Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tiếp cận ý định khởi nghiệp bằng mô hình thái độ và xem xét tác động của giáo dục và nguồn vốn: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
lượt xem 7
download
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm khám phá vai trò tác động của các thành phần giáo dục khởi nghiệp đến thái độ về khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp; khám phá vai trò điều tiết của nguồn vốn đến mối quan hệ giữa thái độ về khởi nghiệp với ý định khởi nghiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tiếp cận ý định khởi nghiệp bằng mô hình thái độ và xem xét tác động của giáo dục và nguồn vốn: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------- TRẦN QUANG LONG TIẾP CẬN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP BẰNG MÔ HÌNH THÁI ĐỘ VỀ KHỞI NGHIỆP VÀ XEM XÉT TÁC ĐỘNG CỦA GIÁO DỤC VÀ NGUỒN VỐN: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 9340101 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS TRẦN HÀ MINH QUÂN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
- 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Giới thiệu Khởi nghiệp đã được khoảng từ thế kỷ 18 và đã phát triển rộng rãi trên toàn thế giới. Schumpeter (1934) và Peter Drucker (1985) đã có những đóng góp lớn vào khái niệm khởi nghiệp. Mặc dù có một số quan điểm khác nhau, cả Schumpeter và Drucker đều tin rằng khởi nghiệp có tầm quan trọng đáng kể đối với sức khỏe kinh tế. Trong vài năm qua, khởi nghiệp đã thu hút được nhiều sự chú ý hơn. Trong báo cáo của Kelley, Singer và Herrington (2016) cho thấy khởi nghiệp được cho là sự lựa chọn nghề nghiệp tốt cho hơn của 73% người Việt Nam. Trong một nền kinh tế mới nổi, chúng ta chứng kiến sự gia tăng các cơ hội kinh doanh từ năm 2013 đến 2015 (tương ứng là 36,8% đến 56,8%). Tuy nhiên, ý định kinh doanh của người Việt Nam thấp hơn đáng kể chỉ với khoảng 22%. Mặc dù tầm quan trọng của tinh thần kinh doanh đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu được thực hiện về chủ đề này. 1.2. Mục tiêu của nghiên cứu là: - Thứ nhất, khám phá và đo lường mối quan hệ giữa các thành phần EAO và EI trong bối cảnh tại Việt Nam. - Thứ hai, khám phá vai trò tác động của các thành phần giáo dục khởi nghiệp đến thái độ về khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp. - Thứ ba, khám phá vai trò điều tiết của nguồn vốn đến mối quan hệ giữa thái độ về khởi nghiệp với ý định khởi nghiệp. Nghiên cứu này hy vọng sẽ thu hút sự chú ý của các học giả và tầng lớp thanh niên bởi trong việc mở rộng tri thức của lĩnh vực khởi nghiệp cũng như cung cấp những hàm ý thiết thực cho các nhà lập
- 2 pháp, các tổ chức tài chính và đặc biệt là tư duy khởi nghiệp tại Việt Nam. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 2.1 Các phương pháp nghiên cứu về khởi nghiệp. Tổng quan lý thuyết, người viết thấy có rất nhiều nhà nghiên cứu dự đoán khả năng khởi nghiệp bằng cách sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Song nhìn chung họ tập trung ở ba phương pháp phổ biến nhất: một là căn cứ vào thông tin nhân khẩu học, hai là đặc điểm tính cách cá nhân, ba là thái độ của cá nhân về khởi nghiệp. 2.1.1. Cách tiếp cận đặc điểm nhân cách Một số tác giả ủng hộ quan điểm rằng đặc điểm cá tính là yếu tố quan trọng để xác định một người sẽ trở thành doanh nhân như: lòng tốt, cần thành tích, kiểm soát, mạo hiểm, đổi mới, giải quyết vấn đề, khoan dung cho sự mơ hồ và giá trị (Brockhaus, 1975; Brockhaus & Horwitz, 1986; Collins & Moore, 1970; Hornaday & Aboud, 1971; Palmer, 1971; Shapero, 1975; Swayne & Tucker, 1973). Mặc dù có một số thành công, phương pháp này vẫn tồn tại nhiều hạn chế trong phương pháp luận và khái niệm (Kilby, 1971; Klinger, 1966). Nói chung, phương pháp tiếp cận dựa trên đặc điểm tính cách cá nhân để nghiên cứu khởi nghiệp đã bị một số nhà nghiên cứu cho là “không thỏa mãn và gây hoài nghi trong việc giải thích hành vi khởi nghiệp”. (Gartner, 1988; Aldrich & Zimmer, 1986, Low & Macmillan, 1988). Họ kết luận rằng “không có đặc điểm tính cách nào có thể được sử dụng để dự đoán một người sẽ trở thành một người khởi nghiệp hay không”. 2.1.2. Cách tiếp cận đặc điểm nhân khâu học
- 3 Xu hướng sử dụng các biến nhân khẩu học để nghiên cứu những ý định khởi nghiệp là rất phổ biến trong nhiều thập kỷ. Các nhà nghiên cứu ủng hộ phương pháp này đã cố gắng xây dựng và phát triển một danh mục đặc điểm người khởi nghiệp như năm sinh, giới tính, các “hình mẫu”, tuổi tác, trình độ học vấn, hoàn cảnh gia đình và thói quen làm việc (Gaddam, 2008). Kristiansen và Indarti (2004) tìm thấy một số nghiên cứu để hỗ trợ lập luận rằng các biến nhân khẩu học ảnh hưởng đến khởi nghiệp. Mặc dù phương pháp này thừa nhận việc sử dụng các thông tin cá nhân để xây dựng hồ sơ cá nhân của một người khởi nghiệp điển hình, vậy thì một giả thuyết được đưa ra là liệu những người khởi nghiệp có nguồn gốc tương tự có cùng những đặc tính ổn định này hay không?, "điều này không giúp dự đoán ai sẽ là một người khởi nghiệp hay không" (Robinson & Stimpson, 1991;Bowen & Hisrich, 1986; Deivasenapathy, 1986; Hisrich, 1990). 2.1.3. Cách tiếp cận dựa vào thái độ Vì cả hai phương pháp tiếp cận đều bị chỉ trích về những hạn chế về mặt phương pháp và khái niệm (Ajzen 1991; Gartner 1989; Low & MacMillan, 1988; Santos & Liñán 2007; Shapero & Sokol 1982), một cách tiếp cận tốt hơn là cần thiết. Krueger, Reilly và Carsrud (2000) cho rằng quyết định trở thành một doanh nhân có thể được coi là tự nguyện và có ý thức do đó để hiểu về quyết định đó diễn ra như thế nào và những yếu tố nào ảnh hưởng đến tâm trí cá nhân là rất quan trọng. Như vậy, ý định khởi nghiệp được coi là tiền đề quyết định của các hành vi kinh doanh (Fayolle & DeGeorge, 2006; Kolvereid, 1996). Ajzen (1991) nói rằng “ý định thực hiện một hành vi nhất định sẽ phụ thuộc vào thái độ của người đó đối với hành vi đó.” Thái độ càng tích cực, ý định càng rõ ràng hơn. Do đó, "cách tiếp
- 4 cận thái độ" sẽ phù hợp hơn so với đặc điểm cá nhân hoặc các yếu tố nhân khẩu học (Krueger và cộng sự, 2000; Robinson và cộng sự, 1991). Robinson et al. (1991) đã xây dựng mô hình thái độ về khởi nghiệp (EAO) dựa trên lý thuyết thái độ và dành riêng để dự đoán khởi nghiệp. 2.2 Thái độ về khởi nghiệp (EAO) Thái độ được định nghĩa là khuynh hướng phản ứng theo cách thuận lợi hoặc bất lợi đến một chủ thể (Ajzen, 2005; Rosenberg & Hovland, 1960; Shaver, 1987). Trong lĩnh vực khởi nghiệp, có một số mô hình tiếp cận thái độ như TPB của Ajzen (1991) và EEM của Shapero & Sokol (1982). Tuy nhiên, Robinson và cộng sự cho rằng những mô hình đó vẫn còn một số bất cập và họ đã xây dựng mô hình thái độ về khởi nghiệp (EAO) gồm bốn thành phần. Trong mỗi thành phần gồm ba mục thái độ: Cảm xúc, Nhận thức và Ý chí (còn được gọi là thành phần hành vi). Huefner, Hunt và Robinson (1996) khẳng định rằng mô hình EAO đã thành công trong việc dự báo khởi nghiệp một số nghiên cứu. Achievement Self-esteem Cognition Affection Attitude Innovation Conative Personal Control Hình 1: Mô hình thái độ về khởi nghiệp
- 5 2.2.1. Sự tự trọng Khái niệm về tự trọng được nhiều tác giả tiếp cận khác nhau. Crandall (1973) định nghĩa sự tự trọng như “mối liên hệ và tôn trọng bản thân mình ở một số giá trị cơ bản thực tế nào đó” (Crandall, 1973, p.45). Coopersmith lập luận rằng tự trọng là “một ấn tượng của sự thừa nhận hoặc không thừa nhận, cho thấy mức độ niềm tin của một người dành cho năng lực, thành công, ý nghĩa và giá trị của bản thân mình” (Coopersmith, 1981). Trong khi nhiều tác giả tin rằng lòng tự trọng không ảnh hưởng đến hành vi kinh doanh (Moradi và Razaviyayn, 2013; Moradi, 2010), có nhiều nghiên cứu khác khẳng định lòng tự trọng là đặc điểm quan trọng nhất của các doanh nhân (Pyszczynski, Solomon, Greenberg, & Arndt, 2004; Cunningham và cộng sự, 2005; Ji, Lapan, & Tate, 2004; Johnson, Stone & Phillips, 2008). Nói cách khác, vẫn còn có kết quả không nhất quán về lòng tự trọng trong khởi nghiệp. Giả thuyết H1: Sự tự trọng (H1.1: SE_AFF; H1.2: SE_COG; H1.3: SE_BEH) tác động tích cực đến ý định kinh doanh. 2.2.2. Sáng tạo Sáng tạo được định nghĩa là một quá trình phát sinh, nuôi dưỡng, thực hiện và kết hợp các ý tưởng mới, thực hành hoặc sáng tạo trong một tổ chức” (Van de Ven và cộng sự., 1989). Damanpour và Gopalakrishnan (2001) đã xác định sự sáng tạo là “việc áp dụng ý tưởng hoặc hành vi liên quan đến sản phẩm, dịch vụ, thiết bị, hệ thống, chính sách hoặc chương trình mới đối với tổ chức áp dụng” để khởi nghiệp (Schumpeter, 1934). Nhiều nhà nghiên cứu đã nhấn mạnh sự liên quan của sáng tạo đến khởi nghiệp (ví dụ, Hsueh & Tu, 2004; Freel, & Robson, 2004). Theo ý kiến của Gündoğdu, cùng với sự tiến
- 6 bộ của công nghệ thông tin và xu hướng toàn cầu hóa, doanh nhân và các doanh nghiệp buộc phải tìm cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thích nghi với môi trường nhanh hơn. Vì vậy, sáng tạo là một yếu tố thiết yếu cho các doanh nhân trong khởi nghiệp (Gündoğdu, 2012). Giả thuyết H2: Sáng tạo (H2.1: INN_AFF; H2.2: INN_COG; H2.3: INN_BEH) tác động tích cực đến ý định kinh doanh. 2.2.3. Kiểm soát bản nhân Theo Seeman (2008), “kiểm soát bản thân được gọi là khả năng kiểm soát và niềm tin làm chủ cá nhân, phản ánh mức độ niềm tin của cá nhân về năng lực mà họ có thể kiểm soát hoặc ảnh hưởng đến kết quả.” Theo mô hình của Rotter, khả năng kiểm soát của một cá nhân bao gồm kiểm soát bên trong và bên ngoài (Rotter, 1966). Nhiều nhà nghiên cứu tin rằng khả năng kiểm soát bên trong thường gắn liền với đặc điểm kinh doanh (ví dụ Brockhaus, 1982; Cromie & O’Donoghue, 1991; Kaufman & Welsh, 1995; NiitKangas và cộng sự, 1994; Perry, 1990; Shaver & Scott, 1991). Tuy nhiên, Schjoedt (2008) lại tìm thấy kết quả mâu thuẫn khi nghiên cứu về khả năng kiểm soát và khởi nghiệp (ví dụ, Cooper & Gimeno-Gascon, 1992). Giả thuyết H3: Kiểm soát bản thân (H3.1: PC_AFF; H3.2: PC_COG; H3.3: PC_BEH) tác động tích cực đến ý định kinh doanh. 2.2.4. Thành tích Trước đây, nhiều yếu tố như tiền bạc, sự giàu có, quyền lực, danh vọng, danh vọng và thành tích đã được nghiên cứu như một nguồn động lực kinh doanh (Drucker, 1964; McGregor, 1960, 1966; McClelland, 1981, 1987). Các nhà nghiên cứu cũng thấy rằng nhu cầu và động cơ của con người có tác động đến động lực của một người trong công việc (Maslow, 1943, 1954; McGregor, 1960, 1966). Nhu
- 7 cầu thành tích được định nghĩa là "mong muốn làm tốt và đạt được một cảm giác bên trong của thành tựu cá nhân" (McClelland, Atkinson, Clark, & Lowell, 1953). Lee và Chen (2012) thấy rằng động lực thành tích có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi khởi nghiệp "một khi động lực thành tích đủ lớn, họ sẽ chọn theo đuổi mong muốn của họ bằng cách khởi nghiệp" (Lee và Chen, 2012). Nhiều tác giả đồng ý rằng có một mối tương quan tích cực giữa động lực thành tích và tinh thần kinh doanh (Jayeoba, Sholest và Lawal, 2013; Ahmed, 1985; Garland và cộng sự, 2003; Jayeoba và cộng sự, 2013). Giả thuyết: H4: Thành tích (H4.1: ACH_AFF, H4.2: ACH_COG; H4.3: ACH_BEH) tác động tích cực đến ý định kinh doanh. 2.3 Ý định khởi nghiệp Ý định khởi nghiệp thường được định nghĩa là “mong muốn của một người trong việc tạo ra một công việc khởi nghiệp riêng” (Crant, 1996) hay “để bắt đầu một doanh nghiệp” (Krueger, Reilly, & Carsrud, 2000). Thompson định nghĩa ý định khởi nghiệp là "sự tự nhận thức (một thành phần của thái độ trong mô hình của Allport, 1935) bởi một người có ý định tạo ra một công việc khởi nghiệp mới và có ý thức lập kế hoạch khởi nghiệp tại một thời điểm trong tương lai" (Thompson, 2009). Hay là “sự tiến triển tâm lý của một người trong việc mong muốn bắt đầu công việc khởi nghiệp hoặc tạo ra giá trị cốt lõi mới cho tổ chức của họ (R. D. Remeikiene và G. Startiene, 2013). Như vậy, có thể nói việc dự báo ý định khởi nghiệp bằng cách nghiên cứu thái độ là hoàn toàn phù hợp. Ý định khởi nghiệp có thể được đo bằng nhiều cách khác nhau (Warshaw & Davis, 1985): Từ góc độ ý định hành vi ("Tôi có ý định thực hiện hành vi x" ...) và từ góc độ tự dự đoán ("Khả năng bạn sẽ
- 8 thực hiện hành vi x là bao nhiêu"). Arimtage và cộng sự. (2001) thêm một hướng thứ ba, từ một quan điểm mong muốn (tôi muốn thực hiện hành vi x). Liñán đã xây dựng một thang đo, gồm 6 mục, để đo lường xu hướng của ý định khởi nghiệp, với thang Likert 7 điểm (Linan, 2009) “Entrepreneurial Intention Questionnaire” (EIQ). 2.4 Giáo dục khởi nghiệp Giáo dục khởi nghiệp bao gồm “bất kỳ chương trình sư phạm hoặc quy trình giáo dục nào cho thái độ và kỹ năng về khởi nghiệp” (Fayolle, Gailly, & Lassas-Clerc, 2006b, trang 702). Các chương trình này có một lịch sử tương đối dài và đã phát triển thành một hiện tượng phổ biến rộng rãi (Katz, 2003; Kuratko, 2005). Tuy nhiên, trong quá khứ, nhiều nhà nghiên cứu thường tập trung vào các loại hình giáo dục nhắm vào các giai đoạn phát triển cụ thể (Bridge, O'Neill, & Cromie, 1998; Gorman, Hanlon, & King, 1997; McMullan & Long, 1987) hoặc các đối tượng cụ thể (Jamieson, 1984; Liñán, 2004) mà ít tập trung vào các đặc điểm của chương trình đào tạo. 2.4.1. Phương pháp giáo dục khởi nghiệp Trong thực tiển, có nhiều phương pháp sư phạm khác nhau cho giáo dục khởi nghiệp đã được áp dụng, từ lập kế hoạch kinh doanh cho đến sử dụng diễn giả hoặc mô hình mô phỏng (Kuratko, 2005). Tuy nhiên, đến nay vẫn còn nhiều tranh cãi trong giới học thuật về phương pháp nào là tích cực nhất trong việc khuyến khích tinh thần khởi nghiệp. H5: Phương pháp giáo dục tinh thần kinh doanh có tác động khác nhau đến (H5.1) tự trọng, (H5.2) sáng tạo, (H5.3) kiểm soát bản thân, (H5.4) thành tích và (H5.5) ý định khởi nghiệp. 2.4.2. Thời lượng đào tạo
- 9 Các tổ chức giáo dục thường tổ chức các chương trình đào tạo khởi nghiệp với thời lượng khác nhau, từ một buổi hội thảo đến một học kỳ. Sự khác biệt chính là mức độ hấp thụ kiến thức, kỹ năng và thái độ của học viên giữa các chương trình. Vì vậy, tác giả cho rằng khi giáo dục khởi nghiệp được dạy trong những thời lượng khác biệt sẽ tạo ra một tác động khác biệt đến ý định kinh doanh. H6: thời lượng đào tạo có tác động khác biệt đối với (H6.1) tự trọng, (H6.2) sáng tạo, (H6.3) kiểm soát bản thân, (H6.4) thành tích và (H6.5) ý định kinh doanh. 2.4.3. Trình độ học vấn của học viên. Trong một phân tích tổng hợp của Christopher Schlaegel và Michael Koenig (2013) đã cho thấy rằng hầu hết các nghiên cứu giáo dục khởi nghiệp được thực hiện ở cấp đại học (ví dụ: Zhang và cộng sự, 2013; Wurthmann, K. (2013), Wagner, M. (2011) , Santos & Liñán, 2010). Trong khi đó có rất ít nghiên cứu ở các cấp độ giáo dục khác như Cao đẳng hoặc Thạc sĩ. Tác giả tin rằng việc tiến hành so sánh tác động của trình độ học vấn của học viên đến ý định khởi nghiệp là cần thiết. H7: trình độ học vấn của học viên có tác động khác biệt đến (H7.1) tự trọng, (H7.2) sáng tạo, (H7.3) kiểm soát bản thân, (H7.4) thành tích và (H7.5) ý định kinh doanh. 2.5 Nguồn vốn Nguồn vốn là một trong những yếu tố được cho là rất quan trọng trong việc tăng tỷ lệ và duy trì dự án khởi nghiệp (Pennings, 1982). Thu nhập cao hơn và mức độ giàu có có thể gia tăng khả năng khởi nghiệp nhờ vào sự sẵn có của nguồn vốn cao hơn (Bergmann,
- 10 2005), nhu cầu cao hơn về sản phẩm (Bosma, van Stel, & Suddle 2008; Reynolds, Storey, & Westhead, 1994) và cung cấp nguồn lực cho vốn hóa doanh nghiệp và chi phí đi vay thấp hơn (Bates, 1995; Kangasharju, 2000; Stam, 2010). Những người có nhiều tiết kiệm và tài sản có thể có ít rủi ro về việc khởi nghiệp (Ashcroft, Love, & Malloy, 1991; Kangasharju, 2000) và các khoản tiết kiệm và tài sản này có thể được sử dụng làm tài sản thế chấp quan trọng cho các khoản vay ngân hàng (Black, de Meza, & Jeffreys, 1996). Từ góc độ tài chính, Myers (1984) chia nguồn vốn trong kinh doanh thành nguồn vốn bên trong và bên ngoài. Theo đó, nguồn vốn bên trong bao gồm tiết kiệm cá nhân, gia đình bạn bè và người thân. Nguồn vốn bên ngoài gồm ngân hàng, nhà đầu tư thiên thần và quỹ đầu tư. Về sau Kovačić (2011) đã phân biệt các loại hình nguồn vốn gồm: nguồn vốn tiết kiệm (cá nhân, 3F: bạn bè, gia đình và người thân), vốn vay (ngân hàng), nguồn vốn đầu tư (đầu tư hạt giống, các nhà đầu tư thiên thần). 2.5.1. Nguồn vốn vay Hầu hết các công ty khởi nghiệp thường tìm cách tránh các khoản vay ngân hàng vì họ e ngại liên quan đến các thủ tục tín dụng phức tạp và chứng minh khả năng tài chính. Nghiên cứu của Åstebroa và Bernhardt (2003) cho thấy mối tương quan rất cao và tích cực giữa khoản vay ngân hàng và tính bền vững của công ty khởi nghiệp. Một nghiên cứu của Brown, Degryse, Hoewer, Penas (2012) cho thấy các công ty khởi nghiệp công nghệ cao khó có thể sử dụng vốn vay ngân
- 11 hàng và họ khó có được một khoản tiền hơn so các công ty khởi nghiệp trong các ngành công nghiệp khác. 2.5.2. Nguồn vốn tiết kiệm: Theo Krishnan (2010) trước khi chuyển sang các nguồn tài chính chính thức bên ngoài, các doanh nhân thường cố gắng tìm kiếm nguồn vốn ban đầu từ bản thân hoặc những người thân quen nhất như bạn bè và gia đình dù thống kê cho thấy tỷ lệ thất bại trong ba năm đầu là rất cao. Điều này cho thấy doanh nhân tin tưởng vào ý tưởng của mình cũng như gia đình và những người bạn thân nhất cũng sẵn sàng chấp nhận rủi ro và đầu tư vào ý tưởng kinh doanh của họ. 2.5.3. Nguồn vốn đầu tư: Bao gồm các loại hình đầu tư hạt giống, nhà đầu tư thiên thần. Thông thường, các công ty khởi nghiệp nhận được đầu tư hạt giống từ các nhà đầu tư tư nhân muốn đầu tư vốn vào các doanh nghiệp có khả năng thành công (Brezak Brkan, 2010). Nhà đầu tư thiên thần là những nhà đầu tư giúp các doanh nhân hiện thực hóa ý tưởng kinh doanh của họ từ khía cạnh tài chính cho đến kiến thức, kinh nghiệm của họ. Sharpe, Cosham, Connell và Parnell (2009) đã thực hiện một nghiên cứu ở Anh, chứng minh rằng các nhà đầu tư thiên thần có vai trò chính trong việc tài trợ cho các công ty khởi nghiệp công nghệ cao trong giai đoạn đầu. Giurca Vasilescu (2009) cho rằng các nhà đầu tư thiên thần là mối liên kết quan trọng nhất giữa các quỹ đầu tư và các công ty phát triển, từ giai đoạn khởi nghiệp đến giai đoạn mà các công ty đã sẵn sàng tham gia thị trường vốn.
- 12 Các nghiên cứu trước đây thường tập trung vào làm rõ các loại nguồn vốn hoặc giai đoạn hình thành. Rất ít có nghiên cứu về vai trò của nguồn vốn trong việc kích thích khởi nghiệp. Giả thuyết đặt ra là H8: Nguồn vốn có tác động điều tiết đến mối quan hệ giữa (H8.1) tự trọng; (H8.2) Sáng tạo; (H8.3) Kiểm soát bản thân; (H8.4) Thành tích và ý định kinh doanh.
- 13 2.6 Mô hình nghiên cứu lý thuyết GIÁO DỤC 1. Phương pháp đào tạo: H5 H 5.5 2. Thời lượng đào tạo: H6 H 6.5 H1.1 Cảm xúc 3. Trình độ học vấn: H7 H 7.5 H 5.1 TỰ H1.2 H1 TRỌNG Nhận H 6.1 H 7.1 (SE) thức Ý chí H1.3 H2.1 Cảm xúc SÁNG H2.2 H2 H 5.2 Nhận thứ TẠO H 6.2 (INN) H 7.2 H2.3 Ý chí Ý ĐỊNH KHỞI H3.1 NGHIỆP Cảm xúc KS BẢN H3 (EI) H 5.3 H3.2 THÂN Nhận H 6.3 (PC) thức H3.3 H 7.3 Ý chí H4.1 Cảm xúc H 5.4 THÀNH H4.2 H4 H 6.4 TÍCH Nhận H 7.4 (ACH) thức H8.1 H8.2 H8.3 H8.4 Ý chí H4.3 NGUỒN VỐN Tác động trực tiếp Tác động điều tiết Kiểm soát Hình 2: Mô hình nghiên cứu lý thuyết
- 14 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Mẫu nghiên cứu: Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu này là sinh viên, học viên cao học tại các trường Đại học và học viên các trung tâm đào tạo khởi nghiệp thành phố Hà Nội, Đà Nẵng và Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện để thu thập dữ liệu. Các câu hỏi đã được tiến hành thăm dò bằng 2 cách: một là gọi điện thoại giải thích và gởi link Google docs qua email, hai là phỏng vấn trực tiếp. Ngoài ra, người viết cũng lưu ý người trả lời đến việc tự nguyện tham gia, giải thích tính bảo mật thông tin, và hướng dẫn chi tiết về cách làm thế nào để hoàn thành các câu hỏi. Người viết cho rằng người được hỏi là tự nguyện tham gia sau khi đã đọc và hiểu rõ qui trình của cuộc điều tra (gởi link hoặc phỏng vấn trực tiếp). Tổng cộng 500 phiếu khảo sát đã được gởi đi cùng với hình thức điều tra bằng cách gởi đường dẫn Google docs qua email, người viết thu được 441 mẫu trả lời. Sau khi sàn lọc, kiểm tra tính hợp lệ, 104 mẫu bị loại bỏ, 337 mẫu hoàn chỉnh đã được sử dụng để phân tích. 3.2 Thống kê mô tả Như đã thấy trong Bảng 1, số lượng mẫu là nữ cao hơn một chút so với nam giới (51,9% và 48,1% tương ứng) và đa số người được phỏng vấn dưới 36 tuổi (93,2%). Ngoài ra, 78% số người được hỏi đã tham gia chương trình đại học 4 năm. Bảng 1: thống kê mô tả Số Giá trị Tỉ lệ tích Tiêu chí lượng Tỷ lệ tỷ lệ lũy Giới tính Nam 162 48.1 48.1 48.1 Nữ 175 51.9 51.9 100.0 Độ tuổi 17-25 223 66.2 66.2 66.2 26-35 91 27.0 27.0 93.2
- 15 36-45 17 5.0 5.0 98.2 >45 6 1.8 1.8 100.0 Trình độ THPT 48 14.2 14.2 14.2 học vấn Cao đẳng 16 4.7 4.7 19.0 Đại học 263 78.0 78.0 97.0 Thạc sĩ 10 3.0 3.0 100.0 Nguồn: phân tich dữ liệu thu thập 3.3 Giới thiệu thang đo 3.3.1. Thang đo thái độ về khởi nghiệp (EAO) Robinson và cộng sự (1991) thiết kế thang đo thái độ về khởi nghiệp (EAO) bao gồm 75 biến quan sát. Gồm bốn thang đo thành phần: Thành tích (ACH) (23 quan sát, Cronbach's α = .84), Kiểm soát bản thân (PC) (12 quan sát, Cronbach's α = .70), Sáng tạo (INN) (26 quan sát, Cronbach's α = .90 ), và Tự trọng (SE) (14 quan sát, Cronbach's α = .73). Thang đo này đã được các nhà nghiên cứu trước đây sử dụng rộng rãi để định lượng thái độ đối với tinh thần doanh nhân (Boshoff & Scholtz, 1995; Harris & Gibson, 2008; Sharif & Saud, 2009; Stimpson, Huefner, Narayanan & Shanthakumar, 1993; Wyk & Boshoff, 2004). Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng thang điểm 7 điểm Likert để đo lường thái độ về khởi nghiệp ở Việt Nam (với điểm số từ 1: hoàn toàn không đồng ý đến 7: hoàn toàn đồng ý). 3.3.2. Thang đo ý định khởi nghiệp (EI): Nghiên cứu này sử dụng thang đo của Linan và Chen (2009) gồm 6 biến quan sát. Mỗi mục được đo trên thang điểm 7 điểm Likert (với điểm số từ 1: hoàn toàn không đồng ý đến 7: hoàn toàn đồng ý). 3.3.3. Thang đo về giáo dục khời nghiệp là các biến định danh:
- 16 - Phương pháp đào tạo gồm 6 loại: lý thuyết, giải quyết tình huống, lý thuyết kết hợp tham quan thực tế, lập kế hoạch kinh doanh, diễn giả doanh nhân, khác(video, game). - Thời lượng đào tạo gồm 6 mức: 1 buổi; 2-5 buổi; 6-10 buổi; 11- 20 buổi; 20-50 buổi và trên 50 buổi. - Trình độ học vấn gồm 6 mức: THPT; Cao đẳng; Đại học; Thạc sĩ; Tiến sĩ; Khác. 3.3.4. Thang đo nguồn vốn là các biến định danh gồm 3 loại: tiết kiệm; vốn vay và đầu tư. 3.4 Phương pháp phân tích Dữ liệu thu được sẽ được phân tích bằng SPSS, thực hiện kiểm định lại thang đo bằng phương pháp hệ số Cronbach alpha, kiểm định tính hội tụ và phân biệt bằng EFA. Để kiểm định mối quan hệ giữa các thành phần của thái độ về khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp, người viết sử dụng mô hình hồi qui. Để kiểm định vai trò điều tiết của nguồn vốn đến mối quan hệ giữa thái độ và ý định về khởi nghiệp, người viết sử dụng phương pháp hồi qui với biến dummy và cuối cùng dùng phương pháp so sánh ANOVA và kiểm định hậu ANOVA để kiểm tra vai trò kiểm soát của các yếu tố giáo dục.
- 17 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH 4.1 Độ tin cậy thang đo Tác giả áp dụng hệ số Cronbach’s alpha để đo lường độ tin cậy. Bảng 2: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Tương quan Cronbach Cảm xúc tự trọng biến α nếu tổng loại biến Cronbach Alpha = 0.746 (N=5) Tôi cảm thấy như một thất bại khi kế hoạch kinh doanh không diễn .415 .735 ra như tôi mong muốn. Tôi cảm thấy không thoải mái khi làm đề án kinh doanh. .561 .682 Tôi cảm thấy tự ti khi gặp những doanh nhân thành đạt. .594 .668 Tôi cảm thấy không thoải mái khi không rõ các đồng nghiệp nghĩ .435 .728 gì về tôi. Tôi cảm thấy thua kém hầu hết những người tôi làm việc cùng. .547 .688 Nhận thức tự trọng Cronbach's Alpha = .757) (N=3) Tôi tin rằng những người thành công có khả năng xã giao tốt ở .638 .614 những buổi gặp gỡ kinh doanh. Tôi tin rằng để thành công trong kinh doanh thì điều quan trọng là .591 .671 phải hợp tác với những người làm việc cùng. Tôi tin rằng việc gây ấn tượng đầu tiên là rất quan trọng. .536 .730 Cảm xúc kiểm soát bản thân Cronbach's Alpha = .810 (N=2) Tôi cảm thấy thật tuyệt vời khi tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm cho sự .680 .a thành công của việc kinh doanh của tôi. Tôi phấn khích khi tạo ra cơ hội kinh doanh cho mình. .680 .a Ý chí kiểm soát bản thân Cronbach's Alpha = .712 (N=4) Tôi luôn nỗ lực để trở thành một trong những người giỏi nhất trong .431 .689 lĩnh vực của mình. Tôi dành rất nhiều thời gian lên kế hoạch cho các hoạt động kinh .391 .710 doanh. Tôi tích cực tham gia vào các hoạt động cộng đồng để có thể tác động .573 .601 đến các sự kiện có khả năng ảnh hưởng đến việc kinh doanh. Khả năng làm việc với con người đã giúp tôi tạo ra rất nhiều cơ hội .607 .580 kinh doanh. Cảm xúc kiểm soát bản thân Cronbach’s alpha = 0.654 (N=2) .486 .a
- 18 Tôi tin rằng trong giới kinh doanh, thành quả công việc của những người có năng lực tốt sẽ luôn được công nhận. Tôi tin rằng mọi tổ chức sẽ hoạt động hiệu quả hơn bằng cách tuyển .486 .a dụng người có năng lực tốt. Cảm xúc thành tích Cronbach's Alpha = .858 (N=4) Tôi tự hào khi nhìn thấy những kết quả đạt được trong hoạt động kinh .654 .842 doanh của mình. Tôi thấy vui khi làm việc chăm chỉ để cải thiện việc kinh doanh của mình. .728 .811 Tôi thấy mãn nguyện khi theo đuổi các cơ hội kinh doanh của mình. .730 .808 Tôi luôn thấy vui khi làm cho các tổ chức mình tham gia hoạt động tốt .708 .817 hơn. Ý chí thành tích Cronbach's Alpha = .808 Tôi không bao giờ trì hoãn một vấn đề quan trọng tới một thời điểm thuận .442 .808 tiện hơn trong tương lai. Tôi dành một khoảng thời gian đáng kể để giúp tổ chức nơi tôi đang làm .583 .774 việc hoạt động tốt hơn. Tôi thường hi sinh những nhu cầu cá nhân để nắm lấy các cơ hội kinh .575 .776 doanh. Tôi làm mọi công việc càng triệt để càng tốt .612 .768 Tôi nỗ lực triệt để để đạt được hiệu quả sử dụng các nguồn lực kinh doanh .650 .759 của mình cao nhất. Tôi sẽ dành một số lượng đáng kể thời gian để phân tích các nhu cầu kinh .558 .779 doanh trong tương lai của tôi trước khi tôi phân bổ nguồn lực của mình. Nhận thức thành tích Cronbach's Alpha = .857 (N=6) Để thành công, tôi tin rằng việc sử dụng thời gian của mình một cách .718 .819 khôn ngoan là quan trọng. Tôi tin rằng để thành công một doanh nhân phải dành thời gian lập kế .726 .817 hoạch tương lai cho công việc kinh doanh của mình. Tôi tin rằng một trong những chìa khóa để thành công trong kinh doanh .647 .832 là không trì hoãn. Tôi tin rằng để thành công trong kinh doanh ngày nay, bạn phải loại bỏ .689 .825 sự thiếu hiệu quả. Tôi tin rằng việc suy nghĩ về những khả năng trong tương lai quan trọng .587 .843 hơn là nghĩ về những thành tích trong quá khứ. Tôi tin rằng điều quan trọng nhất trong việc lựa chọn đối tác kinh doanh .508 .857 là năng lực của họ. Cảm xúc sáng tạo Cronbach’s Alpha = .752 (N=4) .453 .746 Tôi thích sử dụng các khái niệm kinh doanh cũ theo cách mới.
- 19 Tôi thấy thực sự phấn chấn khi tôi nghĩ về những ý tưởng mới để thúc đẩy .510 .715 hoạt động kinh doanh của tôi. Tôi thích là chất xúc tác cho sự thay đổi trong công việc kinh doanh. .658 .634 Tôi thích thú khi làm những việc mới và bất thường trong kinh doanh. .583 .675 Ý chí sáng tạo Cronbach’s Alpha = 0.732 Tôi ít khi làm theo hướng dẫn, trừ khi công việc tôi đang làm là quá phức .439 .703 tạp. Hầu hết thời gian của tôi được dành cho nhiều ý tưởng kinh doanh cùng .502 .684 một lúc. Tôi thường nhanh chóng ủy nhiệm những công việc hàng ngày sau một .440 .702 thời gian ngắn. Tôi thường nắm việc kiểm soát những tình huống không theo kịch bản .546 .671 sẵn. Tôi thường tiếp cận các công việc kinh doanh theo những cách độc đáo. .431 .704 Tôi thường tìm kiếm những người đồng nghiệp thích khám phá những .444 .700 cách thức mới để làm việc. Nhận thức sáng tạo Cronbach's Alpha = .797 (N=7) Tôi tin rằng những tổ chức không trải qua các thay đổi cơ bản bây giờ hay .539 .769 sau này sẽ có xu hướng lâm vào bế tắc. Tôi tin rằng để thành công, người ta phải tuân theo những tập quán kinh .487 .778 doanh được chấp nhận rộng rãi. Tôi tin rằng để thành công trong kinh doanh, bạn phải dành một khoảng .590 .760 thời gian mỗi ngày để phát triển các cơ hội mới. Tôi tin rằng việc tiếp tục tìm kiếm những cách thức mới trong kinh doanh .542 .768 là quan trọng. Tôi tin rằng khi theo đuổi các mục tiêu kinh doanh thì kết quả cuối cùng là quan trọng hơn nhiều so với quá trình thực hiện theo các tập quán kinh .494 .778 doanh. Tôi tin rằng để thành công, một công ty phải sử dụng các tập quán kinh .518 .773 doanh mà có thể thoạt nhìn không bình thường. Tôi tin rằng việc tiếp cận các cơ hội kinh doanh theo những cách độc đáo .525 .771 là quan trọng. Ý định khởi nghiệp Cronbach's Alpha = .889 (N=6), .628 .883 Tôi sẳn sàng làm tất cả để trở thành chủ doanh nghiệp Mục tiêu nghề nghiệp của tôi là trở thành một doanh nhân .771 .859 Tôi sẽ nỗ lực hết sức để thành lập và điều hành doanh nghiệp riêng của .759 .862 mình Tôi đã quyết định sẽ thành lập doanh nghiệp trong tương lai .747 .863 Tôi có suy nghĩ rất nghiêm túc về việc khởi nghiệp .719 .868 Tôi đã có ý định sẽ khởi nghiệp vào một ngày nào đó .622 .883
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 197 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn