Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ở vùng Đồng bằng sông Cửu Lon
lượt xem 11
download
Luận án được kết cấu thành 3 chương, cụ thể: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây dựng cánh đồng lớn; Đánh giá thực trạng vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ở vùng đồng bằng sông Cửu Long; Giải pháp nâng cao vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ở vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ở vùng Đồng bằng sông Cửu Lon
- 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU (2008), HTX có thể giúp những người nông dân sản xuất riêng lẻ thu được nhiều giá trị từ sản phẩm cuối cùng hơn và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách 1. Sự cần thiết của nghiên cứu hàng địa phương thông qua việc giảm chi phí giao dịch. HTX tham gia liên kết Với bản chất là tổ chức kinh tế tập thể, HTX nông nghiệp giúp khắc phục giúp các hộ nông dân thành viên tăng khả năng đàm phán với với các cơ sở tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp cung cấp vật tư đầu vào và các nhà thu mua sản phẩm nông nghiệp. theo hướng hàng hoá tập trung quy mô lớn. Kinh nghiệm thực tiễn trong và ngoài Nghiên cứu của Yuniarati Pratiwi (2015) về HTX cà phê ở Indonesia đã nước đã chỉ ra rằng liên kết xây dựng cánh đồng lớn (CĐL) có sự tham gia của cho thấy: chính những điều kiện không thuận lợi của nông dân nhỏ đã trở thành HTX nông nghiệp sẽ giúp đem lại nhiều lợi ích cho các bên tham gia: doanh động lực thúc đẩy họ tham gia vào HTX. HTX của nông dân có thể là một đơn nghiệp thu mua được nguyên liệu ổn định với số lượng lớn, đảm bảo chất lượng, vị trung tâm để duy trì hệ thống phân phối trong chuỗi giá trị cà phê. D. Tosun đồng thời giảm bớt chi phí, công sức liên kết. Người nông dân giảm được chi phí et all (2013), khi nghiên cứu về chuỗi giá trị sữa và dầu ôliu tại Thổ Nhĩ Kỳ sản xuất, bán được sản phẩm thuận lợi, đồng thời tăng vị thế, tiếng nói của mình cũng khẳng định HTX đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường sức mạnh đối với doanh nghiệp. Các HTX nông nghiệp tổ chức sản xuất quy mô lớn, hoạt đàm phán và do đó tối đa hóa tỷ lệ giá trị gia tăng tạo ra trong chuỗi mà các động hiệu quả trong điều kiện tư liệu đất đai thuộc quyền sử dụng lâu dài của các thành viên tham gia nhận được. Rozhan Abu Dardak (2015) cho rằng nếu HTX hộ gia đình thành viên. nông nghiệp được tổ chức tốt sẽ làm giảm bớt các khâu trung gian trong chuỗi, Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng sản xuất lúa hàng hóa lớn qua đó có thể giúp người nông dân được lợi nhiều hơn từ giá bán sản phẩm. nhất cả nước, tuy nhiên, với quy mô sản xuất nhỏ lẻ, dẫn đến sức cạnh tranh kém Nhóm tác giả Yiching Song, Gubo Qi (2014) dựa trên dữ liệu khảo sát quốc gia trên thị trường quốc tế, nhất là về giá bán. Một trong những nguyên nhân chính là Trung Quốc và bổ sung nghiên cứu điển hình với hai HTX nông nghiệp ở đã do thiếu vai trò của các HTX nông nghiệp, nên người nông dân trồng lúa vẫn chủ khẳng định HTX nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường yếu phải tự sản xuất và bán sản phẩm cho thương lái, dẫn đến rủi ro nhiều trong khả năng cạnh tranh, giảm chi phí đầu tư và chi phí giao dịch, tăng giá trị giá sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và thu nhập của người dân. tăng sản phẩm, giúp nâng cao thu nhập cho người nông dân ở Trung Quốc. Nâng cao vai trò của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng vùng sản Nghiên cứu của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO, 2009) còn đánh giá HTX xuất hàng hóa tập trung như CĐL là yêu cầu cấp bách trong điều kiện sản xuất đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy liên kết chuỗi giá trị nông sản như: tạo ra lúa ở vùng ĐBSCL hiện nay. Do đó, nghiên cứu này có vai trò quan trọng và cần mối liên kết giữa nông dân và các tác nhân khác trong chuỗi giá trị; giúp người thiết, là cơ sở đề xuất các giải pháp phát huy vai trò của HTX nông nghiệp trong sản xuất quy mô nhỏ nâng cao khả năng đàm phán và tiếp cận thông tin thị liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa ở vùng ĐBSCL giai đoạn tới. trường; giúp người sản xuất tiếp cận với đầu vào rẻ hơn; bán sản phẩm với giá 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu có lợi hơn. Ngoài ra, HTX có thể liên kết với các tổ chức tài chính và các nhà 2.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài cung cấp dịch vụ kinh doanh để cùng nhau có được một thỏa thuận tốt hơn cho HTX nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong liên kết sản xuất và tiêu các thành viên HTX. thụ nông sản. Chủ đề này đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm: 2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước Mohammad Karim Motamed (2010) khẳng định HTX đóng vai trò rất quan Ở trong nước, không có nhiều nghiên cứu liên quan trực tiếp đến vai trò trọng trong việc sản xuất lúa gạo bền vững và xóa đói giảm nghèo ở bang của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL. Các nghiên cứu liên quan Guilan của Iran. HTX giúp những hộ thành viên khai thác tối đa hiệu quả diện đến chủ đề này thường không đầy đủ và toàn diện. Cụ thể: tích đất trồng lúa, giúp tăng thu nhập cho người nông dân nhờ việc tiêu thụ lúa - Nghiên cứu của tác giả Hoàng Vũ Quang (2016) khẳng định: tham gia cho các hộ thành viên thông qua HTX với giá cao hơn, qua đó, giúp tăng thu liên kết giúp HTX/THT và các hộ nông dân thành viên có nhiều lợi ích hơn về nhập hàng năm cho hộ nông dân. Theo Salvatore Di Falco, Melinda Smale mặt kinh tế so với không tham gia liên kết. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa làm rõ
- 3 4 được vai trò của riêng đối tượng HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng xuất lúa ở vùng ĐBSCL. Luận án có các mục tiêu cụ thể sau: (i) Hệ thống hóa CĐL. Một nghiên cứu khác của nhóm tác giả Hoàng Vũ Quang, Nguyễn Tiến và phát triển cơ sở lý luận, thực tiễn về vai trò của HTX nông nghiệp trong liên Định (2014 & 2016) cũng cho thấy trong 04 hình thức: Doanh nghiệp liên kết kết xây dựng CĐL. (ii) Đánh giá đúng thực trạng vai trò của HTX nông nghiệp qua THT; doanh nghiệp liên kết qua HTX; doanh nghiệp liên kết trực tiếp với trong liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa ở vùng ĐBSCL; Xác định các lợi ích từng hộ nông dân; và trường hợp hộ sản xuất và bán sản phẩm tự do, không kinh tế của HTX nông nghiệp, hộ nông dân và doanh nghiệp trong liên kết xây liên kết thì mô hình doanh nghiệp liên kết xây dựng CĐL qua HTX nông dựng CĐL sản xuất lúa. (iii) Phân tích làm rõ những thuận lợi, khó khăn và các nghiệp đem lại nhiều lợi ích nhất. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ mang tính yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng điển hình ở duy nhất một HTX nông nghiệp, vì thế chưa đảm bảo tính đại CĐL sản xuất lúa ở vùng ĐBSCL. (iv) Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm diện khách quan. nâng cao vai trò của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL sản xuất - Có nhiều nghiên cứu khác thường đề cập mối liên kết giữa nông dân với lúa ở vùng ĐBSCL giai đoạn tới. doanh nghiệp để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo mô hình CĐL. Điển hình 4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu như các nghiên cứu của tác giả Trần Đại Nghĩa (2012b) mô hình liên kết nông Nghiên cứu trả lời 4 câu hỏi: (1) HTX nông nghiệp có những vai trò như dân- doanh nghiệp tại cánh đồng mẫu lớn ở ĐBSCL; nghiên cứu về hợp đồng thế nào trong liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa? (2) HTX nông nghiệp có liên kết sản xuất - tiêu thụ lúa gạo ở tỉnh Đồng Tháp của tác giả Trần Minh giúp liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa dễ dàng, ổn định hơn không? Trong Vĩnh (2014). Các nghiên cứu này đều khẳng định hình thức liên kết sản xuất và liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa, HTX nông nghiệp có giúp giảm chí phí, tiêu thụ nông sản hiệu quả hơn so với các hình thức khác. tăng lợi nhuận hơn cho hộ nông dân và doanh nghiệp không? (3) Đâu là những 2.3 Khoảng trống nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng Những kết quả nghiên cứu ngoài nước và trong nước cho thấy những CĐL sản xuất lúa ở vùng ĐBSCL? (4) Để phát huy vai trò trong liên kết xây khoảng trống đó là: i) Thứ nhất, trên phương diện lý luận, các nghiên cứu dựng CĐL sản xuất lúa thì HTX nông nghiệp cần đáp ứng các yêu cầu nào? đều chưa hệ thống hóa và luận giải, làm rõ được nội hàm, bản chất và các Cần có những giải pháp nào để nâng cao vai trò của HTX nông nghiệp trong yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của HTX nông nghiệp trong liên kết, phát triển liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa ở vùng ĐBSCL? vùng nguyên liệu tập trung quy mô lớn như CĐL một cách hiệu quả, bền Luận án đặt ra 03 giả thuyết cần được kiểm định trong thực tiễn, đó là: vững. ii) Thứ hai, thực tiễn ở Việt Nam, mặc dù nhiều công trình nghiên cứu (1) HTX nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong tổ chức các hành động khẳng định HTX nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong liên kết xây tập thể, giúp phát triển liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa được dễ dàng; (2) dựng CĐL. Tuy nhiên, đến nay có rất ít liên kết CĐL thành công, nhất là các Liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa có HTX nông nghiệp giúp giảm chi phí mô hình liên kết xây dựng CĐL có HTX nông nghiệp. Do chưa có công trình thu mua lúa cho doanh nghiệp tiêu thụ; (3) Vai trò HTX nông nghiệp trong nghiên cứu nào toàn diện về vai trò của HTX nông nghiệp trong liên kết xây liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa giúp liên kết ổn định hơn các hình thức dựng CĐL, do đó chưa cung cấp được đầy đủ các bằng chứng thực tiễn liên kết khác, đồng thời đem lại lợi ích kinh tế cao hơn cho hộ nông dân sản khẳng định vai trò đặc biệt của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng xuất lúa. CĐL so với các hình thức liên kết khác mà không có sự tham gia của HTX 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nông nghiệp. Đối tượng nghiên cứu của luận án là vai trò của HTX nông nghiệp trong 3. Mục tiêu nghiên cứu liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa ở vùng ĐBSCL. Điều tra, khảo sát thực Mục tiêu chung của luận án là nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải trạng vai trò của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa ở pháp nâng cao vai trò của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL sản vùng ĐBSCL được thực hiện năm 2016.
- 5 6 6. Phương pháp nghiên cứu hình thức liên kết khác. Tuy nhiên, HTX nông nghiệp còn nhiều hạn chế, ảnh 6.1 Phương pháp tiếp cận hưởng đến việc phát huy được vai trò của HTX trong liên kết xây dựng CĐL sản Để nghiên cứu vai trò của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL xuất lúa ở ĐBSCL như: trình độ, năng lực cán bộ quản lý yếu; quản trị thiếu sản xuất lúa ở vùng ĐBSCL, luận án sử dụng các tiếp cận: tiếp cận thể chế; minh bạch; thiếu vốn và tài sản, trang thiết bị để cung ứng dịch vụ tốt cho thành phân tích hành động tập thể; tiếp cận mô hình HTX nông nghiệp trong liên kết viên. Luận án đã phân tích, làm rõ vai trò của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL; tiếp cận có sự tham gia. xây dựng CĐL sản xuất lúa ở vùng ĐBSCL chịu ảnh hưởng bởi 02 nhóm yếu tố 6.2 Đối tượng và phương pháp thu thập thông tin gồm nhóm yếu tố bên trong HTX nông nghiệp và nhóm yếu tố bên ngoài HTX Nghiên cứu khảo sát tại 04 tỉnh vùng ĐBSCL: An Giang, Hậu Giang, nông nghiệp. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án đã đưa ra những khuyến Đồng Tháp và Bạc Liêu với 50 HTX nông nghiệp, 20 tổ hợp tác (THT); 13 nghị chính sách cụ thể như: i) Hoàn thiện cơ chế, chính sách để HTX nông doanh nghiệp tiêu thụ lúa; 139 hộ nông dân trồng lúa. Việc khảo sát các đối nghiệp phát huy vai trò trong liên kết xây dựng CĐL: tín dụng; đất đai; bảo hiểm tượng này bằng phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi. Ngoài nông nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp liên kết với HTX nông nghiệp; quy ra, nghiên cứu còn thực hiện phỏng vấn chuyên gia là cán bộ quản lý nhà nước hoạch và đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng vùng liên kết CĐL; ii) Tăng cường năng và hỗ trợ HTX nông nghiệp tại 04 tỉnh khảo sát. lực cho cán bộ quản lý HTX: đào tạo, tập huấn; hỗ trợ HTX quản trị công khai, 6.3 Phương pháp phân tích thông tin minh bạch; hỗ trợ HTX vay vốn để đầu tư trang thiết bị, máy móc phục vụ Luận án sử dụng các phương pháp: phân tích tổng quan tài liệu; phân tích SXKD; iii) Tăng cường hỗ trợ nông dân thông qua HTX để nâng cao vai trò của thống kê mô tả; phân tích thống kê so sánh; phương pháp phân tích tương quan; HTX nông nghiệp đại diện cho hộ thành viên trong tổ chức thực hiện các hành phân tích theo thang điểm; phân tích trường hợp điển hình. Việc xử lí, phân tích động tập thể và cung cấp các dịch vụ sản xuất lúa. số liệu điều tra sẽ được thực hiện bằng các phần mềm phân tích thống kê 8. Cấu trúc của luận án STATA13, Excel2016. Ngoài phần mục lục, danh mục bảng biểu, từ viết tắt, phần mở đầu, kết 7. Những đóng góp mới của luận án luận, và các phụ lục, Luận án được kết cấu gồm 3 chương: - Về mặt lý luận: Vận dụng lý thuyết “kinh tế quy mô” (Economies of - Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của hợp tác xã nông scale) và lý thuyết “chi phí giao dịch” (Transaction cost economics), luận án đã nghiệp trong liên kết xây dựng cánh đồng lớn; luận giải tính hiệu quả kinh tế trong sự kết hợp giữa liên kết ngang trong tổ chức - Chương 2. Đánh giá thực trạng vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong HTX nông nghiệp để xây dựng cánh đồng lớn (CĐL) sản xuất lúa và liên kết dọc liên kết xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long; giữa HTX nông nghiệp với doanh nghiệp để tiêu thụ lúa cho hộ nông dân thành - Chương 3. Giải pháp nâng cao vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong viên, với các điểm mới sau: (1) Luận án đã cụ thể hóa cơ sở lý thuyết cho phân liên kết xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long. tích, đánh giá vai trò của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa. (2) Trên cơ sở lý thuyết “hành động tập thể” (collective action), luận án đã luận giải rõ mối liên kết ngang giữa những hộ nông dân thông qua HTX nông nghiệp để cùng nhau tổ chức sản xuất. (3) Luận án đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá vai trò và các lợi ích của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa. - Về thực tiễn: Nghiên cứu minh chứng được HTX nông nghiệp giúp liên kết xây dựng CĐL được dễ dàng, ổn định, và đem lại nhiều lợi ích hơn so với các
- 7 8 CHƯƠNG 1. dịch (transaction cost economics). Qua đó cho thấy mục đích chính của liên kết CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA HỢP TÁC XÃ xây dựng cánh đồng lớn là giảm chi phí giao dịch, nâng cao hiệu quả sản xuất, NÔNG NGHIỆP TRONG LIÊN KẾT XÂY DỰNG CÁNH ĐỒNG LỚN đồng thời đem lại lợi ích cho các đối tác tham gia liên kết. Liên kết xây dựng cánh đồng lớn thúc đẩy liên kết ngang và liên kết dọc 1.1 Khái niệm, nội dung liên kết xây dựng cánh đồng lớn theo chuỗi giá trị: Theo nghĩa thông thường, “cánh đồng lớn” là cánh đồng có quy mô diện - Liên kết ngang giữa những hộ nông dân thông qua tổ chức đại diện như tích lớn (tiếng Anh là “large-scale field”). Từ “cánh đồng lớn” được dùng ở hợp tác xã giúp phát huy lợi thế kinh tế quy mô trên cơ sở tổ chức được các Việt Nam, từ tên gọi mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” sản xuất lúa ở vùng hành động tập thể, qua đó tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn, đồng đều ĐBSCL nhằm đề cập đến một mô hình hợp tác, liên kết giữa những hộ nông về chất lượng và giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất. Hành động tập thể dân trồng lúa trong một vùng với các doanh nghiệp tiêu thụ lúa. của các hộ nông dân được thực hiện thông qua tổ chức nông dân đại diện là các Tuy nhiên, cả trên phương diện nghiên cứu và quy định pháp lý của nhà HTX nông nghiệp (hình thành liên kết ngang) và được thể hiện bao gồm: sử nước thì CĐL không đơn thuần để chỉ cánh đồng có quy mô lớn về diện tích, mà dụng chung cùng loại giống; áp dụng chung QTKT thực hành canh tác; thực còn là phương thức tổ chức sản xuất, liên kết để tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hiện đồng bộ các khâu sản xuất lúa: gieo sạ, làm đất, phụ thuốc BVTV, xử lý sản xuất ra trên CĐL đó. Trong nghiên cứu này, liên kết xây dựng CĐL được hiểu dịch bệnh, thu hoạch); bán chung sản phẩm đầu ra. như sau: “Liên kết xây dựng cánh đồng lớn là phương thức tổ chức sản xuất trên - Liên kết dọc giữa nông dân, tổ chức nông dân với doanh nghiệp tiêu thụ cơ sở hợp đồng hợp tác, liên kết giữa người nông dân với doanh nghiệp, tổ chức thông qua hợp đồng giúp người nông dân tiêu thụ sản phẩm ổn định, doanh đại diện của nông dân trên cùng cánh đồng có quy mô diện tích đất lớn, các hộ áp nghiệp được đảm bảo nguồn cung đầu vào chất lượng. Liên kết dọc trên cơ sở dụng chung quy trình sản xuất, sử dụng đồng bộ cùng loại giống, cùng kế hoạch hợp đồng giúp giảm chi phí giao dịch cho các bên tham gia, góp phần làm tăng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nhằm sản xuất ra khối lượng sản phẩm nông thêm tính ổn định cho các giao dịch thị trường thông qua các cam kết và còn nghiệp hàng hóa lớn, chất lượng cao, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng làm tối thiểu hoá những rủi ro gắn liền với những thay đổi không thuận lợi thu nhập, tăng lợi ích cho nông dân và các đối tác tham gia”. trong các điều kiện thị trường. Nội dung của liên kết xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa bao gồm: i) Có 1.3 Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây dựng cánh diện tích lớn (theo quy định của UBND từng tỉnh), được chính quyền địa phương đồng lớn phê duyệt quy hoạch vùng CĐL; ii) Có thực hiện hợp đồng hợp tác, liên kết sản Trong liên kết xây dựng CĐL, HTX nông nghiệp vừa đóng vai trò thúc xuất và tiêu thụ lúa giữa nông dân hoặc tổ chức nông dân (HTX, THT) với doanh đẩy liên kết ngang giữa các hộ nông dân thông qua các hành động tập thể để tổ nghiệp; iii) Gieo sạ đồng bộ từ 1-2 loại giống lúa trên diện tích cánh đồng lớn, chức sản xuất, vừa thúc đẩy liên kết dọc giữa nông dân với doanh nghiệp theo trong cùng một vụ sản xuất lúa; iv) Áp dụng đồng bộ quy trình kỹ thuật chung chuỗi giá trị. Cụ thể, HTX nông nghiệp có những vai trò sau: i) Thúc đẩy tích giữa các hộ nông dân sản xuất lúa: sử dụng phân bón, sử dụng hóa chất và thuốc tụ, tập trung ruộng đất nông nghiệp, hình thành vùng sản xuất tập trung quy mô BVTV; v) Áp dụng cơ giới hóa đồng bộ một số khâu trong sản xuất lúa (bơm lớn; ii) Tổ chức các hành động tập thể để sản xuất ra khối lượng sản phẩm lớn, nước, phun hóa chất BVTV, làm đất, cắt lúa, vận chuyển lúa); vi) Thực hiện lịch đồng đều, chất lượng đảm bảo yêu cầu doanh nghiệp, giảm chi phí sản xuất; iii) thời vụ đồng loạt trên cánh đồng lớn (gieo sạ, chăm sóc, thu hoạch) theo kế hoạch HTX nông nghiệp là tác nhân trung gian chủ đạo, đóng vai trò khâu nối và thúc ngành nông nghiệp, và thống nhất trong hợp đồng hợp tác, liên kết. đẩy liên kết dọc giữa nông dân với doanh nghiệp; iv) HTX nông nghiệp là đầu 1.2. Lý luận về liên kết xây dựng cánh đồng lớn mối tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; v) HTX nông Hai lý thuyết quan trọng liên quan đến liên kết xây dựng cánh đồng lớn, nghiệp là đơn vị điều phối, giám sát hợp đồng liên kết; vi) HTX nông nghiệp đó là lý thuyết kinh tế quy mô (economies of scale) và lý thuyết chi phí giao
- 9 10 đem lại nhiều lợi ích cho các bên tham gia liên kết. Doanh nghiệp tham gia liên vụ sản xuất (làm đất, thu hoạch,...), dịch vụ chế biến, tiêu thụ sản phẩm cho kết sẽ có được vùng nguyên liệu ổn định với số lượng lớn, đồng đều và đảm thành viên đòi hỏi HTX phải có vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, đủ điều bảo tiêu chuẩn chất lượng; đồng thời giảm bớt chi phí, công sức liên kết. Người kiện cung cấp dịch vụ cho các hộ thành viên HTX. nông dân giảm được chi phí sản xuất, bán được sản phẩm thuận lợi, đồng thời - Yếu tố từ phía hộ nông dân thành viên HTX: i) Quy mô sản xuất và nhu tăng vị thế, tiếng nói của mình đối với doanh nghiệp. Tham gia liên kết xây cầu liên kết của hộ nông dân. Quy mô sản xuất của hộ nông dân là một trong dựng CĐL còn đem lại lợi ích cho chính bản thân các HTX tham gia, giúp HTX các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản; ii) Nhu cầu, phát triển tiến lên sản xuất quy mô lớn, hoạt động hiệu quả trong điều kiện tư động lực và nhận thức của hộ nông dân liên kết. Nhận thức của hộ nông dân đối liệu đất đai thuộc quyền sở hữu của các hộ gia đình. với liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp 1.4 Chỉ tiêu đánh giá vai trò, lợi ích hợp tác xã nông nghiệp đem lại đến các quyết định liên kết; iii) Điều kiện kinh tế của hộ nông dân: cũng có thể trong liên kết xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ảnh hưởng đến liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mà họ sản xuất ra; Trên cơ sở khung lý thuyết, hệ thống các chỉ tiêu được thu thập sẽ được iv) Sự cam kết của hộ nông dân trong liên kết. Có 03 loại cam kết của hộ nông phân tích theo 02 nhóm: i) Nhóm chỉ tiêu đánh giá vai trò của HTX nông dân là: cam kết cảm xúc, cam kết duy trì và cam kết đạo đức. nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa: các chỉ tiêu đánh giá nội dung b) Nhóm yếu tố bên ngoài hợp tác xã nông nghiệp HTX nông nghiệp thực hiện trong liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa (gieo sạ - Năng lực và mức độ đầu tư hỗ trợ liên kết của doanh nghiệp liên kết. cùng loại giống; áp dụng chung quy trình kỹ thuật; áp dụng cơ giới hóa đồng bộ Các doanh nghiệp có tiềm lực kinh tế lớn sẵn sàng hỗ trợ vật tư, giống, vốn, kỹ một số khâu trong sản xuất; thực hiện lịch thời vụ); các chỉ tiêu đánh giá hình thuật cho quá trình sản xuất của hộ nông dân thì liên kết sẽ thuận lợi hơn. thức HTX nông nghiệp thực hiện trong liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa; các - Chính sách hỗ trợ của Nhà nước, đóng vai trò thúc đẩy HTX nông chỉ tiêu đánh giá mức độ vai trò HTX nông nghiệp thực hiện trong liên kết xây nghiệp thực hiện liên kết để sản xuất và tiêu thụ nông sản hàng hóa. dựng CĐL sản xuất lúa. ii) Nhóm chỉ tiêu đánh giá lợi ích các bên khi có HTX - Sự phát triển của thị trường nông sản. Sự tham gia của HTX trong liên nông nghiệp tham gia liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa: lợi ích đối với hộ kết xây dựng CĐL chịu ảnh hưởng bởi sự phát triển của thị trường nông sản. nông dân thành viên HTX; lợi ích đối với HTX nông nghiệp; lợi ích đối với - Điều kiện CSHT như đường giao thông, thủy lợi, điện, kho bãi, thông tin liên doanh nghiệp liên kết với HTX nông nghiệp. lạc,…. có vai trò quan trọng để phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. 1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của hợp tác xã nông nghiệp 1.5 Kinh nghiệm hợp tác xã nông nghiệp ở nước ngoài trong liên kết trong liên kết xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa a) Nhóm yếu tố bên trong hợp tác xã nông nghiệp Qua nghiên cứu mô hình HTX nông nghiệp Phi Mai ở Thái Lan và HTX - Trình độ, năng lực cán bộ quản lý HTX: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra là nông nghiệp JA Niigata Mirai ở Nhật Bản có thể rút ra bài học kinh nghiệm để trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý HTX ảnh hưởng đến hiệu quả HTX nông nghiệp phát huy vai trò trong liên kết xây dựng CĐL là: Để HTX hoạt động và thực hiện liên kết của HTX. nông nghiệp liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa thành công đòi hỏi HTX nông - Tổ chức quản trị HTX công khai, minh bạch: Quản trị là một trong nghiệp phải tổ chức cung ứng được các dịch vụ đầu vào sản xuất lúa có chất những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự thành công của một HTX nói chung lượng để phục vụ cho các hộ thành viên. Qua đó, các hộ thành viên được HTX và vai trò của HTX trong thực hiện liên kết nói riêng, nó thể hiện mối quan hệ cung ứng vật tư đầu vào đảm bảo chất lượng, và được mua với giá rẻ hơn so với giữa các thành viên HTX với HĐQT và các bộ phận quản lí của HTX. bên ngoài. Những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến vai trò của HTX nông - Vốn, tài sản và trang thiết bị phục vụ liên kết của HTX: Để tổ chức cung nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL đó là: i) Đội ngũ cán bộ quản lý HTX có ứng được vật tư đầu vào phục vụ sản xuất cho hộ nông dân, cung cấp các dịch năng lực, có tầm nhìn và đề ra chiến lược phát triển đúng đắn cho HTX, tạo
- 11 12 được lòng tin đối với thành viên; ii) Tổ chức bộ máy điều hành HTX chuyên trong đó có 351 HTX nông nghiệp với 43.456 hộ nông dân thành viên tham gia nghiệp (thuê Giám đốc, nhân viên có chuyên môn), tách bạch bộ máy quản lý sản xuất lúa gạo. Nhìn chung các HTX nông nghiệp chưa có đủ năng lực để liên với bộ máy điều hành HTX; iii) Huy động vốn góp của các thành viên; iv) Luôn kết với doanh nghiệp để thu mua sản phẩm của người dân; chưa đảm nhận tốt đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và có sự kiểm tra chéo, vì lợi ích được khâu tổ chức sản xuất và quản lý chất lượng nông sản theo quy trình sản chung của các thành viên; v) HTX tổ chức đa dạng các hoạt động dịch vụ, cung xuất tiên tiến, hỗ trợ nông dân thu hoạch và bảo quản sản phẩm; chưa biết xây cấp được các dịch vụ đầu vào sản xuất lúa đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý dựng các phương án/dự án kinh doanh có hiệu quả. Vì thế, việc phát triển liên cho các thành viên; vi) Có sự hỗ trợ của Nhà nước: đào tạo cán bộ quản lý kết sản xuất theo chuỗi giá trị còn chậm. Các liên kết vẫn còn lỏng lẻo, tình HTX, tổ chức quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ kết nối thị trường, xúc trạng phá vỡ hợp đồng liên kết vẫn thường xuyên xảy ra. tiến thương mại sản phẩm cho HTX. Thời gian qua, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ HTX nông nghiệp tham gia liên kết xây dựng CĐL như: Chính sách liên kết xây dựng CHƯƠNG 2. CĐL theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG 5/7/2018 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất NGHIỆP TRONG LIÊN KẾT XÂY DỰNG CÁNH ĐỒNG LỚN SẢN và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018 và thay thế XUẤT LÚA Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG cho Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg); Đề án thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình Hợp tác xã kiểu mới tại vùng ĐBSCL giai đoạn 2016-2020 theo Quyết 2.1 Khái quát tình hình hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây định số 445/QĐ-TTg; Đề án phát triển 15.000 HTX, liên hiệp HTX nông dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ở vùng đồng bằng sông Cửu Long nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 theo Quyết định số 461/QĐ-TTg; Vùng ĐBSCL bao gồm 13 tỉnh, thành phố là: Long An, Tiền Giang, Vĩnh Chính sách tín dụng khuyến khích phát triển liên kết theo chuỗi giá trị theo Long, Đồng Tháp, TP. Cần Thơ, Hậu Giang, An Giang Kiên Giang, Bến Tre, Nghị định số 55/2015/NĐ-CP; Nghị định số 116/2018/NĐ-CP về sửa đổi, bổ Sóc Trăng, Trà Vinh, Bạc Liêu, Cà Mau. Thế mạnh kinh tế của ĐBSCL là sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP. Tuy nhiên, kết quả hỗ trợ ngành nông nghiệp, là khu vực dẫn đầu cả nước về xuất khẩu lúa gạo, trái cây phát triển HTX trong liên kết xây dựng CĐL chưa được thực sự hiệu quả. và thủy sản. Nguyên nhân chính là do chính sách hỗ trợ khá dàn trải, chưa tập trung giải Trong ngành hàng lúa gạo, ĐBSCL có trên 3,8 triệu ha đất nông nghiệp, quyết những yêu cầu cấp thiết trong tổ chức sản xuất, liên kết tiêu thụ sản diện tích canh tác lúa từ 1,6-1,8 triệu ha, diện tích gieo trồng lúa đạt 3,8 triệu phẩm, xây dựng CĐL. Chế tài xử lý các tranh chấp hợp đồng liên kết sản xuất ha, có gần 2 triệu hộ sản xuất lúa, trung bình 0,87 ha/hộ. Vùng cung cấp 90% và tiêu thụ sản phẩm không được quy định cụ thể nên không xử lý được các sản lượng gạo xuất khẩu của cả nước, tuy vậy, ngành sản xuất lúa gạo ở tranh chấp hợp đồng dẫn đến rủi ro cho cả doanh nghiệp và nông dân. Ngoài ra, ĐBSCL vẫn còn nhiều khó khăn. Do sản xuất manh mún, nên chất lượng gạo do các địa phương không bố trí được nguồn kinh phí để thực hiện chính sách. không đồng đều và chất lượng chưa cao. Bên cạnh đó, việc liên kết sản xuất và 2.2 Đánh giá thực trạng vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong liên tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá trị chưa được hình thành phổ kết xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ở vùng đồng bằng sông Cửu Long biến, và còn nhiều hạn chế. Một trong những nguyên nhân chính đó là do thiếu 2.2.1 Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây dựng cánh các tổ chức nông dân đủ mạnh như các HTX nên người nông dân đa số vẫn phải đồng lớn sản xuất lúa “tự làm, tự bán” là chính, dẫn đến rủi ro nhiều trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm a) Thúc đẩy tích tụ, tập trung ruộng đất nông nghiệp, hình thành vùng sản và thu nhập của người dân. xuất tập trung quy mô lớn: Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và PTNT, tính đến hết năm 2017, toàn HTX nông nghiệp thực hiện liên kết xây dựng CĐL sẽ thúc đẩy tích tụ, vùng ĐBSCL có 1.304 HTX nông nghiệp (chiếm 11,16% tổng số cả nước), tập trung ruộng đất nông nghiệp, hình thành vùng sản xuất tập trung quy mô lớn
- 13 14 dễ dàng hơn so với các hình thức liên kết khác. Để hình thành vùng CĐL sản HTX nông nghiệp còn có vai trò rất quan trọng trong ký kết và thực hiện xuất lúa, các HTX nông nghiệp ở vùng ĐBSCL thực hiện theo hai hình thức, đó hợp đồng liên kết với doanh nghiệp, được thể hiện: đại diện hộ thành viên đàm là: i) HTX thuê lại ruộng của các hộ nông dân, sau đó HTX tự tổ chức sản xuất phán và ký hợp đồng liên kết sản xuất, tiêu thụ lúa với doanh nghiệp; đại diện cùng một loại giống, sản xuất theo quy trình kỹ thuật thống nhất theo yêu cầu hộ thành viên để đàm phán về giá bán lúa với doanh nghiệp trước thời điểm thu của doanh nghiệp mà HTX ký hợp đồng liên kết tiêu thụ sản phẩm. Điển hình hoạch lúa; nhận đầu tư ứng trước từ doanh nghiệp và cấp lại cho hộ thành viên, thực hiện theo hình thức này là trường hợp của HTX Đức Huệ ở tỉnh Đồng đồng thời thu hồi nợ từ hộ thành viên để hoàn trả lại doanh nghiệp; đại diện hộ Tháp. ii) HTX xác định 1-2 loại giống theo yêu cầu của doanh nghiệp, sau đó thành viên để thanh toán tiền bán lúa với doanh nghiệp và hoàn trả lại hộ nông dân. vận động các hộ thành viên trên cùng cánh đồng sản xuất chung 1-2 loại giống e) Hợp tác xã nông nghiệp với vai trò là đầu mối tạo điều kiện cho các đã xác định. Sau đó HTX xây dựng kế hoạch thời vụ và hướng dẫn áp dụng doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp QTKT canh tác chung. Đây là cách làm khá phổ biến hiện nay đối với các HTX Khi liên kết xây dựng CĐL với HTX nông nghiệp, các doanh nghiệp có nông nghiệp ở vùng ĐBSCL. nhiều thuận lợi như: i) Không phải ký hợp đồng với từng hộ nông dân, qua đó b) Tổ chức các hành động tập thể để sản xuất ra khối lượng sản phẩm giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí liên kết; ii) Xây dựng được vùng nguyên lớn, đồng đều và đảm bảo chất lượng, giảm chi phí sản xuất liệu ổn định, giúp doanh nghiệp kiểm soát và nâng cao chất lượng sản phẩm, Kết quả nghiên cứu cho thấy: HTX nông nghiệp có nhiều thuận lợi trong nhờ đó thu mua nguyên liệu được dễ dàng, thuận lợi; iii) Giảm thất thoát trong liên kết xây dựng CĐL. Vai trò của HTX nông nghiệp thể hiện rõ nét trong các thu hồi nợ đầu tư ứng trước; hạn chế tình trạng phá vỡ hợp đồng do hộ nông khâu: tổ chức các hộ nông dân gieo sạ đồng bộ từ 1-2 loại giống lúa trong vụ dân không thực hiện đúng cam kết. trên CĐL; tổ chức cho các hộ nông dân gieo sạ cùng đợt theo kế hoạch; tổ chức f) Hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây dựng cánh đồng lớn sản xuất các hộ nông dân thu hoạch cùng đợt theo kế hoạch. Riêng khâu áp dụng QTKT lúa giúp đem lại lợi ích cho hộ nông dân và hợp tác xã sản xuất chung và thực hành chung về sử dụng phân bón, hóa chất; áp dụng - Đối với hộ nông dân sản xuất lúa: động bộ một số khâu trong sản xuất lúa thì vai trò của HTX mờ nhạt hơn. Lí do +) Tăng năng suất lúa: HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL là vì nhiều doanh nghiệp hợp đồng liên kết không yêu cầu các hộ bắt buộc phải giúp năng suất lúa tăng cao hơn. Nguyên nhân làm tăng năng suất lúa chủ yếu áp dụng cùng 01 QTKT canh tác, còn các hộ nông dân thì không chịu thay đổi nhờ 03 yếu tố: thay đổi giống lúa (chủ yếu chuyển từ giống lúa thường sang thói quen canh tác lúa khi doanh nghiệp yêu cầu, và nếu việc áp dụng QTKT giống lúa chất lượng cao, có xác nhận chất lượng); áp dụng QTKT canh tác canh tác không giúp tăng lợi nhuận. mới; được hướng dẫn kỹ thuật canh tác lúa. Ngoài ra, năng suất lúa tăng hơn c) Hợp tác xã nông nghiệp là tác nhân trung gian chủ đạo, đóng vai trò một phần nhờ hộ nông dân được HTX cung cấp dịch vụ tưới tiêu nước, làm đất, khâu nối và thúc đẩy liên kết dọc với doanh nghiệp phun xịt,… tốt hơn. HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL theo 03 hình thức: i) HTX +) Tăng giá bán lúa: Nhờ chuyển đổi sang giống lúa chất lượng, thay đổi chỉ làm trung gian liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp (trung gian QTKT sản xuất nên khi tham gia hợp đồng liên kết xây dựng CĐL nên giá bán hưởng hoa hồng từ doanh nghiệp): chiếm 48% tổng số HTX khảo sát; ii) HTX lúa tăng cao hơn so với không làm liên kết CĐL. hợp đồng mua đứt bán đoạn với hộ nông dân và doanh nghiệp: chỉ có 6% HTX +) Giảm chi phí sản xuất lúa: Không chỉ tăng năng suất, tăng giá bán, khảo sát; iii) HTX đại diện cho thành viên để đàm phán, ký hợp đồng liên kết HTX nông nghiệp tham gia liên kết xây dựng CĐL còn giúp giảm chi phí sản sản xuất và tiêu thụ lúa với doanh nghiệp (hình thức tiêu thụ tập trung qua xuất lúa của hộ nông dân. Lí do là tham gia liên kết CĐL, hộ nông dân được HTX): có 46% HTX khảo sát. hướng dẫn và áp dụng đồng bộ các thực hành canh tác trên CĐL (một phải năm d) Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong điều phối, giám sát thực hiện giảm-1P5G, ba giảm ba tăng-3G3T), nên giảm được khối lượng giống sử dụng, hợp đồng liên kết với doanh nghiệp để tiêu thụ lúa
- 15 16 giảm phân bón và thuốc BVTV, giảm chi phí dịch vụ (làm đất, phun thuốc nhiên, để phát huy vai trò của HTX là tổ chức kinh tế tập thể, mang lại nhiều lợi BVTV, thủy lợi,...). ích cho hộ thành viên và phù hợp với điều kiện, năng lực hiện nay của HTX thì +) Tăng lợi nhuận sản xuất lúa: Tăng năng suất, tăng giá bán và giảm chi cách làm như HTX Tân Cường là phù hợp nhất. Chính sách nhà nước, cũng cần phí sản xuất, nhờ đó lợi nhuận của hộ nông dân sản xuất lúa tăng. khuyến khích phát triển các HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL +) Hộ nông dân được nhận các hỗ trợ của doanh nghiệp: Tham gia liên kết như trường hợp HTX Tân Cường. Để làm được điều đó, cần hỗ trợ nâng cao CĐL, hộ nông dân thành viên HTX còn được doanh nghiệp hỗ trợ ứng trước năng lực quản trị, năng lực tổ chức sản xuất CĐL, liên kết thị trường cho đội tiền mặt, vật tư đầu vào, được HTX cung ứng vật tư đầu vào thuận tiện, đảm ngũ cán bộ quản lý HTX. bảo chất lượng, giá cả hợp lý, được hướng dẫn kỹ thuật canh tác lúa, được hỗ 2.4 Thuận lợi, khó khăn và nhu cầu hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp trợ phòng trừ dịch bệnh,…. thực hiện liên kết xây dựng cánh đồng lớn - Đối với hợp tác xã nông nghiệp: Những lợi ích của HTX nông nghiệp 2.4.1 Thuận lợi, khó khăn của hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL đó là: i) Giúp nâng cao vai trò của HTX trong - Thuận lợi của các HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL gồm: i) phục vụ thành viên; ii) HTX thuận lợi trong chỉ đạo thời vụ sản xuất, thu hoạch; Chính quyền địa phương quy hoạch vùng CĐL; ii) Cơ sở hạ tầng vùng liên kết iii) Giúp nâng cao năng lực HTX; iv) HTX dễ dàng hơn khi theo dõi và phòng CĐL sản xuất lúa tốt, thuận lợi; iii) Sự hỗ trợ tích cực của Chính quyền địa trừ dịch bệnh cho lúa; v) Giúp HTX tìm kiếm và ký hợp đồng liên kết tiêu thụ phương: hỗ trợ tìm kiếm, kết nối với doanh nghiệp thu mua lúa; tuyên truyền, vận lúa với doanh nghiệp được dễ dàng; vi) Giúp HTX dễ tổ chức các dịch vụ sản động hộ nông dân tham gia liên kết xây dựng CĐL; xử lý khi có tranh chấp; iv) Dễ xuất lúa để cung ứng cho hộ thành viên; vii) Thuận lợi cho đầu tư CSHT sản vận động được các hộ áp dụng QTKT chung, chuyển đổi giống lúa theo yêu cầu xuất: thủy lợi, giao thông nội đồng, kho bãi; viii) Giúp HTX mở rộng các hoạt của doanh nghiệp; v) Doanh nghiệp liên kết thu mua lúa ổn định, kịp thời. động SXKD để phục vụ thành viên. - Những khó khăn của các HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL 2.3 Nghiên cứu điển hình về vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong liên đó là: i) Quy trình kỹ thuật chung canh tác lúa phức tạp, khó thay đổi thói quen kết xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ở vùng đồng bằng sông Cửu Long canh tác lúa của hộ nông dân; ii) Doanh nghiệp ký hợp đồng liên kết CĐL Nghiên cứu 03 mô hình điển hình về vai trò HTX nông nghiệp trong liên nhưng không thu mua với giá cao hơn bên ngoài thị trường tự do; iii) Hộ nông kết xây dựng CĐL sản xuất ở ĐBSCL đó là: i) Mô hình HTX nông nghiệp tổ dân không tuân thủ hợp đồng đã ký với doanh nghiệp. Đây là khó khăn, trở ngại chức cung ứng dịch vụ và tiêu thụ lúa tập trung cho các hộ thành viên trong liên rất lớn đối với HTX cũng như doanh nghiệp khi ký hợp đồng liên kết xây dựng kết xây dựng CĐL (HTX Tân Cường ở tỉnh Đồng Tháp); ii) Mô hình HTX CĐL; iv) Doanh nghiệp không đầu tư ứng trước (tiền mặt, vật tư) theo hình nông nghiệp thuê ruộng đất của hộ thành viên để thực hiện liên kết xây dựng thức trả chậm; doanh nghiệp không thu mua lúa kịp thời theo lịch thông báo; CĐL (HTX Đức Huệ ở tỉnh Đồng Tháp); iii) Mô hình HTX nông nghiệp do doanh nghiệp yêu cầu phải vận chuyển lúa về kho của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp hỗ trợ để làm trung gian liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp HTX không tổ chức được dịch vụ vận chuyển lúa; v) HTX không vận động (HTX Vĩnh Bình ở An Giang). được các hộ tham gia áp dụng QTKT chung hoặc chuyển đổi giống lúa; và Qua phân tích 03 mô hình điển hình cho thấy: để tổ chức liên kết CĐL, HTX không tổ chức được các dịch vụ phục vụ sản xuất lúa cho các hộ thành HTX nông nghiệp có nhiều cách thức thực hiện khác nhau, đó là: tổ chức cung viên; vi) Các khó khăn khác: không nhận được chính sách hỗ trợ gì của Nhà ứng dịch vụ và tiêu thụ tập trung qua HTX như trường hợp HTX Tân Cường; nước khi HTX tham gia liên kết xây dựng CĐL; Cơ sở hạ tầng yếu kém (kênh HTX thuê lại đất của hộ thành viên để tổ chức sản xuất CĐL và liên kết tiêu thụ mương, đê bao, giao thông) nên không hình thành được vùng liên kết CĐL. như trường hợp HTX Đức Huệ; hoặc HTX chỉ làm trung gian liên kết, là cánh 2.4.2 Nhu cầu hỗ trợ phát triển liên kết xây dựng cánh đồng lớn tay nối dài của doanh nghiệp như trường hợp HTX nông nghiệp Vĩnh Bình. Tuy - Nhu cầu hỗ trợ của HTX nông nghiệp: i) Đầu tư, nâng cấp CSHT sản xuất lúa vùng CĐL (giao thông, thủy lợi); ii) Hỗ trợ hộ nông dân tham gia liên
- 17 18 kết xây dựng CĐL: tập huấn, hướng dẫn áp dụng QTKT chung sản xuất lúa; hỗ của HTX được đánh giá theo các mức thang điểm: i) Rất tốt: 4 điểm; ii) Tốt: 3 trợ giống lúa chất lượng; hỗ trợ hộ nông dân ứng trước vật tư sản xuất lúa; điểm; iii) Trung bình: 2 điểm; iv) Kém: 1 điểm; v) Rất kém: 0 điểm. tuyên truyền, vận động người dân tham gia liên kết xây dựng CĐL; iii) Hỗ trợ Kết quả phân tích định tính cho thấy có 09 yếu tố ảnh hưởng tích cực đến HTX: tập huấn nâng cao năng lực quản trị cho cán bộ quản lý HTX; hỗ trợ vai trò của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL, trong đó: i) 06 yếu HTX vay vốn ưu đãi để mua máy móc phục vụ hộ thành viên (máy làm đất, tố bên trong HTX, đó là: quản trị HTX; trình độ, năng lực cán bộ quản lý HTX; gieo sạ, phun thuốc, thu hoạch,…); hướng dẫn HTX theo dõi, phòng trừ sâu vốn của HTX; tài sản của HTX; lợi ích của hộ nông dân tham gia liên kết xây bệnh; hỗ trợ HTX đàm phán hợp đồng doanh nghiệp; hỗ trợ HTX tìm kiếm dựng CĐL; nhận thức và sự cam kết của hộ nông dân thực hiện liên kết; ii) 03 doanh nghiệp hợp đồng bao tiêu lúa cho HTX; hỗ trợ HTX thuê đất của hộ yếu tố bên ngoài HTX, đó là: mức hỗ trợ của doanh nghiệp liên kết xây dựng nông dân; iv) Có sự tham gia của Chính quyền và các Hội Đoàn thể địa phương CĐL với HTX; chính sách hỗ trợ của Nhà nước; điều kiện cơ sở hạ tầng liên kết trong xử lý các trường hợp vi phạm hợp đồng đã ký. CĐL (giao thông, kênh mương, đê bao,…). - Mong muốn của hộ nông dân đối với HTX nông nghiệp: Nhiều hộ có mong muốn ký hợp đồng qua HTX nông nghiệp, tuy nhiên HTX phải đáp ứng CHƯƠNG 3. được các yêu cầu: tìm kiếm doanh nghiệp ký hợp đồng liên kết tiêu thụ lúa ổn GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP định; tổ chức cung cấp dịch vụ, đầu vào sản xuất lúa đảm bảo chất lượng với TRONG LIÊN KẾT XÂY DỰNG CÁNH ĐỒNG LỚN SẢN XUẤT LÚA Ở giá hợp lý; tìm kiếm doanh nghiệp ký hợp đồng liên kết thu mua lúa với giá VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG cao; HTX quản lý công khai, minh bạch về tài chính; HTX phải bảo vệ quyền lợi, lợi ích cho hộ nông dân thành viên. 3.1 Bối cảnh, quan điểm xây dựng và phát triển hợp tác xã nông - Nhu cầu hỗ trợ của doanh nghiệp để thực hiện liên kết xây dựng CĐL: nghiệp trong liên kết xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ở vùng đồng hỗ trợ quy hoạch vùng sản xuất lúa chất lượng cao, vùng liên kết CĐL; đầu tư, bằng sông Cửu Long nâng cấp CSHT sản xuất lúa vùng CĐL (giao thông, thủy lợi); tuyên truyền, 3.1.1 Bối cảnh vận động người dân tham gia liên kết xây dựng CĐL; hỗ trợ doanh nghiệp vay - Yêu cầu đổi mới tổ chức sản xuất trong nông nghiệp và tái cơ cấu ngành nông vốn ưu đãi để: đầu tư ứng trước cho hộ nông dân và HTX tham gia; đầu tư cơ nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới đặt ra yêu cầu phát triển HTX và thúc đẩy sở chế biến, kho bãi phục vụ liên kết; hỗ trợ nâng cao năng lực cho đội ngũ cán hợp tác, liên kết theo chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp, HTX và hộ nông dân. bộ HTX nông nghiệp; hướng dẫn kỹ thuật canh tác lúa cho hộ nông dân; có sự - Vị trí, vai trò của HTX nông nghiệp trong chiến lược tái cơ cấu ngành tham gia của chính quyền và các Hội Đoàn thể địa phương trong xử lý các nông nghiệp và phát triển chuỗi giá trị lúa gạo. trường hợp vi phạm hợp đồng đã ký. - Chủ trương xây dựng và phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới hoạt 2.5 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của hợp tác xã nông động có hiệu quả trong nông nghiệp của Chính phủ, đó là: thí điểm xây dựng nghiệp trong liên kết xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ở vùng đồng mô hình HTX kiểu mới tại vùng ĐBSCL giai đoạn 2016 – 2020 theo Quyết bằng sông Cửu Long định số 445/QĐ-TTg; phát triển 15.000 HTX, liên hiệp HTX nông nghiệp hoạt Phân tích vai trò của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL ở động có hiệu quả đến năm 2020 theo Quyết định 461/QĐ-TTg. vùng ĐBSCL được thực hiện bằng cách tính điểm trung bình vai trò của mỗi - Nhu cầu thực tiễn đòi hỏi phát triển các tổ chức người nông dân, trong HTX khảo sát trong nhóm 25 HTX liên kết xây dựng CĐL. Mỗi HTX khảo sát đó có HTX nông nghiệp. được hỏi ý kiến đánh giá về các vai trò của HTX trong tổ chức thực hiện các - Phát triển HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL là hướng đi tất hành động tập thể của hộ nông dân trong liên kết xây dựng CĐL. Mỗi vai trò yếu trong phát triển lúa gạo vùng ĐBSCL.
- 19 20 3.1.2 Quan điểm phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây ngoài HTX (Chính sách hỗ trợ của Nhà nước, và của các chương trình/ dự án; dựng cánh đồng lớn mức độ đầu tư và sự hỗ trợ của doanh nghiệp tham gia liên kết xây dựng CĐL). - Xây dựng và phát triển HTX nông nghiệp hoạt động theo đúng bản chất 3.2 Giải pháp nâng cao vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong liên HTX của Liên minh HTX quốc tế (ICA) và Luật HTX năm 2012 của Việt Nam. kết xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ở vùng đồng bằng sông Cửu Long - Xây dựng và phát triển HTX nông nghiệp phù hợp với năng lực quản lý 3.2.1 Nhóm giải pháp 1: Hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm tạo môi và hoạt động, phát huy được vai trò chủ đạo trong liên kết xây dựng CĐL. trường thuận lợi để HTX nông nghiệp hoạt động và phát huy vai trò trong - Lựa chọn xây dựng và phát triển HTX nông nghiệp phù hợp với điều liên kết chuỗi giá trị nông sản kiện và năng lực của tổ chức kinh tế tập thể. - Hoàn thiện chính sách phát triển các hình thức liên kết chuỗi giá trị - Nhà nước cần có chính sách ưu đãi, hỗ trợ đặc thù và có điều kiện để nông sản có sự tham gia của hợp tác xã nông nghiệp: i) Hoàn thiện chính sách phát huy vai trò của HTX trong liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa ở ĐBSCL. phát triển liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá trị; - Để nâng cao vai trò của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL, ii) Hoàn thiện chính sách tín dụng liên kết, trong đó có chính sách tín dụng đối chính sách hỗ trợ của Nhà nước không chỉ hỗ trợ HTX và thành viên HTX, mà với HTX nông nghiệp tham gia liên kết; iii) Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, còn khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp liên kết. chính sách tích tụ đất nông nghiệp để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp quy mô lớn; iii) Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách hướng đến thúc đẩy HTX 3.2 Đề xuất hoàn thiện mô hình hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết tham gia sâu vào liên kết chuỗi giá trị; iv) Phát triển thị trường bảo hiểm nông xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ở vùng đồng bằng sông Cửu Long nghiệp gắn với liên kết xây dựng cánh đồng lớn. Từ các kết quả nghiên cứu, NCS đề xuất mô hình HTX nông nghiệp trong - Quy hoạch và đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng vùng sản xuất cánh đồng liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa ở vùng ĐBSCL gồm các tác nhân chính lớn: i) UBND các tỉnh quy định tiêu chí vùng CĐL sản xuất lúa tập trung chất tham gia như sau: (1) Doanh nghiệp tiêu thụ lúa: Hợp đồng liên kết xây dựng lượng cao, vùng sản xuất lúa đặc sản trên địa bàn tỉnh; ii) Quy hoạch và công CĐL với HTX; (2) HTX nông nghiệp: Là tác nhân chủ đạo điều phối liên kết bố quy hoạch các vùng CĐL sản xuất lúa tập trung chất lượng cao, vùng sản xây dựng CĐL, đại diện cho các hộ nông dân trồng lúa; (3) Cơ quan Nhà nước, xuất lúa đặc sản trên cơ sở khảo sát, đánh giá các điều kiện về thổ nhưỡng, gồm: i) Chính quyền địa phương (Đảng ủy, UBND xã); ii) Cơ quan cung cấp nguồn nước, thời tiết khí hậu từng vùng, tiểu vùng; iii) Đầu tư hỗ trợ cơ sở hạ dịch vụ công của nhà nước: khuyến nông, BVTV; iii) Các Hội, đoàn thể chính tầng các vùng CĐL sản xuất lúa tập trung chất lượng cao, vùng sản xuất lúa đặc trị cơ sở; (4) Nhà khoa học: các Viện nghiên cứu, trường đại học. sản: kênh mương, giao thông nội đồng; iv) Khuyến khích hộ nông dân, doanh Trong mô hình, HTX nông nghiệp là tác nhân chủ đạo điều phối liên kết nghiệp, HTX thực hiện tích tụ, tập trung ruộng đất để thuận lợi trong việc xây xây dựng CĐL, đại diện cho các hộ nông dân trồng lúa. Các tác nhân khác dựng vùng CĐL sản xuất lúa tập trung chất lượng cao, vùng sản xuất lúa đặc trong mô hình có vai trò, trách nhiệm và quyền lợi, nghĩa vụ rõ ràng. sản; v) Kêu gọi doanh nghiệp đầu tư, xây dựng vùng nguyên liệu, phát triển liên Để phát huy được vai trò trong liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa ở kết với HTX, hộ nông dân sản xuất lúa; vi) Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp và ĐBSCL thì các HTX nông nghiệp cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản đó là: lãnh HTX nông nghiệp liên kết xây dựng dự án hoặc phương án CĐL. đạo quản lý HTX nông nghiệp có trình độ, năng lực quản trị tốt; HTX được - Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư liên kết với các hợp tác xã nông quản trị minh bạch và hiệu quả; tổ chức được các hoạt động SXKD, cung cấp nghiệp để xây dựng cánh đồng lớn: i) Tạo điều kiện, ưu đãi cho doanh nghiệp dịch vụ tốt phục vụ thành viên; tổ chức sản xuất được các sản phẩm chất lượng liên kết thuê đất để xây dựng nhà xưởng, kho bãi, cơ sở bảo quản, chế biến cao, có tiêu chuẩn chất lượng; hộ nông dân thành viên khi thực hiện hợp đồng nông sản; hỗ trợ doanh nghiệp chi phí giải phóng mặt bằng, hỗ trợ chi phí thuê liên kết xây dựng CĐL cần có ý thức tuân thủ hợp đồng; có sự hỗ trợ từ bên đất, miễn, giảm tiền thuê đất; ii) Hỗ trợ lãi suất vay vốn ưu đãi để doanh nghiệp
- 21 22 có vốn đầu tư liên kết; iii) Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng dự án liên kết giải, giải quyết khi có tranh chấp; ii) Đảng ủy, chính quyền địa phương cần xây dựng CĐL với HTX. phân công và giao nhiệm vụ cho các Hội đoàn thể chính trị cấp xã hỗ trợ, theo 3.2.2 Nhóm giải pháp 2: Tăng cường năng lực và điều kiện hoạt động dõi các hợp đồng liên kết trên vùng CĐL. cho hợp tác xã nông nghiệp thực hiện liên kết xây dựng cánh đồng lớn - Giải pháp về tuyên truyền, vận động: i) Các địa phương cần tăng - Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ hợp tác xã, nhất cường tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền, giúp người nông dân hiểu được là người đứng đầu hợp tác xã: Đào tạo Chủ tịch HĐQT và Giám đốc của HTX lợi ích khi tham gia HTX, tham gia liên kết xây dựng CĐL, từ đó người nông như một nhà doanh nghiệp về quản trị HTX, lập kế hoạch SXKD của HTX dựa dân tự nguyện tham gia; ii) Thông tin về chủ trương của Đảng, cơ chế chính trên lợi thế của HTX, kiến thức về thị trường, nghiên cứu thị trường,… sách của Nhà nước về phát triển liên kết, xây dựng CĐL; iii) Thông tin về - Tăng cường quản trị hợp tác xã, giúp hợp tác xã nông nghiệp quản trị quy hoạch vùng CĐL, vùng sản xuất lúa chất lượng cao; iv) Các Hội đoàn công khai, minh bạch: i) Hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ để HTX thực hiện quản trị thể chính trị tổ chức thông tin, tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ các thành viên và công khai, minh bạch; ii) Tăng cường kiểm tra các HTX về quản lý tài chính, thực hiện đúng hợp đồng liên kết. báo cáo tài chính của HTX để đảm bảo các HTX thực hiện đúng quy định; iii) - Hỗ trợ xây dựng mô hình điểm và tài liệu hóa tài liệu hướng dẫn HTX Tăng cường công tác hỗ trợ kinh doanh nông nghiệp cho các HTX. nông nghiệp phát triển liên kết xây dựng CĐL: i) Hỗ trợ xây dựng mô hình điểm - Hỗ trợ để hợp tác xã tiếp cận vay vốn và đầu tư tài sản, trang thiết bị HTX nông nghiệp phát triển liên kết xây dựng CĐL làm cơ sở đánh giá, tổng kết phục vụ liên kết xây dựng cánh đồng lớn: i) Nhà nước đảm bảo nguồn vốn và để rút ra bài học kinh nghiệm; ii) Xây dựng tài liệu hướng dẫn thực hiện liên kết ưu tiên cho các HTX trong liên kết xây dựng CĐL được vay vốn với lãi suất ưu để các bên tham gia liên kết có thể nắm rõ cơ chế, vai trò trách nhiệm của mỗi bên, đãi để mua sắm tài sản, trang thiết bị phục vụ liên kết, xây dựng CĐL; ii) Tập tạo sự minh bạch và thuận lợi cho hoạt động liên kết. huấn, hướng dẫn các HTX xây dựng dự án, phương án liên kết xây dựng CĐL và làm các hồ sơ vay vốn. KẾT LUẬN 3.2.3 Nhóm giải pháp 3: Tăng cường vai trò của hợp tác xã nông Hợp tác xã nông nghiệp có vai trò quan trọng trong sản xuất hàng hóa tập nghiệp đại diện cho hộ thành viên thực hiện liên kết xây dựng cánh đồng lớn trung, quy mô lớn. Hình thức HTX trong liên kết xây dựng CĐL giúp liên kết - Hỗ trợ hợp tác xã tổ chức thực hiện các hành động tập thể trong xây được ổn định, dễ dàng và đem lại lợi ích nhất cho cả hộ nông dân và doanh dựng cánh đồng lớn và phát triển các dịch vụ, đem lại lợi ích cho thành viên: i) nghiệp, phù hợp với điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện nay của Việt Nam. Hướng dẫn HTX nông nghiệp xây dựng phương án sản xuất kinh doanh; ii) Hỗ HTX trong liên kết xây dựng CĐL giúp doanh nghiệp giảm chi phí liên kết, trợ các HTX nông nghiệp thực hiện áp dụng chung các quy trình kỹ thuật canh đồng thời giúp hộ nông dân có quy mô sản xuất nhỏ tăng sức cạnh tranh sản tác chung, bền vững (GAP, GlobalGAP,…); iii) Tập huấn, hướng dẫn cho các phẩm trên thị trường, cả về số lượng, chất lượng, giá bán. thành viên HTX áp dụng QTKT sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng; hỗ trợ một Với bản chất là tổ chức kinh tế tập thể, HTX phát huy được những lợi thế phần chi phí chứng nhận chất lượng sản phẩm thông qua HTX; iv) Tư vấn, mà từng hộ nông dân đơn lẻ quy mô sản xuất nhỏ không thực hiện được hoặc hướng dẫn HTX xác định nhu cầu dịch vụ của thành viên; xác định khả năng thực hiện kém hiệu quả. Hành động tập thể giữa các hộ nông dân trong HTX để đáp ứng nhu cầu dịch vụ của HTX; xây dựng phương án/ kế hoạch cung ứng sản xuất, tiêu thụ lúa giúp hình thành liên kết xây dựng CĐL. Hành động tập dịch vụ của HTX; v) Hướng dẫn HTX tổ chức cung cấp dịch vụ phục vụ hộ thể của các hộ nông dân được thực hiện thông qua HTX gồm: sử dụng cùng loại nông dân tham gia liên kết xây dựng CĐL. giống; áp dụng chung QTKT thực hành canh tác; thực hiện đồng bộ các khâu - Huy động sự tham gia của các Hội đoàn thể, Chính quyền địa phương: i) Quy định về giải quyết tranh chấp cũng như hỗ trợ sự tham gia hòa giải của các sản xuất lúa: gieo sạ, làm đất, phun thuốc BVTV, xử lý dịch bệnh, thu hoạch; tổ chức thành viên Mặt trận tổ quốc đóng vai trò như các tổ chức trung gian hòa bán chung sản phẩm đầu ra. giải. Huy động và hỗ trợ các Hội đoàn thể chính trị cơ sở cấp xã tham gia hòa
- 23 24 Kinh nghiệm quốc tế và trong nước cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến sách hỗ trợ của Nhà nước; điều kiện cơ sở hạ tầng liên kết CĐL (giao thông, vai trò của HTX trong liên kết xây dựng CĐL gồm: i) Nhóm yếu tố bên trong kênh mương, đê bao,…). HTX: trình độ, năng lực cán bộ quản lý HTX; quản trị HTX công khai, minh bạch; Trong bối cảnh sản xuất quy mô nhỏ và manh mún như hiện nay ở Việt vốn, tài sản và trang thiết bị của HTX; yếu tố từ phía hộ nông dân thành viên: quy Nam, cần thiết tổ chức phát triển HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng mô sản xuất và nhu cầu liên kết của hộ nông dân; nhu cầu, động lực và nhận thức CĐL. Đối với sản xuất lúa ở vùng ĐBSCL, mô hình HTX nông nghiệp phù hợp của hộ nông dân liên kết; điều kiện kinh tế của hộ nông dân; sự cam kết của các hộ cần được xây dựng và phát triển đó là mô hình liên kết 04 nhà gồm: i) Doanh nông dân liên kết; ii) Nhóm yếu tố bên ngoài HTX: năng lực và mức độ đầu tư hỗ nghiệp tiêu thụ lúa; ii) HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể đại diện cho trợ liên kết của doanh nghiệp liên kết; chính sách hỗ trợ của Nhà nước; sự phát các hộ nông dân; iii) Nhà nước: Chính quyền địa phương; các Hội đoàn thể triển của thị trường nông sản; điều kiện cơ sở hạ tầng sản xuất. chính trị; cơ quan cung cấp dịch vụ công nhà nước; iv) Nhà khoa học (các Viện, Trong bối cảnh ngành hàng lúa gạo ở ĐBSCL hiện nay, mặc dù là vùng trường Đại học). Trong mô hình, HTX nông nghiệp là tác nhân chủ đạo điều sản xuất lúa gạo lớn nhất cả nước, tuy nhiên diện tích CĐL sản xuất lúa tính phối liên kết xây dựng CĐL, đại diện cho các hộ nông dân trồng lúa. Các tác đến năm 2017 cũng mới chỉ đạt 11% tổng diện tích canh tác lúa của cả vùng. Số nhân khác trong mô hình có vai trò, trách nhiệm và quyền lợi, nghĩa vụ rõ ràng. lượng HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL còn rất ít. Rất ít HTX có Điều kiện thực thi hiệu quả mô hình HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng đủ năng lực thực hiện liên kết xây dựng CĐL, chưa đảm nhận tốt được khâu tổ CĐL sản xuất lúa ở vùng ĐBSCL đó là: trình độ năng lực cán bộ quản lý HTX; chức sản xuất và quản lý chất lượng nông sản theo quy trình sản xuất tiên tiến, quản trị HTX; khả năng cung cấp dịch vụ cho hộ thành viên; sản xuất được sản hỗ trợ nông dân thu hoạch và bảo quản sản phẩm. phẩm chất lượng; tuân thủ các cam kết hợp đồng; và sự hỗ trợ từ bên ngoài (nhà Kết quả nghiên cứu đã chứng minh vai trò của HTX nông nghiệp giúp liên nước và doanh nghiệp). kết xây dựng CĐL được dễ dàng; ổn định liên kết và mang lại nhiều lợi ích hơn Để nâng cao vai trò của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL cho hộ nông dân so với các hình thức sản xuất lúa khác: tăng năng suất lúa; giá sản xuất lúa ở vùng ĐBSCL cần thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp sau: i) bán lúa của hộ nông dân tăng; giảm chi phí sản xuất lúa cho hộ nông dân, qua đó Hoàn thiện cơ chế, chính sách để HTX nông nghiệp phát huy vai trò trong giúp tăng lợi nhuận cho người trồng lúa. Nguyên nhân giúp tăng năng suất, tăng liên kết xây dựng CĐL: tín dụng; đất đai; bảo hiểm nông nghiệp; khuyến giá bán lúa của hộ nông dân chủ yếu là do hộ chuyển đổi từ giống lúa thường sang khích doanh nghiệp liên kết với HTX nông nghiệp; quy hoạch và đầu tư nâng giống lúa chất lượng cao theo yêu cầu của doanh nghiệp liên kết. Chí phí sản xuất cấp cơ sở hạ tầng vùng liên kết CĐL; ii) Tăng cường năng lực cho cán bộ lúa của hộ giảm chủ yếu nhờ được hướng dẫn và áp dụng đồng bộ QTKT canh tác quản lý HTX: đào tạo, tập huấn; hỗ trợ HTX quản trị công khai, minh bạch; chung trên CĐL (một phải năm giảm-1P5G, ba giảm ba tăng-3G3T), nên giảm hỗ trợ HTX vay vốn để đầu tư trang thiết bị, máy móc phục vụ SXKD; iii) được khối lượng giống sử dụng, giảm phân bón và thuốc BVTV. HTX nông Tăng cường vai trò của HTX nông nghiệp đại diện cho hộ thành viên thực nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL cũng có được nhiều lợi ích như: nâng cao uy hiện liên kết xây dựng CĐL: hỗ trợ HTX thực hiện các hành động tập thể và tín, phát huy vai trò phục vụ của HTX với thành viên; năng lực quản trị HTX được cung cấp các dịch vụ; huy động sự tham gia của các Hội, đoàn thể; tăng nâng cao; HTX có thêm thu nhập từ liên kết xây dựng CĐL. cường tuyên truyền, vận động; hỗ trợ xây dựng mô hình điểm và tài liệu hóa Có 09 yếu tố ảnh hưởng tích cực đến vai trò của HTX nông nghiệp trong tài liệu hướng dẫn HTX nông nghiệp phát triển liên kết xây dựng CĐL. liên kết xây dựng CĐL, trong đó: i) 06 yếu tố bên trong HTX, đó là: quản trị HTX; trình độ, năng lực cán bộ quản lý HTX; vốn của HTX; tài sản của HTX; lợi ích của hộ nông dân tham gia liên kết xây dựng CĐL; nhận thức và sự cam kết của hộ nông dân thực hiện liên kết; ii) 03 yếu tố bên ngoài HTX, đó là: mức hỗ trợ của doanh nghiệp liên kết xây dựng CĐL với HTX; chính
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn