Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật điện, Điện tử và viễn thông: Đề xuất các thuật toán điều khiển tối ưu cho bài toán tái cấu trúc hệ thống pin mặt trời
lượt xem 2
download
Mục tiêu của đề tài là xây dựng mô hình toán, đề xuất áp dụng thuật toán cho bài toán tìm kiếm cấu hình cân bằng bức xạ hệ thống NLMT trong điều kiện chiếu sáng không đồng nhất; xây dựng mô hình toán, đề xuất áp dụng thuật toán cho bài toán lựa chọn phương pháp chuyển mạch tối ưu, từ cấu hình kết nối ban đầu đến cấu hình cân bằng bức xạ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật điện, Điện tử và viễn thông: Đề xuất các thuật toán điều khiển tối ưu cho bài toán tái cấu trúc hệ thống pin mặt trời
- BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- Ngô Ngọc Thành ĐỀ XUẤT CÁC THUẬT TOÁN ĐIỀU KHIỂN TỐI ƯU CHO BÀI TOÁN TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG PIN MẶT TRỜI Chuyên ngành: Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa Mã số: 9.52.02.16 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT ĐIỆN, ĐIỆN TỬ & VIỄN THÔNG Hà Nội – 2020
- Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: PGS. TSKH. Phạm Thượng Cát GS.TSKH. Nguyễn Phùng Quang Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi ... giờ , ngày ... tháng ... năm ... Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ - Thư viện Quốc gia Việt Nam
- MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Trong quá trình làm việc, nhiều trường hợp các tấm pin quang điện trong nhà máy NLMT có thể nhận được mức độ bức xạ mặt trời là không đồng nhất do hiện tượng che phủ một phần. Khi bị che phủ một phần, công suất hệ thống đã sụt giảm rõ rệt, ngoài ra còn xảy ra hiện tượng Misleading (hiện tượng nhầm lẫn do có nhiều điểm làm việc cho công suất cực đại). Một lĩnh vực nghiên cứu mũi nhọn là phát triển chiến lược tái cấu trúc hệ thống NLMT dựa trên phương pháp cân bằng bức xạ, việc tái cấu trúc hệ thống NLMT chính là việc sắp xếp lại mạch kết nối của các tấm pin quang điện nhằm mục đích tăng công suất đầu ra và bảo vệ thiết bị khi hệ thống NLMT làm việc trong điều kiện ánh sáng không đồng nhất. Do đó, luận án chọn đề tài "Đề xuất các thuật toán điều khiển tối ưu cho bài toán tái cấu trúc hệ thống pin mặt trời" nhằm góp phần giải quyết các vấn đề trong chiến lược tái cấu trúc hệ thống NLMT. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận án ✓ Xây dựng mô hình toán, đề xuất áp dụng thuật toán cho bài toán tìm kiếm cấu hình cân bằng bức xạ hệ thống NLMT trong điều kiện chiếu sáng không đồng nhất. ✓ Xây dựng mô hình toán, đề xuất áp dụng thuật toán cho bài toán lựa chọn phương pháp chuyển mạch tối ưu, từ cấu hình kết nối ban đầu đến cấu hình cân bằng bức xạ. 3. Phạm vi nghiên cứu ✓ Nghiên cứu phía nguồn sơ cấp, kết nối các tấm pin quang điện sử dụng mạch kết nối TCT. ✓ Chưa xét đến các ràng buộc về chi phí sản xuất thiết bị, tính kinh tế khi áp dụng thực tiễn. 4. Điểm mới của luận án ✓ Xây dựng mô hình toán, áp dụng thuật toán Dynamic programming (DP) và đề xuất thuật toán Smartchoice (SC) cho bài toán lựa chọn cấu hình cân bằng bức xạ nhằm tìm được cách sắp xếp vị trí kết nối các TPQĐ sao cho công suất hệ thống là tối ưu, loại bỏ các điểm cực đại cục bộ. ✓ Đề xuất mô hình toán, áp dụng thuật toán Munkres assignment algorithm (MAA) và đề xuất thuật toán MAA cải tiến cho bài toán lựa chọn phương pháp chuyển mạch tối ưu nhằm mục đích kéo dài tuổi thọ của ma trận chuyển mạch trong hệ thống NLM. ✓ Xây dựng bộ công cụ mô phỏng trên Matlab-Simulink và Micrsoft Visual Studio đánh giá hiệu năng và độ chính xác của các thuật toán phục vụ minh chứng các phương pháp mới của luận án. 5. Bố cục luận án: Luận án được chia làm 4 chương. Chương 1: Cấu trúc hệ thống năng lượng mặt trời và chiến lược tăng hiệu suất làm việc của hệ thống trong điều kiện bị che phủ một phần. Chương 2: Khái quát về lý thuyết điều khiển tối ưu Chương 3: Xây dựng sách lược tái cấu trúc hệ sử dụng lý thuyết điều khiển tối ưu Chương 4: Mô phỏng và thực nghiệm 1
- Chương 1: CẤU TRÚC HỆ THỐNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI VÀ CHIẾN LƯỢC TĂNG HIỆU SUẤT LÀM VIỆC CỦA HỆ THỐNG TRONG ĐIỀU KIỆN BỊ CHE PHỦ MỘT PHẦN 1.1 Tổng quan về hệ thống năng lượng mặt trời 1.1.3 Điện mặt trời Điện mặt trời là việc chuyển đổi ánh sáng mặt trời thành điện, hoặc trực tiếp bằng cách sử dụng tấm pin quang điện (TPQĐ), hoặc gián tiếp thông qua nhiệt năng bằng cách sử dụng điện mặt trời tập trung (ĐMTTT). 1.1.4 Các cấu trúc kết nối TPQĐ Về cơ bản 2 chuẩn kết nối chính cho các TPQĐ là kết nối nối tiếp và song song. Ưu điểm của mạch kết nối song song là dòng điện là dòng điện tổng của các TPQĐ, nhược điểm của mạch kết nối song song là điện áp bằng điện áp nhỏ nhất của các TPQĐ. Ưu điểm của mạch kết nối nối tiếp là điện áp là điện áp tổng của các TPQĐ, nhược điểm của mạch kết nối nối tiếp là dòng điện bằng dòng điện nhỏ nhất của các TPQĐ. Hình 1-13 giới thiệu 6 phương pháp kết nối khác nhau của TPQĐ thường được sử dụng. Mặc dù rất nhiều cấu trúc kết nối đặc biệt với nhiều ưu điểm được nghiên cứu và áp dụng, song giải pháp được khai thác phổ biến nhất hiện nay trong thực tế vẫn là mạch kết nối SP Hình 1-13c và TCT Hình 1-13d. Hình 1-13. Các cấu trúc kết nối của TPQĐ; (a) Series array; (b) Parallel array; (c) Series-Parallel array (SP); (d) Total-Cross-Tied array (TCT); (e) Bridge-Link array; (f) Honey-Comb array 1.1.5 Cấu trúc cơ bản của hệ thống NLMT hòa lưới có kho điện Bao gồm ba thành phần chính: mảng kết nối các TPQĐ, bộ biến đổi điện và tải (tải cục bộ hoặc lưới điện). Ngoài ra, có thể sử dụng thêm ắc quy để lưu trữ và ổn định điện năng. 1.2 Tổng quan chiến lược tăng hiệu suất làm việc của hệ thống NLMT trong điều kiện bị che phủ một phần 1.2.1 Ảnh hưởng của che phủ một phần Ảnh hưởng của hệ hống NLMT khi bị che phủ làm giảm công suất được thể hiện trong Hình 1-21. Khi bị che phủ một phần, công suất hệ thống đã giảm rõ rệt, ngoài ra còn xảy ra hiện tượng misleading - hiện tượng nhầm lẫn do có quá nhiều điểm làm việc cho công suất cực đại - Maximum Power Point (MPP). 2
- 1.2.2 Các kỹ thuật để giảm thiểu suy giảm công suất do che phủ một phần Hiện nay trên thế giới, các công trình nghiên cứu để giảm thiểu tổn thất của hệ thống NLMT được phân loại theo 3 nhóm chính: MPP phân tán, bộ chuyển đổi đa cấp và phương pháp tái cấu trúc hệ thống NLMT. Tái cấu trúc mạch kết nối các TPQĐ đã được đề xuất đầu tiên bởi Salameh và các cộng sự, được ứng dụng cho vận hành và tăng tốc độ xe điện sử dụng các tấm pin NLMT. Sherif và Boutros đề xuất mạch tái cấu trúc cho các TPQĐ sử bóng bán Hình 1-21. Suy giảm công suất làm việc của hệ thống dẫn và bộ ngắt mạch. NLMT khi bị che phủ một phần Nguyen và Lehman đã sử dụng mạch tái cấu trúc bên trong các TPQĐ và đề xuất 2 thuật toán tối ưu điều khiển mạch tái cấu trúc. Velasco và các cộng sự đã ứng dụng phương pháp Tái cấu trúc cho hệ thống nối lưới và đề xuất được Mô hình toán học cho chúng. Tuy nhiên, mới dừng ở mức tối ưu cục bộ, chưa đưa ra cấu hình tối ưu toàn cục. Velasco đã đề xuất chỉ số cân bằng bức xạ EI (Equalization Index) là sự khác biệt giữa hàng có tổng chỉ số bức xạ mặt trời cao nhất so với hàng có tổng chỉ số bức xạ mặt trời thấp nhất, cấu hình có chỉ số EI thấp nhất chính là cấu hình tối ưu toàn cục. Cấu hình tối ưu nhất đòi hỏi chênh lệch mức độ chiếu sáng nhận được của các TPQĐ trong mỗi mạch song song là nhỏ nhất. 1.2.5 So sánh các phương pháp đã trình bày Các phương pháp trong chiến lược tái cấu trúc hệ thống NLMT có các ưu, nhược điểm khác nhau, thể hiện trong Bảng 1-9 dưới đây. Bảng 1-9. So sánh các thuật toán cân bằng bức xạ sử dụng mạch kết nối TCT Tác giả Chiến lược Thuật toán điều khiển Số khóa Yêu cầu dữ liệu Ghi chú Velasco- Cân bằng phần tĩnh và phần - 2.NPV.m-throw dòng điện, điện áp Quesada bức xạ động Cân bằng Tìm kiếm ngẫu nhiên và NSW = (2.m.NPV)DPST hỗ trợ khác biệt số Romano bức xạ mặt trời bức xạ tìm kiếm xác định + (m)SPDT TPQĐ trong các hàng Cân bằng NSW = NPV.(m2- hỗ trợ khác biệt số Storey Sắp xếp phân cấp và lặp dòng điện, điện áp bức xạ m)SPST TPQĐ trong các hàng Matam and Cân bằng Sắp xếp theo thứ tự bức dòng điện, điện áp, không thay đổi cấu 24-DPST relays Barry bức xạ xạ giảm dần bức xạ mặt trời trúc TCT ban đầu Sắp xếp theo thứ tự bức Cân bằng hỗ trợ khác biệt số Jazayeri xạ giảm dần, thay đổi kết - bức xạ mặt trời bức xạ TPQĐ trong các hàng nối nhóm TPQĐ Mahmoud Cân bằng Tham lam, áp dụng cho các phần tĩnh và phần and El- - bức xạ mặt trời bức xạ TPQĐ thuộc phần động động Saadany 3
- 1.3 Kết luận chương 1 Trong chương 1, tác giả trình bày tổng quan về hệ thống NLMT có hòa lưới bao gồm các thành phần của hệ thống NLMT hòa lưới, mô hình kết nối các thành phần cơ bản của hệ thống NLMT và các cấu trúc kết nối TPQĐ. Phần tiếp theo, trình bày tổng quan chiến lược tăng hiệu suất làm việc của hệ thống NLMT trong điều kiện chiếu sáng không đồng nhất cho mạch kết nối TCT và SP dựa trên phương pháp cân bằng bức xạ. Tác giả đã phân tích ưu, nhược điểm thuật toán tối ưu của các nghiên cứu khác, bảng thống kê đặc điểm của các phương pháp được liệt kê để có cái nhìn tổng quan đánh giá về ưu nhược điểm của các phương pháp đã được đề xuất. Chương 2: KHÁI QUÁT VỀ BÀI TOÁN ĐIỀU KHIỂN TỐI ƯU 2.1 Khái quát về bài toán điều khiển tối ưu Mục đích của điều khiển tối ưu là tìm tín hiệu tối ưu u* để hàm mục tiêu Q đạt giá trị cực đại hoặc cực tiểu. Các phương pháp cơ bản nhất của lĩnh vực điều khiển tối ưu được chia thành hai nhóm chính: điều khiển tối ưu tĩnh và điều khiển tối ưu động. 2.2 Thiết lập bài toán điều khiển tối ưu 2.2.1 Cấu trúc mạch điều khiển trong hệ thống NLMT Mặc dù các cấu trúc mạch lực rất đa dạng, nhưng đều có đặc điểm chung về sơ đồ khối chức năng điều khiển ứng dụng cho pin mặt trời chỉ ra trên Hình 2-1. Trong đó, một hệ thống điều khiển điện tử công suất cho pin mặt trời được chia làm ba cấp chức năng. Hình 2-1. Sơ đồ khối chức năng điều khiển ĐTCS nối lưới cho pin mặt trời Mục tiêu nghiên cứu của luận án đưa ra phương pháp tái cấu trúc kết nối các tấm pin quang điện giúp hệ thống luôn làm việc với hiệu suất cao nhất. Tái cấu trúc kết nối các TPQĐ thể hiện trong Hình 2-2 (CT2). 4
- 1 2 n1 1 n2 2 nm m PV Reconfiguration techniques. HANOI May 2013 (a) (b) (c) Hình 2-2. Tái cấu trúc các tấm pin: (a) Cấu hình kết nối TCT, (b) Ma trận chuyển mạch, (c) Sơ đồ kết nối động Figure 2-7: Connection topologies nhờ ma of thetrận PV array chuyển mạch Bộ tái cấu trúc có vị trí nằm trước inverter nhằm thay đổi kết nối của các TPQĐ, như vậy mạch điều khiển áp dụng trong bộ tái cấu trúc thuộc điều khiển cấp 2 - cấp điều khiển đặc trưng của pin mặt trời. 2.2.2 Bộ tái cấu trúc 14 Vị trí của bộ tái cấu trúc thể hiện trong Hình 2-3. Bộ tái cấu trúc Hình 2-3. Bộ tái cấu trúc trong hệ thống NLMT hòa lưới Hình 2-4. Các thành phần trong bộ tái cấu trúc có dự trữ Bộ tái cấu trúc (CT1) được mô tả trong Hình 2-4 bao gồm thành phần chính là ma trận chuyển mạch và bộ điều khiển. Ban đầu, bộ điều khiển có chức năng đo đếm dòng điện, điện áp của các TPQĐ, ước tính mức độ chiếu sáng, tìm cấu hình kết nối cho công suất hệ thống là cao nhất. Sau đó, bộ điều khiển ra lệnh đóng mở các khóa trong ma trận chuyển mạch, chuyển cấu hình kết nối các TPQĐ từ cấu hình ban đầu đến cấu hình tối ưu. 2.2.3 Đề xuất Hệ thống điều khiển Trong luận án, NCS đề xuất áp dụng hệ thống điều khiển hở để xây dựng bộ tái cấu trúc theo lưu đồ như Hình 2-5 (CT2). Hình 2-5. Hệ thống điều khiển hở cho Bộ tái cấu trúc 5
- 2.2.4 Đề xuất phương pháp điều khiển tối ưu Phương pháp điều khiển tối ưu áp dụng trong Bộ tái cấu trúc Hình 2-6 được đề xuất (xem CT2) bao gồm 2 bài toán chính: bài toán tìm kiếm cấu hình cân bằng bức xạ và bài toán lựa chọn phương pháp chuyển mạch tối ưu. Dữ liệu đầu vào của phương pháp là bức xạ mặt trời và vị trí kết nối hiện tại của từng TPQĐ. Kết quả đầu ra của phương pháp là vị trí kết nối mới của từng TPQĐ. Như vậy, đây là bài toán trong đó quan hệ vào, ra và biến trạng thái của mô hình không phụ thuộc vào thời gian, giá trị đầu ra tại một thời điểm chỉ phụ thuộc và các giá trị đầu vào và trạng thái tại thời điểm đó. Phương pháp điều khiển tối ưu tĩnh được lựa chọn áp dụng cho Hình 2-6. Lưu đồ phương pháp điều khiển tối ưu áp dụng trong bộ hai bài toán tối ưu trên. tái cấu trúc 2.3 Một số bài toán tối ưu sử dụng trong luận án. 2.3.1 Bài toán Subset sum problem Bài toán Subset sum problem được Knapsack giới thiệu đầu tiên vào năm 1990. Bài toán được phát biểu như sau: Cho tập AS có nAS đồ vật và 1 cái ba lô, với wj là trọng lượng của đồ vật thứ j; c là khả năng chịu trọng lượng của ba lô. Yêu cầu: Chọn một số các đồ vật gần bằng c nhất, mà không được vượt quá c. 𝑛𝐴𝑆 𝑛𝐴𝑆 Tức là tìm giá trị lớn nhất của 𝑧 = ∑𝑗=1 𝑤𝑗 𝑥𝑗 thỏa mãn điều kiện ∑𝑗=1 𝑤𝑗 𝑥𝑗 ≤ 𝑐 với 𝑥𝑗 = 1, 𝑛ế𝑢 𝑐ℎọ𝑛 đồ 𝑣ậ𝑡 𝑡ℎứ 𝑗 0 𝑜𝑟 1, 𝑗 ∈ 𝑁 = {1, . . , 𝑛𝐴𝑆 } sao cho 𝑥𝑗 = { 0, 𝑛ế𝑢 𝑘ℎô𝑛𝑔 𝑐ℎọ𝑛 đồ 𝑣ậ𝑡 𝑡ℎứ 𝑗 Tổng quát bài toán với hàm mục tiêu tối đa trọng lượng z: 𝑛𝐴𝑆 ( 2-8 ) maximize z = ∑ 𝑤𝑗 𝑥𝑗 𝑗=1 𝑛𝐴𝑆 Ràng buộc: ( 2-9 ) ∑ 𝑤𝑗 𝑥𝑗 ≤ 𝑐 𝑗=1 𝑥𝑗 = 0 𝑜𝑟 1, 𝑗 ∈ 𝑁 = {1, . . , 𝑛𝐴𝑆 } { 𝑤𝑗 ≥ 0 𝑗 ∈ 𝑁 = {1, . . , 𝑛𝐴𝑆 } 6
- 2.3.2 Bài toán Munkres' Assignment Algorithm (MAA) Bài toán phân công công việc lần đầu được tác giả James Munkres đề xuất. Bài toán được phát biểu như sau: Bài toán này có nội dung như sau: Có nM công nhân (iM = 1, 2, ... , nM) và nM công việc (jM = 1, 2, ... , nM). Để giao cho công nhân iM thực hiện công việc jM cần một chi phí CiMjM ≥ 0. Vấn đề là cần giao cho người nào làm việc gì (mỗi người chỉ làm một việc, mỗi việc chỉ do một người làm) sao cho chi phí tổng cộng nhỏ nhất? Ma trận C tổng quát Hình 2-7: Công nhân Công việc 1 2 ... nM 1 C11 C12 𝐶1𝑛𝑀 2 C21 C22 𝐶2𝑛𝑀 ... nM 𝐶𝑛𝑀1 𝐶𝑛𝑀2 𝐶𝑛𝑀𝑛𝑀 Hình 2-7. Ma trận chi phí C dạng tổng quát Mô hình toán học của bài toán như sau: 𝑛𝑀 𝑛𝑀 ( 2-14 ) 𝑧𝑀 = ∑ ∑ 𝐶𝑖𝑀𝑗𝑀 𝑥𝑖𝑀𝑗𝑀 → 𝑚𝑖𝑛 𝑖𝑀=1 𝑗𝑀 =1 Với các điều kiện: 𝑛 Mỗi công nhân chỉ làm một việc: ∑𝑗𝑀𝑀=1 𝑥𝑖𝑀 𝑗𝑀 = 1 , 𝑖𝑀 = 1, … , 𝑛𝑀 ( 2-15 ) Mỗi việc chỉ do một công nhân làm: ∑𝑛𝑖𝑀𝑀=1 𝑥𝑖𝑀𝑗𝑀 = 1 , 𝑗𝑀 = 1, … , 𝑛𝑀 ( 2-16 ) 𝑥𝑖𝑀𝑗𝑀 = 0 ℎ𝑎𝑦 1 , 𝑖𝑀 = 1 , … , 𝑛𝑀 ; 𝑗𝑀 = 1 , … , 𝑛𝑀 ( 2-17 ) vì có các điều kiện (2-15)(2-16) nên điều kiện (2-17) có thể thay bằng 𝑥𝑖𝑀𝑗𝑀 nguyên ≥0, iM = 1 , 2 , ... , nM ; jM = 1 , 2 , ... , nM ( 2-18 ) 2.4 Kết luận chương 2 Chương 2 đã giới thiệu khái quát về bài toán điều khiển tối ưu, từ đó đề xuất phương pháp điều khiển tối ưu và thiết lập bài toán điều khiển tối ưu sử dụng trong luận án. Phần đầu giới thiệu khái quát về bài toán điều khiển tối ưu, các định nghĩa, điều kiện hạn chế, phân loại các bài toán điều khiển tối ưu. Phần tiếp theo, tác giả thiết lập bài toán điều khiển tối ưu sử dụng trong bộ tái cấu trúc. Phần cuối cùng, tác giả trình bày hai bài toán tối ưu, làm cơ sở để đề xuất thuật toán tối ưu cho luận án: Subset sum problem và Munkres' Assignment Algorithm. Việc áp dụng điều khiển tối ưu trong bài toán tái cấu trúc kết nối các tấm pin quang điện sẽ giúp tăng hiệu suất làm việc của hệ thống NLMT dưới điều kiện chiếu sáng. Tác giả đề xuất áp dụng bài toán điều khiển tối ưu tĩnh, với hệ thống điều khiển hở để xây dựng bộ tái cấu trúc có khả năng tác động nhanh, áp dụng được cho các hệ thống NLMT lớn. 7
- Chương 3: XÂY DỰNG SÁCH LƯỢC TÁI CẤU TRÚC HỆ DỰA TRÊN BÀI TOÁN ĐIỀU KHIỂN TỐI ƯU 3.1 Chiến lược cân bằng bức xạ với mạch kết nối TCT Phương pháp cân bằng bức xạ cho mạch kết nối TCT (Hình 1-13d) chính là sắp xếp lại vị trí kết nối các TPQĐ nhằm mục đích cân bằng tổng mức độ bức xạ mặt trời tại các kết nối song song trong mạch TCT (CT1,5). Phương pháp cân bằng bức xạ, nâng cao hiệu suất làm việc của hệ thống NLMT có thể tổng quát theo lưu đồ tại Hình 2-6. Phương pháp cân bằng bức xạ được thực hiện nhằm mục đích hệ thống NLMT luôn luôn hoạt động với hiệu suất là cao nhất, được thực hiện lặp đi lặp lại trong khoảng thời gian nhất định. 3.2 Đo dòng điện, điện áp các TPQĐ Trong quá trình hoạt động, các TPQĐ được kết nối với nhau, dòng điện, điện áp từng TPQĐ phụ thuộc lẫn nhau như phần 1.1.4 đã phân tích. Để có thể đo chính xác dòng điện và điện áp tạo bởi mỗi TPQĐ làm cơ sở ước tính bức xạ mặt trời nhận được bởi mỗi TPQĐ là một thách thức lớn. Trong luận án này, tác giả sử dụng phương pháp đo như Hình 3-2 (ví dụ mạch đo cho 4 TPQĐ) (CT9). Hình 3-2. Mạch đo dòng điện, điện áp các TPQĐ 3.3 Ước tính bức xạ mặt trời Sau khi đo được dòng điện và điện áp tại mỗi TPQĐ, áp dụng công thức tính bức xạ mặt trời (3-1) của mỗi TPQĐ. 𝑉+𝐼𝑅𝑆 𝐺𝑆𝑇𝐶 𝑇 𝑉 + 𝐼𝑅𝑆 𝑛𝑆𝐴𝑑 𝑘 𝑞𝑐 𝐺𝑆 = [𝐼 + 𝐼0 (𝑒 − 1) + ] (3-1) 𝐼𝐿𝑆𝑇𝐶 + 𝜇1𝑠𝑐 (𝑇𝑐 − 𝑇𝐶 𝑆𝑇𝐶 ) 𝑅𝑆ℎ 3.4 Đề xuất mô hình toán và 02 thuật toán cho bài toán Tìm kiếm cấu hình cân bằng bức xạ Mô hình toán xây dựng được công bố tại (CT8), phương áp áp dụng thuật toán DP được công bố tại (CT1), đề xuất thuật toán SC công bố tại (CT3). 3.4.1 Xây dựng mô hình toán (CT8) 𝑛𝑖 𝑛𝑖 (3-4) 𝐸𝐼 = max (∑ 𝐺𝑖𝑗 ) − min (∑ 𝐺𝑖𝑗 ) → 0 𝑖=1,𝑚 𝑖=1,𝑚 𝑗=1 𝑗=1 Ràng buộc: 𝑛1 + 𝑛2 + 𝑛3 + . . . +𝑛𝑚 = 𝑛 (3-5) 𝐺𝑖1 + 𝐺𝑖2 + 𝐺𝑖3 + . . . + 𝐺𝑖𝑛𝑖 = 𝐺𝑖 𝑛𝑖 > 0 𝐺𝑖𝑗 ≥ 0 𝑖 = 1, 𝑚 ; 𝑗 = 1, 𝑛𝑖 { 8
- connected in series in order to increase the total voltage and in parallel to increase the total current. Array Trong topologies đó: EI : chỉ số cân bằng, 𝑛𝑖 : số tấm pin quang điện hàng i, n : tổng số tấm pin quang điện, 𝐺𝑖𝑗 : độ bức xạ tại TPQĐ hàng i, cột j, m : số hàng trong mạch TCT, 𝐺𝑖 : tổng bức xạ tại hàng i. Hàm mục tiêu (3-4) nhằm mục đích lựa chọn cấu hình sao cho sự chênh lệch bức xạ trong các hàng là nhỏ nhất, nghĩa là hàng có tổng bức xạ mặt trời nhiều nhất, trừ đi hàng có tổng bức xạ mặt trời ít nhất có độ chênh lệch nhỏ nhất, EI bằng 0 là trường hợp lý tưởng. 3.4.2 Áp dụng thuật toán quy hoạch động (Dynamic programming) (CT1) 3.4.2.1. Phương pháp áp dụng Xét mạch kết nối TCT tổng quát 1 2 n1 1 n2 2 nm m PV Reconfiguration techniques. HANOI May 2013 (a) (b) (c) Hình 2-c.Hệ thống gồm m hàng, các hàng kết nối nối tiếp. Hàng thứ i gồm ni TPQĐ kết nối Figure 2-7: Connection topologies of the PV array song song. Bức xạ mặt trời cho bởi mỗi TPQĐ là Gij với i, j tương ứng là chỉ số hàng và chỉ số cột vị trí đặt TPQĐ. 𝑛𝑖 Tổng bức xạ mặt trời nhận được tại hàng i: 𝐺𝑖 = ∑𝑗=1 𝐺𝑖𝑗 (3-2) Tổng số tấm pin quang điện: 𝑔 =14∑𝑚 𝑖=1 𝑛𝑖 (3-6) Số lượng hàng của hệ thống NLMT là m sau khi tìm cấu hình kết nối tối ưu có thể khác với số hàng k (của cấu trúc ban đầu), phụ thuộc vào tính toán dải điện áp đầu vào cho bộ biến đổi điện. Tổng bức xạ mặt trời trên mỗi hàng trong cấu hình kết nối tối ưu lý tưởng bằng giá trị ∑𝑚 𝑖=1 𝐺𝑖 trung bình tổng bức xạ mặt trời tại tất cả các TPQĐ chia cho các hàng: 𝑎𝑣𝑔 = (3-7) 𝑚 9
- Phương pháp áp dụng thể hiện trong lưu đồ Hình 3-4. Căn cứ vào kết quả của thuật toán Quy hoạch động cho bài toán Subset sum problem, nhận thấy tại mỗi bước: 𝑛_𝑜𝑝𝑖 (3-8) 𝐺_𝑂𝑃𝑖 = ∑ 𝐺_𝑂𝑃𝑖𝑗 → 𝑎𝑣𝑔 𝑗=1 Suy ra: 𝐸𝐼 (3-9) = max (𝐺_𝑂𝑃𝑖 ) 𝑖=1,𝑚 − min (𝐺_𝑂𝑃𝑖 ) → 0 𝑖=1,𝑚 Vậy G_OP chính là cấu hình kết nối tối ưu, cân bằng bức xạ thỏa mãn hàm mục tiêu (3-4) Hình3-4. Lưu đồ phương pháp áp dụng thuật toán Quy đã trình bày tại phần 3.4.1. hoạch động trong bài toán tìm ma trận cân bằng bức xạ 3.4.2.2. Ví dụ minh họa Xét hệ thống NLMT gồm 16 TPQĐ, kết nối TCT, dưới điều kiện chiếu sáng không đồng nhất, mỗi TPQĐ nhận được bức xạ mặt trời là khác nhau, thể hiện trong Hình 3-5, cấu hình Cân bằng bức xạ thể hiện Hình 3-13. 1 2 3 4 11 15 13 14 170 + 200 + 250 + 490 = 1110 W/m2 550 + 140 + 150 + 830 = 1670 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 5 6 7 8 16 4 12 9 520 + 680 + 480 + 640 = 2320 W/m2 180 + 490 + 290 + 720 = 1680 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 9 10 11 12 7 5 6 720 + 410 + 550 + 290 = 1970 W/m2 480 + 520 + 680 = 1680 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 13 14 15 16 8 3 2 1 10 2 150 + 830 + 140 + 180 = 1300 W/m2 640 + 250 + 200 + 170 + 410 = 1670 W/m W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 Hình 3-5. Hệ thống NLMT dưới điều kiện chiếu Hình 3-13. Cấu hình hệ thống NLMT cân bằng bức xạ sáng không đồng nhất tương ứng với ma trận G_OP 10
- Chỉ số cân bằng tính theo hàm mục tiêu (3-9) (m=4): 𝐸𝐼 = max (𝐺_𝑂𝑃𝑖 ) − min (𝐺_𝑂𝑃𝑖 ) = 10 𝑖=1,𝑚 𝑖=1,𝑚 3.4.2.3. So sánh và đánh giá (CT1) Storey và các cộng sự năm 2013 đề xuất thuật toán BWSA - một thuật toán sắp xếp lặp, thuật toán với tốc độ xử lý rất nhanh, số vòng lặp ít nhưng kết quả không tốt trong phần lớn các trường hợp. Một ví dụ trong Hình 3-14, nhận thấy thuật toán BWSA xử lý với rất ít bước lặp, tốc độ xử lý cao. Song kết quả không tốt so với thuật toán DP đã đề xuất phần trên trong cùng một dữ liệu đầu vào. EIBWSA = 110 trong khi EIDP = 10. 𝐸𝐼𝐵𝑊𝑆𝐴 = 1740 − 1630 = 110 Hình 3-14. Ví dụ thuật toán BWSA Về tốc độ xử lý, áp dụng cho hệ thống gồm g TPQĐ, m hàng và SG là tổng bức xạ mặt trời thì độ phức tạp tính toán của thuật toán là O(mgSG), mất tối đa 30.72ms thời gian xử lý với CPU cấu hình Intel Core i5 2.5 Ghz để tái cấu trúc cho 16 TPQĐ với 4 hàng. Tốc độ xử lý này là phù hợp cho các hệ thống NLMT thực tế, ví dụ như ở Palermo (Italia) tốc độ gió tối đa là 6.4m/s, có nghĩa với các hệ thống NLMT diện tích 10-20m2 thì việc che phủ của đám mây diễn ra trong một vài giây là trường hợp tồi tệ nhất đối với hệ thống NLMT, yêu cầu tốc độ chuyển mạch nhanh, so với tốc độ xử lý của DP thì việc áp dụng DP vào thực tế là khả quan. Thuật toán DP đã được công trình công bố của Krishna (SCI-Q1-2019) phân tích, đánh giá là một trong số ít các phương pháp "State of the art" đã chứng minh tính thời sự của thuật toán đã đề xuất. 3.4.3 Đề xuất thuật toán SmartChoice (SC) (CT3) Thuật toán SmartChoice là thuật toán lựa chọn thông minh được tác giả công bố tại (CT2,3) để bổ sung các nhược điểm của thuật toán DP. Kết quả nào tốt hơn trong 02 thuật toán DP và SC được lựa chọn để làm "Cấu hình kết nối tối ưu". 11
- 1.1.1.1. Mô tả thuật toán 3.4.3.1. Phương pháp áp dụng - Lần lượt chọn TPQĐ có bức xạ mặt trời nhận được cao nhất, xếp vào hàng có tổng giá trị bức xạ mặt trời là thấp nhất. - Trong trường hợp nhiều hàng có tổng giá trị bức xạ mặt trời thấp nhất như nhau, thì đặt TPQĐ đó vào hàng có chỉ số thấp nhất. Hình 3-15. Lưu đồ phương pháp áp dụng thuật toán SC trong bài toán tìm ma trận cân bằng bức xạ 3.4.3.2. Ví dụ minh họa Xét hệ thống NLMT gồm 16 TPQĐ, kết nối TCT, dưới điều kiện chiếu sáng không đồng nhất, mỗi TPQĐ nhận được bức xạ mặt trời là khác nhau, thể hiện trong Hình 3-16, cấu hình Cân bằng bức xạ thể hiện trong hình 3-22. 1 2 3 4 1 6 11 16 620 + 500 + 600 + 300 = 2020 W/m2 620 + 420 + 400 + 240 = 1680 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 5 6 7 8 3 10 7 15 540 + 420 + 320 + 480 = 1760 W/m2 600 + 460 + 320 + 300 = 1680 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 9 10 11 12 12 8 13 9 280 + 460 + 400 + 560 = 1700 W/m2 560 + 480 + 360 + 280 = 1680 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 13 14 15 16 5 2 14 15 360 + 340 + 300 + 240 = 1240 W/m2 540 + 500 + 340 + 300 = 1680 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 Hình 3-16. Hệ thống NLMT dưới điều kiện chiếu Hình 3-22. Cấu hình kết nối hệ thống NLMT cân sáng không đồng nhất bằng bức xạ tương ứng với ma trận G_OP Chỉ số cân bằng tính theo hàm mục tiêu (3-9) (m=4): 12
- 𝐸𝐼 = max (𝐺_𝑂𝑃𝑖 ) − min (𝐺_𝑂𝑃𝑖 ) = 0 (3-13) 𝑖=1,𝑚 𝑖=1,𝑚 là phương pháp sắp xếp tối ưu. 3.4.3.3. So sánh và đánh giá (CT3) Thuật toán SC được NCS đề xuất để khắc phục những trường hợp đặc biệt của thuật toán DP. Trong phần lớn các trường hợp, thuật toán DP cho kết quả rất tốt, song ở một vài trường hợp đặc biệt, thuật toán DP cho kết quả không tốt bằng thuật toán SC, ví dụ như trường hợp trong Hình 3-23 và Hình 3-24: EIDP = 1000 trong khi EISC = 850: 150 150 1000 1000 1000 150 150 = 2300 1000 1000 1000 1000 1000 = 2000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 = 3000 Ma trận G Ma trận G_OP sử dụng DP Hình 3-23. Ví dụ về thuật toán cân bằng bức xạ DP 150 150 1000 1000 1000 150 150 = 2300 1000 1000 1000 1000 1000 = 2000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 = 3000 Ma trận G Ma trận G_OP sử dụng SC Hình 3-24. Ví dụ về thuật toán cân bằng bức xạ SC Thuật toán SC có ưu điểm số vòng lặp ít, độ phức tạp O(glogg). Việc kết hợp thuật toán SC và DP thành thuật toán lai, lựa chọn kết quả tốt hơn trong 2 thuật toán làm kết quả cuối cùng sẽ giúp tìm được kết quả tối ưu của bài toán cân bằng bức xạ. 3.5 Đề xuất mô hình toán và 02 thuật toán bài toán Lựa chọn phương pháp chuyển mạch tối ưu Mô hình toán được công bố tại CT8, thuật toán MAA công bố tại CT1, thuật toán MAA cải tiến công bố tại CT3. 3.5.1 Giới thiệu ma trận chuyển mạch Dynamic Electrical Scheme (DES) Ví dụ về hoạt động của ma trận chuyển mạch DES trong Hình 3-26. (c) (a) (b) (d) Hình 3-26. Ma trận chuyển mạch Dynamic Electrical Scheme (b-d) tương ứng với cấu trúc kết nối (a-c) Xét ma trận chuyển mạch tổng quát DES cho g TPQĐ, thay đổi kết nối trong m mạch song song như Hình 3-27. 13
- Hình 3-27. Ma trận chuyển mạch DES Hình 3-28. Mảng Q và ma trận S thể hiện số lần đóng mở Khóa của ma trận chuyển mạch Tổng quát số lần đóng mở khóa của ma trận chuyển mạch thể hiện trong Hình 3-28. Trong quá trình hoạt động của hệ thống NLMT và bộ tái cấu trúc, sau mỗi lần tái cấu trúc, số lần đóng mở Khóa của ma trận chuyển mạch thay đổi. Quy ước về số lần đóng mở Khóa: - Tại thời điểm ban đầu: 𝑆𝑖𝑗 = 0 ∀ 𝑖 = 1, . . . , 𝑚; 𝑗 = 1, . . . , 𝑔 (3-14) - Trong quá trình hoạt động, khi thay đổi vị trí một TPQĐ p (p=1..m) từ hàng i chuyển sang hàng ik, số lần đóng mở khóa của ma trận S thay đổi như sau: 𝑆𝑖𝑝 = 𝑆𝑖𝑝 + 1 (3-15) 𝑆𝑖𝑘𝑝 = 𝑆𝑖𝑘𝑝 + 1 Gọi zP là số các TPQĐ đổi vị trí trong một lần tái cấu trúc thì số lần đóng mở khóa của Ma trận chuyển mạch là 2 x zP. - Gọi MI là số lần đóng mở khóa tại lần tái cấu trúc thứ stepk, ta có: 𝑖=𝑚 𝑖=𝑚 𝑗=g 𝑗=g 𝑀𝐼𝑠𝑡𝑒𝑝 𝑘 = ∑(𝑆𝑖𝑗 )𝑠𝑡𝑒𝑝 𝑘 − ∑(𝑆𝑖𝑗 )𝑠𝑡𝑒𝑝 𝑘−1 (3-16) 𝑖=1 𝑖=1 𝑗=1 𝑗=1 3.5.2 Đề xuất mô hình toán (CT8) Hình 3-29. Ví dụ về cấu hình cân bằng bức xạ nhưng có số lần chuyển mạch khác nhau 14
- Bài toán phương pháp Lựa chọn phương pháp chuyển mạch tối ưu với mục đích điều khiển ma trận chuyển mạch chuyển từ cấu hình ban đầu G đến cấu hình cân bằng bức xạ G_OP sao cho số lần đóng mở khóa của ma trận chuyển mạch S là ít nhất. Hình 3-29 là ví dụ về việc phương pháp chuyển mạch tối ưu. 3.5.2.1. Bài toán tìm kiếm cấu hình với số lần đóng mở khóa sau mỗi lần tái cấu trúc là ít nhất. MI là số lần đóng mở khóa trong 1 lần tái cấu trúc, Sij là số lần đóng mở khóa của khóa có chỉ số hàng i và cột j trong Ma trận chuyển mạch. Hàm mục tiêu đặt ra số lần đóng mở khóa cho 1 lần tài cấu trúc là ít nhất. Hàm mục tiêu: 𝑖=𝑚 𝑖=𝑚 𝑗=g 𝑗=g (𝑀𝐼𝑚𝑖𝑛 )𝑠𝑡𝑒𝑝 𝑘 = ∑(𝑆𝑖𝑗 )𝑠𝑡𝑒𝑝 𝑘 − ∑(𝑆𝑖𝑗 )𝑠𝑡𝑒𝑝 𝑘−1 → 0 (3-18) 𝑖=1 𝑖=1 𝑗=1 𝑗=1 Ràng buộc: 𝑆𝑖𝑗 ≥ 0 𝑖=𝑚 𝑗=g (3-19) ∑(𝑆𝑖𝑗 )𝑠𝑡𝑒𝑝 0 = 0 𝑖=1 𝑗=1 { Trong đó: • m : số hàng trong mạch TCT, • g : số tấm pin quang điện, • (𝑀𝐼𝑚𝑖𝑛 )𝑠𝑡𝑒𝑝 𝑘 : số lần đóng mở khoá cho lần tái cấu trúc thứ stepk. 3.5.2.2. Bài toán cân bằng số lần đóng mở khóa của Ma trận chuyển mạch Trong quá trình tái cấu trúc, TPQĐ thường xuyên bị che phủ sẽ thay đổi vị trí nhiều nhất, dẫn đến sự mất cân bằng trong số lần đóng mở của các khóa khác nhau trong ma trận chuyển mạch. Do đó, tuổi thọ của ma trận sẽ phụ thuộc vào tuổi thọ của khóa đóng mở nhiều nhất. Vậy trong nhiều trường hợp, phương pháp chuyển mạch với số lần đóng mở khóa ít nhất (gọi số lần đóng mở khóa ít nhất là MImin) chưa chắc đã tối ưu, phải lựa chọn phương pháp chuyển mạch khác, sao cho khóa có số lần đóng mở nhiều nhất là ít nhất nhằm mục tiêu cân bằng số lần đóng mở khóa của cả ma trận chuyển mạch. Hàm mục tiêu số lần đóng mở của khóa nhiều nhất là không đổi, vẫn đảm bảo tổi thiểu số lần đóng mở khóa trong mỗi lần chuyển mạch: 15
- max (𝑆𝑖𝑗 )𝑠𝑡𝑒𝑝 𝑘 − max (𝑆𝑖𝑗 )𝑠𝑡𝑒𝑝 𝑘−1 → 0 𝑖=1,𝑚 𝑖=1,𝑚 𝑗=1,g 𝑗=1,g 𝑖=𝑚 𝑖=𝑚 (3-20) 𝑗=g 𝑗=g 𝑀𝐼𝑠𝑡𝑒𝑝 𝑘 = ∑(𝑆𝑖𝑗 )𝑠𝑡𝑒𝑝 𝑘 − ∑(𝑆𝑖𝑗 )𝑠𝑡𝑒𝑝 𝑘−1 → (𝑀𝐼𝑚𝑖𝑛 )𝑠𝑡𝑒𝑝 𝑘 𝑖=1 𝑖=1 { 𝑗=1 𝑗=1 Ràng buộc: Tương tự phương trình (3-19). Trong đó: • m : số hàng trong mạch TCT, • g : số tấm pin quang điện, • 𝑀𝐼𝑠𝑡𝑒𝑝 𝑘 : số lần đóng mở khoá cho lần tái cấu trúc thứ stepk, • (𝑀𝐼𝑚𝑖𝑛 )𝑠𝑡𝑒𝑝 𝑘 : số lần đóng mở khoá ít nhất cho lần tái cấu trúc thứ stepk (theo hàm mục tiêu ( )) 3.5.3 Phương pháp Tìm kiếm cấu hình với số lần chuyển mạch là ít nhất áp dụng MAA (CT1) Tại nghiên cứu được xuất bản năm 2015 (CT1), tác giả đã áp dụng thuật toán MAA trong việc tìm kiếm cấu hình sao cho số lần đóng mở khóa từ cấu hình kết nối ban đầu đến cấu hình kết nối tối ưu trong mỗi lần tái cấu trúc là ít nhất, nhằm giải quyết bài toán đề xuất trong phần 3.5.2.1. Xét ví dụ về giải thuật quy hoạch động mục 3.4.2.2 về tìm cấu hình cân bằng bức xạ có được kết quả như Hình 3-5 và Hình 3-13. Số tấm pin phải di chuyển vị trí là 16 TPQĐ (di chuyển tối đa). 3.5.3.1. Áp dụng thuật toán MAA Phương pháp áp dụng theo các bước sau: Bước 1: - Coi m hàng trong ma trận G ban đầu tương ứng với m công nhân. - Coi m hàng trong ma trận G_OP kết quả tương ứng với m công việc. - Ma trận chi phí C được xây dựng theo nguyên tắc: Cij là số phần tử có mặt trong hàng i của ma trận G mà không có mặt trong hàng j của ma trận G_OP. Bước 2: Áp dụng thuật toán MAA tìm tổng chi phí nhỏ nhất từ ma trận C. Ta có: 𝑚 𝑚 (3-22) 𝑧𝑝 = ∑ ∑ 𝐶𝑖𝑗 𝑥𝑖𝑗 = 𝑚𝑖𝑛𝑖𝑚𝑢𝑚 𝑖=1 𝑗=1 với 𝑥𝑖𝑗 = 1 khi sắp xếp công nhân i với công việc j. Bước 3: Sắp xếp lại vị trí các hàng ma trận G_OP theo kết quả của MAA (hàng i trong ma trận G ứng với hàng j trong ma trận G_OP khi xij = 1). 16
- Sắp xếp lại thứ tự các phần tử trong từng hàng của ma trận G_OP tương ứng với ma trận G. Ta có zp thể hiện số lần chuyển vị trí TPQĐ nhỏ nhất để chuyển ma trận kết nối ban đầu G đến ma trận cân bằng bức xạ G_OP. Vậy số lần đóng mở khóa: 𝑚 𝑚 (3-23) 𝑀𝐼𝑚𝑖𝑛 = 2 × 𝑧𝑃 = 2 × ∑ ∑ 𝐶𝑖𝑗 𝑥𝑖𝑗 = 𝑚𝑖𝑛𝑖𝑚𝑢𝑚 𝑖=1 𝑗=1 Thỏa mãn hàm mục tiêu (3-18) tại mục 3.5.2.1. 3.5.3.2. Ví dụ minh họa Xét 2 ma trận G và G_OP ban đầu: 170 200 250 490 550 140 150 830 520 680 480 640 180 490 290 720 720 410 550 290 480 520 680 150 830 140 180 640 250 200 170 410 Ma trận G Ma trận G_OP 4 3 4 1 4 3 4 1 640 250 200 170 410 4 4 1 3 4 4 1 3 480 520 680 3 2 4 3 3 2 4 3 180 490 290 720 1 3 4 4 1 3 4 4 550 140 150 830 B1. Xây dựng ma trận chi phí B2. Áp dụng MAA B3. Sắp xếp lại vị trí các hàng tương ứng 3.5.3.3. Đánh giá kết quả Căn cứ vào vị trí các phần tử của ma trận G và ma trận G_OP ta có được cấu hình kết nối Hình 3-32. 1 2 3 4 1 2 3 8 10 = 1670 W/m2 170 + 200 + 250 + 490 = 1110 W/m 2 170 + 200 + 250 + 640 + 410 W/m 2 W/m 2 W/m 2 W/m 2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 5 6 7 8 5 6 7 520 + 680 + 480 + 640 = 2320 W/m2 520 + 680 + 480 = 1680 W/m2 W/m 2 W/m 2 W/m 2 W/m 2 W/m2 W/m2 W/m2 9 10 11 12 9 12 16 4 720 + 410 + 550 + 290 = 1970 W/m2 720 + 290 + 180 + 490 = 1680 W/m2 W/m 2 W/m 2 W/m 2 W/m 2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 13 14 15 16 13 14 15 11 150 + 830 + 140 + 180 = 1300 W/m2 150 + 830 + 140 + 550 = 1670W/m2 W/m 2 W/m 2 W/m 2 W/m 2 W/m2 W/m2 W/m2 W/m2 (a) Cấu hình kết nối ban đầu (b) Cấu hình cân bằng bức xạ Hình 3-32. Ví dụ về tìm kiếm cấu hình kết nối Cân bằng bức xạ Nhận thấy, để chuyển đổi cấu hình kết nối ban đầu về cấu hình cân bằng bức xạ, cần số TPQĐ chuyển vị trí là 5 TPQĐ: 8, 10, 12, 16, 4, 11. Như vậy, sau khi áp dụng thuật toán 17
- MAA từ cấu hình kết nối ban đầu G đến cấu hình kết nối cân bằng bức xạ G_OP số TPQĐ thay đổi vị trí từ 16 tấm xuống 5 tấm. Thuật toán MAA với độ phức tạp O(m3) với m là số hàng, trong trường hợp sử dụng CPU Intel Core i5 2.5GHz chỉ mất 0.122ms cho việc sắp xếp 16 TPQĐ trong mỗi lần tái cấu trúc (CT1), đáp ứng yêu cầu xử lý thời gian thực. 3.5.4 Phương pháp cân bằng số lần đóng mở khóa của ma trận chuyển mạch sử dụng MAA cải tiến (CT3) Trong nghiên cứu công bố tại (CT3), tác giả đã đề xuất phương pháp cải tiến thuật toán MAA nhằm mục tiêu Cân bằng số lần đóng mở khóa của ma trận chuyển mạch, giúp kéo dài tuổi thọ của ma trận chuyển mạch hơn phương pháp cũ (mục 3.5.3). 3.5.4.1. Đề xuất phương pháp cải tiến thuật toán MAA Trong trường hợp, muốn gắn cố định người công nhân thứ u làm việc thứ v, sau đó tìm cách phân công công việc cho (nM-1) công nhân và (nM-1) công việc còn lại, tác giả đề xuất phương pháp như sau: Xét ma trận chi phí C Hình 3-34. Công Công việc nhân 1 2 1 v 1 n 1 C11 1 C11 1 C11 1 2 C21 2 C21 2 C21 2 ... ... ... ... u Cu1 u Cu1 u Cu1 u ... ... ... ... nM 𝐶𝑛𝑀 1 nM 𝐶𝑛𝑀 1 nM 𝐶𝑛𝑀 1 nM Hình 3-34. Ma trận chi phí C dạng tổng quát Bước 1: Trong ma trận chi phí C, tạo ma trận C' bằng cách xóa tất cả các giá trị Cij thuộc hàng u và cột v. Bước 2: Áp dụng thuật toán MAA (mục 2.3.2) vào tìm tổng chi phí nhỏ nhất với ma trận C' gồm (nM-1) x (nM-1) phần tử còn lại. Sau khi có kết quả của MAA cho ma trận C'. Tạo kết quả của ma trận C từ ma trận C' bổ sung thêm lựa chọn Cuv. Kết quả chi phí nhỏ nhất thay đổi như sau: 𝑛𝑀 𝑛𝑀 𝑛𝑀 𝑛𝑀 (3-24) 𝑧𝑃𝑛𝑒𝑤 = ∑ ∑ 𝐶𝑖𝑀𝑗𝑀 𝑥𝑖𝑀𝑗𝑀 + 𝐶𝑢𝑣 → ∑ ∑ 𝐶𝑖𝑀𝑗𝑀 𝑥𝑖𝑀𝑗𝑀 𝑖𝑀 =1 𝑗𝑀 =1 𝑖𝑀=1 𝑗𝑀 =1 𝑖𝑀≠𝑢 𝑗𝑀 ≠𝑣 3.5.4.2. Phương pháp áp dụng thuật toán MAA cải tiến Bước 1: - Coi m hàng trong ma trận G ban đầu tương ứng với m công nhân. - Coi m hàng trong ma trận G_OP kết quả tương ứng với m công việc. - Ma trận chi phí C được xây dựng theo nguyên tắc: Cij là số phần tử có mặt trong hàng i của ma trận G mà không có mặt trong hàng j của ma trận G_OP. Bước 2: 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 312 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 187 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 279 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 61 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 207 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 28 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn