intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Lịch sử: Quá trình hình thành và phát triển của thành phố Lạng Sơn từ năm 1925 đến năm 2012

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:30

73
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là khái quát quá trình hình thành của đô thị Lạng Sơn từ khởi thủy đến năm 1925 (năm thành lập thị xã Lạng Sơn) và quá trình phát triển của Lạng Sơn từ thị xã lên thành phố (năm 2002), cùng chặng đường 10 năm xây dựng và phát triển thành phố Lạng Sơn (2002-2012).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Lịch sử: Quá trình hình thành và phát triển của thành phố Lạng Sơn từ năm 1925 đến năm 2012

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––––––– ĐỖ THỊ HƯƠNG LIÊN QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN TỪ NĂM 1925 ĐẾN NĂM 2012 Ngành: LỊCH SỬ VIỆT NAM Mã số: 9229013 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ THÁI NGUYÊN – 2018 Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ­ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS Nguyễn Ngọc Cơ                2. PGS.TS Hà Thị Thu Thủy Phản biện 1……………………………………………………. Phản biện 2…………………………………………………… Phản biện 3:……………………………………………………
  2. 2 Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường  họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ  PHẠM ­ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Vào hồi…..giờ…..ngày…….tháng….năm……..  Có thể tìm hiểu luận án tại: ­ Thư viện Quốc gia; ­ Trung tâm Học liệu ­ Đại học Thái Nguyên; ­ Thư viện trường Đại học Sư phạm;
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐàCÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Đỗ Thị Hương Liên (2017), “Bàn thêm về cuộc khởi nghĩa của Hoàng Đình Kinh (Cai Kinh) và mối liên   hệ với các cuộc khởi nghĩa đương thời”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên (170),  tr.85­90. 2. Đỗ Thị Hương Liên (2017), Thành cổ (Đoàn thành) Lạng Sơn và tứ trấn, từ một đô thị, một quân thành   đến di tích lịch sử, Tại Hội thảo Khoa học quốc tế “Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên môn Lịch sử đáp  ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa”, T ại tr ườ ng Đại học Sư  phạm Hà Nộ i , tháng  12 năm 2017, tr.580­590.
  4. 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Lạng Sơn là một tỉnh nằm ở khu vực phía Bắc có đường biên   giới tiếp giáp với Trung Quốc, từ lâu đã được coi như  cửa ngõ giao  thương giữa nước ta với Trung Quốc. Thành phố Lạng Sơn là đô thị  tỉnh lỵ  của tỉnh Lạng Sơn, tỉnh miền núi Đông Bắc của tổ  quốc, là  một đô thị cửa khẩu có chức năng quan trọng trong kinh tế đối ngoại. Thành phố  Lạng Sơn ­ vùng đất đã trải qua thời kỳ  Châu   lỵ, Trấn lỵ  và đến năm 1925 được thành lập, trở  thành thị  xã tỉnh   lỵ, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa ­ xã hội của tỉnh. Đây là  nơi có nhiều di tích lịch sử như thành nhà Mạc, Đoàn thành, Ải Chi  Lăng... cùng các lễ hội truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc đã   từng hấp dẫn khách thập phương từ  ngàn xưa. Sự  hội tụ  của các  điều kiện tự  nhiên và xã hội đã tạo cho thành phố  Lạng Sơn thế  mạnh phát triển đô thị, trở thành trung tâm chính trị  ­ kinh tế ­ văn  hoá   ­  xã  hội   của tỉnh Lạng  Sơn  và   vùng Đông  Bắc  Việt   Nam.   Thành phố  Lạng Sơn là loại hình đô thị  thương mại ra đời từ  khá  sớm, được hình thành theo phương thức "thị" có trước " đô " có  sau. Ngày nay thành phố  Lạng Sơn là thành phố  thương mại cửa  khẩu đang trên đà phát triển, là cửa ngõ giao lưu kinh tế ­ văn hoá  của cả nước với Trung Quốc, là địa bàn có mối quan hệ  với vùng   tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội ­ Hải Phòng ­ Quảng Ninh.  Trong nhiều thập niên qua, những thay đổi về cơ sở hạ tầng   đô thị đã góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế ­ xã hội   của thành  phố.  Thực hiện  đề  án thành  lập  thành  phố  giai   đoạn  2000 ­ 2002, thị xã được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kiến thiết   đô thị.  Với quá trình đổi mới diễn ra một cách toàn diện và sâu   sắc từ  sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ  VI (12/1986)  đã tác  động mạnh mẽ  đến sự  phát triển của thành phố  Lạng Sơn, làm  nảy sinh những vấn đề về quy hoạch phát triển đô thị, về tổ chức  đời sống kinh tế  ­ xã hội, an ninh quốc phòng, đồng thời những  thay đổi về cơ sở hạ tầng đô thị đã góp phần tích cực vào quá trình   phát triển kinh tế ­ xã hội của thành phố. 
  5. 5 Trong giai đoạn 2000 – 2002, thực hiện đề  án thành lập  thành phố, thị xã được đầu tư  xây dựng cơ  sở  hạ tầng, kiến thiết   đô thị, diện mạo thay đổi. Năm 2000, thành phố  Lạng Sơn được   công nhận là đô thị  loại III, đến tháng 10/2002, Chính phủ  đã ban  hành Nghị định thành lập thành phố Lạng Sơn. Quá trình đô thị hóa   cùng với sự chuyển mình ngày càng mạnh mẽ của thành phố Lạng   Sơn trong những năm qua đã khẳng định sự  đúng đắn trong việc   thực hiện chủ  trương, đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước   để  thành phố  Lạng Sơn trở  thành thành phố  cửa khẩu quan trọng  vùng biên giới Đông Bắc, với chức năng chủ yếu là kinh tế thương   mại, chính trị, an ninh quốc phòng của một tỉnh biên giới. Thông   qua nghiên cứu thực tế  thực hiện đường lối đổi mới  ở  một địa   phương miền núi biên giới như  Lạng Sơn để  thấy được sự  lãnh   đạo và đường lối đúng đắn của Đảng và nhà nước ta, đồng thời  với việc nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần cung cấp thêm tư liệu   khoa học cho việc nghiên cứu, biên soạn, giảng dạy lịch sử   địa  phương cũng như góp phần giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa  tốt đẹp của nhân dân các dân tộc tỉnh Lạng Sơn.  Đến nay, cũng đã có khá nhiều nghiên cứu về quá trình đô  thị  hóa nói chung của các tác giả  ở trong và ngoài nước, với nhiều  cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, lại chưa có nghiên cứu nào về  quá trình hình thành, phát triển của thành phố và quá trình đô thị hóa  dưới góc độ  lịch sử  diễn ra tại một thành phố  của một tỉnh miền   núi, nhất là lại diễn ra tại một tỉnh miền núi phía Bắc như  tỉnh   Lạng Sơn. Chính vì vậy, tác giả  đã chọn vấn đề: “Quá trình hình   thành và phát triển của thành phố  Lạng Sơn từ  năm 1925 đến   năm 2012” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình.  2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu: Luận án sẽ tập trung vào các vấn đề ­ Khái quát quá trình hình thành của đô thị  Lạng Sơn từ  khởi  thủy đến năm 1925 (năm thành lập thị xã Lạng Sơn) và quá trình phát  triển của Lạng Sơn từ thị  xã lên thành phố  (năm 2002), cùng chặng   đường 10 năm xây dựng và phát triển thành phố  Lạng Sơn (2002­ 2012).
  6. 6 ­ Phân tích những điều kiện lịch sử tác động đến sự phát triển  của thị xã Lạng Sơn và thành phố Lạng Sơn qua các giai đoạn lịch sử. ­ Phân tích sự  thay đổi về  diên cách (quy mô) thành phố  Lạng   Sơn   qua   các  thời   kì,   trong  đó   tập  trung  vào  quy  hoạch  ki ến trúc và cảnh quan môi tr ườ ng; đồng thời t ập trung làm rõ  các   cơ   chế,   chính   sách   của   bộ   máy   chính   quyền   đươ ng   thời  trong công tác quản lí đô thị. ­ Phác họa bức tranh về sinh hoạt đô thị  được thể  hiện qua  các mặt như dân cư đô thị,  kinh tế đô thị, chính trị, văn hóa, xã hội   của đô thị Lạng Sơn qua gần một thế kỉ. ­ Trên cơ  sở  đó làm rõ những thế  mạnh thúc đẩy sự  phát  triển của Lạng Sơn, luận án cũng đóng góp một số  ý kiến nhằm  kế thừa và phát huy mặt tích cực của đô thị hóa góp phần nâng cao  hiệu quả  công tác quản lí và quy hoạch thành phố  trong giai đoạn   hiện nay và tương lai. Nhiệm vụ nghiên cứu: Trên cơ  sở  mục tiêu đã đề  ra như   ở  trên, đề  tài hướng tới  giải quyết các nhiệm vụ sau: Thứ nhất: Trình bày một cách có hệ  thống về quá trình hình  thành và phát triển của thành phố Lạng Sơn, quá trình đô thị hóa ở  thành phố Lạng Sơn tỉnh Lạng Sơn từ năm 1925 đến năm 2012. Thứ  hai: Rút ra được những đặc điểm của quá trình đô thị  hóa nói chung và thành phố Lạng Sơn tỉnh Lạng Sơn nói riêng. Thứ  ba: Phân tích những tác động tích cực và tiêu cực của  quá trình đô thị hóa đến sự phát triển kinh tế ­ xã hội của tỉnh Lạng   Sơn từ năm 1925 đến năm 2012. Thứ tư: Trên cơ  sở nghiên cứu, tác giả chỉ  ra đặc trưng của   đô thị Lạng Sơn.  3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu Đối tượ ng nghiên cứu: Đối tượ ng nghiên cứu của đề  tài  là thành phố L ạng Sơn. Trong đó chúng tôi tập trung nghiên cứu   về  sự  ra đời, quá trình phát triển của đô thị   ở  thành phố  Lạng   Sơn tỉnh Lạng sơn từ chức năng một “trấn thành” đến một trung  
  7. 7 tâm   đô   thị   và   những   đặc  điểm   về   kinh   tế,   văn  hóa,   xã   hội   ở  thành phố Lạng Sơn. Phạm vi nghiên cứu: Về  không gian: Không gian nghiên cứu cuả  đề  tài là không  gian lịch sử ­ kinh tế ­ văn hóa ­ xã hội Lạng Sơn với trung tâm là  thành phố  Lạng Sơn. Trong quá trình trình bày luận án thuật ngữ  “thị  xã Lạng Sơn nay là thành Phố  Lạng Sơn” sẽ  có những cách   gọi khác tương ứng được sử dụng trong các văn bản hành chính cả  chính quyền đương thời để  phù hợp với từng giai đoạn cụ  thể.   Trong một số nội dung phạm vi nghiên cứu có thể  mở rộng ra địa   bàn tỉnh để thấy được sự liên quan mật thiết giữa thành phố Lạng   Sơn với toàn tỉnh. Về thời gian: Đề tài giới hạn chủ yếu trong thời gian từ năm  1925 đến năm 2012.   Về mốc thời gian từ năm 1925 đến năm 2012. Trong đó, năm  1925 là năm  chính quyền thực dân Pháp đã ra Nghị  định số  30431  về việc thành lập thị xã Lạng Sơn là trung tâm đô thị của tỉnh Lạng   Sơn (TheoCông điện của Chánh văn phòng Phó Thống sứ  Bắc kỳ  về  Nghị   định   thiết   lập   Lạng   Sơn   ­   Thất   Khê   thành   thị   xãngày  23/9/1925). Năm 2012, thành phố Lạng Sơn đã trải qua 10 năm xây  dựng và phát triển kể  từ  khi được công nhận là thành phố  (giai  đoạn 2002 – 2012). Việc lấy mốc năm 2012 có thể  chưa thật sự  chính xác nhưng sẽ giúp NCS thuận lợi hơn khi khai thác nguồn tư  liệu. Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu để  để  có cái nhìn toàn  diện, luận án còn đề  cập khái quát một số  vấn đề  của thành phố  trong phạm vi thời gian và không gian rộng hơn. Phương pháp nghiên cứu:  Để  tiếp cận đề  tài “Quá trình  hình thành và phát triển thành phố  Lạng Sơn từ  năm 1925 đến năm   2012” là một đề tài rộng, cần nguồn tư liệu khá lớn, đa dạng bởi vậy   phương pháp đầu tiên được sử dụng nghiên cứu ở đây là khai thác triệt   để những tư liệu gốc như các tài liệu tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I,  III, Chi cục Văn thư Lưu trữ Lạng Sơn. Phương pháp chủ đạo được sử dụng là phương pháp lịch sử và  phương pháp logic 
  8. 8 Các phương pháp đa ngành, liên ngành: kết hợp giữa phương   pháp lịch sử  với phương pháp điều tra xã hội học để  xử  lí các số  liệu và thông tin liên quan. Phương pháp khu vực học: Căn cứ  vào thực tế  khách quan  của lịch sử và điều kiện xã hội của địa phương để nghiên cứu. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: Đối tượng chính  của luận án là tập trung nghiên cứu về thành phố Lạng Sơn nhưng  việc nghiên cứu đặt trong mối quan hệ với cả các huyện khác và  cả tỉnh Lạng Sơn cũng là rất cần thiết, do đây là một công việc hết   sức quan trọng nên cần được tiến hành bằng các bảng câu hỏi điều   tra và phỏng vấn mà tác giả đưa ra.  4. Đóng góp của luận án ­  Thứ    nhất: Luận án trình bày một cách có hệ  thống quá   trình hình thành và phát triển thành phố  Lạng Sơn nói riêng cũng   như mảnh đất Lạng Sơn nói chung.     ­ Thứ hai:  Phục dựng lại một bức tranh toàn cảnh về  thành   phố Lạng Sơn từ năm 1925 đến 2012 và thấy được những tác động   cũng như   ảnh hưởng của quá trình đô thị  hóa đến kinh tế  ­ xã hội  của thành phố Lạng Sơn. Thứ   ba:   Tái   hi ện   l ại   b ức   tranh   toàn   cảnh   về   kinh   t ế,   chính trị, văn hóa, xã hội c ủa thành phố  Lạng S ơn. Qua đó chỉ  ra nh ững đặc điểm riêng mang tính đặc thù trong quá trình phát  tri ển   của   thành   phố   Lạng   S ơn   so   v ới   các   thành   phố   khác   ở  nướ c ta. Thứ  tư: Luận án còn cung cấp nguồn tư  liệu mới, đáng tin  cậy về  thành phố  Lạng Sơn từ năm 1925 đến năm 2012, phục vụ  việc nghiên cứu và giảng dạy lịch sử địa phương.  5. Bố cục luận án Ngoài phần mở  đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ  lục.   Luận án được chia thành 5 chương chính: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài. Chương  2. Thị xã Lạng Sơn từ khi thành lập đến ngày hòa bình  
  9. 9 lập lại (1925­1954). Chương 3. Chuyển biến của thị  xã Lạng Sơn trong những  năm 1954­1975. Chương  4. Chuyển biến của thị xã Lạng Sơn sau ngày đất   nước thống nhất và sự thành lập thành phố (1975­2002). Chương   5. Thành phố  Lạng Sơn qua 10 năm xây dựng, phát  triển (2002­2012). Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1.  Tổng quan về nguồn tư liệu Để  hoàn thiện luận án, tác giả  đã sử  dụng một số  nguồn   tư liệu liên quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài như: tư liệu thành   văn; tư liệu tranh ảnh, bản đồ, hiện vật; tư liệu điền dã. 1.1.1. Tư liệu thành văn Nguồn tư liệu là các văn kiện của các kì Đại hội Đảng, các  nghị  quyết, quyết định của Chính phủ  và các văn bản quy phạm  pháp luật; báo cáo và nghị  quyết triển khai, tổng kết của Tỉnh  ủy,   Hội đồng nhân dân,  Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn và của Thành   ủy, Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn, Ủy ban hành chính thị xã  Lạng Sơn cùng một số các báo cáo, quyết định của chính phủ Pháp  thi hành trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn trước năm 1945. Các  số liệu, báo cáo thống kê của chi cục thống kê và của các cơ quan,  ban ngành của Trung  ương và địa phương có liên quan đến đề  tài  luận án.  Nguồn tư liệu là các công trình nghiên cứu của các tác giả ở  trong và ngoài nước, trong đó có các chuyên khảo đề  cập đến vấn  đề kinh tế, văn hóa của thành phố Lạng Sơn; các kỷ yếu Hội thảo   khoa học cùng các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành có liên   quan đến đề tài luận án nghiên cứu.  Tư liệu lưu trữ 
  10. 10 Nguồn liệu lưu trữ  có liên quan trực tiếp đến đề  tài được  lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I. Tập trung chủ yếu  ở ba   phông tài liệu lưu trữ là Fonds de la residenee Superieure au tonkin  (Phủ  Thống sứ  Bắc Kỳ), Phủ  Toàn quyền Đông Dương và Nha  kinh lược Bắc Kỳ; Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III như Phông Phủ  thủ tướng… Nguồn tư liệu báo chí Các tờ  báo của Trung  ương và Địa phương:Trước hết là  một số  tờ  báo dưới hình thức thông tin như  báo Bắc Kạn  ­ Ty  thông tin Bắc Kạn số 83 (12/6/1950);  báo Hà Giang ­ Ty thông tin  Hà Giang số 22,28…; một số bản tin của Ty thông tin Thanh Hóa  hay Ty thông tin Tuyên Quang; Ty thông tin Thái Nguyên… Các tạp chí chuyên ngành:Có thể  thấy dạng tư  liệu báo chí  có thể khai thác phục vụ luận án chính là các tạp chí chuyên ngành  với một số  các bài viết như  “Một số  nét về  hoạt động của hệ   thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn” (Nguồn: 2004 ­ số 6 ­   Tạp chí ngân hàng); “Lạng Sơn với phát triển kinh tế và hội nhập”  (Nguồn: 2005 ­ số  1 ­ Tạp chí Đông Nam Á), “Khu kinh tế  của   khẩu Tân Thanh, chặng đường 10 năm phát triển” (Nguồn: 2007 ­  số 2 ­ Tạp chí Đông Nam Á… 1.1.2. Tư liệu tranh ảnh, bản đồ, hiện vật Bao gồm tranh  ảnh và bản đồ cũng là nguồn tư liệu hết sức   quý báu và cần thiết. Các tư liệu tranh  ảnh, bản đồ hiện vật  được  khai thác chủ yếu tại Bảo tàng thành phố Lạng Sơn và Thư viện tỉnh  Lạng Sơn, tại Baỏ tàng thành phố Lạng Sơn với các danh mục ảnh   về con người, về diện mạo thành phố Lạng Sơn 1.1.3. Tư liệu điền dã Tác giả  luận án đã tiến hành công tác điền dã, thu thập tư  liệu tại nhiều nới  ở  cả  thành phố  và các huyện trên địa bàn tỉnh  Lạng Sơn. 1.2. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề  1.2.1. Những nghiên cứu về đô thị và đô thị hóa ở Việt Nam Có thể  thấy rằng từ  trước  đến nay cũng đã có khá nhiều  những nghiên cứu  ở trên thế  giới cũng như   ở  Việt Nam về  đô thị  và đô thị  hóa.  Ở  Việt Nam thì cac đô thị  cũng được hình thành từ 
  11. 11 khá sớm những nghiên cứu này phải từ  sau đại thắng mùa xuân  1975 mới được nghiên cứu một cách chuyên sâu 1.2.2. Các nghiên cứu về tỉnh Lạng Sơn và thành phố Lạng Sơn Ngược dòng lịch sử, có thể nói mảnh đất Lạng Sơn luôn gắn  liền với vị thế là cửa ngõ vùng biên ải, là con đường giao lưu kinh  tế ­ chính trị ­ văn hóa ­ xã hội giữa các triều đại phong kiến nước   ta với các triều đại phong kiến Trung Quốc. Thành phố Lạng Sơn   lại là trung tâm của một vùng đất biên cương, nối liền từ vùng biên  ải đến kinh thành Thăng Long (thủ  đô Hà Nội ngày nay) vị  trí địa  đầu của tổ quốc nằm trên con đường giao thông huyết mạch có từ  rất lâu đời.Với vị trí trọng yếu như vậy, ngay từ rất xa xưa, Lạng   Sơn đã mang dấu ấn một đô thị. 1.3.   Những   kết   quả   nghiên   cứu   được   luận   án   kế   thừa   và  những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết. Qua khảo cứu các công trình được các học giả, các nhà nghiên  cứu ở cả trong cũng như ngoài nước. Nội dung các công trình đó đã đề  cập trực tiếp hay gián tiếp đến Lạng Sơn trên các vấn đề khác nhau.   Trong đó, có khá nhiều các công trình nghiên cứu về đô thị và đô thị hóa   ở Việt Nam nói chung, cũng như ở Lạng Sơn nói riêng. Nhìn chung, từ  tổng quan các nghiên cứu về  Lạng Sơn cho  thấy mặc dù đã có khá nhiều công trình trực tiếp hay gián tiếp   nghiên cứu về thành phố  Lạng Sơn, nhưng cho đến nay vẫn chưa   có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống về  vấn đề “Quá trình hình thành và phát triển của thành phố Lạng Sơn  từ năm 1925 đến năm 2012”. Tuy nhiên nội dung những công trình   trên   đã cho tác giả  luận án kế  thừa những số  liệu, nhận định  ở  những khía cạnh gợi mở liên quan đến nội dung luận án.  Chương 2 THỊ XàLẠNG SƠN TỪ KHI GIẢI PHÓNG ĐẾN NGÀY  HÒA BÌNH LẬP LẠI 1925 ­ 1954 2.1. Vùng đất Lạng Sơn từ khởi thủy đến năm 1925
  12. 12 Lạng Sơn là một vùng đất cổ, có lịch sử  hình thành và phát  triển từ rất sớm  ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu đã đưa ra những  kết luận nghiên cứu chứng minh Lạng Sơn là nơi xuất hiện người   tối cổ sớm nhất ở khu vực Đông Nam Á.  Từ đầu thế kỷ XX, bóng  dáng "đô thị" Lạng Sơn càng hiện lên rõ  hơn. Thị  xã Lạng Sơn  được thành lập từ  năm 1925 là tỉnh lỵ  của tỉnh Lạng Sơn . Thị  xã  lúc này được chia ra làm hai khu vực, sông Kỳ  Cùng được lấy để  phân biệt. Phía Nam gọi là “bên tỉnh”, nơi tập trung các cơ quan cai  trị hàng tỉnh, thành Lạng Sơn thuộc khu bên tỉnh trở thành nơi đóng   quân của quan  quân,  binh lính Pháp,lính khố  đỏ; bên  “Kỳ  Lừa”  ở  phía bắc là khu trung tâm kinh tế, là nơi tập trung các phố chợ diễn   ra các hoạt động buôn bán, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của  nhân dân 2.2.  Những điều kiện lịch sử  tác động đến sự  phát triển của  thị xã Lạng Sơn từ năm 1925 đến năm 1954.  Năm 1858, thực dân Pháp chính thức nổ súng xâm lược nước  ta. Đến năm 1884, triều đình nhà Nguyễn kí hòa ước với Pháp, quy  định Pháp có quyền bảo hộ hai xứ Bắc kỳ, Trung Kỳ, còn Nam Kỳ  là xứ thuộc địa, nhưng thực tế thực dân Pháp nắm toàn quyền điều  khiển  ở  khắp mọi nơi trong đó có Lạng Sơn. Cho đến năm 1925,  thực dân Pháp quyết định thành lập một đơn vị hành chính là thị xã   Lạng Sơn  và  đặt bộ  máy cai trị  trong toàn tỉnh. Sau chiến thắng  lịch sử  Điện Biên Phủ  và việc kí Hiệp định Giơ­ne­vơ  về  chấm   dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương, một trang sử mới  với nhân dân và các dân tộc Lạng Sơn lại bắt đầu. 2.3. Những chuyển biến về quy hoạch đô thị 2.3.1. Những thay đổi về diên cách. Năm 1831, khi Lạng Sơn được đổi thành tỉnh, Cao Lộc được   tách thành một đơn vị hành chính riêng, thị xã khi đó trở thành châu   lỵ Cao Lộc (châu lỵ đóng tại phố Kỳ Lừa) tháng 9 năm 1925, thị xã  Lạng   Sơn   được   thành   lập.   Tháng   8­1939,   thực   dân   Pháp   lại   ra   quyết định đổi một số châu thành phủ, cả tỉnh Lạng Sơn khi đó có 
  13. 13 ba phủ  bảy châu. Lúc này đơn vị  phủ  tương đương với châu, ba  phủ  khi đó là Tràng Định, Văn Uyên và Cao Lộc. Sau năm 1945,  dưới chính thể  Việt Nam Dân chủ  Cộng hòa, toàn bộ  thị  xã Lạng  Sơn thuộc huyện Cao Lộc. Huyện Cao Lộc gồm có 17 đơn vị hành  chính là thị xã Lạng Sơn là 16 xã. 2.3.2. Quy hoạch kiến trúc và cảnh quan môi trường.  Từ đầu thế kỉ XX cho đến cách mạng tháng Tám năm 1945,  tỉnh lỵ Lạng Sơn tách ra thành cơ quan riêng, không chung với phủ  lỵ, huyện lỵ, địa bàn tỉnh lị  vẫn chưa hình thành đơn vị  thị  xã và   chưa có chính quyền riêng, phường phố  dân cư  nằm dưới sự  phụ  trách của huyện. Sau khi ra Nghị   định về  việc thành lập đô thị  Lạng Sơn là trung tâm đô thị của tỉnh Lạng Sơn. Thực dân Pháp đã  quy hoạch và chia thị xã làm hai khu vực.  2.4. Những chuyển biến về quản lí đô thị của thị xã Lạng Sơn  giai đoạn 1925 đến 1954 2.4.1. Về chính sách bình định và việc thiết lập các cơ  quan cai   trị Tính đến năm 1925, về  cơ  bản thực dân Pháp đã thực hiện   xong chính sách bình định tại Bắc kì nói chung và Lạng Sơn nói   riêng, trong đó thực dân Pháp dùng mọi thủ đoạn đàn áp bằng quân  sự, thực hiện âm mưu chia rẽ dân tộc, kết hợp với chính sách bóc  lột về  kinh tế  nhằm làm cho ta suy yếu, nghèo nàn về  kinh tế  và   lạc hậu về  chính trị  để  dễ  bề  thống trị  lâu dài. Sau Cách mạng   tháng Tám, về  mặt hành chính chính quyền các cấp  ở  địa phương   gồm cấp kì (sau đổi là bộ) tỉnh, thành phố, huyện và thị  xã. Ngày  22­11­1945, chính phủ ban hành Sắc lệnh số 63/SL quy định về  tổ  chức, quyền hạn và cách làm việc của  Ủy ban hành chính các cấp  (xã, huyện, tỉnh, kì). Đây là sắc lệnh cơ bản nhất quy định chế độ  chính quyền nhân dân các cấp ở địa phương 2.4.2. Về quản lí đô thị Về thu thuế và quản lí ngân sách Quản lí nhà đất vàxây dựng cơ bản
  14. 14 Quản lí vềgiao thông vận tải, đường sá và hệ  thống điện   nước Quản lí an ninh và trật tự đô thị 2.5. Những chuyển biến về sinh hoạt đô thị 2.5.1. Về dân cư đô thị Thành phần dân cư:Từ thời xa xưa, xứ Lạng là một địa bàn  quần cư thống nhất của nhiều dân tộc anh em, những nhóm Tày ­  Nùng là người bản địa chủ yếu.    Nghề   nghiệp:  Sau chương  trình khai  thác   thuộc  địa   của   thực dân Pháp ở Lạng Sơn về cơ bản cũng như các đô thị khác trên  đất nước ta lúc bấy giờ đó chính là sự  phân hóa các giai cấp trong  xã hội. Tại thị  xã Lạng Sơn thời kì này chủ  yếu là sự  phân chia  trên cơ  sở  nghề  nghiệp (sĩ ­ nông ­ công ­ thương ): trí thức, nông  dân, công nhân, tiểu thương). 2.5.2. Về kinh tế  Hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch Đô thị Lạng Sơn là một loại hình đô thị thương mại bên  cạnh một đô thị  hành chính. Lạng Sơn nhờ  vào điều kiện địa lí   thiên nhiên và hoàn cảnh lịch sử, vùng đất đã trải qua các thời kì là  châu lỵ, trấn lỵ, tỉnh lỵ đã có những điều kiện rất thuận lợi để trở  thành một đô thị. Công nghiệp Nhờ  vào việc xây dựng các tuyến giao thông,  từ  sau chiến  tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp  đẩy mạnh các cuộc thăm dò  khai thác các mỏ kim loại quý.  Nông  nghiệp 2.5.3. Về Văn hóa ­ Xã hội Giáo dục, y tế Ở  xứ  Lạng, khi việc học tập theo Nho học rất  được chú  trọng, thì con em nhân dân các vùng quanh trấn lỵ đã có nhiều điều  kiện để theo học ở các bản mường, tham gia các kỳ thi Hương, thi  
  15. 15 Hội. Tuy nhiên, nói rằng việc học chữ  Nho dưới thời phong kiến   vẫn khá phổ biến ở Lạng Sơn Tiểu kết chương 2 Trước năm 1945, đời sống của nhân dân nhất là nhân dân lao   động rất eo hẹp. Tính chất kinh tế  của thị  xã thời kì này là nền  kinh tế  thực dân nặng về  phục vụ  cho đội quân xâm lược và cả  một   bộ   phận   khá   đông   phụ   thuộc  vào  đó   (me   tây,   bồi   bếp…).   Trong thời kì này, đời sống chính trị, văn hóa, xã hội của thị  xã  lạng Sơn cũng có nhiều chuyển biến. Đó là sự  du nhập của nhiều   loại hình văn hóa và văn minh phương Tây du nhập vào Lạng Sơn   như  kiến trúc, khách sạn, rạp hát…Đồng thời đánh dấu sự  giao  thoa giữ  văn hóa bản điạ, văn hóa truyền thống dân tộc với nền   văn minh mới du nhập là văn mnh phương Tây. Sự   xuất   hiện   của   nhà   thờ   song   song   với   hệ   thống   chùa   chiền, miếu mạo; nền giáo dục Nho học song song với nền giáo  dục Pháp – Việt…là những minh chứng rõ nhất cho sự  giao thoa  thời kì này. Từ  sau năm 1945 đến 1954, nền kinh tế  đã có sự  chuyển   hướng. Mậu dịch phát triển, biên giới mở  rộng, việc giao thông  thuận lợi, số lượng hàng hóa nhanh và nhiều hơn. Chợ Kỳ Lừa trở  thành một nơi tập trung trao đổi hàng hóa giữa miền xuôi và miền  ngược.  Chương 3 CHUYỂN BIẾN CỦA THỊ XàLẠNG SƠN  TRONG NHỮNG NĂM 1954 ­ 1975 3.1. Những điều kiện lịch sử  tác động đến sự  phát triển của   thị xã Lạng Sơn giai đoạn 1954 đến 1975 Sau chiến thắng Điện Biên Phủ  (7­5­1954), ngày 20 tháng 7  năm 1954, Hiệp định Giơ­ne­vơ về lập lại hòa bình ở Đông Dương  được kí kết, cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới, thực  hiện hai nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền  Bắc,   tiếp  tục   đấu   tranh  giải   phóng   miền  Nam,   thống   nhất   đất   nước.
  16. 16 3.2. Những chuyển biến về quy hoach đô thị 3.2.1. Chủ trương xây dựng và phát triển thị xã Lạng Sơn. Trong thời kì kháng chiến chống Mĩ, Lạng Sơn là một tỉnh  biên giới thuộc khu tự  trị  Việt Bắc, có tài nguyên phong phú về  khoáng sản nối liền với vùng mở  rộng lớn của khu đông bắc, có  điều kiện để mở mang công nghiệp, khai thác nghề rừng, mở mang   nông nghiệp. Căn cứ vào nghị  quyết đại hội toàn quốc lần thứ  III   về  đường lối, kế  hoạch xây dựng công nghiệp, phát triển kinh tế  văn hóa của Đảng trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH và phương   châm xây dựng thành phố  Lạng Sơn là phải thể  hiện được tính   chất của một thành phố  công nghiệp XHCN, tính chất trung tâm   chính trị kinh tế, văn hóa dân tộc của tỉnh, đồng thời biểu hiện tính   chất thành phố  cửa ngõ biên giới, phục vụ  tốt cho việc phát triển   công nghiệp, phát triển sản xuất, phục vụ trung tâm chính trị, kinh  tế, văn hóa dân tộc của tỉnh, phục vụ tốt cho đời sống vật chất tinh  thần của nhân dân lao động thành phố. 3.2.2. Quy hoạch kiến trúc Là trung tâm tỉnh lỵ, thị  xã Lạng Sơn kể  từ  sau ngày giải   phóng (1950) mặc dù phải đối phó với nhiều khó khăn, thử  thách   mới. Tuy nhiên dưới sự  quan tâm chỉ  đạo của Đảng bộ  và chính  quyền   tỉnh   Lạng   Sơn   nhằm   thực   hiện   thắng   lợi   hai   nhiệm   vụ  chiến lược của cách mạng Việt NamXây dựng chủ nghĩa xã hội ở  miền Bắc, tiếp tục đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất  đất nước. Cùng với sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ, chính quyền   và nhân dân thị xã Lạng Sơn, trong hơn 20 năm từ 1954, bộ mặt đô  thị Lạng Sơn đã có nhiều khởi sắc. 3.2.3. Môi trường đô thị Môi trường có mối quan hệ  gắn bó hữu cơ  với cuộc sống   của con người cuãng như  sự  tồn tại bền vững của xã hội. Khi  nhắc tới môi trường đô thị nhất là trong đô thị thới hiện đại thì vấn   đề  cốt lõi chính là hệ  thống cây xanh đô thị; hệ  thống kênh rạch,   sông ngòi, ao hồ; hệ thống thu gom rác thải và cấp thoát nước. 3.3. Chuyển biến trong công tác quản lí đô thị. Về quản lí ngân sách thị xã
  17. 17 Quản lí vệ sinh môi trường đô thị và các công trình công cộng. Quản lí nhà đất và xây dựng đô thị Quản lí vệ sinh môi trường đô thị và các công trình công cộng. Từ sau ngày hòa bình lập lại, nhân dân về  ở  tập trung trong   thị  xã và các thị  trấn. Việc giáo dục nhân dân về  vệ  sinh có làm   nhưng không đều nên tình trạng rác, phân, nước đọng còn phổ biến  ngay cả ở một số cơ quan chính phủ. Ở  thị  xã còn có từng thời kì   tương đối sạch sẽ, ở các thị trấn nói chung rất bẩn. 3.4. Chuyển biến về sinh hoạt đô thị 3.4.1. Dân cư đô thị Sau năm 1954, căn cứ vào số nhà bỏ không rất nhiều bên Chi  Lăng do nhân dân phân tán đi nhiều ngả  trong lúc chiến tranh, có   thể biết rằng dân số khi ấy sinh sống khá đông đúc trong trung tâm  đô thị. Ngoài người dân Việt Nam, còn có một số thực dân Pháp, và   từ 2 đến 3 nghìn quân đội xâm lược. Từ khi hòa bình lập lại: Nhân dân bắt đầu quay trở lại thị xã  làm ăn, sinh sống, khắc phục lại những hậu quả của chiến tranh,   đã làm cho tỉ  lệ  phát triển dân số  đô thị  Lạng Sơn tăng cao. Bao  gồm các thành phần nông dân, công nhân…và kết cấu dân cư  có   nhiều dân tộc như Tày, Nùng, Kinh, Dao… 3.4.2. Các ngành kinh tế  Đây là thời kì thị  xã Lạng Sơn tiến hành khôi phục và phát   triển nền kinh tế đô thị Nông   nghiệp:  Trong   những   năm   từ   1954   ­   1975giai   đoạn  khôi phục và phát triển nông nghiệp tại thị  xã. Việc khôi phục và  phát triển sản xuất nông nghiệp đi liền với quá trình xây dựng và  củng cố tổ đổi công  Khôi phục và phát triển tiểu thủ công nghiệp Hòa bình lập lại, dân cư có điều kiện dần dần trở về thị xã   sinh sống làm ăn. Tiểu thủ  công nghiệp trên cơ sở  đó cũng đươch  khôi phục và phát triển. Công nghiệp Do những yêu cầu của tình hình mới, hệ  thống quốc doanh  trên địa bàn thị xã hình thành khá nhanh trong thời gian này. Tốc độ 
  18. 18 phát triển hàng năm của công nghiệp quốc doanh địa phương các  năm đạt khoảng 94,0%.  Thương nghiệp Đi liền với khôi phục và phát triển thủ công nghiệp trên địa  bàn thị  xã và việc phát triển thương nghiệp nhỏ. Trong thời gian   này, thương nghiệp nhỏ có hai tác dụng, một là thay thế một số hộ  thương nghiệp tư bản lớn đã bỏ đi hoặc chấm dứt kinh doanh sau   hòa bình. Trong khi hệ  thống mậu dịch quốc doanh cho đến năm  1958 chưa được phát triển rộng rãi. Hai là, đảm nhận vai trò lưu  thông tương ứng với việc phục hồi và phát triển của tiểu thủ công  nghiệp thị  xã, của nông nghiệp thị  xã và nhất là sự  phục hồi phát   triển của nông nghiệp các huyện xung quanh thị xã.  3.4.3. Về Văn hóa ­ Xã hội Giáo dục Sau khi hòa bình lập lại, công tác văn hóa, xã hội đã được  khẩn trương phục hồi để  đẩy mạnh hoạt động, phục vụ đời sống  các mặt vật chất và tinh thần cho nhân dân. Việc sửa chữa, xây  dựng thêm mới trường học được tất cả  ngành giáo dục tham gia.   Chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên. Ngành giáo dục đã  phát động phong trào “Đưa lao động sản xuất vào trong nhà trường  để tiến hành giáo dục toàn diện”.   Về y tế Sau năm 1954, để  đảm bảo sức khỏe cho nhân dân toàn tỉnh  nói chung cũng như  thị  xã Lạng Sơn nói riêng được quan tâm xây   dựng và phát triển. Nói chung về mặt tổ chức, y tế Lạng Sơn đang   trong thời kì xây dựng cơ sở đến tận vùng nông thôn. Tiểu kết chương 3 Ngay sau khi hòa bình được lập lại  ở   Đông Dương, cách  mạng Việt Nam chuyển sang thực hiện song song hai nhiệm vụ  chiến lược. Trong đó miền Bắc xây dựng xã hội chủ  nghĩa, làm  nhiệm vụ hậu phương chi viện cho cách mạng Việt Nam. 
  19. 19 Trong giai đoạn khôi phục kinh tế  ­ xã hội, cải tạo và xây   dựng quan hệ  sản xuất mới, bước đầu xây dựng cơ  sở  vật chất  của chủ  nghĩa xã hội (1955 – 1964), nhất là giai đoạn từ  1965 –  1975, đây được coi là giai đoạn phát triển nhảy vọt về  mọi mặt  của lịch sử  xây dựng đô thị  Lạng Sơn. Thị  xã đã trở  thành thị  xã  tỉnh lỵ, là trung tâm kinh tế, chính trị  và văn hóa của toàn tỉnh.   Những thành tựu cơ bản trong xây dựng đô thị  hơn 20 năm của thị  xã Lạng Sơn từ 1954 ­ 1975 đã tạo ra thế và lực mới cho Đảng bộ,  quân và dân các dân tộc Lạng Sơn bước vào nhiệm vụ mới, thời kì  hai miền Nam ­ Bắc thống nhất, cả nước cùng tiến lên chủ  nghĩa  xã hội.
  20. 20 Chương 4 CHUYỂN BIẾN CỦA THỊ XàLẠNG SƠN SAU NGÀY ĐẤT  NƯỚC THỐNG NHẤT VÀ SỰ THÀNH LẬP THÀNH PHỐ  (1975­ 2002) 4.1. Những điều kiện lịch sử  tác động đến sự  phát triển của   thị xã Lạng Sơn giai đoạn từ năm 1975 đến năm 2002 Sau khiHiệp định Pa­ri ngày 27 tháng 01 năm 1973 được ký  kết, Mỹ  chấm dứt đưa máy bay đánh phá miền Bắc, rút quân đội  Mỹ  và chư hầu khỏi miền Nam Việt Nam, cam kết tôn trọng độc  lập, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ  của nước Việt Nam. Lạng Sơn   bước vào thời kỳ khắc phục hậu quả chiến tranh, xây dựng lại các  cơ  sở  sản xuất, nhà máy, cơ  sở  trường học, cùng miền Bắc đẩy  mạnh lao động sản xuất lương thực, thực phẩm cho nhu cầu của   nhân dân và chi viện cho đồng bào miền Nam tiếp tục cuộc kháng  chiến đánh đổ  chế độ  ngụy quân ngụy quyền Sài gòn, thống nhất  đất nước, đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh ngày 30 tháng 4 năm   1975 thắng lợi, Tổ quốc hoàn toàn được thống nhất. 4.2. Những chuyển biến về qui hoạch đô thị 4.2.1. Chủ trương của tỉnh Lạng Sơn về xây dựng và phát triển   thị xã Lạng Sơn Chấp hành Chỉ  thị  của Ban chấp hành Trung  ương Đảng,   Nghị  quyết của Đảng bộ  tỉnh Lạng Sơn lần thứ  X (10/1986)  xác   định phải quy hoạch xây dựng, cải tạo thị xã Lạng Sơn, khắc phụ  hậu quả chiến tranh biên giới và thiên tai trận lũ lụt năm 1986 đồng   thời phát triển các ngành kinh tế, ổn định và nâng cao đời sống cán   bộ, nhân dân thị  xã Lạng Sơn, đáp  ứng yêu cầu to lớn về chính trị,   quân sự và tăng thêm lòng tin tưởng đối với chế độ xã hội chủ nghĩa  của nhân dân cũng như đồng bào các dân tộc trong tỉnh, để thị xã Lang  Sơn trở thành một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, trung tâm chỉ  đạo quân sự, là pháo đài vững chắc của tuyến biên giới phía Bắc của   Tổ quốc. 4.2.2. Sự thay đổi về diên cách
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2