intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Hoạt động của một số Đảng Cộng sản khu vực Nam Á từ năm 1991 đến năm 2011

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

52
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích chính của Luận án là phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của các đảng cộng sản khu vực Nam Á từ năm 1991 đến năm 2011, từ đó rút ra một số kinh nghiệm cho các đảng cộng sản và kiến nghị một số biện pháp tăng cường phối hợp giữa Đảng CSVN với các đảng này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Hoạt động của một số Đảng Cộng sản khu vực Nam Á từ năm 1991 đến năm 2011

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH MẪN HUYỀN SÂM HO¹T §éNG CñA MéT Sè §¶NG CéNG S¶N KHU VùC NAM ¸ Tõ N¨M 1991 §ÕN n¨M 2011 Chuyên ngành: Lịch sử Phong trào cộng sản,  công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc Mã số: 62 22 0312 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
  2. HÀ NỘI ­ 2016
  3. Công trình được hoàn thành  tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Phan Văn Rân                                                        2. PGS.TS Nguy ễn Viết Th ảo  Phản biện 1:   Phản biện 2:  Phản biện 3: Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện,  họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh  Vào hồi……giờ……..ngày…….tháng …….. năm 2016
  4. 4 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
  5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài Trong số các nước thuộc địa khu vực Á­Phi­Mỹ Latinh, khu vực Nam Á (trước   đây gọi là Tiểu lục địa  Ấn Độ) là nơi phong trào cộng sản ra đời tương đối sớm,   rộng khắp và có truyền thống đấu tranh bất khuất. Từ khi hình thành vào đầu những   năm 1920, phong trào cộng sản tại Nam Á đã trở thành bộ phận mật thiết của phong  trào cộng sản quốc tế và có nhiều đóng góp tích cực vào phong trào đấu tranh chống  thực dân Anh, giành độc lập dân tộc của nhân dân các nước Nam Á cũng như  đấu  tranh vì lợi ích của người lao động, vì hoà bình, dân sinh, dân chủ  và mục tiêu  CNXH.  Sau khi phong trào cộng sản quốc tế lâm vào khủng hoảng do sự sụp đổ của  hệ  thống XHCN  ở  Liên Xô và Đông Âu, các đảng cộng sản tại Nam Á mặc dù   cũng chịu tác động nặng nề  nhưng vẫn bền bỉ  đấu tranh đồng thời nhanh chóng   khắc phục tình trạng hoang mang, lúng túng ban đầu, tăng cường công tác tổ chức,   xây dựng đảng, đã trở  thành lực lượng quan trọng trên chính trường các nước.  Trong đó, một số  đảng tại  Ấn Độ, Nepal và Sri Lanka còn vươn lên nắm quyền   hoặc tham gia chính phủ  liên minh. Đây là những kinh nghiệm quý cho các đảng  cộng sản khác đang hoạt động tại những nước có chế  độ  chính trị  tương đồng.  Mặc dù vậy, nghiên cứu về phong trào cộng sản quốc tế tại Việt Nam cũng như  trên thế giới vẫn là mảng trống và chưa được nghiên cứu sâu. Đối với Việt Nam cũng như Đảng Cộng sản Việt Nam, các đảng cộng sản  tại Nam Á có tình cảm và mối quan hệ  rất đặc biệt thể  hiện qua sự   ủng hộ  to   lớn đối với cuộc kháng chiến chống Mỹ  cứu nước và  công cuộc Đổi mới  của  Việt Nam. 
  6. 2 Đảng Cộng sản Việt Nam là thành viên trong phong trào cộng sản quốc tế.  Việc nghiên cứu cũng như củng cố, tăng cường quan hệ với các đảng cộng sản,   bao gồm cả các đảng cộng sản tại Nam Á cần được quan tâm và coi trọng. Trong   giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ  đó càng trở nên đặc biệt quan trọng, nhằm trả lời   các câu hỏi câu hỏi liệu phong trào cộng sản quốc tế còn sức sống và động lực  phát triển không? thời đại ngày nay có còn là thời kỳ quá độ từ  CNTB lên CNXH   hay không? và có thể rút ra những kinh nghiệm gì từ  hoạt động thực tiễn của các  đảng để đưa phong trào cộng sản quốc tế thoát  khỏi khủng hoảng?  Vì những lý do trên, việc nghiên cứu hoạt động của các đảng cộng sản tại  khu vực Nam Á từ sau năm 1991 nhằm đánh giá đúng thực trạng của các đảng tại   khu vực này, từ  đó rút ra những kinh nghiệm cần lưu ý trong hoạt động của các   đảng cộng sản cũng như  đưa ra giải pháp tăng cường sự  phối hợp giữa Đảng   Cộng sản Việt Nam với các đảng cộng sản trong khu vực là rất cần thiết hiện   nay. Do đó,  tác giả  lựa chọn đề  tài  “Hoạt động của một số  đảng cộng sản  khu vực Nam Á từ năm 1991 đến năm 2011” làm Luận án Tiến sĩ chuyên ngành  Lịch sử phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1 Mục đích nghiên cứu của luận án Mục đích chính của Luận án là phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của  các đảng cộng sản khu vực Nam Á từ  năm 1991 đến năm 2011, từ  đó rút ra một  số  kinh nghiệm cho các  đảng cộng sản và  kiến nghị  một  số  biện pháp tăng   cường phối hợp giữa Đảng CSVN với các đảng này. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án ­  Trình bày quan niệm về hoạt động của các đảng cộng sản. ­ Nêu và phân tích các nhân tố  tác động đến hoạt động của các đảng cộng  sản khu vực Nam Á sau khi Liên  Xô sụp đổ năm 1991. ­ Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động của các đảng cộng sản Nam Á từ  năm 1991 đến năm 2011.
  7. 3 ­ Rút ra một số kinh nghiệm cho hoạt động của các đảng cộng sản. ­ Đưa ra một số  giải pháp chủ  yếu nhằm tăng cường   quan hệ  giữa Đảng  CSVN với các đảng cộng sản Nam Á. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của Luận án là hoạt động của một số  đảng  cộng sản tại khu vực Nam Á.  Bên cạnh đó, Luận án cũng đề  cập và xem xét tình hình thế  giới, khu vực   Nam Á và phong trào cộng sản quốc tế từ sau Chiến tranh lạnh và quan hệ giữa   Đảng Cộng sản Việt Nam với các đảng cộng sản tại Nam Á.  3.2 Phạm vi nghiên cứu ­  Về  đối tượng nghiên cứu: Năm đảng cộng sản tại 4 nước Nam Á: Đảng  Cộng sản Ấn Độ, Đảng Cộng sản Ấn Độ  Mác­xít, Đảng Cộng sản Nepal Mác­xít  Lê­nin­nít Thống nhất, Đảng Cộng sản Sri Lanka và Đảng Cộng sản Bangladesh.  ­ Về  không gian: Khu vực Nam Á, trong đó tập trung chủ  yếu vào 4 nước   (Ấn Độ, Nepal, Sri Lanka và Bangladesh) có các đảng cộng sản hoạt động. ­ Về thời gian: Từ năm 1991­2011.  4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1 Cơ  sở lý luận của Luận án: Quan điểm của chủ  nghĩa Mác­Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí Minh, quan điểm, đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và  Nhà nước Việt Nam; các chủ trương, chính sách nêu trong cương lĩnh, văn kiện,  nghị quyết của các đảng cộng sản khu vực Nam Á từ năm 1991 đến năm 2011.  4.2 Phương pháp nghiên cứu Luận án được thực hiện theo cách tiếp cận chuyên ngành lịch sử  phong trào  cộng sản, công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc và dựa trên  quan điểm duy vật  biện chứng và duy vật lịch sử. 
  8. 4 Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp lịch sử­logic, kết hợp với   các phương pháp nghiên cứu của ngành khoa học xã hội và nhân văn như: phương   pháp hệ thống, phương pháp tiếp cận thực tiễn, phân tích, tổng hợp, thu thập xử lý   tài liệu, tư liệu...  5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ­ Về  mặt khoa học: Trên cơ  sở  phân tích toàn diện và có hệ  thống những  hoạt động chủ  yếu của các đảng cộng sản tiêu biểu ở  Nam Á từ  năm 1991 đến   năm 2011, đặc biệt luận giải những thành tựu, hạn chế  cũng như  nguyên nhân   của những thành tựu, hạn chế  đó, Luận án khẳng định các đảng cộng sản tại  Nam Á tuy chưa hoàn toàn thoát khỏi khủng hoảng nhưng vẫn còn sức sống và  triển vọng phát triển, thể  hiện  ở  việc các đảng đã vượt qua giai đoạn khó khăn  nhất và đang từng bước phục hồi, thậm chí có những bước tiến mới. Qua đó, kết  quả  nghiên cứu của Luận án sẽ  góp phần làm sáng tỏ  đánh giá, nhận định của   Đảng Cộng sản Việt Nam rằng sau khi Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, phong trào   cộng sản còn gặp nhiều khó khăn nhưng đã có những bước hồi phục.  ­ Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở những thành công, thất bại trong hoạt động  của các đảng cộng sản tại Nam Á, Luận án rút ra một số kinh nghiệm cần lưu ý   đối với các đảng cộng sản khác trong quá trình hoạt động thực tiễn. Đồng thời,   sau khi phân tích những kết quả  đạt được và hạn chế  trong quan hệ giữa Đảng   CSVN với các đảng cộng sản tại Nam Á đến năm 2011, Luận án đưa ra một số  giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự phối hợp giữa Đảng CSVN với các đảng   cộng sản Nam Á trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo trong công tác   nghiên cứu và giảng dạy về  phong trào cộng sản và quan hệ  quốc tế  liên quan  đến khu vực Nam Á tại các cơ  quan, trung tâm nghiên cứu, học viện và nhà   trường. 6. Kết cấu của luận án
  9. 5 Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục chữ viết tắt, tài liệu tham   khảo và phụ lục,  Luận án được kết cấu thành 04 chương. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu liên quan đến Đề  tài  tập trung  vào ba nhóm, chiếm đa số là các công trình về nghiên cứu chung về khu vực Nam   Á và phong trào cộng sản quốc tế:  Thứ  nhất,  nghiên cứu chung về  khu vực  Nam  Á, bao gồm các đề  tài  nghiên cứu của các Bộ/Ban, sách tham khảo của Viện Nghiên cứu Ấn Độ và Tây  Nam Á và tài liệu tham khảo của Thông tấn xã Việt Nam... như  Đề  tài cấp Bộ  của Bộ Ngoại giao (2002), Quan hệ Ấn Độ­Pakistan và tác động đến an ninh khu   vực Nam Á; Đề  tài cấp Bộ của Bộ Ngoại giao (2003),  Quan hệ giữa Việt Nam   với các nước Nam Á từ  năm 1945 đến năm 2003; Đề  tài cấp Bộ  của Ban Đối  ngoại Trung  ương (2006), Chính sách Hướng Đông của  Ấn Độ  trong giai đoạn   mới; Bộ Ngoại giao (2011), Ấn Độ và quan hệ Việt Nam ­ Ấn Độ, Nxb Thế giới, Hà  Nội;  Đỗ  Đức  Định (1999), “50   năm kinh tế   Ấn  Độ”,  Nxb Thế  giới, Hà Nội;  Ngân hàng Thế giới (2010), Kinh tế Nam Á năm 2010: Tiến lên, Hướng Đông; J.S  Uberoi (2011),  Ấn  Độ  mãi mãi huy hoàng,  Nxb Media Transasia India Limited  (bản dịch của Nhà xuất bản Thế giới); Thông tấn xã Việt Nam (2006), “ Ấn Độ  và vấn đề an ninh châu Á”, Tài liệu tham khảo đặc biệt, ngày 29/6; Thông tấn xã  Việt Nam (2006), “Ấn Độ, cường quốc đang lên”, Tài liệu tham khảo, (3)... 
  10. 6 Thứ hai, trong nghiên cứu, đánh giá chung về phong trào cộng sản quốc tế  của một số  nhà nghiên cứu của Ban Đối ngoại Trung  ương Đảng và Học viện  Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh như Báo cáo kết quả tổng kết thực tiễn Ban Đối  ngoại Trung ương (2004) “Tình hình phong trào cộng sản và công nhân quốc tế,   phong trào hòa bình, dân chủ  trên thế  giới”,  Nguyễn Thị  Quế  (2005), “Phong   trào cộng sản  ở một số nước liên minh Châu Âu thời kỳ sau chiến tranh lạnh” ,  Nxb Chính trị  quốc gia, Hà Nội,  Viện Quan hệ Quốc tế  (2005),  Lịch sử  phong   trào cộng sản và công nhân quốc tế, Nxb Lý luận Chính trị, Nguyễn Hoàng Giáp  chủ biên (2006), Sự phối hợp hoạt động của các Đảng cộng sản và cánh tả trên   thế  giới hiện nay, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, Đề  tài cấp Bộ  do Nguyễn  Mạnh Hùng chủ  nhiệm (2012),  “Sự  tham gia của Đảng ta tại các diễn đàn đa   phương chính đảng: Thực trạng và phương hướng trong thời gian tới”   mã số  KHBĐ(2011)­27,   PGS.TS   Nguyễn   Hoàng   Giáp   và   PGS.TS   Nguyễn   Thị   Quế  (đồng chủ  biên) (2014),  Phong trào cộng sản quốc tế  hiện nay và triển vọng ,  Nxb Chính trị  quốc gia, Hà Nội, Nguyễn Hoàng Giáp ­ Nguyễn Thị  Quế (2004),  “Phong trào cộng sản  ở  các nước tư  bản phát triển trước các vấn đề  lý luận   chính trị đặt ra trong thời kỳ sau chiến tranh lạnh”,  Tạp chí Lý luận chính trị, số  11/2004; Vũ Văn Hoà (2006), “Diễn đàn Aten: hình thức hoạt động chung của   phong trào cộng sản, công nhân quốc tế  hiện nay”,  Tạp chí Cộng sản, số  108,  2006; Nguyễn Hoàng Giáp ­ Nguyễn Thị Quế (2007), “Phong trào cộng sản quốc   tế  trong giai đoạn hiện nay”,   Tạp chí Cộng sản, số  11/2007; Thái Văn Long  (2007), “Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hoá”,  Tạp chí Cộng sản, số  10/2007; Nguyễn Mạnh Hùng (2006), “Tình hình phong  trào cộng sản và công nhân quốc tế  ngày nay”,  Tạp chí Lý luận chính trị, số  7/2006...
  11. 7 Thứ  ba,  hoạt động của một số  đảng cộng sản tiêu biểu tại Nam Á như  Đảng CPI và CPI­M (Ấn Độ) đăng trên Tạp chí Cộng sản, Tạp chí Xây dựng Đảng,   đại sử ký và các báo cáo về đại hội các đảng của Ban Đối ngoại Trung ương Đảng   từ  năm 1991 đến năm 2011 như  Trịnh Thị  Hoa (2004), “Đảng Cộng sản  Ấn Độ  (Mác­xít)”, Tạp chí Xây dựng Đảng; Lê Gia Kiên (2009), “Đảng Cộng sản Ấn Độ và   Đảng Cộng sản  Ấn Độ  ­ Mác­xít: Quá khứ  và triển vọng”,  Tạp chí Cộng sản, số  795; Nguyễn Trọng Kiên (2013) “Phong trào cộng sản, cánh tả  tại  Ấn Độ: Tình  hình và triển vọng”, Tạp chí Cộng sản, số 851... 1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Ở  nước ngoài, các công trình nghiên cứu liên quan đến Đề  tài cũng bao  gồm 2 nhóm:  Thứ  nhất,  lịch sử  của các đảng như  Harkishan Singh Surjeet (1993),  An  Outline History of the Communist Movement in India,  National Book Center, New  Delhi,   Harkishan   Singh   Surjeet   (1998),  March   of   the   Communist   Movement   in   India,  National   Book   Agency   Private   Limited,   Calcutta,   India,  International  Department of the CPSL (1995), History of Communist Party of Sri Lanka, CPN­UML  (2000),  People’s Multi Party Democracy: Policy Papers,  Madan­Ashrit Memorial  Foundation, Nepal; International Department of Communist Party of Bangladesh  (2003),  A   brief   introduction   to   the   Communist   Party   of   Bangladesh,  Party  Publication;  A.B.Bardhan (2000),  75 years: This is the CPI,  CPI Publication, New  Delhi; A.B.Bardhan (2005), 80 years of CPI, CPI Publication, New Delhi; Communist  Party of India (Marxist) (2007),  Thirty Years of the Left Front Government in West   Bengal 1997­2007, Progressive Printers, West Bengal; Anil Rajimwal (2012), History  of   Communist   Party   of   India   through   Congresses,   People’s   Publishing   House  PVT.LTD;  International Department of the CPN­UML (2009), History of Communist   Party of Nepal (Unified Marxist Leninist, Party Publication; D.J.Sagar (2009), Political  Parties of the world: 7th Edition, John Harper Publishing...
  12. 8 Thứ   hai,  quan   điểm,   đường   lối   và   chính   sách   của   các   đảng   như  Communist  Party   of   India   (Marxist)   (1993),  Contemproray   world   situation   and   validity of Marxism, CPI(M) Publication; School for Social Scientists (1999),  The  Emerging mutation in the socialist world,  Chitturpu – 521 132, Krishna District,  Andhra Pradesh, India;  CPN­UML (2000), Proceedings of International Conference   on   socialism   in   the   21st   century,  Madan­Ashit   Memorial   Foundation,   Kathmandu;  Sitaram   Yechury   (2008),  Socialism   in   a   changing   world,  Prajasakti   Book   House,  Andhra   Pradesh,   India;  A.B   Bardhan   (2002),  Crisis   of   Corporate   Capitalism,   People’s Publishing House; tham luận của đồng chí Madhav Kumar, nguyên Thủ  tướng Nepal, nguyên Tổng Bí thư Đảng CPN­UML tại Hội thảo “ Challenges and  Opportunities for the Left Movement in South Asia” do Đảng CPSL tổ  chức; các  bài tham luận của các đảng tại Cuộc gặp quốc tế các đảng cộng sản, công nhân  (IMCWP) từ năm 1998 đến năm 2011 và thông tin mà các đảng cộng sản Nam Á   đưa trên website Solidnet (www.solidnet.org).  1.3 Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu, giải quyết ­ Đưa ra quan niệm về hoạt động của các đảng cộng sản nhằm tạo cơ sở  cho việc phân tích và đánh giá hoạt động của các đảng cộng sản tại Nam Á. ­ Phân tích những nhân tố chủ  yếu tác động đến hoạt động của các đảng   cộng sản khu vực Nam Á từ năm 1991 đến 2011. ­ Phân tích và đánh giá nội dung hoạt động của các đảng cộng sản Nam Á,  thông qua hoạt động cụ thể của 5 đảng cộng sản tiêu biểu, gồm Đảng Cộng sản  Ấn Độ, Đảng Cộng sản Ấn Độ (Mác­xít), Đảng Cộng sản Nepal Mác­xít Lê­nin­ nít Thống nhất, Đảng Cộng sản Sri Lanka  và Đảng Cộng sản Bangladesh.  ­ Rút ra một số kinh nghiệm từ hoạt động của các đảng. ­ Khái quát và đánh giá quan hệ  giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với các  đảng cộng sản khu vực Nam Á từ  khi thành lập đến năm 2011 và đề  xuất với  Đảng CSVN một số giải pháp nhằm tăng cường quan hệ với các đảng.
  13. 9 Chương 2 NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐẢNG  CỘNG SẢN KHU VỰC NAM Á TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2011 2.1. Quan niệm về hoạt động của đảng cộng sản  “Hoạt động”  hiểu theo nghĩa chung nhất là toàn bộ  những hành vi, hành   động của cơ thể sống, bảo đảm cho nó tồn tại và phát triển.  “Hoạt động của đảng cộng sản” là tổng hòa các hành vi, hành động cách   mạng của các tổ  chức Đảng và đảng viên, tiến hành xây dựng và thực hiện   cương lĩnh, đường lối, chính sách của đảng và các nhiệm vụ cách mạng trên các   lĩnh vực của đời sống xã hội, phấn đấu vì thắng lợi của giai cấp công nhân và sứ  mệnh lịch sử, góp phần vào cuộc đấu tranh của các lực lượng cách mạng, tiến  bộ trên thế giới, vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.  Hoạt động của các đảng cộng sản tập trung chủ  yếu vào hoạt động   xây  dựng đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức; hoạt động thực hiện các nhiệm vụ cách   mạng của đảng; hoạt động đấu tranh tập hợp lực lượng thông qua tuyên truyền vận  động quần chúng, xây dựng cơ sở chính trị­xã hội của đảng, phối hợp đấu tranh với  các lực lượng chính trị­xã hội khác; và hoạt động đối ngoại, chủ yếu phối hợp trong  phong trào cộng sản quốc tế. Tuy vậy, trong từng giai đoạn nhất định, một số hoạt  động có thể  được chú trọng hơn, tùy thuộc vào bối cảnh thế  giới, khu vực, đất   nước và tình hình mỗi đảng. 
  14. 10 Trong giai đoạn chưa nắm quyền, nội dung hoạt động của các đảng tập   trung vào công tác lý luận, tập hợp lực lượng và đấu tranh chính trị, kinh tế nhằm   mở  rộng  ảnh hưởng của Đảng. Kể  từ  sau Chiến tranh lạnh, hầu hết các đảng  cộng sản tại các nước tư  sản hiện nay đều sử  dụng con đường nghị  viện kết   hợp với đấu tranh chính trị, đấu tranh kinh tế để tiến tới giành chính quyền. Khi   nắm chính quyền, hoạt động của Đảng cộng sản phải chú trọng vào công tác xây  dựng Đảng, nhất là về chính trị­tư tưởng và triển khai nhiệm vụ cách mạng trên  thực tiễn nhằm cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới XHCN từ cơ sở hạ tầng   đến kiến trúc thượng tầng và từ lực lượng sản xuất đến quan hệ sản xuất.  2.2. Một số nhân tố tác động 2.2.1. Kết quả hoạt động của các đảng cộng sản Nam Á trước năm  1991 Kể  từ  khi ra đời đầu những năm 1920 cho đến năm 1991, phong trào cộng  sản tại Nam Á luôn thể hiện truyền thống đấu tranh lâu đời và tinh thần cách mạng  kiên trung. Tuy nhiên, cơ sở chính trị, ảnh hưởng của các đảng còn hạn chế; nội bộ  phong trào bị chia rẽ do bị tác động từ mâu thuẫn trong phong trào cộng sản quốc tế  những năm 1960­1970 và chịu ảnh hưởng bởi những đặc điểm tiêu cực  cố hữu của  khu vực Nam Á như  cục bộ  địa phương, bất đồng tôn giáo, sắc tộc... Những  ưu   điểm và hạn chế  này  khiến phong trào cộng sản tại khu vực tuy vẫn duy trì  nhưng khó có những bước phát triển đột phá.   2.2.2 Bối cảnh thế giới
  15. 11 Sự  sụp đổ  của Liên Xô và hệ  thống XHCN  ở  Đông Âu đã làm thay đổi  hoàn toàn trật tự thế giới cũng như cán cân lực lượng quốc tế. Cục diện thế giới  đa cực đang định hình ngày càng rõ.  Cuộc cách mạng khoa học kỹ  thuật phát  triển như  vũ bão thúc đẩy toàn cầu hóa, tri thức hóa nền kinh tế, tăng tính phụ  thuộc lẫn nhau trong quan hệ quốc tế cũng như thúc đẩy chính sách mở cửa, hội   nhập để phát triển kinh tế của các quốc gia. Nguy cơ chiến tranh tạm thời bị đẩy  lùi do các quốc gia đều cần môi trường hòa bình để phát triển kinh tế nhưng các  cuộc xung đột cục bộ, mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo, các vấn đề an ninh phi truyền  thống... có xu hướng gia tăng.  Những đặc điểm mới của tình hình thế  giới Chiến tranh lạnh tác động  đến hoạt động của các đảng cộng sản Nam Á theo chiều hướng bất lợi, nhiều   thách thức và khó khăn hơn.  2.2.3.   Tình   hình   phong   trào   cộng   sản   quốc   tế   và   tương   quan   lực   lượng giữa CNXH với CNTB  Liên Xô tan rã và chế độ  XHCN  ở  Đông Âu sụp đổ  đã khiến CNXH trên  thế  giới tạm thời lâm vào thoái trào, cán cân lực lượng trên trường quốc tế  nghiêng về  phía có lợi cho CNTB.  Mặc dù vậy, xu thế  quá độ  từ  chủ  nghĩa tư  bản lên CNXH vẫn là xu thế  lớn,  được khẳng định qua sự  tiếp tục tồn tại, đổi  mới và phát triển của CNXH hiện thực, quá trình phục hồi của phong trào cộng   sản quốc tế và sự vận động trong lòng CNTB với  những mâu thuẫn cùng những  khuyết tật, tệ nạn không thể khắc phục. Thực trạng phong trào cộng sản quốc tế vừa đặt ra thách thức nhưng cũng   tạo không ít cơ hội cho các đảng cộng sản tại Nam Á. Thách thức lớn nhất là các   đảng rơi vào khủng hoảng, mất phương hướng, mất chỗ dựa về tinh thần lẫn vật   chất, gián đoạn quan hệ  với các đảng cộng sản khác, bị   các thế  lực đế  quốc và  phản động đẩy mạnh chống cộng điên cuồng nhất. Mặt thuận lợi là buộc các   đảng cộng sản phải nhận thức lại CNXH và con đường đi lên CNXH, tăng tính   độc lập, tự  chủ  trong việc nghiên cứu, tìm tòi con đường xây dựng CNXH phù  
  16. 12 hợp với điều kiện và hoàn cảnh nước mình; đổi mới các hình thức phối hợp hoạt   động. Ngoài ra, được sự  cổ  vũ lớn lao từ  các nước XHCN còn lại, đặc biệt,  những thành tựu của Việt Nam trong cuộc đấu tranh giành độc lập và xây dựng  CNXH.  2.2.4. Tình hình khu vực Nam Á Về  đặc điểm chính trị, văn hóa­ xã hội:  Hầu hết các quốc gia Nam Á  hiện nay nằm trong Tiểu lục địa  Ấn Độ, có lịch sử  phát triển hàng nghìn năm.   Hiện nay, hầu hết các nước đều theo chế  độ  dân chủ  đại nghị, đa nguyên đa  đảng và mô hình nhà nước tư sản, trong đó, c ác đảng tư sản có vai trò và vị thế rất   mạnh. Nơi đây cũng là một trong nh ững cái nôi văn minh loài ngườ i (nền văn  minh sông  Ấn, sông Hằng) và có sự  đa dạng về  sắc tộc và tôn giáo với hơn   2.000 sắc t ộc và ba tôn giáo lớn (Ấn Độ giáo, Phật giáo và Hồi giáo).  Tuy nhiên, Nam Á là nơi tồn tại hàng loạt vấn đề  cố  hữu dai dẳng  như  mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo, nạn phân biệt đẳng cấp,  chủ nghĩa bè phái, cục bộ  địa phương, xu hướng ly khai và tranh chấp giữa các quốc gia.  Về  tình hình khu vực sau Chiến tranh lạnh:  Tình hình khu vực Nam Á  cơ  bản vẫn giữ  được  ổn định và phát triển tương đối với việc  Ấn Độ  nổi lên  thành cường quốc khu vực và gia tăng vai trò trên trường quốc tế, xu hướng dân   chủ hóa ngày càng được mở rộng, hợp tác nội khối được củng cố và kinh tế dần   cải thiện với tốc độ  tăng trưởng khá, nhưng tranh giành quyền lực nội bộ, bạo   lực, xung đột sắc tộc, tôn giáo, khủng bố có liên quan đến Hồi giáo cực đoan vẫn   tiếp tục xảy ra tại nhiều nước, cạnh tranh  ảnh hưởng giữa các nước lớn, đặc  biệt là Mỹ và Trung Quốc rất gay gắt, kinh tế khu vực kém phát triển, tình trạng  nghèo đói, mù chữ, tăng dân số... vẫn rất nghiêm trọng. Những đặc điểm phức tạp của tình hình khu vực Nam Á tác động hai mặt   nhưng mặt tiêu cực nhiều hơn đến hoạt động của các đảng cộng sản. Trong số  đó đáng chú ý là sự cạnh tranh khốc liệt trên chính trường của các đảng tư sản, ảnh 
  17. 13 hưởng của những vấn đề  cố  hữu của khu vực đến tư  tưởng, nhận thức của   không ít đảng viên và thống nhất trong phong trào và sự cấu kết giữa lực lượng  đế quốc phản động với giai cấp tư sản nhằm thu hẹp và xóa bỏ ảnh hưởng của   các đảng cộng sản, cánh tả. Tuy vậy, sự  tương đồng về  mặt văn hóa, lịch sử, dân tộc, thể  chế  chính  trị… giữa các nước khu vực và đặc biệt, trong bối cảnh xu hướng hợp tác nội  khối được đẩy mạnh là điều kiện thuận lợi để  các đảng dễ  dàng chia sẻ  kinh   nghiệm hoạt động; Tiến trình dân chủ hóa diễn ra mạnh mẽ tại nhiều nước giúp  các đảng cộng sản hoạt động công khai. Ngoài ra, sự tồn tại của các vấn đề  cố  hữu của khu vực như nghèo đói, thất nghiệp, mù chữ, các tư  tưởng phản động,  cực đoan… xét ở một góc cạnh là môi trường rộng lớn cho các đảng để tập hợp  lực lượng, từ  đó vừa thể  hiện vai trò, nâng cao vị  thế  của mình đồng thời đấu  tranh bảo vệ quyền lợi của người dân lao động, nhất là những người nghèo.  Chương 3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ ĐẢNG CỘNG SẢN KHU VỰC NAM Á TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2011 3.1. Giai đoạn từ năm 1991 đến năm 1999 3.1.1. Nội dung hoạt động của các đảng Là một bộ phận của phong trào cộng sản quốc tế, các đảng cộng sản tại  Nam Á cũng chịu tác động bất lợi từ sự sụp đổ của Liên Xô và hệ thống XHCN  ở  Đông Âu. Hầu hết các đảng cộng sản trong khu vực lúng túng và mất định   hướng về đường lối, quan điểm, bị tan rã và phân liệt, sụt giảm Đảng viên và thu   hẹp cơ sở hoạt động.  Xuất phát từ tình hình trên, trong thập niên 1990, hoạt động của các đảng   cộng sản tại Nam Á chủ  yếu tập trung vào củng cố  nội bộ  nhằm giữ vững   lực lượng và duy trì hoạt động.
  18. 14 Trước hết, các đảng chú trọng phân tích, đánh giá nguyên nhân và rút bài  học kinh nghiệm từ  những  chấn động tại Liên Xô và Đông Âu để  tìm ra  con  đường đấu tranh mới phù hợp với thực tiễn của đất nước, đồng thời đẩy mạnh   đấu tranh phê bình, tự phê bình trong nội bộ Đảng. Thứ hai, các đảng ngày càng quan tâm đoàn kết với các lực lượng cộng sản,   cánh tả  trong nước nhằm tạo ra một tập hợp lực lượng mạnh cạnh tranh trên  chính trường.   Thứ ba, các đảng cộng sản Nam Á duy trì các hoạt động đấu tranh trong và   ngoài nghị trường cũng như giữ mối liên hệ với phong trào cộng sản quốc tế. Trong  hoạt động đấu tranh ngoài nghị  trường,  các  đảng tổ  chức nhiều cuộc đấu tranh  nhằm bảo vệ  nền dân chủ, quyền dân sinh và tiến bộ  xã hội.  Trong hoạt động  đấu tranh nghị trường, dù thế và lực hạn chế nhưng các đảng vẫn nỗ lực tham gia   các cuộc bầu cử tại trung ương và địa phương và  bước đầu đã đạt được một số  kết quả tích cực.  Trong việc duy trì liên hệ với phong trào cộng sản quốc tế, do tình hình các  đảng khó khăn và điều kiện tài chính eo hẹp, nên sự phối hợp hoạt động  của các  đảng cộng sản Nam Á giai đoạn này còn hạn chế và chưa phong phú, chủ  yếu   trao đổi đoàn song phương, tổ chức m ột s ố h ội th ảo đa phươ ng và tổ chức các  hoạt động bày tỏ  tình đoàn kết quốc tế   với  Trung Quốc, Việt Nam, Cuba,   Triều Tiên, Palestine…  3.1.2. Đánh giá kết quả hoạt động 3.1.2.1. Thành tựu: Trước hết, các đảng đã tìm ra nguyên nhân, rút ra các bài học kinh nghiệm   từ sự kiện trên, xác định con đường đấu tranh mới phù hợp với thực tiễn của đất  nước. Trong đó, tiếp tục khẳng định niềm tin vào chủ  nghĩa Mác­Lê­nin và con  đường đi lên CNXH; cho rằng thời đại ngày nay vẫn trong giai đoạn quá độ  lên  CNXH, nhưng con đường đi lên CNXH sẽ  lâu dài, phức tạp và phải trải qua  
  19. 15 nhiều giai đoạn; thừa nhận mỗi đảng phải vận dụng sáng tạo Chủ  nghĩa Mác­ Lê­nin để xây dựng mô hình CNXH phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể  tại mỗi nước.  Thứ  hai, các đảng nhận thức ngày càng rõ tầm quan trọng của việc xây  dựng mặt trận thống nhất của các đảng cộng sản và cánh tả, đồng thời linh hoạt  hơn trong tập hợp lực lượng.  Thứ  ba, trên cơ  sở  đó, các đảng đã củng cố  lực lượng, tiếp tục các hoạt  động đấu tranh nghị  trường và ngoài nghị  trường, khôi phục quan hệ  với các   đảng cộng sản trên thế  giới đồng thời có những đóng góp nhất định đối với   phong trào cộng sản quốc tế.  3.1.2.2. Hạn chế:  Tuy đã đạt được một số kết quả tích cực, nhưng không thể không thừa nhận   rằng giai đoạn này là giai đoạn khó khăn, nhiều thử  thách nhất đối với các đảng  cộng sản tại Nam Á. Hoạt động của các đảng chủ yếu chủ yếu nhằm cầm cự và  củng cố lực lượng. Vì vậy, dù đã nỗ  lực hết sức nhưng hoạt động của các đảng   vẫn còn nhiều hạn chế.  Trước hết, mặc dù các đảng đã nhận thức phải tự  xây dựng con đường và   mô hình XHCN  phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện riêng của mỗi đảng, mỗi   nước nhưng mô hình cụ thể và biện pháp, sách lược triển khai vẫn trong quá trình  mò mẫm tìm tòi.  Thứ hai, vấn đề mở rộng ảnh hưởng của  của các đảng, nhất là trong những  năm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX rất khó khăn; cán cân lực lượng vẫn bất lợi so  với các chính đảng khác trên chính trường và vị thế trong Quốc hội các nước thấp  do số ghế ít.  Thứ ba, nội bộ phong trào cộng sản mỗi nước vẫn bất đồng, chia rẽ. 
  20. 16 Thứ  tư, cũng giống như  nhiều đảng cộng sản khác trên thế  giới, do tình  hình khó khăn và phải tập trung vào nội bộ, sự phối hợp hoạt động của các đảng   cộng sản tại Nam Á với phong trào cộng sản quốc tế vẫn còn khiêm tốn.  Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trên là tác động nặng nề  từ  sự  khủng hoảng phong trào cộng sản quốc tế, nghiêm trọng nhất làm mất định  hướng và niềm tin, tiếp theo đó là mất chỗ dựa về vật chất của những đảng này;   kết hợp với những yếu kém mang tính kinh niên, chưa thể  khắc phục được của  bản thân các đảng cộng sản Nam Á như  sự chia rẽ trong nội bộ phong trào, chủ  nghĩa cục bộ, địa phương và những tồn tại, yếu kém trong công tác xây dựng   đảng...   3.2. Giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2011 3.2.1. Nội dung hoạt động của các đảng Thứ nhất, nhờ những kết quả tích cực từ giai đoạn những năm 1990, cũng  như trong bối cảnh phục hồi chung của phong trào cộng sản quốc tế, t rong thập  niên đầu thế  kỷ  XXI,  các  đảng đặc  biệt  chú  trọng   hoạt động đấu tranh nghị  trường, đồng thời kết hợp đấu tranh ngoài nghị  trường   nhằm  tạo ra sự  thay thế  chính quyền tư sản, bảo vệ quyền lợi của nhân dân lao động vì hòa bình, dân chủ,  dân sinh và tiến bộ xã hội.  Hai đảng cộng sản Ấn Độ (CPI và CPI­M) điều chỉnh sách lược trong vấn  đề  liên minh với Đảng Quốc Đại, phối hợp chặt chẽ  và  hợp tác thực chất với  nhau, tiến hành nhiều chiến dịch và các cuộc vận động quần chúng. Đảng CPN­ UML tại Nepal tái thống nhất, lãnh đạo phong trào quần chúng lật đổ  chế  độ  quân chủ lập hiến, thúc đẩy soạn thảo hiến pháp. Đảng CPSL tại Sri Lanka tiếp  tục  tăng cường thống nhất các đảng cộng sản, cánh tả, thực hiện sách lược  liên  minh với Đảng Tự do Sri Lanka nhằm lật đổ Đảng Dân tộc Thống nhất khỏi vị trí  cầm quyền, đồng thời tham gia tìm giải pháp cho vấn đề người Tamil nhằm chấm 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2