
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Giải pháp thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia vào đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật "Giải pháp thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia vào đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Thiết lập được cơ sở khoa học về thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia vào đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn; Đề xuất các giải pháp có tính khoa học và khả thi nhằm thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia vào đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Giải pháp thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia vào đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI NGUYỄN MINH TIẾN GIẢI PHÁP THU HÚT NHÀ ĐẦU TƯ TƯ NHÂN THAM GIA VÀO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM Ngành: Quản lý xây dựng Mã số: 9580302 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT HÀ NỘI, NĂM 2024
- Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Thủy lợi Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Nguyễn Hữu Huế Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Trần Hồng Mai Phản biện 1: PGS.TS. Phạm Văn Hùng Phản biện 2: TS. Lê Thị Thu Huyền Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Lương Hải Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại: Trường Đại học Thủy lợi, 175 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội; vào lúc giờ ngày tháng năm 2024. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Trường Đại học Thủy lợi
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Nước sạch được xem là mặt hàng thiết yếu phục vụ an sinh xã hội và do Nhà nước kiểm soát cả về số lượng, chất lượng và giá cả. Tại các nước đang phát triển, nhu cầu xây dựng các công trình cấp nước sạch nông thôn (NSNT) đóng vai trò vô cùng cấp thiết bởi đây là yếu tố cốt lõi đảm bảo môi trường sống an toàn, ổn định cho người dân. Hiện nay, hầu hết các nước đang phát triển đều mất cân đối giữa nhu cầu và khả năng cung cấp vốn trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (CSHT) nói chung và công trình cấp NSNT nói riêng. Do đó, việc thu hút sự tham gia của nhà đầu tư tư nhân (NĐT TN) đóng vai trò quan trọng bởi cùng với một khoản ngân sách nhất định, Nhà nước có thể đầu tư phát triển nhiều CSHT, nhiều công trình cấp NSNT trên cơ sở chỉ góp vốn một phần (phần còn lại của NĐT TN) nên ngân sách của Nhà nước được cân đối. Tuy nhiên, lĩnh vực cung cấp NSNT là lĩnh vực có tính đặc thù, các dự án đầu tư thuộc nhóm này thường mang tính xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến người dân nên khó thu hút NĐT TN do khả năng thu hồi vốn thấp trong khi triển khai phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố cả chủ quan và khách quan. Cũng chính bởi lẽ đó mà NĐT TN chưa thực sự mặn mà với công trình cấp NSNT và đây là bài toán nan giải đối với mọi quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển để làm sao đảm bảo yêu cầu cấp nước sạch cho người dân với hiệu quả cao nhất. Hiện nay, Nhà nước ta đã xây dựng và ban hành nhiều cơ chế, chính sách có liên quan nhằm thu hút NĐT TN tham gia đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng, trong đó có lĩnh vực cấp NSNT. Tuy nhiên, sự tham gia của NĐT TN vào ĐTXD công trình cấp NSNT trên địa bàn cả nước nói chung và tỉnh Hà Nam nói riêng còn rất hạn chế. Do vậy đề tài: “Giải pháp thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia vào đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam” là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao. 1
- 2. Mục tiêu nghiên cứu - Thiết lập được cơ sở khoa học về thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia vào đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn; - Đề xuất các giải pháp có tính khoa học và khả thi nhằm thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia vào đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia vào đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu và làm rõ các nhân tố tác động đến sự sẵn sàng tham gia của NĐT TN vào ĐTXD công trình cấp NSNT. Từ đó, đề xuất các giải pháp về cơ chế, chính sách gắn với điều kiện thực tiễn, áp dụng cho tỉnh Hà Nam. Nội dung nghiên cứu xuyên suốt sẽ gắn kết với hai nhóm chủ thể là Nhà nước và nhà đầu tư tư nhân. - Phạm vi không gian: Luận án sẽ tập trung vào các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Bên cạnh đó, luận án cũng khái quát về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước đối với các vấn đề liên quan. - Phạm vi thời gian: Luận án sử dụng các số liệu sơ cấp, thứ cấp thu thập được trong những năm qua, tập trung chủ yếu từ giai đoạn 2006 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp kế thừa: Nghiên cứu kế thừa một cách có chọn lọc các nghiên cứu đã có trước đây trong các bài báo, đề tài, dự án, nghiên cứu trong nước và ngoài nước có liên quan để tham khảo và học tập, đồng thời tránh lặp lại. - Phương pháp điều tra, khảo sát: Thực hiện thu thập tài liệu, tư liệu liên quan từ các cơ quan quản lý nhà nước về thực trạng cơ chế, chính sách thu hút NĐT 2
- TN vào ĐTXD công trình cấp NSNT trên địa bàn tỉnh Hà Nam và các tỉnh lân cận vùng Đồng bằng sông Hồng. Khảo sát thực tế tại các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam. - Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu và số liệu: Dựa trên các kết quả nghiên cứu đã thực hiện trước, sử dụng phương pháp tổng hợp để nhận diện các nhân tố tác động đến sự sẵn sàng tham gia của NĐT TN vào ĐTXD công trình cấp NSNT; từ đó, sàng lọc và xác định đầy đủ danh mục các nhân tố. Tổng hợp các tài liệu, số liệu về tình hình dân sinh, kinh tế - xã hội, môi trường tự nhiên trên địa bàn tỉnh Hà Nam. - Phương pháp chuyên gia: Kiểm tra bảng hỏi và nhận diện đầy đủ các nhân tố tác động đến sự sẵn sàng tham gia của NĐT TN vào ĐTXD công trình cấp NSNT; điều tra trực tiếp thông qua xin ý kiến bằng phiếu điều tra. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 5.1. Ý nghĩa khoa học - Xác định được bộ danh sách các nhân tố tác động đến sự sẵn sàng của NĐT TN tham gia vào ĐTXD công trình cấp NSNT. - Xây dựng được mô hình ước lượng các nhân tố tác động thông qua mô hình phân tích thứ bậc mờ (F-AHP: Fuzzy Analytic Hierarchy Process), từ đó làm rõ được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự sẵn sàng tham gia của NĐT TN vào ĐTXD công trình cấp NSNT và xếp loại chúng. - Xây dựng được chỉ số đánh giá mức độ thu hút NĐT TN tham gia vào ĐTXD công trình cấp NSNT trên cơ sở các nhân tố tác động, phục vụ xây dựng bức tranh tổng thể về khả năng thu hút NĐT TN cho mỗi khu vực nghiên cứu, hoặc cho từng công trình cấp nước sạch nông thôn cụ thể. Từ đó, có các giải pháp phù hợp cho mỗi khu vực, mỗi công trình cấp nước sạch nông thôn nhằm thúc đẩy sự tham gia của họ. 3
- 5.2. Ý nghĩa thực tiễn Từ kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra các giải pháp có tính khoa học và khả thi nhằm thu hút NĐT TN vào ĐTXD công trình cấp NSNT trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Điều này sẽ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam giảm bớt áp lực về cân đối nguồn ngân sách. Bên cạnh đó, còn có thể tăng hiệu quả thực hiện các dự án, cải thiện chất lượng và cạnh tranh dịch vụ cung cấp, quản lý công trình hiệu quả hơn khi có sự tham gia của nhà đầu tư tư nhân. 6. Những đóng góp mới của luận án - Xác định được các nhân tố, nhóm nhân tố và trọng số tác động đến sự sẵn sàng tham gia của nhà đầu tư tư nhân nhằm thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia vào đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn ở tỉnh Hà Nam. - Xây dựng được chỉ số đánh giá mức độ thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia vào đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn và phân vùng mức độ thu hút đầu tư tư nhân vào đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn tại tỉnh Hà Nam. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, báo cáo được kết cấu thành các chương như sau: Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến luận án. Chương 2: Cơ sở lý luận về thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia vào đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn và phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự sẵn sàng tham gia của nhà đầu tư tư nhân vào đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn và chỉ số thu hút nhà đầu tư. Chương 4: Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia vào đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam. 4
- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1 Các nghiên cứu trên thế giới Hiện tại, có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới nhằm thu hút sự tham gia của NĐT TN vào ĐTXD CSHT nói chung và công trình cấp NSNT nói riêng trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Một số phương diện nghiên cứu tiêu biểu để thu hút sự tham gia của NĐT TN, gồm: (i) Nghiên cứu dưới góc độ cải thiện môi trường đầu tư, hoàn thiện khung pháp lý, hệ thống pháp luật; (ii) Nghiên cứu dưới góc độ hỗ trợ tài chính; (iii) Nghiên cứu dưới góc độ quản lý, phân chia rủi ro; (iv) Phân tích hiệu quả đầu tư; (v) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn sàng tham gia của NĐT TN. 1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam Tương tự như các nghiên cứu trên thế giới, các nghiên cứu ở Việt Nam cũng được triển khai dưới nhiều góc độ khác nhau nhằm thu hút sự tham gia của NĐT TN. Trong đó, khía cạnh nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn sàng tham gia của NĐT TN vào ĐTXD cơ sở hạ tầng nói chung và lĩnh vực cấp NSNT nói riêng chưa được nhiều tác giả trong nước quan tâm. Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự sẵn sàng tham gia của NĐT TN là tập trung vào xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Từ đó, luôn theo dõi sát sao, có những giải pháp phân bổ các nguồn lực tối ưu và các chính sách phát triển phù hợp cho mỗi nhân tố, nhất là những nhân tố có trọng số cao để thu hút được sự tham gia của NĐT TN 1.3 Vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 1.3.1 Khoảng trống nghiên cứu Hiện nay ở Việt Nam, chưa có một công trình nghiên cứu đầy đủ nào về các nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn sàng tham gia của NĐT TN vào ĐTXD công trình cấp NSNT và cho đến thời điểm hiện tại, các nhân tố chưa thực sự được đưa ra đầy đủ và rõ ràng, nhất là gắn liền với yếu tố đặc thù địa phương của tỉnh 5
- Hà Nam. Trên cơ sở nhận diện đầy đủ, hiểu biết cặn kẽ các nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn sàng tham gia của NĐT TN thì mới có thể đánh giá mức độ thu hút của mỗi vùng, mỗi dự án cụ thể; từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp mang tính đặc thù để thu hút các NĐT TN tham gia. 1.3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Để thu hút NĐT TN tham gia vào lĩnh vực ĐTXD CSHT nói chung và công trình cấp NSNT nói riêng cần phải có các giải pháp mang tính tổng thể trên cơ sở các nhân tố tác động đến sự sẵn sàng tham gia của NĐT TN, bởi các nhân tố ảnh hưởng sẽ bao hàm đầy đủ thông tin về các mối quan tâm của họ. Một khi hiểu rõ về các mối quan tâm của NĐT TN mới có thể đưa ra được các chiến lược, giải pháp phù hợp để khuyến khích sự tham gia của họ. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đặt ra, nhiệm vụ của luận án là: - Luận án cần xác định được bộ danh sách các nhân tố tác động đến sự sẵn sàng tham gia của NĐT TN vào ĐTXD công trình cấp NSNT phù hợp với đặc điểm tự nhiên, thực tiễn văn hóa, chính sách, kinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung và tỉnh Hà Nam nói riêng trong giai đoạn hiện tại và tương lai; - Luận án cần lượng hóa được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố bằng định lượng và xếp loại chúng; - Luận án cần nghiên cứu, đề xuất được chỉ số để đánh giá mức độ thu hút NĐT TN tham gia vào ĐTXD công trình cấp NSNT trên cơ sở mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đã được lượng hóa. Thông qua chỉ số này, Nhà nước có thể biết được liệu một dự án PPP về NSNT có khả thi về mặt thu hút sự tham gia của NĐT TN hay không để có các giải pháp tăng cường nhằm thúc NĐT TN. - Luận án cần đề xuất được các giải pháp có luận chứng khoa học và khả thi nhằm thu hút NĐT TN vào ĐTXD công trình cấp NSNT trên địa bàn tỉnh Hà Nam. 6
- 1.4 Kết luận Chương 1 Hiện tại, có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới về thu hút sự tham gia của NĐT TN dưới nhiều góc độ khác nhau trên cả phương diện lý luận và thực tiễn, bao gồm: (i) Cải thiện môi trường đầu tư; (ii) Hỗ trợ tài chính; (iii) quản lý, phân bổ rủi ro; (iv) Phân tích hiệu quả đầu tư; (v) Các nhân tố tác động đến sự sẵn sàng tham gia của NĐT TN. Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu học thuật về thu hút sự tham gia của NĐT TN chưa nhiều, mới chỉ có một số nghiên cứu chính điển hình và đề cập được những khía cạnh nhất định; trong đó chủ yếu tập trung vào góc độ thể chế, chính sách; góc độ phân tích và phân bổ rủi ro. Đặc biệt, chưa có một công trình nghiên cứu đầy đủ nào về các nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn sàng tham gia của NĐT TN vào lĩnh vực cấp NSNT, nhất là gắn liền với yếu tố đặc thù địa phương của tỉnh Hà Nam. Trên cơ sở phân tích tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan, luận án đã chỉ ra được khoảng trống nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu mà luận án cần triển khai thực hiện. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT NHÀ ĐẦU TƯ TƯ NHÂN THAM GIA VÀO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý luận về thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia vào đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn Thu hút nhà đầu tư là những biện pháp, chính sách của Nhà nước nhằm hỗ trợ, khuyến khích các NĐT tham gia đầu tư phát triển. Việc xác định đầy đủ, hiểu biết cặn kẽ các nhân tố tác động đến sự sẵn sàng tham gia của các NĐT TN vào lĩnh vực cấp NSNT chính là cơ sở khoa học để thu hút sự tham gia của họ. Theo tác giả Ernest Effah Ameyaw và cộng sự [37]: việc xác định các nhân tố tác động đến sự sẵn sàng tham gia của NĐT TN vào các dự án phát triển cơ sở hạ tầng sẽ nâng cao hiểu biết của chúng ta về những gì thúc đẩy các nhà đầu tư tư nhân tham gia. 7
- 2.2 Quy trình, phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Khung nghiên cứu của luận án Hình 2.1 Khung nghiên cứu của luận án Khung nghiên cứu của luận án bao gồm 6 bước chính, gồm: Bước 1: nghiên cứu định tính trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan; Bước 2: nghiên cứu định tính sử dụng phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia nhằm điều chỉnh, bổ sung đầy đủ danh sách các nhân tố tiềm năng; 8
- Bước 3: xây dựng mẫu phiếu khảo sát; Bước 4: nghiên cứu định lượng từ kết quả điều tra xã hội học thông qua khảo sát đại trà; Bước 5: đo lường được mức độ tác động của các nhân tố. Sau khi xác định đầy đủ các nhân tố, ứng dụng phương pháp Fuzzy AHP (F-AHP) để xác định trọng số của các nhân tố tác động; Bước 6: đề xuất từ kết quả nghiên cứu. 2.2.2 Quy trình, phương pháp nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn sàng tham gia của nhà đầu tư tư nhân vào đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn 2.2.2.1 Nhận diện sơ bộ các nhân tố tiềm năng Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước có liên quan, luận án đã nhận diện được sơ bộ 22 nhân tố tiềm năng. 2.2.2.2 Nhận diện đầy đủ các nhân tố tiềm năng Để nhận diện đầy đủ các nhân tố, tiến hành khảo sát ý kiến các chuyên gia. Quá trình khảo sát ý kiến các chuyên gia có sự đan xen và gối lên nhau và sẽ dừng lại khi thông tin thu được từ các chuyên gia có sự trùng lặp (các nhân tố được các chuyên gia bổ sung có sự trùng nhau). Việc lựa chọn số lượng mẫu nghiên cứu sẽ dừng lại khi thông tin thu thập được có sự trùng lặp đã được nhắc đến ở các nghiên cứu [54], [55], [56]. 2.2.2.3 Xây dựng mẫu phiếu khảo sát đại trà Trước khi khảo sát đại trà, phiếu khảo sát thử nghiệm sẽ được tiến hành khảo sát trước bởi một nhóm người tham gia trả lời nhằm kiểm tra xem bảng câu hỏi có rõ ràng, dễ trả lời hay không để cải thiện bảng câu hỏi, khắc phục những khiếm khuyết hiện hữu. Theo các nghiên cứu trước đây [56], [57], [58], để đạt được sự bão hòa về lý thuyết, số lượng đối tượng tham gia khảo sát thường khoảng 15-20 người. Do đó, luận án sẽ lựa chọn mẫu khảo sát tối thiểu khoảng 20 người. 2.2.2.4 Xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn sàng tham gia của NĐT TN vào ĐTXD công trình cấp NSNT Để xác định được đầy đủ các nhân tố, tiến hành sàng lọc thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm loại bỏ các nhân tố không phù hợp hoặc ít quan 9
- trọng. Bước đo lường này sẽ được thực hiện bằng cách sử dụng kỹ thuật phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS (25.0) trên cơ sở kết quả khảo sát đại trà. 2.2.3 Quy trình, phương pháp xác định trọng số của các nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn sàng tham gia của nhà đầu tư tư nhân vào đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn Luận án sử dụng phương pháp phân tích thứ bậc mờ Fuzzy Analytic Hierarchy Process (F-AHP) để xác định trọng số của các nhân tố đến sự sẵn sàng tham gia của các NĐT TN vào ĐTXD công trình cấp NSNT. Hình 2.2 Quy trình các bước thực hiện phương pháp F-AHP 10
- 2.2.4 Chỉ số đánh giá mức độ thu hút nhà đầu tư tư nhân vào đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn Chỉ số đánh giá mức độ thu hút NĐT TN vào ĐTXD công trình cấp NSNT được xác định như sau: n ITH Wi K i (2-28) i 1 Trong đó: - ITH: Chỉ số đánh giá mức độ thu hút NĐT TN tham gia vào ĐTXD công trình cấp NSNT. - Wi: là trọng số của nhân tố con Ci. Wi được xác định theo phương pháp phân tích thứ bậc Fuzzy AHP đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến sự sẵn sàng tham gia của NĐT TN. - Ki: là mức độ hấp dẫn của nhân tố con Ci được đánh giá bởi các chuyên gia hoặc các NĐT TN. Tùy vào từng dự án khác nhau mà các giá trị Ki cũng khác nhau. 2.3 Kết luận Chương 2 Trong nội dung nghiên cứu này, luận án đã đưa ra được quy trình, phương pháp nghiên cứu nhằm xây dựng được chỉ số đánh giá mức độ thu hút NĐT TN vào ĐTXD công trình NSNT, điều đó được thể hiện qua các nội dung sau: - Luận án đã đưa ra được phương pháp, quy trình xác định các nhân tố tác động đến sự sẵn sàng tham gia của NĐT TN vào ĐTXD công trình NSNT; phương pháp, quy trình xác định trọng số của các nhân tố. - Luận án đã đề xuất được chỉ số đánh giá mức độ thu hút các NĐT TN vào đầu tư xây dựng công trình NSNT trên cơ sở trọng số của từng nhân tố tác động đến hàm mục tiêu nghiên cứu là sự sẵn sàng tham gia của NĐT TN; đồng thời đề xuất được thang đo mức độ thu hút NĐT TN. 11
- CHƯƠNG 3 MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN SỰ SẴN SÀNG THAM GIA CỦA NHÀ ĐẦU TƯ TƯ NHÂN VÀO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN VÀ CHỈ SỐ THU HÚT NHÀ ĐẦU TƯ 3.1 Kết quả xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn sàng tham gia của nhà đầu tư tư nhân vào đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn 3.1.1 Kết quả nhận diện đầy đủ các nhân tố tiềm năng Từ kinh nghiệm thực tế và trên cơ sở kết quả tham vấn ý kiến 08 chuyên gia (thông tin thu được từ các chuyên gia có sự trùng lặp nên quá trình tham vấn dùng lại ở chuyên gia cuối cùng), luận án đã tổng hợp được 26 nhân tố tác động đến sự sẵn sàng tham gia của NĐT TN vào ĐTXD công trình cấp NSNT. 3.1.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn sàng tham gia của nhà đầu tư tư nhân vào đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn Với 26 nhân tố tác động đến sự sẵn sàng tham gia của NĐT TN vào ĐTXD công trình cấp NSNT được chia thành 5 nhóm, tác giả đã tiến hành xây dựng bảng câu hỏi điều tra chính thức, tiến hành khảo sát đại trà và thu được 138 phiếu đáp ứng yêu cầu (số lượng mẫu phiếu yêu cầu ≥ 130 phiếu). Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA đã loại bỏ 05 nhân tố không phù hợp, cuối cùng toàn bộ các nhân tố đều hội tụ về một nhóm của mình và được rút gọn thành 4 nhóm nhân tố với 21 biến quan sát. Bảng 3.1 Bảng kết quả đặt tên nhân tố mới Nhân Hệ số tải Điểm dừng % phương Nhóm nhân tố tố nhân tố các nhân tố sai tích lũy Nhóm 1: Nhóm nhân tố liên quan đến chính sách ưu đãi của 7,953 20,701 Nhà nước và năng lực của doanh nghiệp (C1). Chính sách ưu đãi về thuế. C11 0,846 Chính sách ưu đãi về đất đai, thuế C12 0,801 đất. Chính sách hỗ trợ tiếp cận vay vốn, C13 0,632 12
- Nhân Hệ số tải Điểm dừng % phương Nhóm nhân tố tố nhân tố các nhân tố sai tích lũy vốn tín dụng ưu đãi. Chính sách hỗ trợ chuyển giao, C14 0,821 ứng dụng khoa học công nghệ. Kinh nghiệm trong việc tham gia C15 0,736 các dự án cấp NSNT. Tài chính của doanh nghiệp. C16 0,669 Nhóm 2: Nhóm nhân tố liên quan đến lợi nhuận, cơ chế đóng 2,970 38,630 góp, chia sẻ giữa Nhà nước và doanh nghiệp (C2). Lợi nhuận của dự án C21 0,687 Cơ chế góp vốn của Nhà nước C22 0,737 Cơ chế chia sẻ rủi ro của Nhà nước C23 0,706 Cơ chế điều chỉnh phù hợp giá C24 0,795 nước. Giá nước sạch. C25 0,747 Thủ tục hành chính. C26 0,648 Nhóm 3: Nhóm nhân tố liên 2,238 55,660 quan đến môi trường xã hội (C3) Dân số ở các khu vực xung quanh C31 0,813 Đặc điểm kinh tế của địa phương C32 0,808 Đặc trưng văn hóa của địa phương C33 0,795 Sự ủng hộ của cộng đồng. C34 0,776 Người dân có nhu cầu cao về sử C35 0,567 dụng nước sạch. Nhóm 4: Nhóm nhân tố liên quan đến kỹ thuật công nghệ 1,475 69,700 (C4) Sự sẵn có về nguồn nước của dự 0,922 C41 án. Sự phức tạp của dự án. C42 0,840 Chất lượng của công trình. C43 0,806 Chất lượng nước đầu vào. C44 0,609 3.2 Lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới sự sẵn sàng tham gia của nhà đầu tư tư nhân tham gia vào đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn Nhóm gồm 26 chuyên gia được lựa chọn để khảo sát đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự sẵn sàng tham gia của NĐT TN vào ĐTXD công 13
- trình cấp NSNT. Với số lượng mẫu nghiên cứu là 26 (n = 26) đã đảm bảo đạt được sự bão hòa về lý thuyết như đã nêu ở Chương 2. Kết quả tính toán trọng số của các nhóm nhân tố và từng nhân tố cho thấy: mức độ tác động của nhóm nhân tố liên quan đến lợi nhuận, cơ chế đóng góp, chia sẻ giữa Nhà nước và doanh nghiệp là quan trọng nhất; tiếp đến là nhóm nhân tố liên quan đến chính sách ưu đãi của Nhà nước và năng lực của Doanh nghiệp với trọng số lần lượt của từng nhóm là 0,30 và 0,28. Bảng 3.2 Kết quả tính toán trọng số của các nhóm nhân tố và từng nhân tố Nhóm nhân Trọng số của nhóm Nhân Trọng số của Trọng số tổng tố nhân tố tố nhân tố hợp C11 0,20 0,06 C12 0,18 0,05 C13 0,28 0,08 C1 0,28 C14 0,07 0,02 C15 0,11 0,03 C16 0,16 0,05 C21 0,17 0,05 C22 0,13 0,04 C23 0,23 0,07 C2 0,30 C24 0,29 0,09 C25 0,10 0,03 C26 0,07 0,02 C31 0,19 0,05 C32 0,07 0,02 C3 0,25 C33 0,06 0,02 C34 0,33 0,08 C35 0,34 0,08 C41 0,23 0,04 C42 0,18 0,03 C4 0,17 C43 0,23 0,04 C44 0,36 0,06 3.3 Kết quả xây dựng chỉ số đánh giá mức độ thu hút nhà đầu tư tư nhân vào đầu tư xây dựng công trình nước sạch nông thôn Kết quả xây dựng chỉ số đánh giá mức độ thu hút các NĐT tư nhân vào ĐTXD công trình cấp NSNT như sau: 14
- ITH = (0,06×T +0,05Đ×+0,08VTD×+0,02KHCN ×+0,03KN ×+0,05×TC) +(0,05× LN +0,04×GV +0,07×CSRR +0,09× ĐCGN +0,03×GN +0,02×TTHC) +(0,05× DS +0,02× KT +0,02×VH +0,08×CĐ +0,08× NCNS) +(0,04× NN +0,03× PTDA+0,04×CLCT +0,06×CLN) (3-5) Trong đó: - ITH: Chỉ số tổng hợp đánh giá mức độ hấp dẫn NĐT TN tham gia vào ĐTXD công trình cấp NSNT; - T: Chính sách ưu đãi về thuế; Đ: Chính sách ưu đãi về đất đai, thuế đất; VTD: Chính sách hỗ trợ tiếp cận vay vốn, vốn tín dụng ưu đãi; KHCN: Chính sách hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ; KN: Kinh nghiệm trong việc tham gia các dự án cấp NSNT của nhà đầu tư; TC: Tài chính của doanh nghiệp/nhà đầu tư; LN: Lợi nhuận của dự án; GV: Cơ chế góp vốn của Nhà nước; CSRR: Cơ chế chia sẻ rủi ro của Nhà nước; ĐCGN: Cơ chế điều chỉnh phù hợp giá nước; GN: Giá nước sạch; TTHC: Thủ tục hành chính; DS: Dân số ở các khu vực xung quanh; KT: Đặc điểm kinh tế của địa phương; VH: Đặc trưng văn hóa của địa phương; CĐ: Sự ủng hộ của cộng đồng; NCNS: Người dân có nhu cầu cao về sử dụng nước sạch; NN: Sự sẵn có về nguồn nước của dự án; PTDA: Sự phức tạp của dự án; CLCT: Chất lượng của công trình; CLN: Chất lượng nước đầu vào. 3.4 Kết quả xây dựng bản đồ phân vùng mức độ thu hút NĐT TN vào ĐTXD công trình cấp NSNT trên địa bàn tỉnh Hà Nam Lựa chọn tỉnh Hà Nam làm khu vực nghiên cứu điển hình, tiến hành phân vùng mức độ thu hút NĐT TN vào ĐTXD công trình cấp NSNT. Kết quả phân vùng đã phân chia tỉnh Hà Nam thành 3 khu vực, gồm: (i) Khu vực có mức thu hút cao (Khu vực 1); (ii) Khu vực có mức thu hút trung bình (khu vực 2); (iii) Khu vực có mức thu hút thấp (khu vực 3) 15
- Hình 3.1 Kết quả đánh giá tổng hợp mức độ thu hút NĐT TN vào ĐTXD công trình cấp NSNT trên địa bàn tỉnh Hà Nam 3.5 Kết luận Chương 3 Qua phân tích và đánh giá, luận án đã lượng hóa được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới sự sẵn sàng tham gia của NĐT TN vào ĐTXD công trình cấp NSNT. Điều đó được thể hiện qua các nội dung sau: - Từ 26 nhân tố tiềm năng được nhận diện qua các phân tích, bằng nghiên cứu định lượng thông qua phân tích nhân tố khám phá (EFA) đã loại bỏ được 05 biến không phù hợp, kết quả cuối cùng còn lại 21 nhân tố. Tất cả các nhân tố đều hội tụ về nhóm riêng của mình và được sắp xếp thành 4 nhóm. 16
- - Luận án đã lượng hóa được mức độ ảnh hưởng của 21 nhân tố đến sự sẵn sàng tham gia của NĐT TN vào ĐTXD công trình cấp NSNT bằng việc áp dụng phương pháp phân tích thứ bậc mờ (F-AHP). - Luận án đã xây dựng được chỉ số đánh giá mức độ thu hút NĐT TN vào ĐTXD công trình cấp NSNT trên cơ sở trọng số của từng nhân tố tác động đến hàm mục tiêu nghiên cứu là sự sẵn sàng tham gia của NĐT TN. - Luận án đã phân vùng mức độ thu hút NĐT TN vào ĐTXD công trình cấp NSNT tỉnh Hà Nam thành 3 khu vực, gồm: (i) Khu vực có mức thu hút cao; (ii) Khu vực có mức thu hút trung bình; (iii) Khu vực có mức thu hút thấp. CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THU HÚT NHÀ ĐẦU TƯ TƯ NHÂN THAM GIA VÀO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM 4.1 Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam Hà Nam có diện tích đất tự nhiên nhỏ 86.193,4 ha, đứng thứ 62 trên 63 tỉnh thành, nhưng có mật độ dân số khá cao. Dân số trung bình năm 2023 của tỉnh Hà Nam là 885.914 người. Tỉnh Hà Nam có nguồn tài nguyên nước phong phú song sông ngòi trên địa bàn tỉnh Hà Nam đã bị suy thoái, ô nhiễm trầm trọng. 4.2 Thực trạng chính sách thu hút và kết quả đầu tư xây dựng công trình nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn tỉnh Hà Nam như: Chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước 60%, doanh nghiệp 40%, Chính sách hỗ trợ theo chương trình vay ngân hàng thế giới WB (trung ương hỗ trợ 60%, tỉnh vay lại Chính phủ 30%, nhân dân đóng góp 10%), Chính sách nguồn vốn nhà nước 100%. Trước các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư, hiện nay trên địa bàn tỉnh Hà Nam có 29 nhà máy cung cấp nước sạch nông thôn đang hoạt động. 17
- Theo số liệu kết quả điều tra Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá nước sạch nông thôn (Ban hành tại Quyết định số 4826/QĐ-BNN-TCTL ngày 07/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT) đã được UBND tỉnh Hà Nam phê duyệt tại Quyết định số 482/QĐ-UBND ngày 13/4/2022: tỷ lệ hộ người dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh từ công trình cấp nước tập trung là: 86,56%; trong đó 68% người dân sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung đáp ứng tiêu chuẩn y tế. 4.3 Nhu cầu và thách thức thu hút nhà đầu tư tư nhân vào đầu tư xây dựng công trình nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam Theo nghị Quyết số 38/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam về Quy hoạch cấp nước vùng tỉnh Hà Nam đến năm 2030 đã đặt ra mục tiêu: tỷ lệ bao phủ dịch vụ cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung tại khu vực nông thôn đạt 100%. Như vậy có thể thấy rằng, chỉ còn khoảng 7 năm (mục tiêu đặt ra đến năm 2030) để tỉnh Hà Nam hoàn thành mục tiêu đạt tỷ lệ bao phủ dịch vụ cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung tại khu vực nông thôn đạt 100%, trong khi tỷ lệ hiện nay mới chỉ có 68% người dân nông thôn được sử dụng nước sạch từ các nhà máy cấp nước sạch tập trung đáp ứng tiêu chuẩn Bộ Y tế (còn khoản 32% dân số ở vùng nông thôn với khoảng 203.550 người, theo số liệu dân cư năm 2023 chưa được tiếp cận nguồn nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đáp ứng tiêu chuẩn của Bộ y tế). Để quy hoạch cấp nước vùng tỉnh Hà Nam đến năm 2030 đạt được mục tiêu đề ra, tỉnh cần đẩy mạnh các chính sách nhằm thu hút sự tham gia của NĐT TN vào ĐTXD công trình cấp NSNT. Sự tham gia của NĐT TN sẽ giúp giảm bớt áp lực tài chính đối với Nhà nước; đồng thời cũng sẽ phát huy được thế mạnh từ khối tư nhân nhằm đảm bảo các dự án hoạt động hiệu quả. 4.4 Quan điểm, mục tiêu, phương hướng thu hút nhà đầu tư tư nhân Việc thu hút phải bảo đảm hài hòa lợi ích giữa khu vực Nhà nước và NĐT TN trên cơ sở phát triển bền vững. Một mặt, tạo điều kiện tối đa để NĐT TN tham 18

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p |
335 |
18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p |
387 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p |
439 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p |
443 |
16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p |
302 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p |
308 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p |
370 |
11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p |
328 |
9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p |
254 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p |
296 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p |
362 |
8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p |
323 |
6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p |
278 |
5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p |
161 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
275 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p |
151 |
4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p |
176 |
3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p |
319 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
