intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Ảnh hưởng cạnh tranh chiến lược Mỹ - Trung tại Đông Nam Á đến độc lập dân tộc của các nước trong khu vực từ năm 2001 đến năm 2015

Chia sẻ: Phan Phan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

109
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án phân tích và làm rõ ảnh hưởng cạnh tranh chiến lược Mỹ - Trung tại Đông Nam Á đến độc lập dân tộc của các nước trong khu vực trong đó có Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2015, đồng thời rút ra những nhận xét, đề xuất đối sách nhằm bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc và chủ quyền quốc gia của Việt Nam trước ảnh hưởng của cạnh tranh chiến lược Mỹ - Trung tại Đông Nam Á trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Ảnh hưởng cạnh tranh chiến lược Mỹ - Trung tại Đông Nam Á đến độc lập dân tộc của các nước trong khu vực từ năm 2001 đến năm 2015

  1. 1 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ HẢI YẾN ẢNH HƯỞNG CẠNH TRANH CHIẾN LƯỚC MỸ ­ TRUNG TẠI ĐÔNG NAM Á ĐẾN ĐỘC LẬP DÂN TỘC  CỦA CÁC NƯỚC TRONG KHU VỰC  TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2015 Chuyên ngành  : Lịch sử Phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc Mã số                : 62.22.03.12 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ HÀ NỘI – 2016
  2. 2 Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hoàng Giáp  Phản biện 1: ……………………………………………………………………………………………………………  Phản biện 2:……………………………………………………………………………………………………………  Phản biện 3:…………………………………………………………………………………………………………… Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi……giờ……..ngày…….tháng …….. năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia
  3. 3 và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Bước sang thế  kỷ  XXI, châu Á ­ Thái Bình Dương (CA­TBD)trong đó có  khu vực Đông Nam Á (ĐNA) đang trở thành trung tâm phát triển của thế giới và   đồng thời cũng là nơi cạnh tranh quyết liệt của các cường quốc, trong đó có Mỹ  và Trung Quốc.  Sau sự  kiện 11/9/2001, Mỹ  đã điều chỉnh cơ  bản chiến lược   toàn cầu với mục tiêu hướng tới chống khủng bố và thực hiện vai trò lãnh đạo   thế  giới. Đặc biệt đến thời Tổng thống B.Obama, Mỹ  đã thực hiện chiến lược   “xoay trục” từ châu Âu ­ Đại Tây Dương sang CA­TBD nhằm kiểm soát tốt hơn   tầm ảnh hưởng ở khu vực sau một thời gian lơ là. Về phíaTrung Quốc, sau gần   40 năm tiến hành cải cách đã nổi lên trở thành một cường quốc đe dọa ngôi vị bá  chủ thế giới của Mỹ.  ĐNA có vị  trí quan trọng trong chiến lược của các cường quốc thế  giới,   trong đó có Mỹ  và Trung Quốc.Trước tham vọng độc chiếm Biển Đông của  Trung Quốc, Mỹ  tăng cường sự  hiện diện tại ĐNA. Chính sự  cạnh tranh chiến   lược giữa Mỹ ­ Trung tại ĐNA đã tạo ra nhiều ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực   đếm sự phát triển cũng như củng cố và giữ gìn độc lập dân tộc (ĐLDT) của các   nước trong khu vực.Điều này đặt các quốc gia ĐNA, trong đó có Việt Nam trước  những thách thức không nhỏ, buộc các nước này phải có chính sách đối ngoại  khôn khéo, mềm dẻo trong việc bảo vệ nền ĐLDT trong bối cảnh mới. Vì vậy,   nghiên cứu đề  tài  “Ảnh hưởngcạnh tranh chiến lược Mỹ  ­ Trung tại Đông   Nam Á đến độc lập dân tộc các nước trong khu vực từ  năm 2001 đến năm   2015”có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc trong việc bảo vệ  và củng cố  ĐLDTcủa các nước ĐNA. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án 
  4. 4 Luận án phân tích và làm rõ ảnh hưởng cạnh tranh chiến lược Mỹ ­ Trung  tại ĐNA đến ĐLDT của các nước trong khu vực trong đó có Việt Nam từ  năm  2001 đến năm 2015, đồng thời rút ra những nhận xét, đề xuất đối sách nhằm bảo   vệ vững chắc ĐLDT và chủ quyền quốc gia của Việt  Nam trước ảnh hưởng của   cạnh tranh chiến lược Mỹ ­ Trung tại ĐNA trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau: ­ Làm rõ khái niệm cơ bản và khung lý thuyết; Phân tích các nhân tố  ảnh  hưởng đến cạnh tranh chiến lược Mỹ ­ Trung tại ĐNA hiện nay. ­Làm rõ thực trạng cạnh tranh chiến lược của Mỹ ­ Trung tại Đ NAtừ năm  2001 đến năm 2015 và  ảnh hưởng của nó đếnĐLDT  các nước trong khu vực,  trong đó có Việt Nam. ­Rút ra những nhận xétvà kinh nghiệm trong công cuộc bảo vệ và củng cố  ĐLDT của các nước trong khu vực ĐNA vàđề xuất đối sách với  Việt Nam trước  ảnh hưởng cạnh tranh chiến lược Mỹ ­ Trung. 3.  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án đi sâu phân tích những  ảnh hưởng  cạnh tranh chiến lược của Mỹ ­ Trung tại ĐNA đến ĐLDT của các nước trong  khu vực trong đó có Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu:  ­ Phạm vi nội dung: Luận án sẽ đi sâu phân tích cạnh tranh chiến lược của   Mỹ  ­ Trung tại ĐNA trên một số  lĩnh vực chủ  yếu ảnh hưởng đến ĐLDT của  các nước trong khu vực, trên cơ  sở  đó đó đề  cập những chủ trương, đường lối  của Việt Nam thời gian tới.  ­ Phạm vi thời gian:đề tài được giới hạn từ năm 2001 đến năm 2015.  ­  Phạm vi không gian: ĐLDT của các nước ĐNA, đặc biệt là các nước   trong ASEAN 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
  5. 5 Cơ sở lý luận: Hệ thống các quan điểm và phương pháp luận của chủ nghĩa   Mác ­ Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh;  lý luận quan hệ quốc tế, lý thuyếtchủ nghĩa  hiện thực; những quan điểm đường lối, chính sách đối ngoại, các chủ trương chính  sách nêu trong cương lĩnh, văn kiện, nghị quyết của của Đảng và Nhà nước Việt  Nam. ­  Phương pháp nghiên cứu: phương pháp lịch sử  và logic kết hợpvới các  phương pháp phân tích địa chính trị, nghiên cứu tình huống, so sánh hệ thống, tổng  hợp… 5.Đóng góp mới về khoa học của luận án 1. Làm rõ những khái niệm cơ bản và khung lý thuyết để triển khai và phân  tích các nội dung trong luận án như: khái niệm về “cạnh tranh chiến lược”, “độc  lập dân tộc”; lý thuyết của Chủ nghĩa hiện thực và quan điểm của Chủ nghĩa Mác   ­ Lênin về cạnh tranh chiến lược. 2. Thông qua việc phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến cạnh tranh chiến  lược Mỹ  ­ Trung tại ĐNA trong 15 năm đầu thế  kỷ  XXI, luận án tóm lược lại  những biến đổi của tình hình thế giới và  khu vực CA­TBD trong đó có ĐNA sau  Chiến tranh lạnh, đây là nhân tố  đầu tiên  ảnh hưởng đến sự  cạnh tranh chiến   lược Mỹ  ­ Trung tại ĐNA. Ngoài ra, vấn đề  cốt lõi  ảnh hưởng đến cạnh tranh  chiến lược giữa Mỹ và Trung Quốc chính là vai trò của khu vực ĐNA trong lợi ích  chiến lược cũng như trong mối quan hệ phức tạp giữa hai nước này. 3. Luận án chỉ ra những diễn biến cạnh tranh chiến lược Mỹ ­ Trung tại Đông  Nam Á từ năm 2001 đến năm 2015 và ảnh hưởng của nó đến độc lập dân tộc của  các nước trong khu vực.  4.Luận án nêu lên những kinh nghiệm đối sách của các nước ĐNA trước  ảnh hưởng cạnh tranh chiến lược Mỹ  ­ Trung tại khu vực và đề  xuất với Việt  Nam trong việc đưa ra những giải pháp hợp lý để  bảo vệ  nền độc lập dân tộc   trong bối cảnh mới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
  6. 6 ­ Về lý luận: Góp phần làm rõ thêm về sự cạnh tranh chiến lược giữa Mỹ và  Trung Quốc trong giai đoạn hiện nay ở khu vực CA­TBD và những tác động đến quá   trình củng cố ĐLDT của các nước ĐNA. ­Về thực tiễn: góp phần gợi mở một số vấn đề thực tiễn trong viêc hoạch  định và triển khai các chính sách đối ngoại của Việt Nam trong bối cảnh hiện   nay. Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu và giảng dạy  về lịch sử thế giới hiện đại, lịch sử  phong trào cộng sản và công nhân quốc tế,   đồng thời có thể  góp phần phục vụ  cho công tác đối ngoại của Đảng và Nhà   nước ta hiện nay. 7. Kết cấu của luận án:  Ngoài phần mở  đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ  lục,   nội dung luận án được kết cấu thành 4 chương với 13 tiết.  Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐỀ TÀI Các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án tập trung vào 3 hướng: thứ   nhất, ĐNA trong chiến lược của Mỹ  và Trung Quốc; thứ  hai, đề  cập đến chiến  lược Mỹ và Trung Quốc tại ĐNA và ảnh hưởng của nó đến khu vực;  thứ ba, đối  sách chung của một số nước ĐNA trước ảnh hưởng của sự cạnh tranh chiến lược   Mỹ ­ Trung. 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐÔNG NAM Á TRONG  CHIẾN LƯỢC CỦA MỸ VÀ TRUNG QUỐC 1.1.1. Các nghiên cứu  trong nước Các công trình đã tập trung xem xét ĐNA trong các vòng xoáy chiến lược  tạo nên bởi xu thế  toàn cầu hóa và sự  thay đổi địa chính trị  khu vực;  những  chuyển động phức tạp của ASEAN hiện nay. Những cơ  hội và thách thức đối 
  7. 7 với khu vực và từng quốc gia, tiêu biểu như:cuốn sách “Biển Đông: Địa chính trị,   lợi   ích,  chính   sách   và   hoạt   động  của   các  bên   liên   quan ”do  Đặng   Đình  Quý,  Nguyễn Minh Ngọc (chủ  biên) (2013), Nxb Thế  giới;bài “Châu Á ­ Thái Bình   Dương   trong   chiến   lược   của     Mỹ   và   Trung   Quốc”   của   Nguyễn   Ngọc   Ánh  (2012), tạp chí Quan hệ  Quốc phòng, quý 4 và  bài “Đông Nam Á trong lợi ích   chiến lược của Mỹ và Trung Quốc” của Lê Minh Trang, Trần Khánh (2014), tạp  chí Nghiên cứu Đông Nam Á... 1.1.2. Các nghiên cứu nước ngoài Công trình của các nhà nghiên cứu đi sâu phân tích sự  biến đổi của tình  hình an ninh khu vực ĐNA.Các tác giả đều nhận định ĐNA là trọng điểm bố trí  chiến lược của Mỹ và Trung Quốc, cũng là nơi được các nước lớn bên ngoài khu  vực quan tâm “chăm sóc” vì lợi ích của chính họ khiến tình hình nơi này thiếu ổn  định.Tiêu biểu như  : Công trình “The New Global Polictics of the Asia ­ Pacific”  của   tác   giả   Michael   K.Connors,   Resmy   Davison,   Jorn   Dosch   (2004),   Ursinus  College;   bài“Bàn   cờ   ĐNA   và   nước   cờ   đột   phá   Việt   Nam”  GS   Cốc   Nguyên  Dương (2013), báo mạng Hoàn Cầu, ngày 11/11. 1.2. CÁC CÔNG  TRÌNH LIÊN  QUAN  ĐẾN  ẢNH HƯỞNG CHIẾN  LƯỢC MỸ ­ TRUNG TẠI ĐÔNG NAM Á 1.2.1. Các nghiên cứu trong nước Đề cập đến mối quan hệ Mỹ và Trung Quốc trong giai đoạn hiện nay, c ác  nghiên cứu cho rằngquan hệ  Trung ­ Mỹ  thể  hiện rõ hai mặt vừa hợp tác, vừa   cạnh tranh, kiềm chế lẫn nhau.Tiêu biểu như các công trình:sách “Quan hệ Mỹ ­   Trung hợp tác và cạnh tranh luận giải dưới góc độ  cân bằng quyền lực”của tác  giả  Nguyễn Thái Yên Hương (2011),Nxb Chính trị  Quốc gia và sách  “Quan hệ  Mỹ  ­ Trung Quốc: thập nên đầu thế  kỷ  XXI ” do tác giả  Lê Khương Thùy (chủ  biên) (2012), Nxb Khoa học Xã hội học. Đề  cập đến vấn đề  chiến lược của Mỹ và Trung Quốc,các tác giả  nghiên   cứu đã phân tích các giai đoạn chuyển biến và sự  điều chỉnh chiến lược và quá 
  8. 8 trình triển khai của Mỹ và Trung Quốc sau chiến tranh lạnh trong đó có khu vực   ĐNA.Tiêu biểu là những cuốn sách“Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn ở   khu vực Đông Nam Á trong hai thập niên đầu thế  kỷ  XXI và tác động đến Việt   Nam” của tác giả Nguyễn Hoàng Giáp (chủ biên), (2013), Nxb Chính trị Quốc gia   và đề tài khoa học “Hợp tác và cạnh tranh chiến lược Mỹ ­ Trung ở Đông Nam Á   và tác động của chúng đối với khu vực và Việt Nam thời kỳ hậu chiến tranh lạnh   (giai đoạn từ 1991 đến 2010)”của tác giả Trần Khánh (2014). Các nhà nghiên cứu  cho rằng cạnh tranh chiến lược Mỹ ­ Trung đã tạo cho các quốc gia ĐNA có cơ  hội tiếp xúc nhiều nguồn vốn, nguồn đầu tư, tuy nhiêncũng đứng trước thách  thức suy yếu liên kết nội khối của ASEAN, tăng thêm cuộc chạy đua vũ trang   trong khu vực, ảnh hưởng đến ngoại giao song phương và đa phương...  1.2.2. Các nghiên cứu nước ngoài Các nghiên cứu nước ngoài cho rằng cạnh tranh chiến lược Mỹ ­ Trung tác   động đến phương thức tập hợp lực lượng không chỉ ở ĐNA mà cả ở khu vực CA  ­ TBD, điều này tạo ra những tình huống không dễ xử lý đối với các nước trong   khu vực và làm gia tăng tính phức tạp trong quan hệ quốc tế như:sách“ Chiến lược   và chính sách ngoại giao của Trung Quốc ”của tác giả  Sở  Thụ  Long, Kim Uy  (2008), Nxb Chính trị  Quốc gia và các bài  “The United States and China in East   Asia: Dynamics of A Volatile  Volatile”và bài “The Strategic Situation and Prospects   of China­U.S. Relations” của tác giả Shi Yinhong (2007), tạp chí China and World  Affairs, No.2. 1.3. CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN  ĐẾN  ĐỐI SÁCH CỦA CÁC  NƯỚC   ĐÔNG   NAM   Á   TRƯỚC   ẢNH   HƯỞNG   CẠNH   TRANH   CHIẾN   LƯỢC MỸ ­ TRUNG 1.3.1. Các nghiên cứu trong nước  Các nhà nghiên cứu đã đề xuất đối sách của các nước tại ĐNA trong chính  sách ngoại giao trước cạnh tranh chiến lược của Mỹ và Trung Quốc, tiêu biểu   như: sách “Hợp tác liên kết ASEAN hiện nay và sự tham gia của Việt Nam ” của 
  9. 9 Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Hữu Cát và Nguyễn Thị Quế (2006), Nxb Chính trị  Quốc gia và bài“Tầm nhìn của Cộng đồng kinh tế  ASEAN sau 2015 và một số   vấn đề đặt ra” của các tác giảNguyễn Huy Hoàng, Ngô Thảo Quỳnh (2015), tạp  chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 4. Trong các công trình nghiên cứu như:  Độc lập, tự  chủ  ­ định hướng và   nguyên tắc bất biến của đối ngoại Việt Nam” của Phó Thủ  tướng Phạm Bình  Minh (2014), tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, số 3; bài“Sự sáng tạo trong đường lối   đối ngoại của Đảng ta thời kỳ  đổi mới” của tác giả  Nguyễn Tất Giáp (2015),  tạp chí Lý luận chính trị, số 2 và bài “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng   trên lĩnh vực bảo vệ  chủ  quyền, an ninh biên giới quốc gia trong thời kỳ  hội   nhập quốc tế” của tác Ngô Xuân Lịch (2015),tạp chí Cộng sản số  868, các nhà  khoa học cho rằng chínhsự đổi mới tư duyđường lối đối ngoại, sự  sáng tạo kết  hợp một cách hiệu quả  sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, đưa nước ta   ngày càng chủ động và tích cực hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới. 1.3.2. Các nghiên cứu nước ngoài Các   chuyên   gia   khẳng   định   hầu   hết   các   nước   ASEAN   đều   lựa   chọn  phương án cùng quan hệ với Mỹ và Trung Quốc để phát triển đất nước tránh bị  lệ  thuộc vào bất kỳ  cường quốc nào và cho rằng các nước ASEAN cần phải  đoàn kết  nhiều hơn  nữa,tiếp tục  kiên trì  thực  hiện chính sách   đối ngoại  đa  phương hóa, đa dạng hóatrước những hành động nguy hiểm của Trung Quốc  ở  Biển   Đông.  Tiêu   biểu   hai  bài   “The   Effect   of   US   ­   China’s   Competition   on   Southeast Asian Countries”(2013), tạp chí Quan hệ Quốc phòng, quý 3và“China’s  Rise and the Meaningful lesson to East Asia” (2014), Thông tin những vấn đề  lý  luận, số 6của tác giả Takashi Shiraishi. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước Nhìn chung, các công trình khoa học chủ yếu đi sâu nghiên cứu những khía   cạnh riêng biệt, làm rõ những vấn đề  cụ  thể  trong quan hệ  quốc tế. Các khoa  họcnước ngoàinghiên cứu về đề  tài này có phần phong phú, đa dạng, có tính chất 
  10. 10 chuyên sâu, bài bản, hệ thống hơn. Các công trình đã được công bốthường phân tích  vấn đềdựa trên góc độ quan hệ quốc tế mà chưa có tác giả đứng trên góc độ ĐLDT  để nghiên cứu. Tuy nhiên, các công trình trênlà tài liệu quý báu, góp phần không nhỏ  trong thành công của luận án. Những vấn đề chưa được giải quyết: Thứ nhất, các tác giả đã chưa đi sâu trong vấn đề an ninh phi truyền thống  tác động đến ĐLDT của các nước trong khu vực. Thứ  hai, các tác giả còn ít phân tích cạnh tranh chiến lược Mỹ  ­ Trungảnh  hưởng như thế nào đến quyền tự quyết của các quốc gia, dân tộc, đến sinh mệnh  chính trị, sự phát triển đất nước trong khu vực. Những vấn đề tập trung lý giải và làm rõ thêm: Một là, lý giải rõ nguyên nhân vì sao diễn ra sự điều chỉnh chiến lược của   cả Mỹ và Trung Quốc ở khu vực ĐNA gần đây. Hai là, cạnh tranh chiến lược Mỹ ­ Trung tại ĐNA gồm những nội dung gì,   có ảnh hưởng như thế nào đối với công cuộc bảo vệ, củng cố chủ quyền quốc gia  và nền ĐLDT của các nước trong khu vực.  Ba là, luận án đưa ra được những nhận xét, kinh nghiệm, đối sách của các  nước ĐNA và đề  xuất đối sách với Việt Nam trong bảo vệ  ĐLDT trước  ảnh   hưởng từ cạnh tranh chiến lược Mỹ ­ Trung tại ĐNA hiện nay. Chương 2 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG CẠNH TRANH CHIẾN LƯỢC MỸ ­  TRUNGTẠI ĐÔNG NAM Á TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2015 2.1. MỘT SỐ  QUAN NIỆM VỀ  CẠNH TRANH CHIẾN LƯỢC VÀ ĐỘC  LẬP DÂN TỘC 2.1.1.  Khái niệm cạnh tranh chiến lược Cạnh tranh chiến lược  là  sự  ganh đua, đấu tranh của một nước hoặc liên   minh các nước với đối thủ của mình về  phương châm, phương cách, chính sách và  
  11. 11 mưu lược được hoạch địnhtrong một khoảng thời gian nhất định, nhằm thực hiện   các mục tiêu đã đề ra để giành phần hơn, phần thắng về vị thế, quyền lực, sự ảnh   hưởng hay lợi ích trên toàn phương diện. Cạnh tranh giữa các nước lớn  hiện nay chi phối và làm phức tạp hơn các  mối quan hệ, tạo ra những thay đổi trong hợp tác giữa các nước, nhất là các cường  quốc. Điều này đã làm tăng tính phụ thuộc giữa các nước vào nhau nhiều hơn, kéo  theo việc tập hợp lực lượng của các cường quốc đang có những thay đổi hết sức  phức tạp, gây ra những biến chuyển địa chính trị, địa kinh tế và tác động trực tiếp  đến lợi ích của các nước khác. Ảnh hưởng cạnh tranh chiến lược Mỹ  ­ Trung có thể  dẫn đến xung đột   giữa hai nước và ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình bảo vệ  nền ĐLDT của   các nước đang phát triển; đến quyền tối cao trong việc định đoạt các vấn đề trong  nước và quyền được bình đẳng trong quan hệ quốc tế, cũng như quyền tự quyết   định các vấn đề đối ngoại của quốc gia dân tộc… của các nước, các khu vực và  toàn thế giới.  2.1.2.Khái niệm về độc lập dân tộc Độc lập dân tộc là cái đích trực tiếp của công cuộc giải phóng dân tộc   khỏi ách áp bức, đô hộ và xâm lược từ bên ngoài để khẳng định quyền làm chủ   đất nước và quyền phát triển của dân tộc, là sự  thống nhất lãnh thổ  và chủ   quyền quốc gia, là sự độc lập và tự chủ trong mối quan hệ với các quốc gia dân   tộc khác với cộng đồng quốc tế, là ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân. Hiện nay, hầu hết là các nước đang phát triển giành được độc lập về  chính trị, nhưng về kinh tế, văn hóa, khoa học ­ kỹ thuật ít nhiều còn phụ thuộc  vào các nước phát triển. Thông qua chính sách đầu tư, hỗ trợ, viện trợ về kinh tế  các nước lớn thường ra giá, mặc cả các điều kiện về chính trị, dùng kinh tế để đổi  lấy chính trị tạo ra nguy cơ xâm phạm đến ĐLDT, chủ quyền và an ninh quốc gia 2.1.3. Lý thuyết của Chủ  nghĩa Hiện thực về  cạnh tranh giữa các  nước lớn
  12. 12 Nội dung chính của Chủ nghĩa Hiện thực là: lợi ích là yếu tố  căn bản trong   quan hệ quốc tế và được đảm bảo bằng quyền lực. Quan hệ quốc tế được mô tả  như một cuộc cạnh tranh giành quyền lực giữa các nước theo đuổi lợi ích quốc gia,  xung đột là bản chất của quan hệ quốc tế.Các nước lớn luôn tìm mọi cách làm thay  đổi cục diện thế  giới đồng thời tác động, gây ảnh hưởng tới các nước đang phát   triển, các nước nhỏ  hơn mình, hi sinh quyền lợi của các nước nhỏ  để  thỏa mãn  quyền lợi của các nước lớn. 2.1.4. Quan điểm của chủ nghĩa Mác­Lênin về cạnh tranh chiến lược  Quan điểm của chủ nghĩa Mác ­ Lênin về cạnh tranh chủ yếu dựa trên sự vận  động của đấu tranh giai cấp, sự mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản  xuất, mâu thuẫn giữa cơ sở hạ tầng với kiến thức thượng tầng. Xã hội quốc tế là   một hệ thống thế giới, trong đó xung đột quốc tế, hợp tác quốc tế, cục diện thế giới   v.v. cơ bản được giải quyết bởi quan hệ giữa hai giai cấp với nhau.  2.2.  NHÂN   TỐ   QUỐC   TẾ   VÀ   KHU  VỰC   CHÂU   Á  ­  THÁI   BÌNH  DƯƠNG 2.2.1.Những biến đổi của tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh Thế giới đang quá độ sang trật tự thế giới mới, trật tự đa cực. Vị thế lãnh  đạo của Mỹ  đang bị  lung lay và gặp nhiều thách thức. Hiện nay, cùng với một   số  nước lớn khác, Mỹ  và Trung Quốc có vai trò quan trọng trong việc tác động   đến bối cảnh, đến ĐLDT, hòa bình và ổn định của mỗi quốc gia, khu vực.  Hòa bình, hợp tác và phát triển là xu thế  lớn; nhưng chiến tranh cục bộ,   xung đột và chạy đua vũ trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo, hoạt động can thiệp, lật  đổ, khủng bố, tranh chấp lãnh thổ, biển đảo, tài nguyên và cạnh tranh kinh tế vẫn  diễn ra gay gắt. Các vấn đề toàn cầu, an ninh truyền thống và an ninh phi truyền  thống diễn biến ngày càng phức tạp. Các nước lớn vừa hợp tác, thỏa hiệp, vừa   cạnh tranh gay gắt, chi phối và làm phức tạp hơn các quan hệ quốc tế. 2.2.2.Tình hình khu vực châu Á ­ Thái Bình Dương 
  13. 13 Hiện nay, CA­TBD trong đó có ĐNA đang là khu vực kinh tế phát triển và  được xem là “điểm sáng” của nền kinh tế  toàn cầu, có vị  trí địa chính trị  quan   trọng của các cường quốc trong thế kỷ XXI. Đặc tính nổi bật của ĐNA là chế  độ  chính trị  hết sức đa dạng; trình độ  phát triển không đồng đều; đa dân tộc, đa tôn giáo, có nền văn hóa “đoàn kết,  thống nhất trong đa dạng. Quá trình đấu tranh bảo vệ và củng cố ĐLDT của khu vực ĐNAdiễn ra sôi  động dưới nhiều hình thức, nội dung phong phú, đa dạng.ASEAN từ một Hiệp hội  của những nước nghèo và chậm phát triển, hiện  nay,  Cộng đồng ASEAN  đã  vươn lên với nhiều thành tích đáng nể, có  nền kinh tế  đứng  thứ  bảy  của  thế  giới. 2.3.  ĐÔNG   NAM   Á  TRONG   LỢI   ÍCH  CHIẾN   LƯỢC   CỦA  MỸ   VÀ  TRUNG QUỐC  2.3.1.Đông Nam Á trong lợi ích chiến lược củaMỹ Về địa chính trị, chiến lược, là khu vực năng động nhất, một trung tâm chính  của quyền lực toàn cầu và là trọng tâm trong chiến lược “tái cân bằng” trong nhiệm  kỳ  2 của Tổng thống B.Obama.Về chiến lược an ninh ­ quân sự, Biển Đông là  một mắt xích trọng yếu trong hệ  thống quân sự  ven biển của Mỹ   ở  châu Á, là  nơi hỗ trợ đắc lực cho việc duy trì “vành đai sắt” khống chế Trung Quốc ở phía  Đông, đảm bảo nguyên trạng cho Đài Loan cũng như  củng cố  quan hệ  đồng   minh chiến lược của Mỹ   ở  khu vực.Về kinh tế ­ thương mại, là một thị trường  đầu tư lớn, nơi tiêu thụ hàng hóa công nghiệp chế tác, mang lại lợi nhuận cao cho  Mỹ. Các nước ĐNA có nguồn nhân lực dồi dào, sức lao động rẻ, mang lại lợi   nhuận cao cho các nhà đầu tư  và có lợi cho người tiêu dùng Mỹ  với chất lượng  sản phẩm đảm bảo, giá rẻ. Ngoài ra, cơ cấu kinh tế Mỹ và các nước ĐNA có khả  năng hỗ trợ, bổ sung cho nhau, mang lại lợi ích cho cả hai phía.Về văn hóa ­ giáo  dục, ĐNA nằm trong chiến lược quảng bá giá trị của Mỹ.  2.3.2. Đông Nam Á trong lợi ích chiến lược của  Trung Quốc 
  14. 14 Về địa chính trị, chiến lược,là một mắt xích quan trọng cho chiến lược tiến  ra thế  giới và xuống châu Đại Dương; là cửa ngõ duy nhất để  Trung Quốc mở  rộng ảnh hưởng, phá vỡ sự bao vây, phong tỏa của Mỹ.Về an ninh – quân sự, là  khu đệm và lá chắn bên ngoài trực tiếp bảo vệ an ninh quốc gia phía Đông Nam   của Trung Quốc.Các quần đảo ở Biển Đông được Trung Quốc xem như là một  căn cứ chiến lược để  phòng thủ, ngăn chặn, kiểm soát tuyến đường biển và có  thể là căn cứ tấn công đất liền.Về kinh tế ­ thương mại, là nơi hấp dẫn , làđối tác  quan trọng để Trung Quốc phát triển kinh tế, thực hiện chiến lược “Đại khai phá  miền Tây", dự án “một trục hai cánh” nhằm mở rộng các hành lang, vành đai kinh tế  qua đó mở rộng ảnh hưởng đối với khu vực.Về văn hóa ­ giáo dục, văn hóa tương  đồng là công cụ  để  Trung Quốc tập hợp lực lượng chống lại các giá trị  dân chủ,   nhân quyền phương Tây, đồng thời giúp Trung Quốc dễ dàng hợp tác với các nước   trong khu vực 2.4. DIỄN BIẾN QUAN HỆ MỸ ­ TRUNG Quan hệ Mỹ ­ Trung đã trải qua những bước thăng trầm trong lịch sử. Đặc  điểm quan hệ Mỹ ­ Trung Quốc phức tạp,  thiếu lòng tin lẫn nhau, đan xen hai xu  hướng vừa hợp tác vừa đấu tranh; vừa kiềm chế, vừa đối thoại, đã tác động  không nhỏ đến tình hình chính trị thế giới và khu vực ĐNA. Cuộc chạy đua tranh  giành  ảnh hưởng và lợi ích giữa Mỹ  và Trung Quốc  ở  khu vực Tây Thái Bình  Dương, trong đó có ĐNA diễn ra ngày càng quyết liệt, chứa đựng nguy cơ  bùng  nổ xung đột lớn. Chương 3 THỰC TRẠNG ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA CÁC NƯỚC  ĐÔNG NAM ÁTRONG CẠNH TRANH  CHIẾN LƯỢC MỸ ­ TRUNG TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2015
  15. 15 3.1.   THỰC   TRẠNG   CẠNH   TRANH   CHIẾN   LƯỢC   MỸ   ­   TRUNG   TẠI ĐÔNG NAM Á Tại ĐNA, Mỹ đã triển khai các chiến lược bao gồm: chiến lược toàn cầu   hóa, chiến lược sức mạnh thông minh, chiến lược xoay trục, chiến lược tái cân   bằng. Về phía Trung Quốc, nước này tập trung triển khai bốn chính sách lớn là:  chiến lược ngoại giao nước lớn, chiến lược ngoại giao với láng giềng, chiến  lược năng lượng và chiến lược biển. 3.1.1.Cạnh tranh trên lĩnh vực chính trị ­ ngoại giao Trong cơ chế hợp tác đa phương,Trung Quốc chủ động sáng lập và tích cực  tham gia các cơ  chế  của khu vực ĐNA; xác định lấy ĐNA là mũi tấn công chính  thông qua việc tích cực xây dựng quan hệ hữu nghị, lấy nền tảng phát triển kinh tế  cùng có lợi với ASEAN, làm giảm và tiến tới xóa bỏ thuyết về “mối đe dọa từ Trung   Quốc” từ đó tập hợp lực lượng nâng cao vị thế, uy tín quốc tế, thể hiện vai trò nước   lớn có trách nhiệm để  tranh giành ảnh hưởng ĐNA với Mỹ, kiềm chế ảnh hưởng   của Mỹ   ở  khu vực,  ngăn chặn Mỹ  liên minh quân sự  với các nước ĐNAbao vây  Trung Quốc. Về phía Mỹ, thông qua việc tham gia và đóng vai trò tích cực  vào các tổ chức,  diễn đàn của ASEAN,  nước nàythúc đẩy liên kết theo hướng thể  chế  hóa; xây  dựng cơ chế  nhân quyền và triển khai các cơ  chế  giải quyết tranh chấp tại Biển  Đông. Ngoài ra, Mỹ  hợp tác với các nước ngoài khu vực như  Nhật Bản,  Ấn Độ  trong vấn đề can dự Biển Đông để cùng kiềm chế Trung Quốc; Mỹ còn đẩy mạnh  trao đổi và hợp tác với Trung Quốc, lôi kéo nước này tham gia có trách nhiệm vào  các cơ chế khu vực Về  quan hệ  song phương, Trung Quốc coi việc củng cố  quan hệ với các  nước láng giềng khu vực là một  ưu tiên quan trọng, thực hiện các chính sách   “láng giềng hữu hảo”, “tam lân” và phương châm “hợp tác cùng thắng”, “cùng  phát triển, cùng phồn vinh”, “gác tranh chấp, cùng khai thác”, nỗ  lực xóa bỏ  “Thuyết đe dọa từ  Trung Quốc” tại ĐNA.Tuy nhiên, trong vấn đề  Biển Đông, 
  16. 16 Trung Quốc thực hiện chính sách “ngoại giao vạch đường đỏ”,đe dọa trừng  phạt các nước có thái độ cứng rắn trong tranh chấp chủ quyền với Trung Quốc   bất chấp đi trái ngược với quy định hàng hải quốc tế. Mỹ  tăng cường củng cố  và mở  rộng mối quan hệ  hợp tác với Indonesia,  Việt Nam;lôi kéo  Myanmar thoát khỏi tầm  ảnh hưởng của Trung Quốc . Hiện  nay, mức độ  quan hệ của Mỹ với các nước ĐNA chia làm ba nhóm: đồng minh  thân  thiết  (Thái   Lan   và  Philippines);  đối   tác   chiến  lược(Singapore)   vàđối  tác  chiến lược tiềm năng (Indonesia, Malaysia và Việt Nam). 3.1.2. Cạnh tranh trên lĩnh vựcan ninh ­quốc phòng Biển Đông đang trở  thành nơi Trung Quốc và Mỹ  cạnh tranh  ảnh hưởng  quyết liệt trên mặt trận an ninh ­ quốc phòng. Nếu  Trung Quốc tham vọng độc  chiếm Biển Đông,với yêu sách “đường lưỡi bò” và coi Biển Đông là “lợi ích cốt  lõi”thì Mỹ  tuyên bố Biển Đông là nơi Mỹ  có “lợi ích quốc gia”, đồng thời luôn  ̉ ̣ ̉ ̣ ợi ich trong t khăng đinh bao vê l ́ ự do hang hai va l ̀ ̉ ̀ ợi ich cac công ty c ́ ́ ủa mình đang   ̉ lam ăn trên Biên Đông ̀ Trong20 năm qua, Trung Quốc không ngừng tiến hành hiện đại hóa quân  đội, tiềm lực quân sự, đặc biệt là lực lượng hải quân. Trung Quốc muốn khẳng  định với thế giới rằng mình đã chính thức trở  thành nước lớn, một cường quốc  biển, mặt khác nhằm đe dọa các nước ĐNA và cảnh cáo những nước lớn trong  đó có Mỹ không nên can thiệp vào vấn đề Biển Đông. Về phía Mỹ, ngoài việc việc tập hợp lực lượng chống lại chủ nghĩa khủng  bố toàn cầu thì nước này còn mở rộng ngoại giao an ninh và chú trọng hơn vào vấn  đề an ninh biển, trong đó có vấn đề tranh chấp chủ quyền và tự do hàng hải ở Biển  Đông.Mỹ  tăng cường, mở  rộng sự  hiện diện quân sự  nhất là lực lượng không  quân và hải quântrong khu vực để duy trì bá quyền, bảo vệ lợi ích của mình.Mỹ  hiện có ít nhất 3 tuyến răn đe chiến lược bao vây Trung Quốc. 3.1.3. Cạnh tranh trên lĩnh vực kinh tế ­ thương mại
  17. 17 Với phương châm“kinh tế   ưu tiên, chính trị  theo sát, lấy kinh tế  lôi kéo  chính trị, thúc đẩy chính trị”, thông qua quan hệ kinh tế để  tạo ra những đột phá  mới về chính trị, an ninh.Trung Quốc đã sử dụng sức mạnh kinh tế để tăng cường   ảnh hưởng trong khu vực.  Trong khi đó, chiến lược kinh tế của Mỹ ở ĐNA là nhằm biến khu vực trở  thành thị  trường tự  do hóa kiểu phương Tây và tạo ra thị  trường cho hàng hóa   công nghệ cao của Mỹ. Mỹ mở rộng quan hệ kinh tế song phương và đa phương,   thông qua việc nâng cao vai trò của APEC để thúc đẩy tự do buôn bán, đầu tư và  hợp tác phát triển, thúc đẩy đàm phán TPP...nhằm ngăn chặn  ảnh hưởng kinh tế  của Trung Quốc với khu vực. Cạnh tranh giữa Mỹ  và Trung Quốc trong việc giành giật thị  trường ĐNA   cũng ngày càng trở nên quyết liệt. Nếu như, Trung Quốc hướng tới việc kết nối   các khu vực và các quốc gia trên thế giới về thương mại với Trung Quốc là tâm  điểm, bằng cách mở  ra các tuyến đường thương mại lớn thì Mỹ  lại hướng tới  việc thiết lập các quy định và luật chơi để tăng tính kết nối cao độ giữa các nền  kinh tế với kinh tế Mỹ. 3.1.4. Cạnh tranh trên  các lĩnh vực văn hóa ­ giáo dục Trong vấn đề  giáo dục, Trung Quốc coi giáo dục là  ưu tiên quốc gia trong  việc triển khai phổ biến văn hóa Trung Hoa. Một trong những phương thức tuyên  truyền văn hóa của Trung Quốc là thành lập các Học viện Khổng tử trên khắp thế  giới, mà ĐNA là trọng điểm. Ngoài ra, chính sách cấp thị thực cho lưu học sinh của  Trung Quốc khá dễ dàng, khác hẳn với việc thắt chặt cấp thị thực cho lưu học sinh   của  Mỹ. Chính sách  này đã  khuyến khích học sinh tại các nước ĐNA  tới Trung  Quốc lưu học, mở rộng ảnh hưởng của các trường đại học Trung Quốc. Để đối phó lại những động thái rất bài bản của Trung Quốc, Mỹ  đã phát   huy những giá trị văn hóa và giáo dục tiên tiến, hiện đại nhất thế giới; xây dựng  nhiều chương trình du học với những học bổng hấp dẫn cho khu vực ĐNA.
  18. 18 Trong vấn đề  truyền thông, Chính phủ  Mỹ  đã coi việc duy trì địa vị  dẫn  đầu trong truyền thông tin tức toàn cầu, đảm bảo quan niệm giá trị của Mỹ tiếp   tục ảnh hưởng tích cực đến văn hóa của các quốc gia khác.Mỹ coi trọng việc sử  dụng công cụ truyền thông đại chúng để truyền tải giá trị văn hóa của họ ra thế  giới. Trong khi đó, Trung Quốc cũng  tăng cường tận dụng các phương tiện thông  tin đại chúng để quảng bá hình ảnh đất nước, con người, văn hóa Trung Hoa. Tốc  độ mở rộng phạm vi phủ sóng chương trình truyền thanh, truyền hình trên toàn thế  giới, các bộ  phim truyền hình  dã sử  hoành tráng, dài tập luôn được chiếu trong  khung giờ vàng tại các nước ĐNA. 3.2. ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA CÁC NƯỚC ĐÔNG  NAM Á 3.2.1. Ảnh hưởng đến an ninh và chủ quyền quốc gia ­Ảnh hưởng tích cực: giúp ĐNA cân bằng quan hệ với nước lớn; hạn chế  những bất đồng bùng nổ thành xung đột vũ trang. ­Ảnh hưởng tiêu cực: Một là, ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh và chủ quyền biển đảo của các   quốc gia tại khu vực ĐNA; Hai là, gây bất ổn về chính trị đối với các nước tại khu  vực; Ba là, ảnh hưởng đến việc tự chủ trong việc ra quyết sách phát triển đất nước,   gây bất ổn an ninh của các nước trong khu vực; Bốn là, làm gia tăng sức mạnh quốc  phòng, chạy đua vũ trang gây bất ổn trong khu vực; Năm là, làm bùng phát các vấn  đề an ninh phi truyền thống.  3.2.2. Ảnh hưởng đến phát triển đất nước và khu vực ­ Tạo ra những cơ hội: Thứ  nhất, mở rộng quan hệ thương mại ­ đầu tư; Thứ hai, giúp các chính  phủ  có cách nhìn toàn diện, học hỏi nhiều kinh nghiệm trong việc cải cách cơ  cấu kinh tế; Thứ ba, tạo ra thị trường rộng lớn và trở  thành thị  trường hấp dẫn  của các nước lớn; Thứ tư, tạo cơ hội cho Nhật Bản, Ấn Độ, Hàn Quốc và các nhà 
  19. 19 đầu tư  phương Tây chuyển hướng đầu tư  sang ĐNA giúp kinh tế  khu vực phát  triển; Thứ năm, tăng cường hội nhập và phong phú thêm văn hóa dân tộc. ­Nảy sinh nhiều thách thức: Thứ nhất, lợi ích kinh tế của ASEAN  ảnh hưởng do phải hình thành cộng   đồng sớm hơn dự kiến; Thứ hai, kinh tế yếu kém, lạm phát tăng cao do đầu tư  nhiều vào quân sự; Thứ ba, lệ thuộc kinh tế kéo theo lệ thuộc chính trị vào Trung   Quốc và Mỹ; Thứ tư, rơi vào “bẫy thu nhập trung bình” và ảnh hưởng nghiêm trọng  đến đời sống người dân;  Thứ  năm, buộc các quốc gia ĐNA lựa chọn TPP hay  RCEP; Thứ sáu, ảnh hưởng đến cạnh tranh thị trường tại khu vực. 3.2.3. Ảnh hưởng đến vị thế quốc tế và tập hợp lực lượng ở khu vực ­Ảnh hưởng thuận lợi: Thứ nhất, tạo điều kiện nâng cao vai trò vị thế, uy tín, ảnh hưởng tại khu vực  và quốc tế; Thứ hai, tạo cơ hội cho ASEAN trở thành người dẫn đầu của khu vựcvới   việc thúc đẩy liên kết, hợp tác trong khu vực và quốc tế,phối hợp tìm kiếm giải pháp  đảm bảo, ổn định hòa bình. ­Ảnh hưởng nghịch:làm mất đoàn kết, gây chia rẽ nội bộ ASEAN, đặc biệt  trong vấn đề Biển Đông khiến cho việc tập hợp lực lượng trở nên phức tạp.  3.3. ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘC LẬP DÂN TỘC VIỆT NAM 3.3.1. Ảnh hưởng tích cực Thứ nhất, tạo điều kiện cho Việt Nam nâng cao vai trò, vị thế chính trị trên  trường quốc tế  và khu vực; Thứ  hai, tạo thuận lợi cho Việt Nam triển khai thực  hiện chính sách đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa trong quan hệ quốc tế từ đó  củng cố độc lập tự chủ của mình và mở rộng hội nhập quốc tế; Thứ ba, Việt Nam  có cơ  hội để  học hỏi, tăng cường quan hệ  hợp tác an ninh ­ quốc phòng với các  nước lớn có tiềm lực quân sự, công nghiệp và kỹ thuật hiện đại; Thứ tư, đảm bảo  chủ quyền lãnh thổ và đối phó với các vấn đề an ninh phi truyền thống; Thứ năm,  làm tăng vị thế của Việt Nam trong việc hợp tác và liên kết kinh tế cho khu vực và  thế giới; Thứ sáu, Việt Nam có điều kiện thuận lợi tiếp xúc, giao lưu văn hóa, làm  
  20. 20 giàu văn hóa truyền thống, đồng thời đẩy mạnh ngoại giao văn hóa, nâng cao vị thế  nền văn hóa Việt Nam trên trường quốc tế. 3.3.2. Ảnh hưởng tiêu cực Thứ nhất, tạo ra nhiều thách thức đối với an ninh  quốc gia Tham vọng Mỹ  và Trung Quốc  tại ĐNA  gây ra  tình thế  khó xử  cho Việt  Nam trong quan hệ với các nước lớn. Việt Nam có thể bị kẹt ở giữa, trở thành “bia   đỡ đạn” của đối thủ kia. Trong vấn đề  Biển Đông, chủ  quyền biển đảo của Việt Nam sẽ  ảnh hưởng  nghiêm trọng nhất nếu Mỹ và Trung Quốc bắt tay ở Biển Đông. Ngoài ra, Trung Quốc  mạnh tay đầu tư thuê đất tại các nơi trọng yếu điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến  an ninh quốc phòng của Việt Nam. Thứ hai, ảnh hưởng đến sự phát triển củađất nước  Sự xâm nhập của các nhà thầu Mỹ, Trung Quốc sẽ khiến các nhà thầu Việt  Nam không thể  cạnh tranh nổi do hạn chế  về  năng lực cạnh tranh. Các doanh   nghiệp trong nước sẽ bị thua ngay trên sân nhà. Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ và Trung Quốc là các hàng  hóa thô, sơ  chế, có giá trị  tăng thấp. Trong khi đó, những mặt hàng Việt Nam   nhập khẩu là các mặt hàng thành phẩm có giá trị gia tăng cao. Điều này cho thấy  cán cân thương mại của Việt Nam có xu hướng phụ thuộc ngày càng nhiều vào  hàng hóa nhập khẩu từ  Mỹ  và Trung Quốc.Kinh tế  Việt Nam rất dễ  bị   ảnh  hưởng bởi phụ thuộc vào kinh tế của hai cường quốc này, rơi vào “bẫy thu nhập  trung bình”. Với động thái giành hết các dự  án trọng điểm, Trung Quốc thể hiện rõ ý   đồ  thâu tóm quyền lợi, ép nền kinh tế  Việt Nam phải chịu sự  phụ  thuộc vào  Trung Quốc. Chương 4 NHẬN XÉT VỀ ẢNH HƯỞNG CẠNH TRANH CHIẾN LƯỢC
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1