intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ước lượng mức dự trữ ngoại hối tối ưu của Việt Nam

Chia sẻ: Cothumenhmong6 Cothumenhmong6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:35

39
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận án là lựa chọn phương pháp ước lượng mức dự trữ ngoại hối tối ưu phù hợp cho Việt Nam, từ đó đưa ra các gợi ý chính sách cho cơ quan quản lý nhà nước từ kết quả thực nghiệm của phương pháp được lựa chọn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ước lượng mức dự trữ ngoại hối tối ưu của Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRỪỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH ***** TRẦN VƯƠNG THỊNH ƯỚC LƯỢNG MỨC DỰ TRỮ NGOẠI HỐI TỐI ƯU CỦA VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 9.34.02.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2020
  2. TÓM TẮT Dự trữ ngoại hối (DTNH) có vai trò quan trọng nên các quốc gia đều cố gắng tăng nhiều DTNH, dẫn đến tốn kém nhiều chi phí cơ hội do lợi nhuận từ đầu tư tài sản ngoại hối luôn thấp. Vì thế, các nhà nghiên cứu kinh tế đã tìm cách ước lượng mức dự trữ ngoại hối tối ưu (DTNHTU) của quốc gia và nổi lên ba phương pháp chính là đo lường theo kinh nghiệm, dựa theo các yếu tố ảnh hưởng đến DTNH và dựa theo chi phí – lợi ích của DTNH. Luận án đã đưa ra mục tiêu nghiên cứu là lựa chọn phương pháp ước lượng mức DTNHTU phù hợp cho Việt Nam trong ba phương pháp này và có gợi ý chính sách tương thích cho cơ quan quản lý. Bằng cách sử dụng dữ liệu Việt Nam theo năm và quý giai đoạn 2005 – 2017 cùng với phương pháp định tính như mô tả, phân tích, tổng hợp, so sánh và các phương pháp định lượng như ARCH, ADF, OLS, Lọc HP, ARDL, luận án đã thực nghiệm ba phương pháp cho Việt Nam. Kết quả của cả ba phương pháp đều cho thấy cuối giai đoạn nghiên cứu, DTNHTU xấp xỉ DTNH thực tế nên Việt Nam cần tiếp tục gia tăng DTNH nhưng không nhất thiết tăng tốc độ DTNH. Đồng thời, luận án chỉ ra rằng phương pháp dựa vào chi phí – lợi ích của DTNH là phù hợp để áp dụng cho Việt Nam ở thời điểm hiện tại. Từ đó, luận án đã có những gợi ý chính sách cho Việt Nam như hoàn thiện cách tính các biến số trong mô hình ước lượng mức DTNHTU; ước lượng trước mức DTNHTU cho năm kế hoạch; vừa kiểm soát mức DTNHTU vừà gia tăng DTNH. Từ khóa: dự trữ ngoại hối, dự trữ ngoại hối tối ưu.
  3. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu DTNH luôn được chính phủ các quốc gia quan tâm vì vai trò của nó trong việc giúp điều hành tỷ giá theo hướng chính phủ mong muốn và là công cụ giúp phòng ngừa những cú sốc bất ngờ xảy ra gây tổn thương nền kinh tế trong nước. Chính vì vậy, DTNH của cả thế giới và của Việt Nam đều liên tục tăng qua các năm. Tuy nhiên, các tài sản thuộc DTNH phải đảm bảo các tiêu chí an toàn và thanh khoản cao nên khả năng sinh lời thấp hơn nhiều so với các tài sản có mức độ rủi ro cao hơn Như vậy, nắm giữ DTNH sẽ tạo ra khoản chi phí nắm giữ, được gọi là chi phí cơ hội. Do vậy, một quốc gia cố gắng DTNH nhiều chưa phải là điều hay mà chỉ cần dự trữ vừa đủ với nhu cầu của quốc gia bởi lẽ phần DTNH vượt mức nếu được đưa vào các hoạt động thiết thực có thể làm gia tăng hiệu quả cho nền kinh tế quốc gia. Vậy một quốc gia nên DTNH bao nhiêu là hợp lý, là vừa đủ hay tối ưu ? Nhiều nghiên cứu đã tìm cách ước lượng mức DTNHTU cho quốc gia và nổi lên ba phương pháp chính là đo lường theo kinh nghiệm, dựa theo các yếu tố ảnh hưởng đến DTNH và dựa theo chi phí – lợi ích của DTNH. Phương pháp đo lường theo kinh nghiệm có điểm chung là dựa vào quy tắc kinh nghiệm để hình thành mức tiêu chuẩn tối ưu áp dụng cho tất cả các quốc gia. Trước tiên phải kể đến các phương pháp truyền thống ước lượng mức DTNHTU dựa vào nhập khẩu khởi xướng từ một nghiên cứu vào năm 1958 (Wijnholds và Kapteyn, 2001), phương pháp dựa vào nợ nước ngoài ngắn hạn được đề xuất bởi Greenspan (1999); phương pháp dựa vào cung tiền rộng M2 được đưa ra bởi Kaminsky (1999) và Wijnholds và Kapteyn (2001); phương pháp dựa vào GDP được đề nghị bởi Jeanne và Ranciere (2006). Bên cạnh đó, nhiều phương pháp kết hợp các phương pháp truyền thống với nhau cũng được đề xuất
  4. 2 như phương pháp Greenspan-Guidotti mở rộng; phương pháp kết hợp cả ba phương pháp truyền thống phổ biến và lấy số tổng được đề xuất bởi Shcherbakov (2002). Năm 2011, IMF đề xuất phương pháp ước lượng mức DTNHTU dành cho các nước mới nổi gọi là phương pháp ARA EM, đến năm 2016 chính thức hướng dẫn áp dụng. Với phương pháp truyền thống, Việt Nam cũng đã áp dụng như nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuân Phượng (2012), Lê Thị Tuấn Nghĩa và Phạm Thị Hoàng Anh (2013) hoặc Trần Kim Anh (2018). Một phương pháp khác dựa vào các yếu tố ảnh hưởng đến DTNH để xây dựng nên hàm nhu cầu DTNH và ước lượng mức DTNHTU. Trong đó, nghiên cứu của Edison (2003) được nhiều nghiên cứu về sau thừa nhận và vận dụng vì đã xây dựng nên hàm nhu cầu DTNH với năm yếu tố ảnh hưởng gần như khái quát được các phương diện ảnh hưởng đến DTNH dựa trên dữ liệu của 122 nước trong giai đoạn 1980 - 2002. Tại Việt Nam, nghiên cứu áp dụng phương pháp này rất ít, điển hình là công trình dự thi giải thưởng nghiên cứu khoa học “Nhà kinh tế trẻ - Năm 2010” của nhóm sinh viên trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Một phương pháp thứ ba ước lượng mức DTNHTU là dựa theo chi phí – lợi ích của DTNH. Người khởi xướng phương pháp này là Heller (1966) và được nhiều nghiên cứu về sau vận dụng nhưng có hai mô hình nhận được nhiều chú ý là mô hình của Frankel và Jovanovic (1981) và mô hình của Ben-Bassat và Gottlieb (1992). Đối với Việt Nam, các quy định và công bố về DTNHTU cũng chưa được thực hiện. Nghị Định 50/2014/NĐ-CP về quản lý DTNH nhà nước cũng chỉ mới đưa ra yêu cầu Ngân hàng Nhà nước (NHNN) định ra hạn mức về vấn đề đầu tư DTNH hợp lý nhằm đảm bảo tính an toàn, thanh khoản và sinh lời, hoàn toàn chưa đề cập đến yêu cầu NHNN xác định mức DTNHTU. Do DTNHTU chưa được quan tâm nhiều ở Việt Nam nên một số khe hở nghiên cứu về DTNHTU ở phương diện không gian
  5. 3 nghiên cứu được tác giả nhìn thấy như sau: (i) cho đến hiện tại, tác giả vẫn chưa tìm ra tài liệu hay nghiên cứu nào của Việt Nam trình bày đầy đủ về cơ sở lý thuyết của DTNHTU và các phương pháp ước lượng mức DTNHTU. (ii) phương pháp ARA EM dành cho các nước mới nổi nên có thể áp dụng với Việt Nam nhưng tác giả chưa tìm thấy nghiên cứu nào tại Việt Nam thực nghiệm phương pháp này. (iii) mô hình của Ben-Bassat và Gottlieb (1992) có tính đến yếu tố rủi ro vỡ nợ quốc gia là một đặc trưng của các nước đang phát triển nên áp dụng được cho Việt Nam nhưng tác giả cũng chưa tìm ra nghiên cứu nào tại Việt Nam thực nghiệm mô hình này. Như vậy, nghiên cứu về DTNHTU tại Việt Nam là rất cần thiết nên tác giả đã quyết định chọn đề tài “Ước lượng mức dự trữ ngoại hối tối ưu của Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ với mong muốn là Việt Nam sẽ chỉ nắm giữ lượng DTNH hợp lý, phù hợp với tình hình kinh tế đất nước trong từng giai đoạn và dành nguồn tài lực cho các hoạt động cần thiết khác nhằm thúc đẩy đất nước tăng trưởng và phát triển. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung của luận án là lựa chọn phương pháp ước lượng mức DTNHTU phù hợp cho Việt Nam, từ đó đưa ra các gợi ý chính sách cho cơ quan quản lý nhà nước từ kết quả thực nghiệm của phương pháp được lựa chọn. Để hoàn thành mục tiêu chung, luận án cần đạt được các mục tiêu cụ thể: Thứ nhất, luận án làm rõ ba phương pháp chính ước lượng mức DTNHTU trên thế giới hiện nay. Thứ hai, dựa trên bối cảnh và dữ liệu kinh tế Việt Nam, luận án ước lượng mức DTNHTU của Việt Nam bằng phương pháp đo lường theo kinh nghiệm, bằng phương pháp dựa theo các yếu tố ảnh hưởng đến DTNH và bằng phương pháp dựa theo chi phí – lợi ích của DTNH.
  6. 4 Thứ ba, luận án lựa chọn phương pháp ước lượng mức DTNHTU phù hợp cho Việt Nam từ ba phương pháp. Với kết quả thực nghiệm của phương pháp được lựa chọn và so sánh DTNHTU với dự trữ ngoại hối thực tế (DTNHTT), luận án đưa ra các gợi ý chính sách cho cơ quan quản lý nhà nước. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Với các mục tiêu nghiên cứu cụ thể như trên, các câu hỏi nghiên cứu lần lượt được đặt ra như sau: Một là, ba phương pháp chính ước lượng mức DTNHTU hiện nay trên thế giới có cách thức thực hiện như thế nào? Hai là, dựa trên bối cảnh và dữ liệu kinh tế Việt Nam, khi ước lượng mức DTNHTU: Cần thực hiện những cách thức đo lường phù hợp nào đối với phương pháp đo lường theo kinh nghiệm? Cần xây dựng và thực hiện mô hình như thế nào đối với phương pháp dựa theo các yếu tố ảnh hưởng đến DTNH? Cần sử dụng cách thức thực nghiệm mô hình như thế nào đối với phương pháp dựa theo chi phí – lợi ích của DTNH? Ba là, phương pháp nào trong ba phương pháp chính là phù hợp với Việt Nam? Những gợi ý chính sách nào liên quan đến kết quả thực nghiệm của phương pháp phù hợp nên được đề xuất cho cơ quan quản lý nhà nước? 1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án chính là ước lượng mức DTNHTU. Phạm vi nghiên cứu là Việt Nam trong suốt giai đoạn 2005 – 2017. 1.5. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp định tính như liệt kê, phân tích, so sánh, tổng hợp các lý thuyết và nghiên cứu trước đây nhằm thực hiện mục tiêu cụ thể thứ nhất, thứ ba và một phần mục tiêu cụ thể thứ hai.
  7. 5 Luận án sử dụng các phương pháp định lượng để thực hiện mục tiêu cụ thể thứ hai, gồm: (i) phương pháp phân tích chỉ số đơn giản đối với phương pháp đo lường theo kinh nghiệm. (ii) các phương pháp kinh tế lượng như ARCH, Lọc HP, kiểm định ADF, hồi quy OLS và mô hình ARDL được thực hiện bằng phần mềm Stata 13.0 đối với hai phương pháp dựa theo các yếu tố ảnh hưởng đến DTNH và dựa theo chi phí – lợi ích của DTNH. Toàn bộ quy trình nghiên cứu được thể hiện trong Hình 1.1. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập theo năm hoặc quý trong giai đoạn 2005 – 2017 cho 11 loại gồm DTNH, doanh số nhập khẩu, doanh số xuất khẩu, vốn đầu tư gián tiếp, nợ nước ngoài ngắn hạn, cung tiền M2, GDP theo giá hiện hành, tỷ giá VND/USD, thâm hụt ngân sách nhà nước, lãi suất cho vay VND, lãi suất LIBOR USD kỳ hạn 3 tháng. Các loại dữ liệu này được thu thập từ các nguồn uy tín như IFS, Bloomberg, ADB, Worldbank, CEIC Data, ICE, Tổng cục Thống kê, NHNN, Bộ Tài chính. 1.6. Đóng góp mới của luận án Về mặt học thuật, (i) Trên cơ sở tổng hợp lý thuyết về DTNHTU từ các nghiên cứu trên thế giới, luận án đã trình bày rõ ràng lý thuyết về ba phương pháp chính ước lượng mức DTNHTU bao gồm phương pháp đo lường theo kinh nghiệm, dựa theo các yếu tố ảnh hưởng đến DTNH và dựa theo chi phí – lợi ích của DTNH mà các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam chưa hệ thống được. Như vậy, luận án góp phần làm phong phú thêm lý thuyết về DTNHTU cho nền tảng học thuật kinh tế của Việt Nam. (ii) phương pháp ARA EM do IMF đề xuất và phương pháp của Ben- Bassat và Gottlieb (1992) là những phương pháp ước lượng mức DTNHTU mà tác giả vẫn chưa thấy được thực nghiệm tại Việt Nam. Bằng cách tiến hành nghiên cứu cho Việt Nam, luận án đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam đối với hai phương pháp này cho học thuật thế giới về mức DTNHTU.
  8. 6 ƯỚC LƯỢNG MỨC DỰ TRỮ NGOẠI HỐI TỐI ƯU CỦA VIỆT NAM Các nghiên cứu liên quan trước đây và cơ sở lý thuyết về ước lượng dự trữ ngoại hối tối ưu Phương pháp đo lường Phương pháp dựa theo các Phương pháp dựa theo theo kinh nghiệm yếu tố ảnh hưởng DTNH chi phí – lợi ích DTNH Việt Nam Bối cảnh thực tiễn và dữ liệu kinh tế Việt Nam Thực nghiệm ba phương Đề xuất hàm nhu cầu DTNH Đề xuất mô hình nghiên cứu pháp truyền thống và với các biến độc lập là các dựa theo mô hình của Ben- yếu tố ảnh hưởng đến DTNH Bassat và Gottlieb (1992) phương pháp ARA EM Việt Nam Sử dụng dữ liệu theo năm Sử dụng dữ liệu theo quý và Sử dụng dữ liệu theo quý với cùng với các tiêu chuẩn tối các phương pháp ARCH, các phương pháp Lọc HP, ưu theo kinh nghiệm kiểm định ADF, hồi quy OLS ARCH, ADF, ARDL Việt Nam Ước lượng mức DTNHTU của Việt Nam và so sánh với DTNHTT Thảo luận kết quả nghiên cứu Lựa chọn phương pháp phù hợp cho Việt Nam Gợi ý chính sách cho Việt Nam dựa trên phương pháp được chọn Hình 1.1. Quy trình nghiên cứu của luận án Nguồn: Tác giả tổng hợp
  9. 7 Về mặt thực tiễn, (i) phương pháp ARA EM được đề xuất dựa trên dữ liệu của các nước mới nổi. Phương pháp của Ben-Bassat và Gottlieb (1992) dựa trên đặc thù rủi ro vỡ nợ của các quốc gia đang phát triển để hình thành mô hình. Vì vậy, hai phương pháp này rất phù hợp để tiến hành thực nghiệm cho Việt Nam. Ngoài ra, phương pháp dựa theo các yếu tố ảnh hưởng đến DTNH thể hiện được sự gắn kết với bối cảnh đặc thù của quốc gia theo giai đoạn nên cũng phù hợp để thực nghiệm cho Việt Nam. Thông qua những thực nghiệm này, luận án đã cung cấp thêm một số phương pháp ước lượng mức DTNHTU để Việt Nam có thêm cơ sở lựa chọn cách thức xác định mức DTNHTU. (ii) kết quả thực nghiệm ước lượng mức DTNHTU theo ba phương pháp và so sánh với DTNHTT đều đi đến kết luận chung rằng Việt Nam cần tiếp tục gia tăng DTNH nhưng cần thực hiện có kế hoạch và không cần thiết đẩy mạnh tốc độ tích lũy DTNH. Dựa trên kết luận này, luận án đưa ra các gợi ý thích hợp cho cơ quan quản lý nhà nước nhằm hướng đến sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn quốc gia. 1.7. Bố cục của luận án Luận án gồm 5 chương như sau. Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết về ước lượng mức DTNHTU. Chương 3: Xây dựng mô hình ước lượng DTNHTU của Việt Nam. Chương 4: Kết quả ước lượng mức DTNHTU của Việt Nam. Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách cho Việt Nam.
  10. 8 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ƯỚC LƯỢNG MỨC DỰ TRỮ NGOẠI HỐI TỐI ƯU 2.1. Dự trữ ngoại hối 2.1.1. Khái niệm ngoại hối Ngoại hối là các phương tiện thanh toán quốc tế bao gồm ngoại tệ, các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, vàng tiêu chuẩn quốc tế và nội tệ được sử dụng trong thanh toán quốc tế. 2.1.2. Khái niệm dự trữ ngoại hối Theo IMF (2009), DTNH là những tài sản nước ngoài đang sẵn có và được kiểm soát bởi cơ quan quản lý tiền tệ quốc gia nhằm đáp ứng nhu cầu tài trợ và cân bằng cán cân thanh toán, can thiệp thị trường ngoại hối để tác động tỷ giá và những mục đích khác. 2.1.3. Nguồn hình thành dự trữ ngoại hối Bao gồm các nguồn: nhận phân bổ SDR từ IMF theo hạn mức đóng góp vào IMF của quốc gia; rút DTNH từ IMF nếu có vị thế dự trữ tại IMF; tăng thu mua ngoại tệ, vàng và các loại giấy tờ có giá từ các dòng tiền vào của cán cân vãng lai và cán cân tài chính. 2.1.4. Nguyên nhân cần thực hiện dự trữ ngoại hối Bộ ba bất khả thi do Frankel, J.A. đưa ra năm 1999 chính là nguyên nhân. Frankel (1999) cho rằng với xu hướng hội nhập toàn cầu hiện nay thì các quốc gia có thể lựa chọn mô hình trung dung. Khi đó, DTNH giúp các quốc gia kiểm soát sự biến động tỷ giá trong một giới hạn nhất định. 2.1.5. Vai trò của dự trữ ngoại hối Hai vai trò chính là tác động vào tỷ giá nhằm ổn định cán cân thương mại (động cơ thương mại) và tài trợ nhằm ổn định cán cân tài chính (động cơ phòng ngừa). Ngoài ra, DTNH có một số vai trò khác như gia tăng niềm tin của người dân và nhà đầu tư vào nội tệ, làm cơ sở để quốc gia vay nợ nước ngoài thuận lợi hơn…
  11. 9 2.2. Mức dự trữ ngoại hối tối ưu 2.2.1. Sự cần thiết phải xác định mức dự trữ ngoại hối tối ưu Dựa vào các luận cứ sau: (i) Nghịch lý Triffin cho thấy khi USD là tài sản dự trữ quốc tế chủ yếu thì càng tăng DTNH sẽ làm cán cân thanh toán Mỹ thâm hụt càng nhiều, mất cân bằng kinh tế thế giới và hủy hoại sự ổn định hệ thống tiền tệ thế giới. Do đó, các quốc gia không cần tích lũy DTNH quá mức. (ii) Các tài sản DTNH phải đảm bảo an toàn và thanh khoản nên lợi tức rất thấp, hình thành chi phí cơ hội lớn khi nắm giữ nhiều ngoại hối. Vì vậy, các quốc gia chỉ cần DTNH ở mức vừa đủ hay tối ưu. 2.2.2. Khái niệm mức dự trữ ngoại hối tối ưu Mức DTNHTU là mức dự trữ “vừa đủ an toàn”, đảm bảo có thể đối phó được các cú sốc đến với quốc gia, chủ yếu là các cú sốc ảnh hưởng đến hai thành phần quan trọng của cán cân thanh toán là tài khoản vãng lai và tài khoản tài chính. 2.3. Phương pháp ước lượng mức dự trữ ngoại hối tối ưu bằng đo lường theo kinh nghiệm 2.3.1. Các phương pháp truyền thống Gồm phương pháp dựa vào doanh số nhập khẩu với mức tối ưu 3 tháng nhập khẩu cho thấy DTNH đủ khả năng tài trợ cán cân thương mại hay tài khoản vãng lai; phương pháp dựa vào nợ nước ngoài ngắn hạn với mức tối ưu là 100% nợ nước ngoài ngắn hạn để đủ khả năng tài trợ biến động tài khoản tài chính; phương pháp dựa vào cung tiền M2 với mức tiêu chuẩn 20% M2 đảm bảo khả năng tài trợ dòng vốn trong nước tháo chạy do bất ổn quốc gia; phương pháp dựa vào GDP với tiêu chuẩn 10% GDP ít được sử dụng trong khi ba phương pháp đầu được sử dụng nhiều. 2.3.2. Các phương pháp kết hợp Phương pháp này kết hợp các cách thức đo lường truyền thống nói trên với các cách kết hợp phổ biến như kết hợp nợ nước ngoài
  12. 10 ngắn hạn và thâm hụt tài khoản vãng lai, so sánh các phương pháp truyền thống và chọn mức dự trữ cao nhất, kết hợp cả ba phương pháp truyền thống phổ biến và lấy số tổng 2.3.3. Phương pháp ARA EM của IMF Phương pháp ARA EM đánh giá mức độ đủ của DTNH dành cho các nước mới nổi, được IMF đưa ra năm 2011 và chính thức hướng dẫn áp dụng năm 2016. IMF thấy rằng có bốn nguồn gây nên cạn kiệt DTNH ở các nước mới nổi là nguồn thu xuất khẩu (X), nợ nước ngoài ngắn hạn (STED), nợ nước ngoài khác phản ánh bằng vốn đầu tư gián tiếp (OPL), cung tiền rộng (M2) và trên cơ sở này, mức DTNHTU được thể hiện như sau. • Đối với quốc gia không có kiểm soát vốn Chế độ tỷ giá cố định: R* = 30% STED + 20% OPL + 10% M2 + 10% X Chế độ tỷ giá thả nổi: R* = 30% STED + 15% OPL + 5% M2 + 5% X • Đối với quốc gia có kiểm soát vốn Chế độ tỷ giá cố định: R* = 30% STED + 20% OPL + 5% M2 + 10% X Chế độ tỷ giá thả nổi: R* = 30% STED + 15% OPL + 2.5% M2 + 5% X Tại Việt Nam, tác giả chưa tìm thấy nghiên cứu về phương pháp ARA EM nên sẽ thực nghiệm phương pháp này cho Việt Nam nhằm đề xuất một cách thức ước lượng DTNHTU của Việt Nam. 2.4. Phương pháp ước lượng mức dự trữ ngoại hối tối ưu dựa theo các yếu tố ảnh hưởng đến dự trữ ngoại hối Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở lập hàm hồi quy tuyến tính với DTNH là biến phụ thuộc và các yếu tố ảnh hưởng DTNH là biến độc lập. Sau khi ước lượng các tham số, hàm nhu cầu DTNH được hình thành và là cơ sở để tính mức DTNHTU. 2.4.1. Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan Edison (2003) nghiên cứu tương đối toàn diện về năm yếu tố chính ảnh hưởng đến DTNH để xây dựng hàm DTNH và được
  13. 11 vận dụng nhiều trong các nghiên cứu kế thừa. Các nghiên cứu này bao gồm nghiên cứu của Gosselin và Parent (2005) xây dựng hàm DTNH cho tám nước mới nổi Châu Á; Khan và Ahmed (2005) thực nghiệm cho Pakistan; Prabheesh và cộng sự (2007), Sehgal và Sharma (2008), Nainwal và cộng sự (2013) thực nghiệm cho Ấn Độ; Afrin và cộng sự (2014), Chowdhury và cộng sự (2014) thực nghiệm cho Bangladesh. Tại Việt Nam, có công trình dự thi “Nhà kinh tế trẻ - Năm 2010” của nhóm sinh viên trường Đại học Kinh tế TP.HCM thực nghiệm dựa trên mô hình Edison (2003). 2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến dự trữ ngoại hối Qua các nghiên cứu thực nghiệm liên quan được lược khảo ở trên và cơ sở lý thuyết về DTNH, có sáu yếu tố ảnh hưởng đến DTNH. Quy mô nền kinh tế: càng lớn thì DTNH càng tăng. Tính dễ tổn thương của tài khoản vãng lai: bị ảnh hưởng bởi sự biến động cán cân thương mại (thể hiện qua độ mở thương mại và sự biến động của xuất khẩu) và quy mô kiều hối. Tính dễ tổn thương của tài khoản tài chính: phụ thuộc vào độ mở tài chính và cung tiền rộng M2. Tính linh động của tỷ giá: được thể hiện thông qua sự biến động của tỷ giá, có mối quan hệ ngược hoặc cùng chiều DTNH. Chi phí cơ hội: càng gia tăng, các quốc gia càng e ngại DTNH nhiều và mức dự trữ sẽ thấp đi. Tính ổn định của quốc gia: bao gồm tính ổn định về kinh tế và tính ổn định về chính trị, giúp vị thế nội tệ được nâng cao, 2.4.3. Các nhận xét rút ra để xây dựng mô hình cho Việt Nam Thứ nhất, tác giả thực nghiệm cho Việt Nam dựa theo mô hình của Edison (2003) với năm yếu tố ảnh hưởng vì tính đáng tin cậy. Thứ hai, tác giả sử dụng mô hình ARCH để tính độ lệch chuẩn đại diện cho các biến số biến động xuất khẩu và biến động tỷ giá.
  14. 12 Thứ ba, nhằm thể hiện mức chi phí cơ hội cao nhất để Việt Nam phải cẩn trọng hơn khi dự trữ thêm ngoại hối, tác giả chọn cách tính chi phí cơ hội là lãi suất cho vay VND. Thứ tư, tính dễ tổn thương tài khoản tài chính chỉ được thể hiện thông qua độ mở tài chính (vốn đầu tư gián tiếp/GDP) và loại bỏ M2 bởi vì Việt Nam kiểm soát chặt dòng vốn ra vào quốc gia. 2.5. Phương pháp ước lượng mức dự trữ ngoại hối tối ưu dựa theo chi phí – lợi ích của dự trữ ngoại hối 2.5.1. Cách tiếp cận “chi phí – lợi ích” của dự trữ ngoại hối theo Heller (1966) Heller (1966) là người đầu tiên đưa ra cách tiếp cận khi cho rằng lợi ích của DTNH là chi phí điều chỉnh nếu bị thâm hụt cán cân thanh toán và chi phí của DTNH là chi phí cơ hội. Mức DTNHTU là tại mức đó, chi phí biên và lợi ích biên của DTNH bằng nhau. 2.5.2. Mô hình của Frankel và Jovanovic (1981) Theo Frankel và Jovanovic (1981), mô hình có hai biến là sự biến động ngẫu nhiên của DTNH (lợi ích của DTNH) và thu nhập bị mất đi (chi phí của DTNH). Một số nghiên cứu vận dụng mô hình này là Ramachandran (2004), Silva và Da Silva (2004), Hee- Ryang Ra (2007), Shijaku (2012), Sinem và Nebiye (2014). 2.5.3. Mô hình của Ben-Bassat và Gottlieb (1992) Ben-Bassat và Gottlieb (1992) đưa rủi ro vỡ nợ quốc gia vào mô hình và cho rằng NHTW luôn cố gắng tối thiểu hóa tổng chi phí đối với ngoại hối dự trữ với dạng hàm được thể hiện như sau: = 0 + (1 - π) C1 (2.1) trong đó: là tổng chi phí DTNH kỳ vọng; 0 là chi phí tổn thất do vỡ nợ quốc gia khi DTNH bằng 0; C1 là thu nhập bị mất đi (đại diện bằng chi phí cơ hội) khi DTNH lớn hơn 0; là xác suất xảy ra DTNH bằng 0 và (1- π) là xác suất khi DTNH lớn hơn 0.
  15. 13 Để tối thiểu hóa chi phí, đạo hàm của phương trình (2.1) theo DTNH phải bằng 0 và từ đó tính được mức DTNHTU: * = + 0 (2.14) R với C0, r, và R lần lượt là chi phí vỡ nợ quốc gia, chi phí cơ hội, xác suất vỡ nợ quốc gia và xác suất vỡ nợ biên quốc gia. Các nghiên cứu vận dụng mô hình của Ben-Bassat và Gottlieb (1992) là Ozyildirim và Yaman (2005) ước lượng cho Thổ Nhĩ Kỳ, Tecnica (2012) thực nghiệm cho Colombia, Prabheesh (2013) thực nghiệm cho Ấn Độ, Tule và cộng sự (2015) thực nghiệm cho Nigeria. Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về phương pháp này. 2.5.4. Các nhận xét rút ra để xây dựng mô hình cho Việt Nam Thứ nhất, mô hình của Ben-Bassat và Gottlieb (1992) bổ sung yếu tố đặc thù là rủi ro quốc gia và chưa được thực nghiệm tại Việt Nam nên thực nghiệm mô hình cho Việt Nam là phù hợp. Thứ hai, để phù hợp với phương pháp dựa theo các yếu tố ảnh hưởng DTNH, mức lãi suất cho vay VND đại diện chí phí cơ hội. Thứ ba, dựa vào cuộc khủng hoảng 2008 làm giảm tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam những năm sau đó để tính tổn thất sản lượng của Việt Nam đại diện cho chi phí vỡ nợ quốc gia. Thứ tư, phí bù đắp rủi ro được tính theo lãi suất có rủi ro là lãi suất cho vay VND và lãi suất phi rủi ro là LIBOR USD 3 tháng. Thứ năm, tổng hợp từ các nghiên cứu, mô hình tính phí bù đắp rủi ro gồm biến độ mở thương mại, biến động vốn đầu tư gián tiếp, nợ nước ngoài ngắn hạn/ DTNH và thâm hụt ngân sách/ GDP. Thứ sáu, luận án vận dụng cách tính toán hiện đại như dùng ARCH tính biến động vốn đầu tư gián tiếp, tính tổn thất vỡ nợ bằng Lọc HP và dùng ARDL cho mô hình tính phí bù đắp rủi ro.
  16. 14 CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH ƯỚC LƯỢNG MỨC DỰ TRỮ NGOẠI HỐI TỐI ƯU CỦA VIỆT NAM 3.1. Đối với phương pháp đo lường theo kinh nghiệm 3.1.1. Các phương pháp truyền thống Tác giả áp dụng ba cách thức đo lường phổ biến trên thế giới là dựa vào doanh số nhập khẩu, nợ nước ngoài ngắn hạn và cung tiền M2 với mức tối ưu được IMF thừa nhận lần lượt là 3 tháng nhập khẩu, 100% nợ nước ngoài ngắn hạn và 20% cung tiền M2 (IMF, 2011). Riêng cách thức đo lường dựa vào GDP chưa được IMF công nhận mức tối ưu nên tác giả không áp dụng. 3.1.2. Các phương pháp kết hợp Tác giả không áp dụng cho Việt Nam vì thiếu tính hợp lý hoặc bị trùng lắp khi tính toán mức tối ưu. 3.1.3. Phương pháp ARA EM của IMF Việt Nam là quốc gia theo chế độ tỷ giá cố định (soft pegs) (IMF, 2018). Đồng thời, Việt Nam cũng có sự kiểm soát nhất định đối với dòng vốn ra vào quốc gia. Vì thế, mô hình ước lượng DTNHTU cho Việt Nam theo phương pháp ARA EM là: R* = 30% STED + 20% OPL + 5% M2 + 10% X 3.1.4. Dữ liệu nghiên cứu Dữ liệu được thu thập theo năm giai đoạn 2005 – 2017 với sáu loại dữ liệu là DTNH, doanh số nhập khẩu, nợ nước ngoài ngắn hạn, cung tiền rộng M2, doanh số xuất khẩu và vốn đầu tư gián tiếp, lấy từ các nguồn IFS, Worldbank, CEIC Data, Bloomberg. 3.2. Đối với phương pháp dựa theo các yếu tố ảnh hưởng DTNH 3.2.1. Xây dựng mô hình thực nghiệm cho Việt Nam Dựa trên mô hình của Edison (2003) và các nghiên cứu liên quan, mô hình thực nghiệm cụ thể cho Việt Nam như sau:
  17. 15 lnrest = β1 + β2lngdpt + β3opent + β4expvt + β5fpit + β6ervt + β7costt + ut trong đó: β1: Hệ số chặn; β2,..., β7: Các hệ số hồi quy riêng của các biến độc lập; u: sai số của mô hình và t: biểu thị cho thời gian (theo quý). 3.2.2. Phương pháp xác định các biến trong mô hình lnres: logarit tự nhiên của DTNH đại diện cho nhu cầu DTNH hay mức DTNHTU. lngdp: logarit tự nhiên của GDP đại diện cho yếu tố quy mô nền kinh tế, kỳ vọng có mối tương quan dương với DTNH. open: độ mở thương mại đo bằng tỷ lệ nhập khẩu/GDP, đại diện cho yếu tố tính dễ tổn thương của tài khoản vãng lai, kỳ vọng có mối tương quan dương với DTNH. expv: biến động của xuất khẩu đo bằng độ lệch chuẩn của tỷ lệ thay đổi xuất khẩu theo công thức (Yt – Yt-4)/Yt-4 và được tính dựa trên mô hình ARCH, đại diện yếu tố tính dễ tổn thương của tài khoản vãng lai, kỳ vọng có mối tương quan âm với DTNH. fpi: độ mở tài chính đo bằng vốn đầu tư gián tiếp/GDP, đại diện cho yếu tố tính dễ tổn thương của tài khoản tài chính, kỳ vọng có mối tương quan dương với DTNH. erv: biến động của tỷ giá đo bằng độ lệch chuẩn của logarit tự nhiên của tỷ giá dựa vào mô hình ARCH, đại diện yếu tố tính linh động của tỷ giá, kỳ vọng có mối tương quan dương với DTNH. cost: lãi suất cho vay VND đại diện cho yếu tố chi phí cơ hội, kỳ vọng có mối tương quan âm với DTNH. 3.2.3. Trình tự thực hiện mô hình thực nghiệm Bước 1: Tính toán các biến số của mô hình thực nghiệm: biến động xuất khẩu và biến động tỷ giá tính theo mô hình ARCH. Bước 2: Thống kê mô tả các biến số thuộc mô hình thực nghiệm
  18. 16 Bước 3: Kiểm định tính dừng của các biến số của mô hình: tìm độ trễ tối ưu và kiểm định tính dừng tại độ trễ tối ưu bằng ADF. Bước 4: Lựa chọn phương pháp hồi quy để xác định hàm DTNH: thực tế khi kiểm định tính dừng, tất cả các biến đều là chuỗi dừng nên áp dụng hồi quy OLS để xác định hàm DTNH là phù hợp. Bước 5: Kiểm định các hệ số ước lượng và sự phù hợp của mô hình: sử dụng cả ba mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10% để kiểm định đồng thời xem xét R2. Bước 6: Kiểm định các khuyết tật của mô hình: kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến, phương sai thay đổi và tự tương quan. Bước 7: Ước lượng mức DTNHTU và so sánh với mức DTNHTT: 3.2.4. Dữ liệu nghiên cứu Dữ liệu được thu thập giai đoạn 2005 – 2017 với tần suất quý giúp gia tăng tính chính xác của mô hình. Các loại dữ liệu bao gồm DTNH, GDP theo giá hiện hành, doanh số nhập khẩu, doanh số xuất khẩu, vốn đầu tư gián tiếp, tỷ giá VND/USD, lãi suất cho vay VND từ các nguồn IFS, GSO, Bloomberg, NHNN. 3.3. Đối với phương pháp dựa theo chi phí – lợi ích của DTNH 3.3.1. Mô hình thực nghiệm cho Việt Nam Theo mục 2.5.4, mô hình của Ben-Bassat và Gottlieb (1992) được chọn để thực nghiệm cho Việt Nam và là phương trình (2.14) gồm bốn biến số cần được xác định. 3.3.2. Phương pháp xác định các biến của mô hình thực nghiệm 3.3.2.1. Xác định chi phí cơ hội Theo mục 2.5.4, chi phí cơ hội được lấy theo lãi suất cho vay VND. 3.3.2.2. Xác định chi phí tổn thất do vỡ nợ quốc gia Dựa vào tốc độ tăng trưởng GDP bị suy giảm sau khủng hoảng 2008 của Việt Nam, tác giả xác định được giai đoạn bị sụt giảm
  19. 17 tốc độ tăng trưởng GDP là giai đoạn 2008 – 2012. Tiếp theo, phương pháp Lọc HP được sử dụng để ước tính giá trị GDP tiềm năng, được xem như là GDP mà Việt Nam có thể đạt được nếu không có khủng hoảng 2008 xảy ra. Cuối cùng, tác giả tính chênh lệch giữa GDP thực tế và GDP tiềm năng trong giai đoạn 2008 – 2012 bị suy giảm tốc độ tăng trưởng GDP. Thực tế khi tính GDP tiềm năng cho thấy hiệu ứng suy giảm kéo dài đến quý 2/2013 nên giai đoạn bị suy giảm được đưa vào tính mức chênh lệch là giai đoạn quý 1/2008 – quý 2/2013. Phần chênh lệch này đại diện cho chi phí tổn thất do vỡ nợ quốc gia tính cho Việt Nam. 3.3.2.3. Xác định mô hình tính phí bù đắp rủi ro nhằm tính xác suất vỡ nợ quốc gia và xác suất vỡ nợ biên quốc gia Mô hình tính phí bù đắp rủi ro gồm • Biến phụ thuộc là logarit tự nhiên của phí bù đắp rủi ro quốc * gia, được tính theo công thức: * (3.3) với: i được xem là lãi suất khi cho vay quốc gia có rủi ro vỡ nợ được đo bằng lãi suất cho vay VND và i* là lãi suất khi cho vay không có rủi ro được tính bằng lãi suất LIBOR USD 3 tháng. • Các biến độc lập gồm độ mở thương mại đo bằng doanh số nhập khẩu/ GDP, biến động của vốn đầu tư gián tiếp tính bằng độ lệch chuẩn dựa theo mô hình ARCH, tỷ lệ nợ nước ngoài ngắn hạn/ DTNH và tỷ lệ thâm hụt ngân sách/ GDP. Phương trình tính phí bù đắp rủi ro là; = t = 0 + 1 t + 2 t + 3 t + 4 t + t (3.4) trong đó: t ; t ; t ; t ; t và t lần lượt là logarit tự nhiên của phí bù đắp rủi ro, độ mở thương mại, biến động vốn đầu tư gián tiếp, logarit tự nhiên của tỷ lệ nợ nước ngoài ngắn hạn/ DTNH, tỷ lệ thâm hụt ngân sách/ GDP và sai số của phương trình hồi quy.
  20. 18 3.3.2.4. Trình tự thực hiện mô hình tính phí bù đắp rủi ro nhằm tính xác suất vỡ nợ quốc gia và xác suất vỡ nợ biên quốc gia Bước 1: Tính toán các biến của mô hình tính phí bù đắp rủi ro Bước 2: Thống kê mô tả các biến thuộc mô hình phí bù đắp rủi ro Bước 3: Kiểm định tính dừng của các biến của mô hình. Bước 4: Lựa chọn phương pháp hồi quy để xác định mô hình: thực tế kiểm định tính dừng, các biến của mô hình không dừng cùng bậc nên áp dụng mô hình ARDL nhằm xác định mô hình. Bước 5: Kiểm định các hệ số ước lượng. Bước 6: Các kiểm định nhằm đảm bảo mô hình đáng tin cậy: kiểm định đường bao, phương sai thay đổi, tự tương quan, phần dư mô hình là nhiễu trắng, tổng tích lũy hiệu chỉnh của phần dư. Bước 7: Tính xác suất vỡ nợ và xác suất vỡ nợ biên quốc gia Xác suất vỡ nợ quốc gia (π) được tính dựa vào phương trình: f = 1+ f Xác suất vỡ nợ biên quốc gia (πR) được tính bằng đạo hàm phương trình f là phương trình (3.4) theo dự trữ ngoại hối R. 3.3.3. Cách thức ước lượng mức DTNHTU của Việt Nam Bốn biến số đã xác định được đưa vào phương trình (2.14) để ước lượng mức DTNHTU của Việt Nam và so sánh với mức DTNHTT. 3.3.4. Dữ liệu nghiên cứu Dữ liệu được thu thập theo quý giai đoạn 2005 – 2017 gồm DTNH, GDP theo giá hiện hành, doanh số nhập khẩu, vốn đầu tư gián tiếp, nợ nước ngoài ngắn hạn, thâm hụt ngân sách nhà nước, lãi suất cho vay VND, lãi suất LIBOR USD 3 tháng từ các nguồn IFS, GSO, Bloomberg, ADB, Worldbank, ICE, Bộ Tài chính, Nợ nước ngoài ngắn hạn dùng phương pháp nội suy từ năm sang quý.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2