intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng mô hình toán mô phỏng dòng chảy và vận chuyển bùn cát trên lưu vực vừa và nhỏ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

43
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án là: Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng mô hình toán mô phỏng xói mòn và vận chuyển bùn cát trên lưu vực vừa và nhỏ. Thử nghiệm mô hình đã xây dựng cho một số lưu vực vừa và nhỏ. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng mô hình toán mô phỏng dòng chảy và vận chuyển bùn cát trên lưu vực vừa và nhỏ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI ĐÀO TẤN QUY NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH TOÁN MÔ PHỎNG DÕNG CHẢY VÀ VẬN CHUYỂN BÙN CÁT TRÊN LƢU VỰC VỪA VÀ NHỎ Chuyên ngành: Thuỷ văn học Mã số chuyên ngành: 62 44 90 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT HÀ NỘI, NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại Trƣờng Đại học Thủy lợi Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Phạm Thị Hƣơng Lan Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS. Ngô Lê Long Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Bá Quỳ Phản biện 2: TS. Nguyễn Lập Dân Phản biện 3: PGS. TS. Nguyễn Hoàng Sơn Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... vào lúc giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Trường Đại học Thủy lợi
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Trong những năm gần đây, dưới tác động tiêu cực của các nhân tố tự nhiên, sự biến đổi khí hậu toàn cầu gây nên tình trạng xói mòn, vận chuyển bùn cát, thoái hóa đất trên lưu vực, đặc biệt là các vùng đất dốc. Ở Việt Nam, với 3/4 diện tích là đồi núi và nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, nên xói mòn được xem là một hiểm họa đối với đất dốc ở Việt Nam. Nếu không có biện pháp phòng chống xói mòn thì hàng trăm tấn đất và dinh dưỡng sẽ bị mất sau mỗi năm và đất trở nên thoái hóa không còn khả năng canh tác. Chính vì vậy việc “Nghiên cứu xây dựng mô hình toán mô phỏng dòng chảy và vận chuyển bùn cát trên lưu vực vừa và nhỏ” là cần thiết và cấp bách, áp dụng tính toán cho các lưu vực sông ở Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng mô hình mô phỏng dòng chảy và vận chuyển bùn cát trên lưu vực. - Ứng dụng mô hình đã xây dựng cho một số lưu vực vừa và nhỏ. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Mô hình toán mô phỏng xói mòn và vận chuyển bùn cát. - Phạm vi nghiên cứu: Các lưu vực vừa và nhỏ. 4. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu tổng quan về các mô hình toán mô phỏng xói mòn và vận chuyển bùn cát trên lưu vực vừa và nhỏ trên thế giới và ở Việt Nam. Đánh giá tồn tại về kỹ thuật và chỉ ra vấn đề mà luận án tập trung giải quyết. - Ứng dụng cơ sở lý thuyết về cơ chế xói mòn và vận chuyển bùn cát để phát triển mô hình mô phỏng quá trình xói mòn và vận chuyển bùn cát trên lưu vực vừa và nhỏ. - Thử nghiệm mô hình đã xây dựng cho một số lưu vực vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Sơn La. 1
  4. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu; Phương pháp kế thừa. - Phương pháp viễn thám và GIS. - Phương pháp mô hình toán mô phỏng xói mòn và vận chuyển bùn cát. - Phương pháp chuyên gia và tham vấn ý kiến cộng đồng. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần khẳng định việc nghiên cứu xây dựng mô hình toán mô phỏng vận chuyển bùn cát với ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS là rất hiệu quả và cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ cung cấp cho địa phương nguồn dữ liệu và công cụ có thể giám sát, đánh giá, tra cứu thông tin, theo dõi tác động của xói mòn và vận chuyển bùn cát đến các hoạt động sản xuất khai thác sử dụng đất và nước để từ đó đề xuất các giải pháp quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch sử dụng đất phù hợp. 7. Những đóng góp mới của luận án - Xây dựng được mô hình mô phỏng vận chuyển bùn cát trên lưu vực vừa và nhỏ, với thuật toán sơ đồ sai phân Lax – Friedrich có thêm trọng số thời gian, không gian để giải phương trình dòng chảy và phương trình vận chuyển bùn cát trên lưu vực. - Xây dựng được phương trình tương quan giữa tính toán xói mòn liên rãnh, xói mòn rãnh trên lưu vực nghiên cứu, từ đó có thể dự báo lượng bùn cát bị xói mòn và vận chuyển trên lưu vực theo cường độ mưa. 8. Cấu trúc của luận án: Gồm 3 chương Chương I: Tổng quan về mô hình toán mô phỏng vận chuyển bùn cát trên lưu vực vừa và nhỏ. Chương II: Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng mô hình toán mô phỏng vận chuyển bùn cát trên lưu vực vừa và nhỏ. Chương III: Thử nghiệm mô hình để mô phỏng dòng chảy và vận chuyển bùn cát cho một số lưu vực vừa và nhỏ. 2
  5. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH TOÁN MÔ PHỎNG VẬN CHUYỂN BÙN CÁT TRÊN LƢU VỰC VỪA VÀ NHỎ 1.1 Tổng quan về xói mòn và vận chuyển bùn cát trên lƣu vực 1.1.1 Một số khái niệm, thuật ngữ 1.1.1.1 Xói mòn lưu vực Xói mòn là hiện tượng các phần tử mảnh, cục và có khi cả lớp bề mặt đất bị bào mòn, cuốn trôi do sức gió và sức nước. Xói mòn do nước phụ thuộc vào năng lượng xói mòn của dòng nước và sức kháng đối với xói mòn của đất đá nơi dòng nước chảy qua. 1.1.1.2 Bùn cát và bồi lắng Bùn cát lơ lửng là những hạt bùn cát có kích thước nhỏ, nổi lơ lửng khắp và chuyển động trôi theo dòng nước. Tốc độ chuyển động của bùn cát lơ lửng bằng tốc độ chuyển động của dòng nước. Bồi lắng là các hạt đất tách ra do xói mòn được lắng lại trong đất hoặc bên trong các nguồn nước như: hồ, suối và đất ngập nước. 1.1.2 Nguyên nhân chính gây xói mòn, ảnh hưởng đến xói mòn 1.1.2.1 Các yếu tố gây xói mòn a. Nhóm nhân tố mưa: Lượng mưa, cường độ mưa, và sự phân bố sẽ quyết định đến lực phân tán các hạt của đất, đến lượng nước và vận tốc của nước chảy tràn. Thời gian mưa ngắn cũng hạn chế xói mòn do không đủ lượng nước hình thành dòng chảy. Khi cường độ mưa lớn, thời gian mưa kéo dài thì xói mòn rất nghiêm trọng. b. Nhóm nhân tố thành phần cơ lý của đất: Đối với đất có thành phần cơ giới nặng thì kích thước các hạt nhỏ, mịn, liên kết chặt, khó bị phá vỡ nên nguy cơ xảy ra xói mòn là không cao. Đối với đất có thành phần cơ giới trung bình thì kích thước hạt nhỏ vừa phải, liên kết vừa phải, tơi xốp, dễ bị cuốn trôi khi xuất hiện dòng chảy mặt nên nguy cơ bị xói mòn cao. Đối với đất có thành phần cơ giới nhẹ, mặc dù có kết cấu kém bền vững nhưng có kích thước hạt lớn khó vận chuyển nên nguy cơ xảy ra xói mòn là không cao, loại đất này có khả năng thấm nước tốt nhưng giữ nước kém. 3
  6. 1.1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến xói mòn Có 5 nhân tố chính ảnh hưởng tới xói mòn đất là địa hình, loại đất, thảm thực vật, khí hậu và con người. 1.1.3 Phân loại xói mòn lưu vực Xói mòn bắn tóe, xói mòn bề mặt, xói mòn rãnh nhỏ, xói mòn rãnh. 1.1.4 Vận chuyển bùn cát trên lưu vực Vận chuyển là sự cuốn trôi và di chuyển của các hạt bùn cát từ các vùng đất cao qua sông ngòi và cuối cùng ra đại dương. Quá trình vận chuyển bùn cát trên lưu vực là một quá trình phức tạp phụ thuộc vào lưu lượng dòng chảy, quá trình xói mòn, chuyển tải và bồi lắng. 1.2 Các nghiên cứu trên thế giới 1.2.1 Nghiên cứu đánh giá chung về xói mòn Quá trình xói mòn hiện nay được gắn với các hoạt động nông nghiệp. Nhiều người đã cho rằng đất đai bị khai thác cạn kiệt có thể là nguyên nhân khiến các nền văn minh quá khứ mất đi. Vì vậy, cùng với thoái hóa đất, xói mòn tồn tại như một vấn đề trong suốt quá trình phát triển của nhân loại. 1.2.2 Nghiên cứu về các mô hình mô phỏng quá trình xói mòn và vận chuyển bùn cát 1.2.2.1 Mô hình kinh nghiệm Mô hình kinh nghiệm chủ yếu dựa trên phân tích các quan sát và phân tích quan hệ từ các dữ liệu đo đạc. Các giá trị tham số trong mô hình kinh nghiệm xác định thông qua việc hiệu chỉnh mô hình, nhưng thường được xác định từ việc kiểm định các số liệu quan trắc thực tế. Mô hình kinh nghiệm không đề cập đến vấn đề bồi lắng trên lưu vực và không tính toán cho một trận mưa, không xét xói mòn trong rãnh, kênh và xem độ sâu dòng chảy tràn không đổi. 1.2.2.2 Mô hình nhận thức Khác với mô hình kinh nghiệm, mô hình nhận thức được phát triển dựa vào sự hiểu biết về các qui luật vận động và cơ chế vật lý của quá trình xói mòn, nghĩa là dựa vào các hiểu biết đã được lý thuyết hoá dưới dạng các định luật hay phương trình vật lý. Các quá trình vật lý của xói mòn: Quá trình tách hạt đất; quá trình chuyển tải và quá trình bồi lắng của các hạt đất. 4
  7. Các mô hình nhận thức mô phỏng xói mòn và vận chuyển bùn cát được xây dựng dựa vào các phương trình toán học mô phỏng các hiện tượng vật lý của quá trình xói mòn rửa trôi đất. Cơ sở toán học của các mô hình toán là phương trình liên tục của Bennett. Phương trình liên tục thường được sử dụng trong mô hình động lực học của sự xói mòn đất dốc là: qs (cy )  s  Dr  Dl (1-11) x t 1.2.3 Các thuật toán giải trong các mô hình mô phỏng vận chuyển bùn cát trên lưu vực Các mô hình toán mô phỏng xói mòn và vận chuyển bùn cát trên lưu vực đều dựa trên phương trình liên tục của Bennet. Các mô hình có thuật toán giải bằng phương pháp số trị như mô hình CREAM, EUROSEM, các mô hình có thuật toán giải bằng phương pháp giải tích như mô hình SWAT, WEPP.v.v.. Với trường hợp giải bằng phương pháp giải tích cho sườn dốc thì đồng nhất độ dốc và lượng mưa vượt thấm. Với trường hợp tổng quát bài toán thường được giải bằng phương pháp số trị, sử dụng các sơ đồ sai phân hữu hạn và một lưới thời gian và không gian đặc trưng. 1.3 Các nghiên cứu trong nƣớc 1.3.1 Nghiên cứu đánh giá chung về xói mòn Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm và có lượng mưa tương đối lớn (từ 1800 – 2000mm) nhưng phân bố không đồng đều và tập trung chủ yếu vào mùa mưa. Lượng mưa lớn tập trung tạo ra dòng chảy có cường độ rất lớn, đây là nguyên nhân chính gây ra hiện tượng xói mòn đất ở Việt Nam. 1.3.2 Các nghiên cứu ứng dụng các mô hình toán mô phỏng xói mòn và vận chuyển bùn cát Nghiên cứu các yếu tố gây xói mòn và dự báo xói mòn trên đất dốc, đã đưa ra chỉ số xói mòn của mưa và hệ số xói mòn đất K để tiến tới áp dụng phương trình mất đất phổ dụng USLE của Wischmeier và Smith, dự báo được xói mòn đất và sơ bộ thể hiện tiềm năng xói mòn do mưa trên bản đồ tỷ lệ nhỏ; Chưa xem xét đến các yếu tố khác gây xói mòn như độ dốc, độ dài sườn dốc, hệ thống cây trồng đa dạng, hệ số bảo vệ đất. Kết quả của nghiên cứu mới chỉ ở mức độ dự báo xói mòn khái quát. 5
  8. Chỉ sử dụng phương trình mất đất phổ dụng kết hợp với GIS và viễn thám trong nghiên cứu xói mòn đất và phân tích tác động đến sản xuất nông nghiệp đem lại hiệu quả cao, tiết kiệm thời gian và chi phí. Kết quả ở dạng dữ liệu GIS nên có tính trực quan, dễ sử dụng và hiệu chỉnh. Tuy nhiên các hệ số K và P trong nghiên cứu được lấy ở các tài liệu tham khảo nên phần nào ảnh hưởng đến kết quả tính toán. 1.4 Những khoảng trống trong nghiên cứu xói mòn và vận chuyển bùn cát – Hƣớng nghiên cứu chính của luận án 1.4.1 Những khoảng trống trong nghiên cứu xói mòn và vận chuyển bùn cát Các nghiên cứu ở Việt nam chủ yếu là ứng dụng các mô hình có sẵn để tính toán xói mòn và vận chuyển bùn cát. Các mô hình của nước ngoài là những mô hình mang tính thương mại, có giá thành cao và mã nguồn đóng nên khi áp dụng vào lưu vực sông ở Việt Nam sẽ không tránh khỏi những sai số nhất định vì bộ thông số trong mô hình được hiệu chỉnh theo số liệu ở nước ngoài. 1.4.2 Định hướng nghiên cứu của luận án Nghiên cứu cơ sở lý thuyết mô hình hóa dòng chảy, quá trình xói mòn và vận chuyển bùn cát trên lưu vực vừa và nhỏ. Từ đó xây dựng sơ đồ hình thành dòng chảy, vận chuyển bùn cát và sơ đồ mô phỏng đường quá trình dòng chảy bùn cát trên lưu vực. Nghiên cứu đề xuất thuật toán giải mới ổn định và hội tụ đối với phương trình liên tục dòng chảy, phương trình động lượng và phương trình xói mòn và vận chuyển bùn cát. Kết luận chƣơng 1 Tác giả tổng quan về những mô hình mô phỏng vận chuyển bùn cát trên lưu vực trên thế giới và ở Việt Nam, từ đó đã chỉ ra, ở Việt Nam chỉ ứng dụng mô hình, những mô hình trên thế giới mang tính chất thương mại với giá thành rất cao, mã nguồn đóng, bộ thông số được xây dựng dựa trên đặc điểm vật lý lưu vực của thế giới nên khi ứng dụng vào lưu vực ở Việt nam sẽ có sai số lớn. Vậy để khắc phục những tồn tại nêu trên tác giả nghiên cứu xây dựng mô hình mô phỏng vận chuyển bùn cát trên lưu vực vừa và nhỏ ở Việt Nam. 6
  9. CHƢƠNG 2 NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG MÔ HÌNH TOÁN MÔ PHỎNG VẬN CHUYỂN BÙN CÁT TRÊN LƢU VỰC VỪA VÀ NHỎ 2.1 Cơ sở lý thuyết – Nghiên cứu đề xuất thuật toán giải 2.1.1 Cơ sở lý thuyết 2.1.1.1 Phương trình thấm Quá trình thấm được tính toán từ phương trình tính toán lượng tổn thất thấm trong thời gian mưa. Phương trình thấm của Green – Ampt Mein – Larson  (  o )  c  fi  K e 1   (2-1)  I  2.1.1.2 Phương trình mô phỏng dòng chảy a. Hệ phương trình mô phỏng dòng chảy trên bề mặt lưu vực h (uh) Phương trình liên tục:  r (2-2) t x u uu g h ru Phương trình đô ̣ng lươ ̣ng:    g ( S0  S f )  (2-3) t x x h với u = αhm-1. (2-5) Thay (2-5) vào phương trình (2-2) ta được: h    (h m )  r (2-6) t x b. Hệ phương trình mô phỏng dòng chảy trong kênh/sông: A (uA) Phương trình liên tục:   qA (2-10) t x u uu g h q u Phương trình động lượng:    g ( S0  S f )  A (2-11) t x x A 2.1.1.3 Phương trình mô phỏng dòng chảy a. Phương trình mô phỏng xói mòn và vận chuyển bùn cát trên lưu vực Mô hình mô phỏng xói mòn và vận chuyển bùn cát được thiết lập dựa vào phương trình toán học mô phỏng các hiện tượng vật lý của quá trình xói mòn và vận chuyển bùn cát. Cơ sở toán học của các hiện tượng vật lý là phương trình 7
  10. liên tục của Bennett. Phương trình liên tục mô phỏng xói mòn và vận chuyển bùn cát được biểu diễn như sau:   Cs h  qs   Ch    qs  s    ( x, t)    (2-14) t x t x b. Phương trình mô phỏng xói mòn và vận chuyển bùn cát trong kênh/sông: (CA) (CQ)   er  d  qs (2-17) t x Điều kiện biên: C(0,t) = C0(t) t≥0 (2-18) Điều kiện ban đầu: C(x,0) = 0 x≥0 (2-19) 2.1.2 Nghiên cứu đề xuất thuật toán giải Hiện nay có nhiều phương pháp để giải hệ phương trình diễn toán dòng chảy và hệ phương trình diễn toán xói mòn, vận chuyển bùn cát. Trong nghiên cứu này luận án dùng thuật toán lược đồ sai phân hữu hạn Lax- Friedrichs thêm trọng số thời gian và trọng số không gian gọi là lược đồ sai phân hữu hạn Lax- Friedrichs có trọng số (LFW) để giải hệ phương trình diễn toán dòng chảy và hệ phương trình diễn toán xói mòn và vận chuyển bùn cát. Thuật toán đã được chứng minh tính hội tụ đối với những phương trình nêu trên. 2.1.2.1 Thuật toán giải hệ phương trình mô ph ỏng dòng chảy trên bề mặt lưu vực a.Thuật toán giải: Với xj = jΔx, tn = nΔt công thức sai phân Lax-Friedrichs (LF) tính gần đúng đạo hàm cấp một của hàm u = u(x,t) tại điểm (xj, tn): u 1  1   ( x j , tn )  u nj 1  (u nj 1  u nj 1 )   t t  2   (2-24)   (x ,t )   u  x j n 1 2x  u j 1  u j 1 n n  Lược đồ sai phân hữu hạn Lax – Friedrich có trọng số (LFW) được viết:  u 1  n 1   n   ( x j ; tn )   u j  (1   )u j  (u j 1  u j 1 )   , n n  t t   2    u ( x ; t )    u j 1  u j 1   (1   )  u j 1  u j 1  . n 1 n 1 n n  x j n  2x   2x      8
  11. Áp dụng LFW cho phương trin ̀ h (2-6). Khi đó ta được phương trình sai phân của (2-6) như sau: 1  n 1   h n  h nj 1     h j  1    h nj    j 1   t    2             h n 1 m  h n 1        hn m  hn  m m       1     j 1  j 1 j 1 j 1 (2-25)  2x   2x            r n 1  (1   )r n b.Tính hội tụ của thuật toán Nghiên cứu tính ổn định của thuật toán sai phân LFW đối với phương trình (2-6), tức là tính ổn định của thuật toán sai phân LFW với phương trình: h h a r (2-26) t x  m 1 trong đó a   m h với h là hằng số. 2.1.2.2 Thuật toán giải hệ phương trình mô phỏng dòng chảy trong kênh/sông: A dQ A   qA . (2-35) t dA x Giải gần đúng cho A, Q tại ( x j ; tn ) theo sơ đồ sai phân LFW, nhưng ta chỉ cần giải A cho bởi phương trình (2-35). Khi đó ta được:  n t  dQ   n Anj 1  1    Anj   Aj 1  Aj 1  n     Aj 1  Aj 1  q A  (2-41) 2x  dA  n n n 2  2.1.2.3 Thuật toán giải phương trình mô phỏng xói mòn và vận chuyển bùn cát trên lưu vực a.Thuật toán giải: Có nhiều phương pháp giải phương trình (2-14), nhưng để hạn chế sai số nhiều tác giả dùng phương pháp sai phân hữu hạn sơ đồ hiện hoặc sơ đồ ẩn. Tác giả dùng sơ đồ sai phân Lax – Friedrichs, nhưng thêm trọng số thời gian và không gian để tính gần đúng đạo hàm cấp một của hàm u = u(x,t) tại điểm (xj, tn) với xj = jΔx, tn = nΔt. 9
  12. Khi đó ta được:  C nj 1h nj 1  C nj 1h nj 1  t C nj 1  1    C nj h nj     2    C n  C nj 1 q n (2-44)  2x j 1   b.Tính ổn định của thuật toán: Thuật toán LFW cũng ổn định đối với phương trình (2-14), ta dễ dàng kiểm tra tính ổn định của thuật toán bằng cách hoàn toàn tương tự như các bước trong quá trình kiểm tra điều kiện ổn định của thuật toán sai phân LFW cho phương trình (2-26). 2.1.2.4 Thuật toán giải phương trình mô phỏng xói mòn và vận chuyển bùn cát trong kênh/sông Áp du ̣ng lược đồ sai phân LFW vào phương trình mô phỏng xói mòn và vận chuyển bùn cát trong kênh/sông: (CA) (CQ)   er  d  qs (2-60) t x Từ đó ta giải đươ ̣c C nj 1 theo C nj ; C nj 1; C nj 1 và các đại lượng gần đúng của Q, A, TW :  C nj 1 Anj 1  C nj 1 Anj 1  t C nj 1     2   C n Q n  C nj 1Q nj 1  2x j 1 j 1      1    C nj Anj  t  ernj1  (1   )ernj  (2-62)   t Vs TWC  j 1  (1   )Vs TWC  j n n   t  q n s j 1   1    qsnj . 2.2 Xây dựng các thành phần của mô hình Trên cơ sở phân tích lý thuyết sự hình thành dòng chảy và vận chuyển bùn cát trên lưu vực. Luận án xây dựng sơ đồ khối mô phỏng quá trình dòng chảy bùn cát trên lưu vực sông như hình 2-3. 10
  13. Hình 2-3. Sơ đồ tính toán xói mòn và vận chuyển bùn cát 11
  14. 2.2.1 Quá trình liên rãnh 2.2.1.1 Khả năng xói mòn liên rãnh Trong tính toán xói mòn và vận chuyển bùn cát trên lưu vực rất phức tạp nên để đơn giản hóa tác giả chọn phương trình sau: Eil = ail.iket (2-66) 2.2.1.2 Vận chuyển bùn cát liên rãnh Trong mô hình này tác giả sử dụng phương trình của Meyer và Wischmeier để xác định khả năng vận chuyển bùn cát liên rãnh như sau: Tcl = acl.Io5/3.q5/3. (2-70) 2.2.2 Các quá trình xói mòn rãnh 2.2.2.1 Xói mòn rãnh Có nhiều công thức tính xói mòn rãnh nhưng khá phức tạp và phụ thuộc vào nhiều nhân tố nên tác giả chọn một phương trình có mối quan hệ giữa các nhân tố đơn giản hơn để tính toán trong mô hình như sau: Ei = Ciqs KCslr. (2-74) 2.2.2.2 Vận chuyển bùn cát trong rãnh Có nhiều phương trình được xây dựng để tính sức vận chuyển bùn cát nhưng mỗi phương trình điều có tính ứng dụng phù hợp với mỗi mô hình. Tác giả chọn phương trình sau để tính toán: Tc = 3600.ac.q.ρs (2-75) 2.2.3 Quá trình lòng kênh/sông 2.2.3.1 Sức tải bùn cát trong kênh/sông Sức tải bùn cát được tính theo phương trình của Parsons và nnk E il  A  t  q q sl  3600  . (2-76) VQ 2.2.3.2 Vận chuyển bùn cát trong kênh/sông Vận chuyển bùn cát trong sông được mô phỏng theo phương trình của Engelund và Hansen như sau: 0,05  v  h1/2  I 03/2 TCch  . (2-77)  s 2  g1/2  d 12
  15. 2.3 Phân tích lựa chọn ngôn ngữ xây dựng mô hình Ngôn ngữ lập trình C++ là ngôn ngữ lập trình cấp cao, thư viện chứa rất nhiều hàm (function) đã được tạo sẵn. Người lập trình có thể tận dụng các hàm này để giải quyết các bài toán mà không cần tạo mới. Hơn thế nữa, ngôn ngữ C ++ hỗ trợ rất nhiều phép toán nên phù hợp cho việc giải quyết các bài toán kỹ thuật có nhiều công thức phức tạp. Ngoài ra, C++ cũng cho phép người lập trình tự định nghĩa thêm các kiểu dữ liệu trừu tượng khác. Chính vì vậy, tác giả chọn C++ để xây dựng mô hình mô phỏng dòng chảy và vận chuyển bùn cát trên lưu vực vừa và nhỏ. 2.4 Cấu trúc và chức năng của một số chƣơng trình con 2.4.1 Cấu trúc và một số mô đun chính 2.4.1.1 Cấu trúc chương trình: Có hai thành phần cơ bản Thành phần thủy văn : Xử lý dữ liê ̣u mưa đầ u vào và tính toán lươ ̣ng a. mưa sinh dòng qua phương trin ̀ h Green-Ampt-Lason (1973). b. Thành phần xói mòn và b ồi lắng: Tính lượng bùn cát sinh ra do tác đô ̣ng của mưa và dòng chảy ; Tính lượng bùn cát bồ i lắ ng trên lưu v ực và trong kênh/sông thông qua các phương trình liên tu ̣c bùn cát vớ i thuâ ̣t toán lươ ̣c đồ sai phân hữu ha ̣n LFW. 2.4.1.2 Một số mô đun chính a. Mô đun tính toán xói mòn và vận chuyển bùn cát liên rãnh b. Mô đun tính toán xói mòn và vận chuyển bùn cát rãnh c. Mô đun tính lượng bùn cát vận chuyển trong sông đến cửa ra của lưu vực 2.4.2 Chức năng của một số chương trình con Thực hiê ̣n viê ̣c ghi chép vào nơi lưu trữ thông tin ta ̣m thời của máy tiń h. Giải các phương trình ẩn phi tuyến tổng t hể bằ ng cách sử du ̣ng sơ đồ lă ̣p Newton - Rapson. Tính lượng bùn cát sinh ra dưới tá c đô ̣ng của mưa và ứng suấ t trươ ̣t từ dòng chảy mặt ; và tính lư ợng bùn cát bồ i lắ ng trên các ti ểu lưu vực bằ ng cách sử dụng lược đồ sai phân hữu hạn LFW với phương trình liên tục bùn cát. 13
  16. Tính lượng bùn cát sinh ra bởi ứng suấ t trươ ̣t do dòng chảy tâ ̣p trung gây ra ; và tính lượng bùn cát bồ i lắ ng trong các kênh /sông bằ ng cách sử du ̣ng lươ ̣c đồ sai phân hữu ha ̣n LFW. 2.5 Giao diện sử dụng chƣơng trình Hình 2-7. Màn hình khởi động chương trình Hình 2-8. Giao diện mở tệp dữ liệu Kết luận chƣơng 2 Trong chương này, tác giả sử dụng lược đồ sai phân hữu hạn Lax –Frierichs có thêm trọng số thời gian và không gian (LFW) để giải phương trình dòng chảy và phương trình vận chuyển bùn cát trên lưu vực. Tác giả đã chứng minh được tính hội tụ của thuật toán đối với các phương trình trên. Trên cơ sở đó, luận án sử dụng ngôn ngữ C++ để xây dựng mô hình mô phỏng dòng chảy và vận chuyển bùn cát trên lưu vực vừa và nhỏ. 14
  17. CHƢƠNG 3 THỬ NGHIỆM MÔ HÌNH ĐỂ MÔ PHỎNG DÒNG CHẢY VÀVẬN CHUYỂN BÙN CÁT CHO MỘT SỐ LƢU VỰC VỪA VÀ NHỎ 3.1 Số liệu đầu vào cho mô hình 3.1.1 Tạo cơ sở dữ liệu Hệ thống thông tin địa lý (GIS): Số hóa bản đồ thổ nhưỡng, thảm phủ, địa hình và hệ thống sông. Mô hình hóa độ cao của lưu vực dựa vào bản đồ địa hình. Nhờ vào các phép phân chia, chồng ghép bản đồ theo sự đồng nhất về địa hình, hướng dòng chảy, thổ nhưỡng và tính chất thảm phủ của lưu vực để phân chia lưu vực thành các tiểu lưu vực, từ đó xác định được hướng dòng chảy của các tiểu lưu vực. Tạo ra tệp số liệu mưa, lưu lượng dòng chảy thực đo, lưu lượng bùn cát lơ lửng thực đo và các thông số của mô hình. 3.1.2 Chạy mô hình Khi nhập dữ liệu vào mô hình, chạy chương trình ta có kết quả mô phỏng dòng chảy, kết quả mô phỏng vận chuyển bùn cát trên lưu vực dưới dạng đồ thị. Trên cơ sở đó hiệu chỉnh các thông số của mô hình theo số liệu thực đo và được bộ thông số của mô hình. 3.2 Thử nghiệm mô hình để mô phỏng xói mòn và vận chuyển bùn cát 3.2.1 Lưu vực Nậm Sập 3.2.1.1 Vị trí địa lý Lưu vực Nậm Sập thuộc địa phận các huyện Mộc Châu, Yên Châu, Bắc Yên, Mai Sơn, Vân Hồ tỉnh Sơn La, có diện tích tự nhiên 1085,52km2, chiếm 7,66% tổng diện tích toàn tỉnh. Nằm trong phạm vi địa lý: 104o11'09’’– 104o42'54 kinh độ Đông, 20o42'8 – 21o10'15 vĩ độ Bắc, phía Tây giáp lưu vực suối Nậm Pàn, phía Đông giáp huyện Vân Hồ, phía Nam giáp Lào. 3.2.1.2 Đặc điểm địa hình Nằm cách thành phố Sơn La 40,5km trên trục Quốc lộ 6 Hà Nội - Sơn La - Điện Biên, lưu vực Nậm Sập là một lưu vực nằm sâu trong nội địa, có đặc điểm địa hình phức tạp, bị chia cắt mạnh và độ dốc lớn, xen kẽ giữa những dãy núi. 15
  18. 3.2.1.3 Đặc điểm thổ nhưỡng Lưu vực Nậm Sập có 4 nhóm đất chính: Đất nâu vàng, đất xám feralit, đất xám mùn trên núi và núi đá. 3.2.1.4 Đặc điểm thảm phủ thực vật và hiện trạng sử dụng đất Lưu vực Nậm Sập là lưu vực có nhiều loại đất phù hợp với nhiều loại cây. Diện tích rừng thuộc tiểu vùng là 27.573,5ha, chiếm 25,48% diện tích toàn tiểu vùng, trong đó diện tích rừng tự nhiên giàu và trung bình là 8.847,06ha, diện tích rừng tự nhiên nghèo là 11.752,06ha. Đất trồng cây công nghiệp chiếm 0,93%, đất lúa màu chiếm 29,86%. 3.2.1.5 Đặc điểm khí hậu Lưu vực Nậm Sập có khí hậu nhiệt đới, mang đặc điểm khí hậu chung của vùng Tây Bắc: Mùa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm. Tuy nhiên, chế độ nhiệt, chế độ mưa, số giờ nắng có khác so với một số tiểu vùng. Nhiệt độ trung bình năm tại trạm Cò Nòi dao động trong khoảng từ 19,70C - 22,20C, trạm Mộc Châu từ 17,00C - 20,30C, tháng 6 có nhiệt độ cao nhất tại trạm Cò Nòi là 25,80C, tại trạm Mộc Châu 23,40C vào tháng 7, nhiệt độ thay đổi lớn giữa mùa đông và mùa hè, giữa ngày và đêm. Tuy nhiên, nhiệt độ có xu thế tăng trong những năm gần đây. 3.2.1.6 Đặc điểm khí tượng thủy văn Lưu vực Nậm Sập có 5 trạm đo mưa được xây dựng và hoạt động từ những năm 60 của thế kỷ 20, hiện nay có 2 trạm đã ngừng hoạt động, chỉ còn trạm Mộc Châu, Cò Nòi và Tà Làng đang hoạt động với chất lượng đo đạc đáng tin cậy. 3.2.1.7 Yêu cầu số liệu đầu vào mô hình - Số liệu về khí tượng thủy văn của lưu vực các năm 1962, 1973, 1980, 2010, 2011, 2012 và 2013 bao gồm các số liệu mưa (giờ), nhiệt độ, bốc hơi và số liệu lưu lượng dòng chảy (giờ), lưu lượng bùn cát (giờ) tại trạm Thác Mộc. - Số liệu về tình hình sử dụng đất, về loại đất trên lưu vực Nậm Sập tính đến trạm Thác Mộc. - Các bản đồ địa hình, bản đồ mạng lưới sông suối, lưới trạm khí tượng thủy văn, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ sử dụng đất. 16
  19. 3.2.1.8 Hiệu chỉnh, kiểm định mô hình a. Hiệu chỉnh mô hình Tác giả chọn trận lũ tháng 9/1962 để hiệu chỉnh bộ thông số của mô hình. Kết quả hiệu chỉnh mô hình được thể hiện (hình 3-9) dưới dạng các biểu đồ so sánh kết quả tính toán và thực đo tại vị trí các trạm thủy văn kiểm tra và chỉ số kiểm định NASH tương ứng tại các trạm đó. Kết quả tính toán hiệu chỉnh thông số của mô hình cho hệ số Nash đạt 81%, chênh lệch đỉnh lũ tính toán và thực đo là 13m3/s. Hệ số tương quan giữa kết quả tính toán và số liệu thực đo đạt 0.93. Các thông số của mô hình vận chuyển bùn cát: Hệ số xói mòn tách rời liên rãnh (ail) Hệ số khả năng xói mòn đất (ket) Hệ số vận chuyển bùn cát liên rãnh (acl) Hệ số xói mòn rãnh (Ci) Hệ số vận chuyển bùn cát rãnh (ac). b. Kiểm định mô hình Hình 3-9. Đường quá trình lưu lượng tính toán và thực đo 17
  20. Hình 3-10. Đường quá trình hàm lượng bùn cát tính toán và thực đo Hình 3-11. Lưu lượng bùn cát trên lưu vực Thác Mộc 3.2.2 Lưu vực Phiêng Hiềng 3.2.2.1 Vị trí địa lý Lưu vực Phiêng Hiềng thuộc địa phận các huyện Bắc Yên, Phù Yên tỉnh Sơn La, có diện tích tự nhiên 431km2, chiếm 3,04% tổng diện tích toàn tỉnh. Nằm trong phạm vi địa lý: 104o24'41’–104o38'8’’ kinh độ Đông, 21o24'49’’– 21o05'38’’ vĩ độ Bắc, phía Tây giáp lưu vực suối Gạo huyện Bắc Yên, phía Bắc 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2