intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ hợp tác giữa tỉnh Savannakhet (CHDCND Lào) và tỉnh Quảng Trị (CHXHCN Việt Nam) từ năm 1989 đến năm 2017

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

13
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án "Quan hệ hợp tác giữa tỉnh Savannakhet (CHDCND Lào) và tỉnh Quảng Trị (CHXHCN Việt Nam) từ năm 1989 đến năm 2017" là phục dựng lại một cách toàn diện, có hệ thống tiến trình quan hệ hợp tác giữa tỉnh Savannakhet và tỉnh Quảng Trị trên tất cả các lĩnh vực từ năm 1989 đến năm 2017. Từ đó, phân tích, đánh giá về thành tựu, hạn chế, tác động và rút ra các đặc điểm, bài học kinh nghiệm của quan hệ giữa tỉnh Savannakhet và tỉnh Quảng Trị từ năm 1989 đến năm 2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ hợp tác giữa tỉnh Savannakhet (CHDCND Lào) và tỉnh Quảng Trị (CHXHCN Việt Nam) từ năm 1989 đến năm 2017

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH TRỊNH THỊ DUNG QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA TỈNH SAVANNAKHET (CHDCND LÀO) VÀ TỈNH QUẢNG TRỊ (CHXHCN VIỆT NAM) TỪ NĂM 1989 ĐẾN NĂM 2017 Chuyên ngành: Lịch sử thế giới Mã số: 9229011 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ NGHỆ AN - 2022
  2. CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. PHẠM NGỌC TÂN 2. TS. HẮC XUÂN CẢNH Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Trƣờng Họp tại trƣờng Đại học Vinh Vào hồi … giờ … ngày … tháng … năm 2022 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thƣ viện Quốc gia Hà Nội - Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Nguyễn Thúc Hào, Trƣờng Đại học Vinh
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quan hệ quốc tế, hiếm có một mối quan hệ nào tốt đẹp, thủy chung, trong sáng như quan hệ Việt Nam - Lào. Nền tảng của mối quan hệ đó dựa trên nhiều điểm tương đồng về lịch sử, văn hóa của hai quốc gia, được Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chủ tịch Cayxỏn Phômvihẳn cùng hai Đảng, hai Nhà nước và nhân dân hai nước dày công xây dựng, vun đắp. Mối quan hệ này tr thành “đ c iệt hiếm có” t khi nhân dân hai nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương (sau này là Đảng Cộng sản (CS) Việt Nam và Đảng Nhân dân Cách mạng (NDCM) Lào) chiến đấu chống kẻ thù chung giành và ảo vệ độc lập dân tộc. T khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao (5/9/1962), nhất là sau khi hoàn thành thống nhất đất nước, Việt Nam và Lào đều thực hiện đường lối đổi mới đất nước và tiếp tục nâng mối quan hệ song phương lên tầm cao mới. Quan hệ giữa hai nước tiếp tục phát triển mạnh mẽ và toàn diện. Tính toàn diện, đ c biệt của mối quan hệ Việt Nam - Lào không chỉ biểu hiện sự hợp tác ngày càng ền ch t trong quan hệ cấp nhà nước trên tất cả các lĩnh vực mà còn được cụ thể hóa cấp độ hợp tác giữa các địa phương của hai nước. Những tỉnh có chung đường iên giới giữa hai nước đều đã thiết lập mối quan hệ hợp tác song phương tốt đẹp và đạt được những kết quả quan trọng. Trong đó, mối quan hệ hợp tác giữa tỉnh Savannakhet và tỉnh Quảng Trị là một trong những mối quan hệ khá tiêu iểu. Savannakhet và Quảng Trị là hai tỉnh láng giềng cùng nằm trên Hành lang kinh tế Đông Tây, có mối quan hệ gắn ó mật thiết về lịch sử, địa lý và văn hóa. Suốt tiến trình lịch sử hàng nghìn năm, dân cư sinh sống dọc theo sườn Tây và Đông dãy Trường Sơn thuộc địa àn hai tỉnh luôn chung lưng đấu cật vượt qua khó khăn, thử thách để bảo vệ và xây dựng cuộc sống. Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, Savannakhet và Quảng Trị đều là chiến trường ác liệt, nhân dân hai tỉnh đã đoàn kết, phối hợp chiến đấu chống kẻ thù chung. Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, hai tỉnh tích cực giúp đỡ nhau khắc phục hậu quả chiến tranh, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và ảo đảm an ninh, quốc phòng. Trong thời kỳ đổi mới, nhất là t năm 1989, khi tỉnh Quảng Trị được tái lập, quan hệ giữa tỉnh Savannakhet và tỉnh Quảng Trị tiếp tục được củng cố và tăng cường trên tất cả các lĩnh vực. Trong bối cảnh toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, Lào và Việt Nam thực hiện chính sách đối ngoại rộng m , đa dạng hóa, đa phương hóa, tăng cường hội nhập khu vực và quốc tế, Savannakhet và Quảng Trị càng có điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực. Theo đó, sự phát triển của quan hệ Savannakhet và
  4. 2 Quảng Trị cũng có những nét mới. Việc làm rõ những cơ s và nhân tố tác động, thực trạng mối quan hệ hợp tác toàn diện giữa tỉnh Savannakhet và tỉnh Quảng Trị t năm 1989 đến năm 2017, qua đó, rút ra những thành tựu, hạn chế, tác động, đ c điểm và ài học kinh nghiệm là việc làm cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, góp phần thúc đẩy mối quan hệ Savannakhet - Quảng Trị nói riêng và Lào - Việt Nam nói chung trong các giai đoạn tiếp theo. Về mặt khoa học: nghiên cứu quan hệ hợp tác giữa tỉnh Savannakhet và tỉnh Quảng Trị t năm 1989 đến năm 2017 sẽ cung cấp những luận chứng, luận cứ khoa học góp phần làm sáng rõ, sâu sắc và sinh động thêm mối quan hệ Lào - Việt Nam trong giai đoạn này, đồng thời góp phần luận giải những vấn đề lý luận về quan hệ hợp tác cấp tỉnh giữa các quốc gia có chung đường iên giới. Về mặt thực tiễn: nghiên cứu quan hệ Savannakhet - Quảng Trị t năm 1989 đến năm 2017 sẽ góp phần giúp lãnh đạo hai tỉnh nhìn nhận, đánh giá và khắc phục những vấn đề còn hạn chế trong quan hệ hợp tác, đồng thời tìm ra giải pháp thúc đẩy quan hệ ngày càng thực chất và hiệu quả hơn, góp phần vào sự phát triển của hai tỉnh nói riêng và hai nước Lào - Việt Nam nói chung. Xuất phát t những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề: “Quan hệ giữa tỉnh Savannakhet (CHDCND Lào) và tỉnh Quảng Trị (CHXHCN Việt Nam) từ năm 1989 đến năm 2017” làm đề tài Luận án tiến sĩ Sử học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Phục dựng lại một cách toàn diện, có hệ thống tiến trình quan hệ hợp tác giữa tỉnh Savannakhet và tỉnh Quảng Trị trên tất cả các lĩnh vực t năm 1989 đến năm 2017. T đó, phân tích, đánh giá về thành tựu, hạn chế, tác động và rút ra các đ c điểm, ài học kinh nghiệm của quan hệ giữa tỉnh Savannakhet và tỉnh Quảng Trị t năm 1989 đến năm 2017. 2.2. Nhiệm vụ - Làm rõ những cơ s và nhân tố tác động đến mối quan hệ hợp tác Savannakhet - Quảng Trị t năm 1989 đến năm 2017. - Phân tích mối quan hệ hợp tác giữa hai tỉnh trên các lĩnh vực. - Chỉ ra những thành tựu, hạn chế, tác động, đ c điểm và ài học kinh nghiệm của mối quan hệ hợp tác giữa hai tỉnh. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là quan hệ hợp tác giữa tỉnh Savannakhet (Lào) và tỉnh Quảng Trị (Việt Nam) t năm 1989 đến năm 2017. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Luận án lấy mốc m đầu là tháng 8/1989, thời điểm lần đầu tiên
  5. 3 đoàn đại biểu tỉnh Quảng Trị sang thăm và làm việc tại tỉnh Savannakhet (t 21 - 23/8/1989) t sau khi tái lập tỉnh. Mốc kết thúc là tháng 10/2017, thời điểm hai tỉnh tổ chức Hội nghị thúc đẩy hợp tác đầu tư và thương mại Việt Nam - Lào qua Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo - Đensavẳn (2/10/2017). - Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực diễn ra tỉnh Savannakhet và tỉnh Quảng Trị trong bối cảnh quan hệ hai nước Lào và Việt Nam t năm 1989 đến năm 2017. - Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu mối quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực chính trị - đối ngoại và an ninh quốc phòng (đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu vấn đề đảm bảo an ninh quốc gia và an ninh trật tự vùng iên giới); kinh tế; văn hóa, giáo dục, y tế và một số lĩnh vực hợp tác khác (giao thông vận tải, du lịch và công tác quy tập hài cốt liệt sỹ) giữa tỉnh Savannakhet và tỉnh Quảng Trị t năm 1989 đến năm 2017. Ngoài phạm vi về m t thời gian, không gian, nội dung kể trên, những vấn đề khác không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài. 4. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Nguồn tài liệu Để thực hiện luận án này, chúng tôi đã tiếp cận các nguồn tài liệu khác nhau, bao gồm: - Tài liệu gốc: + Các Văn kiện của Đảng NDCM Lào và Đảng CS Việt Nam; các ài viết, ài phát iểu của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ hai nước và các hiệp định hợp tác giữa hai nước Lào và Việt Nam. Các văn kiện của Đảng bộ, chính quyền tỉnh Savannakhet và tỉnh Quảng Trị t năm 1989 đến năm 2017. + Các iên ản ghi nhớ, iên ản hội đàm, iên ản thỏa thuận hợp tác giữa hai tỉnh t năm 1989 đến năm 2017; các áo cáo sơ kết, tổng kết quá trình hợp tác của các s , an, ngành và các địa phương hai tỉnh Savannakhet và Quảng Trị t năm 1989 đến năm 2017. - Tài liệu tham khảo: Là các công trình nghiên cứu bao gồm sách, áo, tạp chí (đăng trên các tạp chí chuyên ngành, các ài áo điện tử), các luận án, luận văn… về quan hệ hợp tác giữa Lào, Việt Nam nói chung và giữa Savannakhet, Quảng Trị nói riêng có liên quan đến đề tài. Ngoài ra, để thực hiện đề tài, tác giả còn sử dụng nguồn tài liệu khác như: Bản đồ, sơ đồ, phim, ảnh và tài liệu điền dã của tác giả tại Quảng Trị và Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo - Đensavẳn.
  6. 4 4.2. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp luận Đề tài vận dụng và quán triệt chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử Mác - Lênin và tư tư ng Hồ Chí Minh; vận dụng đường lối, chính sách đối ngoại của hai Đảng, hai Nhà nước Lào và Việt Nam về các vấn đề quốc tế và khu vực cũng như chủ trương đối ngoại của tỉnh Savannakhet và tỉnh Quảng Trị. 4.2.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện luận án, chúng tôi sử dụng chủ yếu phương pháp lịch sử và phương pháp logic nhằm tái hiện lại quá trình vận động của quan hệ Savannakhet - Quảng Trị và lý giải các vấn đề đ t ra. Bên cạnh đó, chúng tôi còn sử dụng các phương pháp khác như phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp, thống kê, đánh giá, phỏng vấn, điền dã... để tiếp cận, xử lí các nguồn tư liệu nhằm đánh giá sự kiện lịch sử một cách khách quan, khoa học và giải quyết nhiệm vụ mà đề tài đ t ra. 5. Đóng góp của luận án - Phục dựng lại một cách khách quan, khoa học và chân thực mối quan hệ hợp tác Savannakhet - Quảng Trị t năm 1989 đến năm 2017 trên các lĩnh vực: chính trị - đối ngoại, an ninh quốc phòng, kinh tế, văn hóa, giáo dục - đào tạo, y tế và một số lĩnh vực khác (giao thông vận tải, du lịch và công tác quy tập hài cốt liệt sỹ). - Trên cơ s nghiên cứu quan hệ hợp tác Savannakhet - Quảng Trị t năm 1989 đến năm 2017, luận án phân tích những thành tựu, hạn chế, đánh giá tác động của mối quan hệ đối với hai tỉnh và với quan hệ Lào - Việt Nam. T đó, rút ra các đ c điểm và những ài học kinh nghiệm cho quan hệ hợp tác hai tỉnh trong tương lai cũng như góp phần vào sự phát triển chung của quan hệ đ c biệt Lào - Việt Nam. - Luận án là tài liệu cần thiết để lãnh đạo tỉnh Savannakhet và tỉnh Quảng Trị nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp hợp tác hiệu quả trong thời gian tới. - Luận án cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập về lịch sử quan hệ Savannakhet - Quảng Trị nói riêng và quan hệ hai nước Lào - Việt Nam nói chung; góp phần giáo dục truyền thống về quan hệ gắn ó hai nước và hai tỉnh cho thế hệ trẻ hiện nay. 6. Bố cục của luận án Ngoài phần m đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án được trình ày trong 4 chương: Chương 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu. Chương 2. Cơ s và nhân tố tác động đến quan hệ hợp tác giữa tỉnh Savannakhet và tỉnh Quảng Trị t năm 1989 đến năm 2017. Chương 3. Quan hệ hợp tác Savannakhet - Quảng Trị trên các lĩnh vực t năm 1989 đến năm 2017. Chương 4. Nhận xét về quan hệ hợp tác Savannakhet - Quảng Trị t năm 1989 đến năm 2017.
  7. 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Các công trình nghiên cứu về quan hệ giữa Lào và Việt Nam có đề cập đến quan hệ Savannakhet - Quảng Trị 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam Mối quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện giữa Lào và Việt Nam là chủ đề được nhiều cơ quan và nhà nghiên cứu Việt Nam quan tâm. Bộ công trình có quy mô lớn nhất là Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào; Lào - Việt Nam 1930 - 2007 (2012). Ngoài ra có thể kể đến các công trình: Biên giới trên đất liền Việt Nam - Lào (2016) và Quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, 1930 - 2017 (2017) của Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng CS Việt Nam, Đặc san kỷ niệm 25 năm Hiệp ước hữu nghị hợp tác và 40 năm thiết lập quan hệ ngoại giao của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (2002) của Hội Hữu nghị Việt - Lào, Tổng kết cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, 1945 - 1975 (2002) của Bộ Quốc phòng. Các công trình đã nêu bật tình đoàn kết, liên minh chiến đấu và hợp tác toàn diện giữa Việt Nam và Lào cũng như mối quan hệ của các địa phương nằm trên tuyến iên giới hai nước, trong đó có Quảng Trị và Savannakhet. Các nhà lãnh đạo Việt Nam qua các thời kỳ có nhiều ài viết, như: Mãi mãi trân trọng mối quan hệ chí cốt có ý nghĩa chiến lược Việt - Lào (1996) của Tổng Bí thư Đỗ Mười; Việt Nam và Lào: chặng đường 30 năm phát triển hợp tác kinh tế (2007) của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng; Vun đắp cho mối quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào mãi mãi xanh tươi, nở hoa kết trái (2007) của Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trư ng Bộ Ngoại giao Phạm Gia Khiêm. Các ài viết đã khẳng định tình đoàn kết, hữu nghị đ c biệt giữa hai Đảng, hai nhà nước và nhân dân hai nước trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc cũng như trong sự nghiệp xây dựng và ảo vệ Tổ quốc. Mối quan hệ đ c biệt Việt - Lào trên các lĩnh vực là chủ đề của các hội thảo khoa học nhân kỷ niệm ngày hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao và ký kết Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Việt – Lào, như Hội thảo Tình đoàn kết đặc biệt Việt - Lào do Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam tổ chức năm 1995; Hội thảo Khoa học Quốc gia 40 năm quan hệ Việt Nam - Lào: Nhìn lại và triển vọng do Trung tâm Khoa học xã
  8. 6 hội và Nhân văn Quốc gia phối hợp với UBND tỉnh Nghệ An tổ chức năm 2002; Hội thảo quốc tế: Tình đoàn kết đặc biệt, liên minh chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa Việt Nam và Lào do Viện Khoa học xã hội Việt Nam và Viện Khoa học xã hội Quốc gia Lào tổ chức tại Viêng Chăn, năm 2007; Hội thảo: 55 năm quan hệ hữu nghị đặc biệt, hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào do Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Lào, Viện Khoa học xã hội Quốc gia Lào phối hợp tổ chức tại thành phố Phan Thiết (tỉnh Bình Thuận), năm 2017; Hội thảo Kỷ niệm 40 năm ngày ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Việt Nam - Lào do Trường Đại học Tây Bắc tổ chức, năm 2017. Các hội thảo đã đi sâu phân tích mối quan hệ láng giềng thân thiện, liên minh chiến đấu và tình đoàn kết đ c biệt của hai Đảng, hai Nhà nước và nhân dân hai nước trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc cũng như trong công cuộc xây dựng và ảo vệ Tổ quốc. Mối quan hệ hợp tác Việt - Lào trên các lĩnh vực cũng tr thành vấn đề nghiên cứu của một số luận án, như luận án: Quan hệ giữa các tỉnh Hủa Phăn, Xiêng Khoảng, Bôlykhămxay, Khăm Muộn của Lào với Nghệ An, Hà Tĩnh của Việt Nam từ năm 1976 đến năm 2007 của Bùi Văn Hào, năm 2011; luận án: Sự phối hợp chiến đấu giữa lực lượng vũ trang Quân khu IV (Việt Nam) với quân dân Lào trên chiến trường Lào 1955 - 1975 của Đoàn Minh Điền, năm 2018; luận án Quan hệ Lào - Việt Nam 1986 - 2016 của Nguyễn Viết Xuân, năm 2021; luận án: Quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hủa Phăn (Lào) và tỉnh Thanh Hóa (Việt Nam) từ năm 1986 đến năm 2017 của Lưu Thị Kim, năm 2021; luận án: Quan hệ hợp tác giữa tỉnh Khăm Muộn (Lào) và tỉnh Quảng Bình (Việt Nam) từ năm 1989 đến năm 2017 của Lại Thị Hương, năm 2021... 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Lào Các nghị quyết, chỉ thị, thông tri, thông tư, điện văn,... của Đảng NDCM Lào và các ài viết của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các tướng lĩnh của Lào được tập hợp trong Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam 1930 - 2007, Bài viết của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Nxb CTQG, Hà Nội, 2011. Do khó khăn về tư liệu t phía Savannakhet nên nguồn tài liệu mà tác giả tiếp cận được t phía Lào còn hạn chế. Ngoài các công trình song ngữ do Đảng, Nhà nước và Bộ Quốc phòng hai nước phối hợp iên soạn, có thể kể đến một số công trình như:
  9. 7 25 năm chiến đấu và thắng lợi của Đảng Nhân dân cách mạng Lào (1980), Về cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Lào (1986), Lịch sử Quân đội Nhân dân Lào 1945 - 1995 (1998), Lịch sử nước Lào (2010). Nhiều ài viết về mối quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện Lào - Việt Nam cũng được thể hiện trong các hội thảo quốc tế do Viện Khoa học xã hội Quốc gia Lào tổ chức, tiêu iểu như: Tình đoàn kết đặc biệt, liên minh chiến đấu Lào - Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ của Thiếu tướng Xẻng Nuộn Xay Nha Lạt - Ủy viên Trung ương Đảng NDCM Lào, Tổng cục Chính trị Bộ Quốc phòng Lào. Qua các công trình, ài viết, các tác giả đã khẳng định tình đoàn kết đ c biệt, sự hợp tác toàn diện và liên minh chiến đấu Lào - Việt Nam là tài sản quý áu của hai dân tộc và là nhân tố quan trọng làm nên thắng lợi của hai nước trong cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc cũng như trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. 1.2. Các công trình nghiên cứu đề cập trực tiếp đến quan hệ giữa tỉnh Savannakhet và tỉnh Quảng Trị Cho đến nay, các công trình nghiên cứu về mối quan hệ hợp tác giữa Savannakhet và Quảng Trị không nhiều, đề cập trực tiếp đến mối quan hệ hai tỉnh có thể kể đến các công trình sau: Cùng với Lịch sử Đảng bộ Quảng Trị, tập I (1996), tập II (1999), tập III (2005) của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Trị, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Hướng Hóa có công trình Lịch sử Đảng bộ huyện Hướng Hóa (2010). Các công trình trên phản ánh quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Trị, huyện Hướng Hóa, trong đó có đề cập đến mối quan hệ hợp tác toàn diện và tình cảm tốt đẹp của Đảng bộ và nhân dân Quảng Trị với Savannakhet nói chung và các địa phương khu vực iên giới hai tỉnh nói riêng. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Quảng Trị xuất bản tài liệu tuyên truyền Lịch sử quan hệ hữu nghị đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam. Qua đó , phân tích cơ s hình thành và những thành tựu cơ ản của quan hệ Việt Nam - Lào; truyền thống đoàn kết, gắn ó của Quảng Trị với Savannakhet trong đấu tranh giải phóng dân tộc cũng như trong công cuộc xây dựng đất nước. Một số luận văn thạc sĩ có liên quan trực tiếp đến đề tài như: Quan hệ hợp tác Quảng Trị (Việt Nam) - Savannakhet (Lào) từ 1986 đến 2008 của Vũ Thị Thu (2010), Quan hệ giữa tỉnh Savannakhet và Salavan của CHDCND Lào với tỉnh Quảng Trị của Việt Nam (1989 - 2014) của Trần Thị Quỳnh Phương (2016). Các luận văn đã
  10. 8 ước đầu phác họa mối quan hệ hợp tác giữa tỉnh Quảng Trị và tỉnh Savannakhet trên các lĩnh vực và đưa ra một số nhận xét về thành tựu, khó khăn cũng như triển vọng của mối quan hệ hợp tác giữa hai tỉnh. Về mối quan hệ Savannakhet - Quảng Trị, các thế hệ lãnh đạo hai tỉnh có nhiều ài viết: Tại “Hội thảo khoa học quốc tế về mối quan hệ Lào - Việt Nam”, năm 2007, TS. Khăm Ph i Phẳn Tha Chon - Phó Tỉnh trư ng tỉnh Savannakhet có ài viết Tình đoàn kết và sự hợp tác toàn diện trên tinh thần kết nghĩa giữa tỉnh Savannakhet và tỉnh Quảng Trị; Ông Nguyễn Văn Hùng - Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Quảng Trị có ài viết: Sáng mãi tình đoàn kết hữu nghị Việt - Lào, nhìn từ quan hệ hợp tác giữa Quảng Trị với các tỉnh bạn Lào. Ngoài ra có các ài viết: Quan hệ đặc biệt giữa tỉnh Quảng Trị với một số địa phương của nước bạn Lào của tác giả Nguyễn Viết Nên, Vai trò của tỉnh Quảng Trị trong việc góp phần tăng cường tình hữu nghị Việt - Lào trong giai đoạn hiện nay của tác giả Châu Minh, Quảng Trị, Savannakhet, Salavan tăng cường hợp tác của tác giả T Quang Hóa. Các ài viết đã khái quát những thành tựu cơ ản trên các lĩnh vực trong quan hệ hợp tác giữa tỉnh Savannakhet và tỉnh Quảng Trị, đưa ra một số vấn đề cần giải quyết nhằm tiếp tục tăng cường mối quan hệ kết nghĩa giữa hai tỉnh trong tương lai. 1.3. Nhận xét về tình hình nghiên cứu và những vấn đề luận án tập trung giải quyết 1.3.1. Nhận xét về tình hình nghiên cứu Trên cơ s các nguồn tư liệu tiếp cận được, chúng tôi nhận thấy, quan hệ Savannakhet - Quảng Trị đã được nghiên cứu những khía cạnh sau: Thứ nhất, về cơ s và nhân tố tác động đến quan hệ Savannakhet - Quảng Trị đã được đề cập đến trong các công trình nghiên cứu về quan hệ Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam và một số công trình về lịch sử Đảng bộ, chính quyền, các ngành và các địa phương của tỉnh Quảng Trị. Qua đó cho thấy một trong những cơ s quan trọng của quan hệ Savannakhet - Quảng Trị chính là mối quan hệ đ c biệt giữa hai Đảng, hai Nhà nước và nhân dân hai nước Lào, Việt Nam. Thứ hai, một số công trình đề cập trực tiếp đến mối quan hệ giữa Savannakhet và Quảng Trị đã nghiên cứu khái quát bối cảnh, mục tiêu, kết quả hợp tác và đề xuất một số giải pháp phát triển quan hệ hai tỉnh trong một số giai đoạn nhất định. Bên cạnh những vấn đề đã được nghiên cứu nói trên, nhiều vấn đề quan trọng
  11. 9 trong quan hệ hợp tác toàn diện giữa tỉnh Savannakhet và tỉnh Quảng Trị chưa được các nhà nghiên cứu đề cập đến ho c có đề cập đến nhưng còn sơ lược. Thứ nhất, các công trình chưa làm rõ và sâu sắc những cơ s , nhân tố tác động đến quan hệ giữa hai tỉnh. Chưa đi sâu phân tích quá trình hợp tác toàn diện giữa tỉnh Savannakhet và tỉnh Quảng Trị trên tất cả các lĩnh vực t năm 1989 đến năm 2017. Thứ hai, các công trình chưa rút ra nhận xét về những thành tựu, hạn chế, tác động và đ c điểm của mối quan hệ hai tỉnh cũng như chưa nêu lên các ài học kinh nghiệm thúc đẩy sự phát triển của hai tỉnh và quan hệ hai nước. 1.3.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết Những vấn đề liên quan đến quan hệ giữa Savannakhet và Quảng Trị chưa được đề cập trong các công trình nghiên cứu mà chúng tôi đã nêu trên là những vấn đề mà luận án cần tập trung giải quyết. Để làm sáng tỏ mối quan hệ giữa Savannakhet và Quảng Trị t năm 1989 đến năm 2017, luận án tập trung giải quyết những vấn đề sau: Thứ nhất, phân tích và làm sáng rõ những cơ s và nhân tố tác động đến mối quan hệ giữa tỉnh Savannakhet và tỉnh Quảng Trị t năm 1989 đến năm 2017. Thứ hai, nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện các lĩnh vực hợp tác: chính trị - đối ngoại, an ninh quốc phòng, kinh tế, văn hóa, giáo dục - đào tạo, y tế, giao thông vận tải, du lịch và công tác quy tập mộ liệt sĩ giữa tỉnh Savannakhet và tỉnh Quảng Trị t năm 1989 đến năm 2017. Thứ ba, khái quát những thành tựu, hạn chế của mối quan hệ giữa tỉnh Savannakhet và tỉnh Quảng Trị t 1989 - 2017; phân tích tác động của mối quan hệ đó đối với sự phát triển của mỗi tỉnh cũng như đối với mối quan hệ Lào - Việt Nam. Luận án cần chỉ ra những đ c điểm của quan hệ hai tỉnh trong những năm 1989 - 2017, t đó, rút ra một số ài học kinh nghiệm nhằm thúc đẩy mối quan hệ Savannakhet - tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.
  12. 10 Chƣơng 2 CƠ SỞ VÀ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA TỈNH SAVANNAKHET VÀ TỈNH QUẢNG TRỊ TỪ NĂM 1989 ĐẾN NĂM 2017 Trong Chương này, luận án đề cập đến các cơ s hình thành và nhân tố tác động đến quan hệ Savannakhet và Quảng Trị t năm 1989 đến năm 2017. 2.1. Địa lý, dân cƣ và văn hóa Savannakhet và Quảng Trị có chiều dài đường iên giới tiếp giáp là 108,476 km, có 01 c p cửa khẩu quốc tế và 3 c p cửa khẩu phụ. Huyện Hướng Hóa (Quảng Trị) tiếp giáp với huyện Sê Pôn và huyện Noòng (Savannakhet) 12 xã, thị trấn trên tổng số 131 thôn, ản iên giới. T sự gần gũi về địa lý, hai tỉnh tr thành địa àn chiến lược trọng yếu của nhau trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước. Savannakhet là cửa ngõ để Quảng Trị m rộng giao thương sang Lào và các nước Đông Nam Á khác. Quảng Trị là cửa ngõ để Savannakhet m rộng giao thương ra khu vực biển Đông. Bên cạnh đó, Savannakhet và Quảng Trị cũng đóng vai trò là cầu nối của Hành lang kinh tế Đông – Tây (EWEC), là tuyến thông thương quan trọng về kinh tế của các nước trong khu vực. Cửa khẩu quốc tế Đensavẳn - Lao Bảo v a có vị trí trọng yếu về an ninh quốc phòng của hai tỉnh, v a là cửa khẩu quan trọng cho hoạt động xuất nhập khẩu của Savannakhet, Quảng Trị nói riêng và Lào, Việt Nam nói chung. Cư dân Savannakhet, Quảng Trị có quan hệ gần gũi và có nhiều nét tương đồng trong các phong tục tập quán cũng như sinh hoạt thường ngày. Đây là yếu tố quan trọng lưu giữ những giá trị văn hóa truyền thống của cộng đồng cư dân vùng iên giới hai tỉnh, tạo nên sợi dây gắn kết tự nhiên ền ch t trong quá khứ và hiện tại, góp phần vun đắp nên tình cảm đ c biệt giữa nhân dân hai tỉnh. 2.2. Quan hệ Lào - Việt Nam Xuất phát t vị trí địa - chính trị chiến lược của hai nước, t bản chất nhân văn, nương tựa lẫn nhau của hai dân tộc có cùng lợi ích cơ ản về độc lập, tự chủ và nguyện vọng chính đáng về hòa ình và phát triển, mối quan hệ Lào và Việt Nam là mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đ c biệt và hợp tác toàn diện. Chủ trương tăng cường đối ngoại, phát triển quan hệ đ c biệt giữa hai nước được Đảng, Nhà nước Lào và Việt Nam đề ra cùng với thực tiễn phát triển của quan hệ Lào - Việt Nam v a đóng vai trò cơ s v a là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của quan hệ
  13. 11 Savannakhet và Quảng Trị t năm 1989 đến năm 2017. 2.3. Quan hệ Savannakhet - Quảng Trị trƣớc năm 1989 Trong lịch sử, nhân dân hai tỉnh Savannakhet và Quảng Trị luôn đoàn kết, tương thân, tương ái giúp đỡ nhau vượt qua khó khăn, thử thách do thiên tai, địch họa gây ra. Mối quan hệ ấy càng được nhân lên do yêu cầu tất yếu của công cuộc giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. T năm 1976 đến năm 1989, tỉnh Bình Trị Thiên m c dù vẫn còn rất nhiều khó khăn sau chiến tranh, nhưng vẫn luôn chia sẻ, giúp đỡ tỉnh Savannakhet với phương châm “hạt gạo cắn đôi, cọng rau bẻ nửa”. Đây là nền tảng vững chắc thúc đẩy quan hệ Savannakhet, Quảng Trị trong giai đoạn sau. 2.4. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của Savannakhet, Quảng Trị và nhu cầu hợp tác hai tỉnh từ năm 1989 đến năm 2017 2.4.1. Tình hình kinh tế, xã hội tỉnh Savannakhet và tỉnh Quảng Trị T năm 1989 đến năm 2017, Savannakhet và Quảng Trị đều có mức tăng trư ng kinh tế thường xuyên tương đối cao, thu nhập ình quân đầu người đạt khá, cơ cấu kinh tế giữa các ngành chuyển dịch rõ nét. Savannakhet và Quảng Trị là đầu mối giao thông quan trọng, có điều kiện tăng cường m rộng giao lưu, hợp tác kinh tế và tăng cường liên kết, hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế. Kinh tế phát triển đã góp phần giữ vững sự ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa àn hai tỉnh. 2.4.2. Nhu cầu hợp tác giữa Savannakhet và Quảng Trị Xuất phát t yêu cầu của thực tiễn và mối quan hệ truyền thống tốt đẹp, Savannakhet và Quảng Trị có nhu cầu tăng cường hợp tác trên tất cả các lĩnh vực. Điều đó nhằm cụ thể hóa chủ trương, chính sách của hai Đảng và hai Nhà nước về quan hệ hữu nghị, tình đoàn kết đ c iệt và hợp tác toàn diện Lào - Việt Nam. Quan hệ hợp tác Savannakhet và Quảng Trị góp phần phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, đảm ảo giữ vững an ninh quốc phòng, nâng cao đời sống nhân dân; tạo điều kiện để hợp tác của hai tỉnh với các địa phương khác của Lào và Việt Nam ngày càng hiệu quả hơn; phát huy vai trò kết nối, trung chuyển của hai tỉnh trong tuyến đường vận tải hàng hóa thông qua EWEC. Chính nhu cầu hợp tác của cả hai tỉnh đã thúc đẩy hai ên có những chủ trương, iện pháp phù hợp nhằm tăng cường quan hệ hợp tác để ngày càng xích lại gần nhau với hiệu quả ngày càng cao. 2.5. Tình hình thế giới và khu vực Đông Nam Á 2.5.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực Sự chuyển biến nhanh chóng của tình hình thế giới và khu vực đ t ra nhiều
  14. 12 thời cơ và thách thức cho quan hệ Lào, Việt Nam nói chung và có tác động lớn đến quan hệ giữa các địa phương có chung đường iên giới hai nước, trong đó có Savannakhet, Quảng Trị. Bên cạnh những triển vọng cho hợp tác phát triển kinh tế, khu vực Đông Nam Á còn nhiều nhân tố bất ổn và cũng là địa àn cạnh tranh chiến lược quyết liệt giữa các nước lớn, nhất là Mỹ và Trung Quốc. Tranh chấp lãnh thổ, chủ quyền biển đảo và nguy cơ an ninh phi truyền thống cũng tác động trực tiếp và không nhỏ đến quan hệ Savannakhet và Quảng Trị. 2.5.2. Nhân tố Trung Quốc và Thái Lan Việc tăng cường hiện diện của Trung Quốc, Thái Lan Lào, Việt Nam, mà trực tiếp là tại Savannakhet và Quảng Trị là nhân tố tác động và tạo ra những thách thức lớn đối với quan hệ hợp tác của hai tỉnh. Trong những thập niên gần đây, Trung quốc không ng ng gia tăng ảnh hư ng toàn diện về kinh tế, chính trị - ngoại giao, quốc phòng, an ninh nhằm chi phối và hướng Lào cùng các địa phương của Lào theo quỹ đạo của Trung Quốc. Tại Savannakhet, Trung Quốc đầu tư khai thác tài nguyên khoáng sản, thủy điện và hàng năm cấp nhiều suất học ổng cho đội ngũ cán ộ công chức, sinh viên. Thái Lan là nước có nền kinh tế hàng hóa phát triển, Savannakhet lại là tỉnh lớn với số dân đông nên tr thành thị trường ưu tiên hàng đầu của Thái Lan. Sự gần gũi về văn hóa, ngôn ngữ và một số phong tục, tập quán của cư dân Thái Lan và Savannakhet cũng là điều kiện thuận lợi để người Thái dễ dàng hơn trong các giao dịch. Đây cũng là yếu tố v a giúp Thái Lan đảm bảo an ninh phía Đông, v a hướng vào mục đích cân ằng ảnh hư ng tại Lào và các nước láng giềng khác trong khu vực. Như vậy, có thể thấy quan hệ Savannakhet - Quảng Trị t 1989 - 2017 được xây dựng trên những cơ s vững chắc và chịu tác động b i nhiều nhân tố. Những cơ s và nhân tố tác động đan xen nhau, có thuận lợi và cả những khó khăn, thách thức. Trên nền tảng mối quan hệ đ c biệt Lào - Việt Nam, với nhu cầu hợp tác của hai tỉnh, Savannakhet và Quảng Trị đã có những chủ trương, giải pháp phù hợp thúc đẩy mối quan hệ hợp tác hai ên ngày càng phát triển toàn diện và sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực.
  15. 13 Chƣơng 3 QUAN HỆ HỢP TÁC SAVANNAKHET - QUẢNG TRỊ TRÊN CÁC LĨNH VỰC TỪ NĂM 1989 ĐẾN NĂM 2017 3.1. Quan hệ chính trị - đối ngoại và an ninh quốc phòng 3.1.1. Chính trị - đối ngoại Quan hệ chính trị - đối ngoại giữa Savannakhet và Quảng Trị trong giai đoạn 1989 - 2017 là sự tiếp nối của mối quan hệ hữu nghị đ c biệt giữa hai tỉnh t trong quá khứ và được diễn ra liên tục, trên cả a kênh Đảng, Nhà nước và Nhân dân, các cấp độ t tỉnh xuống đến các huyện, xã, đồn iên phòng thông qua các cuộc thăm viếng lẫn nhau, hội đàm các cấp để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, giao lưu g p gỡ nhân dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn của hai dân tộc và hai tỉnh. Quan hệ chính trị - đối ngoại trong giai đoạn này diễn ra với nhiều hình thức, nội dung phong phú và ngày càng đi vào chiều sâu, gắn kết bền ch t. Sự phát triển của quan hệ chính trị - đối ngoại tốt đẹp giữa Savannakhet và Quảng Trị là nền tảng để thúc đẩy quan hệ hợp tác hai tỉnh ngày càng toàn diện và đi vào chiều sâu. 3.1.2. An ninh quốc phòng Hai tỉnh có sự phối hợp ch t chẽ trong việc bảo đảm an ninh quốc gia, giải quyết các vấn đề iên giới và giữ gìn an ninh trật tự vùng iên. Các lực lượng chức năng hai tỉnh đã có nhiều chủ trương, iện pháp phù hợp, sáng tạo phá nhiều đường dây uôn án hàng lậu, hàng quốc cấm, cơ ản chấm dứt tình trạng vượt iên trái phép, góp phần giữ vững an ninh trật tự vùng iên. Hệ thống cột mốc quốc giới Lào - Việt Nam khu vực iên giới Savannakhet - Quảng Trị được sửa chữa, tôn tạo và xây dựng mới đã góp phần quan trọng trong việc bảo vệ chủ quyền iên giới quốc gia, ổn định tình hình an ninh iên giới, củng cố và phát triển mối quan hệ hai tỉnh nói riêng, Lào và Việt Nam nói chung. 3.2. Kinh tế Trong hợp tác kinh tế giữa Savannakhet và Quảng Trị, lĩnh vực nông - lâm nghiệp được đ c biệt quan tâm i đây v a là thế mạnh, v a có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế của hai tỉnh. Hợp tác nông nghiệp giữa hai tỉnh tập trung vào các nội dung chủ yếu sau: quy hoạch đất canh tác; chia sẻ kinh nghiệm thâm canh và cung ứng các loại giống cây trồng, vật nuôi, phân ón, thuốc tr sâu bệnh, thuốc thú y; đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi; đào tạo, bồi dưỡng cán ộ quản lý có chuyên môn, nghiệp vụ gắn với xây dựng nông thôn mới. Hợp tác lâm nghiệp chủ
  16. 14 yếu theo hai hướng: khai thác, chế biến và vận chuyển lâm sản xuất khẩu; qui hoạch, trồng và ảo vệ r ng. Trong quá trình hợp tác, Quảng Trị tích cực giúp đỡ Savannakhet ứng dụng khoa học kỹ thuật tăng suất cây trồng, vật nuôi, thúc đẩy khai thác tài nguyên r ng, phát triển kinh tế và tạo công ăn, việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân. Hợp tác thương mại, đầu tư giữa Savannakhẹt và Quảng Trị t năm 1989 đến năm 2017 có sự chuyển biến khá mạnh mẽ. Để tạo điều kiện đẩy mạnh hợp tác thương mại, đầu tư, Savannakhet và Quảng Trị nâng cấp các cửa khẩu và m thêm một số tuyến đường, phối hợp m rộng, xây mới hệ thống chợ vùng iên giới và tổ chức các hội chợ với sự tham gia của các doanh nghiệp hai nước. Cùng với những thuận lợi t EWEC và việc triển khai mô hình “Một cửa, một lần d ng” tại cửa khẩu quốc tế Đensavẳn –Lao Bảo đã góp phần thúc đẩy sự phát triển hợp tác thương mại, đầu tư Savannakhet, Quảng Trị nói riêng và hai nước Lào, Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, hợp tác thương mại, đầu tư giữa hai tỉnh còn mất cân đối, vẫn chủ yếu nghiêng về phía Quảng Trị. 3.3. Văn hóa, giáo dục - đào tạo, y tế Hợp tác văn hóa được xem là lĩnh vực ưu tiên trong quan hệ giữa tỉnh Savannakhet và tỉnh Quảng Trị. Việc hợp tác văn hóa giữa hai ên tập trung vào các nội dung chủ yếu: đẩy mạnh giao lưu, hợp tác văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao và các hoạt động hữu nghị; tăng cường giúp đỡ lẫn nhau trong các lĩnh vực áo chí, văn học nghệ thuật, in ấn, xuất bản, bảo tàng, lưu trữ và đầu tư phát triển hệ thống thông tin - truyền thông. Hai tỉnh cũng thường xuyên tổ chức các cuộc mít tinh, hội thảo, tuyên truyền sâu rộng về quan hệ đ c biệt Lào - Việt Nam nói chung và hai tỉnh nói riêng nhân dịp các ngày lễ lớn. Hợp tác giáo dục - đào tạo đạt nhiều thành tựu quan trọng, góp phần tăng cường tình đoàn kết, hữu nghị đ c biệt của hai ên. Nội dung hợp tác giáo dục - đào tạo giữa hai tỉnh chủ yếu gồm hoạt động đào tạo nguồn nhân lực và đầu tư xây dựng các công trình phục vụ giáo dục. Trong đó, hợp tác trên lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực mang lại hiệu quả thiết thực và lâu dài với những hình thức đa dạng. Quảng Trị là tỉnh đầu tiên của Việt Nam thực hiện đào tạo trình độ trung cấp lí luận chính trị - hành chính cho cán ộ Lào và cũng là tỉnh đào tạo được nhiều học viên hệ trung cấp lý luận chính trị - hành chính cho Lào nhất. Hợp tác y tế giữa Savannakhet với Quảng Trị t năm 1989 đến năm 2017 được triển khai sâu rộng, tập trung vào các nội dung chủ yếu: phối hợp và giúp đỡ lẫn nhau
  17. 15 trong quá trình thực hiện dự án phòng chống dịch bệnh xuyên iên giới thuộc Tiểu vùng sông Mê Công, đẩy mạnh hợp tác đầu tư xây dựng các cơ s y tế và nâng cao hiệu quả công tác khám, chữa bệnh. Ngoài việc đào tạo, bồi dưỡng cán ộ y tế cho tỉnh Savannakhet, Quảng Trị đã thực hiện thành công dự án nâng cao năng lực, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng cho các ản gần iên giới thuộc các huyện Sê Pôn, Noòng. Trong điều kiện ngành y tế của cả hai tỉnh đang còn nhiều khó khăn, những hoạt động hợp tác trên đã khẳng định sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa chính quyền và nhân dân hai tỉnh. Các lĩnh vực hợp tác khác như giao thông - vận tải, du lịch được hai tỉnh quan tâm và đạt nhiều kết quả. Savannakhet và Quảng Trị đã cùng nhau tìm nguồn đầu tư xây dựng các công trình giao thông vận tải. Các công trình giao thông được xây dựng không những tạo điều kiện thông thương, trao đổi hàng hóa, đẩy mạnh sản xuất mà còn làm cầu nối để xuất nhập khẩu hàng hóa đến các nước thứ a, góp phần làm thay đổi bộ m t kinh tế của hai tỉnh, nhất là phía Savannakhet. Nhằm thúc đẩy hợp tác du lịch, hai ên liên kết xây dựng sản phẩm du lịch, phát triển các tour du lịch hữu nghị, du lịch hành hương về chiến trường xưa, du lịch nghỉ dưỡng trên cơ s khai thác thế mạnh du lịch của t ng địa phương. M c dù vẫn còn nhiều thách thức do khó khăn về kinh tế, cơ s hạ tầng yếu, chất lượng dịch vụ chưa cao nhưng kết quả hợp tác giao thông vận và du lịch đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của thương mại và xúc tiến đầu tư hai tỉnh. Lĩnh vực hợp tác có ý nghĩa nhân văn sâu sắc trong quan hệ Savannakhet - Quảng Trị là hoạt động quy tập hài cốt liệt sĩ. Hai tỉnh đã thành lập Ban Công tác đ c biệt, tiến hành tìm kiếm, quy tập, cất bốc hài cốt các liệt sỹ Việt Nam hy sinh tại Lào về nước. M c dù quá trình tìm kiếm g p nhiều khó khăn, vất vả do điều kiện thời tiết, địa hình hiểm tr , dấu tích mộ táng phai mờ, nhưng nhờ sự hợp tác, giúp đỡ tận tình t chính quyền các cấp và nhân dân tỉnh Savannakhet, lực lượng tìm kiếm, cất bốc hài cốt liệt sĩ luôn thực hiện rất hiệu quả. T năm 1989 - 2017, Đội quy tập Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Quảng Trị đã quy tập được 5.343 hài cốt liệt sỹ Việt Nam hy sinh tại Lào. Đó là sự thể hiện tình cảm, trách nhiệm và đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” của hai dân tộc Lào, Việt Nam. Những kết quả đạt được trong quá trình hợp tác giữa tỉnh Savannakhet và tỉnh Quảng Trị t năm 1989 đến năm 2017 đã góp phần làm thay đổi diện mạo kinh tế, văn hóa - xã hội hai tỉnh và góp phần củng cố, phát triển mối quan hệ hữu nghị đ c biệt giữa hai tỉnh nói riêng và hai nước Lào - Việt Nam nói chung.
  18. 16 Chƣơng 4 NHẬN XÉT VỀ QUAN HỆ HỢP TÁC SAVANNAKHET - QUẢNG TRỊ TỪ NĂM 1989 ĐẾN NĂM 2017 4.1. Thành tựu và hạn chế 4.1.1. Thành tựu Quan hệ giữa tỉnh Savannakhet và tỉnh Quảng Trị t năm 1989 đến năm 2017 đạt nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực, góp phần ổn định tình hình chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục... của hai tỉnh nói riêng và thúc đẩy mối quan hệ đ c biệt Lào - Việt Nam nói chung. Thứ nhất, hai tỉnh đã hình thành được cơ chế hợp tác ch t chẽ, duy trì đều đ n các cuộc g p gỡ, tiếp xúc thường xuyên cũng như đột xuất. Thứ hai, quan hệ Savannakhet - Quảng Trị đã góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng, giữ vững tuyến iên giới an toàn, hữu nghị. Thứ ba, quan hệ Savannakhet - Quảng Trị ngày càng được tăng cường, m rộng, thực chất và hợp tác ngày càng ch t chẽ. Thứ tư, sự phát triển của quan hệ Savnnakhet - Quảng Trị đã góp phần giải quyết những yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của mỗi tỉnh. Nguyên nhân của thành tựu Một là, nhờ có chủ trương đúng đắn của Đảng, Nhà nước Lào và Việt Nam, thể hiện qua các chỉ thị, nghị quyết, hướng dẫn về các nhiệm vụ trong t ng giai đoạn cụ thể. Lãnh đạo hai tỉnh qua các thời kỳ đã phát huy được sự năng động, sáng tạo trong công tác chỉ đạo, điều hành, thường xuyên g p gỡ, trao đổi dưới nhiều hình thức. Sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, kịp thời của đảng bộ, chính quyền hai tỉnh trong việc thực hiện các thỏa thuận hợp tác đưa ra là nhân tố trực tiếp đưa mối quan hệ hai tỉnh đạt những kết quả tích cực. Hai là, Savannakhet và Quảng Trị là hai tỉnh láng giềng gần gũi, thân thiết, nhân dân có quan hệ hữu nghị truyền thống, thủy chung, gắn ó lâu đời. Nhân dân hai tỉnh luôn đồng lòng, kề vai sát cánh trong công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, cũng như trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế. Trong bối cảnh tình hình thế giới diễn biến phức tạp, mối quan hệ đoàn kết đ c biệt và hợp tác toàn diện giữa hai tỉnh vẫn luôn nồng ấm, vững bền, ngày càng được củng cố và phát triển. Ba là, sau khi thực hiện đường lối đổi mới (1986), tiếp sau đó là công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa, Savannakhet và Quảng Trị đạt được nhiều thành tựu to lớn trên tất cả các lĩnh vực, đã thúc đẩy mạnh mẽ hợp tác toàn diện giữa hai tỉnh. Bốn là, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy và chính quyền hai tỉnh, các s , ban ngành, địa phương, các tổ chức đoàn thể đã phát huy tinh thần trách nhiệm và năng
  19. 17 lực trong việc triển khai các chương trình, kế hoạch hợp tác. Năm là, Savannakhet và Quảng Trị có nhiều điểm tương đồng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội, hai ên có sự bổ sung cho nhau về tiềm năng, thế mạnh và nhu cầu hợp tác. Do đó, trong quá trình phát triển mối quan hệ, hai tỉnh đã biết vận dụng và khai thác tốt tiềm năng và thế mạnh của mỗi ên, trong đó có việc sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực tại chỗ, nguồn tài nguyên thiên nhiên, cơ chế chính sách để thực hiện có hiệu quả kế hoạch đề ra. 4.1.2. Hạn chế Bên cạnh những thành tựu như trên, quan hệ Savannakhet - Quảng Trị t năm 1989 đến năm 2017 còn tồn tại một số hạn chế như sau. Thứ nhất, hợp tác an ninh quốc phòng giữa hai tỉnh đã góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội trên địa àn, tuy nhiên, sự phối hợp giữa hai ên trong việc kiểm soát trên toàn tuyến iên giới vẫn có lúc chưa thật sự ch t chẽ, nhất là trong việc kiểm soát việc vận chuyển hàng lậu, hàng cấm. Tuyến iên giới giữa hai tỉnh vẫn tồn tại tình trạng uôn án hàng lậu và vượt iên trái phép. Hàng lậu của Trung Quốc, Thái Lan vẫn t Savannakhet vào thị trường Quảng Trị và một số tỉnh thành khác của Việt Nam. Tỉnh trạng uôn án ma túy, uôn gỗ lậu, vượt iên trái phép, khai thác trái phép lâm sản, săn ắt các loại động vật quý hiếm, xâm canh, xâm cư trái phép vẫn còn diễn biến phức tạp. Thứ hai, lĩnh vực hợp tác kinh tế tuy đạt một số kết quả nhưng hiệu quả chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và mong muốn của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân hai tỉnh. Đây chính là lĩnh vực hợp tác còn nhiều hạn chế nhất trong quan hệ Savannakhet - Quảng Trị. Thứ ba, hợp tác giáo dục - đào tạo đã góp phần quan trọng giúp Savannakhet đáp ứng nhu cầu cán ộ và nâng cao trình độ dân trí cho nhân dân, nhưng cũng đang đ t ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Trình độ tiếng Việt của lưu học sinh Lào còn thấp, công tác quản lý, kiểm tra, đánh giá đối với lưu học sinh Lào còn nương nhẹ, vì vậy, chất lượng đào tạo chưa cao. Nguyên nhân của hạn chế Một là, là do kinh tế của hai tỉnh còn khó khăn, đây là nguyên nhân cơ ản nhất. Tỉnh Quảng Trị vẫn là một trong những tỉnh nghèo nhất của Việt Nam với GDP ình quân đầu người hàng năm thấp hơn trung ình chung cả nước. Savannakhet m c dù là tỉnh có trình độ phát triển kinh tế khá của Lào, nhưng vẫn là tỉnh nghèo. Do đó, hai tỉnh chưa thể tạo ra ước đột phá trong hợp tác kinh tế. Trong quan hệ hợp tác giữa hai tỉnh, Quảng Trị đóng vai trò chủ động nhưng do tiềm lực kinh tế thấp, việc cân đối ngân sách, ố trí nguồn kinh phí thực hiện các nội dung hợp tác, nhất là các chương trình, dự án đòi hỏi nguồn vốn lớn chưa thể thực hiện, ho c
  20. 18 thực hiện kém hiệu quả. Bên cạnh đó, cũng do nguồn kinh phí khó khăn, nhất là t phía tỉnh Savannakhet, nên việc giải quyết vấn đề di cư tự do và kết hôn không giá thú trong vùng iên giới giữa hai tỉnh thực hiện chậm so với kế hoạch. Hai là, chất lượng nguồn nhân lực để thực hiện các chương trình, dự án, nhất là đội ngũ chuyên gia lành nghề hai tỉnh còn yếu và thiếu, nhất là phía Savannakhet, làm ảnh hư ng lớn đến quá trình tiếp nhận, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật và thực hiện một số chương trình, dự án… Điều này đã hạn chế đến việc phát huy hiệu quả hợp tác giữa hai tỉnh trên nhiều lĩnh vực. Hai là, hoạt động của Khu Kinh tế - Thương mại đ c biệt Lao Bảo và Khu Thương mại iên giới Đensavẳn bị ràng uộc trong khuôn khổ các quy định pháp luật của mỗi nước, chưa có cơ chế ưu đãi vượt trội về thuế xuất nhập khẩu, thuế VAT, quy chế hoạt động cửa khẩu,... nên chưa thực sự hấp dẫn và thu hút các nhà đầu tư. Ba là, do quy định của Chính phủ Lào trong lĩnh vực kinh tế (xuất nhập khẩu, sử dụng lao động nước ngoài,...) không ổn định, thường xuyên thay đổi. B i vậy, các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có Quảng Trị, chưa tích cực đầu tư tại Lào. Bốn là, sự cạnh tranh của các nhà đầu tư đến t các tỉnh của Việt Nam và t các nước khác tại thị trường tỉnh Savannakhet, Quảng Trị, nhất là t phía Trung Quốc, Thái Lan, đã khiến cho các doanh nghiệp của hai tỉnh g p nhiều khó khăn trong việc thúc đẩy hợp tác. Năm là, do địa hình Savannakhet và Quảng Trị chủ yếu là r ng núi, phương tiện đi lại hạn chế, trình độ dân trí, nhất là vùng giáp iên còn thấp, các phần tử uôn lậu, uôn án ma túy hoạt động tinh vi, nên gây không ít khó khăn cho các lực lượng chức năng của hai tỉnh. 4.2. Tác động của quan hệ giữa tỉnh Savannakhet và tỉnh Quảng Trị 4.2.1. Đối với Savannakhet Quan hệ hợp tác Savannakhet - Quảng Trị t năm 1989 đến năm 2017 có tác động to lớn và toàn diện đối với tỉnh Savannakhet. Về chính trị - xã hội, Thông qua quan hệ hợp tác, nhiều vấn đề của hai tỉnh được thống nhất giải quyết, nhất là vấn đề iên giới. Điều đó đã có tác động tích cực đến sự ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa àn Savannakhet. Việc các cơ quan, an, ngành cấp tỉnh của Quảng Trị thường xuyên triển khai các hoạt động hữu nghị với Savannakhet không chỉ góp phần tăng cường tình đoàn kết, giáo dục truyền thống và củng cố tình hữu nghị của nhân dân hai tỉnh... mà còn góp phần nâng cao dân trí cho nhân dân Savannakhet, nhất là khu vực iên giới, vùng đ c biệt khó khăn. Về kinh tế, kết quả hợp tác kinh tế của hai tỉnh góp phần thúc đẩy tăng trư ng kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực, góp phần nâng cao đời sống vật chất của nhân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2