Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
lượt xem 4
download
Luận án nghiên cứu với mục tiêu đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội nhằm đáp ứng yêu cầu quản trị trong bối cảnh hội nhập quốc tế và thực hiện cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kế toán, KTQT cũng từng bước phát triển và thông tin do KTQT cung cấp ngày càng hữu ích và cho thấy vai trò không thể thiếu trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp. HTTT KTQT trở thành một công cụ hữu ích mà các doanh nghiệp nên thiết lập, tổ chức và vận dụng. HTTT KTQT trước hết được xem như là công cụ giúp các nhà quản trị xây dựng kế hoạch và lập dự toán hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tổ chức các nguồn lực để thực hiện các kế hoạch và dự toán đã lập. Bên cạnh đó, HTTT KTQT là biện pháp giúp các nhà quản trị kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động, nhận diện các sai lệch, từ đó xác định nguyên nhân và tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. HTTT KTQT còn là nguồn thông tin giúp ích cho các nhà quản trị ra các quyết định đúng đắn và kịp thời, nắm bắt những cơ hội mà thị trường mang lại. Đặc biệt, các doanh nghiệp Việt Nam đang đón nhận một làn sóng công nghệ mới do cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đem lại, cần có sự thích nghi, đổi mới HTTT KTQT để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thông tin của nhà quản trị doanh nghiệp. Mặc dù đóng vai trò quan trọng như vậy, tuy nhiên tổ chức KTQT nói chung và tổ chức HTTT KTQT nói riêng vẫn chưa thực sự được quan tâm một cách đúng mức cả từ phía các cơ quan ban hành luật Nhà nước cũng như tại các doanh nghiệp. Tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội hiện nay, tổ chức HTTT KTQT vẫn còn nhiều hạn chế như là việc bố trí, sắp xếp con người thực hiện các nhiệm vụ trong hệ thống còn chồng chéo; sự phối kết hợp giữa các cá nhân, phòng ban trong doanh nghiệp chưa có sự nhịp nhàng; các quy trình thực hiện công việc thu thập, xử lý dữ liệu và cung cấp thông tin vẫn còn chưa cụ thể, rõ ràng,… Những hạn chế này dẫn đến các thông tin mà hệ thống cung cấp chưa
- phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định nhanh chóng nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Các nhà quản trị trong doanh nghiệp vẫn chưa thấy được tầm quan trọng của việc tổ chức HTTT KTQT. Chính vì vậy, khi nhà quản trị cần các thông tin phục vụ việc ra quyết định hay lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, hầu như không có cơ sở tin cậy từ thực tiễn. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội” làm luận án của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Tác giả đã tổng quan các công trình trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu và chia các công trình nghiên cứu làm hai nhóm: (1) Các nghiên cứu về tổ chức HTTT KT và tổ chức HTTT KTQT. (2) Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KT và tổ chức HTTT KTQT. Qua đó, tác giả nhận thấy còn tồn tại những khoảng trống chưa được nghiên cứu: Về nội dung nghiên cứu, các nghiên cứu chưa đề cập đến các yêu cầu đặt ra của tổ chức HTTT KTQT. Mặc dù một số công trình nghiên cứu đã có cách tiếp cận đa chiều nhưng vấn đề tổ chức HTTT KTQT vẫn chưa được thể hiện đầy đủ, rõ nét. Rất ít các công trình nghiên cứu đã công bố xem xét tổ chức HTTT KTQT theo xu hướng công nghệ 4.0 như là hệ thống tích hợp thông tin ERP, hệ thống dữ liệu số lớn. Về phương pháp nghiên cứu, các nghiên cứu trong nước chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KT, tổ chức HTTT KTQT. Rất ít các công trình đưa ra mô hình và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT tại các doanh nghiệp sản xuất.
- Về phạm vi nghiên cứu, các công trình liên quan đến HTTT KT, HTTT KTQT mặc dù khá đa dạng ở các loại hình doanh nghiệp nhưng chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về HTTT KTQT tại các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo đặc biệt là với các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức HTTT KTQT tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội nhằm đáp ứng yêu cầu quản trị trong bối cảnh hội nhập quốc tế và thực hiện cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề về tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất theo cách tiếp cận đa chiều: các thành phần của hệ thống, các nội dung của KTQT, chức năng thông tin của hệ thống và đặt nó trong bối cảnh công nghệ 4.0, hệ thống tích hợp thông tin. Ngoài các khái niệm, bản chất của HTTT KTQT, làm sáng tỏ những yêu cầu đặt ra đối với tổ chức HTTT KTQT, các nội dung của tổ chức HTTT KTQT, các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất. Nghiên cứu làm rõ thực trạng tổ chức HTTT KTQT và các yếu tố ảnh hưởng đến HTTT KTQT trong doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội. Nghiên cứu các giải pháp cho doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội giúp doanh nghiệp có thể hoàn thiện tổ chức HTTT KTQT từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị trong doanh nghiệp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức HTTT KTQT và các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất. Thực trạng tổ chức HTTT KTQT và các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bánh kẹo của Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: + Nội dung: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất. + Không gian: Nghiên cứu tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo điển hình trên địa bàn Hà Nội. Tác giả tiến hành khảo sát 25 doanh nghiệp, có thể đại diện cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội hiện nay. + Thời gian nghiên cứu: trong thời gian thực hiện đề tài từ 2014 đến 2018 5. Câu hỏi nghiên cứu Các yêu cầu đặt ra đối với tổ chức HTTT KTQT, nội dung tổ chức HTTT KTQT, các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất? Thực trạng tổ chức HTTT KTQT và các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội hiện nay như thế nào? Giải pháp cần thiết để hoàn thiện tổ chức HTTT KTQT tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội? Để có thể thực hiện các giải pháp, cần có những kiến nghị gì đối với Nhà nước, cơ quan chức năng và các doanh nghiệp cổ phần bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội? 6. Quy trình và phương pháp nghiên cứu 6.1. Quy trình nghiên cứu
- Quy trình nghiên cứu của luận án được thực hiện gồm 4 bước: (1) Xác định vấn đề nghiên cứu, (2) Xác định mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, (3) Xác định phương pháp nghiên cứu, (4) Nghiên cứu làm rõ lý luận, (5) Phân tích đánh giá thực trạng, (6) Kết luận và đề xuất các giải pháp. 6.2 Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp xử lý dữ liệu. Các phương pháp thu thập dữ liệu gồm phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phỏng vấn chuyên gia và phương pháp điều tra bảng hỏi. Các phương pháp xử lý dữ liệu gồm có phương pháp xử lý định tính và phương pháp xử lý định lượng. Các phương pháp giúp hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất và tìm hiểu thực trạng về các nội dung tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội. Ngoài ra, các phương pháp được sử dụng trong luận án cũng hỗ trợ trong việc khảo sát về thực trạng và đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội. 7. Các kết quả nghiên cứu đạt được trong luận án Thứ nhất, ngoài việc làm rõ khái niệm HTTT KTQT cũng như khái niệm tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất, các thành phần và yêu cầu tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên tắc tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất, luận án xây dựng và phát triển mô hình lý thuyết về tổ chức HTTT KTQT theo cách tiếp cận đa chiều gồm các thành phần của hệ thống, các nội dung của KTQT, các chức năng thông tin của hệ thống. Hệ thống thông tin này phải được bố trí, sắp xếp cho phù hợp với hoạt động của các
- doanh nghiệp sản xuất nói chung và trong doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội nói riêng. Thứ hai, luận án đề xuất mô hình tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội một cách chi tiết và toàn diện để cung cấp thông tin KTQT phục vụ cho việc quản trị tại doanh nghiệp. Mô hình tổ chức HTTT KTQT tác giả đề xuất bao gồm: Tổ chức dữ liệu đầu vào KTQT; tổ chức xử lý, cung cấp thông tin KTQT; tổ chức ứng dụng CNTT; tổ chức kiểm soát HTTT KTQT; tổ chức nhân lực HTTT KTQT. Từ đó, vấn đề tổ chức HTTT KTQT được làm rõ. Thứ ba, luận án luận giải và làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT và đề xuất mô hình gồm 5 yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội. 5 yếu tố đó bao gồm: Đặc điểm tổ chức SXKD, Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp, Nhà quản trị cấp cao, Nhà tư vấn bên ngoài, Điều kiện ứng dụng CNTT. Tiếp theo đó, luận án đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội. Trên cơ sở kết quả thu được qua khảo sát, đánh giá thực trạng, luận án đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp này. Thứ tư, các nội dung tổ chức HTTT KTQT cả mặt lý luận, thực trạng và giải pháp được đặt trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ của CNTT giúp các doanh nghiệp có thể thu thập, hệ thống hóa, truy vấn, xử lý dữ liệu và cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác và bảo mật. 8. Kết cấu của luận án: Luận án được kết cấu thành 3 chương.
- CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. Tổng quan về hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất 1.1.1. Khái niệm và bản chất HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất Khái niệm HTTT KTQT HTTT KTQT là hệ thống con của HTTT KT cùng thuộc HTTT quản lý trong doanh nghiệp, được hình thành do tính tất yếu của nhu cầu bí mật những thông tin nội bộ đối với những đối thủ cạnh tranh. Thông tin do KTQT cung cấp sẽ giúp các nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp đưa ra được những quyết định nhanh chóng và chính xác trong việc điều hành quản lý các công việc thuộc thẩm quyền. Với việc xác định được đối tượng sử dụng thông tin do HTTT KTQT cung cấp cùng với sự kế thừa cách tiếp cận dưới góc độ tổ chức hệ thống, theo tác giả, HTTT KTQT có thể được hiểu là một hệ thống bao gồm các yếu tố kết hợp với nhau thành một thể thống nhất, có cấu trúc nhất định, cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ, phân phối dữ liệu và thông tin tài chính và phi tài chính để đạt được một mục tiêu cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp. Bản chất HTTT KTQT HTTT KTQT chính là tính liên kết giữa các yếu tố cấu thành nên hệ thống để tạo ra thông tin đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Các yếu tố cấu thành bao gồm: Dữ liệu, quy trình thực hiện, CNTT, kiểm soát hệ thống và nhân lực. Mối quan hệ này được thể hiện qua bên ngoài chính là quá trình thu thập, xử lý, phân tích dữ liệu và cung cấp các
- thông tin cho các nhà quản trị bên trong doanh nghiệp. Kết quả của việc liên kết các yếu tố trên chính là các thông tin được tạo ra phục vụ cho việc hoạch định, kiểm soát và ra quyết định của nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp. HTTT KTQT vận hành linh hoạt và có sự tương tác với yếu tố xung quanh chính vì vậy không có hình thái HTTT KTQT tồn tại bất định và phù hợp cho mọi loại hình doanh nghiệp. HTTT KTQT không nằm ngoài quá trình đổi mới để đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu thông tin của các nhà quản trị doanh nghiệp. 1.1.2. Vai trò của HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học KTQT, HTTT KTQT đã có những bước phát triển mạnh mẽ và thông tin do hệ thống cung cấp ngày càng hữu ích và cho thấy vai trò không thể thiếu trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp. HTTT KTQT là công cụ giúp các nhà quản trị xây dựng kế hoạch và dự toán của hoạt động sản xuất kinh doanh. HTTT KTQT là biện pháp giúp các nhà quản trị kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. HTTT KTQT là nguồn thông tin quan trọng giúp các nhà quản trị ra quyết định trong chỉ đạo kinh doanh. 1.1.3. Các thành phần của HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất Để xác định các thành phần của HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất, tác giả căn cứ vào các nghiên cứu của các tác giả tiền nhiệm. Như vậy, để thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý dữ liệu, lưu trữ, cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp, nghiên cứu sinh cho rằng HTTT KTQT được tập hợp từ năm yếu tố cấu thành sau: (1) Dữ liệu đầu vào, (2) Xử lý, cung cấp thông tin, (3) Ứng dụng CNTT, (4) Kiểm soát hệ thống, (5) Nhân lực. 1.2. Tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất
- 1.2.1. Khái niệm tổ chức HTTT KTQT Tác giả tiếp cận tổ chức HTTT KTQT theo các bộ phận cấu thành nên hệ thống. Với việc lựa chọn cách tiếp cận tổ chức HTTT KTQT theo các thành phần, khái niệm tổ chức HTTT KTQT được phát biểu như sau: “Tổ chức HTTT KTQT là việc bố trí, sắp xếp, kết hợp các thành phần cấu thành nên HTTT KTQT gồm: dữ liệu đầu vào; xử lý, cung cấp thông tin; công nghệ thông tin; kiểm soát hệ thống, nhân lực nhằm thực hiện mục tiêu cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị trong doanh nghiệp”. 1.2.2. Yêu cầu tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất Các yêu cầu đặt ra đối với tổ chức HTTT KTQT, đó là: Thứ nhất, tổ chức HTTT KTQT phải đảm bảo hệ thống cung cấp thông tin KTQT chất lượng. Các tiêu chí đánh giá thông tin chất lượng bao gồm: Chính xác, đầy đủ, thích hợp, súc tích. Thứ hai, tổ chức HTTT KTQT phải đảm bảo hệ thống cung cấp dịch vụ chất lượng. Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ gồm có: Kịp thời, bảo mật. Thứ ba, tổ chức HTTT KTQT phải đảm bảo hệ thống mang lại hiệu quả. Tiêu chí đánh giá hiệu quả chính là: Mức độ phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của DN, năng suất công việc của người vận hành hệ thống. Dựa vào các yêu cầu tổ chức HTTT KTQT sẽ giúp doanh nghiệp tổ chức tốt HTTT KTQT. 1.2.3. Nguyên tắc tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất Nguyên tắc thống nhất: Tổ chức HTTT KTQT phải thể hiện được ở sự phối hợp giữa các bộ phận để thu thập, xử lý, lưu trữ, cung cấp thông tin trong doanh nghiệp. Nguyên tắc phù hợp: Tổ chức HTTT KTQT phải phù hợp với qui mô và đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp, phù hợp với trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ nghiệp vụ cũng như cán bộ quản lý và phải phù hợp với trình độ trang bị, ứng dụng CNTT, khả năng sử
- dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán, ghi chép, xử lý thông tin của bộ phận KTQT nói riêng và bộ phận KT nói chung. Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: Tổ chức HTTT KTQT phải được thực hiện với chi phí bỏ ra thấp nhất trong mối quan hệ hài hòa với việc thực hiện các yêu cầu của quản lý. 1.2.4. Nội dung tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất 1.2.4.1. Tổ chức dữ liệu đầu vào KTQT Tổ chức thu thập và hệ thống hóa dữ liệu: Dữ liệu là nguồn nguyên liệu đầu vào của HTTT KTQT, qua xử lý và phân tích sẽ chuyển thành những thông tin hữu ích phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà quản trị bên trong doanh nghiệp. Tổ chức thu thập và hệ thống hóa dữ liệu được thực hiện theo 4 bước: Xác định loại dữ liệu cần thu thập, Xác định nguồn thu thập dữ liệu, Xác định cách thức thu thập dữ liệu, Xác định cách thức hệ thống hóa dữ liệu Tổ chức lưu trữ dữ liệu: Tổ chức lưu trữ dữ liệu là việc sắp xếp, bảo quản các dữ liệu một cách đầy đủ, cẩn thận và có hệ thống. Dữ liệu KTQT có thể được lưu trữ trên hai loại vật mang tin, đó là trên giấy và trên các tập tin. Các dữ liệu sau đó có thể được lưu trữ trong tủ hồ sơ, trong phần cứng máy tính, trên ứng dụng đám mây tùy thuộc vào vật mang tin. 1.2.4.2. Tổ chức xử lý, cung cấp thông tin kế toán quản trị Thông tin KTQT được thiết lập để giúp cho các nhà quản trị đạt được các mục tiêu quản lý của mình. Chính vì vậy, để thông tin KTQT đáp ứng nhu cầu của nhà quản trị, xử lý thông tin KTQT sẽ được tổ chức dựa trên từng mục tiêu của các nhà quản trị trong doanh nghiệp. Theo đó, tổ chức xử lý, cung cấp thông tin KTQT theo mục tiêu quản lý sẽ bao gồm các nội dung sau: (1) Tổ chức xử lý dữ liệu KTQT phục vụ xây dựng định mức và lập dự toán tổng thể, (2) Tổ chức xử lý dữ liệu
- KTQT hỗ trợ kiểm soát thực hiện, (3) Tổ chức xử lý dữ liệu KTQT phục vụ kiểm tra, đánh giá, (4) Tổ chức xử lý dữ liệu KTQT hỗ trợ ra quyết định, (5) Tổ chức cung cấp và phản hồi thông tin KTQT. Dựa trên cơ sở dữ liệu đã được thu thập và hệ thống hóa, mỗi một nội dung của tổ chức xử lý thông tin KTQT đều thực hiện theo quy trình ba bước được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.3: Tổ chức xử lý dữ liệu KTQT (Nguồn: Tự tổng hợp) 1.2.4.3. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin kế toán quản trị Trong thời đại CNTT bùng nổ như hiện nay, CNTT đã trở thành hệ thống phương tiện hỗ trợ đắc lực không thể thiếu và có ảnh hưởng rất lớn đến cách thức vận hành HTTT KTQT trong doanh nghiệp. Việc tổ chức ứng dụng CNTT tốt có vai trò rất quan trọng để đảm bảo hệ thống thu thập, xử lý và cung cấp thông tin một cách chính xác và nhanh chóng cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp. Tổ chức ứng dụng CNTT được thể hiện qua 3 bước sau: Lựa chọn và cài đặt các loại ứng dụng CNTT, hướng dẫn vận hành CNTT, đánh giá các ứng dụng CNTT. 1.2.4.4. Tổ chức kiểm soát hệ thống thông tin kế toán quản trị Tổ chức kiểm soát HTTT KTQT là thiết lập các chính sách và thủ tục để đảm bảo hệ thống hoạt động an toàn và hiệu quả, và các quy định, luật lệ được tuân thủ. Tổ chức kiểm soát HTTT KTQT được thể hiện qua 3 bước: xác định các tài liệu và thủ tục kiểm soát HTTT
- KTQT, xác định các nội dung kiểm soát HTTT KTQT, xác định chính sách kiểm soát HTTT KTQT. 1.2.4.5. Tổ chức nhân lực hệ thống thông tin kế toán quản trị Nguồn nhân lực là một trong năm yếu tố cấu thành của HTTT KTQT và được coi là yếu tố quyết định đến sự thành công của hệ thống. Nguồn nhân lực trong HTTT KTQT chính là những người có liên quan đến việc vận hành và khai thác dữ liệu thông tin từ hệ thống. Tổ chức nhân lực trong HTTT KTQT được thể hiện qua 3 bước: Xác định mô hình tổ chức bộ máy KTQT, xác định nhân sự thực hiện, phân công lao động. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất 1.3.1. Một số lý thuyết nền tảng 1.3.1.1. Lý thuyết ngẫu nhiên Với cách tiếp cận theo lý thuyết ngẫu nhiên cho thấy không có cách tổ chức HTTT KTQT là tốt nhất cho mọi loại hình doanh nghiệp. Cách thức tổ chức HTTT KTQT sẽ phụ thuộc vào môi trường hoạt động bên trong và bên ngoài của từng doanh nghiệp. 1.3.1.2. Lý thuyết kinh tế học thông tin Vận dụng lý thuyết kinh tế học thông tin trong nghiên cứu về tổ chức HTTT KTQT giải thích vấn đề đó là khi tiến hành tổ chức HTTT KTQT cần xem xét chi phí và lợi ích mà nó đem lại hay chính là xem xét khả năng bỏ ra chi phí về nhân lực, cơ sở hạ tầng ,…để thu thập, xử lý, cung cấp thông tin của doanh nghiệp với lợi ích từ việc đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản trị phục vụ cho việc ra các quyết định đúng đắn và kịp thời trong chỉ đạo kinh doanh. 1.3.1.3. Lý thuyết quá trình đổi mới
- Lý thuyết quá trình đổi mới mang lại sự hữu ích khi nghiên cứu về tổ chức HTTT KTQT khi mà các công ty vận hành HTTT KTQT dựa trên các ứng dụng CNTT. Lý thuyết giải thích việc quyết định áp dụng những đổi mới CNTT sẽ chịu ảnh hưởng phục vụ như là nhà quản trị doanh nghiệp, nhân viên kế toán, cơ sở hạ tầng CNTT sẽ mang lại chất lượng cho hệ thống và sự thành công cho doanh nghiệp. 1.3.2. Mô hình nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất Dựa vào các lý thuyết liên quan và nghiên cứu thực nghiệm, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất như sau: biến phụ thuộc là tổ chức HTTT KTQT, 5 biến độc lập là: Đặc điểm tổ chức SXKD, cơ cấu tổ chức doanh nghiệp, nhà quản trị cấp cao, nhà tư vấn bên ngoài, CNTT.
- CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN SẢN XUẤT BÁNH KẸO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội Luận án trình bày lịch sử hình thành và xu thế phát triển của ngành sản xuất bánh kẹo Việt Nam, khái quát chung về các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý, đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội. 2.2. Thực trạng tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội 2.2.1. Thực trạng tổ chức dữ liệu đầu vào KTQT Tất cả các công ty cổ phần SXBK trên địa bàn HN đều thu thập các thông tin kế hoạch và thực hiện. Chỉ có 20% (5/25) số công ty có thu thập loại thông tin dự báo. Bên cạnh đó, các công ty chú trọng đến thu thập loại thông tin tài chính mà ít quan tâm đến những thông tin phi tài chính. Để xác định dữ liệu cần thu thập, 56% (14/25) doanh nghiệp dựa trên khả năng thu thập dữ liệu của hệ thống, 44% (11/25) doanh nghiệp dựa trên nhu cầu của nhà quản trị, không có doanh nghiệp nào kết hợp cả hai yếu tố trên. Có 24% (6/25) doanh nghiệp thu thập dữ liệu bên trong thông qua CSDL tập trung và 76% (19/25) doanh nghiệp thu thập dữ liệu bên trong bằng cách liên hệ trực tiếp với các bộ phận. Có 12% (3/25) doanh nghiệp thu thập dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp. 100% các doanh nghiệp tiếp nhận dữ liệu bằng cách kết hợp cả báo cáo, chứng từ
- giấy và điện tử. Các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng hệ thống tài khoản chi tiết cấp 2 và cấp 3, sử dụng bộ mã chung với hệ thống KTTC. 32% (8/25) các doanh nghiệp cổ phần SXBK trên địa bàn HN đã tiến hành thực hiện tích hợp hệ thống dữ liệu KTQT với cơ sở dữ liệu tập trung của toàn doanh nghiệp. Để lưu trữ dữ liệu, doanh nghiệp kết hợp các cách thức khác nhau. 2.2.2. Thực trạng tổ chức xử lý, cung cấp thông tin KTQT 2.2.2.1. Thực trạng tổ chức xử lý dữ liệu KTQT phục vụ xây dựng định mức và lập dự toán tổng thể Kết quả khảo sát cho thấy, 76% (19/25) các doanh nghiệp được khảo sát không xây dựng định mức. 24% (6/25) các doanh nghiệp còn lại có xây dựng định mức chi phí và đều do bộ phận KTQT chịu trách nhiệm. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này chỉ thiết lập thông tin định mức đối với chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp và chi phí SXC. Định mức chi phí BH, chi phí QLDN, định mức sản lượng và doanh thu không được thiết lập. 84% (21/25) các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo được khảo sát trên địa bàn Hà Nội tiến hành lập dự toán tổng thể. Bộ phận KTQT chịu trách nhiệm chính xử lý dữ liệu về dự toán tổng thể chiếm 40% (10/25). 24% (6/25) các doanh nghiệp có bộ phận KTQT lập đầy đủ các loại dự toán trong dự toán tổng thể. 16% (4/25) các doanh nghiệp, bộ phận KTQT lập các dự toán: dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán chi phí NVL trực tiếp, dự toán chi phí NC trực tiếp, dự toán chi phí SXC, dự toán chi phí BH, dự toán chi phí QLDN, dự toán vốn đầu tư, dự toán tiền, dự toán kết quả kinh doanh. 2.2.2.2. Thực trạng tổ chức xử lý dữ liệu KTQT hỗ trợ kiểm soát thực hiện Để tìm hiểu thực trạng tổ chức xử lý dữ liệu hỗ trợ kiểm soát thực hiện tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà
- Nội, nghiên cứu sinh tiến hành điều tra tập trung đối với tổ chức xử lý dữ liệu xác định chi phí. 100% (25/25) các doanh nghiệp được khảo sát đều xử lý dữ liệu xác định chi phí và đều do bộ phận KTQT chịu trách nhiệm chính. 80% (20/25) các doanh nghiệp lựa chọn sử dụng phương pháp xác định chi phí theo công việc. 100% (25/25) các doanh nghiệp lựa chọn sử dụng phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất. Không có doanh nghiệp nào áp dụng phương pháp dựa trên các hoạt động (ABC) hay áp dụng mô hình chi phí mục tiêu (Kaizen) để xác định chi phí. 2.2.2.3. Thực trạng t ổ ch ức x ử lý dữ liệu KTQT phục vụ kiểm tra, đánh giá Tìm hiểu thực trạng tổ chức xử lý dữ liệu phục vụ kiểm tra, đánh giá cho thấy, 100% (25/25) các doanh nghiệp đều tiến hành xử lý thông tin phục vụ kiểm tra, đánh giá. 72% (18/25) doanh nghiệp phản ánh việc kiểm tra, đánh giá do bộ phận KTQT chịu trách nhiệm chính. 28% (7/25) là do bộ phận khác, cụ thể là bộ phận kế hoạch thực hiện. Để xử lý các dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện, các doanh nghiệp này hầu hết sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp tỷ suất, hệ số kết hợp với phương pháp biểu mẫu, đồ thị. Một số các phương pháp khác dùng để xác định các yếu tố ảnh hưởng như là phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp cân đối không được sử dụng. 2.2.2.4. Thực trạng tổ chức xử lý dữ liệu KTQT hỗ trợ ra quyết định Các nhà quản trị trong các doanh nghiệp cổ phần SXBK trên địa bàn HN thường xuyên phải đưa ra các loại quyết định như là các quyết định về giá bán từng loại sản phẩm bánh kẹo, số lượng sản phẩm sản xuất theo thời vụ, quyết định về nguồn nguyên vật liệu thu mua để sản xuất sản phẩm bánh kẹo, quyết định về tạm ngừng sản xuất một loại sản phẩm bánh kẹo nào đó, quyết định điều chỉnh cơ cấu mặt hàng sản xuất
- và tiêu thụ, quyết định liên quan tới các nhà cung cấp và khách hàng lớn, quyết định đầu tư dây chuyền, thiết bị sản xuất bánh kẹo, quyết định công nợ của khách hàng, quyết định về tiền lương. Tuy nhiên, chỉ có 24% (6/25) các doanh nghiệp được khảo sát có tiến hành xử lý dữ liệu hỗ trợ ra quyết định và đều do bộ phận KTQT chịu trách nhiệm chính. 76% (19/25) các doanh nghiệp không xử lý dữ liệu hỗ trợ ra quyết định. Chỉ khi nào cần, nhà quản trị mới yêu cầu dữ liệu và sẽ tự đánh giá, phân tích để đưa ra các quyết định. Các phương pháp xử lý dữ liệu vẫn còn nhiều những hạn chế ảnh hưởng thông tin phục vụ cho việc ra quyết định. 2.2.2.5. Thực trạng tổ chức cung cấp thông tin KTQT Tại các doanh nghiệp được khảo sát, thông tin KTQT được cung cấp cho nhiều đối tượng khác nhau bao gồm Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, phụ trách các phòng ban (trưởng, phó các phòng ban), phụ trách các phân xưởng sản xuất (tổ trưởng). Thời điểm cung cấp thông tin bao gồm cả định kỳ và đột xuất theo yêu cầu. 68% (17/25) các doanh nghiệp được khảo sát vẫn áp dụng hình thức cung cấp thông tin KTQT thông qua hệ thống báo cáo truyền thống. 8% (2/25) các doanh nghiệp đã có sự nhanh nhạy trong việc ứng dụng CNTT hiện đại nên áp dụng hình thức cung cấp thông tin KTQT thông qua HTTT tích hợp và mức độ tích hợp là toàn bộ thông tin KTQT. 24% (6/25) doanh nghiệp kết hợp cả hệ thống báo cáo và HTTT tích hợp để cung cấp thông tin. Mức độ tích hợp ở các doanh nghiệp này là từng phần. Việc phản hồi thông tin KTQT cũng rất quan trọng, nhưng thực tế cho thấy chỉ có 24% (6/25) thực hiện công việc này 2.2.3. Thực trạng tổ chức ứng dụng CNTT trong HTTT KTQT Qua khảo sát thực trạng tổ chức ứng dụng CNTT trong HTTT KTQT cho thấy, 72% (18/25) các doanh nghiệp cổ phần SXBK trên địa bàn HN có sử dụng các thiết bị đa chức năng kết hợp cả photo, in ấn và
- scan. 32% (8/25) các doanh nghiệp có riêng phân hệ KTQT và có tích hợp thông tin giữa các phần mềm với nhau. 92% (23/25) các doanh nghiệp phần mềm kế toán có thể linh hoạt thay đổi, nâng cấp theo yêu cầu quản lý và có phân quyền sử dụng cho từng đối tượng. 100% (25/25) doanh nghiệp sử dụng mạng nội bộ. 12% (3/25) các doanh nghiệp sử dụng internet trong giao dịch. 28% (7/25) các doanh nghiệp sử dụng trang web riêng của doanh nghiệp. 12% (3/25) doanh nghiệp thực hiện đánh giá CNTT trong giai đoạn vận hành thử nghiệm. 60% (15/25) các doanh nghiệp thực hiện đánh giá CNTT ở giai đoạn vận hành chính thức 2.2.4. Thực trạng tổ chức kiểm soát HTTT KTQT Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức kiểm soát HTTT KTQT tại các doanh nghiệp cổ phần SXNK trên địa bàn HN cho thấy 40% (10/25) các doanh nghiệp có thực hiện việc xác định tài liệu, thủ tục kiểm soát, các báo cáo mô tả, lưu đồ trình bày hệ thống và chương trình, tài liệu hướng dẫn sử dụng hệ thống. Nội dung kiểm soát quá trình triển khai hệ thống, nội dung kiểm soát phần mềm và kiểm soát phần cứng, nội dung kiểm soát hành chính có 80% (20/25) doanh nghiệp thực hiện. Nội dung kiểm soát an toàn dữ liệu có 100% (25/25) doanh nghiệp thực hiện. Trên 50% đánh giá việc thực hiện các nội dung kiểm soát đánh giá này là chưa tốt. Số các doanh nghiệp thiết lập chính sách kiểm soát là 40% (10/25). 2.2.5. Thực trạng tổ chức nhân lực HTTT KTQT 100% (25/25) các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội áp dụng hình thức tổ chức bộ máy KTQT kết hợp. số lượng nhân sự ở 25 công ty cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội là 125 người. Các doanh nghiệp vẫn sử dụng nguồn lực kế toán không đúng so với chuyên ngành đào tạo với 5,6% (7/125) không có bằng đào tạo về kế toán. 94,4% (118/125) nhân sự có bằng cấp đào tạo phù hợp
- với công việc đảm nhận. Trong số đó, tốt nghiệp sau đại học là 1,69% (2/118), tốt nghiệp đại học là 74,58% (88/118), tốt nghiệp cao đẳng là 17,8% (21/118) và tốt nghiệp trung cấp là 5,93% (7/118). Mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của bộ phận KTQT được đánh giá là tốt chiếm 72% (18/25). Vẫn còn 28% (7/25) doanh nghiệp có lao động KTQT chưa đáp ứng được các công việc được giao. 60% (15/25) các doanh nghiệp chưa phân công công việc cụ thể và rõ ràng cho từng cá nhân, bộ phận. 2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội Dựa trên mô hình lý thuyết và kết quả thảo luận chuyên gia, luận án xây dựng mô hình nghiên cứu với 5 yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT (AIS) trong các doanh nghiệp cổ phần SXBK trên địa bàn HN: Đặc điểm tổ chức SXKD (BC), cơ cấu tổ chức doanh nghiệp (OS), nhà quản trị cấp cao (TM), nhà tư vấn bên ngoài (EE), CNTT (IT). Luận án đã xây dựng thang đo của các biến dựa trên các nghiên cứu đã có ở trong nước và trên thế giới. Các thang đo được điều chỉnh để phù hợp với đặc điểm thực tế của các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội Tổng thể khung chọn mẫu của đề tài nghiên cứu được xác định gồm 25 doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội. Tác giả xác định cỡ mẫu dự kiến ít nhất là 115 Luận án sử dụng phần mềm SPSS để xử lý dữ liệu lần lượt theo các bước: kiểm định chất lượng thang đo, phân tích khám phá nhân tố mới, phân tích hồi quy tuyến tính bội. Kết quả cho thấy có 3 yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần SXBK trên địa bàn HN, trong đó yếu tố Đặc điểm tổ chức SXKD (BC) có tác động lớn nhất, yếu tố Nhà quản trị cấp cao (TM) có ảnh hưởng lớn thứ hai, yếu tố Cơ cấu tổ chức
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 253 | 12
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó
32 p | 162 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mức lọc cầu thận bằng Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường típ 2
38 p | 94 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn