Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình đô thị hoá ở huyện Củ Chi (Thành phố Hồ Chí Minh) từ năm 1997 đến năm 2015
lượt xem 3
download
Luận án tập trung nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc và có hệ thống về quá trình đô thị hóa ở huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh từ năm 1997 đến năm 2015 trên các phương diện chính như quy hoạch, cảnh quan, quản lí đô thị, những chuyển biến về kinh tế, xã hội, văn hóa cũng như rút ra các nhận xét về quá trình đô thị hóa ở Củ Chi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình đô thị hoá ở huyện Củ Chi (Thành phố Hồ Chí Minh) từ năm 1997 đến năm 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ______________________________________________ TRẦN THANH MINH QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở HUYỆN CỦ CHI (THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH) TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2015 Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số: 9229013 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ NGHỆ AN - 2022
- Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Vinh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trần Vũ Tài 2. TS. Phạm Thị Thu Nga Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án Trường họp tại Trường Đại học Vinh vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Trường Đại học Vinh.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Dưới tác động của cuộc cách ma ̣ng khoa học - công nghệ và sự phát triển nhanh chóng của kinh tế công thương nghiệp, quá trình đô thị hóa đang trở thành một tất yếu và diễn ra ma ̣nh mẽ trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Đối với Việt Nam, đô thị hóa là một trong những giải pháp quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển ma ̣nh các ngành công nghiệp, thương ma ̣i - dịch vụ, du lịch, thu hẹp dần tỷ trọng nông nghiệp, đáp ứng mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa do Đảng và Nhà nước đề ra, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội, từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên bên ca ̣nh những mặt tích cực, đô thị hóa cũng có nhiều bất cập và đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết như vấn đề lao động và việc làm, nhất là việc làm cho người nông dân; áp lực của dân số đối với các vấn đề xã hội; tác động của đô thị hóa đến môi trường sinh thái… Chính vì vậy, việc nghiên cứu về quá trình đô thị hóa nói chung và đô thị hóa ở từng địa phương nói riêng nhằm đề ra những giải pháp thúc đẩy những yếu tố tích cực, ha ̣n chế mặt tiêu cực của quá trình đô thị hóa là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Từ đòi hỏi của thực tiễn, nghiên cứu về đô thị hóa luôn thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý và các nhà nghiên cứu thuộc những lĩnh vực khác nhau. Do vậy, đã có những công trình được xuất bản và bài viết đăng trên các ta ̣p chí chuyên ngành về quá trình đô thị hóa ở Việt Nam trên nhiều lĩnh vực. Một số đề tài, luận án, luận văn cũng đã nghiên cứu chuyên sâu về quá trình đô thị hóa ta ̣i các địa phương cụ thể. Củ Chi là một huyện ở phía Tây Bắc thành phố Hồ Chí Minh, là cửa ngõ anh hùng của Thành phố trong suốt những năm kháng chiến trường kì của dân tộc. Nhắc đến Củ Chi, trong kí ức mỗi người đều không quên một vùng “đất thép” - cái nôi kiên trung giữ nước giữ làng, từng là nỗi khiếp sợ của mỗi kẻ thù. Chính bởi vậy, trong suốt 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, nhân dân Củ Chi phải chịu nhiều mất mát, đau thương khi
- 2 chính quyền thực dân, đế quốc luôn muốn biến nơi đây thành “vùng trắng” để dễ kiểm soát. Ước tính rằng, mỗi người dân Củ Chi đã “gánh” khoảng 1,5 tấn bom đạn trong suốt những năm tháng đấu tranh vì độc lập, thống nhất của Tổ quốc. Từ sau ngày giải phóng, nhân dân Củ Chi bước vào thời kỳ xây dựng và phát triển quê hương với những khó khăn chồng chất. Chiến tranh đã huỷ diệt gần như toàn bộ hệ sinh thái, cơ sở hạ tầng của vùng đất này, biến nơi đây thành một vành đai trắng với đầy rẫy hố bom, bãi mìn, hàng rào kẽm gai và hàng nghìn hecta đất hoang hoá. Thế nhưng, với lòng quyết tâm, nhân dân Củ Chi đã biến “Đất thép thành đồng” - mảnh đất anh hùng trong kháng chiến - ngày càng hồi sinh, thay da đổi thịt. Từ một huyện thuần nông, đặc biệt, từ sau năm 1997, Củ Chi đã phát triển theo định hướng đô thị hóa, với sự ra đời của các khu công nghiệp, ha ̣ tầng kỹ thuật ngày càng được nâng cấp, đời sống người dân được nâng cao, các khu dân cư được hình thành trên những mảnh ruộng vườn còn hoang hóa ngày nào. Củ Chi đã tiến những bước dài trên hành trình vươn tới mục tiêu trở thành một đô thị vệ tinh của Thành phố Hồ Chí Minh, trở thành huyện điển hình trong quá trình đô thị hoá của một vùng đất ven đô. Những thành tựu mà nhân dân Củ Chi đa ̣t được đã ta ̣o nên một diện ma ̣o mới cho vùng đất anh hùng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả vượt bậc, quá trình đô thị hóa Củ Chi cũng đã và đang đặt ra nhiều vấn đề bất cập về cơ sở ha ̣ tầng, kinh tế, văn hóa, xã hội cần giải quyết. Do đó, cần nghiên cứu một cách hệ thống để có thể góp phần đưa ra giải pháp tổng thể mang tính định hướng cho sự phát triển bền vững và lâu dài của vùng đất này. Trên những ý nghĩa đó, tôi quyết định chọn nghiên cứu về Quá trình đô thị hoá ở huyện Củ Chi (Thành phố Hồ Chí Minh) từ năm 1997 đến năm 2015 làm đề tài Luận án Tiến sĩ, chuyên ngành Lịch sử Việt Nam. 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là quá trình đô thị hóa của huyện Củ Chi từ năm 1997 đến năm 2015. Luận án sẽ tập trung tìm hiểu về chủ trương, đường lối, chính sách về đô thị hóa, quá trình đô thị hóa cũng như
- 3 đưa ra những nhận xét về quá trình đô thị hoá trên vùng đất này. 2.2.Phạm vi nghiên cứu Về nội dung, Luận án nghiên cứu về quá trình đô thị hóa huyện Củ Chi trên nhiều phương diện, trong đó tập trung đi sâu tìm hiểu về những nhân tố tác động đến quá trình đô thị hóa của huyện Củ Chi, chính sách, chủ trương đô thị hóa, quá trình đô thị hóa trên các phương diện: cảnh quan đô thị, những thay đổi về diện ma ̣o kinh tế, văn hóa, xã hội, đời sống nhân dân trên địa bàn huyện Củ Chi từ năm 1997 đến năm 2015. Từ đó, một trong những nội dung quan trọng của luận án là rút ra các nhận xét về quá trình đô thị hóa ở huyện Củ Chi. Về phạm vi không gian, Đề tài nghiên cứu trên pha ̣m vi không gian huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. Một điểm tương đối thuận lợi đối với chúng tôi trong quá trình thực hiện đề tài là từ năm 1975 đến nay, pha ̣m vi không gian địa lý huyện Củ Chi ổn định, không thay đổi. Khi thực hiện luận án, trong một số trường hợp cần thiết, khi cần so sánh với một số địa phương khác, chúng tôi có đề cập đến các không gian liên quan. Về phạm vi thời gian, Pha ̣m vi thời gian của nghiên cứu được chọn từ năm 1997 là năm thành lập các khu công nghiệp ta ̣i huyện Củ Chi, đánh dấu quá trình đô thị hóa bắt đầu chính thức diễn ra ta ̣i Củ Chi. Luận án dừng la ̣i ở mốc thời gian năm 2015, khi huyện Củ Chi cũng đã trải qua gần 20 năm đô thị hóa, đủ thời gian để tổng kết, đánh giá cơ bản về những thành công quan trọng cũng như những tồn ta ̣i ha ̣n chế trong quá trình quy hoa ̣ch, quản lý đô thị và ổn định đời sống nhân dân trên địa bàn huyện. Tuy nhiên để có cái nhìn toàn diện và có thêm những cơ sở để đánh giá, trong quá trình thực hiện, luận án cũng đề cập đến một số vấn đề có liên quan đến đề tài thuộc giai đoa ̣n trước năm 1997 và sau năm 2015. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu Luận án tập trung nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc và có hệ thống về quá trình đô thị hóa ở huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh từ năm 1997 đến năm 2015 trên các phương diện chính như quy hoa ̣ch, cảnh quan, quản lí đô thị, những chuyển biến về kinh tế, xã hội, văn hóa cũng như rút
- 4 ra các nhận xét về quá trình đô thị hóa ở Củ Chi. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục tiêu trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau đây: - Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, từ đó xác định trọng tâm những vấn đề luận án cần giải quyết. - Phân tích những yếu tố tác động tới quá trình đô thị hóa ở huyện Củ Chi từ năm 1997 đến năm 2015; - Làm rõ những quá trình đô thị hóa ở huyện Củ Chi trên các phương diện như: quy hoa ̣ch đô thị, xây dựng cơ sở vật chất, quản lí đô thị, biến chuyển về kinh tế, xã hội trong quá trình đô thị hóa ở Củ Chi; - Đưa ra một số nhận xét về quá trình đô thị hóa ở huyện Củ Chi từ năm 1997 đến năm 2015. 4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu 4.1. Nguồn tài liệu - Nguồn tài liệu lưu trữ ta ̣i Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh, Phòng Thống kê huyện Củ Chi bao gồm các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết, báo cáo tổng kết và phương hướng nhiệm vụ hàng năm về phát triển kinh tế, xã hội của huyện Củ Chi, các số liệu về các lĩnh vực kinh tế, xã hội của huyện do phòng thống kê cung cấp. Nguồn tài liệu này quan trọng nhất và được xem là tài liệu bậc 1 phục vụ cho quá trình thực hiện luận án. Chúng tôi đã sưu tầm, xử lý theo hướng từng giai đoa ̣n và từng vấn đề liên quan đến nội dung của luận án. Tài liệu lưu trữ: tham khảo là các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo, luận án, luận văn,… có liên quan đến đề tài. Nguồn tài liệu này sẽ được chúng tôi trình bày cụ thể trong chương 1 của luận án. - Nguồn tư liệu được tác giả thu thập khảo sát thực tế ta ̣i huyện Củ Chi: chúng tôi đã thực địa, quan sát, điều tra để hiểu rõ hơn về tình hình kinh tế, xã hội, văn hóa của Củ Chi trong quá trình đô thị hóa. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Về phương pháp luận: luận án áp dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để đánh giá, phân tích và rút ra các kết luận.
- 5 Về phương pháp nghiên cứu: luận án sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Ngoài ra, trong luận án này, chúng tôi kết hợp sử dụng các phương pháp của cách thức tiếp cận nghiên cứu liên ngành, đa ngành như: phương pháp phân tích; tổng hợp; so sánh đối chiếu; phương pháp điền dã, xử lý các thông tin để thẩm định và góp phần làm phong phú thêm nguồn tư liệu. 5. Đóng góp của luận án Luận án đã sưu tầm, hệ thống hóa số lượng tài liệu phong phú, liên quan đến đô thị hóa và quá trình đô thị hóa ở huyện Củ Chi. Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu có hệ thống và toàn diện về quá trình đô thị hoá ở huyện Củ Chi (Thành phố Hồ Chí Minh) từ năm 1997 đến năm 2015. Luận án đã làm rõ quá trình 20 năm tiến hành đô thị hoá ở Củ Chi về quy hoạch và quản lí đô thị, sự thay đổi về diện mạo cảnh quan, cơ sở hạ tầng thiết yếu, những chuyển biến trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, lối sống đô thị của các tầng lớp dân cư. Luận án cũng đưa ra những nhận xét, đánh giá về quá trình đô thị hoá ở huyện Củ Chi, rút ra những bài học kinh nghiệm, góp phần cung cấp cơ sở lí luận và thực tiễn làm luận cứ khoa học cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo hiện nay của huyện Củ Chi nói riêng, của các vùng nông thôn khác trên cả nước nói chung trong thời kì đô thị hoá. Kết quả của đề tài cũng góp thêm một nghiên cứu trường hợp về vấn đề đô thị hoá - một chủ đề có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc trong bối cảnh hiện nay. 6. Kết cấu luận án: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung của Luận án được trình bày trong 4 chương: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chương 2: Quá trình đô thị hóa huyện Củ Chi từ năm 1997 đến năm 2005 Chương 3: Quá trình đô thị hóa huyện Củ Chi từ năm 2005 đến năm 2015 Chương 4: Một số nhận xét về quá trình đô thị hóa ở Củ Chi.
- 6 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Khái niệm đô thị và đô thị hoá 1.1.1. Đô thị Xuất phát từ lịch sử hình thành đô thị cổ, các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng khái niệm đô thị gồm hai thành tố: đô, thành, trấn, xã hàm nghĩa chức năng hành chính - chính trị; thị có nghĩa là chợ, mang hàm nghĩa kinh tế, trong đó chức năng chính trị lấn át chức năng kinh tế. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đa ̣i, định nghĩa trên dường như không bao quát hết các khía ca ̣nh của đô thị. Theo các tác giả của công trình Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, “Đô thị là điểm dân cư tập trung với mức độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có ha ̣ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm chuyên ngành tổng hợp, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, một huyện hoặc một vùng trong tỉnh, huyện”. Chính phủ cũng đã có Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 5/10/2001 về phân loại đô thị và cấp quản lí đô thị; Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 về việc phân loại đô thị, tổ chức lập, thẩm định đề án và quyết định công nhận loại đô thị. 1.1.2. Đô thị hoá Khái niệm đô thị hóa được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đưa ra định nghĩa tùy theo quan điểm và góc độ tiếp cận. Trên cơ sở phân tích các khái niệm, trong luận án này, chúng tôi sử dụng quan điểm rằng: Đô thị hóa thực chất là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội với các đặc trưng sau: Một là, hình thành và mở rộng quy mô ha ̣ tầng đô thị hiện đa ̣i với quy hoa ̣ch về cảnh quan kiến trúc theo hướng đô thị hiện đa ̣i. Hai là, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Ba là, những chuyển biến trong đời sống xã hội như thay đổi cơ cấu dân cư, lao động, chuyển đổi từ lối sống phân tán (mật độ dân cư thưa) sang sống tập trung (mật độ dân cư cao), chuyển từ lối sống nông thôn sang lối sống thành thị, đi cùng với đó là cách thức quản lí đô thị phù hợp.
- 7 1.2. Công trình nghiên cứu chung về đô thị và đô thị hoá tại Việt Nam 1.2.1. Công trình của các tác giả nước ngoài Vào thập niên 70 thế kỷ XX, xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu có cách tiếp cận mới về đời sống xã hội, văn hóa đô thị, tiêu biểu là công trình nghiên cứu Vấn đề đô thị (1970) của Manuel Castell. Từ đó đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu của các học giả nước ngoài về quá trình đô thị hoá trên thế giới và đô thị hoá tại Việt Nam. 1.2.2. Công trình của các tác giả trong nước Các tác giả trong nước đã nghiên cứu về đô thị hoá trên nhiều phương diện như: các công trình trên lĩnh vực sử học (Các sách: Đô thị cổ Việt Nam của Viện sử học, Đô thị Việt Nam dưới triều Nguyễn của các tác giả Nguyễn Thừa Hỷ, Đỗ Bang, Nguyễn Văn Đăng …), lĩnh vực kinh tế, xã hội học, nhân học (Sách Đô thị Việt Nam của tác giả Đàm Trung Phường, Đô thị hoá tại Việt Nam và Đông Nam Á do Trung tâm nghiên cứu Đông Nam Á, thuộc Viện khoa học xã hội ta ̣i TP. Hồ Chí Minh thực hiện, Dân tộc học - Đô thị và vấn đề đô thị hóa của tác giả Mạc Đường… Ngoài ra, từng khía cạnh cụ thể của các vấn đề đô thị hoá cũng được đề cập trong nhiều công trình khác nhau. 1.3. Công trình nghiên cứu về đô thị hoá của Thành phố Hồ Chí Minh và huyện Củ Chi 1.3.1. Công trình nghiên cứu về đô thị hoá Thành phố Hồ Chí Minh Trong các công trình nghiên cứu về đô thị hoá của Thành phố Hồ Chí Minh, các tác giả đã tập trung tìm hiểu trên các phương diện như quan hệ giữa vấn đề đô thị hoá và dân số, quản lí đô thị, văn hoá làng xã trước sự thách thức của đô thị hoá… Ngoài ra, một số cuốn sách tìm hiểu chung về Thành phố Hồ Chí Minh cũng đề cập đến một số khía cạnh về những chuyển biến kinh tế, xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh trên bước đường đô thị hoá. 1.3.2. Công trình nghiên cứu về đô thị hoá huyện Củ Chi Hiện nay, nghiên cứu về huyện Củ Chi tập trung chủ yếu với các công trình “Củ Chi 20 năm xây dựng và phát triển từ 30/4/1975 đến 30/4/1995” và “Củ Chi - 30 năm xây dựng và phát triển” của BCH Đảng bộ
- 8 huyện, các sách tìm hiểu về lịch sử, văn hoá và một số luận văn, luận án liên quan. 1.4. Nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án 1.4.1. Nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Thứ nhất, từ số lượng của các công trình nghiên cứu cho thấy, đô thị hoá là hướng nghiên cứu được nhiều ngành quan tâm. Vì vậy, đã có nhiều công bố liên quan thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Đây là những kết quả quan trọng giúp cho các nghiên cứu đi sau có cái nhìn tổng quan về đô thị hoá khi thực hiện nghiên cứu trên các trường hợp cụ thể. Thứ hai, trong các công trình nghiên cứu ở Việt Nam, các tác giả đã khái quát khá rõ ràng các khía ca ̣nh của đô thị hiện đa ̣i, đó là quy hoa ̣ch tổng thể, quản lý cơ sở ha ̣ tầng kỹ thuật - cơ sở ha ̣ tầng xã hội, dân số, phát triển bền vững, văn hóa lối sống... Thứ ba, những nghiên cứu về biến chuyển của huyện Củ Chi từ sau ngày giải phóng trên các phương diện như kinh tế, xã hội đã được đề cập ở mức độ chung trong một số công trình nghiên cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ và sâu sắc về quá trình đô thị hóa của huyện, đặc biệt từ khi đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong khoảng thời gian 1997 - 2015 vẫn còn là khoảng trống trong nghiên cứu lịch sử. 1.4.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án Một là phân tích được những yếu tố tác động đến quá trình đô thị hóa ở huyện Củ Chi. Hai là làm sáng rõ quá trình đô thị hóa ở huyện Củ Chi từ năm 1997 đến 2015, trên các lĩnh vực như quy hoạch đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng, quản lí đô thị, những biến chuyển về kinh tế, xã hội, văn hoá trong quá trình đô thị hoá. Ba là đưa ra một số nhận xét về quá trình đô thị hóa ở huyện Củ Chi. Qua nghiên cứu tổng quan, có thể nói rằng luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện về quá trình đô thị hóa ở huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh.
- 9 CHƯƠNG 2. QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ Ở HUYỆN CỦ CHI TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2005 2.1. Vài nét về vùng đất Củ Chi và những yếu tố tác động đến quá trình đô thị hoá ở huyện Củ Chi 2.1.1. Vài nét về vùng đất Củ Chi Trong tiểu mục này, chúng tôi khái quát về lịch sử vùng đất Củ Chi. Theo đó, có thể thấy, Củ Chi là vùng đất có truyền thống lịch sử, truyền thống cách mạng kiên cường. Hiện nay, huyện Củ Chi có thị trấn Củ Chi và 20 xã. 2.1.2. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế và văn hoá xã hội của huyện Củ Chi trước năm 1997 Lợi thế của Củ Chi là vùng đất nằm tiếp giáp giữa vùng Đông và Tây Nam Bộ. Củ Chi là huyện có quỹ đất rộng, điều kiện tự nhiên thuận lợi, vì vậy có tiềm năng phát triển trở thành vùng kinh tế trọng điểm của Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, trước năm 1997, Củ Chi vẫn là huyện có cơ sở vật chất kĩ thuật còn thấp kém, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn. 2.1.3. Chủ trương, chính sách về đô thị hóa của Đảng, Nhà nước, của Thành phố Hồ Chí Minh và huyện Củ Chi Các chủ trương, chính sách về đô thị và đô thị hoá của Đảng, Nhà nước là nền tảng, tạo động lực quan trọng thúc đẩy quá trình đô thị hoá tại Củ Chi. Thành phố Hồ Chí Minh có chủ trương thành lập các khu công nghiệp, khu chế xuất nhằm phát triển nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng các đô thị vệ tinh trong đó có huyện Củ Chi. Trước bối cảnh đó, Củ Chi đã có những chuyển hướng quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển xã hội nhằm đáp ứng thực tiễn trên. 2.2. Quy hoạch cảnh quan, xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị 2.2.1. Quy hoạch cảnh quan đô thị hình ruộng đất Để thực hiện chủ trương đô thị hóa, ngày 24/12/1998, UBND TP. Hồ Chí Minh đã có Quyết định số 6994/QĐ-UB-QLĐT về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoa ̣ch chung huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh. Theo đó, huyện
- 10 Củ Chi được định hướng xây dựng để trở thành đô thị vệ tinh với nhiều khu công nghiệp, khu dân cư và các cơ sở ha ̣ tầng xã hội phục vụ cho quá trình đô thị hóa. 2.2.2. Xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị Về đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị, tổng mức đầu tư trong giai đoạn 1996 - 2000 là 826,399 tỉ đồng, giai đoa ̣n 2000 - 2005 là 995,906 tỷ đồng. Củ Chi đã đầu tư xây dựng mạng lưới giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, hệ thống đèn chiếu sáng dân lập, cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp, và các cơ sở hạ tầng khác. Điều này giúp Củ Chi đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, ta ̣o nên những biến chuyển về kinh tế, xã hội trong quá trình đô thị hóa của Củ Chi. 2.3. Quản lí đô thị 2.3.1. Sự quản lí của chính quyền huyện Củ Chi Để phù hợp vớ i quá trình đô thị hóa ở Củ Chi, công tác củng cố xây dựng hệ thống chính quyền bước đầu đa ̣t được những kết quả đáng khích lệ trong cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa một dấu" và triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Bộ máy quản lý hành chính nhà nước của Củ Chi được kiện toàn sắp xếp la ̣i về mặt tổ chức và tinh giản biên chế. Ðội ngũ cán bộ được tiếp tục đào ta ̣o, bồi dưỡng theo hướng tiêu chuẩn hóa và thích ứng dần với cơ chế mới. Quy trình giải quyết các hồ sơ thủ tục hành chính được công khai hóa, năng lực hoa ̣t động thực tiễn của bộ máy chính quyền các cấp từng bước được nâng cao. 2.3.2. Đảm bảo đời sống của người dân và phát triển văn hóa, giáo dục, y tế Trong quản lí xã hội, chính quyền huyện Củ Chi đặc biệt chú ý ta ̣o việc làm và xóa đói giảm nghèo cho nhân dân. Đồng thời, huyện còn triển khai các giải pháp về đào ta ̣o nghề, hỗ trợ vốn cho người nghèo tự ta ̣o việc làm, chăm lo đời sống cho các gia đình chính sách. Đồng thời, chúng tôi đã thống kê các số liệu chứng minh sự phát triển của giáo dục, văn hoá, thể dục thể thao và y tế của Củ chi trong giai đoạn này, để thấy bước đầu những biến chuyển của Củ Chi theo hướng đô thị hoá.
- 11 2.4. Chuyển biến về kinh tế 2.4.1. Nông nghiệp Trong quá trình đô thị hóa, dấu hiện đầu tiên dễ nhận thấy ta ̣i các địa phương là diện tích đất nông nghiệp giảm để nhường chỗ cho các quy hoa ̣ch về đất xây dựng các khu công nghiệp, các khu đô thị, các công trình ha ̣ tầng khác. Ở Củ Chi cũng diễn ra tình hình tương tự. Thế nhưng, mặc dù diện tích đất nông nghiệp giảm, sản lượng ngành nông nghiệp Củ Chi vẫn tăng, giá trị sản xuất nông nghiệp Củ Chi cũng không ngừng nâng cao. Cơ cấu ngành nông nghiệp cũng có chuyển biến về tỷ trọng giữa trồng trọt và chăn nuôi, chuyển biến về cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với yêu cầu và bối cảnh của quá trình đô thị hóa. 2.4.2. Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp Đô thị hóa trước hết gắn liền với quá trình công nghiệp hóa, do đó, những thay đổi về giá trị, tỷ trọng ngành công nghiệp trong nền kinh tế được coi là dấu hiệu quan trọng nhất của quá trình đô thị hóa. Ở Củ Chi, Trong vòng 10 năm (1996 - 2005), tỷ trọng ngành nông nghiệp từ 41,66% giảm còn 10,95% (giảm 30,71%); tỷ trọng ngành công nghiệp, thủ công nghiệp từ 52,42% tăng lên 74,46% (tăng 22,04%); tỷ trọng ngành thương ma ̣i, dịch vụ từ 5,92% tăng lên 10,95% (tăng 5,03%). Trong đó, ngành công nghiệp, thủ công nghiệp tăng nhanh nhất trong giai đoa ̣n 2001- 2005. Trong cơ cấu ngành công nghiệp của Củ Chi, tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp ngoài Nhà nước là chủ đa ̣o và càng ngày càng tăng tỷ trọng. Các khu, cụm công nghiệp đã thu hút được số lượng lớn nhà đầu tư cũng như doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. 2.4.3. Thương mại - dịch vụ Từ năm 1997, hoa ̣t động thương ma ̣i - dịch vụ trên địa bàn huyện phát triển ma ̣nh, doanh số bán ra theo từng năm liên tục tăng. Giai đoạn 2000-2005, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đa ̣t 27,13%. Năm 2005, giá trị sản xuất của ngành đa ̣t 473.030 triệu đồng. 2.5. Chuyển biến về dân số, lao động 2.5.1. Dân số Dân số Củ Chi gia tăng liên tục qua các năm. Tuy nhiên, tốc độ gia
- 12 tăng dân số khác nhau qua các thời kì. Từ năm 1999 đến năm 2005, tốc độ tăng dân số của huyện là 18,78%, bình quân mỗi năm tăng 2,68%. Dân thành thị tăng 3.696 người (32,24%) bình quân mỗi năm tăng 739 người (6,45%), dân số nông thôn tăng 42.430 người, bình quân mỗi năm tăng 8.486 người, (3,46%). Dân thành thị tuy chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng số dân ta ̣i huyện nhưng tăng nhanh hơn dân số nông thôn. Đó chính là tác động của tiến trình công nghiệp hóa - hiện đa ̣i hóa nông thôn diễn ra với tốc độ nhanh, phát triển công nghiệp ta ̣i địa phương và do chính sách dãn dân từ nội thành ra các vùng ven ngoa ̣i thành của thành phố. 2.5.2. Nguồn lao động Ở Củ Chi, nguồn lao động ta ̣i huyện năm 2001 là 165.947 người, năm 2004 đa ̣t 179.872 người. Tốc độ tăng bình quân hàng năm của nguồn lao động huyện Củ Chi giai đoa ̣n 2001 - 2005 là 2,09%. Nhìn chung, chất lượng cuộc sống của người lao động ta ̣i Củ Chi vẫn còn thấp do trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn yếu, ngành nghề lao động chủ yếu vẫn là những nghề gia công như may mặc, da giày. Tiểu kết chương 2 Củ Chi là huyện có vị trí địa lý thuận lợi, còn nhiều tiềm năng về đất đai, lao động để thực hiện quá trình đô thị hóa. Trước bối cảnh lịch sử mới của đất nước, TP. Hồ Chí Minh đã xác định xây dựng Củ Chi thành đô thị vệ tinh của Thành phố. Sau 8 năm thực hiện, Củ Chi đã có những chuyển mình trên nhiều lĩnh vực, hướng tới thực hiện mục tiêu trở thành đô thị vệ tinh của TP. Hồ Chí Minh Có thể nói, quá trình đô thị hóa đô thị hóa ở Củ Chi trong những năm 1997 - 2005 đã diễn ra trên tất cả các phương diện, từ quy hoa ̣ch đô thị, xây dựng cơ sở vật chất, quản lí chính quyền, chuyển biến về kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, ở giai đoa ̣n này, quá trình chuyển dịch kinh tế còn chậm, dân số nhập cư và nguồn lao động vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của huyện. Dù vậy, giai đoa ̣n 1997 - 2005 có ý nghĩa quan trọng, là bước đường đầu tiên trong tiến trình đô thị hóa của Củ Chi, là nền tảng để Củ Chi tiếp tục đẩy nhanh quá trình đô thị hóa trong các chặng đường tiếp theo.
- 13 CHƯƠNG 3. QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA CỦA HUYỆN CỦ CHI TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015 3.1. Chủ trương mới của Thành phố Hồ Chí Minh và huyện Củ Chi Trước bối cảnh mới, nhằm chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, Đa ̣i hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ VIII năm 2005 đã chỉ rõ “Thành phố Hồ Chí Minh cần xây dựng chính quyền đô thị”. Năm 2005, Đa ̣i hội Đảng bộ huyện Củ Chi lần thứ IX xác định mục tiêu tổng quát trong giai đoa ̣n 2005-2010 là: Đẩy nhanh tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - nông nghiệp -thương mại - dịch vụ. Định hướng này tiếp tục được khẳng định trong Đại hội Đảng bộ huyện Củ Chi lần thứ X. 3.2. Quy hoạch đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng 3.2.1. Quy hoạch đô thị Trong quá trình đô thị hóa của huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh có những điều chỉnh quy hoa ̣ch để phù hợp với tình hình và bối cảnh mới. Nhiều quyết định đã được ban hành như: Quyết định số 2560/QĐ- UBND ngày 05 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt nhiệm vụ quy hoa ̣ch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/2000) Cụm công nghiệp Bàu Đưng, huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh; Quyết định số 2675/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố về duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoa ̣ch chung xây dựng huyện Củ Chi… Theo đó, diện ma ̣o đô thị Củ Chi được định hình với quy hoa ̣ch tổng thể gồm nhiều khu công nghiệp, khu dân cư, các trung tâm văn hóa, khoa học và giáo dục. 3.2.2. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Trong giai đoa ̣n 2005-2015, Củ Chi tiếp tục chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở ha ̣ tầng trên tất cả các lĩnh vực giao thông, văn hoá xã hội, thuỷ lợi, hạ tầng kinh tế, kĩ thuật… Việc đầu tư xây dựng cơ sở ha ̣ tầng đã góp phần làm thay đổi diện ma ̣o và ta ̣o điều kiện quan trọng để Củ Chi phát triển kinh tế, xã hội, đẩy nhanh quá trình đô thị hóa. 3.3. Quản lí đô thị 3.3.1. Quản lí chính quyền đô thị Trong giai đoạn 2005 - 2015, huyện Củ Chi đã duy trì cải cách hành
- 14 chính, mở rộng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9001:2000) vào 72 đầu công việc có liên quan đến tổ chức, công dân. Trên các phương diện quản lí chính quyền đô thị như quản lí sử dụng đất, quản lí an ninh trật tự, đảm bảo an toàn xã hội, quản lí thu chi ngân sách, quản lí tài nguyên môi trường… Củ Chi đều có những chuyển biến theo hướng xây dựng chính quyền đô thị. Tuy nhiên, công tác quản lí chính quyền đô thị của Củ Chi cũng còn một số mặt ha ̣n chế như: chưa thực hiện tốt quy chế phối hợp của các phòng ban chuyên môn trong hoa ̣t động điều hành của Uỷ ban Nhân dân huyện, công tác kiểm tra các lĩnh vực áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO chưa tốt… 3.3.2. Đảm bảo đời sống của người dân và phát triển văn hóa, giáo dục, y tế Giai đoa ̣n 2005-2015, huyện Củ Chi tiếp tục vận động xây tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ giải quyết việc làm, thu nhập và đời sống của người dân được cải thiện, nhà ở cơ bản được lợp tôn, ngói hóa và trang bị tiện nghi trong sinh hoa ̣t. Thu nhập bình quân đầu người tăng đều qua các năm. Huyện cũng đã đa ̣t được nhiều thành tựu trong việc nâng cao đời sống cho nhân dân, phát triển văn hóa, giáo dục, y tế. Tuy nhiên, trên lĩnh vực xã hội ở Củ Chi vẫn còn tồn ta ̣i nhiều vấn đề như một bộ phận lao động chưa có việc làm ổn định, tệ na ̣n xã hội còn khá phổ biến. 3.4. Chuyển biến về kinh tế 3.4.1. Nông nghiệp Với tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh, diện tích đất nông nghiệp ở Củ Chi tiếp tục xu hướng thu hẹp. Mặc dù xu thế chung là giảm diện tích nhưng nhìn chung diện tích đất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ diện tích đất tự nhiên của huyện Củ Chi (trên 72%). Trong đó, đất trồng lúa và trồng rau chiếm tỷ lệ cao trong diện tích đất nông nghiệp. Biểu đồ cơ cấu diện tích đất trồng lúa cả năm của TP. Hồ Chí Minh năm 2015 cho thấy diện tích trồng lúa ở Củ Chi gấp tới 2,3 lần huyện Bình Chánh. Tổng số diện tích trồng lúa của 2 huyện này đã chiếm tới 86,29% diện tích lúa cả năm của Thành phố Hồ Chí Minh. Về cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp, đối với cơ giới hóa trong
- 15 nông nghiệp, tính đến năm 2015, trên 90% diện tích đất canh tác lúa ở Củ Chi có sự tham gia của máy móc phục vụ nông nghiệp, hơn 70% công việc thu hoa ̣ch được thực hiện bằng máy cắt xếp, máy đập kiểu trống, máy gặt đập liên hợp. Nhờ vậy, Củ Chi cũng là huyện có năng suất lúa cả năm đứng đầu thành phố. Việc trồng rau, hoa kiểng cũng được cơ giới hoá, áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kĩ thuật. Về cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp, trong giai đoa ̣n 2005-2010, cơ cấu kinh tế nông nghiệp tiếp tục chuyển đổi theo hướng phát triển các loa ̣i cây trồng, vật nuôi có giá trị và hiệu quả kinh tế cao. Tỷ trọng ngành chăn nuôi chiếm 48,24%, trồng trọt 40,11%, dịch vụ nông nghiệp 11,65%. Ngành chăn nuôi Củ Chi có số lượng đàn bò và heo đứng đầu thành phố. Giá trị sản lượng nông nghiệp Củ Chi năm 2010 đa ̣t 2.855.220 triệu đồng; đến năm 2015 đa ̣t 4.317.792 triệu đồng (tính theo giá so sánh 2010), tăng 108,62%. Dù vậy, tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp thấp hơn so với công nghiệp - thủ công nghiệp, thương ma ̣i - dịch vụ. Đây cũng là xu thế tất yếu trong quá trình đô thị hóa ta ̣i các vùng nông thôn của nước ta. 3.4.2. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Về giá trị và tỷ tro ̣ng ngành công nghiệp trong cơ cấu kinh tế của huyện, ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và thương ma ̣i - dịch vụ trên địa bàn Củ Chi có bước phát triển ma ̣nh. Chỉ tính riêng trong 5 năm 2010 - 2015, tốc độ phát triển bình quân của ngành là 129,01%, trong đó công nghiệp Huyện quản lí đa ̣t 116.76%; công nghiệp Thành Phố quản lí 123.73%. Điều này làm thay đổi cơ cấu giá trị các ngành kinh tế của huyện Củ Chi. Đến năm 2015, ngành công nghiệp đã chiếm 72,18% giá trị sản xuất các ngành kinh tế. Công nghiệp đã trở thành ngành kinh tế quan trọng nhất trong kinh tế của huyện. Đây là minh chứng rõ nét của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở huyện Củ Chi. Chúng tôi cũng đã lập bảng số liệu thống kê cho thấy Củ Chi cũng là huyện có tốc độ phát triển giá trị sản xuất công nghiệp ngoài Nhà nước ở mức cao so với các huyện ngoa ̣i thành. Về phân loại sản phẩm công nghiệp, 100% giá trị sản xuất công nghiệp của huyện từ các ngành công nghiệp chế biến và tái ta ̣o. Trong đó, ngành chủ lực của huyện là sản xuất các sản phẩm từ cao su và plastic (chiếm trên 40%).
- 16 Ở Củ Chi đã hình thành các khu công nghiệp, cụm công nghiệp quy mô lớ n. Đây là nhân tố quan trọng đưa tới những thay đổi ma ̣nh mẽ trong kinh tế công nghiệp của huyện. Các khu, cụm công nghiệp đã thu hút được số lượng lớn nhà đầu tư cũng như doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Việc hình thành và phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã góp phần trong việc giải quyết lao động việc làm cho người dân địa phương, thay đổi thành phần dân cư đô thị và thúc đẩy quá trình đô thị hóa của huyện. 3.4.3. Thương mại - dịch vụ Phân tích các số liệu và biểu đồ cho thấy tốc độ tăng tăng trưởng bình quân năm của ngành thương ma ̣i - dịch vụ trong giai đoa ̣n 2005-2010 là 27,34%/, hàng hóa đa da ̣ng phong phú, đáp ứng được nhu cầu sản xuất và tiêu dùng ngày càng cao của nhân dân. Từ năm 2010 đến năm 2015, doanh thu của ngành thương ma ̣i - dịch vụ đã tăng từ 1.729.559 đồng lên 4.086.553 đồng, gấp 2,36 lần. Chính sự phát triển nhanh về doanh thu đã đưa ngành thương ma ̣i - dịch vụ trở thành ngành có đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế của huyện Củ Chi. 3.5. Chuyển biến về dân số, lao động và lối sống của cư dân 3.5.1. Dân số, lao động Về số dân, năm 2006, dân số Củ Chi là 296.032 người, năm 2010 là 355.822 người, năm 2015 là: 411.252 người. Tuy nhiên, tốc độ gia tăng dân số khác nhau qua các thời kì. Năm 2010, tốc độ gia tăng dân số của huyện là 8,5‰, năm 2015 là 9,1‰. Ngoài ra, trên địa bàn huyện Củ Chi còn có gia tăng dân số cơ học. Năm 2015, tỉ lệ gia tăng dân số cơ học của Củ Chi là 3,16%. Gia tăng cơ học là do các hiện tượng di cư đến Củ Chi. Bên cạnh đó, biểu hiện quan trọng của quá trình đô thị hóa ở Củ Chi là tỉ lệ tập trung dân cư đô thị. Về nguồn lao động, năm 2015, số nhân khẩu trên 14 tuổi ở Củ Chi là 339.283 người (chiếm 82.5%). Đặc biệt, tỷ lệ tăng nguồn lao động tăng rất nhanh trong các năm 2010 - 2015. Tỷ lệ lao động được đào ta ̣o nghề ta ̣i Củ Chi cũng tăng nhanh hơn từ năm 2011 đến 2015. Trong 5 năm, số lao động được đào ta ̣o nghề đã tăng 34,22%, tương ứng 1,78 lần. 3.5.2. Sự thay đổi trong lối sống của cư dân Trong quá trình đô thị hóa, một số yếu tố truyền thống văn hóa của
- 17 dân tộc vẫn được nhân dân Củ Chi phát huy như truyền thống hiếu học, uống nước nhớ nguồn, tình làng nghĩa xóm... Khi điều kiện sống tốt hơn, người dân cũng tích cực tham gia các hoa ̣t động xã hội và từ thiện như quỹ đóng góp vì người nghèo, quỹ cứu trợ xã hội, quỹ hiếu học, đền ơn đáp nghĩa. Một số vấn đề liên quan đến lối sống cư dân, trang phục, sinh hoạt ăn uống, nhà ở… cũng đều có những biến đổi theo quá trình đô thị hoá. Bên ca ̣nh những chuyển biến mang tính tích cực, trong lối sống người dân Củ Chi cũng xuất hiện những biểu hiện tiêu cực. Trước hết là tình trang gia tăng dân nhập cư làm ảnh hưởng đến nếp sống trước đây, tình tra ̣ng xả rác bừa bãi, ăn mặc thiếu lịch sự, tệ nạn xã hội, lối sống xô bồ, phức ta ̣p mà chính quyền không kiểm soát được. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến các tệ na ̣n xã hội và làm mất an ninh trật tự trên địa bàn huyện. Tiểu kết chương 3 Trong giai đoa ̣n 2005 - 2015, tiến trình đô thị hóa của huyện Củ Chi đã diễn ra ma ̣nh mẽ trên tất cả các phương diện: đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đa ̣i hóa, xây dựng nền nông nghiệp đô thị, ta ̣o ra sự dịch chuyển nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, thương ma ̣i dịch vụ, đặc biệt là tỷ trọng ngành dịch vụ, kết hợp tăng trưởng kinh tế với tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội, xây dựng môi trường văn minh nông thôn. quá trình đô thị hóa đã ta ̣o nên biến đổi toàn diện về cả phương diện kinh tế và xã hội ở Củ Chi, trong đó, những biến đổi về kinh tế đã ta ̣o tiền đề ma ̣nh mẽ đưa la ̣i những thay đổi về xã hội và ngược la ̣i, những biến chuyển xã hội đã tác động, ta ̣o đà cho kinh tế Củ Chi tiếp tục phát triển. Tuy nhiên, trong quá trình đô thị hóa, hàng loa ̣t các vấn đề xã hội cấp thiết cũng đòi hỏi Củ Chi phải nỗ lực tập trung giải quyết.
- 18 CHƯƠNG 4. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở HUYỆN CỦ CHI 4.1. Quá trình đô thị hóa ở Củ Chi mang tính chất tự giác Quá trình đô thị hóa tự giác ở Củ Chi được thể hiện ở chỗ đã diễn ra theo kế hoa ̣ch, chủ trương, chính sách của Đảng, của chính quyền, theo quy hoa ̣ch của Thành phố, của huyện. Việc phát triển kinh tế gắn liền với đầu tư xây dựng cơ sở ha ̣ tầng đồng bộ, kết hợp giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo cho nhân dân. 4.2. Quá trình đô thị hóa ở huyện Củ Chi diễn ra đồng bộ, toàn diện Xét về không gian đô thị, quá trình đô thị hóa ở Củ Chi không có sự thay đổi về diện tích, địa giới hành chính so với các quận, huyện khác của thành phố. Đối với huyện Củ Chi, đô thị hóa theo chiều rộng là sự mở rộng cảnh quan và các công trình đô thị. Dấu hiệu đánh dấu bước chuyển mình của Củ Chi vào thời kì đô thị hóa là quá trình xây dựng, phát triển ma ̣nh mẽ của các khu, cụm công nghiệp và ha ̣ tầng đô thị. Song hành cùng việc đầu tư ma ̣nh xây dựng cơ sở ha ̣ tầng, các vấn đề khác như giáo dục, văn hóa, xã hội,… cũng được triển khai đầu tư theo lộ trình. Sự kết hợp đó ta ̣o nên sự phát triển đồng đều trong việc quy hoa ̣ch, quản lý và phát triển huyện Củ Chi theo hướng đô thị hóa. Bên ca ̣nh đó, Củ Chi đặc biệt chú trọng xây dựng đô thị phát triển theo chiều sâu, tức là đô thị hóa đi cùng với sự phát triển bền vững. Đặc điểm này rõ nét nhất là cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng sản xuất công nghiệp, thương ma ̣i - dịch vụ ngày càng phát triển và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế; các cơ sở ha ̣ tầng kỹ thuật, ha ̣ tầng sản xuất, ha ̣ tầng xã hội được nâng cấp theo kế hoa ̣ch chi tiết đến từng hẻ m, đáp ứng tốt như cầu hiện ta ̣i và tương lai. Chiều sâu còn được thể hiện ở lực lượng lao động chuyển dịch sang hoa ̣t động thương ma ̣i, dịch vụ; an sinh xã hội, lao động việc làm, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được quan tâm, sinh hoa ̣t văn hóa tinh thần ngày càng văn minh, hiện đa ̣i. 4.3. Quá trình đô thị hóa đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế của huyện Củ Chi Kết quả của quá trình đô thị hóa đã làm gia tăng mạnh mẽ giá trị của nền kinh tế Củ Chi. Giá trị toàn ngành kinh tế của Củ Chi liên tục tăng qua
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 264 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 193 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn