intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Chuyển biến kinh tế, xã hội của huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hoá từ năm 1996 đến năm 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

12
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Chuyển biến kinh tế, xã hội của huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hoá từ năm 1996 đến năm 2018" là tập trung làm rõ những yếu tố như: điều kiện tự nhiên, xã hội, bối cảnh lịch sử, chủ trương phát triển kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến chuyển biến kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Như Xuân từ năm 1996 đến năm 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Chuyển biến kinh tế, xã hội của huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hoá từ năm 1996 đến năm 2018

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ------------------------- LƯƠNG THỊ HOA CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA HUYỆN NHƯ XUÂN, TỈNH THANH HOÁ TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2018 Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số: 9229013 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ NGHỆ AN – 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Vinh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Quang Hồng 2. TS. Mai Phương Ngọc Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Vinh vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Trường Đại học Vinh.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Ngày 18/11/1996, thực hiện Nghị định 72/CP của Thủ tướng Chính phủ, 16 xã của huyện Như Xuân được tách ra để thành lập huyện Như Thanh. Sau khi chia tách, huyện miền núi Như Xuân có 14 xã, 02 thị trấn là Thị trấn Nông trường Bãi Trành và thị trấn Yên Cát. Với tỷ lệ hộ đói nghèo, cận nghèo chiếm trên 80% dân số, Như Xuân được xếp vào danh sách một trong 7 huyện miền núi nghèo nhất của tỉnh Thanh Hóa và là 1 trong 63 huyện nghèo của cả nước được Chính phủ hỗ trợ đầu tư theo Nghị quyết 30a. Thế nhưng, chỉ 22 năm sau khi chia tách thành lập, ngày 7/3/2018, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 275/QĐ-TTg, theo đó, Như Xuân là 1 trong 8 huyện của cả nước thoát nghèo trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020. Như Xuân không chỉ là huyện đầu tiên của tỉnh Thanh Hóa thuộc Chương trình 30a thực hiện thành công thoát nghèo, mà là huyện duy nhất trong những huyện nghèo của cả khu vực Bắc Trung Bộ đạt được thành tựu mang tính lịch sử trong thời điểm đó. Chính vì vậy, từ góc độ sử học, chúng tôi chọn đề tài: “Chuyển biến kinh tế, xã hội của huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa từ năm 1996 đến năm 2018” làm đề tài luận án, với mong muốn nghiên cứu, làm rõ những chuyển biến sâu sắc, toàn diện, liên tục về kinh tế, xã hội của mảnh đất Như Xuân. Nơi đây - một cộng đồng dân cư đông đảo bao gồm các dân tộc: Thái, Thổ, Mường, Kinh, Tày, chiếm tỷ lệ khoảng 1,60% tổng số dân toàn tỉnh Thanh Hóa, thông qua việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xóa đói giảm nghèo nhanh, bền vững, các chương trình dành cho các xã, huyện miền núi, biên giới hải đảo, chương trình xây dựng Nông thôn mới,… đã đồng tâm hiệp lực, chung sức chung lòng để xây dựng quê hương thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu. Nghiên cứu Như Xuân là một nghiên cứu trường hợp điển hình. Trên thực tế, từ cuối thế kỷ XX đến đầu thế kỷ XXI, hướng nghiên cứu về những chuyển biến kinh tế, xã hội trên phạm vi cả nước, hay một vùng, một tỉnh, thành, thị, quận, huyện… đã thu hút sự quan tâm nhiều nhà nghiên cứu thuộc nhiều
  4. 2 ngành khoa học khác nhau như Kinh tế học, Chính trị học, Xã hội học, Văn hóa học, Nhân học v.v... Ở phương diện Sử học, việc nghiên cứu về những chuyển biến kinh tế, xã hội ở khu vực đồng bằng, trung du, miền núi đã và đang thu hút được đông đảo các nhà Sử học trong và ngoài nước cũng như các nghiên cứu sinh thuộc các cơ sở đào tạo khác nhau trên cả nước. Việc lựa chọn nghiên cứu chuyển biến kinh tế, xã hội ở một trong 7 huyện nghèo nhất tỉnh Thanh Hóa và một trong 63 huyện nghèo nhất của cả nước nằm trong diện được Chính phủ hỗ trợ, đầu tư theo Nghị quyết 30a, chúng tôi mong muốn nhìn nhận thêm về quá trình xóa đói, giảm nghèo nhanh, bền vững trên phạm vi cả nước. Đồng thời, từ nghiên cứu trường hợp huyện Như Xuân, chúng tôi hy vọng góp phần làm rõ những chuyển biến chung về kinh tế, xã hội của các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa, cũng như rộng hơn là các huyện miền núi ở vùng Bắc Trung bộ trong khoảng thời gian đề tài xác định. Từ những lý do căn bản trên, chúng tôi quyết định chọn vấn đề “Chuyển biến kinh tế, xã hội của huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa từ năm 1996 đến năm 2018” làm đề tài nghiên cứu luận án. 2. Đối tượng, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án được xác định là quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội của huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa từ năm 1996 đến năm 2018. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ chính sau đây: - Trên cơ sở nguồn tài liệu phong phú có nội dung liên quan đến đề tài, tập trung làm rõ những yếu tố như: điều kiện tự nhiên, xã hội, bối cảnh lịch sử, chủ trương phát triển kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến chuyển biến kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Như Xuân từ năm 1996 đến năm 2018. - Nghiên cứu những chuyển biến về kinh tế, từ đó chỉ rõ sự thay đổi vị thế của các ngành kinh tế trong kết cấu của nền kinh tế trên địa bàn huyện Như Xuân trong giai đoạn 1996-2018. - Tìm hiểu những chuyển biến toàn diện, sâu sắc về xã hội trên địa
  5. 3 bàn huyện Như Xuân trên các phương diện như: dân số, lao động, công tác xoá đói giảm nghèo, giáo dục, y tế, văn hoá… - Rút ra một số nhận xét về quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện Như Xuân (1996-2018) trên cả phương diện tích cực và hạn chế. 2.3. Phạm vi nghiên cứu 2.3.1. Về thời gian Mốc thời gian mở đầu cho việc nghiên cứu chuyển biến kinh tế, xã hội ở huyện Như Xuân chính là ngày 18/11/1996, khi huyện Như Xuân thực hiện Nghị định 72/CP của Thủ tướng chính phủ cắt 16 xã trong tổng số 28 xã 02 thị trấn của huyện để thành lập huyện Như Thanh. Tuy nhiên, năm 1996, sau khi chia tách chỉ còn hơn 1 tháng là bước sang năm 1997, một số số liệu về kinh tế, xã hội năm 1996 là số liệu chung của 2 huyện Như Xuân và Như Thanh, không chia tách được, nên trong một số trường hợp cụ thể, chúng tôi sử dụng số liệu bắt đầu từ năm 1997 để nghiên cứu. Mốc thời gian kết thúc của luận án được xác định là vào ngày 31/12/2018. Mặc dù, ngày 7/8/2018, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 965/QĐ-TTg chính thức công nhận huyện Như Xuân là một trong 8 huyện của cả nước thoát nghèo trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020. Nhưng chúng tôi cho rằng lấy các số liệu thống kê về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng,... trên địa bàn huyện Như Xuân vào ngày 31/12/2018 để phục vụ cho việc so sánh, đối chiếu với những năm trước đó thì sức thuyết phục và giá trị khoa học của đề tài sẽ cao hơn. Trong quá trình thực hiện đề tài, để nhìn nhận rõ hơn sự chuyển biến về kinh tế - xã hội của huyện, chúng tôi lấy năm 2010 để phân chia thời gian nghiên cứu thành 2 giai đoạn 1996-2010 và 2011-2018. Đây cũng là mốc thời gian các địa phương bắt đầu thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới nhằm phát triển nông thôn hiện đại, văn minh. Nhằm đảm bảo tính liên tục, hệ thống, khách quan và logic trong nghiên cứu lịch sử, trong luận án, ở một vài tiểu mục, chúng tôi có đề cập đến các khoảng thời gian trước hoặc sau phạm vi nghiên cứu. 2.3.2. Về không gian
  6. 4 Không gian nghiên cứu của luận án được xác định rõ tương ứng với địa giới hành chính của huyện Như Xuân sau chia tách ngày 18/11/1996 đến ngày 31/12/2018. Tuy nhiên, trong luận án, để có cái nhìn đối sánh, chúng tôi có đề cập đến các không gian khác có liên quan. 2.3.3. Phạm vi nội dung Nghiên cứu về chuyển biến kinh tế, xã hội của một địa phương là vấn đề có phạm vi rộng. Trong đó, chuyển biến kinh tế bao gồm các vấn đề chính như: chuyển biến theo ngành kinh tế, chuyển biến thành phần kinh tế và chuyển biến kinh tế theo vùng lãnh thổ. Đối với huyện Như Xuân, trong khoảng thời gian xác định của luận án, chuyển biến thành phần kinh tế diễn ra mờ nhạt. Từ năm 1996 đến năm 2018, Như Xuân không có khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trong khu vực kinh tế trong nước, Như Xuân cũng không có các doanh nghiệp do Trung ương quản lí, tỉnh quản lí mà chỉ có các cơ sở kinh tế do huyện quản lí. Với các cơ sở sản xuất của Như Xuân, sự chuyển biến về thành phần kinh tế chủ yếu nhất vẫn là hiện tượng giảm các cơ sở kinh tế tập thể, gia tăng các hộ kinh tế cá thể, các công ty TNHH. Do vậy, trong khi trình bày các ngành kinh tế ở Như Xuân, chúng tôi sẽ phân tích sự thay đổi này nhưng không đề cập chuyên sâu thành tiểu mục về vấn đề chuyển biến thành phần kinh tế ở Như Xuân. Về chuyển dịch vùng kinh tế, từ tháng 11/1997 - 3/1998, UBND huyện Như Xuân phối hợp cùng các ngành cấp tỉnh tiến hành khảo sát, quy hoạch lại toàn bộ nguồn tài nguyên đất đai trên địa bàn huyện và phân chia thành 3 vùng để phát triển kinh tế bao gồm vùng kinh tế thị trấn Yên Cát, vùng kinh tế 6 Thanh, vùng kinh tế Xuân Bình. Tuy nhiên, trên thực tế, sự quy hoạch này chỉ có ý nghĩa để các xã thuộc các vùng kinh tế trên phát huy những những thế mạnh khác nhau như vùng kinh tế thị trấn Yên Cát phù hợp trồng lúa, vùng 6 Thanh thích hợp trồng lúa nước và trồng cây công nghiệp, vùng kinh tế Xuân Bình đất đai thuận lợi trồng cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày. Nói cách khác đây là sự chuyển biến về cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu. Chính vì vậy, trong khuôn khổ luận án, đối với vấn đề chuyển biến kinh tế của huyện Như Xuân, chúng tôi sẽ tập trung làm rõ hai vấn đề chính
  7. 5 bao gồm: những bước phát triển trong tổng giá trị sản xuất, những thay đổi trong các ngành kinh tế của huyện Như Xuân và chuyển biến về cơ cấu ngành kinh tế của huyện. Đối với các vấn đề xã hội, đây là vấn đề có nội hàm khá rộng, chúng tôi chưa có điều kiện để nghiên cứu đầy đủ các vấn đề trong đời sống xã hội của cộng đồng cư dân huyện Như Xuân từ năm 1996 đến năm 2018, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến những biến đổi về văn hoá truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số, trong phạm vi của luận án, chúng tôi xin giới hạn phạm vi nghiên cứu tập trung trong những vấn đề chủ yếu về đời sống xã hội của cộng đồng cư dân Như Xuân bao gồm: dân số, lao động, công tác xoá đói giảm nghèo, những vấn đề chung về giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao. 3. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu 3.1. Nguồn tài liệu Để hoàn thành luận án, chúng tôi dựa vào các nguồn tài liệu chủ yếu sau: - Tài liệu lưu trữ Chúng tôi tiếp cận khai thác nguồn tài liệu lưu trữ tại: Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh Thanh Hóa, Văn phòng Huyện ủy, Văn phòng UBND huyện Như Xuân, chi cục thống kê của các huyện Như Xuân, Thường Xuân, Như Thanh, Bá Thước… để khai thác các Văn kiện đại hội đại biểu Đảng các cấp, Báo cáo tổng kết công tác hàng năm của HĐND, UBND huyện Như Xuân, các ban ngành liên quan, các Niên giám thống kê về kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Thanh Hóa, huyện Như Xuân và các huyện miền núi khác của tỉnh Thanh Hoá… có nội dung liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài luận án. - Tài liệu là các công trình chuyên khảo: Trong quá trình thực hiện đề tài luận án, chúng tôi đã tiếp cận một số công trình chuyên khảo của các nhà khoa học trong và ngoài nước có nội dung liên quan đến đề tài. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tiếp cận một số bài viết được đăng trên các tạp chí chuyên ngành như: Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, Tạp chí Cộng sản, Tạp chí Dân tộc học nghiên cứu về kinh tế, văn hóa, xã hội,… ở Thanh Hóa, hẹp hơn là các huyện miền núi Thanh Hóa trong giai đoạn 1996-2018. Những
  8. 6 công trình nghiên cứu về lịch sử, văn hóa, địa lý, kinh tế, lịch sử Đảng bộ huyện Như Thanh, Lịch sử Đảng bộ huyện Như Xuân, Địa chí tỉnh Thanh Hóa, Địa chí huyện Như Xuân,… cũng được chúng tôi tham khảo để phục vụ cho việc thực hiện đề tài luận án. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tham khảo một số luận án Tiến sĩ lịch sử chọn hướng nghiên cứu về chuyển biến kinh tế, xã hội ở một số địa phương đã được bảo vệ tại các cơ sở đào tạo trên cả nước. - Tài liệu điền dã: Tác giả đã thực hiện các cuộc điều tra, khảo sát, phỏng vấn một số nhân trong huyện để thu thập, bổ sung thêm tư liệu về chuyển biến kinh tế, xã hội tại các thôn, bản để thực hiện đề tài. 3.2. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lí luận: cơ sở lí luận của luận án là Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối chính sách về phát triển kinh tế, xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Nhằm giải quyết những nhiệm vụ khoa học đề tài đặt ra, chúng tôi sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Trong đó, phương pháp lịch sử giúp chúng tôi xử lý tư liệu, xây dựng đề cương, tập trung giải quyết các nội dung nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện và khách quan cả về lịch đại và đồng đại. Phương pháp logic giúp chúng tôi phân tích, đánh giá, rút ra các nhận xét,… về chuyển biến kinh tế, xã hội ở Như Xuân (1996-2018) một cách chặt chẽ, khoa học. Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng phương pháp liên ngành, thống kê, so sánh,… để làm rõ về những chuyển biến kinh tế, xã hội trong phạm vi không gian, thời gian đề tài xác định. Các đợt điền dã, khảo sát tại địa bàn các xã, thị trấn, phỏng vấn chuyên sâu… tại địa bàn huyện Như Xuân giúp chúng tôi có cái nhìn khách quan, toàn diện hơn khi nhìn nhận, đánh giá các nội dung nghiên cứu của đề tài. 4. Đóng góp của luận án - Luận án là công trình nghiên cứu lịch sử đầu tiên tìm hiểu một cách khá toàn diện, hệ thống về chuyển biến kinh tế, xã hội của huyện Như
  9. 7 Xuân, từ khi chia tách huyện đến khi huyện Như Xuân trở thành huyện miền núi đầu tiên của tỉnh Thanh Hóa thoát nghèo (18/11/1996-31/12/2018). Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần vào hướng nghiên cứu về chuyển biến kinh tế, xã hội ở 7 huyện nghèo của tỉnh Thanh Hóa, 63 huyện nghèo cả nước được Chính phủ hỗ trợ đầu tư theo Nghị quyết 30a từ cuối thế kỷ XX đến đầu thế kỷ XXI. - Luận án tập hợp một hệ thống tài liệu có nội dung liên quan đến đề tài, thuận tiện cho việc nghiên cứu, đối sánh khi mở rộng giới hạn không gian và thời gian nghiên cứu đề tài. Đây cũng là tài liệu đáng tin để sử dụng trong việc biên soạn lịch sử, địa chí, văn hóa, dân tộc học nhân học,… tại huyện Như Xuân nói riêng, tỉnh Thanh Hóa nói chung. - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng để biên soạn, giảng dạy lịch sử địa phương cho học sinh THCS, THPT trên địa bàn huyện Như Xuân. - Lãnh đạo địa phương có thể tham khảo kết quả nghiên cứu của luận án, nhất là ý kiến đề xuất để làm cứ liệu khoa học cho việc lãnh đạo, chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ phát triển kinh tế; văn hóa - xã hội ở Như Xuân trong các giai đoạn tiếp theo. 5. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung chính của luận án được kết cấu trong 4 chương Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chương 2: Chuyển biến kinh tế, xã hội của huyện Như Xuân từ năm 1996 đến năm 2010 Chương 3: Chuyển biến kinh tế, xã hội của huyện Như Xuân từ năm 2011 đến năm 2018 Chương 4: Một số nhận xét về chuyển biến kinh tế, xã hội của huyện Như Xuân giai đoạn 1996-2018
  10. 8 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1. Một số công trình nghiên cứu về kinh tế, xã hội ở Việt Nam Chuyển biến kinh tế, xã hội ở Việt Nam qua các giai đoạn đã được nhiều tác giả thuộc các lĩnh vực khác nhau nghiên cứu, có thể kể đến các công trình như: Đổi mới kinh tế - xã hội thành tựu, vấn đề và giải pháp (Phạm Xuân Nam), Đổi mới kinh tế và phát triển (Vũ Tuấn Anh), Đổi mới và phát triển ở Việt Nam - một số vấn đề lý luận và thực tiễn (Nguyễn Phú Trọng), Một số vấn đề biến đổi cơ cấu kinh tế - xã hội Việt Nam (1986 - 2000) (Nguyễn Đình Lê (chủ biên))… 1.1.2. Một số công trình nghiên cứu lịch sử, văn hóa, kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hoá và huyện Như Xuân Đối với những nghiên cứu chung về tỉnh Thanh Hoá, đáng chú ý có bộ Lịch sử Thanh Hóa gồm 4 tập, Địa chí Thanh Hoá (2 tập), Lịch sử Đảng bộ Thanh Hoá (1930-2005)… Đối với huyện Như Xuân, có thể kể đến một số công trình như Lịch sử Đảng bộ huyện Như Xuân (1949-2010) xuất bản năm 2014, Địa chí huyện Như Xuân xuất bản năm 2019… 1.2. Nhận xét về tình hình nghiên cứu vấn đề và nhiệm vụ khoa học của luận án 1.2.1. Một số nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thứ nhất, hướng nghiên cứu về kinh tế, xã hội ở Việt Nam từ sau năm 1975, nhất là trong công cuộc đổi mới đất nước, đã và đang thu hút nhiều nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau tham gia. Các công trình này đã giúp chúng tôi có cái nhìn khái quát về những chuyển biến chung của kinh tế, xã hội đất nước, đặc biệt từ sau khi tiến hành công cuộc đổi mới. Thứ hai, từ cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, có nhiều tác giả chọn vấn đề chuyển biến kinh tế, xã hội ở một địa phương, hay một vùng, miền để nghiên cứu. Thực hiện đề tài về chuyển biến kinh tế, xã hội ở Như Xuân là phù hợp với chuyên ngành đào tạo, đồng thời góp phần nhỏ bé vào một hướng nghiên cứu của lịch sử dân tộc đương đại. Thứ ba, các nguồn tài liệu liên quan đến tỉnh Thanh Hoá thực sự hữu ích đối với tác giả trong quá trình thực hiện đề tài, nhất là việc đối sánh
  11. 9 các nguồn tư liệu và đặt chuyển biến kinh tế, xã hội ở huyện Như Xuân trong bối cảnh chuyển biến kinh tế - xã hội chung của tỉnh Thanh Hóa và của riêng các huyện miền núi của tỉnh, đặc biệt là các huyện được hỗ trợ theo Chương trình 30a. Thứ tư, tuy mới chia tách huyện hơn 2 thập kỷ (1996-2020), nhưng việc sưu tầm tư liệu, biên soạn lịch sử Đảng bộ các xã, thị trên địa bàn huyện Như Xuân đã thu được nhiều kết quả, đặc biệt là việc hoàn thành việc biên soạn, xuất bản hai công trình: Lịch sử Đảng bộ huyện Như Xuân (1949-2010); Địa chí huyện Như Xuân. Kết quả nghiên cứu của các công trình nêu trên là nguồn tài liệu quan trọng, có giá trị để tác giả luận án đối sánh với các nguồn tư liệu khác, giải quyết những nhiệm vụ khoa học và thực tiễn mà đề tài đặt ra. 1.2.2. Những nội dung luận án cần tiếp tục tập trung nghiên cứu Thứ nhất, trên cơ sở đối sánh các nguồn tư liệu khác nhau, làm rõ những yếu tố mang tính chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến chuyển biến kinh tế, xã hội ở Như Xuân trong phạm vi không gian và thời gian đề tài xác định. Thứ hai, luận án làm rõ những chuyển biến về kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện Như Xuân giai đoạn 1996-2010. Trong đó, chúng tôi tập trung làm rõ những chuyển biến về kinh tế và những chuyển biến về xã hội trong các lĩnh vực như: giáo dục và đào tạo, y tế, xóa đói giảm nghèo, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, v.v… Thứ ba, luận án tập trung làm rõ những chuyển biến mạnh mẽ, mang tính đột phá cả về kinh tế, xã hội ở Như Xuân (2010-2018), trong bối cảnh triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới. Thứ tư, trên cơ sở các nội dung nghiên cứu trên, chúng tôi rút ra một số nhận xét về chuyển biến kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện Như Xuân từ năm 1996 đến năm 2018 trong sự đối sánh với một số huyện miền núi khác trong tỉnh Thanh Hóa, đặc biệt là các huyện nghèo được hỗ trợ theo Chương trình 30a, từ đó góp phần lí giải một số nguyên nhân chủ yếu giúp huyện Như Xuân sớm thoát nghèo vào năm 2018.
  12. 10 CHƯƠNG 2. CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA HUYỆN NHƯ XUÂNTỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2010 2.1. Những yếu tố tác động đến chuyển biến kinh tế, xã hội của huyện Như Xuân giai đoạn 1996-2010 2.1.1. Diên cách, điều kiện tự nhiên Trong tiểu mục này, chúng tôi khái quát về diên cách, điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lí, địa hình, đất đai, khí hậu thời tiết, sông hồ, tài nguyên rừng, khoáng sản của huyện Như Xuân. Đây là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, xã hội của huyện. 2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội của huyện Như Xuân trước năm 1996 Trên địa huyện Như Xuân, từ nhiều thế kỷ trước, đồng bào các dân tộc đã đến vùng đất này chung tay góp sức khai phá đất đai, dựng bản, làng, lập xã. Tuy nhiên, đến khi tách huyện năm 1996, Như Xuân vẫn là huyện có cơ sở vật chất kĩ thuật còn thấp kém, nền kinh tế lạc hậu, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn. 2.1.3. Chủ trương, chính sách phát triển kinh tế, xã hội của Đảng, Chính phủ, tỉnh Thanh Hoá và huyện Như Xuân Các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế, xã hội của Đảng, Nhà nước, đặc biệt là Quyết định số 135/QĐ/TTg (thường gọi là Chương trình 135) nhằm tăng cường hoạt động xoá đói giảm nghèo cho các xã đặc biệt khó khăn miền núi vùng xa, vùng sâu tại 52 tỉnh, trong đó có huyện Như Xuân đã tạo nên nguồn hỗ trợ to lớn giúp Như Xuân nỗ lực vươn lên để thoát đói, thoát nghèo. Trước bối cảnh đó, tỉnh Thanh Hoá, huyện Như Xuân cũng đã có những chuyển hướng quan trọng trong đường lối chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển xã hội nhằm đáp ứng thực tiễn trên. Đó chính là động lực to lớn đưa Như Xuân đạt được nhiều thành tựu trong giai đoạn 1996-2018. 2.2. Chuyển biến kinh tế 2.2.1. Tổng giá trị sản xuất Xét về tổng giá trị sản xuất của huyện Như Xuân, trong giai đoạn 1996-2004, các nguồn lưu trữ của Như Xuân hiện nay không ghi cụ thể tổng giá trị sản xuất của huyện trong thời gian này. Từ năm 2005, giá trị sản xuất của kinh tế Như Xuân tăng đều qua các năm. Từ năm 2005 đến năm 2010, tổng giá trị sản xuất của Như Xuân tăng 260,8 tỷ đồng, gấp 1.96 lần. Cụ thể, năm 2006 so với năm 2005 tăng 32,9 tỷ đồng. Trong các năm 2007,
  13. 11 2008, 2009, 2010 giá trị tăng trưởng qua các năm lần lượt là 40,1 tỷ đồng, 49,9 tỷ đồng; 62,6 tỷ đồng và 75,3 tỷ đồng. 2.2.2. Sự phát triển của các ngành kinh tế 2.2.2.1. Nông nghiệp, lâm nghiệp Trang sản xuất nông nghiệp, bước đột phá được huyện Như Xuân xác định là chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, đưa các giống cây trồng, vật nuôi mới vào để thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi truyền thống đã bị thoái hóa, cho năng suất thấp. Với định hướng đó, nông nghiệp Như Xuân đã có những chuyển biến rõ nét. Trong tiểu mục này, chúng tôi tìm hiểu về diện tích gieo trồng, năng suất, sản lượng các loại cây trồng, tình hình chăn nuôi, tình hình sản xuất lâm nghiệp. Đồng thời, từ tìm hiểu giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, có thể thấy trong giai đoạn 1996-2010, so với lâm nghiệp, ngành nông nghiệp Như Xuân đã có bước phát triển rõ nét và đúng hướng. 2.2.2.2. Công nghiệp, thủ công nghiệp Từ năm 1996, hoạt động công nghiệp, thủ công nghiệp của Như Xuân có bước phát triển mới trên các phương diện: số cơ sở sản xuất, các sản phẩm công nghiệp, thủ công nghiệp. Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở Như Xuân tăng vọt từ sau năm 2000, đặc biệt từ sau năm 2004. Nếu như năm 2000, giá trị sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp ở Như Xuân tăng 3,5 lần so với năm 1997 thì đến năm 2002, con số này là 12,18 lần. Đến năm 2010, giá trị sản xuất công nghiệp của huyện so với năm 1997 tăng thêm 39.761 triệu đồng, gấp 76,6 lần. Con số này minh chứng cho bước phát triển vượt bậc của công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của huyện Như Xuân trong giai đoạn này. 2.2.2.3. Thương nghiệp, dịch vụ Nếu như năm 1997, huyện mới có 359 cơ sở kinh doanh thì đến năm 2002 đã tăng thêm 273 cơ sở, gấp 1,76 lần. Đặc biệt, từ năm 2002, trên địa bàn Như Xuân đã có các cơ sở kinh doanh do tỉnh quản lí. Năm 2007, số cơ sở do tỉnh quản lí có 5 đơn vị, đây cũng là năm có 01 công ty TNHH ra đời. Năm 2010, Như Xuân đã tăng thêm 575 cơ ở kinh doanh thương mại dịch vụ, gấp 2,6 lần so với năm 1997. Giá trị các ngành dịch vụ, thương mại, vận tải năm năm 2010 đạt xấp xỉ 150 tỷ đồng, tăng gấp 1,8 lần so với năm 2007. 2.2.3. Chuyển biến cơ cấu ngành kinh tế Trong giai đoạn 1997 - 2010, nền kinh tế huyện Như Xuân đã có những chuyển biến nhanh chóng với sự gia tăng tỷ trọng các ngành công
  14. 12 nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại và giảm tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp. Sau 13 năm, tỷ trọng nông lâm nghiệp đã giảm 41,5%, từ chỗ chiếm vị trí gần như tuyệt đối trong nền kinh tế đã giảm tỷ trọng chưa đến ½ trong cơ cấu kinh tế của huyện. Trong khi đó, ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và ngành Dịch vụ, thương mại đều có mức tăng tỷ trọng lần lượt là 21,7% và 19,8%. Đây là bước chuyển mình đúng hướng của kinh tế Như Xuân trên bước đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. 2.3. Chuyển biến về xã hội 2.3.1. Dân số, lao động Năm 1999, dân số huyện Như Xuân 55.415 người, chiếm 1,6% dân số toàn tỉnh và 6,66% khu vực 11 huyện miền núi. Đến năm 2009, dân số huyện Như Xuân 64.319 người, chiếm 1,89% dân số toàn tỉnh và 7,55% dân số khu vực miền núi. Về nguồn lao động, năm 2005, tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế của Như Xuân là 32.128 người. Năm 2010, lực lượng lao động của huyện trong khu vực nông - lâm - thủy sản với 31.794 người, chiếm 84,38% tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế. Lao động trong khu vực công nghiệp - xây dựng là 3.941 người, chiếm 10,55%; khu vực thương mại - dịch vụ 1.944 người, chiếm 11,19% [113; tr.247]. Xu thế chuyển dịch trong cơ cấu lao động của huyện Như Xuân là tăng tỷ trọng lao động trong ngành dịch vụ. 2.3.2. Công tác xóa đói, giảm nghèo Tính đến ngày 31/12/2000, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo ở Như Xuân giảm xuống còn 64,3%, giảm được 11,3% số hộ nghèo và cận nghèo so với năm 1996. Năm 2005, áp dụng tiêu chí đánh giá hộ nghèo mới, số hộ gia đình xếp vào diện hộ nghèo và cận nghèo của huyện Như Xuân là 8.081 hộ, chiếm tỷ lệ 65% số hộ gia đình toàn huyện. Từ năm 2006 đến năm 2010, nhờ triển khai thực hiện nhiều chủ trương, biện pháp sát hợp với địa bàn từng xã, nên số hộ gia đình nghèo giảm xuống nhanh chóng. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới tại huyện Như Xuân đã giảm từ 65% năm 2005 xuống còn 41,6% vào năm 2010. 2.3.3. Giáo dục, y tế 2.3.3.1. Giáo dục Từ năm 1996 đến 2010, giáo dục Như Xuân đã có những bước phát
  15. 13 triển trên tất cả các phươn diện, từ hệ thống, quy mô trường lớp đến cơ sở vật chất và chất lượng giáo dục. Theo kết quả đánh giá, xếp loại của Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Thanh Hoá, năm 2010, hệ thống giáo dục đào tạo ở huyện Như Xuân đã vươn lên trong tốp 12 huyện, thị, thành phố có cơ sở vật chất, chất lượng đào tạo tốt nhất trên địa bàn toàn tỉnh Thanh Hoá. 2.3.3.2. Y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân Từ năm 1996 đến năm 2010, Như Xuân tập trung huy động mọi nguồn lực để đầu tư sửa chữa, nâng cấp, mở rộng và xây mới hoàn toàn các trạm xá trên địa bàn huyện, đầu tư trang thiết bị, dụng cụ y tế, thuốc men, nhất là đội ngũ viên chức y tế từ trạm y tế xã đến bệnh viện, trung tâm y tế dự phòng huyện. Đến năm 2010, số trạm xá có bác sĩ đạt tỷ lệ 43,2%, bình quân mỗi trạm xá có 4 - 5 y sĩ, y tá, hộ lý. Trung tâm y tế dự phòng cũng được đầu tư xây dựng. Bên cạnh đó, các ngành chức năng của tỉnh và huyện đã cấp phép hoạt động cho 6 cơ sở y tế tư nhân, 8 đại lý dược cùng 16 cơ sở Đông y đi vào hoạt động. 2.3.4. Văn hoá, thể dục thể thao Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Như Xuân lần thứ XVIII đề ra, phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, khu phố văn hóa, đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao đã nhanh chóng thu hút đại bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân tham gia. Đến năm 2010, số làng xã, đơn vị đạt danh hiệu làng xã, đơn vị văn hoá đã tăng gấp 10 lần và số gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hoá tăng gấp 2 lần so với năm 2004. Tiểu kết chương 2 Chỉ sau 14 năm kể từ khi chia tách huyện Như Xuân cũ, thành lập huyện Như Xuân mới (18/11/1996 - 31/12/2010), bức tranh kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện Như Xuân đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện. Nông - lâm nghiệp từ chỗ chiếm tới trên 80,3% tổng giá trị của nền kinh tế vào năm 2000, đến năm 2010, tỷ trọng nông - lâm nghiệp giảm xuống còn 43,5% tổng giá trị kinh tế trên địa bàn huyện (giảm 47%). Vị thế độc tôn của ngành nông nghiệp hoàn toàn bị phá vỡ, thay vào đó là sự tăng trưởng mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ nét.
  16. 14 Chương 3.CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA HUYỆN NHƯ XUÂN TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2018 3.1. Chủ trương phát triển kinh tế, xã hội của huyện Như Xuân giai đoạn 2010 - 2018 Năm 2010, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, Đại hội Đảng bộ huyện Như Xuân lần thứ XXI, nhiệm kì 2010-2015 và lần thứ XXII, nhiệm kì 2015-2020 đã đề ra đường lối phát triển toàn diện, trong đó nhấn mạnh phát triển nông - lâm nghiệp toàn diện theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, cải thiện mạnh mẽ thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ, đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, xã hội hóa và nâng cao chất lượng hiệu quả các hoạt động khoa học - công nghệ, văn hóa - xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống nhân dân. Đường lối, chủ trương đó trở thành kim chỉ nam định hướng cho sự phát triển về kinh tế, xã hội của Như Xuân trong giai đoạn mới. 3.2. Chuyển biến kinh tế 3.2.1. Tổng giá trị sản xuất Giá trị sản xuất của kinh tế Như Xuân tăng liên tục qua các năm. Từ năm 2011 đến năm 2015, tổng giá trị sản xuất của Như Xuân tăng 562,12 tỷ đồng, gấp 1.89 lần. Từ năm 2016 đến năm 2018, tổng giá trị sản xuất của huyện Như Xuân tăng 1.479,3 tỷ đồng, gấp 1,37 lần. Trong đó, chỉ tính sau một năm, từ năm 2017 so với năm 2016 tăng thêm 684,9 tỷ đồng. Năm 2018 so với năm 2017 tiếp tục tăng 794,4 tỷ đồng. 3.2.2. Sự phát triển của các ngành kinh tế 3.2.2.1. Nông, lâm nghiệp Giai đoạn 2011 - 2018, khi Như Xuân bước vào công cuộc xây dựng nông thôn mới, sản xuất nông nghiệp của huyện tiếp tục có những chuyển biến phù hợp với chủ trương đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn của huyện. Lâm nghiệp phát triển theo hướng
  17. 15 diện tích trồng rừng, độ che phủ của rừng không ngừng tăng. Như Xuân trở thành một trong những huyện miền núi điển hình của tỉnh Thanh Hoá trong việc kết hợp giữa trồng rừng và khai thác nguồn lợi từ rừng trồng để tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Giá trị ngành nông lâm thuỷ sản của Như Xuân không ngừng tăng. Năm 2018, giá trị sản xuất nông lâm thuỷ sản của Như Xuân đạt 1.534,6 tỷ đồng. 3.2.2.2. Công nghiệp, thủ công nghiệp Bức tranh các ngành công nghiệp, thủ công nghiệp trên địa bàn huyện Như Xuân (2010 - 2018) tiếp tục tăng trưởng cả về quy mô, số lượng doanh nghiệp, công ty TNHH thành lập và đi vào hoạt động, thu hút lực lượng lao động địa phương tham gia, góp phần giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập ổn định cho người lao động cũng như tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương. Năm 2018, giá trị sản xuất của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh điện năng, xây dựng đạt 2.107,1 tỷ đồng, trong đó công nghiệp đạt 795,5 tỷ, chiếm 37,8% giá trị, tiểu thủ công nghiệp đạt 237 tỷ đồng, chiếm 11,2%. 3.2.2.3. Thương nghiệp, dịch vụ Ngành thương nghiệp, dịch vụ của Như Xuân tiếp tục có những bước tiến trong giai đoạn này. Năm 2011, tỷ trọng giá trị thương mại, dịch vụ ở huyện Như Xuân mới chiếm 28,6% trong tổng giá trị nền kinh tế, nhưng đến năm 2018 đã chiếm tới 36,7%. 3.2.3. Chuyển biến cơ cấu ngành kinh tế Trong khoảng thời gian 4 năm từ năm 2011 đến năm 2015, tỉ trọng ngành nông, lâm, thuỷ sản của Như Xuân đã giảm 5,1%. Trong khi đó, tỉ trọng ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng tăng 2,9%, tỉ trọng ngành dịch vụ, thương mại, vận tải tăng 2,2%. Đến năm 2018, tổng giá trị của thương mại, dịch vụ, vận tải đã đạt 1.787,1 tỷ đồng, chiếm 36,7% trong tỷ trọng kinh tế, chỉ đứng sau công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng (38%); cao hơn 11,4% so với các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản (25,3%).
  18. 16 3.3. Chuyển biến về xã hội 3.3.1. Dân số, lao động Trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2018, dân số huyện Như Xuân có sự gia tăng nhưng không cao. Sau 8 năm, dân số huyện tăng thêm gần 1.000 người. Thành quả đạt được từ việc đào tạo nghề và giải quyết công ăn việc làm cho hàng vạn lao động góp phần quan trọng chấm dứt tình trạng dư thừa lao động nhất là lao động làm nông nghiệp ở các làng, xã, tăng thu nhập cho các hộ gia đình, làm thay đổi kết cấu lao động trong các ngành nghề kinh tế… Trong đó sự chuyển dịch nguồn lực lao động từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại, vận tải,… thực sự là một trong những điểm nhấn quan trọng trong quá trình phát triển của Như Xuân. 3.3.2. Công tác xoá đói, giảm nghèo Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo trên địa bàn các xã của huyện Như Xuân tiếp tục giảm mạnh. Kết quả là đến năm 2016, toàn huyện chỉ còn 29,97% hộ gia đình xếp vào diện hộ nghèo và 15,34% hộ gia đình xếp vào diện hộ gia đình cận nghèo. So với năm 2011, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo trên địa bàn toàn huyện Như Xuân từ 45,16% đã giảm xuống còn 29,97%, giảm 15,19%. Năm 2017, toàn huyện có 3.710 hộ nghèo, chiếm 22,22%, giảm 1.220 hộ gia đình so với năm 2016. Đến năm 2018, toàn huyện chỉ còn 2.498 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 14,92% và 2.452 hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ 14,65% 3.3.3. Giáo dục, y tế 3.3.3.1. Giáo dục, đào tạo nghề Như Xuân đã có thành tựu nổi bật trong xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, nâng cao chất lượng giáo dục, chuẩn hoá chất lượng đội ngũ. Tính đến hết năm 2018, huyện Như Xuân 28/53 đơn vị trường học đạt chuẩn Quốc gia. Bên cạnh giáo dục mầm non và phổ thông, công tác đào tạo nghề cho người lao động ngày càng có hiệu quả, góp phần giải quyết một trong những yêu cầu cấp thiết mà cuộc sống đặt ra. Tính bình quân mỗi năm huyện Như Xuân tổ chức đào tạo nghề cho khoảng 280 lao động, sau 8 năm
  19. 17 (2011-2018), Như Xuân đã có trên 2.300 lao động tại địa phương đã qua đào tạo nghề. 3.3.3.2. Y tế, dân số, kế hoạch hoá gia đình Triển khai thực hiện công cuộc xây dựng Nông thôn mới, từ năm 2011 đến năm 2018, huyện Như Xuân dành ngân sách địa phương, kết hợp với nguồn ngân sách hỗ trợ từ Trung ương, Tỉnh đầu tư xây dựng mới các Trạm xá kiên cố, rộng rãi, thoáng mát, mua sắm các trang thiết bị, máy móc, thuốc chữa bệnh,... Tính từ năm 2011 đến năm 2018, nguồn ngân sách đầu tư để sửa chữa, nâng cấp, xây mới, mua sắm trang thiết bị, thuốc men,... cho Bệnh viện huyện và các Trung tâm y tế đạt 147 tỷ đồng. Nhờ vậy, chất lượng chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được nâng lên. 3.3.4. Văn hoá, thể dục thể thao Các phong trào văn hoá văn nghệ, thi đấu thể dục thể thao được tổ chức thường xuyên đã tạo nên những chuyển biến tích cực trong đời sống văn hoá huyện Như Xuân. Bên cạnh đó, Như Xuân cũng chú trọng giải quyết kịp thời các chính sách đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, các hộ gia đình khó khăn… Đặc biệt, quá trình xây dựng Nông thôn mới đã thúc đẩy nhanh việc đầu tư hạ tầng cơ sở đường, điện, trường, trạm y tế, nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà văn hoá cộng đồng, trụ sở làm việc của HĐND, UBND, UBMTTQ,... sân vận động trung tâm xã, chợ, quy hoạch lại khu vực nghĩa trang, nơi xử lý rác thải, v.v... làm thay đổi diện mạo các thôn bản ở Như Xuân. Tiểu kết chương 3 Từ năm 2011 đến năm 2018, bức tranh kinh tế, xã hội trên địa bàn 18 xã, thị của huyện Như Xuân đã có những thay đổi mạnh mẽ. Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 7/3/2018, của Thủ tướng Chính phủ chính thức công nhận huyện Như Xuân là 1 trong 8 huyện của cả nước thoát nghèo giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020 đã khẳng định bước chuyển biến toàn diện cả về kinh tế - văn hoá - xã hội ở huyện miền núi Như Xuân.
  20. 18 Chương 4. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA HUYỆN NHƯ XUÂN GIAI ĐOẠN 1996 - 2018 4.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội thuận lợi, chủ trương, chính sách đúng đắn là yếu tố quan trọng, thúc đẩy những chuyển biến về kinh tế - xã hội ở Như Xuân Điều kiện tự nhiên thuận lợi chính là yếu tố tiên quyết dẫn đến những thành tựu của Như Xuân trong chuyển dịch kinh tế so với các huyện miền núi nghèo khác của tỉnh Thanh Hoá. Đây cũng là nhận định được rút ra từ thực tế khảo sát và kết quả phỏng vấn của chúng tôi với một số cán bộ đã làm việc tại Như Xuân trong khoảng thời gian nghiên cứu. Bên cạnh đó, nguồn lực con người và những giá trị lịch sử - văn hóa truyền thống đã tạo ra nguồn lực sức mạnh to lớn trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế, văn hóa xã hội địa phương. Những yếu tố trên được phát huy cao độ với yếu tố mang tính quyết định cho những chuyển biến về kinh tế - xã hội trên địa bàn Như Xuân nói riêng và cả nước nói chung, chính là các chủ trương, chính sách đúng đắn, sáng tạo do Đảng, Nhà nước, các cấp chính quyền địa phương đề ra trong công cuộc phát triển kinh tế, xã hội. 4.2. Chuyển biến kinh tế của huyện Như Xuân theo hướng giảm tỉ trọng nông lâm thuỷ sản, tăng tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ, phát huy tối đa các tiềm năng, thế mạnh của huyện Từ vị thế là ngành kinh tế đóng vai trò chủ đạo, sau 22 năm kể từ khi chia tách huyện, tỉ trọng ngành nông lâm nghiệp đã giảm từ 85% xuống còn 25,3%, giảm 59,7%. Trong khi đó, từ chỗ chỉ đóng góp 7,3% trong cơ cấu nền kinh tế vào năm 1997 thì đến năm 2018, các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng chiếm tỷ trọng 38%, tăng 30,7%, thương mại, dịch vụ, vận tải chiếm 36,7%, tăng 29%. Ngành công nghiệp, dịch vụ, thương mại đã chính thức trở thành các ngành kinh tế mũi nhọn, đóng vai trò thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế Như Xuân. Trong nội dung bản chính văn, chúng tôi có so sánh với các huyện nghèo khác thuộc Chương trình 30a để thấy sự phát triển vượt bậc trong kinh tế của Như Xuân giai đoạn này. 4.3. Trong các chuyển biến về xã hội của Như Xuân, xoá đói giảm nghèo là thành tựu nổi bật nhất Nếu tính từ năm 1996 đến năm 2018, trải qua 22 năm, từ một huyện có đến 80% số hộ gia đình nằm trong diện hộ nghèo và cận nghèo khi chia tách huyện, đến năm 2018, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo theo chuẩn mới chỉ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2