Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Xây dựng chỉ tiêu tổng hợp đo lường chất lương tăng trưởng kinh tế Việt Nam
lượt xem 3
download
Nội dung luận án được trình bày như sau: Một số khái niệm và quan điểm về chất lượng tăng trưởng kinh tế; Phương pháp thống kê nghiên cứu chất lượng tăng trưởng kinh tế; Phân tích và tính toán thử nghiệm chỉ tiêu tổng hợp chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006-2015.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Xây dựng chỉ tiêu tổng hợp đo lường chất lương tăng trưởng kinh tế Việt Nam
- LỜI MỞ ĐẦU một số nhà nghiên cứu đề cập đến ngay từ những năm đầu của thế kỷ XXI. Các nghiên cứu về chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam mới dừng lại ở việc 1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu từng khía cạnh liên quan đến chất lượng tăng trưởng kinh tế, như Trong khoảng một vài thập niên trở lại đây, Việt Nam đã đạt được nhiều nghiên cứu về hiệu quả đầu tư, năng suất lao động, hiệu quả quản lý, nâng cao thành tựu quan trọng trong tăng trưởng kinh tế. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của năng lực cạnh tranh,… Gần đây có một số nghiên cứu, đề xuất xây dựng hệ Việt Nam thuộc nhóm các nước có mức tăng trưởng kinh tế cao của thế giới, thống chỉ tiêu thống kê nhằm đánh giá, phân tích chất lượng tăng trưởng kinh tế thậm chí theo một số đánh giá thì tình trạng suy thoái kinh tế toàn cầu cũng ở Việt Nam, nhưng cho tới nay chưa có hệ thống chỉ tiêu thống kê đánh giá chất không ảnh hưởng nhiều đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Kể từ lượng tăng trưởng kinh tế chính thức được ban hành, áp dụng trong thực tế. năm 1986, năm đánh dấu cho giai đoạn thay đổi nền kinh tế, bắt đầu công cuộc Khi một hiện tượng được phản ảnh bởi nhiều chỉ tiêu thống kê khác nhau, đổi mới của dất nước, tốc độ tăng bình quân năm về GDP trong thời kỳ 1986- thông thường khi phân tích, đánh giá hiện tượng đó thì dựa trên kết quả (số liệu) 2015 đã đạt 6,54%, trong đó: giai đoạn 1991-1995 đạt 8,2%; giai đoạn 1996- của từng chỉ tiêu riêng biệt; việc đánh giá dựa trên từng chỉ tiêu riêng biệt là rất 2000 đạt 7%, giai đoạn 2001-2005 đạt 7,5%, giai đoạn 2006-2010 đạt 7,01% cần thiết. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp nếu chỉ dựa trên từng chỉ tiêu riêng giai đoạn 2011-2015 đạt 5,91%. Đó là một trong những nhân tố quan trọng, là biệt, sẽ khó khăn để có căn cứ để đánh giá một cách tổng quát về hiện tượng đó; điều kiện cần để giảm đáng kể tỷ lệ hộ nghèo, cải thiện mức sống vật chất và nhất là trong những trường hợp các chỉ tiêu riêng biệt có xu hướng không đồng đời sống của nhân dân,… GDP bình quân đầu người tính theo tỷ giá hối đoái nhất. Chất lượng tăng trưởng kinh tế được phản ánh bởi nhiều khía cạnh khác năm 2005 mới chỉ đạt 700 USD, năm 2015 tăng lên, đạt hơn 2100 USD (như nhau nên cần thiết phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê để phản ánh thực vậy qua 10 năm, chỉ tiêu này tăng hơn 201% tương ứng với hơn 1400 USD, trạng, đồng thời cũng cần phải nghiên cứu xây dựng được một chỉ tiêu tổng hợp bình quân 1 năm tăng trên 140 USD). Việt Nam đã chuyển được vị thế từ một nhằm đánh giá tổng hợp chất lượng tăng trưởng kinh tế. Chính vì vậy, việc nước kém phát triển có thu nhập thấp sang vị thế của một nước có mức thu nhập nghiên cứu lý thuyết, hệ thống hóa, hoàn thiện về phương pháp tính các chỉ tiêu trung bình. tổng hợp nhằm phản ánh hiện tượng mang tính trừu tượng làm cơ sở cho việc Tuy vậy, theo nhận định của nhiều nhà quản lý thì tăng trưởng kinh tế của xây dựng các chỉ tiêu tổng hợp cũng rất cần thiết ở Việt Nam hiện nay. Việt Nam vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của nền kinh tế và quan trọng Từ thực tiễn và khoảng trống nghiên cứu nêu trên, việc nghiên cứu chất hơn chất lượng tăng trưởng kinh tế còn thấp. Mô hình tăng trưởng của Việt Nam lượng tăng trưởng kinh tế, nghiên cứu các chỉ tiêu đo lường đánh giá chất lượng còn nhiều bất cập, đặc biệt là hiệu quả sử dụng các nguồn lực: tài sản vật chất, tăng trưởng kinh tế Việt Nam là cần thiết, làm căn cứ khoa học cho việc phân lao động, tài nguyên thiên nhiên và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, nếu tích, đánh giá về tăng trưởng kinh tế cũng như hoạch định chính sách tăng không kiểm soát thận trọng Việt Nam sẽ bị sa vào “bẫy” thu nhập trung bình trưởng kinh tế. Luận án "Xây dựng chỉ tiêu tổng hợp đo lường chất lượng tăng như một số nước đã gặp phải. Tăng trưởng của nước ta vẫn chủ yếu dựa vào trưởng kinh tế Việt Nam" được thực hiện mang cả ý nghĩa lý luận và thực tiễn khai thác các lợi thế của tự nhiên sẵn có, sự đóng góp của khoa học và công góp phần giải quyết vấn đề trên. nghệ cho tăng trưởng nhỏ bé, năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm còn hạn chế. Từ đó, các nhà quản lý, kinh tế mới nhận ra rằng, điều cốt lõi z z z z z z z z z z z z z 2. Mục đích nghiên cứu của quá trình phát triển không chỉ là tăng trưởng kinh tế mà chất lượng tăng z z z z z z z z z z z z z z z z Mục đích tổng quát của luận án là nghiên cứu bản chất của tăng trưởng trưởng kinh tế mới là vấn đề có ý nghĩa quyết định. z z z z z z z z z z z kinh tế, xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê đánh giá chất lượng tăng trưởng Nhận thức được các thách thức trên, trong những năm gần đây, Đảng và nhà kinh tế, đồng thời đề xuất chỉ tiêu tổng hợp đánh giá chất lượng tăng trưởng nước Việt Nam đã thực hiện nhiều chính sách nhằm nâng cao chất lượng tăng kinh tế nhằm đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế trong thời gian qua, cụ trưởng. Nhưng thế nào là tăng trưởng kinh tế có chất lượng, và "chất" của tăng thể: trưởng là gì? Đây là vấn đề mà nhiều nhà khoa học tại các nước phát triển trên - Bổ sung và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê chất lượng tăng trưởng thế giới quan tâm, nhất là các báo cáo về phát triển con người của UNDP đều đề kinh tế; nguồn thông tin thu thập của từng chỉ tiêu; Đề xuất xây dựng chỉ tiêu cập và luận bàn. Ở Việt Nam, cụm từ “chất lượng tăng trưởng kinh tế” đã được 1 2
- tổng hợp nhằm đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế và các phương pháp giá ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tăng trưởng kinh tế ở thường dùng trong phân tích, đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế; Việt Nam qua các chỉ tiêu tiêu thống kê; - Trên cơ sở các phương pháp và các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tăng + Thu thập các thông tin có liên quan nhằm tính toán thử nghiệm chỉ tiêu trưởng kinh tế, tổ chức thu thập các thông tin nhằm tính toán thử nghiệm các chỉ tổng hợp chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2006-2015 tiêu đã đề xuất để đánh giá về thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt qua số liệu thực tế. Nam trong thời kỳ 2006-2015; 4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu - Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp trong công tác thống kê nhằm - Phương pháp nghiên cứu định tính tính toán, công bố chỉ tiêu tổng hợp về chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam + Trên cơ sở kết quả thu được từ phương pháp phỏng vấn sâu đối với các làm căn cứ cho các đánh giá và hoạch định chính sách, mục tiêu tăng trưởng chuyên gia về lĩnh vực có liên quan để tìm hiểu về nội hàm và quan điểm đánh kinh tế Việt Nam trong thời gian tiếp theo. giá về chất lượng tăng trưởng kinh tế, đề xuất hệ thống chỉ tiêu để đánh giá về 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Luận án nghiên cứu về chất lượng tăng trưởng kinh tế, cụ thể: nghiên cứu + Trên cơ sở các nghiên cứu về từng khía cạnh của chất lượng tăng trưởng bản chất, công cụ đo lường, hệ thống chỉ tiêu thống kê, chỉ tiêu tổng hợp phản kinh tế, tác giả tổng hợp và đề xuất hệ thống chỉ tiêu thống kê nhằm nghiên cứu, ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam. đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam; Nghiên cứu thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn - Phương pháp nghiên cứu định lượng 2006 -2015: lựa chọn các chỉ tiêu hiện có nhằm xây dựng hệ thống chỉ tiêu + Phân tích thống kê mô tả các chỉ tiêu trong trong hệ thống chỉ tiêu thống thống kê phản ảnh chất lượng tăng trưởng kinh tế, đồng thời tính toán thử kê chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006-2015; nghiệm chỉ tiêu tổng hợp chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006-2015. + Thử nghiệm tính toán và phân tích chỉ tiêu tổng hợp chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006-2015. 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Những đóng góp của đề tài 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu - Đề xuất hệ thống chỉ tiêu thống kê đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế - Thu thập thông tin sơ cấp: với 2 cuộc khảo sát: Việt Nam có tính khả thi với các nội dung: tên chỉ tiêu, nội dung, công thức tính + Phương pháp phỏng vấn sâu nhằm xác định, bổ sung, đề xuất hệ thống chỉ (nếu có), đơn vị tính và nguồn số liệu của các chỉ tiêu. Điều này sẽ bổ sung cũng tiêu thống kê để đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế, đồng thời làm cơ sở như khắc phục được những hạn chế mà một số nghiên cứu trước đó đã đề xuất cho việc thiết kế phiếu điều tra thu thập thông tin trong phương pháp điều tra nhưng chưa được tính toán, ứng dụng trong thực tế. anket; - Xây dựng phương pháp tính chỉ tiêu tổng hợp đánh giá chất lượng tăng + Phương pháp thu thập thông tin bằng bảng hỏi (phương pháp anket) nhằm trưởng kinh tế ở Việt Nam. Trình bày cụ thể về phương pháp tính chỉ tiêu thành xác định vai trò của từng chỉ tiêu trong đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế phần cũng như tính chỉ tiêu tổng hợp,... Nghiên cứu này sẽ là một đóng góp Việt Nam làm cơ sở cho việc xuất hệ thống chỉ tiêu thống kê chất lượng tăng mới, tích cực trong các nghiên cứu đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt trưởng kinh tế Việt Nam, đồng thời làm cơ sở cho đề xuất trọng số trong việc Nam thời gian qua. tính chỉ tiêu tổng hợp chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam - Phân tích, đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn - Thu thập thông tin thứ cấp: 2006 - 2015. Luận án sẽ sử dụng số liệu thực tế của Việt Nam trong giai đoạn + Thu thập thông tin, dữ liệu sẵn có (các đề tài, công trình nghiên cứu 2006 - 2015 tính toán các chỉ tiêu thành phần và các chỉ tiêu tổng hợp theo khoa học, các cơ quan cung cấp số liệu thống kê) để phân tích thực trạng, đánh 3 4
- phương pháp đề xuất nhằm đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam CHƯƠNG 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ QUAN ĐIỂM (trong điều kiện số liệu hiện có). VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 6. Kết cấu của luận án Chương này trình bày các khái niệm về tăng trưởng kinh tế, một số lý thuyết Ngoài các phần theo quy định gồm: mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh căn bản về tăng trưởng kinh tế. Khái niệm về chất lượng tăng trưởng kinh tế, mục sơ đồ, danh mục bảng, hình, lời cảm ơn, lời cam đoan, lời mở đầu, kết cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tăng trưởng kinh tế. luận, danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả, danh mục tài liệu tham 1.1. Một số khái niệm về tăng trưởng và phát triển kinh tế khảo và các phụ lục, nội dung luận án được kết cấu như sau: 1.1.1. Tăng trưởng kinh tế Chương 1: Một số khái niệm và quan điểm về chất lượng tăng trưởng kinh Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế được xem là mục tiêu hàng đầu của tế các nước, là thước đo cơ bản về sự tiến bộ của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn Chương 2: Phương pháp thống kê nghiên cứu chất lượng tăng trưởng kinh tế phát triển. Chương 3: Phân tích và tính toán thử nghiệm chỉ tiêu tổng hợp chất lượng 1.1.2. Phát triển kinh tế tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006-2015 Theo bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì “Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế kinh tế, chất lượng cuộc sống” 1.1.3. Phát triển bền vững “Phát triển bền vững là quá trình tái sản xuất mở rộng không ngừng của nền kinh tế, xã hội trên cơ sở một phương thức sản xuất hiện đại trong khi đáp ứng được yêu cầu tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội hiện đại, đồng thời bảo vệ, cải thiện môi trường nhằm duy trì mối quan hệ cân bằng, hài hoà giữa con người và giới tự nhiên,” gìn giữ và cải thiện môi trường, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, duy trì nền tảng của sự phát triển lâu dài. 1.2. Một số lý thuyết về tăng trưởng kinh tế Theo Trần Thọ Đạt (2005) thì các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế là cách diễn đạt quan điểm cơ bản về tăng trưởng kinh tế thông qua các yếu tố đầu vào và mối quan hệ giữa chúng. Theo Lê Cao Đoàn (2011) thì nói tới mô hình tăng trưởng là nói tới những nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng, cũng như nói tới mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trên thế giới, các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế liên tục ra đời và phát triển trong suốt thế kỷ XX, các lý thuyết tăng trưởng là cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách của mỗi quốc gia. Phần này sẽ giới một số lý thuyết tăng trưởng phổ biến. 5 6
- 1.3. Chất lượng tăng trưởng kinh tế - Tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển hài hoà đời sống xã hội; Tăng trưởng kinh tế trên cơ sở tăng nhanh GDP là chìa khoá của phát triển. -“Tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái;” Song chỉ tăng trưởng nhanh là chưa đủ mà tăng trưởng phải bảo đảm tính nhân 1.3.3. Các nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh chất lượng văn, phải hướng vào chất lượng cuộc sống con người, đáp ứng các nhu cầu của tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam con người, tức là phải theo tư tưởng phát triển con người. Đồng thời, tăng trưởng phải gắn kết với bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái tự nhiên để bảo Qua nghiên cứu các đề xuất hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh chất lượng tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên cho tương lai, cho các thế hệ mai sau. Từ tăng trưởng kinh tế, có thể thấy có hai khuynh hướng khác nhau về hệ thống chỉ giữa thập kỷ 90 của thế kỷ XX, trong các báo cáo về phát triển con người, tiêu thống kê: UNDP đã đưa ra 5 kiểu tăng trưởng cần tránh, đó là: Tăng trưởng không việc - Khuynh hướng thứ nhất: một số nghiên cứu chỉ tập trung vào một khía làm; Tăng trưởng không lương tâm: Tăng trưởng không có tiếng nói; Tăng cạnh nào đó của chất lượng tăng trưởng kinh tế dựa trên một vài chỉ tiêu để trưởng không gốc rễ và Tăng trưởng không tương lai. phân tích đánh giá. 1.3.1. Các quan điểm về chất lượng tăng trưởng kinh tế - Khuynh hướng thứ hai: một số nghiên cứu đề xuất hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế trên tất cả các phương diện với số Cho đến nay chưa có một khái niệm chính thức về chất lượng tăng trưởng liệu quá nhiều chỉ tiêu, có những chỉ tiêu chưa cụ thể về nội dung, phương pháp kinh tế. Nhiều người nói về chất lượng tăng trưởng, nhưng chưa ai có thể diễn tả tính và trên thực tế hiện nay chưa có đơn vị nào phụ trách tính toán để có được cụ thể như thế nào. số liệu. Theo cách hiểu rộng nhất thì chất lượng tăng trưởng có thể tiến tới nội hàm của quan điểm phát triển bền vững, chú trọng tới 3 khía cạnh: kinh tế, xã hội và 1.4. Các nhân tố trong chất lượng tăng trưởng kinh tế môi trường. Theo cách hiểu hẹp, khái niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế chỉ 1.4.1. Cơ cấu đầu tư được giới hạn ở một khía cạnh nào đó, ví dụ như chất lượng đầu tư, chất lượng Các loại tài sản đóng vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng kinh tế giáo dục, chất lượng dịch vụ công, chất lượng quản lý đô thị,… của từng quốc gia gồm tài sản và tích luỹ tài sản vật chất, nguồn nhân lực (đặc Trên cơ sở phân tích các quan điểm, nội dung của các tác giả đã đề cập, tác biệt thể hiện qua trình độ đào tạo) và nguồn tài nguyên thiên nhiên. Vì thế, việc giả xin đưa ra khái niệm làm cơ sở cho việc nghiên cứu đo lường về chất lượng đầu tư để hình thành các loại tài sản này cùng với mức độ và cơ cấu đầu tư hợp tăng trưởng kinh tế như sau: Chất lượng tăng trưởng kinh tế phản ánh mức tăng lý đều có ý nghĩa rất quan trọng trong tăng trưởng kinh tế. ổn định của kết quả sản xuất dựa trên cơ sở khai thác và sử dụng hiệu quả các 1.4.2. Mô hình tăng trưởng nguồn lực, tăng trưởng gắn với việc cải thiện mức sống, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái. Quá trình đầu tư và“hình thành các loại tài sản có tính quyết định tới hình thành mô hình tăng trưởng”của mỗi nước và ảnh hưởng tới tăng trưởng cả về 1.3.2. Các đặc trưng của chất lượng tăng trưởng kinh tế lượng và chất. Kết quả của việc hình thành tài sản có thể tạo ra các mô hình Một nền kinh tế tăng trưởng có chất lượng được thể hiện qua các đặc trưng: tăng trưởng khác nhau. Mô hình tăng trưởng khác nhau sẽ tác động đến chất - Tốc độ tăng trưởng cao và duy trì trong thời gian dài; lượng tăng trưởng kinh tế. - Tăng trưởng có hiệu quả thể hiện qua năng suất lao động, hiệu quả sử dụng 1.4.3. Phân phối thu nhập và phân phối cơ hội vốn cao, đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) lớn và nền kinh tế “Khía cạnh tăng trưởng và phân phối thu nhập luôn là một chủ đề gây có tính cạnh tranh cao, tranh cãi, bắt đầu từ giả thiết hình chữ U ngược của Simon Kuznets (1955) về - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng nâng cao hiệu quả, phù hợp với bất bình đẳng trong phân phối thu nhập gắn với quá trình tăng trưởng. Theo thực tiễn của nền kinh tế trong mỗi thời kỳ, Kurznets, bất bình đẳng có thể là một hệ quả của quá trình tăng trưởng. Thế nhưng một khi xã hội đã phát triển tới một mức cao nhất định, mức độ bất bình 7 8
- đẳng sẽ giảm đi, lúc đó thu nhập và phúc lợi có xu hướng được phân phối công CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ NGHIÊN CỨU bằng hơn. CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 1.4.4. Hiệu quả quản lý của nhà nước Nội dung chương 2 trình bày về phương pháp thống kê nghiên cứu chất Chỉ với ba bộ phận cấu thành (vốn nhân lực, vốn tài nguyên, vốn vật chất) lượng tăng trưởng kinh tế, từ việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê, giới thì chưa đủ để duy trì tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Chất lượng tăng trưởng thiệu phương pháp tính chỉ tiêu tổng hợp trong một số lĩnh vực, đề xuất phương kinh tế còn phụ thuộc vào năng lực của bộ máy nhà nước, trước hết trong xây pháp tính chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam dựng thể chế và thực hiện vai trò quản lý của mình. Ở khía cạnh này, hiệu quả đồng thời giới thiệu một số phương pháp thống kê sử dụng trong tính toán và của quản lý phản ánh vai trò và đóng góp của nhà nước vào quá trình tăng phân tích chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam. trưởng.”“ 2.1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê nghiên cứu chất lượng tăng trưởng kinh tế 2.1.1. Những vấn đề chung về hệ thống chỉ tiêu thống kê Hệ thống chỉ tiêu thống kê là một tập hợp nhiều chỉ tiêu nhằm phản ánh những đặc điểm, tính chất quan trọng, những mối liên hệ chủ yếu của hiện tượng nghiên cứu. Nó cho phép lượng hoá các mặt quan trọng nhất, lượng hoá cơ cấu và các mối liên hệ cơ bản của hiện tượng nghiên cứu để từ đó có thể nhận thức được bản chất cụ thể và tính qui luật của hiện tượng. 2.1.2. Yêu cầu hệ thống chỉ tiêu thống kê - Hệ thống chỉ tiêu thống kê phải phản ánh được những khía cạnh then chốt nhất về quá trình tăng trưởng kinh tế, chất lượng tăng trưởng, hiệu quả của quá trình tăng trưởng cũng như các ảnh hưởng của tăng trưởng đến các mặt của đời sống xã hội. - Hệ thống chỉ tiêu thống kê phải có tính khả thi, tức là được đo lường một cách thuận tiện và trực tiếp, được thiết kế để có thể tận dụng một cách tối đa các nguồn số liệu và dữ liệu hiện có trong hệ thống thông tin thống kê; - Có tính hệ thống và có khả năng so sánh để phản ánh được quá trình thay đổi, những xu hướng phát triển của nền kinh tế,... - Cung cấp được những thông tin hữu ích, phục vụ cho việc đề ra các chính sách và biện pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, đồng thời cung cấp thông tin cơ bản cho những đối tượng sử dụng đánh giá được bản chất của hiện tượng. 2.1.3. Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê Việc lựa chọn các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế cần bảo đảm một số nguyên tắc sau đây: Tính hướng đích; Tính hệ thống; Tính khả thi; Tính linh hoạt, hiệu quả 9 10
- 2.1.4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế Chỉ tiêu 7. Tốc độ tăng GDP bình quân đầu người ở Việt Nam Chỉ tiêu 8. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ 2.1.4.1. Cơ sở hình thành hệ thống chỉ tiêu Chỉ tiêu 9. Kỳ vọng sống khi sinh (gọi là triển vọng sống trung bình khi sinh Để có cơ sở cho việc đề xuất hệ thống chỉ tiêu thống kê, tác giả dựa các căn hay tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh) cứ sau: Chỉ tiêu 10. Hệ số Gini - Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu thống kê đánh giá chất lượng tăng trưởng Chỉ tiêu 11. Tỷ lệ nghèo kinh tế do Montfort Mlachila - René Tapsoba and Sampawende J. A. Tapsoba Chỉ tiêu 12. Hệ số giãn cách thu nhập (2014) đề xuất trong dự thảo tính toán chỉ tiêu tổng hợp chất lượng tăng trưởng kinh tế cho các nước đang phát triển. c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khía cạnh môi trường: - Xem xét, tham khảo hệ thống chỉ tiêu đánh chất lượng tăng trưởng trong Chỉ tiêu 13. Tỷ lệ che phủ rừng nghiên cứu của một số tác giả trong nước Chỉ tiêu 14. Diện tích rừng bị cháy, bị chặt phá - Khảo sát ý kiến chuyên gia: Quá trình khảo sát ý kiến của các chuyên gia Chỉ tiêu 15. Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý 2.1.4.2. Đề xuất hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh chất lượng tăng Chỉ tiêu 16. Tỷ lệ chất thải rắn được xử lý trưởng kinh tế Việt Nam 2.2. Phương pháp xây dựng chỉ tiêu tổng hợp Dựa trên các căn cứ đã nêu ở mục 2.1.4.1, tác giả đề xuất lựa chọn các chỉ Để phản ánh bản chất của một hiện tượng cần phải có hệ thống các chỉ tiêu tiêu phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam có tỷ lệ ý kiến chuyên thống kê để phản ánh một cách đầy đủ, toàn diện. Tuy nhiên trong thực tế có gia trả lời từ 50% trở lên. Bản thân tác giả cũng như một số chuyên gia cũng những chỉ tiêu có xu hướng biến động khác nhau, thậm chí ngược xu hướng nhận thấy rằng trong hệ thống chỉ tiêu thống kê đề xuất có quá ít chỉ tiêu trong nhau, do vậy cần phải nghiên cứu một chỉ tiêu tổng hợp nhằm phản ánh được xu nhóm môi trường, thực tế có những chỉ tiêu rất có ý nghĩa trong nghiên cứu này. hướng biến động chung của hiện tượng. Để có căn cứ đề xuất phương pháp tính Tuy nhiên hiện nay chưa có số liệu để nghiên cứu, hoặc có một số chỉ tiêu hiện chỉ tiêu tổng hợp về chất lượng tăng trưởng kinh tế, phần tiếp theo sẽ giới thiệu đã có số liệu nhưng theo nhận định của một số chuyên gia thì độ tin cậy chưa một số chỉ tiêu tổng hợp phổ biến: cao, đặc biệt chưa được thu thập, tính toán, công bố và đảm bảo tính liên tục - Chỉ số phát triển con người trong giai đoạn 2006 - 2015. Chính vì thế để đảm bảo tính khả thi nên hệ thống chỉ tiêu thống kê đề xuất chỉ bao gồm 16 chỉ tiêu: - Chỉ số cạnh tranh tăng trưởng a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khía cạnh kinh tế: - Chỉ số thịnh vượng quốc gia Chỉ tiêu 1. Tốc độ tăng (giảm) tổng sản phẩm trong nước (GDP) - Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam Chỉ tiêu 2. Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) - Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh Chỉ tiêu 3. Hiệu quả vốn đầu tư 2.2.1. Các bước xây dựng chỉ tiêu tổng hợp Chỉ tiêu 4. Năng suất lao động xã hội Có thể mô tả quá trình tính toán chỉ tiêu tổng hợp thông thường qua các Chỉ tiêu 5. Tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) bước như sau. vào tốc độ tăng GDP. Bước 1: Phân tính định tính về tính chất của các chỉ tiêu thành phần Chỉ tiêu 6. Tỷ lệ xuất khẩu so với GDP Trong thực tế các hiện tượng phức tạp thường không được biểu hiện trực tiếp qua các chỉ tiêu thống kê mà thường được biểu hiện qua nhiều phạm trù c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khía cạnh xã hội: 11 12
- trừu tượng một cách gián tiếp và thường rất khó khăn trong việc đo lường, để có Đối với các trường hợp chuẩn hóa dạng min-max, việc áp dụng nhìn chung thể đánh giá và lượng hoá được các hiện tượng chúng ta phải thông qua các chỉ khá đơn giản. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là phải xác định rõ cận trên (max) và tiêu thành phần cụ thể. cận dưới (min) của mỗi chi tiêu. Bước 2: Lựa chọn các chỉ tiêu thành phần chủ yếu phản ánh hiện tượng Bước 4: “Tính trọng số của các chỉ tiêu thành phần trong từng nhóm chỉ tiêu” nghiên cứu: Để phản ánh hiện tượng nghiên cứu hoặc trong mỗi nội dung có thể Phân tích mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu thành phần, rõ ràng mỗi chỉ sử dụng rất nhiều chỉ tiêu thành phần. Có một số phương pháp khác nhau để rút tiêu thành phần chứa đựng thông tin về hiện tượng nghiên cứu với các mức độ gọn số liệu, như: phân tích tương quan, phân tích thành phần chính,…. Hoặc khác nhau, có chỉ tiêu phản ánh được nhiều, có chỉ tiêu phản ánh được ít. Tức là cũng có thể thu thập thông tin ý kiến chuyên gia nhằm đánh giá vai trò quan vai trò và tầm quan trọng” của các chỉ tiêu đối với hiện tượng nghiên cứu là trọng của từng biến trong hệ thống chỉ tiêu để đề xuất các chỉ tiêu tham gia vào khác nhau. Hoặc trong từng nhóm chỉ tiêu (chỉ tiêu thành phần) vai trò của tính toán chỉ tiêu số chung. chúng cũng khác nhau,… Bước 3: Chuẩn hoá các chỉ tiêu thành phần đã được lựa chọn. Bước 5: Tính toán chỉ tiêu tổng hợp (chỉ số chung). Có rất nhiều phương pháp cho chuấn hoá dữ liệu. Theo Jiawei Han (2011), Chỉ tiêu tổng hợp được tính theo công thức bình quân cộng hoặc bình quân có nhiều cách thức chuẩn hoá khác nhau, như chuẩn hóa min-max, chuẩn hoá z- nhân của các chỉ tiêu thành phần. score,… Để dễ hình dung đối với các phương pháp chuẩn hóa dữ liệu, chúng ta nghiên cứu tình huống dưới đây. Chẳng hạn X là một tiêu thức số lượng với n 2.2.2. Đề xuất xây dựng chỉ tiêu tổng hợp chất lượng tăng trưởng kinh tế giá trị quan sát, x1, x2,. . .xn. Việt Nam - Chuẩn hoá min-max thực hiện biến đổi tuyến tính trên các dữ liệu ban đầu. 2.2.2.1. Lựa chọn các chỉ tiêu trong tính chỉ tiêu tổng hợp chất lượng tăng Giả sử là xmin và xmax là giá trị tối thiểu và tối đa của một tiêu thức X. Công thức trưởng kinh tế Việt Nam chuẩn hoá min-max một giá trị xi của đến xi’ trong phạm vi [min mới, max mới] Trên cơ sở các nghiên cứu về các chỉ tiêu tổng hợp, ý kiến của các chuyên được tính như sau: gia trong khảo sát (đánh giá tầm quan trọng của từng chỉ tiêu trong hệ thống chỉ xi − xmin tiêu thống kê phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế, tác giả lựa chọn các chỉ xi' = × ( xmax moi − xmin moi ) + xmin moi xmax − xmin tiêu lần lượt theo tầm quan trọng của các chỉ tiêu đối với những chỉ tiêu có tỷ lệ ý kiến đánh giá từ 90% trở lên; đồng thời xem xét về điều kiện thực tế về số Chuẩn hoá min-max duy trì mối quan hệ giữa các giá trị dữ liệu gốc. Tuy liệu, tác giả đề xuất ba khía cạnh: kinh tế và xã hội và môi trường trong việc nhiên nó có thể gặp phải một lỗi "vượt giới hạn" nếu một trường hợp đầu vào tính toán chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam. trong tương lai cần chuẩn hoá nằm ngoài phạm vi dữ liệu ban đầu của tiêu thức X (nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất hoặc lớn hơn giá trị lớn nhất ban đầu) – khi đó các - Các chỉ tiêu phản ánh khía cạnh kinh tế: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong giá trị nằm ngoài giới hạn đó sẽ có giá trị như nhau. nước (GDP) (giá so sánh); Hiệu quả vốn đầu tư (ICOR); Năng suất lao động xã hội (giá thực tế); Tỷ trọng đóng góp của tốc độ tăng TFP vào tốc độ tăng GDP; - Chuẩn hoá z-score (hoặc chuẩn hoá trung bình bằng 0) Tỷ lệ xuất khẩu/GDP. - Chuẩn hoá bằng tỉ lệ thập phân: chuẩn hoá bằng cách di chuyển các điểm - Các chỉ tiêu phản ánh khía cạnh xã hội. tốc độ tăng GDP bình quân đầu thập phân của giá trị của tiêu thức X. người, tỷ lệ hộ nghèo và hệ số giãn cách giàu nghèo; tỷ lệ dân số 15 tuổi trở lên Trong một số trường hợp, khi chỉ tiêu nghiên cứu có khoảng biến thiên lớn, biết chữ; kỳ vọng sống khi sinh (tuổi thọ bình quân của dân cư). để giảm bớt sự khác biệt giữa các trường hợp, người ta thường lấy logarit cơ số - Các chỉ tiêu phản ánh khía cạnh môi trường: Tỷ lệ che phủ rừng và diện tự nhiên (ln) của các giá trị sau đó áp dụng theo công thức chuẩn hóa min-max. tích rừng bị cháy, bị chặt phá. 13 14
- 2.2.2.2. Phương pháp chuẩn hoá các thành phần Trường hợp quyền số theo ý kiến chuyên gia: Tác giả đề xuất xử dụng phương pháp chuẩn hóa min-max theo thang điểm QGI = I 1α .I 2β .I 3γ từ 1 đến 10; Khi đó việc chuẩn hoá được áp dụng theo như sau: Trong đó: X i − X min X i' = ×9 +1 I1 : Chỉ tiêu thành phần kinh tế, được tính theo công thức sau: X max − X min I2 : Chỉ tiêu thành phần xã hội, được tính theo công thức sau: Đối với các chỉ tiêu dạng nghịch: Diện tích rừng bị cháy, bị chặt phá; do trị số khá lớn nên sẽ lấy logarit sau đó áp dụng theo công thức sau: I3 : Chỉ tiêu thành phần môi trường, được tính theo công thức sau: ln X max − ln X i 2.3. Một số phương pháp thống kê sử dụng trong tính toán, phân tích X i" = × 9 +1 ln X max − ln X min chất lượng tăng trưởng kinh tế Đối với các chỉ tiêu: hệ số ICOR, hệ số giãn cách thì sẽ lấy nghịch đảo 2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả giá trị sau đó áp dụng theo công thức chuẩn hoá. Đối với chỉ tiêu tỷ lệ hộ nghèo 2.3.2. Phương pháp hồi qui và tương quan thì lấy 100 trừ đi giá trị sau đó áp dụng theo công thức trên. 2.3.3. Phương pháp phân tích dãy số thời gian Việc xác định giá trị min-max sẽ dựa vào giá trị thực tế của hiện tượng khi nghiên cứu qua thời gian. 2.3.4. Phương pháp phân tích thành phần chính 2.2.2.3. Phương pháp xác định trọng số - Đối với trọng số trong tính toán chỉ tiêu thành phần: không tính đến quyền số (hay sử dụng trọng số bằng nhau), - Đối với trọng số trong tính toán chỉ tiêu tổng hợp: tác giả đề xuất 2 trường hợp xác định vai trò hay quyền số cho các chỉ tiêu thành phần trong tính chỉ tiêu tổng hợp chung. + Trường hợp thứ nhất: sử dụng quyền số bằng nhau + Trường hợp thứ hai: Quyền số được xác định theo ý kiến chuyên gia bằng cách xác định điểm trung bình 2.2.2.4. Phương pháp xác định chỉ tiêu tổng hợp Từ việc so sánh việc xác định chỉ tiêu thành phần và chỉ tiêu tổng hợp đối với công thức bình quân cộng và bình quân nhân, tác giả đề xuất sử dụng công thức số bình quân nhân trong việc xác định chỉ tiêu thành phần và chỉ tiêu tổng hợp. Tức là, chỉ tiêu tổng hợp chất lượng tăng trưởng được đề xuất tính toán theo công thức sau. Trường hợp quyền số bằng nhau: QGI = 3 I 1 .I 2 .I 3 = I 11 / 3 .I 21 / 3 .I 31 / 3 15 16
- CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ TÍNH TOÁN THỬ NGHIỆM số chỉ tiêu chỉ có ở một số năm, một số chỉ tiêu thời kỳ công bố số liệu 2 năm một CHỈ TIÊU TỔNG HỢP CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG lần, một số chỉ tiêu lại chỉ có số liệu bình quân trong một thời kỳ nào đó,… nên KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006-2015 việc phân tích không hoàn toàn thống nhất về mặt thời gian đối với tất cả các chỉ tiêu. Nội dung chương 3 sẽ tập trung phân tích chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 10 năm từ năm 2006 đến 2015 dựa trên một số chỉ 3.3. Thử nghiệm tính chỉ tiêu tổng hợp chất lượng tăng trưởng kinh tế tiêu trong hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam Việt Nam đã được đề xuất trong chương 2. Tác giả tiến hành thu thập các chỉ Có 12 chỉ tiêu được lựa chọn để tính toán chỉ tiêu tổng hợp chất lượng tăng tiêu và thử nghiệm tính toán chỉ tiêu tổng hợp chất lượng tăng trưởng kinh tế trưởng kinh tế Việt Nam. Trong đó có chỉ tiêu chỉ được tính bình quân trong cả Việt Nam và đưa ra một số nhận định về chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt thời kỳ, có chỉ tiêu tính theo chu kỳ 2 năm, có chỉ tiêu thì không đủ độ dài trong Nam trong giai đoạn 2006-2015. giai đoạn 2006-2015,... 3.1. Đặc điểm nguồn số liệu Chúng ta thấy có những năm không có dữ liệu (chẳng hạn đối với chỉ tiêu tỷ Nguồn dữ liệu tác giả sử dụng để tính toán chỉ tiêu tổng hợp về chất lượng tăng lệ hộ nghèo hay hệ số giãn cách thu nhập), tác giả xử lý bằng cách ngoại suy từ trưởng kinh tế Việt Nam do Tổng cục Thống kê tính toán và công bố chính thức. số liệu các năm trước và năm sau đó. Đối với các chỉ tiêu chỉ có số liệu bình quân trong cả thời kỳ đó (Hệ số ICOR và Tỷ lệ đóng góp TFP vào tốc độ tăng - Vì nguồn dữ liệu này do Tổng cục Thống kê tính toán và công bố nên đảm trưởng), tác giả lấy giá trị bình quân trong cả giai đoạn gán cho từng năm. Riêng bảo độ tin cậy, dễ dàng kiểm chứng; Việc tiếp cận nguồn dữ liệu này khá đơn đối với chỉ tiêu tỷ lệ che phủ rừng, do 2 năm đầu trong giai đoạn nghiên cứu giản vì hầu hết đã được công bố trong các báo cáo của Tổng cục Thống kê. không có số liệu, tác giả sử dụng phương pháp dự đoán bằng lượng tăng (giảm) - Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, để có được một bộ dữ liệu bao gồm tuyệt đối bình quân để ước tính dữ liệu cho hai năm đầu. Vì đây là những số liệu nhiều chỉ tiêu khác nhau nghiên cứu trong một thời gian dài cũng là một vấn đề phục vụ cho việc tính toán thử nghiệm, trong thực tiễn khi tính toán sẽ cần khó khăn, do có một số nguyên nhân khác nhau: nghiên cứu, phân tích thật kỹ để ước lượng các giá trị khuyết thiếu. + Thứ nhất, các chỉ tiêu không hoàn toàn thống nhất nếu nghiên cứu trong 3.3.1. Thử nghiệm tính chỉ tiêu tổng hợp chất lượng tăng trưởng kinh tế một thời gian dài Việt Nam giai đoạn 2005-2015 + Thứ hai, đối với một chỉ tiêu nhưng có thể có nhiều nguồn dữ liệu khác nhau 3.3.1.1. Chuẩn hóa dữ liệu + Thứ ba, có những chỉ tiêu không liên tục, do chu kỳ thu thập thông tin của Với dữ liệu hiện có, tất cả các trường hợp đều sử dụng phương pháp chuẩn một số chỉ tiêu trong thực tế không liên tục hóa min-max với thang điểm từ 1 đến 10, như sau: + Thứ tư, có những chỉ tiêu hiện nay các đơn vị mới chỉ tính bình quân X i − X min trong một giai đoạn cụ thể nào đó X i' = ×9 +1 X max − X min Những lý do kể trên và nhiều lý do khác liên quan đến số độ tin cậy của dữ Tuy nhiên, như đã trình bày ở trên, đối với các chỉ tiêu dạng nghịch: như hệ liệu sẽ ảnh hưởng đến việc phân tích, các nhận định hay độ tin cậy của các chỉ số ICOR, hệ số giãn cách – Các chỉ tiêu này chính là đại lượng nghịch đảo (theo tiêu tổng hợp. quan hệ tích số) của các chỉ tiêu nghiên cứu. Khi tính toán các chỉ tiêu nghịch 3.2. Phân tích chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn đảo sẽ lấy 1 chia cho các chỉ tiêu nghiên cứu đã được tính toán. 2006-2015 qua một số chỉ tiêu chủ yếu Đối với chỉ tiêu tỷ lệ hộ nghèo là tỷ trọng của một bộ phận cấu thành từ 2 bộ Nội dung phần này sẽ tập trung phân tích chất lượng tăng trưởng kinh tế được phận trái ngược nhau của tổng thể tức là có quan hệ tổng với nhau, thì lấy 100 nhận diện trên 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường trong giai đoạn từ 2006 đến trừ đi giá trị sau đó áp dụng theo công thức trên. 2015. Hiện nay, do điều kiện thực tế về số liệu không hoàn toàn thống nhất: có một 17 18
- Đối với chỉ tiêu diện tích rừng bị cháy, bị phá là chỉ tiêu có quan hệ không Qua số liệu và đồ thị có thể dễ dàng nhận thấy trong giai đoạn 2006-2015, cùng chiều, giá trị tăng thêm lại phản ánh hiện tượng có xu hướng tiêu cực hơn. từng khía cạnh (kinh tế, xã hội và môi trường) có xu hướng biến động khác Đồng thời đây là chỉ tiêu có khoảng biến thiến khá lớn để giảm bớt sự khác biệt nhau, thậm chí có năm còn có xu hướng biến động ngược chiều nhau. Trong 3 giữa các trường hợp, chúng ta lấy logarit cơ số tự nhiên (ln) của các giá trị sau khía cạnh nghiên cứu, có thể thấy khía cạnh về xã hội có xu hưởng “ổn định” đó. Cụ thể được áp dụng theo công thức sau: nhất; khía cạnh về kinh tế và môi trường gần như có xu hướng biến động ln X max − ln X i “ngược chiều” nhau, có nghĩa là khi khía cạnh về kinh tế có dấu hiệu khả quan X i' = × 9 +1 ln X max − ln X min (tăng lên) thì khía cạnh về môi trường lại có xu hướng “tiêu cực” hơn, hay có thể cho rằng chúng ta tăng trưởng kinh tế nhưng chưa chú ý đến yếu tố bảo vệ Trong đó các giới hạn min – max được xác định bằng cách lấy giá trị v môi trường, thậm chí còn hủy hoại môi trường. Tuy nhiên trong 2 năm (2014 và trung bình cộng trừ với 3 lần độ lệch chuẩn ( x ± 3 × S ) để bảo đảm giá trị min là 2015) xu thế này gần như đã tránh được, cả hai khía cạnh về kinh tế và môi giá trị nhỏ nhất so với các giá trị nghiên cứu và giá trị max là giá trị lớn nhất so trường đều có cùng xu hướng tốt dần lên. với các giá trị nghiên cứu. Tuy nhiên có một số trường hợp, khi giá trị min và max lại là các giá trị mà thực tế không thể xảy ra, chẳng hạn như năng suất lao 3.3.1.3. Tính chỉ tiêu tổng hợp chất lượng tăng trưởng động xã hội không thể nhận giá trị âm. Trong trường đó sẽ lấy giá trị tối thiểu Khi đã có chỉ số từng thành phần, công việc tiếp theo là tính toán chỉ tiêu hoặc tối đa mà trong thực tế có thể xảy ra. Dựa vào các giá trị min-max, áp dụng tổng hợp. Như đã đề cập, tác giả lựa chọn công thức tính bình quân nhân gia công thức đã nêu trên, lần lượt chuẩn hóa từng chỉ tiêu, giá trị sau khi đã được quyền. Như vậy, vấn đề mấu chốt đối với công việc ở bước này là xác định chuẩn hóa. trọng số (vai trò) của nhóm yếu tố trong đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh 3.3.1.2. Tính các chỉ tiêu thành phần tế. Như đã đề cập ở trên, tác giả thử nghiệm tính toán dựa vào 2 phương án: Từ các giá trị đã chuẩn hóa của từng chỉ tiêu, tiến hành tính toán chỉ tiêu - Phương án 1: Sử dụng quyền số bằng nhau; thành phần (từng khía cạnh đối với kinh tế, xã hội và môi trường) theo công - Phương án 2: Sử dụng quyền số theo ý kiến chuyên gia. Đây là phương thức bình quân nhân giản đơn. pháp mang tính khoa học, có cơ sở hơn mặc dù trong thực tế việc xác định Từ bảng số liệu trên, để thấy rõ hơn về xu hướng biến động của từng chỉ quyền số theo phương pháp này khó khăn, phức tạp hơn. tiêu thành phần, có thể biểu diễn trên sau Từ kết quả tổng hợp các ý kiến của các đối tượng điều tra, tác giả lấy trọng 8.5 số đối với từng yếu tố như sau: Khía cạnh kinh tế (α=0,5), khía cạnh xã hội Chỉ số kinh tế Chỉ số xã hội Chỉ số môi trường (β=0,3) và khía cạnh môi trường (γ=0,2) để tính toán chỉ tiêu tổng hợp theo 7.5 công thức bình quân nhân gia quyền. Đơn vị tính: điểm Kết quả chỉ tiêu chất lượng tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006-2015 của 2 6.5 phương án tính toán được thể hiện qua sau: 5.5 4.5 3.5 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Chỉ tiêu thành phần trong tính chỉ tiêu tổng hợp chất lượng tăng trưởng kinh tế 19 20
- 7.500 - Tầm quan trọng (vài trò) của từng chỉ tiêu trong nhóm chỉ tiêu kinh tế, xã 7.118 7.129 hội và môi trường đều mang tính lịch sử cụ thể, phụ thuộc vào mục tiêu phát 7.000 Phương án 2 Phương án 1 6.445 6.640 6.634 triển của của đất nước cũng như sự thay đổi về nhận thức của xã hội. 6.500 6.000 6.286 5.710 5.773 5.500 5.498 5.261 5.000 4.638 4.593 4.445 4.665 4.624 4.500 4.200 4.545 4.521 4.422 4.150 4.000 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Chỉ tiêu tổng hợp chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006-2015 Qua kết quả tính toán thử nghiệm có thể nhận thấy cả 2 phương án thì chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam đều có xu hướng chung là tăng lên. Có một số năm kết quả giữa 2 phương án này chênh lệch khá nhiều đó là năm 2009, 2011, 2013 đó là những năm có chỉ số kinh tế và chỉ số về môi trường chênh lệch nhau khá nhiều, thậm chí là ngược chiều nhau. Trong điều kiện, số chỉ tiêu trong chỉ số môi trường khá ít, độ tin cậy chưa thật cao, thì tác giả cho rằng phương án 2 cho kết quả phù hợp hơn. Chất lượng tăng trưởng kinh tế được cải thiện rõ rệt qua các năm – có xu hướng tăng liên tục với giá trị tương đối lớn, đặc biệt trong những năm gần đây (từ năm 2011-2015). Giai đoạn chất lượng tăng trưởng kinh tế giảm sút là 2008- 2010, do tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng, suy thoái kinh tế toàn cầu. Trên cơ sở tính thử nghiệm chỉ tiêu tổng hợp chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam 2006 – 2015, có thể rút ra một số nhận định sau đây. - Về hệ thống chỉ tiêu thống kê chất lượng tăng trưởng kinh tế: Một số chỉ tiêu chưa bảo đảm tính thống nhất (kể cả về nội dung) trong giai đoạn tính toán, phân tích; một số chỉ tiêu có số liệu không hoàn toàn liên tục,… điều này ảnh hưởng tới tính chính xác của các thông tin cũng như kết quả tính toán. - Về các công thức tính đã đề xuất: việc tổng hợp cũng như đề xuất áp dụng các công thức trong tính toán chỉ tiêu tổng hợp đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế được tổng hợp từ các chỉ tiêu tổng hợp ở các lĩnh vực khác; khi có sự thay đổi trong hệ thống chỉ tiêu thống kê vẫn có thể áp dụng theo công thức đã đề xuất. 21 22
- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ - Tổng hợp lại quy trình tính toán chỉ tiêu tổng hợp trên thế giới cũng như Việt Nam làm cơ sở cho việc đề xuất quy trình tính toán chỉ tiêu tổng hợp chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Luận án đã trình bày tổng quan về chất lượng tăng trưởng, bao gồm các - Đề xuất quy trình đánh xây dựng, tính toán chỉ tiêu tổng hợp chất lượng quan điểm khác nhau về chất lượng tăng trưởng kinh tế, khái niệm và nội dung tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ việc lựa chọn các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ của chất lượng tăng trưởng kinh tế. tiêu thống kê chất lượng tăng trưởng kinh tế; chuẩn hóa dữ liệu; tính toán chỉ Nghiên cứu chất lượng tăng trưởng kinh tế, người ta quan tâm nhiều đến tiêu thành phần và chỉ tiêu tổng hợp chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam. nguồn gốc của sự tăng trưởng, sự kết hợp hài hoà có hiệu quả các yếu tố nguồn Đây là nội dung quan trọng trong luận án. Kết quả của quá trình này sẽ cho thấy lực, đồng thời còn xem xét cấu trúc nội tại (cơ cấu kinh tế), quan tâm đầu ra của bức tranh khái quát về chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Đây là đóng sản phẩm và việc phân phối các kết quả sản xuất, tức là xem xét cả quá trình góp mới của tác giả trong việc đo lường, đánh giá về chất lượng tăng trưởng tăng trưởng kinh tế, các yếu tố như xã hội, môi trường cũng được xem xét kinh tế mà các nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến nội dung này. nhưng được xem xét cùng với quá trình tăng trưởng kinh tế và được xem như - Thu thập số liệu các chỉ tiêu trong giai đoạn 2006 – 2015 để tính toán thử kết quả của quá trình tăng trưởng (trong khi phát triển bền vững quan tâm đồng nghiệm chỉ tiêu tổng hợp chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Việc tính thời đến ba lĩnh vực đó là kinh tế, xã hội và đặc biệt là yếu tố môi trường). toán thử nghiệm này là minh chứng cho tính khả thi trong nghiên cứu của luận Luận án cũng đã đề cập tới các yếu tố tác động đến chất lượng tăng trưởng án. Qua số liệu và chỉ tiêu tổng hợp đề xuất, tác giả thực hiện phân tích thực kinh tế, có nhiều yếu tố khác nhau, trong đó đề cập đến các nhân tố chính đó là: trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2015. cơ cấu đầu tư hình thành các loại tài sản; Mô hình tăng trưởng; Phân phối thu Tuy nhiên, trong khuôn khổ nghiên cứu đề tài nhận thấy còn có những hạn nhập và phân phối cơ hội; Hiệu quả quản lý của nhà nước. chế và là những gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo: Việc phân tích các đặc Để đánh giá về chất lượng tăng trưởng kinh tế, tác giả đã đề xuất lựa chọn trưng của chất lượng tăng trưởng kinh tế làm cơ sở cho việc đề xuất hệ thống các chỉ tiêu thống kê – đây là sự kế thừa, chọn lọc từ ý kiến chuyên gia đồng chỉ tiêu thống kê; cỡ mẫu trong nghiên cứu còn khá nhỏ do nguồn lực hạn chế, thời dựa vào thực trạng các thông tin thống kê. Tuy nhiên, để đánh giá trên từng hơn nữa việc tiếp cận các đối tượng điều tra tương đối phức tạp nên tính đại khía cạnh hoặc từng chỉ tiêu riêng rẽ sẽ dẫn đến các kết luận không thống nhất diện chưa thật cao; chưa nghiên cứu xây dựng được mô hình các nhân tố ảnh thậm chí trái ngược nhau về chất lượng tăng trưởng kinh tế. Như vậy, cần thiết hưởng đến chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam; phải có chỉ tiêu tổng hợp đánh giá quá trình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Một số kiến nghị, giải pháp Nhằm góp phần thực hiện yêu cầu đó, luận án đã nghiên cứu và giải quyết được một số vấn đề cơ bản sau: Việc tính toán chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế ở trên phần nào khẳng định tính khả thi trong việc tính toán. Tuy nhiên, để trở - Tổng quan chung khái niệm, ý nghĩa, vai trò và nội dung của tăng trưởng thành chỉ tiêu quan trọng làm cơ sở cho việc lập kế hoạch cũng như đánh giá về kinh tế. Đây là cơ sở lý luận để nghiên cứu, lựa chọn các chỉ tiêu thống kê trong chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam cần thực hiện một số giải pháp sau hệ thống chỉ tiêu thống kê chất lượng tăng trưởng kinh tế. đây: - Trên cơ sở các nghiên cứu về chất lượng tăng trưởng kinh tế, kế thừa có - Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế mang tính vĩ mô, chọn lọc và đề xuất các chỉ tiêu nhằm đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế liên quan đến nhiều lĩnh vực (kinh tế, xã hội, môi trường). Việc đề xuất hệ Việt Nam gồm 16 chỉ tiêu chia ra thành 3 nhóm (kinh tế, xã hội và môi trường). thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế trong nghiên cứu này mới Mặc dù nhận thức được việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu là rất khó khăn và hệ chỉ tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong phạm vi hẹp. Vì vậy cần được thống chỉ tiêu còn một số hạn chế, đặc biệt trong nhóm chỉ tiêu môi trường. Tuy tiếp tục nghiên cứu tham khảo ý kiến của nhiều chuyên gia hơn nữa, cần tổ chức nhiên, so với các nghiên cứu trước đây thì có thể đánh giá hệ thống chỉ tiêu tác thành các hội thảo để tham khảo ý kiến đóng góp của các bộ, ngành làm cơ sở giả đề xuất khá cụ thể, đặc biệt mang tính khả thi trong điều kiện hiện nay. 23 24
- cho việc lựa chọn các chỉ tiêu có ý nghĩa nhất phản ánh được bản chất của hiện tượng nghiên cứu. - Cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung về quy trình tính toán chỉ tiêu tổng hợp chất lượng tăng trưởng kinh tế cho phù hợp với điều kiện thực tiễn, có những thay đổi phù hợp trong quá trình áp dụng; - Cần thiết phải ban hành thành chế độ báo cáo thống kê chính thức về chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam. - Cần tiếp tục nghiên cứu đề xuất đưa chỉ tiêu tổng hợp chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam vào hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, hay trong các báo cáo hàng năm. - Việc tính toán chỉ tiêu tổng hợp chất lượng tăng trưởng kinh tế hoàn toàn mang tính khả thi. Cần phân công các đơn vị thu thập, tính toán chỉ tiêu tổng hợp nhằm đánh giá, phân tích một cách có hệ thống. Trong điều kiện thực tế hiện nay, cơ quan Thống kê sẽ là đơn vị tổ chức thu thập thông tin, tính toán và công bố chỉ tiêu tổng hợp về chất lượng tăng trưởng kinh tế. 25
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn