏng vấn 200 chuyên gia Việt Nam và nước ngoài đại diện cho 53 nhà tài trợ management), và phải bảo đảm (i) tính hệ thống, (ii) tính công bằng xã hội, (iii) tính xã hội thuộc các tổ chức song phương và đa phương. Trong đó có 24 nhà tài trợ song phương và hoá và (iv) tính bền vững về tài chính. 29 nhà tài trợ đa phương. Sau khi tiến hành phát phiếu điều tra, số phiếu thu về hợp lệ là 2.1.4 Cấu trúc của hệ thống An sinh Xã hội 148 phiếu. Với 22 biến quan sát, kích thước mẫu bằng 148 là phù hợp và đảm bảo độ tin Có nhiều cách phân tích cấu trúc khác nhau của hệ thống ASXH song nó vẫn bao cậy. Theo Hair và các cộng sự (1995) thì kích cỡ mẫu gấp 5 đến 10 lần số biến quan sát là gồm các trụ cột (hợp phần) cơ bản sau: (i) chính sách và chương trình thị trường lao động, có thể tiến hành phân tích nhân tố và phân tích hồi qui. (ii) BHXH, (iii) BHYT, (iv) trợ giúp đặc biệt, (v) TGXH, (vi) chính sách và các chương Trong nghiên này, tác giả sử dụng một số công cụ phân tích như: thống kế mô tả, trình giảm nghèo. kiểm định T-test; phân tích nhan tố khám phá; phân tích độ tin cậy của thang đo; phân tích 2.2 Tổng quan về vốn ODA cho ASXH ma trận hệ số tương quan và phân tích hồi qui. 2.2.1 Khái niệm vốn ODA Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về ODA nhưng ODA có thể được hiểu một cách chung nhất như sau: Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) chính là nguồn vốn cho vay CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ODA NHẰM THỰC HIỆN ưu đãi kết hợp với nguồn ODA cho không có ràng buộc mà quốc gia này dành cho quốc MỤC TIÊU AN SINH XÃ HỘI gia khác có thể là trực tiếp, có thể là gián tiếp thông qua hình thức ủy thác cho các Tổ 2.1 Tổng quan về hệ thống an sinh xã Hội chức quốc tế đa phương thực hiện. Tính ưu đãi của ODA thể hiện qua phần ODA cho không cộng với các ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay, thời hạn ân hạn, lịch trả nợ... đối 2.1.1 Khái niệm về an sinh xã hội với phần cho vay, và nếu so sánh hoặc quy đổi các ưu đãi này ra so với nguồn tín dụng ASXH chính là một hệ thống các chính sách, các giải pháp công, nhằm trợ giúp mọi thương mại thì quốc gia tiếp nhận nguồn hỗ trợ phát triển chính thức sẽ được hưởng thành viên trong xã hội đối phó với các rủi ro 1, các cú sốc về kinh tế - xã hội, ốm đau, “phần cho không” ít nhất là 25% đến 100% so với toàn bộ giá trị khoản vay ưu đãi đó. thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả không còn sức lao động hoặc vì các nguyên 2.2.2 Bản chất nguồn vốn ODA cho lĩnh vực ASXH nhân khách quan khác rơi vào cảnh nghèo khổ, bần cùng hoá và cung cấp dịch vụ chăm sức khoẻ cho cộng đồng thông qua các hệ thống chính sách về thị trường lao động, bảo Bản chất của nguồn vốn ODA có hai bản chất chính. Thứ nhất là bản chất chính trị. Thứ hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ giúp xã hội, xoá đói giảm nghèo và trợ giúp đặc biệt. hai là bản chất kinh tế. 2.2.3 Đặc điểm vốn ODA cho lĩnh vực ASXH 13 14
- Xuất phát từ khái niệm và bản chất của nguồn vốn ODA cho lĩnh vực ASXH, cũng đó tốc độ trượt giá của đồng nội tệ ví dụ như đồng Việt Nam luôn có xu hướng trượt giá giống như nguồn ODA nói chung, ODA cho lĩnh vực ASXH mang trong mình những ưu theo thời gianThời gian vay càng kéo dài thì khoảng chênh lệch tỷ giá giữa đồng ngoại tệ điểm nổi bật không thể tranh cãi so với các nguồn vốn khác, tuy nhiên cũng có cả những so với nội tệ càng cao, khoản trượt giá này không ai khác chính là ngân sách Nhà nước mặt trái cần phải nhận thức rõ ràng để góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình hoạch phải gánh chịu và bù đắp từ các nguồn khác. định các cơ chế, chính sách liên quan đến thu hút, quản lý và sử dụng đối với nguồn vốn Thứ năm: Các khoản vay ODA thường trở thành gánh nặng nợ nần của quốc gia này tại các nước đang phát triển. trong tương lai vì các khoản vay ODA là các khoản vay giữa cấp Nhà nước và Nhà nước. 2.3.3.1 Mặt tốt của vốn ODA cho lĩnh vực ASXH 2.3 Nhà tài trợ và các hình thức cung cấp, các phương thức viện trợ vốn ODA Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA cho lĩnh vực ASXH có một số ưu điểm cho An sinh Xã Hội nổi bật so với các nguồn vốn thông thường khác như sau: 2.3.1 Các nhà tài trợ ODA cho lĩnh vực ASXH Thứ nhất: Thành tố hỗ trợ hay “phần cho không” trong tổng vốn ODA. Thành tố hỗ Các nhà tài trợ (hay còn gọi là các nhà cung cấp ODA cho lĩnh vực ASXH) bao gồm: trợ là tỷ lệ phần trăm danh nghĩa của khoản vay phản ánh mức ưu đãi của khoản vay ODA. Việc xác định thành tố viện trợ là dựa vào một tập hợp các yếu tố đầu tư vào như lãi suất, - Chính phủ tất cả các nước trên thế giới cung cấp ODA còn gọi là các nhà tài trợ thời gian ân hạn, thời hạn cho vay, số lần trả nợ trong năm và tỷ lệ chiết khấu. ODA song phương. Thứ hai: Bổ sung nguồn vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển. Thứ ba: Thúc - Các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia, bao gồm (đa phương) đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài. 2.3.2 Các hình thức cung cấp ODA cho lĩnh vực ASXH Thứ tư: Hỗ trợ tăng cường năng lực thể chế và đẩy mạnh các hoạt động cải cách Về cơ bản hiện nay có 3 hình thức cung cấp ODA cho lĩnh vực ASXH sau: Không chính sách kinh tế xã hội. hoàn lại; Cho vay ưu đãi; Hỗn hợp Thứ năm: Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức góp phần đảm bảo cho nhu cầu chi 2.3.3 Các phương thức viện trợ ODA cho An sinh Xã hội tiêu cần thiết của Chính phủ cho lĩnh vực ASXH mà không gây ra lạm phát. - Mặt Thứ Hiện nay có một số phương thức cung cấp ODA cho lĩnh vực ASXH là viện trợ theo sáu: Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức là cầu nối giao lưu văn hóa chính trị và con chương trình và viện trợ theo dự án. người giữa các nước tài trợ với nước được viện trợ. Thông qua nguồn vốn ODA, các nước tiếp nhận ODA thường thiết lập và mở rộng được các mối quan hệ hợp tác phát triển đa 2.4 Kinh nghiệm của một số quốc gia về thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA phương và song phương với các nước tài trợ. cho Anh sinh Xã hội 2.2.3.2 Mặt trái của vốn ODA cho lĩnh vực ASXH Qua nghiên cứu về công tác thu hút ODA cho lĩnh vực ASXH của các quốc gia thành công cũng như thất bại, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam để Thứ nhất: Trong một số trường hợp, nguồn vốn ODA thường gắn liền với yếu tố công tác thu hút vốn ODA thực sự có hiệu quả đặc biệt trong vấn đề đảm bảo ASXH: chính trị hơn là yếu tố kinh tế, chính vì vậy để tránh sự ràng buộc chính trị do tiếp nhận nguồn vốn ODA. Thứ nhất, cần có sự nhận thức đúng đắn và đầy đủ về vốn ODA. Vốn ODA chỉ là nguồn vốn đóng vai trò quan trọng cho các nước này vươn lên, chứ không có vai trò quyết Thứ hai: ODA gắn liền với quyền lợi kinh tế của các nước tài trợ: Xu hướng chung định cho sự thành công của một quốc gia trên con đường phát triển. Đồng thời, vốn ODA hiện nay của các nhà tài trợ đó là giảm số tiền viện trợ không hoàn lại và tăng các khoản cũng là nguồn gây nợ, vì vậy trong quá trình sử dụng nguồn vốn này phải quán triệt tinh cho vay ưu đãi với các điều kiện ràng buộc tức buộc nước tiếp nhận ODA phải mua hàng thần tự lực cánh sinh và tính toán kỹ lưỡng để mỗi đồng vốn ODA được sử dụng với hiệu hóa và dịch vụ đi kèm của nước cung cấp ODA. Đây là điểm nổi bật trong thực trạng viện quả cao nhất. trợ hiện nay trên thế giới. Thứ hai, vai trò quản lý nhà nước - thể hiện bằng việc xây dựng cơ chế chính sách, Thứ ba: Các khoản ODA thường gắn với ràng buộc về hàng hóa, thiết bị, dịch vụ... điều phối và sử dụng ODA - giữ vai trò quyết định đến sự thành công và thất bại của từng mà nước cung cấp ODA “dành cho” nước tiếp nhận ODA. Điều đó cũng có nghĩa là các quốc gia tiếp nhận ODA, trong đó việc tuân thủ các nội dung thu hút gắn với sử dụng có khoản vay ODA thường gắn với chính sách hỗ trợ của nước cung cấp ODA trong từng tài hiệu quả ODA là hết sức cần thiết vì nó đảm bảo góp phần thành công vào quá trình huy khóa. Vì vậy, nó luôn đẩy nước đi vay rơi vào thế bị động và lệ thuộc vào chính sách cho động và sử dụng ODA một cách hiệu quả nhất. vay của nước đó. Thứ ba, công tác thiết kế chương trình, dự án ODA phải được tiến hành một cách cẩn Thứ tư: Rủi ro về tỷ giá: hầu hết các khoản vay ODA đều được thực hiện dưới dạng thận, cập nhật tình hình thực tế và tính toán chặt chẽ các điều kiện thực hiện phù hợp với ngoại tệ mạnh tự do chuyển đổi như: USD, Bảng Anh, Demark Đức, Yên Nhật... trong khi 15 16
- địa bàn triển khai chương trình, dự án, để khi Điều ước quốc tế cụ thể được ký kết thì quá thiểu số được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí; trên 10% người thuộc hộ cận nghèo tham trình thực hiện chương trình, dự án sẽ diễn ra một cách trôi chảy theo đúng tiến độ đã đề gia mua thẻ bảo hiểm y tế được ngân sách hỗ trợ bằng 70% mệnh giá; có trên 04 triệu lượt ra. học sinh nghèo được miễn giảm học phí, hỗ trợ điều kiện học tập và trợ cấp tiền ăn; trên Thứ tư, các chương trình, dự án ODA phải được cân đối trong một kế hoạch chung 500 ngàn hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở…. của quốc gia, của cơ quan chủ quản và đơn vị thụ hưởng chương trình, dự án cho mục tiêu 3.1.2 Bảo hiểm xã hội đảm bảo ASXH. 3.1.2.1 Bảo hiểm xã hội bắt buộc Kinh nghiệm của Trung Quốc, Philippin, Thái Lan, Malaysia… là một trong những Đối tượng tham gia không ngừng tăng cao, từ hơn 2,2 triệu người tham gia bảo hiểm minh chứng cho việc tuân thủ nghiêm ngặt các nội dung quản lý nguồn vốn ODA do đó đã xã hội bắt buộc năm 1995 đã tăng lên 10,8 triệu người vào năm 2013, chiếm trên 70% số góp phần nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn, tạo niềm tin cho các nhà tài trợ. đối tượng thuộc diện tham gia và bằng khoảng 20% lực lượng lao động cả nước. Ngược lại, kinh nghiệm của Dăm-bi-a, Công-gô, Tandania là những dẫn chứng cụ thể trong việc phá vỡ các quy tắc thu hút và sử dụng ODA, dẫn đến tham nhũng, sử dụng vốn 3.1.3 Ưu đãi đặc biệt (người có công, liệt sĩ) và trợ giúp xã hội ODA sai mục đích, kéo theo những hậu quả khó lường về chính trị, kinh tế và xã hội. 3.1.3.1 Trợ giúp đặc biệt Đến nay cả nước đã công nhận và thực hiện chính sách với 8,8 triệu người có công. Trong đó, có 1.146.250 liệt sỹ; 49.609 Bà mẹ Việt Nam Anh hùng (hiện 3.923 mẹ còn sống); 781.021 thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; 185.000 bệnh CHƯƠNG 3:THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ODA NHẰM THỰC HIỆN MỤC binh; trên 236.000 người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và con đẻ bị TIÊU ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nhiễm chất độc hóa học; 1.898.000 người có công giúp đỡ cách mạng; 4.146.798 người 3.1 Khái quát thực trạng ASXH ở Việt Nam hoạt động kháng chiến... Nhà nước đã đảm bảo hơn 95% gia đình người có công, liệt sĩ có An sinh Xã hội ở Việt nam bao gồm bốn nhóm hoạt động chính bao gồm: Dạy nghề mức sống từ trung bình trở lên. và việc làm, Bảo hiểm xã hội, Ưu đãi đặc biệt và trợ giúp xã hội, Hệ thống dịch vụ xã hội 3.1.3.2 Trợ giúp xã hội cơ bản. Trong đó có một hoạt động đặc biệt mang tính đặc thù của Việt nam là hoạt động Đến nay, cả nước có khoảng 402 cơ sở bảo trợ xã hội, trong đó có 169 cơ sở công lập Ưu đãi người có công là những người là thương binh, hoặc thân nhân của thương bình, liệt và 233 cơ sở ngoài công lập, nuôi dưỡng trên 40 nghìn người. Số lượng người được hưởng sĩ, gia đình người có công trong cuộc kháng chiến giành độc lập của nước ta. trợ giúp xã hội tăng từ 700 nghìn người (2007) lên gần 2,6 triệu người năm 2012, chiếm 3.1.1 Thực trạng về dạy nghề, tạo việc làm, thu nhập và tham gia thị trường lao động 2,8% dân số, trong đó có: 1,4 triệu người từ 80 tuổi trở lên không có lương hưu và trợ cấp 3.1.1.1 Dạy nghề bảo hiểm xã hội (chiếm 53,8%); gần 96 nghìn người già cô đơn (chiếm 3,7%); 770 nghìn người khuyết tật và tâm thần (chiếm 29,4%); 64 nghìn trẻ em mồ côi (chiếm 2,5%), còn lại Giai đoạn 2001 đến nay, quy mô đào tạo nghề tăng hơn 3 lần, trung cấp chuyên nghiệp là các đối tượng khác với kinh phí hơn 7.000 tỷ đồng để chi trợ cấp xã hội hàng tháng cho tăng 2,7 lần, quy mô giáo dục đại học tăng 2,4 lần, tổng số sinh viên trên một vạn dân đạt 250. các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng và trong các cơ sở bảo trợ xã hội. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt 42%, trong đó, lao động qua đào tạo nghề là 27%, bước đầu đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động. Bình quân mỗi năm dạy nghề cho 1,8 triệu lao 3.1.4 Hệ thống dịch vụ xã hội cơ bản động, trong đó dạy nghề ngắn hạn khoảng 1 triệu người. Ngoài ra, mỗi năm đã hỗ trợ cho trên Hệ thống cung cấp dịch vụ xã hội đã góp phần nâng cao tiếp cận của người dân tới 300 nghìn lao động nông thôn học nghề ngắn hạn và sơ cấp nghề, bằng 2% tổng số thanh niên các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, đường giao thông, chợ, điện sinh hoạt, nước sạch và vệ nông thôn. sinh môi trường, nhà văn hoá... 3.1.1.2 Giảm nghèo Các tổ chức xã hội, cộng đồng ngày càng đóng vai trò quan trọng và tham gia tốt hơn Các chính sách đã tập trung hỗ trợ cả hộ cận nghèo nhằm thoát nghèo bền vững, giảm trong các hoạt động hỗ trợ và cung cấp các dịch xã hội cho hộ nghèo. Nhiều mô hình dịch thiểu tình trạng tái nghèo: tiếp cận tín dụng ưu đãi, thủ tục vay được đơn giản; hỗ trợ y tế vụ hỗ trợ người nghèo, nhóm đối tượng dễ bị tổn thương (người già, người khuyết tật, trẻ và giáo dục; Hỗ trợ nhà ở nhằm ổn định cuộc sống các hộ nghèo... Kết quả là tỷ lệ nghèo em có hoàn cảnh khó khăn) dựa vào cộng đồng ngày càng phát triển có hiệu quả, có khả đã giảm nhanh, từ 29% năm 2002 giảm xuống còn khoảng 9,6% vào năm 2013. Năm năng nhân rộng. 2013, có khoảng có hơn 01 triệu lượt hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển 3.2 Thực trạng thu hút vốn ODA trong lĩnh vực ASXH ở Việt Nam sản xuất với mức vay bình quân 12 triệu động/lượt; 29 triệu lượt người nghèo, dân tộc 3.2.1 Nguồn tài chính trong lĩnh vực ASXH ở Việt Nam 17 18
- Tổng tài chính cho ASXH từ năm 2000 đến nay là khoảng 828 nghìn tỷ đồng, trong động chưa hợp lý, những hoạt động ASXH mang tính chất bền vững chưa được chú trọng, đó NSNN chi 424,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 51,3%; NSNN chi ASXH cho khu vực nông chưa thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà tài trợ. thôn đạt 577 nghìn tỷ đồng chiếm 69,7%; tổng chi ASXH tăng 23,8%/năm, trong đó 3.2 Kết quả nghiên cứu định lượng NSNN tăng 21,6%/năm; kinh phí bình quân hàng năm chiếm 5,7% và 2,9% GDP theo thứ tự; riêng năm 2014 NSNN chi 120 nghìn tỷ đồng, chiếm 12,1% tổng chi NSNN, bằng 3.2.1 Kiểm định giá trị thang đo ý định tiếp tục cho vay vốn ODA của nhà tài trợ 3,4% GDP. Đến năm 2015, NSNN dự kiến chi khoảng 200 nghìn tỷ đồng, chiếm 14% Kết quả cho thấy KMO = 0.801 thỏa mãn điều kiện KMO > 0,5 (Kaiser, 1974). Như tổng chi NSNN, bằng 4-4,5% GDP. Các đóng góp của khu vực doanh nghiệp và cộng vậy có thể kết luận phân tích nhân tố là thích hợp với các dữ liệu đã có. Tương tự như vậy đồng cho ASXH còn hạn chế. kết quả kiểm định Barlett cho thấy p = 0.000 < 5% như vậy có nghĩa là các biến có quan 3.2.2 Thực trạng thu hút ODA cho ASXH ở Việt Nam hệ với nhau và có đủ điều kiện để phân tích nhân tố bằng kiểm định EFA Qua các số liệu ở trên ta thấy lượng vốn ODA đã đóng góp một phần rất quan trọng Sau khi thực hiện kiểm định nhân tố EFA, ta được kết quả như sau: các biến quan sát trong cơ cấu nguồn vốn dùng cho các hoạt động ASXH ở Việt Nam. ODA không chỉ của nhân tố sự phù hợp mục tiêu giữa nhà tài trợ và bên tiếp nhận nguồn vốn ODA; các mang lại sự đảm bảo về nguồn lực tài chính mà còn mang theo vào Việt Nam cả cung biến quan sát của biến hiệu quả sử dụng vốn ODA đều tải về cùng một nhóm và có giá trị cách, tư duy về quản lý kinh tế qua đó nâng cao năng lực của các cán bộ, nhân viên phía factor loading > 0.3. Các biến quan sát của nhân tố hệ thống chính sách, thể chế, chiến Việt Nam. Vì vậy, thực hiện tốt việc thu hút ODA sẽ có tác dụng làm thay đổi công tác lược thu hút vốn ODA của Việt Nan tách thành hai biến nhỏ. Do vậy, ta đặt biến hệ thống ASXH cả về lượng cũng như về chất, cả trước mắt và lâu dài. Để hợp thức hóa cam kết chính sách, thể chế, chiến lược thu hút vốn ODA của Việt Nan thành hai biến mới là: vốn ODA bằng các văn kiện pháp lý quốc tế, Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ đã ký Chinh_sach_hien_hanh=Chinhsach_theche_chienluoc1,Chinhsach_theche_chienlu kết các điều ước quốc tế cụ thể về ODA trên cơ sở các chương trình và dự án được các bên oc2,Chinhsach_theche_chienluoc3,Chinhsach_theche_chienluoc4 và biến thông qua. Tổng vốn ODA ký kết trong các Điều ước quốc tế từ năm 1993 đến 2013 đạt Su_thay_doi_chinh_sach=Chinhsach_theche_chienluoc5,Chinhsach_theche_chienluoc6, trên 64,89 tỷ USD, chiếm 76,16% tổng vốn ODA cam kết, trong đó vốn ODA vay ưu đãi Chinhsach_theche_chienluoc7,Chinhsach_theche_chienluoc8,Chinhsach_theche_chienluo đạt 58,038 tỷ USD và chiếm khoảng 89,44%, vốn ODA không hoàn lại đạt 6,76 tỷ USD c9. và chiếm khoảng 10,56%. Số vốn ký kết này là điều kiện quan trọng để các cơ quan Việt Do biến Chính sách, thể chế, pháp luật, chiến lược được tách ra thành hai biến nhỏ. Nam tổ chức thực hiện, quản lý và giải ngân nguồn vốn ODA trong khuôn khổ chương Do vậy giả thuyết H2 sẽ được tách thành hai giả thuyết như sau: trình. Riêng năm 2014, thông qua các hoạt động hợp tác phát triển, tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết trong 7 tháng đầu năm 2014 đạt 3.516 triệu USD (3.459 triệu USD ODA • H2.1: Chính sách, chiến lược,thể chế, pháp luật hiện hành có quan hệ thuận chiều và vốn vay ưu đãi, 57 triệu USD ODA viện trợ không hoàn lại), bằng 79,56% so với cùng với biến Ý định tiếp tục cung cấp vốn ODA kỳ năm ngoái. Giá trị ký kết 7 tháng đầu năm 2014 chưa cao do nhiều chương trình, dự án • H2.2: Sự thay đổi Chính sách, chiến lược,thể chế, pháp luật có quan hệ thuận của một số nhà tài trợ như ADB, WB,... dự kiến đàm phán ký kết vào cuối năm. Trong số chiều với biến Ý định tiếp tục cung cấp vốn ODA 58,038 tỷ USD các khoản ODA vay ưu đãi đã ký kết, phần lớn có lãi suất rất ưu đãi, thời Như vậy tất cả các thước đo được lựa chọn cho các biến trong mô hình đều đảm bảo gian vay và ân hạn dài. Khoảng 45% khoản vay có lãi suất dưới 1%/năm, thời hạn vay từ 30- yêu cầu và có thể sử dụng trong các phân tích tiếp theo. 40 năm, trong đó có 10 năm ân hạn; khoảng 40% các khoản vay ODA còn lại có lãi suất từ 1- 3%/năm, thời hạn vay từ 12-30 năm, trong đó có 5-10 năm ân hạn và còn lại là các khoản vay 3.3.2. Kiểm tra độ tin cậy thang đo ý định tiếp tục cho vay vốn ODA của nhà tài trợ có điều kiện ưu đã kém hơn. Về cơ cấu ODA cho các hoạt động trong lĩnh vực ASXH, hoạt Ta có kết quả Cronbach’s Alpha như sau: động được tài trợ bằng ODA nhiều nhất là “Nông nghiệp, nông thôn kết hợp xóa đói giảm Conbach’s nghèo” chiếm tới hơn 34% tổng số vốn giải ngân cho lĩnh vực ASXH, các hoạt động khác STT Biến số Alpha như “Tăng cường năng lực, thể chế ở địa phương”, “Cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc”… Sự phù hợp mục tiêu giữa nhà tài trợ và cũng chiếm một lượng vốn tương đối. Trong khi công tác “Dạy nghề, việc làm”, cơ sở cho 1 0.814 bên tiếp nhận vốn ODA việc thoát nghèo, nâng cao mức sống một các bền vững lại chỉ chiếm một tỉ lệ tương đối 2 Chính sách, thể chế hiện hành 0.762 thấp khoảng 3,27%. Sự thay đổi của chính sách, thể chế hiện Như vậy, qua thực trạng thu hút ODA cho lĩnh vực ASXH ta thấy nổi lên 3 vấn đề: 3 0.834 hành thứ nhất: lượng vốn ODA thu hút được của lĩnh vực ASXH chưa cao; thứ hai: tỉ lệ giải 4 Hiệu quả sử dụng vốn ODA 0.855 ngân trên lượng vốn được ký kết quá thấp; thứ ba: cơ cấu ODA phân bổ cho các hoạt 5 Ý định tiếp tục cung cấp vốn ODA 0.87 19 20
- Như vậy, tất cả các hệ số Cronbach’s Alpha của các biến độc lập đều có giá trị Cronbach’s Việt Nam. Trong trường hợp này, tác giả sẽ dùng kiểm định Independent Simple T- Test Alpha >= 0,7, đảm bảo độ tin cậy và có thể sử dụng trong các phân tích tiếp theo. để kiểm định sự khác biệt giữa hai nhóm nhà tài trợ như vừa nêu. 3.3.3 Kiểm định hệ số tương quan giữa các biến độc lập và biến ý định tiếp tục Kết quả kiểm định đối với hai nhóm nhà tài trợ cho thấy: có sự khác biệt giữa hai cung cấp vốn ODA nhóm nhà tài trợ về quan điểm của họ với “sự thay đổi của chính sách,thể chế, pháp luật Các biến mục tiêu chung; chính sách, thể chế, pháp luật hiện này; sự thay đổi chính hiện hành; sự phù hợp của mục tiêu giữa nhà tài trợ và bên tiếp nhận tài trợ vốn ODA; sách, thể chế, pháp luật và biến hiệu quả sử dụng vốn ODA có quan hệ thuận chiều với chính sách, thể chế, pháp luật hiện hành; hiệu quả sử dụng vốn ODA” có tác động thuận biến ý định tiếp tục cung cấp vốn ODA của các nhà tài trợ song phương và đa phương. Tất chiều với biến ý định tiếp tục cung cấp vốn ODA của nhà tài trợ và ý định tiếp tục cho vay cả đều có mức ý nghĩa thống kê 99% và có hệ số tương quan tuyến tính lần lượt là: 0.406; vốn” 0.319; 0.327; 0.425. 3.4 Phân tích đánh giá chung thực trạng thu hút vốn ODA cho mục tiêu đảm 3.3.4 Kiểm định mối quan hệ của mô hình bảo ASXH Phân tích hồi quy được thực hiện để xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc ý định 3.4.1 Một số kết quả đạt được tiếp tục cung cấp vốn ODA của các nhà tài trợ với các biến độc lập. Nhìn vào bảng 3.16 ta Trong thời gian từ 1993-2014, hoạt động thu hút vốn ODA cho mục tiêu đảm bảo thấy các biến: sự thay đổi của chính sách,thể chế, pháp luật hiện hành; sự phù hợp của ASXH đã đạt được nhưng kết quả nhất định, lượng vốn ODA cam kết tuy có giảm trong mục tiêu giữa nhà tài trợ và bên tiếp nhận tài trợ vốn ODA; chính sách, thể chế, pháp giai đoạn từ sau khủng hoảng kinh tế thế giới 2008 nhưng nay đã có dấu hiệu phục hồi và luật hiện hành; hiệu quả sử dụng vốn ODA có tác động thuận chiều với biến ý định tiếp giữ ở mức tương đối cao. Về mức ký kết, trừ năm 2010 có sự sụt giảm bất thường, còn lại tục cung cấp vốn ODA của nhà tài trợ và có ý nghĩa thống kê (F = 17.064; p ≤ 0.001) và những năm gần đây không có sự chênh lệch quá lớn giữa lượng vốn cam kết và ký kết. giải thích được 32.3% sự biến thiên của ý định tiếp tục cung cấp vốn ODA của nhà tài trợ. Tuy nhiên, mức độ giải ngân ODA tuy có tiến bộ qua các năm nhưng chưa có bước đột Như vậy, các giả thuyết H1; H2.1; H2.2; H3 được ủng hộ. phá. Tình hình thực hiện và giải ngân các chương trình, dự án ODA và vốn vay ưu đãi Bảng 3.16: Kết quả nghiên cứu về mối qua hệ giữa biến Ý định tiếp tục cung cấp giữa các ngành, lĩnh vực và giữa các địa phương chưa thực sự đồng đều. Những chương vốn ODA với các biến độc lập trình, dự án trong các lĩnh vực cơ sở hạ tầng, năng lượng điện, nông nghiệp và phát triển nông thôn - xóa đói giảm nghèo cao hơn nhiều so với các lĩnh vực khác như y tế, giáo dục Phương trình Mô hình và đào tạo, thông tin liên lạc, việc làm, dạy nghề. Biến (Beta) 3.4.2 Một số hạn chế và nguyên nhân Biến chính 3.4.2.1 Mục tiêu phù hợp giữa nhà tài trợ và bên nhận vốn ODA Mục tiêu chung giữa nhà tài trợ và bên tiếp nhận vốn ODA .250*** Thứ nhất, chưa có sự điều tra kỹ lưỡng về các mục tiêu của các nhà tài trợ khi cung Chính sách, chiến lược, thể chế, pháp luật hiện hành .228** cấp ODA cho Việt Nam, dẫn tới thay vì đưa ra các dự án phù hợp với mục tiêu của các nhà tài Sự thay đổi Chính sách, chiến lược, thể chế, pháp luật .167* trợ, ta lại đưa ra các dự án không phù hợp sau đó uốn nắn một cách gượng ép cho phù hợp với Hiệu quả sử dụng vốn .222** mục tiêu của nhà tài trợ; Thứ hai: với những dự án không phù hợp với mục tiêu của nhà tài R2 điều chỉnh .323 trợ dù mang tính chất cấp thiết, cần thiết theo mục tiêu ASXH của Việt Nam, chúng ta chưa F 17.064*** có những minh chứng thuyết phục hoàn toàn các nhà tài trợ, hoặc không tìm được các nhà tài trợ phù hợp với dự án, dẫn tới những hoạt động mang tính gượng ép trong mục tiêu. Đây N = 148 ; ap ≤ 0.1; *p ≤ 0.05; **p ≤ 0.01; ***p ≤ 0.001 cũng là nguyên nhân mà hiện có nhiều nhà tài trợ đánh giá Việt Nam sử dụng sai mục đích Tất cả hệ số tương quan đã được chuẩn hóa vốn ODA, làm giảm khả năng thu hút ODA trong cả hiện tại và tương lai. 3.3.5 Kết quả kiểm tra sự khác biệt giữa nhà tài trợ song phương và nhà tài trợ đa 3.4.2.2 Nhân tố sự thay đổi chính sách, chiến lược, thể chế, pháp luật phương Trong mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thu hút vốn ODA của Kiểm định nhóm được thực hiện nhằm xác định sự khác biệt quan điểm giữa nhà tài Việt Nam, đây là nhân tố được các nhà tài trợ đánh giá cao nhất, với tất cả các câu trả lời trợ song phương và nhà tài trợ đa phương về: Sự phù hợp mục tiêu giữa nhà tài trợ và bên đều có giá trị trung bình lớn hơn 3, đây là một sự đánh giá phù hợp với tình hình, diễn biến tiếp nhận nguồn vốn ODA; Chính sách, chiến lược, thể chế, pháp luật hiện hành.; Sự thay trên thực tế .Từ trước đến nay Việt Nam vẫn được đánh giá là một nước có nền chính trị đổi trong chính sách, chiến lược, thể chế, pháp luật; Đánh giá của nhà tài trợ với hiệu ổn định, các quyết sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đều mang tính ổn định cao. quả sử dụng nguồn vốn ODA của Việt Nam; Ý định tiếp tục cung cấp vốn ODA cho 21 22
- Đặc biệt, trong lĩnh vực ASXH, vì nhà nước ta là một thể chế được xác định là của dân, do nhóm giải pháp khác. dân và vì dân theo tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh “…cái gì có lợi cho dân thì làm, cái Đối với nhóm giải pháp quản lý, tác giả đề xuất như sau: thứ nhất, nâng cao năng gì không có lợi cho dân thì không làm”, nên các quyết sách, thể chế trong vấn đề ASXH lực và trình độ cán bộ quản lý, thực hiện chương trình, dự án ODA nhằm thực hiện mục đều hết sức được tạo điều kiện. Mặc dù, nhân tố này chỉ đóng vai trò thấp nhất trong mô tiêu An sinh xã hội; thứ hai xây dựng chiến lược, kế hoạch cụ thể thu hút vốn ODA nhằm hình các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút ODA ở Việt Nam, nhưng đây vẫn là tín hiệu đáng thực hiện mục tiêu đảm bảo An sinh xã hội; thứ ba, cải tiến cơ chế quản lý nhằm nâng cao mừng nếu hiểu theo góc độ: các nhà tài trợ luôn và hoàn toàn yên tâm về sự ổn định chính hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA; thứ tư, xây dựng kế hoạch hợp lý cho việc phân cấp sách của Việt Nam, họ đã nghiên cứu kĩ vấn đề này trước khi tài trợ ODA cho Việt Nam, nên ODA; thứ năm, Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Chính phủ Việt Nam và nhà tài trợ, thứ yếu tố này trở thành kém quan trọng trong quan điểm của họ khi đánh giá khả năng cung cấp sáu, Linh hoạt hơn trong quy hoạch tổng thể và lập dự án ODA cho Việt Nam. Nhưng chúng ta cũng cần lưu tâm việc được đánh giá cao trong sự ổn định về chính sách một phần đồng nghĩa với việc các chính sách của chúng ta chậm đổi mới, Đối với nhóm giải pháp hài hòa lợi ích giữa các nhà tài trợ và bên tiếp nhân chậm khắc phục để phù hợp với sự thay đổi trong thực tế. nguồn vốn ODA, tác giả đề xuất các giải pháp sau: thứ nhất, tăng cường quan hệ đối tác với các nhà tài trợ; thứ hai, tăng cường và nâng cao chất lượng đối thoại chính sách ở cấp 3.4.2.3 Hạn chế hiệu quả sử dụng vốn ODA quốc gia và cấp ngành Đây là nhân tố cũng có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng thu hút ODA, thể hiện, khi ta Giải pháp thể chế, pháp luật cần hoàn thiện thể chế về quản lý và sử dụng vốn tăng nhân tố này lên 1 đơn vị thì khả năng thu hút ODA sẽ tăng lên tới 0.222 đơn vị, với ODA và vốn vay ưu đãi để đảm bảo tính nhất quán và đồng bộ giữa các văn bản, đổi mới vai trò như vậy nhân tố này cần phải có sự đánh giá tốt từ phía các nhà tài trợ. Nhưng trên quy trình tiếp nhận và quản lý ODA; tiếp tục hài hòa với các nhà tài trợ để tinh giản quy thực tế, theo kết quả khảo sát, nhân tố này nhận được sự đánh giá thấp từ phía các nhà tài trình, thủ tục, đặc biệt trong các khâu: mua sắm đấu thầu, quản lý tài chính...bảo đảm phù trợ với không một câu trả lời nào đồng ý hoàn toàn với các nhận định (theo chiều hướng hợp với thông lệ quốc tế. tích cực) của các biến quan sát. Điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu của các tác giả khác khi nhân tố hiệu quả trong sử dụng ODA cũng không được đánh giá cao trong việc thu Đối với nhóm giải pháp chiến lược, tác giả kiến nghị hai giải pháp sau: thứ nhất, hút ODA của Việt Nam. Khác với nhân tố Sự phù hợp mục tiêu, mặc dù nhân tố Hiệu quả Áp dụng cách tiếp cận viện trợ và mô hình viện trợ mới trong giai đoạn tới; thứ hai, mở không ảnh hưởng lớn bằng (thực tế là có sự khác biệt không quá lớn trong sự ảnh hưởng của rộng thành phần được tiếp cận và sử dụng nguồn vốn ODA, thúc đẩy sự tham gia của tất hai nhân tố này tới sự thu hút ODA – 0.250 với 0.222) nhưng hậu quả của việc nhân tố này cả các bên liên quan đến phát triển, nhất là khu vực tư nhân không được đánh giá cao có ảnh hưởng rất lớn tới uy tín của Việt Nam, qua đó tác động mạnh Giải pháp về chính sách. Chính phủ, các bộ ngành cần định hướng chính sách sử tới khả năng thu hút ODA. Ta thấy nhân tố Sự phù hợp mục tiêu ảnh hưởng tới khả năng thu dụng nguồn vốn ODA cần có những thay đổi phù hợp. Đối với ODA vốn vay, cần tập hút ODA ban đầu, nhân tố này gắn chặt với từng dự án riêng biệt, nếu nhân tố này bị đánh giá trung nguồn vốn này cho cân đối ngân sách nhà nước để tái cơ cấu nền kinh tế, đầu tư xây kém thì chỉ ảnh hưởng tới việc thu hút ODA của dự án đó, nhưng với yếu tố Hiệu quả, nếu dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi xã hội và các dự án thuộc lĩnh vực khác không không được đánh giá cao hậu quả sẽ làm giảm uy tín của Việt Nam trong con mắt các nhà tài có khả năng thu hồi vốn trực tiếp và là đối tượng chi của ngân sách nhà nước. Vốn ODA trợ, điều này tạo tiền lệ xấu và kéo theo những dự án trong tương lai cũng sẽ bị ảnh hưởng. vay kém ưu đãi sẽ tập trung đầu tư cho các chương trình, dự án tầm cỡ quốc gia, có nguồn Ngoài ra, vì ODA không phải là cho không hoàn toàn, mà trong đó phần lớn là các khoản thu và khả năng trả nợ. vay, vay thì phải trả, không chỉ trả gốc, mà còn phải trả cả lãi, nếu chúng ta sử dụng không Nhóm giải pháp về hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA. Đối với nhóm giải pháp về đúng, không hiệu quả thì hậu quả sẽ tạo áp lực rất lớn lên nợ công. Vì vậy, trong thời gian tới sử dụng hiệu quả, tác giả đề xuất các giải pháp sau: thứ nhất, sử dụng nguồn vốn ODA có chính phủ và các cơ quan hữu quan nên tập trung giải quyết ngay vấn đề này. chọn lọc; thứ hai, Đảm bảo vốn đối ứng cho các chương trình, dự án ODA nhằm thực hiện mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội; Đẩy nhanh tiến độ giả ngân; thứ ba, Nâng cao hiệu CHƯƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ODA NHẰM quả sử dụng chương trình, dự án ODA nhằm thực hiện mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội; THỰC HIỆN MỤC TIÊU ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM thứ tư, nâng cao hiệu quả sử dụng chương trình, dự án ODA nhằm thực hiện mục tiêu 2020 đảm bảo an sinh xã hội; thứ năm, tối đa hoá hiệu quả và tác động lan toả của ODA. Từ những vấn đề còn tồn tại như đã phân tích, đánh giá ở các phần trên tác giả đề Nhóm giải pháp khác, tác giả kiến nghị một số giải pháp khác như: Nâng cao nhận kiến nghị các nhóm giải pháp sau: thứ nhất, nhóm giải pháp tăng cường, đảm bảo hài hòa thức đúng và đầy đủ về bản chất vốn ODA; Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về công tác lợi ích giữa nhà tài trợ và bên tiếp nhận nguồn vốn ODA; thứ hai, nhóm giải pháp hoàn thu hút và sử dụng vốn ODA nhằm thực hiện mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội thiện thể chế, pháp luật, chính sách, chiến lược ODA trong ASXH; thứ ba, nhóm giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng vốn ODA trong ASXH, thứ tư, nhóm giải pháp quản lý và 23 24

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
2 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ thể hiện nhân vật trẻ em trong một số bộ truyện tranh thiếu nhi tiếng Việt và tiếng Anh theo phương pháp phân tích diễn ngôn đa phương thức
27 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh Bạc Liêu
27 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
3 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
4 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
5 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
1 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
