Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Xây dựng mô hình hệ thống thông tin tích hợp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam
lượt xem 2
download
Các mục tiêu cụ thể của luận án bao gồm: Nghiên cứu lý thuyết về tích hợp các hệ thống thông tin, các công nghệ và giải pháp tích hợp trong môi trường doanh nghiệp. Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về SOA và công nghệ Web Services; lợi ích kinh doanh mà SOA mang lại, cũng như những khó khăn khi triển khai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Xây dựng mô hình hệ thống thông tin tích hợp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam
- TÓM TẮT LUẬN ÁN chuẩn quốc tế trên nền tảng CNTT. Theo kết quả các nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai thành công mô hình ERP, về phía doanh nghiệp cần đảm bảo các yêu cầu sau (Dimitrios Maditinos, Dimitrios Chatzoudes, 1. Lý do chọn đề tài Charalampos Tsairidis, 2012): nhân lực phải được đào tạo bài bản, có trình độ CNTT nhất định; kinh phí phải đảm bảo để có thể triển khai được mô hình ERP Trong những năm gần đây, số lượng ứng dụng hỗ trợ các bài toán quản lý với giá từ hàng trăm nghìn USD đến hàng triệu USD; cơ sở hạ tầng phải đáp trong các doanh nghiệp tăng mạnh, trợ giúp đắc lực cho công tác quản lý của doanh nghiệp. Có một thực tế là, các doanh nghiệp đã phát triển các ứng dụng ứng để vận hành được hệ thống; quy trình nghiệp vụ phải được chuẩn hóa theo chuẩn quốc tế; chấp nhận thay đổi văn hóa doanh nghiệp của người dùng cuối. cho từng phạm vi chức năng riêng biệt, độc lập với nhau, sử dụng các ngôn ngữ lập trình khác nhau và chạy trên các nền tảng công nghệ khác nhau. Điều này Nhưng với thực trạng DNNVV Việt Nam hiện nay: nguồn nhân lực có dẫn tới sự hạn chế khả năng tương tác giữa các ứng dụng bên trong cũng như trình độ chuyên môn cũng như trình độ CNTT thấp, nguồn vốn hạn hẹp, cơ sở bên ngoài doanh nghiệp. Với các ứng dụng độc lập như vậy sẽ có những tác vật chất, tầm nhìn của doanh nghiệp không đủ điều kiện cho việc triển khai mô động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh (Vandersluis, hình ERP. Đặc biệt, quy trình nghiệp vụ của các doanh nghiệp chủ yếu là tự 2004; Norshidah Mohamed và cộng sự, 2013). Theo kết quả điều tra của tác giả phát, chưa theo chuẩn quốc tế là một yếu tố khó khăn cho việc áp dụng mô hình đối với 200 DNNVV lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam, chỉ có 2% doanh nghiệp sử này. Về góc độ quản trị doanh nghiệp, thì DNNVV có sự quản trị phân mảnh, dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (Enterprise Resource không có tính quản trị tổng thể trong việc thu thập, phân tích, tổng hợp và xử lý Planning - ERP). Có 9 doanh nghiệp (4,5%) chỉ triển khai một ứng dụng. Phần dữ liệu. Một khó khăn chung cho doanh nghiệp Việt Nam triển khai hệ thống lớn số doanh nghiệp còn lại triển khai từ hai ứng dụng trở lên. Tuy nhiên, các ERP là lực lượng triển khai mỏng, đội ngũ tư vấn thiếu kiến thức quản trị, không ứng dụng này được liên kết với nhau chủ yếu là bằng những thao tác thủ công. am hiểu về nghiệp vụ, họ chỉ chú trọng đầu tư thiết bị, đi thẳng vào cài đặt Chỉ có một số rất ít doanh nghiệp tự viết chương trình trợ giúp tương tác tự động chương trình mà không xây dựng kế hoạch tổng thể. Bên cạnh đó còn là sự cả giữa các ứng dụng khi cần. Việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo, phản hồi nể, chiều theo ý doanh nghiệp của chuyên gia tư vấn trong quá trình phân tích. thông tin cho khách hàng, phản ứng nhanh nhạy đối với sự thay đổi của thị Khi triển khai ERP, doanh nghiệp phải thay đổi chính mình để phù hợp với phần trường là hạn chế. Đặc biệt, việc quản lý quy trình nghiệp vụ cứng nhắc, thiếu sự mềm. Điều này tốt cho doanh nghiệp vì có thể đưa vào doanh nghiệp các quy linh hoạt, ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, trình quản lý theo chuẩn, nhưng cũng nhiều khi gây cản trở cho doanh nghiệp vì cần có các nghiên cứu giúp cho các chủ sở hữu, các nhà quản lý hiểu được vấn không phù hợp với thói quen, cách tổ chức công việc,… Tất cả những yếu tố đó đề tích hợp ứng dụng và hiệu quả của nó đối với quản lý, kinh doanh. tạo sự khó khăn cho DNNVV Việt Nam khi triển khai mô hình ERP. Tích hợp ứng dụng đã được các tổ chức, doanh nghiệp trên thế giới Dịch vụ là lĩnh vực tạo ra giá trị rất lớn và là ưu thế của các DNNVV. nghiên cứu và áp dụng cách đây hàng chục năm, trong đó phải kể đến mô hình Lĩnh vực dịch vụ tuy không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, nhưng góp hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP. Khái niệm ERP được ra đời phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông, phân phối hàng hóa, thúc đẩy thương mại từ những năm 90 của thế kỷ XX. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên hàng hóa phát triển. Các loại dịch vụ điển hình có thể kể đến như: dịch vụ vận cứu khẳng định ERP là chìa khóa cho sự thành công của doanh nghiệp trong tải, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ y tế, dịch vụ viễn thông, dịch vụ bán buôn, bán thời đại kinh doanh toàn cầu. Và thực tế, đã có nhiều doanh nghiệp lớn cũng như lẻ,...Các nền kinh tế lớn hiện nay đều là nền kinh tế dịch vụ và xu thế này cũng DNNVV trên thế giới triển khai ứng dụng ERP. Ở Việt Nam, theo con số công sẽ được thể hiện rất rõ khi Việt Nam hội nhập quốc tế. Tỷ trọng dịch vụ trong cơ bố chính thức của VCCI thì mới chỉ có 3,48% số doanh nghiệp triển khai ERP, cấu nền kinh tế ngày càng gia tăng. Đặc điểm của loại hình doanh nghiệp này là chủ yếu là doanh nghiệp lớn, chưa có con số thống kê riêng cho khối DNNVV. cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, việc thu hồi vốn kinh doanh thường Trong số doanh nghiệp đã triển khai ERP, cũng có rất ít doanh nghiệp chính nhanh hơn và nhanh có lãi hơn doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy, khả năng đầu tư thức công bố triển khai thành công. Theo các chuyên gia nhận định, những cho việc nâng cấp ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp có tính khả thi cao. doanh nghiệp chưa công bố có thể là triển khai thất bại hoặc ứng dụng không Những đặc trưng trên đây của các DNNVV cho thấy, việc nghiên cứu các giải hiệu quả. Mô hình ERP gắn liền với sự chuẩn hóa quy trình quản lý theo tiêu pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT cho khối doanh nghiệp này là hết sức cần thiết, chuẩn quốc tế ISO (International Organization for Standardization). Nói đến trong đó, đặc biệt là giải pháp tích hợp các ứng dụng có sẵn. Tuy nhiên, với thực ERP là nói đến giải pháp quản lý tổng thể nguồn lực doanh nghiệp theo tiêu trạng doanh nghiệp ở Việt Nam phần lớn là nhỏ và siêu nhỏ, nguồn lực rất hạn 1 2
- chế, đặc biệt về tài chính và nhân lực thì việc tìm kiếm giải pháp tích hợp ứng động của các doanh nghiệp là rất cấp thiết. Giải pháp SOA đáp ứng đầy đủ các yêu dụng phù hợp, khả thi với thực trạng doanh nghiệp là điều hết sức quan trọng. cầu này. Hơn nữa giải pháp SOA đòi hỏi ít vốn đầu tư và dễ dàng tiếp cận với hầu Đối với khối DNNVV Việt Nam nói chung và DNNVV trong lĩnh vực dịch hết nhân viên trong doanh nghiệp (Nguyễn Trúc Lê, 2014). vụ nói riêng, với ưu thế tổ chức quản lý đơn giản, gọn nhẹ, năng động, linh hoạt, có Qua phân tích và đánh giá tầm quan trọng của DNNVV lĩnh vực dịch vụ thể nhanh chóng tạo ra những sản phẩm dịch vụ đáp ứng ngay nhu cầu thay đổi của đối với nền kinh tế cũng như thực trạng của khối doanh nghiệp này cho thấy thị trường. Nhờ sự nhanh nhạy, dễ xoay xở để đáp ứng nhu cầu nhỏ lẻ nên các rằng: việc nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT để đáp ứng yêu cầu kinh doanh là DNNVV dễ tạo ra sản phẩm, dịch vụ có giá trị riêng biệt và độc đáo. Điều này đối vấn đề cấp bách. Trên cơ sở lý thuyết về tích hợp ứng dụng theo hướng công với doanh nghiệp lớn, tổ chức quản lý cồng kềnh, công tác điều hành thông qua nghệ mới xuất hiện trong những năm gần đây, đã gợi ý cho tác giả nghiên cứu nhiều cấp sẽ khó khăn hơn nhiều so với DNNVV. Tuy nhiên, để phát huy được các phát triển một mô hình hệ thống thông tin (HTTT) để tích hợp các HTTT sẵn có lợi thế đó, các DNNVV cần nâng cao ứng dụng CNTT, khai thác hiệu quả Internet, trong doanh nghiệp bằng cách tạo “cầu nối” giữa chúng theo mô hình kiến trúc đặc biệt tìm kiếm giải pháp tích hợp các ứng dụng trong doanh nghiệp. Có như vậy hướng dịch vụ. Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Xây dựng mô mới đảm bảo việc cung cấp thông tin tổng hợp nhanh nhẹn, chính xác, thậm chí hình hệ thống thông tin tích hợp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh theo thời gian thực, đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng cũng như phản ứng nhanh vực dịch vụ ở Việt Nam” làm đề tài luận án của mình. với thị trường. Giải pháp tích hợp ứng dụng phù hợp với đặc điểm của doanh 2. Mục tiêu nghiên cứu nghiệp sẽ nâng cao tự động hóa quy trình nghiệp vụ, từ đó giảm nhân công lao động, giảm giá thành sản phẩm và dẫn tới tăng cơ hội cạnh tranh. Việc tìm kiếm 2.1. Mục tiêu chung một giải pháp tích hợp ứng dụng phù hợp, khả thi với thực trạng doanh nghiệp là Mục tiêu chung của luận án là đề xuất mô hình HTTT tích hợp cho các điều hết sức cấp thiết. Kiến trúc hướng dịch vụ là một trong những giải pháp tạo DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Việt nam. Đồng thời, luận án phải đưa ra “cầu nối” giữa các ứng dụng đã có, phù hợp với khối doanh nghiệp này. Trong hơn được quy trình để có thể tích hợp được ứng dụng trong doanh nghiệp theo mô chục năm trở lại đây, kiến trúc hướng dịch vụ đang được các công ty lớn về công hình đã đề xuất. nghệ thông tin chú trọng và có nhiều hứa hẹn cho doanh nghiệp. Tích hợp hệ thống 2.2. Mục tiêu cụ thể theo SOA đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm và được giới doanh nghiệp lựa chọn. Mô hình SOA chủ yếu tập trung nguồn lực phát triển vào các - Nghiên cứu lý thuyết về tích hợp các HTTT, các công nghệ và giải pháp chức năng và tính năng phục vụ hoạt động và quy trình nghiệp vụ. Điều này cho tích hợp trong môi trường doanh nghiệp. phép nhà quản lý chỉ cần dựa trên đặc điểm mang tính nghiệp vụ rà soát, xác định - Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về SOA và công nghệ Web Services; lợi ích rõ chi tiết, thành phần cần thêm, sửa đổi hoặc loại bỏ. Do đó, các hệ thống phần kinh doanh mà SOA mang lại, cũng như những khó khăn khi triển khai. mềm phát triển phía sau có thể được thiết kế nhằm đáp ứng những quy trình nghiệp - Nghiên cứu đánh giá thực trạng môi trường công nghệ, mức độ ứng dụng vụ, thay vì quy trình nghiệp vụ phải thay đổi để tận dụng những tính năng phần hệ thống thông tin quản lý (HTTTQL) và mức độ tích hợp giữa chúng mềm như trong các mô hình thường thấy ở nhiều tổ chức với hạ tầng ứng dụng trong các DNNVV lĩnh vực dịch vụ, để có các dữ liệu và cơ sở thực tiễn CNTT được phát triển từ trước. Bằng cách phát triển và tập hợp danh mục các dịch cho việc xây dựng mô hình. vụ, nhà phát triển có một bộ sưu tập những mô đun phần mềm có sẵn, có thể được sử dụng để lắp ghép nên một ứng dụng mới. Nhờ vậy sẽ đáp ứng được các yêu cầu - Đề xuất mô hình HTTT tích hợp theo SOA cho các DNNVV lĩnh vực đặt ra một cách nhanh chóng và hiệu quả mà không phải xây dựng hệ thống này từ dịch vụ ở Việt Nam, phù hợp trên các mặt triển khai và ứng dụng. đầu. Danh mục dịch vụ này có thể ngày càng được gia tăng về quy mô và số lượng, - Đề xuất các giải pháp liên quan đảm bảo ứng dụng được mô hình và phát do vậy, việc phát triển các hệ thống mới ngày càng trở nên thuận tiện, nhanh chóng. triển lâu dài. Khả năng sử dụng lại cũng cho phép giảm bớt chi phí phát sinh khi thêm các tính năng mới vào hệ thống. Trong bối cảnh hiện nay, khi mà ở nước ta nhiều doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, năng suất hoạt động thấp, khả năng hợp tác giữa các phòng ban không cao, yêu cầu thay đổi mô hình quản trị để tăng hiệu quả hoạt 3 4
- 3. Khung lý thuyết tố chính là: (1) Các HTTT hỗ trợ các bài toán quản lý; (2) Mối liên kết giữa các bài toán; (3) Điều kiện về tổ chức, về con người và về công nghệ để triển khai tích hợp HTTT. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam. + Về thời gian: Dữ liệu được sử dụng là số liệu điều tra trong năm 2015 và dữ liệu thứ cấp từ năm 2010 đến 2015. Thời gian nghiên cứu: Luận án được tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu từ tháng 10/2013 đến tháng 10/2017. + Về nội dung: Trước hết, luận án chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề tích hợp HTTT trên cơ sở nền tảng CNTT sẵn có của doanh nghiệp theo mô hình SOA, với sự hỗ trợ của công nghệ Web Services. Sau đó, tiến hành nghiên cứu thực trạng ứng dụng CNTT trong các DNNVV lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam hiện nay, để nhận biết các bài toán nghiệp vụ đã được hỗ trợ bởi HTTTQL và mối liên kết giữa chúng. Tiếp đến nghiên cứu đề xuất mô hình HTTT tích hợp và quy trình áp dụng mô hình cho khối doanh nghiệp này. Cuối cùng là triển khai tích hợp thử nghiệm và áp dụng cho một doanh nghiệp lĩnh vực dịch vụ cụ thể. 4.3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu. - Phương pháp thống kê mô tả. - Phương pháp tiếp cận hệ thống. - Phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống. - Phương pháp mô hình hóa. 5. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, luận án được chia thành 4 chương chính, bao gồm: Chương 1. Lý thuyết về tích hợp ứng dụng. Chương 2. Cơ sở lý luận của việc tích hợp ứng dụng trong doanh nghiệp nhỏ và vừa lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam. Chương 3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp Hình 3. Khung lý thuyết của luận án nhỏ và vừa lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu Chương 4. Xây dựng mô hình hệ thống thông tin tích hợp cho doanh 4.1. Đối tượng nghiên cứu nghiệp nhỏ và vừa lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam. Đối tượng nghiên cứu của luận án là mô hình hệ thống thông tin tích hợp cho khối DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ. Đối tượng nghiên cứu bao gồm ba yếu 5 6
- 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu đã nêu rõ 4 nhóm khó khăn trong việc tích hợp ứng dụng, bao gồm: (1) Thiếu Từ những năm 1980 của thế kỷ 20, đã có nhiều nhà nghiên cứu HTTT nguồn lực, chẳng hạn như thiếu chuyên gia tư vấn, thiếu đội ngũ kỹ thuật, chi quan tâm đến vấn đề tích hợp ứng dụng. Tác giả M. Solotruk, M. Krištofič phí thời gian cho việc tích hợp; (2) Thiếu sự thống nhất giữa các chuẩn trong (1980) với nghiên cứu “Nâng cao mức độ tích hợp ứng dụng và phát triển ứng doanh nghiệp, như sự khác biệt về mô hình các chuẩn của quy trình nghiệp vụ; dụng tích hợp”, đã đưa ra các khái niệm cốt lõi về HTTT, HTTT tích hợp, sự (3) Khó khăn nội bộ, như thiếu động lực của nhân viên, hạn chế về văn hóa cần thiết của việc tích hợp HTTT cũng như mục tiêu của tích hợp HTTT. Đặc doanh nghiệp; (4) Khó khăn về nguồn nhân lực, như thiếu đội ngũ nhân viên biệt, tác giả đã đề cập đến các mức độ tích hợp HTTT và làm thế nào để nâng làm việc đạt chuẩn, thiếu sự phối hợp giữa các đơn vị phòng ban. Như vậy, cao mức độ tích hợp HTTT trong doanh nghiệp. Nhiều bài báo đã khẳng định xu trước khi triển khai tích hợp ứng dụng, doanh nghiệp cần chủ động đánh giá và thế tất yếu của việc tích hợp ứng dụng doanh nghiệp trong thời đại kinh doanh lường trước những khó khăn để có thể hạn chế sự rủi ro. toàn cầu. Nghiên cứu của Norshidah Mohame (2013) “Tích hợp HTTT: tổng Kiến trúc hướng dịch vụ là một giải pháp tích hợp ứng dụng đang được quan và phân tích tình huống cụ thể”, đã có cái nhìn sâu sắc về đặc điểm, lợi các nhà cung cấp giải pháp công nghệ thông tin và các doanh nghiệp hướng đến. ích, sự cần thiết của việc tích hợp ứng dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Thomas Erl đã có một xê ri các cuốn sách về SOA. Trong cuốn “Kiến trúc của tổ chức, đồng thời cũng chỉ ra những thách thức của vấn đề tích hợp. Trên hướng dịch vụ: khái niệm, công nghệ và thiết kế” (Thomas Erl, 2005) đã nêu các cơ sở nghiên cứu tổng quan lý thuyết, nghiên cứu đã sử dụng phương pháp tiếp khái niệm, tính chất, nền tảng lý thuyết của SOA và Web Services cũng như lợi cận nghiên cứu tình huống đối với một tổ chức cụ thể. Nghiên cứu “Vai trò của ích kinh tế mà SOA mang lại. Nội dung cuốn sách giúp nhà phát triển CNTT ứng dụng CNTT và truyền thông: nhìn từ doanh nghiệp nhỏ và vừa” của Hellen hiểu được làm thế nào để xây dựng mô hình SOA, những công nghệ hỗ trợ mô Shiels và cộng sự năm 2003, đã nhận định rằng: sự ra đời và phát triển của hình SOA. Cuốn tiếp theo phải kể đến là “Kiến trúc hướng dịch vụ: nguyên tắc Internet đã buộc các doanh nghiệp và các tổ chức đánh giá lại hoạt động kinh thiết kế dịch vụ” (Thomas Erl, 2007), mục đích của cuốn sách này nói về nguyên doanh hiện tại để có giải pháp đổi mới, làm hài lòng khách hàng hiện tại và cả lý thiết kế dịch vụ - yếu tố then chốt trong kiến trúc hướng dịch vụ. Đây có thể khách hàng tiềm năng. Nghiên cứu đã phân tích thí điểm 24 DNNVV, nhằm coi là những tài liệu gốc dùng tham khảo cho các nghiên cứu về SOA. Thomas phát hiện những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định và mức độ tinh tế ứng dụng Erl đã đề xuất quy trình thiết kế hệ thống theo SOA theo cả hai chiến lược Top- CNTT trong doanh nghiệp. Các tác giả cũng đã phân tích các phương pháp sử down và Bottom-up, tuy nhiên đây đang là quy trình khái quát cho mọi tổ chức, dụng, tạo thuận lợi cho việc giới thiệu và áp dụng các công nghệ mới với tầm chưa đi vào chi tiết và cụ thể cho tổ chức doanh nghiệp để họ có thể áp dụng nhìn đạt được là tích hợp quy trình kinh doanh. Trong nghiên cứu của mình, tác được ngay. Hai tác giả Mark và Bell trong cuốn “Kiến trúc hướng dịch vụ: kế giả Martin Hughes và cộng sự (2003) đã khám phá sự tiến bộ của hệ thống liên hoạch và hướng dẫn triển khai cho doanh nghiệp” (Marks. E.A, Bell.M, 2006) tổ chức từ hệ thống đóng truyền thống đến hệ thống mở linh hoạt dựa trên đã đề cập đến việc lập kế hoạch và cách thức triển khai kiến trúc hướng dịch vụ Internet. Nghiên cứu đã điều tra 25 DNNVV có ứng dụng hệ thống liên tổ chức trong doanh nghiệp. Cuốn sách giúp nhà quản trị CNTT, lãnh đạo doanh nghiệp dựa trên Internet với các công nghệ mới. Các doanh nghiệp này lấy khách hàng trả lời những câu hỏi như: làm thế nào để bắt đầu với SOA? bắt đầu từ đâu? tập làm trung tâm và đã sử dụng Internet, công nghệ Web để đưa sản phẩm và dịch trung chính vào những điểm nào? nên bắt đầu với những dịch vụ gì?... giúp vụ của họ đến khách hàng ngày càng hiệu quả hơn (Martin Hughes và cộng sự, doanh nghiệp đạt được mục đích kinh doanh như mong muốn. Tác giả Mike 2003). Rosen và cộng sự đã viết cuốn “Kiến trúc hướng dịch vụ và chiến lược thiết kế” Bên cạnh những nghiên cứu về lợi ích của tích hợp ứng dụng, nhiều (Mike Rosen và cộng sự, 2008) cung cấp cho các kiến trúc sư, nhà thiết kế và nghiên cứu cũng đã phân tích sâu sắc những khó khăn mà doanh nghiệp phải đối các nhà phân tích các nguyên tắc và kỹ thuật cần thiết để tạo ra kiến trúc hướng mặt với tích hợp ứng dụng. Ngoài những nghiên cứu về vai trò, lợi ích của việc dịch vụ chất lượng cao cùng với các giải pháp. Trên thế giới đã có hàng trăm bài tích hợp ứng dụng trong doanh nghiệp, trên thế giới cũng đã có nhiều nghiên báo, công trình nghiên cứu về SOA, đặc biệt là SOA cho doanh nghiệp, SOA cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tích hợp ứng dụng của lãnh đạo cho trường học hay SOA trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng (WU Ying-pei, doanh nghiệp cũng như khó khăn, thách thức của vấn đề tích hợp. Đặc biệt là có SHU Ting-ting, 2011). Trong bài báo của mình năm 2013, hai tác giả Mohsen nhiều nghiên cứu về sự thay đổi văn hóa doanh nghiệp trong môi trường tích Mohammadi và Muriati Mukhtar (2013) đã đề cập đến nền tảng lý thuyết SOA hợp ứng dụng (Alexandra Simon, 2012; Teresa, 2012). Trong nghiên cứu “Khó và cơ sở phát triển HTTT tích hợp bằng giải pháp SOA. Kết quả bài báo là các khăn và lợi ích của tích hợp ứng dụng” của Alexandra Simon và cộng sự (2012), mô hình HTTT tích hợp dựa trên SOA. Tác giả Saulo Barbará de Oliveira và 7 8
- cộng sự (2012) trong cuốn “Thông tin, kiến trúc hướng dịch vụ và công nghệ 7.2. Về mặt thực tiễn Web Services: khả năng tích hợp và tổ chức linh hoạt” đã đưa ra mô hình kiến - Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong khối DNNVV lĩnh vực dịch trúc thông tin mới theo SOA và công nghệ Web Services, giúp giải quyết mối vụ hiện nay trên các mặt: đầu tư cơ sở hạ tầng, triển khai ứng dụng hỗ trợ quan tâm lớn nhất của doanh nghiệp liên quan đến những khó khăn trong việc các bài toán quản lý, hoạt động nhập dữ liệu, đồng bộ dữ liệu, lưu trữ dữ thực hiện mô hình kinh doanh và CNTT. liệu, sự không nhất quán dữ liệu và thực trạng liên kết giữa các ứng dụng. Mặc dù tích hợp hệ thống theo giải pháp SOA đã được thế giới áp dụng - Mô hình đề xuất nhằm tích hợp các ứng dụng trên cơ sở hạ tầng CNTT hơn 10 năm, nhưng ở Việt Nam khái niệm này mới chỉ được các doanh nghiệp sẵn có của doanh nghiệp, sẽ tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp trên các quan tâm mấy năm trở lại đây. Có nhiều bài báo trên tạp chí PC World Việt mặt: tài chính, thời gian triển khai, việc đào tạo lại nhân viên sử dụng. Nam đã viết về SOA, tuy nhiên cũng chỉ dừng lại mức khái niệm, tổng quan về SOA hay so sánh việc tích hợp ứng dụng theo giải pháp ERP và SOA. Về tình - Mô hình đề xuất cho phép doanh nghiệp xây dựng sẵn một tập hợp các hình triển khai ứng dụng SOA ở Việt Nam hiện nay, những doanh nghiệp tài dịch vụ, sẵn sàng cho việc cung cấp thông tin cho các ứng dụng khi cần. chính, ngân hàng nhắm tới SOA trước nhất và đã triển khai áp dụng thực tế. Một Các dịch vụ sẽ được tái sử dụng khi xây dựng các ứng dụng mới. Đồng số tổ chức, doanh nghiệp công bố đã triển khai SOA thành công hoặc đang triển thời, hệ thống xây dựng theo mô hình đề xuất có thể dễ dàng tương tác với khai: Bộ Tài chính, Ngân hàng Viettin Bank, Ngân hàng SCB. Những tổ chức, các hệ thống của đối tác, thông qua việc sử dụng các dịch vụ của nhau. doanh nghiệp này sử dụng giải pháp của các công ty lớn như SAP, Oracle, IBM, - Mô hình đề xuất có thể hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc quản lý quy trình Microsoft. Hiện tại có nhiều doanh nghiệp tầm nhỏ và vừa đang hướng đến triển nghiệp vụ. Đặc điểm quy trình nghiệp vụ của các DNNVV thường chưa khai giải pháp SOA theo sự tư vấn của các công ty cung cấp giải pháp trong được chuẩn hóa và thường hay thay đổi, việc quản lý quy trình nghiệp vụ nước như: Meliasoft, FPT, CSC,…Tuy nhiên, các công ty này chưa đưa ra được dựa trên giải pháp SOA sẽ tạo sự linh hoạt, nhanh chóng thích ứng với nhu cơ sở lý luận thuyết phục cũng như chưa có mô hình cụ thể nên các doanh cầu thị trường. nghiệp chưa thực sự mạnh dạn đầu tư. - Mô hình đề xuất có tính mở cao, khi doanh nghiệp có nhu cầu xây dựng 7. Đóng góp của luận án về lý luận và thực tiễn thêm ứng dụng hỗ trợ các bài toán quản lý trong doanh nghiệp, thì việc 7.1. Về mặt lý luận xây dựng và kết nối chúng vào hệ thống tích hợp rất nhanh chóng và dễ dàng. - Luận án tập trung nghiên cứu và đưa ra lập luận xác đáng, nhằm làm nổi bật sự cấp thiết của việc tích hợp ứng dụng trong các DNNVV lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT của khối doanh nghiệp này, luận án đã xác định được 5 bài toán nghiệp vụ được triển khai ứng dụng hệ thống thông tin quản lý nhiều nhất, đó là: (1) Bài toán quản lý kế toán tài chính; (2) Bài toán quản lý lương; (3) Bài toán quản lý nhân sự; (4) Bài toán quản lý bán hàng; (5) Bài toán quản lý kho. Luận án cũng đã đánh giá thực trạng mức độ tích hợp giữa các ứng dụng này. - Đề xuất mô hình hệ thống thông tin tích hợp theo kiến trúc hướng dịch vụ cho khối DNNVV lĩnh vực dịch vụ, nhằm tích hợp các ứng dụng sẵn có và có thể mở rộng tích hợp các ứng dụng xây dựng mới của doanh nghiệp. - Đề xuất quy trình gồm 6 bước để triển khai tích hợp ứng dụng theo mô hình đã đề xuất. Tác giả tiến hành triển khai tích hợp thử nghiệm cho một doanh nghiệp cụ thể, trên cơ sở đó tinh chỉnh mô hình cũng như quy trình đã đề xuất. 9 10
- CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ TÍCH HỢP ỨNG DỤNG giai đoạn thực hiện. Các tiêu chí được phân thành 3 nhóm: (1) Nhóm kỹ thuật; 1.1. Tích hợp ứng dụng (2) Nhóm tổ chức; (3) Nhóm chiến lược. 1.1.1. Tích hợp ứng dụng và sự cần thiết của tích hợp ứng dụng trong môi 1.2. Kiến trúc hướng dịch vụ và công nghệ Web Services trường doanh nghiệp 1.2.1. Kiến trúc hướng dịch vụ Trình bày khái niệm tích hợp ứng dụng, sự ra đời của tích hợp ứng dụng, Trình bày khái niệm dịch vụ, kiến trúc hướng dịch vụ, nền tảng của kiến sự cần thiết của tích hợp ứng dụng trong doanh nghiệp, lợi ích của tích hợp ứng trúc hướng dịch vụ, đặc điểm công nghệ của kiến trúc hướng dịch vụ, lợi ích dụng; đồng thời cũng nêu những khó khăn, thách thức của việc tích hợp ứng kinh doanh mà kiến trúc hướng dịch vụ mang lại, các bước triển khai ứng dụng dụng trong doanh nghiệp. theo kiến trúc hướng dịch vụ, trục tích hợp doanh nghiệp, một số hạn chế của 1.1.2. Các mô hình tích hợp ứng dụng kiến trúc hướng dịch vụ. a. Tích hợp thủ công 1.2.2. Công nghệ Web Services Tích hợp thủ công đòi hỏi con người (nhân viên và khách hàng) hoạt động Trình bày khái niệm Web Services, đặc điểm của Web Services, kiến trúc như các giao diện giữa các ứng dụng. của Web Services. b. Tích hợp bán tự động 1.2.3. Kết hợp kiến trúc hướng dịch vụ và quản lý quy trình nghiệp vụ Tích hợp bán tự động kết hợp các bước do con người thực hiện với một số Kết quả nghiên cứu của Jasmine Noel (2005) và Gheorghe Matei (2011) bước tự động. cho thấy, sự kết hợp BPM (Business Process Management - Quản lý quy trình nghiệp vụ) và SOA giúp cải thiện quy trình nghiệp vụ, làm tăng khả năng thích c. Tích hợp tự động ứng nhanh với nhu cầu của thị trường. Imran Sarwar Bajwa và cộng sự (2009) Tích hợp tự động loại bỏ yếu tố con người trong các quy trình nghiệp vụ, đã đưa ra mô hình cho sự kết hợp BPM và SOA đối với doanh nghiệp nhỏ. mặc dù họ là những người duy trì giải pháp. Đây là loại tích hợp bao gồm các Nghiên cứu cũng đã đánh giá với đặc điểm của khối doanh nghiệp này là quy ứng dụng giao tiếp thông qua một loạt các giao diện và bộ điều hợp. trình nghiệp vụ thường hay thay đổi, hạn chế về tài chính, nhân lực thì việc ứng 1.1.3. Tích hợp dữ liệu và tích hợp quy trình nghiệp vụ dụng SOA và triển khai hệ thống BPM dựa trên SOA là một lợi thế (Imran Sarwar Bajwa và cộng sự, 2009). Trình bày mô hình tích hợp dữ liệu và tích hợp quy trình nghiệp vụ. 1.3. Kết luận chương 1.1.4. Lịch sử các công nghệ tích hợp ứng dụng Chương 1 đã trình bày những khái niệm về tích hợp ứng dụng, ý nghĩa, sự Trình bày lịch sử các công nghệ tích hợp trong môi trường đồng nhất và cần thiết phải tích hợp ứng dụng trong môi trường doanh nghiệp và lợi ích mà môi trường không đồng nhất. tích hợp ứng dụng mang lại. Qua nghiên cứu cho thấy, tích hợp ứng dụng sẽ tạo a. Môi trường tích hợp đồng nhất lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong thời đại kinh doanh ngày nay. Tích hợp ứng dụng đã được áp dụng từ môi trường đồng nhất đến môi trường không + Công nghệ Java RMI đồng nhất. Kiến trúc hướng dịch vụ với sự hỗ trợ của công nghệ Web Services + Công nghệ DCOM là một giải pháp tích hợp không đồng nhất, có tính khả thi cao cho các doanh b. Môi trường tích hợp không đồng nhất nghiệp, đặc biệt là khối doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc áp dụng SOA và Web Services đã được thế giới áp dụng cách đây hơn chục năm, nhưng ở Việt Nam + Công nghệ CORBA thì mới được các nhà cung cấp giải pháp quan tâm phát triển sản phẩm của mình + Công nghệ Web Services trong những năm gần đây. Vì vậy, để các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam áp 1.1.5. Các tiêu chí đảm bảo sự tích hợp ứng dụng thành công dụng được giải pháp SOA cần phải nghiên cứu kỹ cơ sở lý luận để có thể triển khai thành công và áp dụng hiệu quả. Các tiêu chí đảm bảo sự thành công được đưa ra ở các giai đoạn khác nhau của quá trình tích hợp, bao gồm: giai đoạn phân tích, giai đoạn thiết kế và 11 12
- CHƯƠNG 2 2.4.2. Kiến trúc hướng dịch vụ đáp ứng các tiêu chí của việc tích hợp ứng CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TÍCH HỢP ỨNG DỤNG TRONG dụng thành công DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA LĨNH VỰC DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM Qua phân tích những khía cạnh mà SOA có thể mang lại cho khối 2.1. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa lĩnh vực dịch vụ trong nền kinh tế DNNVV Việt Nam hiện nay, đối chiếu với những yếu tố đảm bảo cho việc tích hợp ứng dụng thành công đã nêu ở Mục 1.1.5, có thể thấy giải pháp SOA hoàn Trình bày vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lịch vực dịch vụ đối toàn đáp ứng được. với sự phát triển kinh tế. 2.5. Kết luận chương 2.2. Sự cần thiết nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin đối với khối doanh nghiệp nhỏ và vừa lĩnh vực dịch vụ Kết quả nghiên cứu Chương 2 cho thấy, DNNVV lĩnh vực dịch vụ đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. Trên thế giới cũng như ở Việt Trình bày sự cấp thiết phải nâng cao ứng dụng CNTT đối với khối doanh Nam, khối doanh nghiệp này đóng góp phần lớn vào tăng trưởng GDP. Vì vậy, nghiệp nhỏ và vừa lĩnh vực dịch vụ trong thời đại cạnh tranh kinh doanh rất khốc việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với khối doanh nghiệp này là hết sức cần liệt ngày nay. thiết. Và để thực hiện được điều này thì giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng 2.3. Nghiên cứu mô hình kiến trúc hướng dịch vụ của hai nhà cung cấp công nghệ thông tin là yếu tố tất yếu và không thể tách rời với các chiến lược IBM và Oracle cạnh tranh của doanh nghiệp. Giải pháp tích hợp ứng dụng để có thông tin nhanh Nghiên cứu mô hình kiến trúc hướng dịch vụ của hai hãng cung cấp giải chóng về khách hàng, thị trường, đối tác, đối thủ,... là một trong những giải pháp. Tuy nhiên, việc triển khai giải pháp như thế nào để doanh nghiệp có thể pháp lớn là IBM và Oracle để làm cơ sở đề xuất mô hình tích hợp. đáp ứng được là một vấn đề quan trọng được đặt ra. Do đó, việc đánh giá đúng 2.3.1. Mô hình kiến trúc hướng dịch vụ của IBM thực trạng hiện nay của doanh nghiệp là yếu tố cần thiết đầu tiên cho việc triển 2.3.2. Mô hình kiến trúc hướng dịch vụ của Oracle khai tích hợp ứng dụng. 2.3.3. Đánh giá ưu, nhược điểm mô hình kiến trúc hướng dịch vụ của IBM và của Oracle 2.4. Định hướng ứng dụng kiến trúc hướng dịch vụ trong doanh nghiệp nhỏ và vừa lĩnh vực dịch vụ 2.4.1. Đánh giá sự phù hợp của kiến trúc hướng dịch vụ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam hiện nay + SOA kết hợp với công nghệ Web Services sẽ thuận lợi cho doanh nghiệp nói chung và khối DNNVV Việt Nam nói riêng trong điều kiện Internet rất phát triển ở Việt Nam. + SOA tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại điện tử - một trong những hoạt động được chú trọng trong chiến lược phát triển doanh nghiệp hiện nay. + SOA là giải pháp tiết kiệm - yếu tố mà doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam hiện nay rất cần. + SOA có thể triển khai trên cơ sở quy trình nghiệp vụ sẵn có. + SOA là một lợi thế cho hoạt động M&A- hoạt động được đánh giá sẽ diễn ra mạnh mẽ trong những năm tới. 13 14
- CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG 3.2.4. Phân tích thực trạng nhập và đồng bộ dữ liệu TIN TRONG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA LĨNH VỰC DỊCH VỤ Ở Phần lớn các DNNVV lĩnh vực dịch vụ được hỏi đã nhập dữ liệu vào từng VIỆT NAM HIỆN NAY ứng dụng riêng lẻ và không thực hiện đồng bộ dữ liệu (chiếm 44,0%). Có 40,0% doanh nghiệp nhập dữ liệu từ hai hoặc ba hệ thống và sau đó thực hiện đồng bộ 3.1. Mô tả cuộc điều tra hóa, tỷ lệ này chủ yếu tập trung vào những doanh nghiệp có quy mô nhân viên trên 10 người. Chỉ có 16,0% doanh nghiệp được hỏi đã nhập dữ liệu vào chỉ một 3.1.1. Nội dung điều tra lần, và sau đó đồng bộ với các hệ thống khác. Mục đích của cuộc điều tra là thu thập thông tin để đánh giá thực trạng 3.2.5. Phân tích thực trạng lưu trữ dữ liệu ứng dụng CNTT trong DNNVV lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam hiện nay. Tác giả đã sử dụng bảng hỏi được thiết kế để lấy các thông tin sau: thông tin chung về Theo kết quả điều tra, tổng cộng có 23,5% doanh nghiệp lưu trữ dữ liệu doanh nghiệp; thực trạng đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT; mức độ ứng dụng CNTT; của họ trong một CSDL duy nhất mà tất cả các phòng ban có thể được truy cập. hiệu quả và những khó khăn ứng dụng CNTT; tổ chức lưu trữ dữ liệu; chính Có tổng cộng 59,0% doanh nghiệp lưu trữ dữ liệu trong nhiều CSDL, nhưng sách phát triển ứng dụng CNTT. được chia sẻ giữa các phòng ban khác nhau, trong khi 17,5% doanh nghiệp lưu trữ dữ liệu trong các tệp độc lập, hoàn toàn không được chia sẻ với các phòng 3.1.2. Một số khó khăn trong quá trình thực hiện cuộc điều tra ban khác. Trình bày một số khó khăn gặp phải trong quá trình tiến hành điều tra. 3.2.6. Phân tích thực trạng thiếu tính nhất quán dữ liệu 3.2. Kết quả điều tra Phân tích kết quả điều tra cho thấy, dữ liệu không nhất quán không xảy ra 3.2.1. Đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin trong 58,5% số các doanh nghiệp được khảo sát. Tỷ lệ các trường hợp có dữ liệu mâu thuẫn xảy ra là 41,5%. Có 66,5% doanh nghiệp trả lời cơ sở hạ tầng CNTT đáp ứng được trên 90% nhu cầu của họ, có 32,0% doanh nghiệp đáp ứng từ 50% đến dưới 90% nhu 3.2.7. Phân tích mức độ và cách thức tương tác giữa các ứng dụng cầu, và có 1,5% doanh nghiệp mới chỉ đáp ứng được dưới 50% nhu cầu. Về Theo kết quả điều tra khảo sát, trong 200 doanh nghiệp chỉ có 4 doanh Internet, 100% DN được hỏi đã sử dụng Internet, trong đó phần lớn (91,5%) đã nghiệp đã triển khai ERP, các phân hệ như Quản lý kế toán tài chính, Quản lý sử dụng Internet cho mục đích kinh doanh, còn lại 8,5% chỉ mới sử dụng chủ nhân sự, Quản lý lương, Quản lý bán hàng,... trong hệ thống hoàn toàn có thể yếu cho việc tìm kiếm thông tin và trao đổi email. tương tác với nhau bằng chức năng có sẵn do đã được thiết kế tổng thể ngay từ 3.2.2. Phân tích quy mô doanh nghiệp theo số lượng lao động đầu. Có 9 doanh nghiệp chỉ triển khai một ứng dụng Quản lý kế toán tài chính. Phần lớn các DNNVV có quy mô từ 10 đến 50 nhân viên (53,5%), tiếp Các doanh nghiệp có từ 2 ứng dụng trở lên chủ yếu tương tác với nhau bằng phương pháp thủ công, một số ít tương tác bằng chức năng có sẵn và rất ít doanh đến là doanh nghiệp có quy mô từ 1 đến 9 nhân viên (38,0%), số doanh nghiệp có quy mô trên 50 nhân viên chỉ chiếm 8,5%. Số doanh nghiệp có cán bộ phụ nghiệp tự viết chương trình tương tác. trách CNTT chiếm 14,5%, trong đó chủ yếu là doanh nghiệp có quy mô trên 50 3.2.8. Truy cập dữ liệu thông qua mạng nhân viên, 43% số doanh nghiệp còn lại người phụ trách CNTT làm công tác Phần lớn những người được hỏi trả lời rằng nhân viên của họ không hoặc kiêm nhiệm. ít được truy cập tới dữ liệu được quyền truy cập của doanh nghiệp, trong đó 3.2.3. Phân tích thực trạng triển khai ứng dụng 33,0% trả lời không bao giờ được truy cập và 32,5% trả lời hạn chế được truy cập. Chỉ có 34,5% doanh nghiệp trả lời nhân viên của họ có thể truy cập các dữ Theo kết quả điều tra, hầu hết các doanh nghiệp có từ 1 đến 4 ứng dụng khác nhau đã được triển khai thực hiện (69,5%) và có 30,5% doanh nghiệp có liệu được phép thông qua mạng. hơn 4 ứng dụng, trong đó các ứng dụng được triển khai nhiều nhất bao gồm: hệ 3.2.9. Phương pháp phân tích và thiết kế các ứng dụng thống quản lý kế toán tài chính (100%), hệ thống quản lý lương (87,5%), hệ Phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống chủ yếu sử dụng là phương thống quản lý nhân sự (71,5%), hệ thống quản lý bán hàng (47,5%). Tiếp sau đó pháp hướng chức năng và hướng đối tượng. Các chức năng được thể hiện bởi hệ là hệ thống quản lý kho (36,0%) và hệ thống quản lý tài sản (34,5%). thống thực đơn. 15 16
- 3.2.10. Quy trình nghiệp vụ 3.4.2. Quy trình nghiệp vụ lương Tất cả các doanh nghiệp được phỏng vấn đều trả lời các quy trình nghiệp Trình bày quy trình nghiệp vụ lương thường áp dụng trong các doanh nghiệp. vụ của họ được mô tả bằng lời, không được mô hình hóa. Khi đề xuất quy trình, 3.4.3. Quy trình nghiệp vụ bán hàng ban lãnh đạo họp và đề xuất quy trình theo các bước, mỗi bước của quy trình được quy định phòng ban nào phụ trách. Sau khi thống nhất quy trình sẽ phổ Trình bày quy trình nghiệp vụ bán hàng thường áp dụng trong các doanh nghiệp. biến cho các đơn vị phòng ban để thực hiện. 3.4.4. Quy trình nghiệp vụ mua hàng 3.3. Đánh giá về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh Trình bày quy trình nghiệp vụ mua hàng thường áp dụng trong các doanh nghiệp. nghiệp nhỏ và vừa lĩnh vực dịch vụ Việt Nam hiện nay 3.5. Kết luận chương 3.3.1. Đánh giá chung Chương 3 đã trình bày kết quả của cuộc điều tra thực trạng ứng dụng a. Góc độ quản lý CNTT trong khối DNNVV lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam. Kết quả cho thấy, hiện Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư và ứng dụng thành nay khối các doanh nghiệp này đã chú trọng đến ứng dụng CNTT vào công tác công các HTTTQL, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, đồng thời đã ý quản lý, kinh doanh. Tuy nhiên, các ứng dụng triển khai trong các doanh nghiệp thức được sức mạnh của Internet và xu thế phát triển của thương mại điện tử để phần lớn là riêng rẽ, mỗi ứng dụng thực hiện một nhiệm vụ riêng biệt, độc lập. quảng bá sản phẩm dịch vụ, mở rộng thị trường, giảm chi phí kinh doanh, tăng Việc liên thông dữ liệu giữa các ứng dụng là rất hạn chế, vì vậy dẫn đến thường doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên, có thể đánh giá rằng việc ứng dụng CNTT xảy ra tình trạng không nhất quán dữ liệu trong doanh nghiệp. Về quy trình vào các DNNVV lĩnh vực dịch vụ vẫn còn rất hạn chế, mới dừng lại ở mức cơ nghiệp vụ trong các doanh nghiệp, phần lớn là được mô tả bằng lời, ít được mô bản, nhỏ lẻ, thiếu tính tổng thể. Doanh nghiệp cũng đã triển khai ứng dụng hình hóa. Các quy trình thường phải thực hiện lâu dài, ít có sự sửa đổi, cải tiến. CNTT hỗ trợ cho công tác quản lý, nhưng chưa được trang bị đồng bộ, mà chỉ Để có thể tăng sự cạnh tranh cho khối các doanh nghiệp này, cần nghiên cứu mang tính tự phát, thiếu chiến lược tổng thể. giải pháp tích hợp ứng dụng trên cơ sở nền tảng CNTT của doanh nghiệp, tận dụng những ứng dụng sẵn có, cải tiến để chúng có thể liên thông dữ liệu được b. Về góc độ kỹ thuật với nhau, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp trong việc linh hoạt thay đổi quy trình Hầu hết các ứng dụng hỗ trợ các bài toán quản lý được xây dựng vào các kinh doanh để nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của thị trường. thời điểm khác nhau, sử dụng các ngôn ngữ lập trình khác nhau, sử dung các hệ quản trị CSDL khác nhau và đặc biệt do các công ty viết phần mềm khác nhau. 3.3.2. Về m ức độ quan tâm của lãnh đạo doanh nghiệp đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin Theo kết quả điều tra, phần lớn các doanh nghiệp cho rằng sự quan tâm của lãnh đạo đến việc phát triển ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp chỉ ở mức trung bình; có 10% doanh nghiệp có chiến lược phát triển CNTT song song với chiến lược phát triển kinh doanh. Lãnh đạo doanh nghiệp ít có cơ hội tham gia hội thảo, trao đổi về giải pháp nâng cao ứng dụng CNTT với lãnh đạo các doanh nghiệp khác cũng như các nhà cung cấp giải pháp CNTT. 3.4. Một số quy trình nghiệp vụ cơ bản trong doanh nghiệp lĩnh vực dịch vụ 3.4.1. Ngôn ngữ mô hình hóa quy trình nghiệp vụ BPMN Trình bày các nét cơ bản về ngôn ngữ mô hình hóa quy trình nghiệp vụ BPMN. 17 18
- CHƯƠNG 4 b. Mô hình kỹ thuật XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG THÔNG TIN TÍCH HỢP CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM 4.1. Đề xuất mô hình kiến trúc hướng dịch vụ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa lĩnh vực dịch vụ 4.1.1. Mô tả khái quát quá trình xây dựng mô hình a. Bài toán đặt ra của luận án Bài toán đặt ra cho luận án cần nghiên cứu giải quyết là đề xuất được mô hình HTTT tích hợp cho khối DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ, nhằm tích hợp các ứng dụng sẵn có trong doanh nghiệp. b. Cơ sở lý luận đề xuất mô hình Trình bày 5 cơ sở lý luận cho việc đề xuất mô hình. 4.1.2. Mô hình đề xuất a. Mô hình kiến trúc tổng thể Hình 4.1. Mô hình kiến trúc tổng thể của hệ thống. Hình 4.2. Mô hình kỹ thuật của hệ thống. 19 20
- 4.1.3. Mô hình xác thực dịch vụ 4.1.4. Quy trình triển khai áp dụng mô hình Hình 4.3. Mô hình xác thực dịch vụ. Hình 4.4. Quy trình triển khai áp dụng mô hình tích hợp. 4.2. Xây dựng thử nghiệm hệ thống tích hợp theo mô hình đã đề xuất cho một doanh nghiệp cụ thể 4.2.1. Mô hình kiến trúc tổng thể của hệ thống thử nghiệm 4.2.2. Mô hình kỹ thuật của hệ thống thử nghiệm a. Hạ tầng phần cứng b. Hạ tầng phần mềm c. Các ứng dụng được tích hợp - Ba ứng dụng sẵn có: 1) Ứng dụng Quản lý nhân sự; 2) Ứng dụng Quản lý lương; 3) Ứng dụng Quản lý kế toán tài chính. - Hai ứng dụng cần xây dựng mới: 1) Ứng dụng Quản lý tài khoản; 2) Ứng dụng Quản lý chấm công. 21 22
- 4.3. Đánh giá về việc triển khai ứng dụng tích hợp tại Công ty Cổ phần công KẾT LUẬN nghệ G5 4.3.1. Giới thiệu về Công ty Trải qua thời gian 4 năm nghiên cứu, với sự giúp đỡ hết sức tận tình của 4.3.2. Đánh giá của Công ty về triển khai mô hình tích hợp các Thầy, Cô hướng dẫn, đồng thời với sự nỗ lực không ngừng của bản thân, Bản đánh giá có xác nhận, đóng dấu của Công ty Cổ phần công nghệ G5 ở luận án đã đạt được những kết quả sau đây: Phụ lục F của luận án. 1. Nghiên cứu và làm sâu sắc thêm lý luận về vấn đề cấp thiết trong việc 4.3.3. Đánh giá về chi phí xây dựng hệ thống tích hợp nâng cao ứng dụng CNTT cho khối DNNVV lĩnh vực dịch vụ Việt Nam, trong thời đại mạng Internet phát triển làm thay đổi nhiều phương thức kinh doanh Lợi ích của việc xây dựng hệ thống tích hợp theo mô hình SOA như hiện nay. - Tiết kiệm chi phí về thời gian và kinh phí xây dựng, khoảng 30% - 40% 2. Xác định được 5 bài toán nghiệp vụ được triển khai ứng dụng HTTTQL so với xây dựng hệ thống tích hợp mới ngay từ đầu. nhiều nhất trong khối DNNVV Việt Nam hiện nay, đó là: (1) Bài toán Quản lý - Tiết kiệm chi phí trong việc đào tạo lại nhân viên vận hành hệ thống, vì hệ kế toán tài chính; (2) Bài toán Quản lý lương; (3) Bài toán Quản lý nhân sự; (4) thống được xây dựng trên nền tảng sẵn có của doanh nghiệp nên sự thay Bài toán Quản lý bán hàng; (5) Bài toán Quản lý kho. đổi trong việc vận hành hệ thống không lớn. 3. Nghiên cứu và đưa ra lập luận xác đáng về các vấn đề liên quan đến - Tận dụng hoàn toàn cơ sở dữ liệu của các ứng dụng sẵn có. ứng dụng HTTT tích hợp trong môi trường doanh nghiệp. - Hệ thống tích hợp theo mô hình SOA dễ dàng mở rộng, có khả năng dung 4. Phân tích mức độ và cách thức tích hợp của các ứng dụng hiện có trong hòa giữa các ứng dụng cũ và mới. Khi cần thêm các ứng dụng mới có thể các DNNVV lĩnh vực dịch vụ để làm cơ sở đề xuất mô hình. xây dựng và tích hợp vào hệ thống. 5. Đề xuất mô hình HTTT tích hợp theo giải pháp SOA, nhằm tích hợp - Các ứng dụng xây dựng phía sau sẽ sử dụng các dịch vụ sẵn có của hệ các ứng dụng rời rạc, sẵn có trong doanh nghiệp. Trong môi trường tích hợp, thống, vì vậy tiết kiệm chi phí thời gian và kinh phí. mỗi ứng dụng không những đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của - Hệ thống tích hợp theo mô hình SOA tạo thuận lợi trong việc liên kết với mình, mà chúng còn thực hiện được rất nhiều việc hơn thế khi tích hợp với nhau. các hệ thống của các đối tác bên ngoài doanh nghiệp. Cụ thể, doanh nghiệp có thể sử dụng các dịch vụ do đối tác cung cấp và ngược lại đối tác 6. Đề xuất quy trình gồm 6 bước để tiến hành tích hợp ứng dụng theo mô có thể sử dụng các dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp. hình đã xây dựng. 4.4. Các khuyến nghị đối với doanh nghiệp khi triển khai kiến trúc hướng dịch vụ 7. Xây dựng thử nghiệm HTTT tích hợp, nhằm tích hợp các ứng dụng Quản lý chấm công, Quản lý nhân sự, Quản lý lương, Quản lý kế toán tài chính 4.4.1. Về góc độ quản lý và áp dụng cho một doanh nghiệp cụ thể. Kết quả thử nghiệm đã chứng minh 4.4.2. Về góc độ kỹ thuật tính khả thi của mô hình đề xuất. 4.5. Kết luận chương 8. Từ quá trình tích hợp thử nghiệm, tác giả đã đề xuất các khuyến nghị Chương này tác giả đã đề xuất mô hình hệ thống thông tin tích hợp cho cho các doanh nghiệp khi triển khai áp dụng kiến trúc hướng dịch vụ. khối DNNVV lĩnh vực dịch vụ theo kiến trúc hướng dịch vụ, trên cơ sở lý luận đã được nghiên cứu từ các chương trước. Tác giả đã đề xuất quy trình gồm 6 bước để triển khai áp dụng mô hình. Tác giả đã tích hợp thử nghiệm một số ứng dụng cơ bản cho một doanh nghiệp cụ thể, đó là Công ty Cổ phần Công nghệ G5, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Hệ thống thử nghiệm đang được doanh nghiệp triển khai áp dụng. Tác giả đã nhận được thông tin phản hồi rất tích cực từ đơn vị sử dụng thử nghiệm. 23 24
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn