intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000 đến năm 2015

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

19
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ quá trình lãnh đạo phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long từ năm 2000 đến năm 2015, từ đó đúc kết những kinh nghiệm có thể vận dụng vào thực tiễn phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh trong thời gian tới có hiệu quả hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000 đến năm 2015

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRƯƠNG THỊ HỒNG NGA ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH LONG LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2015 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Mã số: 62 22 03 15 HÀ NỘI - 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trần Thị Thu Hương 2. TS. Phạm Văn Búa Phản biện 1:......................................................... ......................................................... Phản biện 2:......................................................... ......................................................... Phản biện 3:......................................................... ......................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nguồn nhân lực là nguồn tài nguyên quý giá nhất so với tất các các nguồn tài nguyên khác, là nhân tố cơ bản quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất trong mọi thời đại. Vai trò của nguồn nhân lực (NNL) càng đặc biệt quan trọng khi bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) trong tình trạng nền kinh tế phát triển chưa bền vững, tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào tăng đầu tư và khai thác nguồn tài nguyên, năng suất lao động xã hội còn thấp, chất lượng NNL chưa cao và còn nhiều hạn chế so với các nước trong khu vực. Do đó, để tiếp cận xu thế toàn cầu hóa và cách mạng khoa học - công nghệ (KH-CN) phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình hình thành kinh tế tri thức, từng bước đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) của Đảng chỉ rõ: “Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đát nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo. Bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu quê hương, gia đình và tự tôn dân tộc, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật, tinh thần hiếu học, chí tiến thủ lập nghiệp, không cam chịu nghèo hèn. Đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới, có ý thức vươn lên về khoa học và công nghệ. Xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, các chuyên gia và nhà khoa học, nhà văn hóa, nhà kinh doanh, nhà quản lý.... phát huy mọi tiềm năng của các tập thể và cá nhân phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước”. Để thực hiện mục tiêu đó, trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (2001 - 2010) Đảng đã đề ra khâu đột phá then chốt để làm chuyển động toàn bộ tình hình kinh tế - xã hội (KT-XH) là: “Tạo bước chuyển mạnh về phát triển nguồn nhân lực, trọng tâm là giáo dục và đạo tạo, khoa học và công nghệ” nhằm phát triển nhanh NNL. Kế thừa và phát triển quan điểm phát triển NNL các đại hội trước và thực tiễn sau 25 đổi mới, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) của Đảng xác
  4. 2 định ba khâu đột phá chiến lược, trong đó: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ” được khẳng định là khâu đột phá thứ hai trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế phát triển về quy mô, mức độ và hình thức đan xen phức tạp, đặc biệt là quá trình quốc tế hóa sản xuất và phân công lao động diễn ra ngày càng sâu rộng. Là tỉnh đồng bằng nằm giữa hai nhánh sông Cửu Long (sông Tiền và sông Hậu), nhìn bao quát tỉnh Vĩnh Long như hình con thoi nằm ở vị trí trung tâm của đồng bằng hạ lưu sông Mê Kông, địa hình chia cắt bởi sông rạch chằng chịt, là tỉnh đầu mối giao thông nối liền giữa hai trung tâm kinh tế lớn của vùng Nam Bộ là thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ. Là tỉnh có lịch sử hình thành sớm nhất của khu vực, với đặc điểm của vùng đất “địa linh nhân kiệt” đã sinh ra những nhân tài, những người hiền tài có công với nhân dân với Tổ quốc, nhưng là tỉnh có gánh nặng về tỷ lệ dân số đứng hàng thứ hai so với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (sau tỉnh Tiền Giang). Theo thống kê toàn tỉnh Vĩnh Long có 1.045.037 người với mật độ dân số 685 người/km2. Trong đó, dân cư sinh sống ở thành thị chiếm tỷ lệ 16,87% và dân cư sinh sống ở nông thôn chiếm 83,13%, nhân dân chủ yếu sống bằng nghề trồng lúa nước, hoa màu, đánh bắt thủy sản và nguồn lực lao động trở thành thế mạnh của tỉnh để phát triển KT-XH. Quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối của Đảng bước vào thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế, Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long chú trọng đến sự nghiệp phát triển KT-XH ở địa phương, trong đó tỉnh đã tập trung vốn cho xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo NNL đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH. Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long chú trọng phát triển NNL, trong đó tập trung vào lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng để hình thành đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức, đội ngũ trí thức và lực lượng lao động có tay nghề cao trên các lĩnh vực đời sống xã hội nhằm thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH ở địa phương. Phấn đấu đưa Vĩnh Long trở thành một tỉnh phát triển trung bình khá trong khu vực vào năm 2015 như Nghị quyết Đại hội IX Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long (2010 - 2015) đã nêu.
  5. 3 Tuy nhiên, sau gần 30 năm đổi mới, NNL của tỉnh Vĩnh Long vẫn chưa đáp ứng với yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, NNL địa phương vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội bền vững, NNL vẫn còn nhiều bất cập, thiếu về số lượng, yếu về chất lượng đặc biệt là tình trạng thiếu NNL có trình độ chuyên môn cao thuộc các nhóm ngành khoa học - kỹ thuật, thiếu các chuyên gia đầu ngành trên các lĩnh vực trọng yếu trong các cơ quan nhà nước, cơ cấu nguồn lực cán bộ, công chức, viên chức là lãnh đạo, quản lý chưa phù hợp, chưa linh hoạt trong công tác đào tạo, bồi dưỡng quy hoạch cán bộ; thiếu lực lượng lao động công nhân lành nghề phục vụ trực tiếp trong các ngành then chốt thuộc lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp; vấn đề giải quyết việc làm, chuyển đổi ngành nghề lao động chuyên môn kỹ thuật khu vực nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế, mất cân đối và chưa quan tâm đúng mức; dự báo khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện tại còn rất nhiều khó khăn do tình trạng bất cập nêu trên. Bởi vậy, đi sâu nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về phát triển NNL trong những năm đầu thế kỉ XXI là nhằm làm sáng tỏ tính đúng đắn, sáng tạo và những thành công của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long trong việc vận dụng chủ trương của Đảng về phát triển NNL, qua đó chỉ rõ những hạn chế, khiếm khuyết để góp phần tổng kết thực tiễn, đúc kết kinh nghiệm thực tiễn có giá trị về công tác này trong những năm tiếp theo là một việc làm cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn vấn đề nghiên cứu “Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000 đến năm 2015” làm đề tài Luận án tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích Làm sáng tỏ quá trình lãnh đạo phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long từ năm 2000 đến năm 2015, từ đó đúc kết những kinh nghiệm có thể vận dụng vào thực tiễn phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh trong thời gian tới có hiệu quả hơn. 2.2. Nhiệm vụ - Làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình phát triển NNL của tỉnh Vĩnh Long trong 15 năm từ năm 2000 đến năm 2015.
  6. 4 - Hệ thống, khái quát hóa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển NNL và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về phát triển NNL từ năm 2000 đến năm 2015. - Làm rõ quá trình chỉ đạo thực hiện phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long từ năm 2000 đến năm 2015. - Đánh giá khách quan những thành tựu đạt được và hạn chế, khiếm khuyết, nguyên nhân thành công và hạn chế của quá trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển NNL từ năm 2000 đến năm 2015. - Đúc kết những kinh nghiệm từ thực tiễn hoạch định chủ trương và tổ chức chỉ đạo phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long qua ba nhiệm kỳ đại hội Đảng bộ tỉnh từ năm 2001 đến năm 2015. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng Quá trình hoạch định chủ trương và chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về phát triển NNL. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nguồn nhân lực là khái niệm rộng bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao động, có trình độ chuyên môn được phân bố vào ngành nghề, lĩnh vực, khu vực... Phát triển NNL là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đặc biệt về năng lực, trình độ, khả năng làm việc nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển KT-XH trong từng giai đoạn phát triển. Trong đó, chất lượng NNL được đánh giá bằng các chỉ tiêu: một là, trình độ học vấn của nguồn nhân lực; hai là, trình độ chuyên môn - kỹ thuật của NNL. Như vậy, một trong những trọng tâm để phát triển NNL là thông qua giáo dục và đào tạo để tạo ra một lực lượng lao động có khả năng đáp ứng nhu cầu của một quốc gia, một vùng, một ngành hay một tổ chức nào đó. Do vậy, trong phạm vi nghiên cứu luận án tập trung đi sâu nội dung về chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về phát triển giáo dục, đào tạo thông qua cơ cấu về số lượng và chất lượng nguồn lực thuộc các ngành nghề, lĩnh vực… cho các đối tượng ưu tiên để phát triển và thông qua chương trình dự án, đề án, kế hoạch, cơ chế chính sách…
  7. 5 Nhóm đối tượng luận án tập trung khảo sát: một là, NNL cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước thuộc hệ thống chính trị; hai là, NNL lao động chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. - Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo trong 15 năm, qua 03 nhiệm kỳ Đại hội của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long từ khóa VII năm 2001 đến kết thúc nhiệm kỳ Đại hội của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long khóa IX năm 2015. Luận án lấy mốc nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ lần thứ VIII (2005) chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn từ năm 2000 đến 2005 và giai đoạn từ năm 2005 đến 2015. - Không gian: Công tác phát triển NNL trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. 4. Cơ sở lý luận, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò NNL, phát triển NNL trong phát triển KT-XH, đặc biệt là quan điểm của Đảng về phát triển NNL gắn với công tác đào tạo NNL trong công cuộc đổi mới. 4.2. Nguồn tư liệu - Dựa vào hệ thống các văn kiện của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, của Nhà nước; các văn kiện của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân (UBND), Hội đồng nhân dân (HĐND), các sở, ban, ngành tỉnh Vĩnh Long đề cập đến phát triển NNL nói chung và lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng phát triển NNL trong thời kỳ đổi mới. Đặc biệt luận án tập trung nghiên cứu giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2015 qua các văn kiện của ba kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long, các Chương trình hành động của tỉnh ủy, UBND, HĐND tỉnh như: Chương trình hành động của tỉnh ủy Vĩnh Long số: 09-CTr/TU ngày 08/11/2011 về phát triển và nâng cao chất lượng NNL giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020; Quyết định số 1375/QĐ-UBND, ngày 28/8/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Kế hoạch phát triển và nâng cao chất lượng NNL giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 80/NQ-HĐND ngày 5/12/2013 của HĐND tỉnh Vĩnh Long về tiếp tục đào tạo cán bộ có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài của tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020... - Các công trình khoa học của tập thể, cá nhân liên quan đến vai trò NNL, phát triển NNL và lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng phát triển NNL nói chung và Vĩnh Long nói riêng.
  8. 6 4.3. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận án chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic là chủ yếu và tích hợp hai phương pháp đó để làm rõ nội hàm khái niệm “phát triển nguồn nhân lực” trên phạm vi nghiên cứu của tổng thể lực lượng lao động theo trình độ đào tạo cho các ngành nghề, lĩnh vực có trình độ chuyên môn từ trung cấp nghề đến sau đại học thuộc các đối tượng là NNL cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước và NNL lao động chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Vĩnh Long. Ngoài ra, tác giả đã vận dụng một số phương khác như: phương pháp thống kê, khảo sát, phân tích, tổng hợp...nhằm làm nổi bật thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long từ năm 2000 đến năm 2015. 5. Đóng góp của luận án - Góp phần tái hiện một cách có hệ thống quá trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển NNL từ năm 2000 đến năm 2015. - Bước đầu nêu lên những nhận xét trong lãnh đạo phát triển NNL và rút ra các kinh nghiệm từ thực tiễn lãnh đạo phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long từ năm 2000 đến năm 2015. - Kết quả nghiên cứu là góp thêm tài liệu tham khảo cho đảng bộ các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long nói chung và Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long nói riêng tiếp tục bổ sung chủ trương, chính sách phát triển NNL trong thời gian tới có hiệu quả hơn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Giải quyết những mục tiêu cơ bản nhất về tính cấp thiết phải xây dựng và phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Vĩnh Long; đúc kết những kinh nghiệm có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn trong chính sách phát triển nguồn nhân lực cả nước nói chung. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Qua quá trình thực tiễn về nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Long sẽ là kinh nghiệm tham khảo không chỉ ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long, mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với một tỉnh mới tái lập như Vĩnh Long cần được tổng kết và bổ sung. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục công trình khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến luận án, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương, 8 tiết.
  9. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Các công trình khoa học nghiên cứu về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực nói chung * Sách đã xuất bản được tác giả tiếp cận như: Phát triển nguồn nhân lực - kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo kinh nghiệm Đông Á;Nhân lực Việt Nam trong chiến lược kinh tế 2001-2010; Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam, một số vấn đề lý luận thực tiễn; Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Phát huy nguồn lực con người để công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam; Phát triển giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, nhân tài - Một số kinh nghiệm của thế giới... Các công trình trên đã khẳng định vai trò và tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là những chủ trương đường lối, chính sách phát triển nguồn nhân lực của Đảng, Nhà nước trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế. * Các luận án tiến sĩ tiêu biểu như: Vai trò nhà nước trong việc tạo tiền đề nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta; Nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta - đặc điểm và xu hướng phát triển; Phát triển nguồn nhân lực và vai trò của giáo dục - đào tạo đối với phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay; Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá; Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn Việt Nam;... Nhìn chung các công trình đi sâu nghiên cứu, phân tích vai trò của Nhà nước, của giáo dục và đào tạo, những giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung.
  10. 8 * Các chương trình nghiên cứu, kỷ yếu hội thảo khoa học tiêu biểu như: Chương trình KH-CN cấp Nhà nước về Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, Kỷ yếu Hội thảo Đào tạo nghề giữ vai trò trọng tâm trong chính sách phát triển; Các công trình đã được đăng tải trên các tạp chí: Cơ hội và thách thức đối với việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế; Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá; Đa dạng hóa cơ cấu để phát triển số lượng và chất lượng nguồn nhân lực; Về công tác đào tạo nguồn nhân lực trong thời kỳ đổi mới; Đào tạo nguồn nhân lực: còn nhiều việc phải làm;… Hầu hết các công trình khoa học đều đề cập đến vai trò của nguồn nhân lực, của đào tạo NNL, thực trạng và giải pháp chủ yếu trong phát triển NNL phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.1.2. Các công trình khoa học nghiên cứu về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực từ thực tiễn các lĩnh vực, các vùng, miền, địa phương trên cả nước * Sách đã xuất bản như: Kinh nghiệm của một số nước về phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ gắn với xây dựng đội ngũ trí thức; Phát triển nguồn nhân lực công nghiệp Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và vai trò của công đoàn; Giáo dục nghề nghiệp cho học sinh phổ thông nhằm góp phần phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập quốc tế; * Các luận án tiến sĩ tiêu biểu: Nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta - đặc điểm và xu hướng phát triển; Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long; Nhân tố con người trong lực lượng sản xuất với vấn đề đào tạo người lao động trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay (từ thực tiễn đồng bằng sông Cửu Long); Nâng cao dân trí ở đồng bằng sông Cửu Long, thực trạng và giải pháp; Phát triển nguồn lực lao động ở vùng đồng bằng sông Cửu Long phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn Việt Nam; …
  11. 9 * Các chương trình nghiên cứu, kỷ yếu hội thảo khoa học: Chương trình KH-CN cấp Nhà nước: Gia đình, nhà trường, xã hội với việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ người tài; Kỷ yếu Hội thảo quốc tế lần thứ ba: Việt Nam hội nhập và phát triển, Tập 6: Giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực. Những nghiên cứu tổng hợp theo khu vực. Quan hệ quốc tế của Việt Nam với các nước và khu vực; Kỷ yếu hội thảo của Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hội đồng quốc gia giáo dục Trung ương và Phát triển nhân lực tiêu biểu như: Những luận cứ khoa học của việc phát triển NNL công nghiệp cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;... Hầu hết các công trình đã làm rõ nhiều vấn đề mang tính toàn diện về phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. * Các bài đăng trên tạp chí đề cập NNL, phát triển NNL nói chung như: Nguồn nhân lực trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam đến năm 2010; … Về đào tạo NNL như: Cơ hội và thách thức đối với việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế; Đào tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá dựa trên tri thức ở nước ta hiện nay; Nâng cao chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật trong các trường chuyên nghiệp;.. 1.1.3. Các công trình khoa học nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Vĩnh Long Cuốn sách Lịch sử tỉnh Vĩnh Long (1732 - 2000, Vĩnh Long 20 năm phát triển kinh tế - xã hội (1975 - 1995); Vĩnh Long lịch sử và phát triển (tập 1 và 2); Kinh tế Vĩnh Long trong sự nghiệp phát triển ở thập niên đầu thế kỷ XXI; Vĩnh Long 30 năm xây dựng và phát triển; 20 năm xây dựng và phát triển Tỉnh Vĩnh Long (1992 - 2012); Lịch sử Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long (1930 - 2010). Các cuốn sách đã đề cập khá toàn diện về điều kiện tự nhiên, đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu, con người, truyền thống lịch sử, truyền thống đấu tranh cách mạng đến quá trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong thời kỳ đổi mới. Các công trình ít nhiều cũng đã đề cập và đánh giá cao vai trò của NNL trong sự nghiệp phát triển KT- XH của tỉnh, nhất là vai trò NNL đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn theo đặc thù của một vùng trũng có hệ thống sông ngòi dày đặc.
  12. 10 1.2. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU 1.2.1. Những nội dung liên quan đến đề tài luận án đã được đề cập Một là, các công trình khoa học được tiếp cận từ nhiều góc độ, phạm vi và lĩnh vực khác nhau nhưng đều khẳng định tầm quan trọng và yêu cầu khách quan phải phát triển NNL. Hai là, một số công trình khoa học đã đề cập đến những vấn đề lý luận về con người, nguồn lực con người và những vấn đề lý luận chung về NNL, phát triển NNL nhằm làm rõ thực trạng, kết quả kinh nghiệm trong phát triển NNL ở Việt Nam. Ba là, các công trình đã hệ thống, khái quát các quan điểm cơ bản, chủ trương lớn của Đảng Cộng sản Việt Nam qua các nhiệm kỳ đại hội của Đảng về phát triển NNL trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Bốn là, công trình khoa học đều có đối tượng, mục tiêu nghiên cứu khác nhau nhưng về cơ bản các công trình đã chỉ ra mối quan hệ giữa phát triển NNL với nhiệm vụ đào tạo NNL là cán bộ, công chức, viên chức (CB,CC,VC) và NNL là lực lượng lao động lành nghề trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn ở các cấp Đảng bộ địa phương, cấp vùng miền. Năm là, hầu hết công trình khoa học tập trung trình bày có hệ thống những quan điểm của Đảng về vai trò của GD - ĐT đối với việc nâng cao chất lượng NNL, đặc biệt nhấn mạnh GD - ĐT trong việc thúc đẩy phát triển NNL. 1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, từ năm 2000 đến năm 2015. - Khảo sát thực trạng phát triển NNL của tỉnh Vĩnh Long từ năm 2000 đến năm 2005 và từ năm 2005 đến năm 2015, từ đó chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong công tác phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long. - Hệ thống hóa các văn kiện chủ yếu của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về chủ trương phát triển NNL qua ba nhiệm kỳ đại hội Đảng bộ tỉnh từ năm 2001 đến năm 2015. - Khảo sát quá trình thực hiện chủ trương phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long gồm cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, chính sách thu hút nguồn nhân lực,… từ năm 2000 đến năm 2015.
  13. 11 - Khái quát những thành công, những hạn chế, khiếm khuyết và nguyên nhân của những thành công, những hạn chế, khiếm khuyết từ quá trình hoạch định chủ trương đến chỉ đạo thực tiễn và kết quả phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long qua hơn 15 năm, từ năm 2001 đến năm 2015. - Đúc kết, gợi mở những kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng bộ trong công tác phát triển NNL nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện, bền vững trong những năm tiếp theo. Chương 2 ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH LONG VẬN DỤNG CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2005 2.1. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH VĨNH LONG 2.1.1. Nguồn nhân lực và chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển nguồn nhân lực những năm đầu thế kỷ XXI 2.1.1.1. Tầm quan trọng của nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là toàn bộ lực lượng lao động của xã hội được quy định số dân trong độ tuổi lao động, gồm những người có việc làm và chưa có việc làm. Là bộ phận những người được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, có trình độ lành nghề, kiến thức, năng lực và sức khỏe nhất định, là nguồn lực quyết định cho sự phát triển KT-XH trong một cộng đồng. Phát triển NNL chính là quá trình biến đổi NNL nhằm phát huy, khơi dậy tiềm năng con người. Ở Việt Nam, khi nghiên cứu phát triển NNL thì trước tiên đồng nghĩa với lý thuyết về chính sách phát triển nguồn lực con người theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Cách tiếp cận thứ nhất, phát triển NNL là việc xây dựng, phân bổ và sử dụng nguồn nhân lực cùng với các hoạt động có liên quan nhằm hình thành các chuẩn mực và mạng lưới xã hội dưới sự trợ giúp của nhà nước, của cơ quan phát triển nhân lực địa phương, các tổ chức giáo dục và các tổ chức khác. Cách tiếp cận thứ hai, phát triển NNL là việc thông qua giáo dục và đào tạo để tạo ra một lực lượng lao động có khả năng đáp ứng nhu cầu của một quốc gia, một vùng, một ngành hay một tổ chức nào đó.
  14. 12 2.1.1.2. Chủ trương của Đảng về phát triển nguồn nhân lực trong công cuộc đổi mới Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991), Đảng đã chỉ rõ nguồn lực con người rất dồi dào, con người Việt Nam có truyền thống cần cù, sáng tạo, có nền tảng văn hóa, giáo dục, có khả năng nắm bắt nhanh KH - CN đó là nguồn lực quan trọng nhất. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (1996) coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển, các chính sách giáo dục đào tạo, KH-CN đều hướng đến mục tiêu là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Kế thừa các kỳ đại hội, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001), Đảng khẳng định: “Tăng cường kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa và giáo dục,… nâng cao dân trí, giáo dục và đào tạo con người, xây dựng và phát triển NNL của đất nước” và mọi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước phải xuất phát từ mục đích vì con người, chăm sóc bồi dưỡng con người, phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Đồng thời cần “tăng cường đầu tư vào phát triển con người thông qua phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. Đảm bảo nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. 2.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Vĩnh Long tác động đến phát triển nguồn nhân lực Tỉnh Vĩnh Long được thành lập vào năm 1732, với nhiều tên gọi địa danh khác nhau. Ngày 26/12/1991, tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa VIII đã quyết định tách tỉnh Cửu Long thành hai tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh. Là tỉnh nông nghiệp nằm giữa hai trung tâm kinh tế lớn là thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp và nông nghiệp được xem là mặt trận hàng đầu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đặc biệt là sản xuất lúa gạo. Tuy nhiên, tỷ lệ người nghèo, lao động thiếu việc làm và số lượng lao động chưa qua đào tạo chiếm khá lớn trong dân cư đã trở thành gánh nặng, là vấn đề nóng bỏng cần được giải quyết. Do đó, để khai thác những thế mạnh, tiềm năng của tỉnh, tỉnh Vĩnh Long cần đẩy mạnh phát triển NNL, nhất là nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao cả trong hệ thống chính trị và trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
  15. 13 2.1.3. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Vĩnh Long từ khi tái lập tỉnh đến năm 2000 Nguồn nhân lực cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước Là một tỉnh đi lên từ nông nghiệp, NNL trong các cơ quan nhà nước luôn đóng vai trò không thể thiếu trong nhiệm vụ thực hiện phát triển KT-XH của tỉnh. Tuy nhiên, số lượng và chất lượng NNL là CB,CC,VC trong các cơ nhà nước vẫn thiếu nhiều cán bộ khoa học đầu đàn, thiếu cán bộ có chuyên môn giỏi, cán bộ có trình độ sau đại học rất ít. Bên cạnh đó công tác quản lý đội ngũ CB,CC,VC bộc lộ bất cập, thiếu căn cứ đánh giá năng lực, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, công vụ, trong bồi dưỡng quy hoạch và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong ngành trọng yếu, mũi nhọn. Nguyên nhân của thực trạng trên chủ yếu là sự nhận thức về vị trí và vai trò của sự nghiệp GD - ĐT chưa toàn diện, thiếu sự quan tâm chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền trong công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Đồng thời, công tác quy hoạch, sử dụng NNL có trình độ khoa học - kỹ thuật chưa rõ ràng, thiếu đồng bộ, thiếu cơ chế chính sách đào tạo theo nhu cầu. Nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn So với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, tỉnh Vĩnh Long có mật độ dân số đông, lực lượng lao động dồi dào nhưng do tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động tăng dần tỷ trọng sang công nghiệp và dịch vụ thì nguồn lực lao động vẫn chưa đáp ứng được sự đòi hỏi của địa phương. Phần lớn NNL có trình độ chuyên môn, tay nghề còn ở mức thấp, ý thức tác phong thái độ làm việc và chấp hành pháp luật chưa cao, Trình độ học vấn của các đối tượng trong độ tuổi lao động còn nhiều hạn chế nên việc đào tạo nghề cũng gặp không ít khó khăn. Bên cạnh đó nguồn lực lao động nông nghiệp, nông thôn thiếu kiến thức và kỹ năng, chưa bắt kịp tiến trình đô thị hóa và tiến trình hội nhập nên chất lượng lao động không cao. Có thể nói, đây là một trở ngại rất lớn đến tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Vĩnh Long. 2.1.4. Những vấn đề đặt ra trong công tác phát triển nguồn nhân lực Một là, cần có chiến lược, đột phá toàn diện về hoạch định chính sách phù hợp với xu thế phát triển chung của đất nước và địa phương, đặc biệt là hình thành đội ngũ CB,CC,VC có trình độ chuyên môn cao, đội ngũ lao động lành nghề. Hai là, cần có những chủ trương chính sách hợp lý, đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo, nhất là công tác giáo dục bậc đại học và sau đại học.
  16. 14 Ba là, NNL chủ yếu là lực lượng lao động nông nghiệp, phần lớn lao động không có việc làm ổn định, trình độ lao động rất thấp, đa phần chưa có trình độ chuyên môn nhất định nên trở thành bài toán trong mọi chủ trương chính sách của các cấp ủy đảng và chính quyền nhân dân. Bốn là, trước yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH, Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long cần có chiến lược đầu tư cho con người, lấy con người làm mục tiêu, động lực để phát triển kinh tế. Hình thành đội ngũ nguồn nhân lực có trình độ đại học, sau đại học, lực lượng lao động ứng dụng khoa học - kỹ thuật và chuyển giao công nghệ để đáp ứng cho sự phát triển bền vững và lâu dài. 2.2. CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH LONG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2005 2.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về phát triển nguồn nhân lực Nhận thức toàn diện quan điểm của Đảng về công tác phát triển NNL và Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ VII (1/2001), Đảng bộ đã ban hành Chương trình hành động số 05-CTr/TU về đào tạo nhân lực và giải quyết việc làm cho người lao động tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2001 - 2005; Chương trình hành động số 08-CTr/TU về thực hiện kết luận Hội nghị lần thứ VI Ban Chấp hành Trung ương (khóa IX) về giáo dục - đào tạo, KHCN và nhiệm vụ phát triển NNL đến năm 2010. Đây là hai Chương trình hành động của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long khi bước vào thế kỷ XXI. Với nhiệm vụ trọng tâm là đào tạo nguồn nhân lực và giải quyết việc làm cho người lao động là đảm bảo cho phát triển KT-XH, an ninh, quốc phòng. Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm Đảng bộ ban hành tiếp Kế hoạch số 39-KH/TU về việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Long với mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo nghề, chuẩn bị cho người lao động những khả năng thích ứng với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng và việc làm; mở rộng đào tạo công nhân lành nghề, kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp. 2.2.2. Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long chỉ đạo thực hiện phát triển nguồn nhân lực Nguồn nhân lực cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long chỉ đạo các ngành các cấp liên quan, xây dựng cơ chế chính sách phát triển NNL, cụ thể là Chỉ thị số 20/CT.UBT về đào tạo, bồi
  17. 15 dưỡng cán bộ - công chức giai đoạn 2001 - 2005 của tỉnh Vĩnh Long. Chỉ thị đề ra mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cho từng đối tượng, trong đó tập trung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, đào tạo trình độ đại học và sau đại học, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ chuyên gia đầu ngành về các lĩnh vực quản lý nhà nước. Phấn đấu đến năm 2005 có 100% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ đại học về chuyên môn, đồng thời đảm bảo được bồi dưỡng về kiến thức quản lý nhà nước vì đây là đối tượng phục vụ trực tiếp cho sự nghiệp cải cách hành chính của tỉnh trong công cuộc CNH, HĐH đất nước. Từ sự chỉ đạo của UBND tỉnh, trong nhiệm kỳ 5 năm (2001 - 2005), nguồn nhân lực NNL đã tăng lên đáng kể. Số lượng CBCCVC hành chính và sự nghiệp tỉnh đưa đi đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng được nhu cầu lực lượng NNL thời kỳ CNH, HĐH. Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhiệm vụ đặt ra nhất là đào tạo nguồn nhân lực cán bộ, công chức, viên chức có trình độ đại học, sau đại học. Nguồn nhân lực lao động chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn Thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ VII (2001), UBND tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch số 1478/UB đào tạo nguồn nhân lực và giải quyết việc làm cho người lao động tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2002 - 2005 và Quyết định số 348/2003/QĐ.UBT về việc phê duyệt quy hoạch mạng lưới dạy nghề tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2002 - 2010 với mục tiêu chung là tăng cường đào tạo nghề, giải quyết việc làm chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, bảo đảm việc làm cho phần lớn người lao động có nhu cầu, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân. Với đặc thù là tỉnh thuần nông, UBND tỉnh ban hành Đề án số 2015-ĐA/UB đề án xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Phấn đấu thực hiện 60% giáo viên đạt trên chuẩn có trình độ Cao đẳng và Đại học, trong đó 20% có trình độ Đại học vào năm 2005. Đồng thời có chủ trương đào tạo 50 cán bộ, giáo viên có trình độ thạc sĩ, nâng chuẩn cho 1.000 giáo viên có trình độ chuẩn lên trình độ cao đẳng. Tuy nhiên, đến cuối năm 2005 năm NNL được đào tạo chuyên môn vẫn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong cơ cấu NNL chung của tỉnh.
  18. 16 Chương 3 ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH LONG ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015 3.1. YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG TÌNH HÌNH MỚI 3.1.1. Yêu cầu đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực sớm đưa Việt Nam ra khỏi tình trạng kém phát triển và chủ động hội nhập quốc tế Bước vào công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách cho công tác phát triển NNL. Số lượng và chất lượng NNL đã được nâng lên đáng kể. Tuy nhiên, NNL nước ta hiện nay vẫn cón có những hạn chế: Đó là trình độ, kỹ năng còn yếu; năng lực đổi mới và sáng tạo khoa học, công nghệ của nguồn nhân lực Việt Nam rất thấp; đội ngũ kỹ thuật viên và công nhân có tay nghề vừa thiếu, vừa yếu; nguồn nhân lực có năng lực quản lý, nhất là quản trị doanh nghiệp vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về chất lượng. Đồng thời, chính sách phát triển NNL và liên quan đến sử dụng NNL chất lượng cao sẽ tác động mạnh mẽ đến sự phát triển về quy mô, cơ cấu và chất lượng NNL trong những năm tới. Đây là vấn đề nan giải cho toàn bộ nền kinh tế và ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển KT-XH và phát triển NNL nói chung và tỉnh Vĩnh Long nói riêng. 3.1.2. Chủ trương của Đảng về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực Nhận thức được vai trò của NNL trong tình hình mới và cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Nghị quyết số 27-NQ/TW về Xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Đây là Nghị quyết có vị trí, vai trò, ý nghĩa rất quan trọng, không chỉ với đội ngũ trí thức, mà còn đối với nhiệm vụ phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới. Kế thừa chủ trương phát triển nguồn nhân lực, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) của Đảng tiếp tục khẳng định và ban hành Nghị quyết số 29- NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
  19. 17 hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết khẳng định quan điểm nhất quán Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển KT-XH. 3.2. CHỦ TRƯƠNG VÀ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH LONG ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU MỚI 3.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về phát triển nguồn nhân lực Sau 20 năm tiến hành đường lối đổi mới, tình hình KT-XH tỉnh Vĩnh Long có nhiều khởi sắc nhưng vẫn là địa phương có tốc độ tăng trưởng chậm, tỷ lệ nghèo đói trong nhân dân có xu hướng tăng và thoát nghèo không bền vững. Cụ thể hóa Nghị quyết của Đảng các cấp, Đảng bộ đã ban hành Chương trình hành động số 21-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết số 27 của Đảng, phấn đấu đến năm 2010 xây dựng xong quy hoạch đội ngũ trí thức trong hệ thống chính trị các cấp. Đến năm 2015 có 50% cán bộ lãnh đạo, quản lý, trưởng, phó ngành tỉnh và huyện, thị có trình độ thạc sĩ trở lên; 50% cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn (từ ban thường vụ đảng uỷ) có trình độ đại học trở lên. Với quan điểm “muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người đảm bảo phát triển nhanh và bền vững yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”, tỉnh uỷ Vĩnh Long ban hành tiếp Nghị quyết số 09-NQ/TU về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) về giáo dục - đào tạo đến năm 2020 và Chương trình hành động số 09-Ctr/TU về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 với quyết tâm thực hiện chiến lược mục tiêu đến 2015 tỉnh Vĩnh Long thành tỉnh trung bình khá trong khu vực. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, UBND tỉnh ra Quyết định số 1375/QĐ-UBND về việc ban hành Kế hoạch phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020; Quyết định số: 1917/QĐ-UBND về việc thành lập Hội đồng phát triển NNL tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2020. Đây là những chủ trương quan trọng để đẩy nhanh tốc độ phát triển NNL, là có sở để các cấp các ngành hoạch định đường lối phù hợp điều kiện của tỉnh.
  20. 18 3.2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện phát triển nguồn nhân lực của Đảng bộ Tỉnh Vĩnh Long 3.2.2.1. Phát triển toàn diện nguồn nhân lực cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu mới Thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ, Ủy ban Nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều chính sách phù hợp với điều kiện thực tiễn đặt ra. Đó là ban hành Đề án: "Đào tạo ở nước ngoài nguồn nhân lực có trình độ sau đại học cho tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2006-2011 (Đề án Vĩnh Long 100)"; Quyết định số 08/2007/QĐ- UBND về chính sách hỗ trợ bác sĩ, dược sĩ đại học, sinh viên tốt nghiệp các Trường Đại học Y Dược về công tác ở ngành Y tế tỉnh Vĩnh Long; Quy định chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức đi học và cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường về công tác xã tỉnh Vĩnh Long, Quyết định số 1533/QĐ- UBND, ngày 11 tháng 8 năm 2011 về việc triển khai Nghị quyết số 14/2011/NQ- HĐND ngày 28 tháng 7 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc diện quy hoạch nguồn của tỉnh, cán bộ, công chức được cơ quan cử đi học thông qua Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy. Quyết định số 31/QĐ-UBND về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CB,CC,VC tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015,… Đây là kết quả của quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ, Chính quyền tỉnh Vĩnh Long đối với sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực ở địa phương, thể hiện sự quyết tâm đẩy mạnh NNL, nhất là NNL chất lượng cao theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ IX (2010) đề ra. 3.2.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lao động chuyên môn kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn Trên cơ sở Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ VIII (2005), Ủy ban Nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều chính sách quan trọng như: Quyết định số: 29/2008/QĐ-UBND về hỗ trợ tạm thời bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, huấn luyện nghề ngắn hạn và cung cấp thông tin cho nông dân giai đoạn 2007 - 2010; Quyết định số 420/QĐ-UBND về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Vĩnh Long; Quyết định số: 514/QĐ-UBND về việc thành lập Hội đồng Thẩm định hồ sơ thành lập, cho phép thành lập trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề; thành lập, cho phép thành lập phân hiệu/cơ sở đào tạo thuộc trường, trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Lon; Quyết định số: 822/QĐ-UBND về việc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1