Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Thu nhập của lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức trên địa bàn nội thành Hà Nội
lượt xem 1
download
Nội dung luận án gồm 4 chương được trình bày như sau: Tổng quan và phương pháp nghiên cứu; Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thu nhập của lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức tại các đô thị; Thực trạng thu nhập của lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức trên địa bàn nội thành Hà Nội; Phương hướng và giải pháp nhằm đảm bảo thu nhập của lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức trên địa bàn nội thành Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Thu nhập của lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức trên địa bàn nội thành Hà Nội
- 1 2 MỞ ĐẦU gia BHXH, BHYT và BHTNg,... Nhà nước hầu như chưa quản lý đối với khu vực này, vì thế thiếu các chính sách phát triển và đảm bảo quyền lợi cho người lao 1. Sự cần thiết của đề tài luận án động trong khu vực phi chính thức nói chung cũng như đối với lao động làm thuê Dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), tình trong khu vực phi chính thức nói rêng. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài “Thu nhập trạng di cư từ nông thôn ra thành phố làm việc đang ngày càng có xu hướng gia tăng của lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức trên địa bàn nội cả trong khu vực chính thức (KVCT) và khu vực phi chính thức (KVPCT). Năm thành Hà Nội” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách. 2010, khu vực kinh tế phi chính thức (KTPCT) cả nước ta chiếm trên 11 triệu việc 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu làm trong tổng số việc làm cả nước - chiếm khoảng 1/4 tổng việc làm chính và 1/2 số việc làm phi nông nghiệp. Nếu cộng thêm cả những việc làm phụ thì KTPCT có trên 2.1. Mục tiêu 12,4 triệu việc làm. Theo ước tính, Việt Nam có khoảng 8,4 triệu hộ SXKD PCT, Trên cơ sở lý luận về thu nhập của lao động di cư làm thuê trong khu vực phí trong đó 7,4 triệu người coi việc làm PCT của mình là chính và 1 triệu hộ coi đó là chính thức tại các đô thị, luận án phân tích thực trạng và đề xuất quan điểm, phương việc làm thứ hai (Đặng Tiến, 2010). hướng và giải pháp đảm bảo thu nhâp của lao động di cư làm thuê trong khu vực phi Người lao động di cư ra thành phố làm việc trong KVPCT làm nhiều công việc chính thức trên địa bàn nội thành Hà Nội. khác nhau, nhìn chung là thu nhập thấp, việc làm bấp bênh không ổn định, gần như 2.2. Nhiệm vụ không có bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp Thứ nhất, tổng quan những nghiên cứu đã được công bố ở trong và ngoài nước (BHTNg) và phần lớn vẫn chưa được hưởng lợi từ những chính sách đặc thù. Năm liên quan đến thu nhập của lao động di cư làm việc trong khu vực phí chính thức tại 2010 trên 50% số lao động làm việc tại khu vực này thu nhập thấp hơn 1,4 triệu các đô thị, chỉ ra khoảng trống nghiên cứu về lý luận, về không gian, thời gian, trên đồng/người/tháng, trong khi có tới 30% số lao động phải làm việc trên 60 giờ/tuần, cơ sở đó xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Luận án. phần lớn người lao động phải làm việc từ 49 giờ đến 52 giờ/tuần (Đặng Tiến, 2010). Thứ hai, luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về thu nhập của lao động Vấn đề đặt ra là làm thế nào để cải thiện điều kiện tăng thu nhập của người lao di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức và các yếu tố tác động đến thu nhập của động di cư ra thành phố làm thuê trong khu vực này? lao động di cư ra thành phố làm thuê trong khu vực phi chính thức. Cho đến nay, ở nước ta đã có nhiều nghiên cứu có liên quan đến vấn đề lao Thứ ba, phân tích thực trạng thu nhập của lao động di cư làm thuê trong khu động, việc làm, thu nhập và đời sống của người lao động làm việc trong khu vực phi vực phi chính thức trên địa bàn nội thành Hà Nội hiện nay, chỉ ra những ưu điểm, hạn chính thức. Tuy nhiên, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các yếu tố tác động đến chế và nguyên nhân của những hạn chế về thu nhập của lao động di cư làm thuê trong thu nhập của đối tượng này hầu như vẫn chưa được thực hiện một cách thỏa đáng. khu vực phi chính thức trên địa bàn nội thành Hà Nội. Nhiều vấn đề đặt ra đòi hỏi phải làm sáng tỏ. Thứ tư, đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm đảm bảo thu Hà Nội là một trong số những thành phố có lực lượng lao động di cư làm nhập hợp pháp của lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức trên địa bàn việc trong khu vực phi chính thức rất lớn. Năm 2010 tại thành phố Hà Nội thì khu thành phố Hà Nội. vực KTPCT là nguồn cung cấp việc làm cho số lượng lớn người lao động và lực 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu lượng lao động này chiếm khoảng 30% tổng số lao động của thành phố. Nếu loại bỏ hoạt động nông nghiệp thì tại Hà Nội, có 300.000 hộ SXKD phi chính thức với 3.1. Đối tượng nghiên cứu: 470.000 lao động (Minh Bắc, 2010). Người lao động di cư làm việc trong KVPCT Đối tượng nghiên cứu của Luận án là thu nhập của lao động di cư làm thuê ở Hà Nội cũng nằm trong tình trạng chung là thu nhập thấp, việc làm bấp bênh, trong khu vực phi chính thức tại đô thị. không tiếp cận được sự hỗ trợ các chính sách trợ giúp của nhà nước, không tham
- 3 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Chương 1 Về nội dung: TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Thu nhập của lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức tại đô thị bao gồm: i) Tiền công; ii) Tiền thưởng và các khoản thu nhập thêm khác của lao động 1.1. Tổng quan nghiên cứu có liên quan đến chủ đề Luận án di cư; iii) Các khoản trợ cấp, trợ giúp của nhà nước, các tổ chức xã hội Trong chương này luận án đã tổng quan những nghiên cứ trong và ngoài nước Người lao động di cư ra thành phố làm thuê ở nhiều lĩnh vực. Luận án này đề có liên quan đến chủ đè luận án trên các khía cạnh như về khu vực phi chính thức, về cập đến người lao động làm thuê trong bốn lĩnh vực là: i)Xây dựng và phục vụ xây lao động phi chính thức, về việc làm phi chính thức và việc làm của lao động khu vực dựng; ii)Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, sửa chữa ô tô, xe máy; iii) Phục vụ trong các phi chính thức; về di dân tìm làm việc phi chính thức tại các đô thị, về thu nhập của cửa hàng, cửa hiệu; iv)Giúp việc gia đình lao động phi chính thức, về vai trò và những khó khăn thách thức đối với lao động Các yếu tố tác động đến thu nhập của người lao động di cư ra thành phố làm trong khu vực phi chính thức; về các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của lao động thuê trong khu vực phi chính thức có thể nhóm thành bốn nhóm chính là: i)Nhóm yếu làm việc trong khu vực phi chính thức. tố liên quan đến cung cầu lao động; ii) Nhóm yếu tố liên quan đến điều kiện làm việc Trên cơ sở đó luận án chỉ ra các khoảng trống đòi hỏi phải có câu trả lời rõ và quan hệ chủ - thợ; iii) Nhóm yếu tố liên quan đến bản thân người lao động; iv) ràng, có hệ thống và căn cứ khoa học thuyết phục hơn như: lao động di cư ra thành Nhóm yếu tố liên quan đến chính sách và sự hỗ trợ của nhà nước;v)Nhóm yếu tố phố làm thuê trong khu vực phi chính thức có những đặc điểm gì? Thu nhập của lao quan hệ giữa khu vực chính thức và PCT; động di cư ra thành phố làm thuê trong khu vực phi chính thức bao gồm những bộ Về không gian, nghiên cứu tại bốn quận nội thành Hà Nội là Hai Bà Trưng, phận nào? Những yếu tố nào tác động đến thu nhập của lao động di cư ra thành phố Hoàng Mai, Thanh Xuân và Hà Đông. làm thuê trong khu vực phi chính thức? Trong các yếu tố đó, yếu tố nào có tác động Về thời gian, số liệu thu thập thực trạng trong những năm 2010-2015; đề xuất làm tăng thu nhập, yếu tố nào làm giảm thu nhập của người lao động? Thực trạng các giải pháp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030. yếu tố tác động đến thu nhập của người lao động di cư đến Hà Nội làm thuê trong khu vực phi chính thức hiện nay như thế nào? Mức độ tác động của các yếu tố này ra sao? 4. Kết cấu Luận án: Những thành tựu và hạn chế là gì? Nguyên nhân nào hạn chế thu nhập của người lao Gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, các phụ lục và 4 động di cư ra thành phố làm thuê ở khu vực phi chính thức? Làm thế nào để hoàn chương. thiện các yếu tố tác động đến thu nhập của người lao động di cư ra thành phố Hà Chương 1: Tổng quan và phương pháp nghiên cứu Nội làm thuê trong khu vực phi chính thức những năm tới? Chương 2: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thu nhập của lao động di cư 1.2. Phương pháp nghiên cứu làm thuê trong khu vực phi chính thức tại các đô thị. Luận án đã làm rõ thiết kế nghiên cứu, khung phân tích của luận án, các Chương 3: Thực trạng thu nhập của lao động di cư làm thuê trong khu vực phi phương pháp tiếp cận, phương pháp thu thập số liệu thứu cấp và sơ cấp, phương pháp chính thức trên địa bàn nội thành Hà Nội. đánh giá, phương pháp xử lý số liệu phục vụ cho mục tiêu, nội dung nghiên cứu của chủ đề. Chương 4: Phương hướng và giải pháp nhằm đảm bảo thu nhập của lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức trên địa bàn nội thành Hà Nội.
- 5 6 Chương 2 Như vậy có thể hiểu, lao động di cư là những người lao động đã di dời khỏi NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU NHẬP địa bàn cư trú chính thức của họ để đến làm việc với mục đích mưu sinh tại một địa CỦA LAO ĐỘNG DI CƯ LÀM THUÊ TRONG KHU VỰC PHÍ bàn khác. CHÍNH THỨC TẠI CÁC ĐÔ THỊ 2.1.2.2. Phân loại lao động di cư 2.1. Một số vấn đề về khu vực phi chính thức và lao động di cư làm thuê trong Luận án đã phân loại lao động di cư thành lao động di cư ra nước ngoài và di cư khu vực phi chính thức trong nước. Đối với lao động đi cư trong nước, luận án chia thành 2 loại là di cư ổn 2.1.1. Một số vấn đề về khu vực phi chính thức định và di cư không ổn định. 2.1.1.1. Quan niệm về khu vực phi chính thức Đến lượt nó, lao động di cư không ổn định được chia thành 3 loại là i) Lao Luận án cho rằng , theo quan niệm quốc tế, khu vực phi chính thức là tất cả các cơ động di cư làm việc tự do; ii) lao động di cư làm thuê có hợp đồng tại khu vực chính sở sản xuất kinh doanh không phải hoặc không thực hiện đăng ký kinh doanh. Các hoạt thức; iii) Lao động di cư làm thuê, có hợp động hoặc không có hợp đồng tại khu vực động nông nghiệp không tính vào khu vực này do bản chất đặc thù của nó. Theo đó, khu phi chính thức. Luận án chỉ rõ thu nhập của loại lao động thứ ba này là đối tượng vực phi chính thức ở Việt Nam bao gồm: i) Hộ kinh doanh nhỏ (không cần phải đăng ký nghiên cứu của Luận án. theo quy định của pháp luật); ii) Hộ sản xuất kinh doanh theo luật phải đăng ký kinh 2.1.2.3. Đặc điểm của lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức tại các doanh nhưng trốn không đăng ký kinh doanh; iii) Các doanh nghiệp, theo luật doanh đô thị. nghiệp phải đăng ký kinh doanh nhưng trốn không đăng ký kinh doanh. Luận án chỉ ra các đặc điểm của lao động di cư làm thuê trong khu vực phi 2.1.1.2. Vai trò của khu vực phi chính thức trong nền kinh tế chính thức tại các đô thị là: Thứ nhất, đa số lao động di cư ra làm thuê trong khu vực Thứ nhất, khu vực PCT đóng vai trò quan trọng trong chuyển đổi việc làm từ phi chính thức tại thành phố có nguồn gốc từ nông thôn, nguồn gốc xuất thân của họ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, dịch vụ. là nông dân, hoặc con em nông dân làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp và khu vực nông thôn. Thứ hai, xét trên mặt bằng chung của nguồn cung về lao động tại các đô Thứ hai, khu vực kinh tế PCT có vai trò to lớn trong giải quyết việc làm cho thị, thì lao động di cư làm việc trong khu vực phi chính thức đa số là có trình độ học cả khu vực thành thị cũng như khu vực nông thôn. vấn thấp ít vốn, không có điều kiện để mở doanh nghiệp và thậm chí không kiếm Thứ ba, khu vực kinh tế phi chính thức đáp ứng kịp thời các nhu cầu trong được việc làm ở khu vực chính thức. Thứ ba, lao động di cư làm thuê trong khu vực nhiều lĩnh vực cả về sản xuất và đời sống, góp phần đảm bảo các điều kiện cho sự phi chính thức tại các đô thị là bộ phận lao động rất dễ bị tổn thương. phát triển kinh tế - xã hội bình thường. 2.2. Những vấn đề cơ bản về thu nhập của lao động di cư làm thuê trong khu 2.1.2. Lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức tại các đô thị. vực phi chính thức tại đô thị. 2.1.2.1. Quan niệm về lao động di cư 2.2.1. Thu nhập của người lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức. Tổng hợp các nghiên cứu, luận án chỉ ra, Di cư là hiện tượng nhân khẩu học 2.2.1.1. Việc làm trong khu vực phi chính thức. chịu tác động tổng hoà của nhiều yếu tố khác nhau. Theo nghĩa rộng di cư có thể Từ quan niệm lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức là các lao được hiểu là sự di chuyển bất kỳ của con người trong không gian. Theo nghĩa hẹp động di cư làm thuê trong các đơn vị kinh tế thuộc khu vưc phi chính thức, luận án "di cư là sự di chuyển của con người từ một đơn vị lãnh thổ này đến một đơn vị lãnh chỉ ra, việc làm trong khu vực phi chính thức là những việc làm cho các tổ chức và cá thổ khác mang đặc trưng thay đổi nơi cư trú theo những chuẩn mực về không gian nhân không đăng ký kinh doanh, vì vậy, người lao động làm việc không có hợp đồng và thời gian nhất định". lao động, không có sổ lương, không có bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế … và khó có
- 7 8 cơ hội tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của nhà nước và tư nhân. động trẻ chiếm tỷ lệ cao hơn so với lao động khu vực chính thức; do đó họ thường 2.2.1.2. Quan niệm về thu nhập của người lao động di cư làm thuê trong khu vực phi gặp nhiều bất lợi khi sống và làm việc tại các thành phố lớn và chưa được đưa vào chính thức trên thị trường lao động. phạm vi quản lý, vận động và hỗ trợ của chính quyền địa phương. Luận án chỉ ra là thu nhập của người lao động di cư làm thuê trong khu vực phi Thứ ba, tiền công và thu nhập của lao động phi chính thức nhìn chung là thấp chính thức là khoản tiền mà họ được chủ sử dụng lao động trả công sau một thời gian hơn so với lao động chính thức; hầu hết lao động khu vực này lại không được chủ làm việc nhất định; nó bao gồm tiền công và các khoản thu nhập khác mà người lao đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và không được nhà nước động di cư nhận được từ chủ sử dụng lao động để nuôi sống bản thân người lao động hỗ trợ khi gặp rủi ro trong cuộc sống. Điều này ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng và gia đình họ. cuộc sống của lao động di cư; vì vậy, cần có chính sách y tế và giáo dục dành cho các nhóm con của lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức. 2.2.1.3. Các bộ phận cấu thành thu nhập của người lao động làm thuê trong khu vực phi chính thức. Thứ tư, hiện nay lao động việc làm và thu nhập trong khu vực phi chính thức chưa được điều chỉnh bởi pháp luật lao động và quản lý của nhà nước. Vì thế, trong Luận án cho rằng thu nhập của người lao động làm thuê trong khu vực phi chính chính sách giải quyết việc làm của mỗi quốc gia cần quan tâm giải quyết vấn đề lao thức bao gồm ba bộ phận cơ bản: i) Tiền công; ii) Các khoản thu nhập khác mà chủ sử động, việc làm của khu vực này. dụng trả cho người lao động; iii) các khoản trợ cấp khác từ nhà nước và xã hội. 2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu nhập của lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức tại đô thị. Chương 3 Luận án chỉ ra 5 nhân tố ảnh hưởng tới thu nhập của lao động di cư làm thuê THỰC TRẠNG THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG DI CƯ LÀM THUÊ TRONG trong khu vực phi chính thức tại đô thị là: i)Năng lực của người lao động di cư’ii) KHU VỰC PHI CHÍNH THỨC TRÊN ĐỊA BÀN NỘI THÀNH HÀ NỘI Điều kiện làm việc và quan hệ chủ thợ; iii)Quan hệ cung - cầu về lao động di cư và 3.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội ảnh hưởng đến tình hình thị trường lao động;iv) Luật pháp, chính sách của Nhà nước và vai trò của thu nhập của lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức. các tổ chức xã hội; v) Quan hệ giữa khu vực phi chính thức với khu vực chính thức 3.1.1. Khái quát chung về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội. của nền kinh tế. Trong mỗi nhân tố ảnh hưởng, luận án làm rõ nội hàm của nhân tố đó Luận án chỉ ra xu hướng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010-2015, luận và lý giải vì sao nó ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động án cho thấy, sau khi mở rộng địa giới, các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu bình quân theo đầu 2.3. Kinh nghiệm đảm bảo thu nhập của lao động di cư làm thuê trong khu vực phi người như tổng sản phẩm nội địa, tổng giá trị Xuất khẩu, giá trị sản xuất công nghiệp, chính thức tại đô thị của một số quốc gia và bài học rút ra cho thành phố Hà Nội. giá trị sản xuất nông lâm nghiệp, vốn đầu tư xã hội, số học sinh phổ thông/vạn dân Luận án trình bày kinh nghiệm đảm bảo thu nhập của lao động di cư làm thuê của Hà Nội mới liên tục tăng lên; cơ cấu kinh tế phân theo khu vực trên địa bàn thành trong khu vực phi chính thức tại một số nước tại một số quốc gia Châu Mỹ Latin trên phố cũng có sự chuyển biến mạnh mẽ, xu hướng là tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp cơ sở đó, rút ra một số bài học rút ra cho thành phố Hà Nội. Cụ thể là và thủy sản giảm tỷ trong ngành dịch vụ tăng lên, mặc dù tốc độ giảm và tăng cũng Thứ nhất, lao động di cư từ nông thôn ra thành phố và làm việc trong khu vực chưa thật mạnh. phi chính thức là vấn đề có ý nghĩa lâu dài đối với các nước đang phát triển nói 3.1.2. Tình hình lao động di cư từ các địa phương vào thủ đô Hà Nội những năm chung, trong đó có Việt Nam. gần đây Thứ hai, lao động khu vực phi chính thức thường có trình độ văn hóa thấp, tỷ Bằng các tài liệu thứ cấp thu thập được, luận án cho thấy xu hướng biến động lệ chưa được đào tạo cao, phần lớn là không có hợp đồng lao động, phụ nữ và lao của lao động di cư từ các địa phương vào thủ đô Hà Nội những năm gần đây.Theo đó,
- 9 10 mức độ di cư vào thành phố Hà Nội để sinh sống dài hạn từ năm 2004 đến 2014 có 3.1.4.2. Phân tích tình trạng tham gia thị trường lao động của nhóm lao động di cư xu hướng giảm, nhưng số người nhập cư ngắn hạn và tạm thời tới thành phố Hà Nội làm thuê trong khu vực phi chính thức trên địa bàn nội thành Hà Nội qua kết quả lại tăng lên; địa bàn của những người nhập cư vào thành phố Hà Nội chủ yếu từ từ điều tra khảo sát các tỉnh Trung du Miền núi phía Bắc, Đồng bằng Bắc bộ và các tỉnh Bắc Trung bộ; Để phân tích tình trạng tham gia thị trường lao động của nhóm lao động di cư các tỉnh Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và các tỉnh Đồng Bằng sông làm thuê trong khu vực phi chính thức trên địa bàn nội thành Hà Nội, Luận án đã tiến Cửu Long chiếm một tỷ lệ nhỏ. hành điều tra 240 người lao động thuộc bốn ngành nghề làm việc là thợ xây dựng và Luận án cho rằng, tình trạng di cư ngắn hạn, di cư tạm thời gia tăng, làm tăng phục vụ xây dựng; thợ sản xuất tiểu thủ công nghiệp, sửa chữa ô tô, xe máy; người cung về lao động làm việc trong khu vực phi chính thức, trong đó đáng chú ý là làm phục vụ trong các cửa hàng, cửa hiệu và người giúp việc gia đình. Các tiêu chí xem thuê ngắn hạn và tạm thời tại Hà Nội. xét là i)trình độ học vấn;ii) giới và độ tuổi; iii) thời gian làm việc trong năm; iv) mức 3.1.3. Khu vực phí chính thức trên địa bàn nội thành Hà Nội. độ độc hại của môi trường làm việc; v) tình trạng ổn định của công việc; và vi) tình trạng hợp đồng lao động Theo tác giả luận án, nếu loại bỏ hoạt động nông nghiệp thì tại Hà Nội, có 300.000 hộ SXKD phi chính thức, chủ yếu tập trung vào ngành dịch vụ như các nhà 3.2. Phân tích thực trạng thu nhập của lao động di cư làm thuê trong khu vực hàng ăn uống, khách sạn, sửa chữa nhỏ... chiếm tỷ trọng trên 40%, tiếp theo là thương phi chính thức trên địa bàn nội thành Hà Nội. mại (bán buôn, bán lẻ) và một bộ phận nhỏ thuộc ngành công nghiệp và xây dựng... 3.2.1. Khái quát chung tình hình thu nhập của lao động di cư làm thuê trong khu Khu vực phi chính thức có vị trí dẫn đầu trong việc cung cấp việc làm ở Hà vực phi chính thức trên địa bàn Hà Nội. Nội. Theo Điều tra Lao động và Việc làm năm 2009 trong tổng số 3.326.000 việc Kết quả điều tra của luận án cho thấy, thu nhập bình quân của lao động di cư làm ở Hà Nội thì việc làm khu vực phi chính thức chiếm 61%. Giai đoạn khủng đến làm việc ở khu vực phi chính thức trên địa bàn nội thành có xu hướng tăng qua hoảng kinh tế 2007 - 2009, số lượng hộ sản xuất kinh doanh làm việc trong khu vực từng năm trong giai đoạn 2012-2014 (tăng từ 3,93 triệu/tháng lên 4,3 triệu/tháng PCT không những giảm mà lại có xu hướng tăng lên. trong khoảng thời gian tương ứng). 3.1.4. Tình hình lao động làm thuê trong khu vực phi chính thức trên địa bàn nội Kết quả điều tra cũng cho thấy tiền công hàng tháng chiếm tỷ trọng lớn nhất thành Hà Nội. trong tổng thu nhập của nhóm đối tượng này. 3.1.4.1. Khái quát tình hình chung. Mức tiền thưởng bình quân, tiền phụ cấp bình quân hàng tháng của nhóm đối Luận án đã khái quát tình tạng chung về điều kiện làm việc, về cư trú, nhà ở và tương lao động di cư nhận được hầu như không đáng kể và thấp hơn nhiều lần so với các điều kiện vệ sinh, nguồn nước và môi trường, về giáo dục, chăm sóc sức khỏe những khoản tiền mà họ nhận được từ sự ưu đãi, phúc lợi của chủ sử dụng lao động cho người lao động, về tham gia BHXH, BHYT của nhóm lao động phi chính thức. thưởng trong những ngày lễ, tết và những hỗ trợ khác từ chủ sử dụng lao động. Xem Kết quả cho thấy, nhìn chung đối với người lao động khu vực phi chính thức điều bảng 1. kiện lao động không được đảm bảo; hầu như không có hợp đồng lao động; điều kiện nhà ở tạm bợ, chặt chội, vệ sinh môi trường không được đảm bảo; các quyền lợi về bảo hiểm xã hội, phân chia lợi nhuận, nghỉ phép được trả công gần như không tồn tại đối với việc làm trong khu vực này. Thu nhập bình quân tháng của lao động trong khu vực phi chính thức ở Hà Nội thấp
- 11 ĐV tính Tr.đồng/tháng 2012 2013 2014 2012 2013 2014 Nguồn:Kết quả điều tra khảo sát của tác giả, năm 2015 3.16 0.03 0.12 0.24 0.05 0.00 3.60 Bảng 1. Thu nhập bình quân chung của lao động di cư làm thuê Phục vụ gia đình Bảng 2: Thu nhập bình quân của lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức trên địa bàn Hà Nội theo ngành trong khu vực phi chính thức trên địa bàn Hà Nội qua điều tra. 2.95 0.02 0.08 0.21 0.04 3.30 0.0 ĐV tính: Tr.đồng/tháng Thu nhập bình quân 2.80 0.01 0.06 0.20 0.03 3.10 0.0 chung/tháng cửa hàng, cửa hiệu 2012 2013 2014 Phục vụ trong các 3.29 0.16 0.01 0.16 0.04 3.70 0.0 Tổng số lao động 146 188 240 2.83 0.14 0.02 0.15 0.06 3.20 A. Tổng thu nhập/tháng 0.0 3.93 4.00 4.30 1.Tiền công bình quân/tháng 3.62 3.68 3.97 2.77 0.17 0.04 0.16 0.06 3.20 0.0 2.Các khoản ngoài tiền công từ chủ sử dụng lao động 0,31 0,32 0,33 2014 4.94 0.04 0.02 0.20 5.20 2.1.Tiền thưởng trung bình tháng 0.06 0.06 0.07 sửa chữa ô tô, xe 0.0 0.0 tiểu thủ công Thợ sản xuất 2.2. Tiền phụ cấp quần áo,…/1 tháng) 0.03 0.03 0.03 nghề làm việc theo mẫu điều tra. nghiệp, máy 2013 4.70 0.03 0.02 0.25 5.00 0.0 0.0 2.3. Tiền ngày lễ, ngày têt/ 1 tháng) 0.18 0.19 0.19 2.4. Các khoản tiền hỗ trợ khác từ chủ SD lao động/ Tháng 0.04 0.04 0.04 2012 2013 2014 2012 4.48 0.01 0.01 0.20 4.70 0.0 0.0 3.Tiền trợ giúp, trợ cấp của nhà nước, các tổ chức xã hội/ năm 0.00 0.00 0.00 12 B. Về cơ cấu thu nhập 100,00 100,00 100,00 4.49 0.08 0.01 0.16 0.06 4.80 0.0 Thợ xây dựng và phục vụ xây dựng 1.Tiền công bình quân/tháng 92,11 92,00 92,32 4.01 0.08 0.01 0.14 0.06 4.30 0.0 2.Các khoản ngoài tiền công từ chủ sử dụng lao động 7,89 8,00 7,68 3. Tiền trợ giúp, trợ cấp của nhà nước, các tổ chức xã hội/ 3.88 0.10 0.02 0.14 0.06 4.20 0,00 0,00 0,00 0.0 năm 2.4. Các khoản tiền hỗ trợ khác từ chủ sử 3.Tiền trợ giúp, trợ cấp của nhà nước, các tổ 2. Các khoản khác chủ sử dụng lao động trả Nguồn: Nguồn:Kết quả điều tra khảo sát của tác giả Kết quả điều tra cũng cho thấy, theo các khu vực việc làm, thu nhập của các 2.2. Tiền phụ cấp quần áo,…/1 tháng) 2.3. Tiền ngày lễ, ngày têt/ 1 tháng) nhóm đối tượng làm việc trong khu vực phi chính thức trên địa bàn nội thành Hà Nội 2.1.Tiền thưởng trung bình tháng là khác nhau. Nhóm lao động di cư làm việc trong lĩnh vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp, sửa chữa ô tô, xe máy có thu nhập bình quân tháng cao nhất, nhóm làm 4. Cộng thu nhập/tháng những công việc liên quan đến phục vụ gia đình và phục vụ trong các cửa hàng cửa dụng lao động/ tháng hiệu có thu nhập tương đối và ở mức thấp nhất. Sự khác biệt về thu nhập của các chức xã hội/ tháng 1.Tiền công tháng nhóm lao động chủ yếu là do sự khác biệt về tiền công hàng tháng mà các đối tượng này nhận được từ chủ sử dụng lao động. Bảng 2.
- 13 14 3.2.2. Phân tích thu nhập của lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính bàn thành phố Hà Nội. thức trên địa bàn Hà Nội theo đặc điểm của người lao động di cư qua điều tra Thứ ba, người lao động di cư làm thuê trong khu vực phí chính thức hầu như khảo sát. không được chủ sử dụng lao động đóng BHXH, BHYT và rất ít nhận được sự hỗ trợ Để làm rõ hơn tình hình thu nhập của lao động di cư làm thuê trong khu vực từ phía nhà nước và các tổ chức xã hội. phi chính thức trên địa bàn Hà Nội, luận án tiến hành phân tích thu nhập theo đặc 3.3.3. Nguyên nhân của những bất cập liên quan đến thu nhập của lao động di cư điểm của người lao động di cư như: i) Thu nhập của lao động di cư làm thuê theo làm thuê trong khu vực phi chính thức trên địa bàn thành phố Hà Nội. giới tính; ii) Thu nhập của lao động di cư làm thuê theo nhóm tuổi; iii) Thu nhập 3.3.3.1. Nguyên nhân từ sự hạn chế về năng lực của người lao động di cư của lao động di cư làm thuê theo trình độ văn hóa; iv) Thu nhập của lao động di cư Kết quả điều tra cho thấy, hơn 50% lao động phi chính thức đang làm việc trên làm thuê theo trình độ đào tạo nghề; v) Thu nhập của lao động di cư làm thuê theo địa bàn Hà Nội chưa tốt nghiệp trung học cơ sở và chưa được đào tạo nên mặc dù thời gian làm việc; vi) Thu nhập của lao động di cư làm thuê theo tính chất độc hại tình trạng sức khỏe của nhóm đối tượng này là tương đối tốt nhưng thái độ làm việc của môi trường làm việc; vii) Thu nhập của lao động di cư làm thuê theo mức độ của họ chưa mang tính chuyên nghiệp, những kỹ năng của nhóm đối tượng lao động thay đổi chỗ làm việc; và viii)Thu nhập của lao động di cư làm thuê theo tình trạng này chủ yếu là do làm nhiều thành quen. Chính những điều này ảnh hưởng lớn đến hợp đồng lao động. mức thu nhập mà họ nhận được hàng tháng. 3.3. Đánh giá chung về thực trạng thu nhập của lao động di cư làm thuê trong 3.3.3.2. Nguyên nhân từ điều kiện làm việc và quan hệ chủ thợ. khu vực phi chính thức trên địa bàn nội thành Hà Nội. Thứ nhất về điều kiện làm việc Hiện nay các hoạt động của các hộ SXKD 3.3.1. Những kết quả đạt được trong khu vực KTPCT ở Hà Nội hiện là rất tạm bợ, khó tiếp cận tới các dịch vụ công; Thứ nhất, giúp người lao động giải quyết ngày càng tốt hơn mối quan hệ giữa thiếu mặt bằng sản xuất, thiếu vốn, khó tiếp cận tín dụng và tỷ lệ đầu tư thấp. Hệ quả tích lũy và tiêu dùng. Luận án chỉ rõ, thu nhập bình quân của lao động di cư ra thành của điều kiện hoạt động tạm bợ và khó khăn như trên dẫn đến không những thu nhập phố làm thuê ở khu vực phi chính thức trên địa bàn nội thành Hà Nội không ngừng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của chủ sử dụng lao động làm thuê trong khu vực gia tăng theo thời gian trong giai đoạn 2012-2014. Sự gia tăng về thu nhập tạo điều này không cao mà điều kiện lao động và thu nhập của người lao động làm thuê trong kiện để những đối tượng này đảm bảo chi tiêu trong điều kiện lạm phát gia tăng. khu vực này thấp kém. Thứ hai, góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân và Thứ hai, về quan hệ chủ thợ. Do tính chất công việc nên người lao động trong gia đình người lao động di cư. khu vực phi chính thức trên địa bàn Hà Nội không phải chịu áp lực về thời gian và Thứ ba, có sự đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung của Thủ đô cường độ làm việc; thêm nữa do cung lao động di cư trên thị trường tương đối dồi Hà Nội. dào, nên áp lực phải giữ chân người lao động của chủ sử dụng lao động không cao. 3.3.2. Những bất cập liên quan đến thu nhập của lao động di cư làm thuê trong Đây chính là nguyên nhân mà các chủ sử dụng lao động chỉ chi trả tiền công, còn các khu vực phi chính thức trên địa bàn thành phố Hà Nội. khoản tiền thưởng và phúc lợi khác chỉ ở mức tượng trưng tương đối. Điều đó làm tăng thêm sự không ổn định trong quan hệ lao động giữa chủ và thợ và phần thua Thứ nhất, tiền công của lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức thiệt luôn là người lao động di cư. Sự biến động thường xuyên về nơi làm việc, trong trên địa bàn thành phố Hà Nội còn thấp. đièu kiện không có hợp đồng lao động, không có bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế làm Thứ hai, thu nhập ngoài tiền công hàng tháng chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cho thu nhập và đời sống của người lao động di cư luôn ở trong trạng thái khó khăn. tổng nguồn thu của người lao động di cư làm thuê ở khu vực phi chính thức trên địa
- 15 16 3.3.3.3. Nguyên nhân từ biến động của quan hệ cung cầu về lao động di cư và công 3.3.3.5. Quan hệ giữa khu vực chính thức và khu vực phi chính thức hầu như chưa được tác tổ chức tương tác, gắn kết cung - cầu trên thị trường lao động. hình thành, tác động của mỗi quan hệ giữa hai khu vực kinh tế hầu như chưa đáng kể Luận án cho rằng, dưới tác động của quá trình CNH, HĐH đất nước, nguồn lao đến tạo việc làm và thu nhập của lao động làm thuê trong khu vực kinh tế PCT. động dôi dư từ khu vực nông thôn có xu hướng gia tăng. Một phần trong số lao động Luận án chỉ ra mặc dù thành phố Hà Nội là một trong những trung tâm kinh tế này tìm được việc làm trong khu vực chính thức, các doanh nghiệp,…Tuy nhiên, một lớn của cả nước có nhiều doanh nghiệp, nhiều ngành nghề sản xuất kinh doanh, bộ phận lớn lao động giản đơn khác, không tìm được việc làm trong khu vực phi nhưng mối liên kết giữa khu vực chính thức và phi chính thức đến nay hầu như chưa chính thức là nguồn cung lao động di cư làm thuê cho khu vực phi chính thức tại được hình thành. Hiện tại, gần như các cơ sở sản xuất PCT trên địa bàn Hà Nội hoạt thành phố Hà Nội. Như vậy, trên thị trường lao động, nguồn cung lao động phi chính động tự phát, không có mối liên hệ với doanh nghiệp khu vực chính thức của thành thức khá dồi dào; chủ sử dụng lao động dễ dàng tìm kiếm nhóm lao động giản đơn phố. Việc thiếu mối liên kết này không có lợi cho cả hai khu vực, không tạo ra sự thay thế khi những lao động phi chính thức đang làm nghỉ việc. Chình điều đó là phối hợp giữa hai khu vực thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả trên địa bàn thủ nguyên nhân của việc trả công thấp và chủ sử dụng nhóm lao động này chỉ chi trả tiền đô, nhất là để cho khu vực phi chính thức phát triển vừa tự phát, vừa thiếu ổn định công, còn các khoản phúc lợi xã hội khác dù có nhưng không đáng kể thì cũng không dẫn đến việc làm, thu nhập của khu vực PCT nói chung, của lao động di cư làm thuê phải là vấn đề quan trọng để giữ chân người lao động. trong khu vực PCT nói riêng thấp và thiếu ổn định. Từ đó tác giả cho rằng, muốn tăng thu nhập của người lao động di dân tới thành phố làm việc trong khu vực phi chính thức, cần chú ý kích thích tăng cầu lao Chương 4 động. Đến lượt nó, tăng cầu lao động lại phụ thuộc vào sự phát triển các ngành nghề PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THU NHẬP một cách mạnh mẽ để thu hút người lao động làm việc trong khu vực phi chính thức. CHO LAO ĐỘNG DI CƯ LÀM THUÊ TRONG KHU VỰC PHI 3.3.3.4. Nguyên nhân từ khung khổ pháp lý và các tổ chức xã hội chưa giành nhiều CHÍNH THỨC TRÊN ĐỊA BÀN NỘI THÀNH HÀ NỘI sự quan tâm trợ giúp cho những người lao động di cư làm thuê trong khu vực phi 4.1. Căn cứ đề xuất phương hướng và giải pháp đảm bảo thu nhập cho lao động chính thức. di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức trên địa bàn nội thành Hà Nội. Phân tích về vấn đề này, luận án rút ra một số nhận xét sau đây: 4.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô Hà Nội đến năm 2020. Thứ nhất, các chính sách của nhà nước hiện nay về hỗ trợ việc làm cho lao Luận án đã làm rõ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô động phi chính thức làm việc nơi đô thị còn rất hạn chế; các chính sách cung ứng các đến năm 2020 theo tinh thần của Đại hội lần thứ XVI Đảng Cộng sản Việt Nam thành dịch vụ xã hội cơ bản như giáo dục, chăm sóc sức khỏe, nhà ở, nước sạch và vệ sinh phố Hà Nội và khẳng định, việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển các môi trường, chính sách BHXH, BHYT, trợ giúp xã hội cho người lao động di cư đến ngành các lĩnh vực trong những năm tới sẽ tạo ra nhiều việc làm mới, thúc đẩy tăng làm việc trong khu vực phi chính thức ở nội thành hầu như chưa được quan tâm cầu lao động, tạo cơ hội cho lao động nói chung, người lao động di cư ra thành phố Thứ hai, việc điều tiết, kiểm tra, giám sát, xử lý của chính quyền địa phương sở làm việc nói riêng có được việc làm ổn định, cuộc sống thu nhập cao hơn. tại đối với việc chấp hành chính sách của chủ sử dụng lao động chỉ tồn tại chưa được 4.1.2. Dự báo xu hướng lao động di cư vào Hà Nội và những vấn đề đặt ra đối với quan tâm đúng mức, nếu như không nói đang còn bị bỏ trống lao động di cư làm việc trong khu vực phi chính thức trên địa bàn nội thành Hà Thứ ba, sự quan tâm của các tổ chức xã hội như công đoàn, đoàn thanh niên, Nội tầm nhìn đến năm 2030. Hội phụ nữ, cơ quan truyền thông để hỗ trợ tìm kiếm việc làm, bảo vệ quyền lợi, Về xu hướng lao động di cư vào Hà Nội, luận án chỉ ra là, mặc dù số lao động tuyên truyền, phổ biến cho người lao động để họ hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ khi nhập cư vào Hà Nội giai đoạn 2009-2014 có xu hướng giảm xuống so với giai đoạn tham gia thị trường lao động khu vực phi chính thức nơi đô thị còn hạn chế.
- 17 18 2004-2009, nhưng với việc đẩy mạnh CNH, HĐH và ĐTH của Hà Nội những năm Thứ nhất, cần thừa nhận tình trạng lao động di cư ra thành phố Hà Nội tìm tới, sự phát triển của khu vực phi chính thức vẫn còn gia tăng đáng kể. Điều đó sẽ việc làm là xu hướng tất yếu trong quá trình CNH, HĐH và đô thị hóa Thủ đô. làm tăng nhu cầu lao động làm thuê trong khu vực phi chính thức. Thứ hai, phải nhìn nhận lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức Về những vấn đè đặt ra đối với lao động di cư làm việc trong khu vực phi tại đô thị có tác động trên hai măt: vừa tích cực, vừa tiêu cực. chính thức trên địa bàn nội thành Hà Nội tầm nhìn đến năm 2030, luận án xuất phát Thứ ba, thu nhập của lao động di cư ra thành phố làm thuê trong khu vực PCT từ 10 khó khăn của người lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức ở nội có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống của người lao động và gia đình họ. thành Hà Nội hiện nay như: Khó tìm được việc làm có thu nhập cao; việc làm không 4.2.1.2. Đảm bảo thu nhập của người lao động di cư ra thành phố Hà Nội làm thuê ổn định; chưa được hưởng các chính sách trợ giúp của nhà nước; khó tìm được chỗ ở trong khu vực phi chính thức phải gắn với quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH, tái cơ cấu đảm bảo cho sức khỏe và phù hợp với thu nhập; chưa được nhà nước bảo vệ về hợp kinh tế, phát triển cầu lao động. đồng lao động, về điều kiện làm việc và về trợ giúp khi gặp khó khăn; thời gian làm việc căng thẳng nhưng thu nhập chưa tương xứng với sự tiêu hao sức lực; khó khăn Luận án cho rằng, thu nhập là kết quả của quá trình phân phối, một khâu của trong việc học tập, nâng cao trình độ để có thu nhập tốt hơn; cơ sở vật chất, điều kiện quan hệ sản xuất, vì thế nói chịu sự tác động của sự phát triển lực lượng sản xuất. Lực làm việc chưa đảm bảo cho sức khỏe để làm việc lâu dài; quan hệ giữa chủ với thợ lượng sản xuất phát triển cao, năng suất lao động tăng lên thì thu nhập của người lao chưa tạo cho tâm lý làm việc tốt; và khó hòa hợp với người dân địa phương nơi làm động sẽ tăng lên. Đến lượt nó, sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội, của năng việc, luận án đã tổng hợp thành ba nhóm vấn đề đang đặt ra đối với nhóm lao động di suất lao động lại phụ thuộc vào tiến bộ khoa học công nghệ (KHCN), của đổi mới tổ cư làm thuê trong khu vực phi chính thức đó là: chức sản xuất, của sự mở rộng và nâng cao trình độ phát triển của các loại hình doanh nghiệp, nói cách khác là phụ thuộc vào quá trình CNH, HĐH, vào chuyển đổi cơ cấu Thứ nhất, điều kiện việc làm để có thu nhập và đời sống của bản thân người kinh tế, sự phát triển của cầu về lao động. lao động cần được cải thiện; Vì thế, việc đẩy mạnh ứng dụng KHCN vào sản xuất, tái cơ cấu kinh tế, phát Thứ hai, quan hệ chủ thợ và quan hệ xã hội cần được cải thiện; triển các ngành nghề mới sẽ làm tăng năng suất lao động, tạo nhiều việc làm mới, sẽ Thứ ba, nhà nước các cấp và các tổ chức xã hội cần có chính sách và biện pháp tạo cơ hội để nhận được tiền lương, tiền công và cả tiền thưởng lớn hơn. Điều đó làm quan tâm đến người lao động di cư ra thành phố làm thuê trong khu vực phi chính thức. cho thu nhập của họ tăng lên. Luận án cho rằng, giải quyết được mười khó khăn thuộc ba nhóm vấn đề trên 4.2.1.3. Đảm bảo thu nhập của người lao động di cư ra thành phố Hà Nội làm việc đây sẽ điều kiện để người lao động di cư ra thành phố làm việc cải thiện điều kiện việc trong khu vực phi chính thức không chỉ là trách nhiệm của người sử dụng lao động làm, thu nhập và đời sống của lao động di cư ra thành phố, đồng thời huy động được sự và chính quyền thành phố. đóng góp nhiều hơn của nhóm lao động này vào sự phát triển kinh tế - xã hội, thực Việc nâng cao thu nhập của lao động nói chung, lao động di cư ra thành phố hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của Đảng bộ thành phố Hà Nội nói chung. làm việc trong khu vực phi chính thức nói riêng đòi hỏi không chỉ được giải quyết 4.2. Quan điểm, phương hướng đảm bảo thu nhập cho lao động di cư làm thuê bởi bản thân người lao động, bởi quan hệ giữa người lao động với chủ sử dụng lao trong khu vực phi chính thức trên địa bàn nội thành Hà Nội. động mà còn đòi hỏi sự tác động của nhà nước. 4.2.1. Quan điểm đảm bảo thu nhập cho lao động di cư làm thuê trong khu vực phi Trước hết, người lao động phải nâng cao trình độ đào tạo cao hơn, trình độ chính thức trên địa bàn nội thành Hà Nội. chuyên môn để nâng cao năng suất và có khả năng tìm kiếm được việc làm ở những 4.2.1.1. Thu nhập của lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức có vị trí ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật cao hơn thì có thu nhập cao hơn. quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tiếp đến, thu nhập của lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức
- 19 20 tại các thành phố cũng phụ thuộc vào điều kiện sản xuất kinh doanh và mối quan hệ Xuất phát từ thực tế hiện nay, ngoài tiền công và một số khoản tiền thưởng, tiền của chủ sử dụng lao động với người lao động. Để nâng cao thu nhập cho người lao nghỉ ngày lễ, ngày tết ,… của chủ sử dụng lao động, người lao động di cư làm việc động di cư làm việc trong khu vực phi chính thức, việc tạo điều kiện cho chủ doanh trong khu vực phi chính thức hầu như chưa được tiếp cận các chính sách của nhà nước nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, và tạo mối quan hệ hài hòa giữa về giảm nghèo và các khoản bảo trợ xã hội từ NSNN, dẫn đến sự thiếu công bằng người sử dụng lao động và người lao động cũng đóng vai trò quan trọng trong việc trong chính sách xã hội đối với người lao động di cư làm việc ở khu vực phi chính tăng thu nhập cho người lao động làm thuê. thức, luận án đề xuất, những năm tới, cần chú ý đến cải thiện cơ cấu thu nhập để nâng Cuối cùng, để cho việc nâng cao năng lực nội sinh của lao động làm thuê, cải cao thu nhập hợp pháp của đối tượng lao động di cư trong khu vực phi chính thức trên thiện điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh và quan hệ chủ thợ, thì nhà nước cần địa bàn Thủ đô. Bên cạnh tiền công của người lao động, chính quyền thành phố cần có cơ chế chính sách, tổ chức quản lý hỗ trợ các cơ sở sản xuất kinh doanh phi chính nghiên cứu có chính sách để người lao động được tham gia BHXH, BHYT, bảo hiểm thức và người lao động làm việc trong khu vực này cải thiện điều kiện làm việc cũng việc làm, được hưởng các chính sách giảm nghèo và bảo trợ xã hội, được tiếp cận các như tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản nhằm đảm bảo đời sống vật chất và tinh dịch vụ xã hội cơ bản, tiếp cận thông tin và hòa nhập vào cộng đồng nơi làm việc. thần đối với lao động di cư làm thuê. 4.2. Những giải pháp chủ yếu để đảm bảo thu nhập của người lao động di cư làm 4.2.2. Phương hướng đảm bảo thu nhập cho lao động di cư làm thuê trong khu thuê trong khu vực phi chính thức trên địa bàn Hà Nội. vực phi chính thức trên địa bàn nội thành Hà Nội. Qua khảo sát thực tế 400 người lao động, người sử dụng lao động và cán bộ 4.2.2.1. Đảm bảo thu nhập hợp pháp và tạo điều kiện để lao động di cư làm thuê ở quản lý nhà nước các cấp, ý kiến ưu tiên cho các giải pháp nhằm nâng cao thu nhập khu vực phi chính thức trên địa bàn thành phố Hà Nội được hưởng thu nhập xứng của lao động di cư làm việc trong khu vực phi chính thức trên địa bàn Hà Nội, luận đáng với công sức của họ. án đề xuất các giải pháp theo thứ tự sau đây: Thứ nhất, tạo cho người lao động di cư có việc làm ổn định và cơ hội lựa chọn 4.3.1. Nâng cao năng lực bản thân người lao động di cư. công việc phù hợp với khả năng của họ. Để nâng cao năng lực của bản thân lao động di cư, luận án cho rằng, cần có sự Thứ hai, cần có biện pháp quản lý để lao động di cư làm thuê trong khu vực phi đổi mới trong chính sách đào tạo nghề cho người lao động. Hai vấn đề chủ yếu nhằm chính thức có hợp đồng lao động. thực hiện giải pháp này là Thứ ba, nâng cao trình độ học vấn của người lao động. i)Thiết kế lại mô hình dạy nghề, theo đó, đặt lợi ích của doanh nghiệp dân doanh vào trung tâm, phục vụ trực tiếp nhu cầu và lợi ích của doanh nghiệp và bản Thứ tư, việc đảm bảo thu nhập cho lao động di cư làm thuê trong khu vực PCT thân người lao động chứ không phải vì các cơ sở đào tạo nghề như hiện nay. Để tăng tại các quận nội thành Hà Nội nói riêng cũng như trên địa bàn Hà Nội nói chung phải tính hiệu quả và chất lượng đào tạo nghề của khu vực nhà nước hiện nay, một cơ chế chú ý đến sự phù hợp và hài hòa về thu nhập giữa nam và nữ, giữa người trẻ tuổi và có thể xem xét là đấu thầu và thực hiện theo hợp đồng các dịch vụ đào tạo theo nhu người lớn tuổi, giữa người làm việc trong điều kiện độc hại nhiều và người làm việc cầu của người sử dụng lao động. Theo đó, các doanh nghiệp tư, cơ sở đào tạo tư tham trong môi trường ít độc hại nhằm kích thích người lao động làm thuê trong các điều gia cạnh tranh với khu vực công hiện nay trong các hoạt động đào tạo cho lao động. kiện khác nhau. ii) Thực hiện nguyên tắc chia sẻ chi phí đào tạo giữa người học, doanh nghiệp sử 4.2.2.2. Cải thiện cơ cấu thu nhập của người lao động di cư làm thuê trong khu vực dụng lao động và nhà nước. Người lao động muốn nâng cao trình độ, doanh nghiệp sử phi chính thức theo hướng tăng dần tỷ trọng của tiền thưởng và thu nhập từ các quỹ dụng lao động muốn có lao động trình độ cao phải trả chi phí đào tạo. Đồng thời nâng phúc lợi, an sinh trong tổng thu nhập của lao động di cư làm thuê trong khu vực phi cao trình độ đào tạo cho người lao động và các doanh nghiệp góp phần làm tăng trình chính thức tại khu vực nội thành Hà Nội. độ phát triển của lực lượng sản xuất xã hội nên Nhà nước cũng phải có trách nhiệm hỗ
- 21 22 trợ kinh phí đào tạo. Nguồn kinh phí đào tạo được chi trả cho người cung cấp dịch vụ 4.3.4. Hoàn thiện luật pháp, cơ chế chính sách, sự phối hợp giữa các cơ quan chức đào tạo cũng theo nguyên tắc cạnh tranh giữa các cơ sở đào tạo. Không kể đó là cơ sở năng của Nhà nước với các tổ chức xã hội đối với lao động di cư làm việc trong công hay tư, miễn là đáp ứng được yêu cầu về chất lượng đào tạo. khu vực phi chính thức; 4.3.2. Cải thiện điều kiện làm việc và mối quan hệ chủ thợ đối với lao động di cư 4.3.4.1. Về hoàn thiện luật pháp, cơ chế chính sách làm thuê trong khu vực phi chính thức để tăng tiền công, tiền thưởng cho người Từ thực tế điều tra của Luận án tác giả đề xuất một số vấn đề cần được giải lao động; quyết như sau. Để nâng cao năng lực của các cơ sở sản xuất kinh doanh phi chính thức, trên Thứ nhất, về hợp đồng lao động. Để người lao động di cư trong khu phi chính địa bàn thành phố Hà Nội, cần tập trung giải quyết những khó khăn, khắc phục tình thức được ký hợp đồng với chủ sử dụng lao động cần nghiên cứu áp dụng hình thức trạng tạm bợ của các cơ sở sản xuất kinh doanh phi chính thức nhằm tạo thêm cơ hội thương lượng tập thể. Muốn vậy cần, cần có một tổ chức đại diện cho người lao động việc làm, tăng thu nhập cho người lao động di cư làm việc ở khu vực này. Những vấn di cư làm việc trong khu vực phi chính thức. Tốt nhất là mở rộng chức năng nhiệm vụ đề trọng tâm là có các chính sách về vốn, về mặt bằng sản xuất kinh doanh, về đào và phạm vi hoạt động của hệ thống tổ chức Công đoàn Việt Nam vào lĩnh vực này. tạo “thân thiện” và “cởi mở’ hơn đối với khu vực sản xuất kinh doanh phi chính thức. Trong trường hợp hệ thống công đoàn Việt Nam chưa sẵn sàng đảm nhận được, nhà 4.3.3. Tạo cơ chế để nguồn cung và nguồn cầu về lao động di cư làm thuê trong nước cần cho phép thành lập Tổ chức xã hội nghề nghiệp phi chính thức. Tổ chức đại khu vực phi chính thức dễ dàng tương tác và gặp nhau trên thị trường lao động; diện này có thể được thành lập theo ngành, hoặc theo vùng và được pháp luật bảo vệ. 4.3.3.1. Phát triển mạnh các tổ chức hoạt động dịch vụ giới thiệu việc làm có chất Thứ hai, hoàn thiện quy định trả công và thu nhập. Hiện nay, quy định tiền lượng miễn phí hoặc giá rẻ cho người lao động di cư, giúp họ có được thông tin về công tối thiểu là quá thấp mới đảm bảo khoảng 60% nhu cầu mức sống tối thiểu của việc làm, nâng cao được kỹ năng nghề nghiệp,… thông qua các nhóm tự lực, các câu người lao động. Vì thế, Nhà nước cần xem xét lại quy định trả công. Bên cạnh đó, lạc bộ, hay các hợp tác xã cung ứng dịch vụ. Nhà nước cần có chính sách để tăng thêm thu nhập ngoài tiền công của người lao động phi chính thức như chính sách bảo hiểm xã hội, chính sách bảo hiểm y tế, chinh Cần nghiên cứu ứng dụng và mở rộng các mô hình về phát triển dịch vụ giới sách bảo trợ xã hội, chính sách giảm nghèo. thiệu việc làm để nâng cao năng lực, tìm kiếm việc làm và giảm nghèo cần được mở Thứ ba, cần tiếp tục cải cách thủ tục hành chính tạo cơ hội cho khu vực phi rộng trên địa bàn Hà Nội chính thức dễ dàng tiếp cận với các điều kiện phát triển. 4.3.3.2. Đẩy mạnh CNH, HĐH, tái cơ cấu kinh tế nhằm kích cầu lao động trong khu Thứ tư, đổi mới công tác thống kê lao động để nắm được lao động khu vực phi vực phi chính thức. chính thức. Luận án đề xuất, để hướng các chính sách công nghiệp và chính sách phát triển 4.3.4.2. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng của Nhà nước với các tổ ngành tới việc đáp ứng nhu cầu của người lao động và các cơ sở sản xuất kinh doanh chức xã hội đối với lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức phi chính thức thông qua biện pháp kết nối khu vực phi chính thức với khu vực chính Thứ nhất, bộ máy tổ chức và cán bộ theo dõi khu vực phi chính thức. Luận án thức cần đưa các cơ sở sản xuất phi chính thức trở thành vệ tinh, hợp đồng được với đề xuất, chính quyền thành phố sớm nghiên cứu các biện pháp về tổ chức, quản lý lao các doanh nghiệp thuộc khu vực chính thức trên địa bàn, kể cả các doanh nghiệp tư động khu vực phi chính thức; đồng thời phân công trách nhiệm theo dõi giải quyết nhân lớn cũng như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Thủ đô. những vấn đề nảy sinh trong khu vực này. Chính quyền thành phố Hà Nội cần đưa việc kết nối này vào các văn bản pháp Bên cạnh đó, cần có chính sách khuyến khích thành lập các tổ chức Hội của người quy của nhà nước, các chiến lược, các quy hoạch, các phương án, đề án phát triển sản lao động di cư; đây là hội phi chính thức, thành lập tự nguyện của người lao động theo xuất kinh doanh của Hà Nội
- 23 24 các ngành nghề, trong từng cơ sở cư trú của người lao động, được pháp luật bảo hộ Nâng cao thu nhập của lao động di cư làm việc trong khu vực phí chính thức trên địa nhằm bảo vệ lợi ích và giúp cho người lao động di cư hòa nhập với cộng đồng. bàn thành phố Hà Nội có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng. Thứ hai, tăng cường phối hợp, phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã Kết quả nghiên cứu của luận án chỉ ra, về lý thuyết, thu nhập của nông dân bao hội, tổ chức xã hội, các tổ chức phi chính thức để hỗ trợ người lao động di cư làm gồm các khoản i) tiền công; ii) tiền thưởng và các khoản trợ giúp khác của chủ sử việc trong khu vực phi chính thức tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. dụng lao động; và iii) trợ giúp từ nhà nước và xã hội. Các bộ phận cấu thành tổng thu Trước mắt, cần tăng cường hoạt động của các tổ chức công đoàn, đoàn thanh nhập của lao động làm thuê trên đây biến đổi phụ thuộc vào i) điều kiện tự nhiên và niên, hội phụ nữ để huy động lực lượng lao động này tham gia vào đoàn thể, hiệp hội và xã hội nơi làm việc của người lao động; ii) quan hệ giữa chủ và người lao động làm có biện pháp bảo vệ quyền lợi của người lao động di cư trong khu vực phi chính thức. thuê; iii) năng lực bản thân người lao động; iv) Chính sách và tổ chức quản lý của nhà nước, sựu phối hợp trong quản lý; v) và hội nhập kinh tế quốc tế. 4.3.5. Tăng cường quan hệ tương tác giữa khu vực chính thức và khu vực phi chính thức, đặc biệt là kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhằm Từ các số liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được qua điều tra, khảo sát Luận án tạo cơ hội việc làm và thu nhập ổn định cho lao động di cư làm thuê trong khu vực chỉ ra thực tiễn hiện nay thu nhập của lao động làm việc ở khu vực phi chính thức phi chính thức. trên địa bàn thành phố Hà Nội còn thấp; cơ cấu nguồn thu nhập chưa hợp lý bởi lẽ, thu nhập ngoài tiền công hàng tháng chỉ chiếm khoảng 9% trong tổng nguồn thu của Để doanh nghiệp Việt Nam nói chung, các cơ sở sản xuất kinh doanh khu vực người lao động; người lao động di cư làm việc trong khu vực phí chính thức hầu như phi chính thức nói riêng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của các doanh nghiệp không được chủ sử dụng lao động đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp và FDI, Thành phố cần đẩy mạnh chương trình kế hoạch phát triển công nghiệp phụ trợ không nhận được bất kỳ sự hỗ trợ nào của nhà nước. Điều đó đang tạo ra sự bất bình để cung cấp các linh phụ kiện máy móc, phụ liệu, phụ tùng, sản phẩm bao bì, nguyên đẳng giữa người lao động làm việc trong khu vực phi chính thức và khu vực chính liệu để sơn, nhuộm, v.v… và cũng có thể bao gồm cả những sản phẩm trung gian, thức trên địa bàn thành phố Hà Nội. những nguyên liệu sơ chế; cung như cung cấp các dịch vụ kiểm tra, đóng gói kiểm tra cho các ngành công nghiệp cơ bản. Muốn vây, thành phố cần có chính sách ưu tiên Luận án đã phân tích thực trạng nhân tố tác động đến biến đổi thu nhập của lao cho các doanh nghiệp vốn FDI có chương trình sử dụng nguồn nguyên vật liệu, phụ động di cư làm thuê khu vực nội thành Hà Nội. Kết quả phân tích định lượng của kiện do các loại hình doanh nghiệp của Việt Nam sản xuất. Về phía các doanh nghiệp Luận án cho thấy, trên địa bàn thành phố những vấn đề có ảnh hưởng mạnh nhất đến Việt Nam nói chung, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân, và các cơ sở sản xuất kinh thu nhập của lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức là trình độ đào tạo doanh phi chính thứuc cũng phải tăng cường đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao và hợp đồng lao động. trình độ tổ chức quản lý SXKD, hỗ trợ đào tạo tay nghề cho lao động phi chính thức Trên cơ sở đó, Luận án khuyến nghị hệ thống các quan điểm, phương hướng để đáp ứng yêu cầu về chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp FDI. đảm bảo thu nhập đối với lao động làm thuê khu vực phi chính thức. Đồng thời, luận án khuyến nghị các nhóm giải pháp: i) Nâng cao năng lực của người lao động làm KẾT LUẬN thuê trong khu vực phi chính thức; ii) Đẩy mạnh CNH, HĐH, tái cơ cấu kinh tế, cân Thu nhập của người lao động di cư ra thành phố làm thuê trong khu vực phi đối cung cầu lao động khu vực phi chính thức; iii) hoàn thiện cơ chế chính sách đối chính thức đang là vấn đề kinh tế - xã hội bức xúc hiện nay, bởi chỗ thu nhập của đối với khu vực phi chính thức trên cơ sở xây dựng văn bản pháp quy; iv) Tăng cường tượng này thấp, cơ cấu thu nhập đang thể hiện sự bất bình đẳng với những người lao quản lý nhà nước, đồng thời phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã động khu vực chính thức. Việc nâng cao mức thu nhập và cải thiện cơ cấu thu nhập hội và phi chính thức trong quản lý lao động khu vực phi chính thức; v) Tăng cường của đối tượng này đang là vấn đề cấp bách. quan hệ tương tác giữa khu vực chính thức và khu vực phi chính thức, đặc biệt là Hà Nội là một trong hai thành phố lớn của nước ta đang có lượng lao động di kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhằm tạo cơ hội việc làm và thu cư làm thuê trong khu vực phi chính thức rất lớn. Vì vậy, việc nghiên cứu chủ đề nhập ổn định cho lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức.
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Nguyễn Doãn Hoàn (2016) Những giải pháp chủ yếu nâng cao thu nhập của người lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tạp chí Kinh tế và Phát triển số 234 tháng 12 năm 2016. Tr76-84 2. Nguyễn Doãn Hoàn (2016) Thu nhập của người lao động làm thuê khu vực phi chính thức trên địa bàn Hà Nội. Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia về ”Đảm bảo dịch vụ xã hội ở Việt Nam trong bối cảnh Hội nhập quốc tế”. Đơn vị cùng tổ chức: Trường Đại học Kinh tế quốc dân; Hội đồng dân tộc QH; Cục Bảo trợ xã hội, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội; Viện Kinh tế , Học viện chính trị quốc gia HCM; Hà Nội, năm 2016 tr.355-366 3. Nguyễn Doãn Hoàn (2016) Đảm bảo và cải thiện cơ cấu thu nhập của người lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức ở Hà Nội. Tạp chí Kinh tế và Phát triển số 235 (2) tháng 1 năm 2017.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn