Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Ảnh hưởng cạnh tranh chiến lược Mỹ - Trung tại Đông Nam Á đến độc lập dân tộc của các nước trong khu vực từ năm 2001 đến năm 2015
lượt xem 11
download
Luận án phân tích và làm rõ ảnh hưởng cạnh tranh chiến lược Mỹ - Trung tại Đông Nam Á đến độc lập dân tộc của các nước trong khu vực trong đó có Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2015, đồng thời rút ra những nhận xét, đề xuất đối sách nhằm bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc và chủ quyền quốc gia của Việt Nam trước ảnh hưởng của cạnh tranh chiến lược Mỹ - Trung tại Đông Nam Á trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Ảnh hưởng cạnh tranh chiến lược Mỹ - Trung tại Đông Nam Á đến độc lập dân tộc của các nước trong khu vực từ năm 2001 đến năm 2015
- 1 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ HẢI YẾN ẢNH HƯỞNG CẠNH TRANH CHIẾN LƯỚC MỸ TRUNG TẠI ĐÔNG NAM Á ĐẾN ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA CÁC NƯỚC TRONG KHU VỰC TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2015 Chuyên ngành : Lịch sử Phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc Mã số : 62.22.03.12 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ HÀ NỘI – 2016
- 2 Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hoàng Giáp Phản biện 1: …………………………………………………………………………………………………………… Phản biện 2:…………………………………………………………………………………………………………… Phản biện 3:…………………………………………………………………………………………………………… Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi……giờ……..ngày…….tháng …….. năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia
- 3 và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Bước sang thế kỷ XXI, châu Á Thái Bình Dương (CATBD)trong đó có khu vực Đông Nam Á (ĐNA) đang trở thành trung tâm phát triển của thế giới và đồng thời cũng là nơi cạnh tranh quyết liệt của các cường quốc, trong đó có Mỹ và Trung Quốc. Sau sự kiện 11/9/2001, Mỹ đã điều chỉnh cơ bản chiến lược toàn cầu với mục tiêu hướng tới chống khủng bố và thực hiện vai trò lãnh đạo thế giới. Đặc biệt đến thời Tổng thống B.Obama, Mỹ đã thực hiện chiến lược “xoay trục” từ châu Âu Đại Tây Dương sang CATBD nhằm kiểm soát tốt hơn tầm ảnh hưởng ở khu vực sau một thời gian lơ là. Về phíaTrung Quốc, sau gần 40 năm tiến hành cải cách đã nổi lên trở thành một cường quốc đe dọa ngôi vị bá chủ thế giới của Mỹ. ĐNA có vị trí quan trọng trong chiến lược của các cường quốc thế giới, trong đó có Mỹ và Trung Quốc.Trước tham vọng độc chiếm Biển Đông của Trung Quốc, Mỹ tăng cường sự hiện diện tại ĐNA. Chính sự cạnh tranh chiến lược giữa Mỹ Trung tại ĐNA đã tạo ra nhiều ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực đếm sự phát triển cũng như củng cố và giữ gìn độc lập dân tộc (ĐLDT) của các nước trong khu vực.Điều này đặt các quốc gia ĐNA, trong đó có Việt Nam trước những thách thức không nhỏ, buộc các nước này phải có chính sách đối ngoại khôn khéo, mềm dẻo trong việc bảo vệ nền ĐLDT trong bối cảnh mới. Vì vậy, nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởngcạnh tranh chiến lược Mỹ Trung tại Đông Nam Á đến độc lập dân tộc các nước trong khu vực từ năm 2001 đến năm 2015”có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc trong việc bảo vệ và củng cố ĐLDTcủa các nước ĐNA. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
- 4 Luận án phân tích và làm rõ ảnh hưởng cạnh tranh chiến lược Mỹ Trung tại ĐNA đến ĐLDT của các nước trong khu vực trong đó có Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2015, đồng thời rút ra những nhận xét, đề xuất đối sách nhằm bảo vệ vững chắc ĐLDT và chủ quyền quốc gia của Việt Nam trước ảnh hưởng của cạnh tranh chiến lược Mỹ Trung tại ĐNA trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau: Làm rõ khái niệm cơ bản và khung lý thuyết; Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cạnh tranh chiến lược Mỹ Trung tại ĐNA hiện nay. Làm rõ thực trạng cạnh tranh chiến lược của Mỹ Trung tại Đ NAtừ năm 2001 đến năm 2015 và ảnh hưởng của nó đếnĐLDT các nước trong khu vực, trong đó có Việt Nam. Rút ra những nhận xétvà kinh nghiệm trong công cuộc bảo vệ và củng cố ĐLDT của các nước trong khu vực ĐNA vàđề xuất đối sách với Việt Nam trước ảnh hưởng cạnh tranh chiến lược Mỹ Trung. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án đi sâu phân tích những ảnh hưởng cạnh tranh chiến lược của Mỹ Trung tại ĐNA đến ĐLDT của các nước trong khu vực trong đó có Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nội dung: Luận án sẽ đi sâu phân tích cạnh tranh chiến lược của Mỹ Trung tại ĐNA trên một số lĩnh vực chủ yếu ảnh hưởng đến ĐLDT của các nước trong khu vực, trên cơ sở đó đó đề cập những chủ trương, đường lối của Việt Nam thời gian tới. Phạm vi thời gian:đề tài được giới hạn từ năm 2001 đến năm 2015. Phạm vi không gian: ĐLDT của các nước ĐNA, đặc biệt là các nước trong ASEAN 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- 5 Cơ sở lý luận: Hệ thống các quan điểm và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; lý luận quan hệ quốc tế, lý thuyếtchủ nghĩa hiện thực; những quan điểm đường lối, chính sách đối ngoại, các chủ trương chính sách nêu trong cương lĩnh, văn kiện, nghị quyết của của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp lịch sử và logic kết hợpvới các phương pháp phân tích địa chính trị, nghiên cứu tình huống, so sánh hệ thống, tổng hợp… 5.Đóng góp mới về khoa học của luận án 1. Làm rõ những khái niệm cơ bản và khung lý thuyết để triển khai và phân tích các nội dung trong luận án như: khái niệm về “cạnh tranh chiến lược”, “độc lập dân tộc”; lý thuyết của Chủ nghĩa hiện thực và quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lênin về cạnh tranh chiến lược. 2. Thông qua việc phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến cạnh tranh chiến lược Mỹ Trung tại ĐNA trong 15 năm đầu thế kỷ XXI, luận án tóm lược lại những biến đổi của tình hình thế giới và khu vực CATBD trong đó có ĐNA sau Chiến tranh lạnh, đây là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến sự cạnh tranh chiến lược Mỹ Trung tại ĐNA. Ngoài ra, vấn đề cốt lõi ảnh hưởng đến cạnh tranh chiến lược giữa Mỹ và Trung Quốc chính là vai trò của khu vực ĐNA trong lợi ích chiến lược cũng như trong mối quan hệ phức tạp giữa hai nước này. 3. Luận án chỉ ra những diễn biến cạnh tranh chiến lược Mỹ Trung tại Đông Nam Á từ năm 2001 đến năm 2015 và ảnh hưởng của nó đến độc lập dân tộc của các nước trong khu vực. 4.Luận án nêu lên những kinh nghiệm đối sách của các nước ĐNA trước ảnh hưởng cạnh tranh chiến lược Mỹ Trung tại khu vực và đề xuất với Việt Nam trong việc đưa ra những giải pháp hợp lý để bảo vệ nền độc lập dân tộc trong bối cảnh mới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- 6 Về lý luận: Góp phần làm rõ thêm về sự cạnh tranh chiến lược giữa Mỹ và Trung Quốc trong giai đoạn hiện nay ở khu vực CATBD và những tác động đến quá trình củng cố ĐLDT của các nước ĐNA. Về thực tiễn: góp phần gợi mở một số vấn đề thực tiễn trong viêc hoạch định và triển khai các chính sách đối ngoại của Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu và giảng dạy về lịch sử thế giới hiện đại, lịch sử phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, đồng thời có thể góp phần phục vụ cho công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. 7. Kết cấu của luận án: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án được kết cấu thành 4 chương với 13 tiết. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐỀ TÀI Các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án tập trung vào 3 hướng: thứ nhất, ĐNA trong chiến lược của Mỹ và Trung Quốc; thứ hai, đề cập đến chiến lược Mỹ và Trung Quốc tại ĐNA và ảnh hưởng của nó đến khu vực; thứ ba, đối sách chung của một số nước ĐNA trước ảnh hưởng của sự cạnh tranh chiến lược Mỹ Trung. 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐÔNG NAM Á TRONG CHIẾN LƯỢC CỦA MỸ VÀ TRUNG QUỐC 1.1.1. Các nghiên cứu trong nước Các công trình đã tập trung xem xét ĐNA trong các vòng xoáy chiến lược tạo nên bởi xu thế toàn cầu hóa và sự thay đổi địa chính trị khu vực; những chuyển động phức tạp của ASEAN hiện nay. Những cơ hội và thách thức đối
- 7 với khu vực và từng quốc gia, tiêu biểu như:cuốn sách “Biển Đông: Địa chính trị, lợi ích, chính sách và hoạt động của các bên liên quan ”do Đặng Đình Quý, Nguyễn Minh Ngọc (chủ biên) (2013), Nxb Thế giới;bài “Châu Á Thái Bình Dương trong chiến lược của Mỹ và Trung Quốc” của Nguyễn Ngọc Ánh (2012), tạp chí Quan hệ Quốc phòng, quý 4 và bài “Đông Nam Á trong lợi ích chiến lược của Mỹ và Trung Quốc” của Lê Minh Trang, Trần Khánh (2014), tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á... 1.1.2. Các nghiên cứu nước ngoài Công trình của các nhà nghiên cứu đi sâu phân tích sự biến đổi của tình hình an ninh khu vực ĐNA.Các tác giả đều nhận định ĐNA là trọng điểm bố trí chiến lược của Mỹ và Trung Quốc, cũng là nơi được các nước lớn bên ngoài khu vực quan tâm “chăm sóc” vì lợi ích của chính họ khiến tình hình nơi này thiếu ổn định.Tiêu biểu như : Công trình “The New Global Polictics of the Asia Pacific” của tác giả Michael K.Connors, Resmy Davison, Jorn Dosch (2004), Ursinus College; bài“Bàn cờ ĐNA và nước cờ đột phá Việt Nam” GS Cốc Nguyên Dương (2013), báo mạng Hoàn Cầu, ngày 11/11. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ẢNH HƯỞNG CHIẾN LƯỢC MỸ TRUNG TẠI ĐÔNG NAM Á 1.2.1. Các nghiên cứu trong nước Đề cập đến mối quan hệ Mỹ và Trung Quốc trong giai đoạn hiện nay, c ác nghiên cứu cho rằngquan hệ Trung Mỹ thể hiện rõ hai mặt vừa hợp tác, vừa cạnh tranh, kiềm chế lẫn nhau.Tiêu biểu như các công trình:sách “Quan hệ Mỹ Trung hợp tác và cạnh tranh luận giải dưới góc độ cân bằng quyền lực”của tác giả Nguyễn Thái Yên Hương (2011),Nxb Chính trị Quốc gia và sách “Quan hệ Mỹ Trung Quốc: thập nên đầu thế kỷ XXI ” do tác giả Lê Khương Thùy (chủ biên) (2012), Nxb Khoa học Xã hội học. Đề cập đến vấn đề chiến lược của Mỹ và Trung Quốc,các tác giả nghiên cứu đã phân tích các giai đoạn chuyển biến và sự điều chỉnh chiến lược và quá
- 8 trình triển khai của Mỹ và Trung Quốc sau chiến tranh lạnh trong đó có khu vực ĐNA.Tiêu biểu là những cuốn sách“Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn ở khu vực Đông Nam Á trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI và tác động đến Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hoàng Giáp (chủ biên), (2013), Nxb Chính trị Quốc gia và đề tài khoa học “Hợp tác và cạnh tranh chiến lược Mỹ Trung ở Đông Nam Á và tác động của chúng đối với khu vực và Việt Nam thời kỳ hậu chiến tranh lạnh (giai đoạn từ 1991 đến 2010)”của tác giả Trần Khánh (2014). Các nhà nghiên cứu cho rằng cạnh tranh chiến lược Mỹ Trung đã tạo cho các quốc gia ĐNA có cơ hội tiếp xúc nhiều nguồn vốn, nguồn đầu tư, tuy nhiêncũng đứng trước thách thức suy yếu liên kết nội khối của ASEAN, tăng thêm cuộc chạy đua vũ trang trong khu vực, ảnh hưởng đến ngoại giao song phương và đa phương... 1.2.2. Các nghiên cứu nước ngoài Các nghiên cứu nước ngoài cho rằng cạnh tranh chiến lược Mỹ Trung tác động đến phương thức tập hợp lực lượng không chỉ ở ĐNA mà cả ở khu vực CA TBD, điều này tạo ra những tình huống không dễ xử lý đối với các nước trong khu vực và làm gia tăng tính phức tạp trong quan hệ quốc tế như:sách“ Chiến lược và chính sách ngoại giao của Trung Quốc ”của tác giả Sở Thụ Long, Kim Uy (2008), Nxb Chính trị Quốc gia và các bài “The United States and China in East Asia: Dynamics of A Volatile Volatile”và bài “The Strategic Situation and Prospects of ChinaU.S. Relations” của tác giả Shi Yinhong (2007), tạp chí China and World Affairs, No.2. 1.3. CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỐI SÁCH CỦA CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á TRƯỚC ẢNH HƯỞNG CẠNH TRANH CHIẾN LƯỢC MỸ TRUNG 1.3.1. Các nghiên cứu trong nước Các nhà nghiên cứu đã đề xuất đối sách của các nước tại ĐNA trong chính sách ngoại giao trước cạnh tranh chiến lược của Mỹ và Trung Quốc, tiêu biểu như: sách “Hợp tác liên kết ASEAN hiện nay và sự tham gia của Việt Nam ” của
- 9 Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Hữu Cát và Nguyễn Thị Quế (2006), Nxb Chính trị Quốc gia và bài“Tầm nhìn của Cộng đồng kinh tế ASEAN sau 2015 và một số vấn đề đặt ra” của các tác giảNguyễn Huy Hoàng, Ngô Thảo Quỳnh (2015), tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 4. Trong các công trình nghiên cứu như: Độc lập, tự chủ định hướng và nguyên tắc bất biến của đối ngoại Việt Nam” của Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh (2014), tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, số 3; bài“Sự sáng tạo trong đường lối đối ngoại của Đảng ta thời kỳ đổi mới” của tác giả Nguyễn Tất Giáp (2015), tạp chí Lý luận chính trị, số 2 và bài “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia trong thời kỳ hội nhập quốc tế” của tác Ngô Xuân Lịch (2015),tạp chí Cộng sản số 868, các nhà khoa học cho rằng chínhsự đổi mới tư duyđường lối đối ngoại, sự sáng tạo kết hợp một cách hiệu quả sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, đưa nước ta ngày càng chủ động và tích cực hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới. 1.3.2. Các nghiên cứu nước ngoài Các chuyên gia khẳng định hầu hết các nước ASEAN đều lựa chọn phương án cùng quan hệ với Mỹ và Trung Quốc để phát triển đất nước tránh bị lệ thuộc vào bất kỳ cường quốc nào và cho rằng các nước ASEAN cần phải đoàn kết nhiều hơn nữa,tiếp tục kiên trì thực hiện chính sách đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóatrước những hành động nguy hiểm của Trung Quốc ở Biển Đông. Tiêu biểu hai bài “The Effect of US China’s Competition on Southeast Asian Countries”(2013), tạp chí Quan hệ Quốc phòng, quý 3và“China’s Rise and the Meaningful lesson to East Asia” (2014), Thông tin những vấn đề lý luận, số 6của tác giả Takashi Shiraishi. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước Nhìn chung, các công trình khoa học chủ yếu đi sâu nghiên cứu những khía cạnh riêng biệt, làm rõ những vấn đề cụ thể trong quan hệ quốc tế. Các khoa họcnước ngoàinghiên cứu về đề tài này có phần phong phú, đa dạng, có tính chất
- 10 chuyên sâu, bài bản, hệ thống hơn. Các công trình đã được công bốthường phân tích vấn đềdựa trên góc độ quan hệ quốc tế mà chưa có tác giả đứng trên góc độ ĐLDT để nghiên cứu. Tuy nhiên, các công trình trênlà tài liệu quý báu, góp phần không nhỏ trong thành công của luận án. Những vấn đề chưa được giải quyết: Thứ nhất, các tác giả đã chưa đi sâu trong vấn đề an ninh phi truyền thống tác động đến ĐLDT của các nước trong khu vực. Thứ hai, các tác giả còn ít phân tích cạnh tranh chiến lược Mỹ Trungảnh hưởng như thế nào đến quyền tự quyết của các quốc gia, dân tộc, đến sinh mệnh chính trị, sự phát triển đất nước trong khu vực. Những vấn đề tập trung lý giải và làm rõ thêm: Một là, lý giải rõ nguyên nhân vì sao diễn ra sự điều chỉnh chiến lược của cả Mỹ và Trung Quốc ở khu vực ĐNA gần đây. Hai là, cạnh tranh chiến lược Mỹ Trung tại ĐNA gồm những nội dung gì, có ảnh hưởng như thế nào đối với công cuộc bảo vệ, củng cố chủ quyền quốc gia và nền ĐLDT của các nước trong khu vực. Ba là, luận án đưa ra được những nhận xét, kinh nghiệm, đối sách của các nước ĐNA và đề xuất đối sách với Việt Nam trong bảo vệ ĐLDT trước ảnh hưởng từ cạnh tranh chiến lược Mỹ Trung tại ĐNA hiện nay. Chương 2 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG CẠNH TRANH CHIẾN LƯỢC MỸ TRUNGTẠI ĐÔNG NAM Á TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2015 2.1. MỘT SỐ QUAN NIỆM VỀ CẠNH TRANH CHIẾN LƯỢC VÀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC 2.1.1. Khái niệm cạnh tranh chiến lược Cạnh tranh chiến lược là sự ganh đua, đấu tranh của một nước hoặc liên minh các nước với đối thủ của mình về phương châm, phương cách, chính sách và
- 11 mưu lược được hoạch địnhtrong một khoảng thời gian nhất định, nhằm thực hiện các mục tiêu đã đề ra để giành phần hơn, phần thắng về vị thế, quyền lực, sự ảnh hưởng hay lợi ích trên toàn phương diện. Cạnh tranh giữa các nước lớn hiện nay chi phối và làm phức tạp hơn các mối quan hệ, tạo ra những thay đổi trong hợp tác giữa các nước, nhất là các cường quốc. Điều này đã làm tăng tính phụ thuộc giữa các nước vào nhau nhiều hơn, kéo theo việc tập hợp lực lượng của các cường quốc đang có những thay đổi hết sức phức tạp, gây ra những biến chuyển địa chính trị, địa kinh tế và tác động trực tiếp đến lợi ích của các nước khác. Ảnh hưởng cạnh tranh chiến lược Mỹ Trung có thể dẫn đến xung đột giữa hai nước và ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình bảo vệ nền ĐLDT của các nước đang phát triển; đến quyền tối cao trong việc định đoạt các vấn đề trong nước và quyền được bình đẳng trong quan hệ quốc tế, cũng như quyền tự quyết định các vấn đề đối ngoại của quốc gia dân tộc… của các nước, các khu vực và toàn thế giới. 2.1.2.Khái niệm về độc lập dân tộc Độc lập dân tộc là cái đích trực tiếp của công cuộc giải phóng dân tộc khỏi ách áp bức, đô hộ và xâm lược từ bên ngoài để khẳng định quyền làm chủ đất nước và quyền phát triển của dân tộc, là sự thống nhất lãnh thổ và chủ quyền quốc gia, là sự độc lập và tự chủ trong mối quan hệ với các quốc gia dân tộc khác với cộng đồng quốc tế, là ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân. Hiện nay, hầu hết là các nước đang phát triển giành được độc lập về chính trị, nhưng về kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật ít nhiều còn phụ thuộc vào các nước phát triển. Thông qua chính sách đầu tư, hỗ trợ, viện trợ về kinh tế các nước lớn thường ra giá, mặc cả các điều kiện về chính trị, dùng kinh tế để đổi lấy chính trị tạo ra nguy cơ xâm phạm đến ĐLDT, chủ quyền và an ninh quốc gia 2.1.3. Lý thuyết của Chủ nghĩa Hiện thực về cạnh tranh giữa các nước lớn
- 12 Nội dung chính của Chủ nghĩa Hiện thực là: lợi ích là yếu tố căn bản trong quan hệ quốc tế và được đảm bảo bằng quyền lực. Quan hệ quốc tế được mô tả như một cuộc cạnh tranh giành quyền lực giữa các nước theo đuổi lợi ích quốc gia, xung đột là bản chất của quan hệ quốc tế.Các nước lớn luôn tìm mọi cách làm thay đổi cục diện thế giới đồng thời tác động, gây ảnh hưởng tới các nước đang phát triển, các nước nhỏ hơn mình, hi sinh quyền lợi của các nước nhỏ để thỏa mãn quyền lợi của các nước lớn. 2.1.4. Quan điểm của chủ nghĩa MácLênin về cạnh tranh chiến lược Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về cạnh tranh chủ yếu dựa trên sự vận động của đấu tranh giai cấp, sự mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, mâu thuẫn giữa cơ sở hạ tầng với kiến thức thượng tầng. Xã hội quốc tế là một hệ thống thế giới, trong đó xung đột quốc tế, hợp tác quốc tế, cục diện thế giới v.v. cơ bản được giải quyết bởi quan hệ giữa hai giai cấp với nhau. 2.2. NHÂN TỐ QUỐC TẾ VÀ KHU VỰC CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG 2.2.1.Những biến đổi của tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh Thế giới đang quá độ sang trật tự thế giới mới, trật tự đa cực. Vị thế lãnh đạo của Mỹ đang bị lung lay và gặp nhiều thách thức. Hiện nay, cùng với một số nước lớn khác, Mỹ và Trung Quốc có vai trò quan trọng trong việc tác động đến bối cảnh, đến ĐLDT, hòa bình và ổn định của mỗi quốc gia, khu vực. Hòa bình, hợp tác và phát triển là xu thế lớn; nhưng chiến tranh cục bộ, xung đột và chạy đua vũ trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo, hoạt động can thiệp, lật đổ, khủng bố, tranh chấp lãnh thổ, biển đảo, tài nguyên và cạnh tranh kinh tế vẫn diễn ra gay gắt. Các vấn đề toàn cầu, an ninh truyền thống và an ninh phi truyền thống diễn biến ngày càng phức tạp. Các nước lớn vừa hợp tác, thỏa hiệp, vừa cạnh tranh gay gắt, chi phối và làm phức tạp hơn các quan hệ quốc tế. 2.2.2.Tình hình khu vực châu Á Thái Bình Dương
- 13 Hiện nay, CATBD trong đó có ĐNA đang là khu vực kinh tế phát triển và được xem là “điểm sáng” của nền kinh tế toàn cầu, có vị trí địa chính trị quan trọng của các cường quốc trong thế kỷ XXI. Đặc tính nổi bật của ĐNA là chế độ chính trị hết sức đa dạng; trình độ phát triển không đồng đều; đa dân tộc, đa tôn giáo, có nền văn hóa “đoàn kết, thống nhất trong đa dạng. Quá trình đấu tranh bảo vệ và củng cố ĐLDT của khu vực ĐNAdiễn ra sôi động dưới nhiều hình thức, nội dung phong phú, đa dạng.ASEAN từ một Hiệp hội của những nước nghèo và chậm phát triển, hiện nay, Cộng đồng ASEAN đã vươn lên với nhiều thành tích đáng nể, có nền kinh tế đứng thứ bảy của thế giới. 2.3. ĐÔNG NAM Á TRONG LỢI ÍCH CHIẾN LƯỢC CỦA MỸ VÀ TRUNG QUỐC 2.3.1.Đông Nam Á trong lợi ích chiến lược củaMỹ Về địa chính trị, chiến lược, là khu vực năng động nhất, một trung tâm chính của quyền lực toàn cầu và là trọng tâm trong chiến lược “tái cân bằng” trong nhiệm kỳ 2 của Tổng thống B.Obama.Về chiến lược an ninh quân sự, Biển Đông là một mắt xích trọng yếu trong hệ thống quân sự ven biển của Mỹ ở châu Á, là nơi hỗ trợ đắc lực cho việc duy trì “vành đai sắt” khống chế Trung Quốc ở phía Đông, đảm bảo nguyên trạng cho Đài Loan cũng như củng cố quan hệ đồng minh chiến lược của Mỹ ở khu vực.Về kinh tế thương mại, là một thị trường đầu tư lớn, nơi tiêu thụ hàng hóa công nghiệp chế tác, mang lại lợi nhuận cao cho Mỹ. Các nước ĐNA có nguồn nhân lực dồi dào, sức lao động rẻ, mang lại lợi nhuận cao cho các nhà đầu tư và có lợi cho người tiêu dùng Mỹ với chất lượng sản phẩm đảm bảo, giá rẻ. Ngoài ra, cơ cấu kinh tế Mỹ và các nước ĐNA có khả năng hỗ trợ, bổ sung cho nhau, mang lại lợi ích cho cả hai phía.Về văn hóa giáo dục, ĐNA nằm trong chiến lược quảng bá giá trị của Mỹ. 2.3.2. Đông Nam Á trong lợi ích chiến lược của Trung Quốc
- 14 Về địa chính trị, chiến lược,là một mắt xích quan trọng cho chiến lược tiến ra thế giới và xuống châu Đại Dương; là cửa ngõ duy nhất để Trung Quốc mở rộng ảnh hưởng, phá vỡ sự bao vây, phong tỏa của Mỹ.Về an ninh – quân sự, là khu đệm và lá chắn bên ngoài trực tiếp bảo vệ an ninh quốc gia phía Đông Nam của Trung Quốc.Các quần đảo ở Biển Đông được Trung Quốc xem như là một căn cứ chiến lược để phòng thủ, ngăn chặn, kiểm soát tuyến đường biển và có thể là căn cứ tấn công đất liền.Về kinh tế thương mại, là nơi hấp dẫn , làđối tác quan trọng để Trung Quốc phát triển kinh tế, thực hiện chiến lược “Đại khai phá miền Tây", dự án “một trục hai cánh” nhằm mở rộng các hành lang, vành đai kinh tế qua đó mở rộng ảnh hưởng đối với khu vực.Về văn hóa giáo dục, văn hóa tương đồng là công cụ để Trung Quốc tập hợp lực lượng chống lại các giá trị dân chủ, nhân quyền phương Tây, đồng thời giúp Trung Quốc dễ dàng hợp tác với các nước trong khu vực 2.4. DIỄN BIẾN QUAN HỆ MỸ TRUNG Quan hệ Mỹ Trung đã trải qua những bước thăng trầm trong lịch sử. Đặc điểm quan hệ Mỹ Trung Quốc phức tạp, thiếu lòng tin lẫn nhau, đan xen hai xu hướng vừa hợp tác vừa đấu tranh; vừa kiềm chế, vừa đối thoại, đã tác động không nhỏ đến tình hình chính trị thế giới và khu vực ĐNA. Cuộc chạy đua tranh giành ảnh hưởng và lợi ích giữa Mỹ và Trung Quốc ở khu vực Tây Thái Bình Dương, trong đó có ĐNA diễn ra ngày càng quyết liệt, chứa đựng nguy cơ bùng nổ xung đột lớn. Chương 3 THỰC TRẠNG ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM ÁTRONG CẠNH TRANH CHIẾN LƯỢC MỸ TRUNG TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2015
- 15 3.1. THỰC TRẠNG CẠNH TRANH CHIẾN LƯỢC MỸ TRUNG TẠI ĐÔNG NAM Á Tại ĐNA, Mỹ đã triển khai các chiến lược bao gồm: chiến lược toàn cầu hóa, chiến lược sức mạnh thông minh, chiến lược xoay trục, chiến lược tái cân bằng. Về phía Trung Quốc, nước này tập trung triển khai bốn chính sách lớn là: chiến lược ngoại giao nước lớn, chiến lược ngoại giao với láng giềng, chiến lược năng lượng và chiến lược biển. 3.1.1.Cạnh tranh trên lĩnh vực chính trị ngoại giao Trong cơ chế hợp tác đa phương,Trung Quốc chủ động sáng lập và tích cực tham gia các cơ chế của khu vực ĐNA; xác định lấy ĐNA là mũi tấn công chính thông qua việc tích cực xây dựng quan hệ hữu nghị, lấy nền tảng phát triển kinh tế cùng có lợi với ASEAN, làm giảm và tiến tới xóa bỏ thuyết về “mối đe dọa từ Trung Quốc” từ đó tập hợp lực lượng nâng cao vị thế, uy tín quốc tế, thể hiện vai trò nước lớn có trách nhiệm để tranh giành ảnh hưởng ĐNA với Mỹ, kiềm chế ảnh hưởng của Mỹ ở khu vực, ngăn chặn Mỹ liên minh quân sự với các nước ĐNAbao vây Trung Quốc. Về phía Mỹ, thông qua việc tham gia và đóng vai trò tích cực vào các tổ chức, diễn đàn của ASEAN, nước nàythúc đẩy liên kết theo hướng thể chế hóa; xây dựng cơ chế nhân quyền và triển khai các cơ chế giải quyết tranh chấp tại Biển Đông. Ngoài ra, Mỹ hợp tác với các nước ngoài khu vực như Nhật Bản, Ấn Độ trong vấn đề can dự Biển Đông để cùng kiềm chế Trung Quốc; Mỹ còn đẩy mạnh trao đổi và hợp tác với Trung Quốc, lôi kéo nước này tham gia có trách nhiệm vào các cơ chế khu vực Về quan hệ song phương, Trung Quốc coi việc củng cố quan hệ với các nước láng giềng khu vực là một ưu tiên quan trọng, thực hiện các chính sách “láng giềng hữu hảo”, “tam lân” và phương châm “hợp tác cùng thắng”, “cùng phát triển, cùng phồn vinh”, “gác tranh chấp, cùng khai thác”, nỗ lực xóa bỏ “Thuyết đe dọa từ Trung Quốc” tại ĐNA.Tuy nhiên, trong vấn đề Biển Đông,
- 16 Trung Quốc thực hiện chính sách “ngoại giao vạch đường đỏ”,đe dọa trừng phạt các nước có thái độ cứng rắn trong tranh chấp chủ quyền với Trung Quốc bất chấp đi trái ngược với quy định hàng hải quốc tế. Mỹ tăng cường củng cố và mở rộng mối quan hệ hợp tác với Indonesia, Việt Nam;lôi kéo Myanmar thoát khỏi tầm ảnh hưởng của Trung Quốc . Hiện nay, mức độ quan hệ của Mỹ với các nước ĐNA chia làm ba nhóm: đồng minh thân thiết (Thái Lan và Philippines); đối tác chiến lược(Singapore) vàđối tác chiến lược tiềm năng (Indonesia, Malaysia và Việt Nam). 3.1.2. Cạnh tranh trên lĩnh vựcan ninh quốc phòng Biển Đông đang trở thành nơi Trung Quốc và Mỹ cạnh tranh ảnh hưởng quyết liệt trên mặt trận an ninh quốc phòng. Nếu Trung Quốc tham vọng độc chiếm Biển Đông,với yêu sách “đường lưỡi bò” và coi Biển Đông là “lợi ích cốt lõi”thì Mỹ tuyên bố Biển Đông là nơi Mỹ có “lợi ích quốc gia”, đồng thời luôn ̉ ̣ ̉ ̣ ợi ich trong t khăng đinh bao vê l ́ ự do hang hai va l ̀ ̉ ̀ ợi ich cac công ty c ́ ́ ủa mình đang ̉ lam ăn trên Biên Đông ̀ Trong20 năm qua, Trung Quốc không ngừng tiến hành hiện đại hóa quân đội, tiềm lực quân sự, đặc biệt là lực lượng hải quân. Trung Quốc muốn khẳng định với thế giới rằng mình đã chính thức trở thành nước lớn, một cường quốc biển, mặt khác nhằm đe dọa các nước ĐNA và cảnh cáo những nước lớn trong đó có Mỹ không nên can thiệp vào vấn đề Biển Đông. Về phía Mỹ, ngoài việc việc tập hợp lực lượng chống lại chủ nghĩa khủng bố toàn cầu thì nước này còn mở rộng ngoại giao an ninh và chú trọng hơn vào vấn đề an ninh biển, trong đó có vấn đề tranh chấp chủ quyền và tự do hàng hải ở Biển Đông.Mỹ tăng cường, mở rộng sự hiện diện quân sự nhất là lực lượng không quân và hải quântrong khu vực để duy trì bá quyền, bảo vệ lợi ích của mình.Mỹ hiện có ít nhất 3 tuyến răn đe chiến lược bao vây Trung Quốc. 3.1.3. Cạnh tranh trên lĩnh vực kinh tế thương mại
- 17 Với phương châm“kinh tế ưu tiên, chính trị theo sát, lấy kinh tế lôi kéo chính trị, thúc đẩy chính trị”, thông qua quan hệ kinh tế để tạo ra những đột phá mới về chính trị, an ninh.Trung Quốc đã sử dụng sức mạnh kinh tế để tăng cường ảnh hưởng trong khu vực. Trong khi đó, chiến lược kinh tế của Mỹ ở ĐNA là nhằm biến khu vực trở thành thị trường tự do hóa kiểu phương Tây và tạo ra thị trường cho hàng hóa công nghệ cao của Mỹ. Mỹ mở rộng quan hệ kinh tế song phương và đa phương, thông qua việc nâng cao vai trò của APEC để thúc đẩy tự do buôn bán, đầu tư và hợp tác phát triển, thúc đẩy đàm phán TPP...nhằm ngăn chặn ảnh hưởng kinh tế của Trung Quốc với khu vực. Cạnh tranh giữa Mỹ và Trung Quốc trong việc giành giật thị trường ĐNA cũng ngày càng trở nên quyết liệt. Nếu như, Trung Quốc hướng tới việc kết nối các khu vực và các quốc gia trên thế giới về thương mại với Trung Quốc là tâm điểm, bằng cách mở ra các tuyến đường thương mại lớn thì Mỹ lại hướng tới việc thiết lập các quy định và luật chơi để tăng tính kết nối cao độ giữa các nền kinh tế với kinh tế Mỹ. 3.1.4. Cạnh tranh trên các lĩnh vực văn hóa giáo dục Trong vấn đề giáo dục, Trung Quốc coi giáo dục là ưu tiên quốc gia trong việc triển khai phổ biến văn hóa Trung Hoa. Một trong những phương thức tuyên truyền văn hóa của Trung Quốc là thành lập các Học viện Khổng tử trên khắp thế giới, mà ĐNA là trọng điểm. Ngoài ra, chính sách cấp thị thực cho lưu học sinh của Trung Quốc khá dễ dàng, khác hẳn với việc thắt chặt cấp thị thực cho lưu học sinh của Mỹ. Chính sách này đã khuyến khích học sinh tại các nước ĐNA tới Trung Quốc lưu học, mở rộng ảnh hưởng của các trường đại học Trung Quốc. Để đối phó lại những động thái rất bài bản của Trung Quốc, Mỹ đã phát huy những giá trị văn hóa và giáo dục tiên tiến, hiện đại nhất thế giới; xây dựng nhiều chương trình du học với những học bổng hấp dẫn cho khu vực ĐNA.
- 18 Trong vấn đề truyền thông, Chính phủ Mỹ đã coi việc duy trì địa vị dẫn đầu trong truyền thông tin tức toàn cầu, đảm bảo quan niệm giá trị của Mỹ tiếp tục ảnh hưởng tích cực đến văn hóa của các quốc gia khác.Mỹ coi trọng việc sử dụng công cụ truyền thông đại chúng để truyền tải giá trị văn hóa của họ ra thế giới. Trong khi đó, Trung Quốc cũng tăng cường tận dụng các phương tiện thông tin đại chúng để quảng bá hình ảnh đất nước, con người, văn hóa Trung Hoa. Tốc độ mở rộng phạm vi phủ sóng chương trình truyền thanh, truyền hình trên toàn thế giới, các bộ phim truyền hình dã sử hoành tráng, dài tập luôn được chiếu trong khung giờ vàng tại các nước ĐNA. 3.2. ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á 3.2.1. Ảnh hưởng đến an ninh và chủ quyền quốc gia Ảnh hưởng tích cực: giúp ĐNA cân bằng quan hệ với nước lớn; hạn chế những bất đồng bùng nổ thành xung đột vũ trang. Ảnh hưởng tiêu cực: Một là, ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh và chủ quyền biển đảo của các quốc gia tại khu vực ĐNA; Hai là, gây bất ổn về chính trị đối với các nước tại khu vực; Ba là, ảnh hưởng đến việc tự chủ trong việc ra quyết sách phát triển đất nước, gây bất ổn an ninh của các nước trong khu vực; Bốn là, làm gia tăng sức mạnh quốc phòng, chạy đua vũ trang gây bất ổn trong khu vực; Năm là, làm bùng phát các vấn đề an ninh phi truyền thống. 3.2.2. Ảnh hưởng đến phát triển đất nước và khu vực Tạo ra những cơ hội: Thứ nhất, mở rộng quan hệ thương mại đầu tư; Thứ hai, giúp các chính phủ có cách nhìn toàn diện, học hỏi nhiều kinh nghiệm trong việc cải cách cơ cấu kinh tế; Thứ ba, tạo ra thị trường rộng lớn và trở thành thị trường hấp dẫn của các nước lớn; Thứ tư, tạo cơ hội cho Nhật Bản, Ấn Độ, Hàn Quốc và các nhà
- 19 đầu tư phương Tây chuyển hướng đầu tư sang ĐNA giúp kinh tế khu vực phát triển; Thứ năm, tăng cường hội nhập và phong phú thêm văn hóa dân tộc. Nảy sinh nhiều thách thức: Thứ nhất, lợi ích kinh tế của ASEAN ảnh hưởng do phải hình thành cộng đồng sớm hơn dự kiến; Thứ hai, kinh tế yếu kém, lạm phát tăng cao do đầu tư nhiều vào quân sự; Thứ ba, lệ thuộc kinh tế kéo theo lệ thuộc chính trị vào Trung Quốc và Mỹ; Thứ tư, rơi vào “bẫy thu nhập trung bình” và ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống người dân; Thứ năm, buộc các quốc gia ĐNA lựa chọn TPP hay RCEP; Thứ sáu, ảnh hưởng đến cạnh tranh thị trường tại khu vực. 3.2.3. Ảnh hưởng đến vị thế quốc tế và tập hợp lực lượng ở khu vực Ảnh hưởng thuận lợi: Thứ nhất, tạo điều kiện nâng cao vai trò vị thế, uy tín, ảnh hưởng tại khu vực và quốc tế; Thứ hai, tạo cơ hội cho ASEAN trở thành người dẫn đầu của khu vựcvới việc thúc đẩy liên kết, hợp tác trong khu vực và quốc tế,phối hợp tìm kiếm giải pháp đảm bảo, ổn định hòa bình. Ảnh hưởng nghịch:làm mất đoàn kết, gây chia rẽ nội bộ ASEAN, đặc biệt trong vấn đề Biển Đông khiến cho việc tập hợp lực lượng trở nên phức tạp. 3.3. ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘC LẬP DÂN TỘC VIỆT NAM 3.3.1. Ảnh hưởng tích cực Thứ nhất, tạo điều kiện cho Việt Nam nâng cao vai trò, vị thế chính trị trên trường quốc tế và khu vực; Thứ hai, tạo thuận lợi cho Việt Nam triển khai thực hiện chính sách đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa trong quan hệ quốc tế từ đó củng cố độc lập tự chủ của mình và mở rộng hội nhập quốc tế; Thứ ba, Việt Nam có cơ hội để học hỏi, tăng cường quan hệ hợp tác an ninh quốc phòng với các nước lớn có tiềm lực quân sự, công nghiệp và kỹ thuật hiện đại; Thứ tư, đảm bảo chủ quyền lãnh thổ và đối phó với các vấn đề an ninh phi truyền thống; Thứ năm, làm tăng vị thế của Việt Nam trong việc hợp tác và liên kết kinh tế cho khu vực và thế giới; Thứ sáu, Việt Nam có điều kiện thuận lợi tiếp xúc, giao lưu văn hóa, làm
- 20 giàu văn hóa truyền thống, đồng thời đẩy mạnh ngoại giao văn hóa, nâng cao vị thế nền văn hóa Việt Nam trên trường quốc tế. 3.3.2. Ảnh hưởng tiêu cực Thứ nhất, tạo ra nhiều thách thức đối với an ninh quốc gia Tham vọng Mỹ và Trung Quốc tại ĐNA gây ra tình thế khó xử cho Việt Nam trong quan hệ với các nước lớn. Việt Nam có thể bị kẹt ở giữa, trở thành “bia đỡ đạn” của đối thủ kia. Trong vấn đề Biển Đông, chủ quyền biển đảo của Việt Nam sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng nhất nếu Mỹ và Trung Quốc bắt tay ở Biển Đông. Ngoài ra, Trung Quốc mạnh tay đầu tư thuê đất tại các nơi trọng yếu điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh quốc phòng của Việt Nam. Thứ hai, ảnh hưởng đến sự phát triển củađất nước Sự xâm nhập của các nhà thầu Mỹ, Trung Quốc sẽ khiến các nhà thầu Việt Nam không thể cạnh tranh nổi do hạn chế về năng lực cạnh tranh. Các doanh nghiệp trong nước sẽ bị thua ngay trên sân nhà. Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ và Trung Quốc là các hàng hóa thô, sơ chế, có giá trị tăng thấp. Trong khi đó, những mặt hàng Việt Nam nhập khẩu là các mặt hàng thành phẩm có giá trị gia tăng cao. Điều này cho thấy cán cân thương mại của Việt Nam có xu hướng phụ thuộc ngày càng nhiều vào hàng hóa nhập khẩu từ Mỹ và Trung Quốc.Kinh tế Việt Nam rất dễ bị ảnh hưởng bởi phụ thuộc vào kinh tế của hai cường quốc này, rơi vào “bẫy thu nhập trung bình”. Với động thái giành hết các dự án trọng điểm, Trung Quốc thể hiện rõ ý đồ thâu tóm quyền lợi, ép nền kinh tế Việt Nam phải chịu sự phụ thuộc vào Trung Quốc. Chương 4 NHẬN XÉT VỀ ẢNH HƯỞNG CẠNH TRANH CHIẾN LƯỢC
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn