Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học nâng cao hiệu quả vận hành phát điện các hồ chứa bậc thang trong thị trường điện cạnh tranh, áp dụng cho lưu vực sông Chu
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là: hiên cứu cơ sở khoa học, để xây dựng mô hình tính toán tối ưu doanh thu bán điện cho hệ thống hồ chứa bậc thang trong điều kiện phát điện cạnh tranh, nhằm đưa ra các chỉ dẫn vận hành kết hợp với BĐĐP đảm bảo phát đủ sản lượng hợp đồng hàng năm và hướng đến doanh thu lớn nhất. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học nâng cao hiệu quả vận hành phát điện các hồ chứa bậc thang trong thị trường điện cạnh tranh, áp dụng cho lưu vực sông Chu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI LÊ QUỐC HƢNG NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH PHÁT ĐIỆN CÁC HỒ CHỨA BẬC THANG TRONG THỊ TRƢỜNG ĐIỆN CẠNH TRANH, ÁP DỤNG CHO LƢU VỰC SÔNG CHU Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình thủy Mã số: 9580202 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT HÀ NỘI, NĂM 2019
- Công trình được hoàn thành tại Trƣờng Đại học Thủy lợi Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS. Phan Kỳ Nam Người hướng dẫn khoa học 2: PGS. TS. Lê Văn Nghị Phản biện 1: GS. TS. Hà Văn Khối – Hội Thủy lợi Việt Nam Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Danh Oanh – Viện Năng lượng Phản biện 3: PGS.TS. Đỗ Văn Chiêu – Trường Đại học Xây dựng Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại Trường Đại học Thủy lợi, vào lúc 13 giờ 30 phút, ngày 11 tháng 03 năm 2019. Có thể tìm hiểu luận án tại các thư viện: - Thư viện Quốc Gia - Thư viện Trường Đại học Thủy lợi
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, thủy điện đã được phát triển mạnh mẽ ở nước ta và không ngừng được tăng lên trong các năm tiếp theo. Ngoài vấn đề phát triển các nguồn điện từ gió, than, năng lượng mặt trời, khí..., cần nghiên cứu khai thác hiệu quả các nhà máy thủy điện (NMTĐ) đã xây dựng để giảm bớt khó khăn cung cấp điện cho sản xuất là một vấn đề quan trọng được đặt ra. Đi kèm đó là việc xây dựng quy trình vận hành tích nước, xả lũ các hồ chứa nhằm vận hành tối ưu các NMTĐ, đảm bảo hài hòa các lợi ích sử dụng nước, vừa tận dụng tối đa nguồn thủy năng, giảm nhẹ lũ và hạn hán ở hạ lưu là bài toán đang được xã hội quan tâm và luôn mang tính thời sự. Hiện nay, Chính phủ đã ban hành quy trình vận hành liên hồ cho tất cả các hệ thống hồ chứa (HTHC) trên lưu vực lớn của Việt Nam bao gồm cả lưu vực sông Mã. Tuy nhiên, vận hành HTHC, mới chỉ quy định vận hành an toàn và lưu lượng tối thiểu cấp cho hạ lưu mà chưa đề cập đến nâng cao hiệu quả vận hành và việc tham gia thị trường điện cạnh tranh. Với các đòi hỏi như đã nêu thì đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học nâng cao hiệu quả vận hành phát điện các hồ chứa bậc thang trong thị trường điện cạnh tranh, áp dụng cho lưu vực sông Chu” là hết sức cần thiết nhằm đáp ứng các yêu cầu thực tiễn hiện nay ở Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng mô hình tính toán tối ưu doanh thu bán điện cho hệ thống hồ chứa bậc thang trong điều kiện phát điện cạnh tranh, nhằm đưa ra các chỉ dẫn vận hành kết hợp với biểu đồ điều phối (BĐĐP) đảm bảo phát đủ sản lượng hợp đồng hàng năm và hướng đến doanh thu lớn nhất. Phân tích xây dựng mối quan hệ giữa độ giảm và mức độ phân phối của giá bán điện giờ, theo lũy tích thời gian trong từng tháng với sản lượng điện tháng và số giờ giao dịch tháng, để làm cơ sở tính toán điều tiết năm nhằm nâng cao hiệu quả phát điện, đem lại doanh thu lớn nhất cho các chủ đầu tư. 1
- 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống hồ chứa bậc thang điều tiết năm kết hợp phát điện trên lưu vực sông Chu, trong điều kiện phát điện cạnh tranh ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Nâng cao hiệu quả vận hành hệ thống hồ chứa điều tiết năm Hủa Na và Cửa Đạt, kết hợp phát điện trong điều kiện phát điện cạnh tranh ở Việt Nam. Luận án chọn thời đoạn tính toán cho điều tiết năm và nhiều năm là tháng. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu (1) Phương pháp kế thừa; (2) Phương pháp mô phỏng toán học; (3) Phương pháp phân tích tổng hợp. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án (1) Góp phần hoàn thiện các luận cứ khoa học vận hành liên hồ chứa đa mục tiêu với doanh thu phát điện lớn nhất. Lập được chương trình tính toán và BĐĐP vận hành hồ chứa nâng cao hiệu quả phát điện trong thị trường điện cạnh tranh ở Việt Nam. (2) Kết quả tính toán phương án điều tiết và chỉ dẫn vận hành phát điện từng tháng của từng hồ và liên hồ được các chủ hồ tham khảo, áp dụng trong vận hành hệ thống hồ chứa với các ràng buộc là phạm vi mực nước phòng lũ, lưu lượng cấp nước và mục tiêu là tối đa lợi ích doanh thu. 6. Những đóng góp mới của luận án (1) Luận án đã xây dựng được bài toán và chương trình tính toán phối hợp liên hồ nhằm đạt được doanh thu lớn nhất, nâng cao hiệu quả phát điện khi tham gia thị trường điện cạnh tranh. (2) Áp dụng chương trình tính toán cho bậc thang Hủa Na – Cửa Đạt trên lưu vực sông Chu. Đề xuất biểu đồ điều phối phát điện với các ràng buộc của các quy trình vận hành đa mục tiêu đáp ứng các yêu cầu của điều độ hệ thống điện. 2
- 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, các kết quả nghiên cứu của luận án được trình bày trong ba chương sau: Chương 1. Tổng quan về nghiên cứu vận hành bậc thang hồ chứa và thị trường điện cạnh tranh. Chương 2. Xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn nâng cao hiệu quả vận hành phát điện các hồ chứa bậc thang trong thị trường điện cạnh tranh. Chương 3. Áp dụng tính toán và phân tích kết quả, xác định xu hướng vận hành cho bậc thang hồ chứa trên lưu vực sông Chu. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU VẬN HÀNH BẬC THANG HỒ CHỨA VÀ THỊ TRƢỜNG ĐIỆN CẠNH TRANH 1.1 Các nghiên cứu về vận hành hồ chứa trên thế giới Afzali và nnk., (2008) đã nghiên cứu vận hành phối hợp hệ thống hồ thủy điện Khersan, Iran bằng việc kết hợp mô hình mô phỏng và thuật toán tối ưu với hàm mục tiêu là tổng sản lượng điện của hệ thống 4 hồ. Các tác giả đã áp dụng quy hoạch tuyến tính cho riêng từng hồ và cho cả 4 hồ để so sánh. Kết quả đạt được cho thấy nếu phối hợp vận hành hệ thống 4 hồ chứa theo hàm mục tiêu đề ra sẽ cho sản lượng điện cao hơn khoảng 7,9% so với tổng sản lượng điện của 4 hồ khi vận hành riêng rẽ. Daniel De Ladurantaye và nnk., (2009) đã nghiên cứu về Tối ưu hóa lợi nhuận từ vận hành thủy điện. Nghiên cứu đã trình bày một mô hình toán học kết hợp xác định và ngẫu nhiên để tối đa hóa lợi nhuận thu được bằng cách bán sản lượng điện thông qua các đập và hồ chứa bậc thang tại một thị trường giao ngay (trả tiền ngay). Mô hình đầu tiên dựa trên giá điện xác định trong khi mô hình khác tích hợp ngẫu nhiên thông qua việc quản lý một cây các kịch bản giá tiềm năng. Những kết quả bằng số dựa trên dữ liệu lịch sử chứng minh tính ưu việt của mô hình ngẫu nhiên trên mô hình xác định. Nó cũng cho thấy rằng biến động giá ảnh hưởng đến lợi nhuận thu được từ mô hình ngẫu nhiên. 3
- 1.2 Các nghiên cứu về vận hành hồ chứa tại Việt Nam Hồ Ngọc Dung (2017) nghiên cứu tính toán chế độ vận hành theo lợi ích lớn nhất cho hai hồ Sơn La và Hòa Bình trong mùa cạn, xác định tập hợp đường vận hành tối ưu, và sử dụng kết hợp biểu đồ điều phối để tập trung vào nghiên cứu cơ sở khoa học, xây dựng thuật toán và mô hình bài toán tối ưu điều tiết các hồ chứa của bậc thang thủy điện. Kết quả có thể phục vụ việc xây dựng quy trình vận hành hợp lý và bền vững của hệ thống liên hồ chứa đảm bảo tối ưu khai thác năng lượng, cấp nước hạ lưu ổn định và bền vững trong mùa cạn. Tuy nhiên, hệ thống hồ chứa được chia lưới với mực nước thượng lưu của Sơn La là 0,5m và Hòa Bình là 0,2m sẽ khó phù hợp với các hồ chứa kết hợp phát điện có dung tích và công suất nhỏ hơn. Nghiên cứu cũng mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu chế độ vận hành tối ưu cho hai hồ chứa Sơn La và Hòa Bình, còn hai hồ chứa điều tiết năm phía thượng lưu Sơn La là thủy điện Bản Chát và thủy điện Lai Châu chưa đưa vào tham gia tối ưu hệ thống mà sử dụng kết quả tính toán của chúng trong giai đoạn thiết kế như một điều kiện biên để xét ảnh hưởng. Lê Ngọc Sơn (2017) nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học kết hợp mô hình mô phỏng – tối ưu – trí tuệ nhân tạo, xây dựng được chương trình mô hình tối ưu quy hoạch động (QHĐ) để đề xuất phương án vận hành cận tối ưu cho hệ thống hồ chứa có kể đến biến đổi thực tế của nguồn nước và nhu cầu sử dụng nước nhằm nâng cao hiệu quả phát điện, đáp ứng các yêu cầu cấp nước hạ lưu cho lưu vực sông Ba. Kết quả tính toán mô phỏng được kiểm chứng với kết quả vận hành thực của trạm thủy điện Sông Hinh cho thấy mô hình mà tác giả đề xuất mang lại hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, thời đoạn tính toán trong mô hình không chia nhỏ hơn thời đoạn tháng khó phù hợp với chu kỳ dự báo thủy văn ngắn hạn trong 10 ngày. Nghiên cứu cũng chưa xem xét được tính ngẫu nhiên của các nhu cầu dùng nước và hệ thống điện mà chỉ đưa vào các ràng buộc phải thỏa mãn. Các ràng buộc vận hành về nhu cầu dùng nước và hệ thống điện trong thị trường điện cạnh tranh cần tiếp tục nghiên cứu để đưa mô hình có thể thích ứng tốt hơn nữa khi mà nhu cầu nước cho kinh tế - xã hội và các yếu tố thị trường thay đổi. 4
- 1.3 Giới thiệu chung về thị trƣờng điện cạnh tranh Thị trường điện cạnh tranh đã được hình thành và đang hoạt động hiệu quả ở một số nước thuộc châu Âu, châu Mỹ và châu Úc. Theo kế hoạch thị trường điện ở Việt Nam sẽ phát triển qua ba cấp độ và tiếp tục được hoàn thiện sau mỗi lần thử nghiệm. Khi tham gia thị trường điện cạnh tranh, các NMTĐ có hồ điều tiết dài hạn sẽ có ưu thế khi đưa ra giá chào cũng như linh hoạt vận hành để nhằm bán được điện vào các khung giờ giá cao. Đây là lợi thế và cũng là bài toán phức tạp đòi hỏi các chủ công trình cần tính đến khi lập kế hoạch phát điện cũng như điều tiết hồ chứa phát điện, nhằm mang lại hiệu quả cao trong điều kiện chế độ thủy văn biến đổi. 1.4 Định hƣớng nghiên cứu của luận án Qua các nghiên cứu về vận hành hồ chứa ở Việt Nam và trên thế giới cho thấy, các tác giả đều tập trung vào giải quyết các bài toán tối ưu phát điện, cấp nước cũng như phòng lũ khi áp dụng các phương pháp tính tối ưu khác nhau. Một số tác giả cũng đã xem xét vị trí làm việc của NMTĐ trong hệ thống điện quốc gia. Tuy nhiên, hiện chưa có nghiên cứu nào xem xét đến việc tham gia thị trường điện cạnh tranh khi tìm phương án vận hành tối ưu cho các hồ chứa phát điện. Qua phần tổng quan các nghiên cứu về hệ thống lưu vực sông Chu, hiện chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về phối hợp hệ thống bậc thang Hủa Na - Cửa Đạt, trong quá trình vận hành phát điện. Đây là một khoảng trống, cần nghiên cứu vì mỗi hệ thống có đặc thù riêng, không có mô hình tổng quát có thể áp dụng được. Về các phương pháp nghiên cứu, tổng quan cho thấy phương pháp QHĐ hoặc các cải tiến của QHĐ thường được sử dụng nhiều trong nghiên cứu về vận hành hồ chứa và tỏ ra có hiệu quả trong việc tìm nghiệm tối ưu toàn cục. Trong phạm vi tính toán tối ưu doanh thu cho 2 hồ chứa bậc thang, luận án lựa chọn sử dụng phương pháp đệ quy (QHĐ top-down) để tạo biên tính toán, và áp dụng phương pháp QHĐ bottom-up trong xây dựng mô hình tính toán phù hợp với khả năng 5
- xử lý của ngôn ngữ lập trình. Từ những phân tích về thị trường điện cạnh tranh, luận án lựa chọn mô hình là tối ưu doanh thu lớn nhất cho các hồ chứa bậc thang khi tham gia thị trường điện. Hình 1.10 Sơ đồ thể hiện các bước nghiên cứu 1.5 Kết luận chƣơng 1 Hiện nay, trên lưu vực sông Mã nói riêng và các lưu vực sông lớn ở Việt Nam nói chung, Chính phủ đã ban hành quy trình vận hành liên hồ đưa ra các quy tắc vận hành. Tuy nhiên, các chủ hồ vẫn được quyền chủ động vận hành và phối hợp vận hành trong các phạm vi hoặc ràng buộc cho phép. Việc vận hành, theo quy trình mới hiện đang dừng lại ở việc đưa ra các ràng buộc mực nước hoặc lưu lượng, nhằm đảm bảo an toàn công trình và cấp nước tối thiểu, mà chưa đi đến tối ưu. Hơn nữa, cách vận hành là ở trạng thái “tương đương với quá trình thiết kế và xây dựng quy trình” tức là các đường chỉ dẫn 6
- vận hành trên biểu đồ điều phối vẫn tương đối cố định từ trước, có hồ còn chưa cập nhật số liệu vận hành theo thời gian để điều chỉnh. Mặt khác, hàng năm các nhà máy tham gia thị trường điện cạnh tranh đều được giao sản lượng khác nhau, phân phối trong các tháng trong năm cũng thay đổi giữa các năm. Do đó, cần phải có các phương thức vận hành thích hợp hơn cho hệ thống bậc thang hồ chứa, để nâng cao hiệu quả phát điện kết hợp phòng lũ, cấp nước và khắc phục những tồn tại khác trong vận hành hệ thống bậc thang thủy điện. Phân tích những mặt chưa được giải quyết của các nghiên cứu trước đây trong Chương 1 là cơ sở cho nội dung tính toán và hướng giải quyết bài toán vận hành bậc thang hồ chứa phát điện của luận án. Do đó phương pháp giải quyết và cách tiếp cận là bài toán phối hợp vận hành tối ưu phát điện trong thị trường điện canh tranh của các bậc thang hồ chứa sẽ được giải quyết ở hai chương tiếp theo là cần thiết. CHƢƠNG 2 XÂY DỰNG CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH PHÁT ĐIỆN CÁC HỒ CHỨA BẬC THANG TRONG THỊ TRƢỜNG ĐIỆN CẠNH TRANH 2.1 Phƣơng pháp giải bài toán tối ƣu trong vận hành liên hồ chứa Luận án tính toán vận hành liên hồ chứa bằng phương pháp QHĐ, tìm cách tối ưu hóa mục tiêu trên cơ sở dòng chảy lịch sử và dữ liệu mua bán điện đã có. Từ đấy xác định được các vị trí tối ưu trong vận hành và đưa đến kết quả các hướng vận hành thực tế tại các thời điểm thấp/cao hơn, bám theo mực nước các hồ tại từng thời điểm vận hành cho các chủ hồ, các hồ có thể vận hành đơn lẻ hoặc kết hợp để cùng tăng doanh thu tổng cho hệ thống bậc thang 2.2 Phƣơng pháp giải bài toán QHĐ 2.2.1 Lựa chọn cách tiếp cận QHĐ thường dùng một trong hai cách tiếp cận: 7
- top-down (từ trên xuống): Bài toán được chia thành các bài toán con. Các bài toán con được giải và lời giải có thể được ghi nhớ để phòng trường hợp cần dùng lại. Đây là đệ quy và lưu trữ được kết hợp với nhau. bottom-up (từ dưới lên): Tất cả các bài toán con có thể cần đến đều được giải trước, sau đó được dùng để xây dựng lời giải cho các bài toán lớn hơn. Cách tiếp cận này tốt hơn về không gian bộ nhớ dùng cho ngăn xếp và số lệnh gọi hàm. Để tránh việc phải giải đi giải lại nhiều bài toán con lặp nhau (QHĐ top-down), luận án sử dụng phương pháp QHĐ bottom-up để tính toán và xác định hàm mục tiêu doanh thu lớn nhất; Để xây dựng biên mực nước đảm bảo các yếu tố an ninh năng lượng, luận án sử dụng phương pháp đệ quy (QHĐ top-down) với tổ hợp điểm xuất phát quay ngược từ tổ hợp MNC cuối mùa kiệt các hồ. 2.2.2 Các đặc trưng của QHĐ Hàm mục tiêu là mục tiêu tối đa hoặc tối thiểu cần đạt được. Đây là thước đo hiệu quả, của việc ra quyết định ở mỗi thời đoạn. Hàm này sẽ phụ thuộc vào biên trạng thái, trạng thái đầu và trạng thái cuối của hệ thống liên hồ. Hàm mục tiêu, có thể là lợi ích lớn nhất cần đạt được như điện lượng mùa kiệt, hoặc điện lượng năm hay nhiều năm, hoặc cũng có thể là chi phí thiệt hại hoặc thiếu hụt nước là nhỏ nhất. Trong luận án, với đối tượng hồ chứa thuộc các chủ hồ là tư nhân, hàm mục tiêu được lựa chọn là doanh thu liên hồ và từng hồ lớn nhất cho các năm vận hành. Quá trình chuyển thời đoạn (tính cho thời đoạn kế tiếp) cần phải ghi lại các giá trị đường đi tạo ra hàm mục tiêu tại tất cả các mắt lưới (thuộc thời đoạn đang tính) là tốt nhất. Tại mỗi cặp mắt lưới được chia (trường hợp 2 hồ), cần phải xác định được đường đi phù hợp từ điểm xuất phát (cặp mắt lưới đầu tiên) đến cặp mắt lưới đang xét. 8
- 2.3 Tính toán điều tiết tối ƣu hồ chứa nƣớc của trạm thủy điện bằng QHĐ 2.3.1 Mô hình tính toán đơn hồ Hình 2.2 Mô tả các hướng đi tìm đường tối ưu trong điều tiết hồ chứa Bước 1: Chia chu kỳ tính toán T ra n thời đoạn ΔT. Bước 2: Chia lưới mực nước thượng lưu thật mịn. Bước 3: Đánh số các mắt lưới tương ứng với Zi,k với i là thời đoạn trong chu kỳ tính toán T và k là vị trí mắt lưới. Bước 4: Để thuật toán so sánh được thực hiện và gán giá trị mới (lớn hơn giá trị cũ) tìm được vào các mắt lưới. Trong trường hợp tìm giá trị lớn nhất, với các giá trị về độ gia tăng là dương, giá trị ban đầu tại các điểm lưới cần phải được 9
- gán bằng một giá trị nhỏ hơn 0. Gán giá trị doanh thu tại tất cả các điểm trên mắt lưới là Bj,k = –1. Bước 5: Chọn điểm xuất phát và gán giá trị doanh thu tại điểm xuất phát Bo = 0. Bước 6: Nối điểm Zo đến tất cả các điểm Z1,1; Z1,2; ... đến Z1,m-3; Z1,m-2; Z1,m-1; Z1,m xác định được chênh lệch dung tích đầu và cuối thời đoạn cho mỗi điểm ΔV1,1; ΔV1,2; ... đến ΔV1,m-3; ΔV1,m-2; ΔV1,m-1; ΔV 1,m. ∆𝑉1,𝑘 = 𝑉 𝑍1,𝑘 − 𝑉 𝑍𝑜 (triệu m3/s) (2-6) Với V(Z) là giá trị dung tích hồ ứng với mực nước thượng lưu Z, nội suy được theo đường quan hệ mực nước và dung tích lòng hồ. Sử dụng chênh lệch dung tích này, chương trình tính ra được lưu lượng đi ra khỏi hồ. Nếu lưu lượng đi ra khỏi hồ âm, các giá trị tìm kiếm tại điểm đó được gán giá trị -1. Nếu lưu lượng đi ra khỏi hồ đảm bảo lưu lượng tối thiểu của thời đoạn tương ứng, các giá trị cột nước, công suất, điện lượng và doanh thu tại điểm đấy sẽ được lưu lại. Bước 7: Xác định lưu lượng ra khỏi hồ tại các mắt lưới theo công thức tổng quát sau: ∆𝑉 1,𝑘 𝑄1,𝑘 = 𝑄1đế𝑛 − ∆𝑇 − 𝑄𝑡ổ𝑛_𝑡ℎấ𝑡 (m3/s) (2-7) Với 𝑄1đế𝑛 là lưu lượng thực đến hồ thời đoạn 1; Qtổn_thất là lưu lượng tổn thất do bốc hơi và thấm trong thời đoạn tương ứng. 𝑦ê𝑢 𝑐ầ𝑢 𝑡ố𝑖 𝑡ℎ𝑖ể𝑢 Bước 8: Kiểm tra nếu điều kiện 𝑄1,𝑘 ≥ 𝑄1 thỏa mãn thì sẽ tính toán thủy năng cơ bản để xác định được điện lượng gia tăng do mực nước thay đổi từ Zo đến Z1,k trong thời đoạn 1. 𝐸1,𝑘 = 𝑁1,𝑘 ∆𝑇 (triệu kWh) (2-8) Bước 9: Xác định doanh thu tương ứng, bằng cách tính toán theo sản lượng điện hợp đồng cho thời đoạn 1; giá hợp đồng; mức độ phân bố giờ phát điện trong lịch sử mua bán điện; giá trần của thời đoạn 1. Sẽ gán được các giá trị B1,k tại các mắt lưới Z1,k nếu tồn tại đường đi hợp lý từ Zo đến Z1,k. Trường hợp không tồn tại đường đi hợp lý tại mắt lưới Z1,k, giá trị của B1,k vẫn bằng –1. 10
- 𝑦ê𝑢 𝑐ầ𝑢 𝑡ố𝑖 𝑡ℎ𝑖ể𝑢 −1 𝑛ế𝑢 𝑡ạ𝑖 𝑚ắ𝑡 𝑥í𝑐ℎ 𝑘 𝑐ó 𝑄𝑜1,𝑘 < 𝑄1 𝐵1,𝑘 = (2-9) 𝑦ê𝑢 𝑐ầ𝑢 𝑡ố𝑖 𝑡ℎ𝑖ể𝑢 𝐵0 + ∆𝐵𝑜1,𝑘 𝑛ế𝑢 𝑡ạ𝑖 𝑚ắ𝑡 𝑥í𝑐ℎ 𝑘 𝑐ó 𝑄𝑜1,𝑘 ≥ 𝑄1 Bước 10: Xác định giá bình quân thời đoạn, dựa vào lượng điện phát ra (KB1) hoặc số giờ lợi dụng công suất khả dụng của thời đoạn (KB2). Bước 11: Xác định độ gia tăng doanh thu do mực nước thay đổi trong thời đoạn 1 từ Zo đến Z1,k là ∆𝑩𝟏,𝒌 𝒐 . Bước 12: Cộng các giá trị doanh thu từ B tại Zo là Bo = 0, với độ gia tăng doanh thu do mực nước thay đổi từ Zo đến Z1,k sẽ được B1,k tại mắt lưới Z1,k. Kết quả thu được là tất cả các B1,k , là các giá trị dương nếu tồn tại đường đi từ Zo đến Z1,k và là các giá trị -1, nếu không tồn tại đường đi từ Zo đến Z1,k. Tại bước này, nếu các giá trị B1,k dương, đường đi tới Z1,k sẽ được lưu lại là xuất phát từ Zo. Bước 13: Lặp lại các bước từ 6 đến 12, cho thời điểm thứ ba. Với cách xác định, xem đường đi nào mang lại doanh thu lớn nhất B2,k cho mắt lưới Z2,k. Tại bước 13, nếu các giá trị B2,k > 0, đường đi tới Z2,k, sẽ được lưu lại là đường xuất phát từ một trong các mắt lưới Z1,j nào đó thông qua so sánh. 2,𝑘 𝑦ê𝑢 𝑐ầ𝑢 𝑡ố𝑖 𝑡ℎ𝑖ể𝑢 𝑄1,𝑗 < 𝑄2 −1 𝑛ế𝑢 ∀ 𝑗 𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝐵1,𝑗 < 0 𝐵2,𝑘 = (2-10) 2,𝑘 𝑦ê𝑢 𝑐ầ𝑢 𝑡ố𝑖 𝑡ℎ𝑖ể𝑢 2,𝑘 𝑄1,𝑗 ≥ 𝑄2 𝑚𝑎𝑥 𝐵1,𝑗 + ∆𝐵1,𝑗 𝑛ế𝑢 ∃ 𝑗 𝑠𝑎𝑜 𝑐ℎ𝑜 𝐵1,𝑗 ≥ 0 Bước 14: Lặp lại các bước từ 6 đến 13, cho đến cuối chu kỳ tính toán là Bn,k. Biết được mực nước cần đạt (MNDBT, MNC hoặc một cao trình mực nước để đảm bảo các điều kiện phòng lũ, cấp nước), ở thời đoạn cuối; từ hệ phương trình mắt xích sẽ tìm được các trị số trước. Từ đó, xác định được đường vận hành tối ưu đơn hồ nhằm thu được doanh thu lớn nhất cho chu kỳ tính toán T. 11
- 2.3.2 Mô hình tính toán hai hồ bậc thang Tại mỗi bước tính toán (thời đoạn tính toán nằm giữa hai thời điểm tính toán liên tiếp), ví dụ nếu có hai hồ bậc thang, chương trình coi cặp số mực nước thượng lưu hồ trên và hồ dưới (Ztl_trên, Ztl_dưới) là một điểm đến từ nhiều điểm (cặp mực nước thượng lưu) từ thời điểm trước, và cũng xét tất cả các hướng có thể đến điểm đang xét. Sơ đồ được minh họa ở Hình 2.3. Ztl_trên Ztl_trên thời gian Ztl_trên Ztl_dưới Ztl_dưới Ztl_dưới Hình 2.3 Mô hình bậc thang tập hợp hướng đi ví dụ hai hồ Kiểm tra lựa chọn giá trị gán vào các điểm mảng ở thời điểm j+1 khi xét độ_gia_tăng riêng biệt do các hướng khác nhau đến nó từ thời điểm j. Ví dụ các chỉ số được gán cho 2 hồ trong chương trình tính: i là chỉ số năm; j là chỉ số thời đoạn trong năm; k1 là chỉ số mực nước hồ trên đầu thời đoạn; k2 là chỉ số mực nước hồ trên cuối thời đoạn; l 1 là chỉ số mực nước hồ dưới đầu thời đoạn; l2 là chỉ số mực nước hồ dưới cuối thời đoạn. 2.4 Mô hình tối ƣu cho các hồ chứa bậc thang Hàm mục tiêu được thể hiện như sau: 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 = 𝑆ả𝑛 𝑙ượ𝑛𝑔 đ𝑖ệ𝑛 × 𝐺𝑖á 𝑏á𝑛 đ𝑖ệ𝑛 → 𝑚𝑎𝑥 (2-11) 𝑁 𝑀 𝐿 𝐸𝑖,𝑗,𝑙 × 𝑏𝑖,𝑗,𝑘 → 𝑚𝑎𝑥 (2-12) 𝑖=1 𝑗=1 𝑘=1 Trong đó: i là chỉ số năm; i = 1 ÷ N với N là số năm tính toán; j là chỉ số thời đoạn trong năm; j = 1 ÷ M với M là tổng số thời đoạn trong năm; 12
- k là chỉ số hồ trong bậc thang; k = 1 ÷ L với L là tổng số hồ trong bậc thang; bi,j,k là giá bán điện bình quân thay đổi theo sản lượng điện phát ra Ei,j,k của hồ k trong thời đoạn j của năm thứ i. 2.5 Phƣơng pháp xây dựng và giải bài toán vận hành liên hồ chứa lƣu vực sông Chu Trường hợp 1 có thể lấy biên về mực nước làm biên cứng, ràng buộc ưu tiên đầu tiên. Biên về cấp nước hạ lưu là biên ưu tiên thứ hai. Nếu biên cấp nước hạ lưu không đảm bảo mà mực nước đã hạ đến mức thấp nhất thì chỉ lấy giá trị có thể có của cấp nước hạ du để tính tiếp. Trường hợp 2 có thể ưu tiên biên cấp nước trước, nếu mực nước chưa chạm giá trị MNC thì vẫn tiếp tục cấp nước đảm bảo yêu cầu. Nếu mực nước đã chạm MNC, thì lưu lượng về hạ lưu chỉ bằng lưu lượng tới hồ. Luận án xét hai trường hợp ưu tiên về biên lưu lượng hoặc mực nước và chọn trường hợp ưu tiên về mực nước để xem xét tính toán các giá trị cung cấp nước và tính toán phối hợp phát điện hai hồ chứa bậc thang theo các mục tiêu khác nhau: doanh thu lớn nhất, điện lượng lớn nhất để so sánh và kiểm định kết quả. Đối với trạm thủy điện điều tiết năm, cần chọn thời điểm xuất phát để tính toán. Thời điểm này nên có mực nước thượng lưu ít biến động hoặc các thời điểm đã được phân chia là đầu mùa lũ hoặc đầu mùa kiệt. Trong phạm vi luận án, chọn thời đoạn tính toán là tháng và thời điểm 01/7 là thời điểm bắt đầu mùa lũ để tính toán. Luận án sử dụng phương pháp QHĐ top-down từ thời điểm 30/6 năm sau đến ngày 01/7 năm trước, để xem xét xây dựng phạm vi biên cho đường vận hành tối ưu và biểu đồ điều phối ứng với các trường hợp sản lượng điện hợp đồng được giao các năm là khác nhau. 13
- 2.6 Sơ đồ khối và các hệ phƣơng trình tính toán thủy điện bậc thang Quá trình tính toán bao gồm quá trình tính xuôi để tìm ra giá trị kết quả cuối cùng (nhằm mục đích so sánh) và quá trình truy hồi quay ngược để lấy dữ liệu tạo ra kết quả cuối cùng đó. Quá trình tính xuôi: khi biết được mực nước đầu và cuối các thời đoạn của hồ chứa hoặc bậc thang hồ chứa, các thông số như lưu lượng phát điện, cột nước phát điện, công suất, điện lượng và doanh thu bán điện được tính ra. Tại quá trình này thì quan hệ của phương trình cân bằng nước cho hệ thống cần được tính toán nhằm tạo ra đầu vào về lưu lượng cho bậc thang hồ chứa phía dưới. Các ràng buộc là các bất đẳng thức nhằm kiểm tra đảm bảo thỏa mãn các ràng buộc về công suất, mực nước, lưu lượng và để lưu lại quá trình đảm bảo kết quả tối ưu đã được so sánh với các cực trị đã xác định. Trong trường hợp ràng buộc về lưu lượng tối thiểu tại một giai đoạn nào đó không thỏa mãn, nhưng mực nước đầu và cuối thời đoạn đã là mực nước tối thiểu, chương trình vẫn tiếp tục tính toán để đảm bảo tính liên tục giữa các thời đoạn. Quá trình truy hồi, nhằm tìm lại đường đi đã lưu để doanh thu lũy tích cuối cùng đạt được kết quả tối ưu. Nếu là điều tiết năm thì chỉ cần truy hồi theo năm. Tính từ cuối năm là điểm kết thúc truy hồi ra điểm đầu năm. Nếu là điều tiết nhiều năm thì phải cần truy hồi từ năm cuối ngược đến năm đầu tiên. 2.7 Xây dựng chƣơng trình tính toán Sơ đồ khối tính toán chính được thể hiện ở Hình 2.6 trong đó có 05 vòng lặp (01 vòng lặp là thời đoạn tháng trong năm/liệt năm tính toán, 04 vòng lặp tiếp theo là trạng thái mực nước hồ bao gồm 2 vòng lặp mực nước đầu thời đoạn và 02 vòng lặp mực nước cuối thời đoạn) để tìm được giá trị hàm mục tiêu cuối cùng lớn nhất. Khi bắt đầu so sánh, doanh thu tại mắt lưới cuối thời đoạn nếu nhỏ hơn phần độ gia tăng doanh thu giữa hai mắt lưới cộng với doanh thu tại mắt lưới đầu thời đoạn thì doanh thu mới sẽ được gán vào vị trí mắt lưới cuối thời đoạn. 14
- Hình 2.6 Sơ đồ khối tính toán doanh thu max 2 hồ 15
- Hình 2.7 Sơ đồ khối tạo biên ràng buộc về mực nước cho đơn hồ 16
- 2.8 Kết luận chƣơng 2 Xây dựng được cơ sở khoa học cho mô hình tính toán tối ưu của hệ thống bậc thang hồ chứa và áp dụng cụ thể cho hai hồ bậc thang, thể hiện qua tổ hợp mực nước ở các mốc thời gian xác định, tính toán các giá trị về công suất, điện lượng, giá bán điện bình quân của các thời đoạn để thu được kết quả là hàm mục tiêu doanh thu lớn nhất. Ở đây, các điều kiện ràng buộc về cấp nước, mực nước, công suất…v.v. đều được xét đến và tuân thủ đúng quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Mã-Chu do Thủ tướng Chính phủ ban hành. Một trong những vấn đề nổi bật nhất của luận án là đã đưa vào bài toán vận hành tối ưu liên hồ chứa yếu tố giá điện. Luận án đã lập trình bằng ngôn ngữ Visual Basic 2010 trong hệ điều hành Windows nhằm xử lý số liệu, đánh giá kết quả, liên kết số liệu vào ra nhằm đưa ra đường vận hành tổng hợp, phối hợp phát điện liên hồ chứa trên lưu vực sông Chu. CHƢƠNG 3 ÁP DỤNG TÍNH TOÁN VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH XU HƢỚNG VẬN HÀNH CHO BẬC THANG HỒ CHỨA TRÊN SÔNG CHU 3.1 Đặc điểm vận hành và các tồn tại trên lƣu vực sông Chu Hiện tại trên Sông Chu có hai hồ chứa có khả năng điều tiết năm là hồ Hủa Na và hồ Cửa Đạt. Đoạn sông Chu từ hạ du hồ Hủa Na đến hồ Cửa Đạt dài khoảng 40km địa hình khá dốc, hiện chưa có công trình khai thác, sử dụng nước trực tiếp trên dòng chính sông Chu đoạn này. 3.2 Xây dựng biểu đồ điều phối kết hợp đảm bảo phát sản lƣợng hợp đồng hai hồ chứa Hủa Na và Cửa Đạt trong thị trƣờng điện cạnh tranh tại Việt Nam Luận án áp dụng phương pháp QHĐ, điều tiết liên hồ chứa nhằm thu được kết quả là đường chỉ dẫn vận hành các năm, phạm vi làm việc tối ưu khi mực nước ít biến động. Để đạt doanh thu trong thị trường điện cạnh tranh, ngoài việc chủ 17
- động phát điện, mỗi nhà máy cần xây dựng kịch bản tăng, giảm giá bán điện bình quân theo sản lượng điện hoặc số giở bán điện hàng tháng. Để hạn chế khối lượng tính toán, luận án xây dựng và sử dụng biểu đồ điều phối kết hợp đường đảm bảo phát sản lượng hợp đồng để tạo biên mực nước thượng lưu cho tính toán liên hồ chứa. Luận án đề xuất hai kịch bản giá, áp dụng vào tính toán nhằm thu được các kết quả khác nhau, từ đó phân tích đánh giá và lựa chọn kịch bản nào phù hợp với trường hợp vận hành đang áp dụng. 245 Mực nƣớc thƣợng lƣu (m) 240 235 III 230 II 225 II 220 I IV 215 210 01-07 01-08 01-09 01-10 01-11 01-12 01-01 01-02 01-03 01-04 01-05 01-06 01-07 Quá trình thời gian năm 2016-2017 (tháng) Hình 3.5 BĐĐP kết hợp đảm bảo phát Qc năm 2016-2017 245 Mực nƣớc thƣợng lƣu (m) 240 235 III 230 225 II 220 I IV 215 210 01-07 01-08 01-09 01-10 01-11 01-12 01-01 01-02 01-03 01-04 01-05 01-06 01-07 Quá trình thời gian năm 2017-2018 (tháng) Hình 3.6 BĐĐP kết hợp đảm bảo phát Qc năm 2017-2018 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn