intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định giải pháp lâm sinh nhằm phát triển bền vững rừng tự nhiên là rừng sản xuất tại một số tỉnh miền núi phía Bắc

Chia sẻ: Quangdaithuan Quangdaithuan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

73
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án thực hiện với mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định được đặc điểm của rừng tự nhiên là rừng sản xuất, đánh giá tác động của chặt nuôi dưỡng đến tăng trưởng trữ lượng của rừng tự nhiên và xác định được một số giải pháp nhằm phát triển bền vững rừng tự nhiên là rừng sản xuất tại khu vực nghiên cứu. Để biết rõ hơn về nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định giải pháp lâm sinh nhằm phát triển bền vững rừng tự nhiên là rừng sản xuất tại một số tỉnh miền núi phía Bắc

chặt biến động từ 1 đến 6 lần, thời gian nuôi dưỡng rừng từ 12 đến 48 năm. Sau chặt nuôi dưỡng lượng tăng<br /> trưởng của rừng tăng lên, lâm phần rừng được biến đổi về chất lượng đến thời điểm khai thác được tỷ lệ cây<br /> <br /> BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br /> BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP<br /> <br /> tốt đạt từ 61%-94%. Tại những OTC có tỷ lệ cây phẩm chất xấu nhiều, vốn rừng ban đầu thấp thì số lần chặt<br /> nuôi dưỡng thường nhiều 4-6 lần chặt và thời gian nuôi dưỡng thường kéo dài từ 32 đến 48 năm.<br /> Phương pháp này đã chỉ ra được số năm cần nuôi dưỡng rừng, dự đoán được tỷ lệ cây tốt tại thời<br /> điểm khai thác rừng, từ cường độ khai thác xác định được tổng trữ lượng của bộ phận chặt nuôi dưỡng. Việc<br /> tính toán những chỉ tiêu này là rất cần thiết để giúp cho việc chủ động dự đoán những tình huống có thể xảy<br /> ra, cũng như chiều hướng phát triển của rừng khi tác động vào nó bằng các giải pháp nuôi dưỡng.<br /> (2) Đã đề xuất giải pháp cải tạo lớp cây tái sinh và cây bụi thảm tươi kết hợpkhoanh nuôi xúc tiến tái<br /> sinh tự nhiên. Giải pháp này tập trung vào việc nuôi dưỡng đảm bảo sự gieo giống của cây mẹ, thúc đẩy và<br /> <br /> PHẠM VŨ THẮNG<br /> <br /> điều chỉnh cây tái sinh hiện có theo hướng phân bố đều, chặt vệ sinh rừng, phát dây leo bụi rậm ... đảm bảo<br /> tốt các điều kiện cho tái sinh.<br /> (3) Đã đề xuất giải pháp làm giàu rừng. Tiến hành trồng bổ sung các loài cây có giá trị kinh tế cao<br /> như Lim xanh, Giổi, Re, Trám đen, Trám trắng, … nhằm đảm bảo được mật độ cây mục đích và phân bố của<br /> chúng được rải đều trên toàn bộ diện tích của lâm phần.Chăm sóc rừng, chặt bớt các cây phi mục đích tạo<br /> điều kiện tốt để các cây mục đích sinh trưởng và phát triển tốt.<br /> <br /> NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC XÁC ĐỊNH<br /> GIẢI PHÁP LÂM SINH NHẰM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG RỪNG TỰ<br /> NHIÊN LÀ RỪNG SẢN XUẤT TẠI MỘT SỐ<br /> TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC<br /> <br /> 4.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy quản lý rừng bền vững<br /> Căn cứ vào tình hình quản lý rừng, các đặc điểm của rừng tại khu vực nghiên cứu và các nguyên tắc<br /> QLRBV. Đã đề xuất một số giải pháp hỗ trợ để công tác nuôi dưỡng phục hồi rừng như: Giải pháp về cơ chế<br /> chính sách; Giải pháp về quản lý bảo vệ rừng sau khi chặt nuôi dưỡng; Giải pháp ứng dụng khoa học, công<br /> nghệ. Các giải pháp này được tiến hành đồng thời với biện pháp kỹ thuật sẽ mang lại hiệu quả cao trong công<br /> <br /> Chuyên ngành: Lâm sinh<br /> Mã số: 62.62.02.05<br /> <br /> tác phục hồi, nuôi dưỡng và bảo vệ rừng tại khu vực góp phần QLRBV và hướng tới cấp CCR trong tương lai.<br /> * Tồn tại:<br /> Vì điều kiện thời gian và kinh phí có hạn, trong khuôn khổ luận án mới chỉ tập trung nghiên cứu được<br /> rừng tự nhiên là rừng sản xuất ở trạng thái nghèo mà chưa đề cập đến trạng thái rừng khác. Dung lượng mẫu<br /> quan sát tổng thể chưa nhiều để có thể khái quát kết quả thành những quy luật hay những bảng tra kỹ thuật.<br /> Chưa có thời gian nghiên cứu sâu và đề xuất chính sách cụ thể quản lý, sử dụng bền vững với đối<br /> <br /> TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP<br /> <br /> tượng rừng nghèo.<br /> * Khuyến nghị:<br /> Với tầm quan trọng của phát triển bền vững rừng tự nhiên là rừng sản xuất tại một số tỉnh phía Bắc<br /> nói riêng và cả nước nói chung, luận án đưa ra một số khuyến nghị như sau:<br /> - Về mặt lý luận cũng như thực tiễn những kết quả nghiên cứu luận án có thể đưa vào áp dụng trong<br /> thực tiễn sản xuất tại khu vực nghiên cứu. Tuy vậy, công trình cần tiếp tục nghiên cứu để nâng cao hơn nữa<br /> giá trị sử dụng. Trong điều kiện cho phép, trong thời gian tới cần tiếp tục nghiên cứu thêm cho các loại trạng<br /> thái rừng khác. Khi có những kết quả tổng thể của các loại trạng thái rừng có thể tiến hành phân tích so sánh<br /> và đưa ra những quy luật hay những ngưỡng tác động cho từng loại rừng để các đơn vị quản lý rừng dễ dàng<br /> áp dụng hơn trong thực tiễn.<br /> - Để đạt được quản lý rừng bền vững và hướng tới cấp chứng chỉ rừng thì ngoài các biện pháp kỹ<br /> thuật còn phải tiếp tục nghiên cứu để có những cơ chế chính sách phù hợp cho quản lý, sử dụng rừng.<br /> 24<br /> <br /> HÀ NỘI - 2014<br /> 1<br /> <br /> Luận án được hoàn thành tại: Trường Đại học lâm nghiệp Việt Nam<br /> - Tầng cây bụi, thảm tươi có chiều cao trung bình từ 0,5m đến 1,8m. Xuất hiện các loại dây leo bám<br /> thân cây bụi, cây gỗ tái sinh và cây gỗ của tầng cây cao. Độ che phủ bình quân chung cho các loài cây bụi,<br /> dây leo, cỏ vào khoảng 46-63%.<br /> - Phân bố N/D1.3 và phân bố Nl/D1.3được mô phỏng bằng hàm Meyer. Phân bố có dạng 1 đỉnh lệch<br /> <br /> Người hướng dẫn khoa học:<br /> <br /> trái. Phần lớn số loài và số cây tập trung nhiều trong cỡ kính từ 8 - 16cm sau đó giảm dần khi cỡ đường kính<br /> <br /> - Hướng dẫn 1: GS.TS. Trần Hữu Viên<br /> - Hướng dẫn 2: TS. Lê Xuân Trường<br /> <br /> tăng lên.<br /> - Phân bố N/HVN được mô phỏng bằng hàm Weibull. Phân bố thực nghiệm có dạng nhiều đỉnh lệch<br /> trái, số cây chủ yếu tập trung ở cỡ chiều cao 10 - 16 m.<br /> - Mối tương quan giữa Hvn với D1.3 trong các OTC ở mức tương quan vừa phải đến tương quan chặt<br /> (0,3554 đến 0,7971). Do đó, có thể suy diễn đại lượng Hvn thông qua đại lượng D1.3<br /> - Động thái N/D1.3: đã có sự biến đổi các cây trong cỡ kính này lên cỡ kính khác, nhưng sự biến đổi<br /> không đồng đều.<br /> - Tổ thành loài cây tái sinh rất đa dạng, số loài cây tái sinh biến động từ 11 - 41 loài. Tại Do Nhân,<br /> Hòa Bình: Loài cây tái sinh chủ yếu bao gồm: Dẻ, Chẹo tía, Sồi, Trám trắng, Nanh chuột, Ràng ràng. Tại<br /> <br /> Phản biện 1: .........................................................................................................<br /> ............................................................................................................<br /> Phản biện 2: .........................................................................................................<br /> ............................................................................................................<br /> Phản biện 3: .........................................................................................................<br /> ............................................................................................................<br /> <br /> Mai Sơn, Bắc Giang: Loài cây tái sinh chủ yếu: Lim xanh, Táu gù, Dẻ, Dè, Ràng ràng, Trâm. Ngoài các loài<br /> cùng tham gia vào công thức tổ thành tầng cây cao và tầng cây tái sinh còn xuất hiện những loài mới. Sự<br /> xuất hiện loài mới ở tầng cây tái sinh góp phần tạo nên sự đa dạng về thành phần loài cây. Giữa tổ thành tầng<br /> cây cao và tầng cây tái sinh hầu hết có quan hệ ngẫu nhiên.<br /> - Phần lớn cây tái sinh có chất lượng tốt và trung bình, đó là một thuận lợi cho quá trình phục hồi<br /> rừng bằng tái sinh tự nhiên. Nguồn gốc cây tái sinh chủ yếu từ hạt chiếm từ 92,37% đến 100%.<br /> Số lượng cây tái sinh giảm khi chiều cao và đường kính tăng lên. Số cây tái sinh ở các cỡ chiều cao<br /> < 0,5 m đến 1m chiếm tỷ lệ lớn nhất, sau đó giảm dần.<br /> Mật độ cây tái sinh triển vọng đều lớn hơn 1.000 cây/ha với mật độ này nếu điều kiện môi trường là<br /> thuận lợi, thì số cây này có thể tham gia vào tầng tán chính tạo thành rừng trong tương lai và có thể đảm bảo<br /> được khả năng tái sinh tự nhiên của rừng.<br /> Hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đất của các OTC chủ yếu là dạng phân bố cụm, một số ít là<br /> phân bố ngẫu nhiên, không có phân bố đều. Điều này chứng tỏ do quá trình khai thác trước đây chưa hợp lý,<br /> <br /> Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại:<br /> Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam<br /> Vào hồi giờ..............ngày..............tháng.................năm...........................................<br /> <br /> đã tạo ra nhiều khoảng trống trong rừng tạo điều kiện cho cây tái sinh mọc theo cụm.<br /> 3. Tác động của chặt nuôi dưỡng đến tăng trưởng trữ lượng của rừng tự nhiên<br /> Chặt nuôi dưỡng tại một số OTC của Do Nhân (Hòa Bình) và Mai Sơn (Bắc Giang) với cường độ<br /> chặt nuôi dưỡng thấp (trung bình 7,1% tại Hòa Bình, 6,0% tại Bắc Giang) đã góp phần loại bỏ những cây có<br /> phẩm chất xấu, phi mục đích ra khỏi tổ thành loài của lâm phần rừng tạo điều kiện cho cây rừng mục đích sinh<br /> trưởng và phát triển tốt. Đồng thời, góp phần biến đổi chất lượng rừng theo hướng mong muốn của con người.<br /> Tuy nhiên, tác động của chặt nuôi dưỡng vừa có tác động tích cực với một số lô, vừa có tác động tiêu cực với một<br /> số lô do chưa xác định đúng các chỉ tiêu kỹ thuật. Đồng thời, chưa xác định được phải mất thời gian bao lâu rừng<br /> mới đạt được trữ lượng như mong muốn, phải chặt bao nhiêu lần, khoảng cách giữa hai lần chặt là bao nhiêu.<br /> <br /> Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc gia và Thư viện trường Đại học Lâm nghiệp<br /> <br /> 4. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển rừng bền vững tại khu vực nghiên cứu<br /> 4.1. Nhóm giải pháp kỹ thuật<br /> (1) Đã đề xuất được phương án tối ưu, phù hợp trong chặt nuôi dưỡng tại khu vực nghiên cứu với<br /> <br /> 2<br /> <br /> cường độ chặt nuôi dưỡng phải tiến hành từ 10%-15%, kỳ giãn cách không quá dài (T = 8 - 16 năm), số lần<br /> 23<br /> <br /> KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ<br /> * Kết luận:<br /> <br /> DANH MỤC CÁC BÀI BÁO, CÔNG TRÌNH KHOA HỌC<br /> ĐÃ CÔNG BỐ<br /> <br /> Từ các kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra một số kết luận chính như sau:<br /> 1. Phân loại trạng thái rừng<br /> Tại khu vực nghiên cứu, trạng thái rừng hầu hết đều ở trạng thái rừng nghèo (trữ lượng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1