Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét xử của các tòa án quân sự
lượt xem 3
download
Mục đích của việc thực hiện đề tài là dựa vào kết quả nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống cơ sở lý luận về áp dụng hình phạt; đánh giá thực tiễn áp dụng hình phạt của các tòa án quân sự, rút ra những kết luận mang tính chất phương pháp luận và lý luận về áp dụng hình phạt, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật hình sự và nâng cao chất lượng áp dụng hình phạt.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét xử của các tòa án quân sự
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆTNAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRƯƠNG ĐỨC THUẬN ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC TÒA ÁN QUÂN SỰ Ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 9.38.01.04 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Độ Phản biện 1: GS.TS. Bùi Minh Thanh Phản biện 2: PGS.TS. Trần Đình Nhã Phản biện 3: TS. Phạm Minh Tuyên Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội. vào hồi…giờ….phút, ngày….tháng….năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Khoa học Xã hội
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời gian qua, hoạt động xét xử của Tòa án vẫn còn nhiều hạn chế, sai sót dẫn đến xảy ra tình trạng một vụ án phải qua nhiều cấp xét xử và xét xử nhiều lần. Thực tiễn áp dụng hình phạt (ADHP) cũng thể hiện những bất cập, hạn chế trong các quy định của pháp luật hình sự nước ta làm ảnh hưởng đến hiệu quả của hình phạt. Nhìn chung, các vụ án mà các Tòa án quân sự (TAQS) xét xử đã ADHP tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội mà bị cáo đã gây ra, có tác dụng răn đe, giáo dục, phòng ngừa chung không chỉ đối với các lực lượng vũ trang mà còn có tác dụng sâu rộng tới Nhân dân cả nước nói chung. Hiện nay, các TAQS ở Việt Nam có một số thẩm quyền riêng khi giải quyết vụ án hình sự. ADHP đúng các quy định của pháp luật hình sự bảo đảm sức mạnh chiến đấu của Quân đội để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia và chế độ XHCN. Vì lẽ đó cần thiết phải có công trình nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn ADHP để từ đó đưa ra giải pháp giải quyết một cách căn bản những vướng mắc nảy sinh từ thực tiễn hoạt động ADHP; nâng cao chất lượng ADHP trong xét xử của các TAQS Việt Nam nói riêng và Hệ thống Tòa án nhân dân nói chung; hoàn thiện các quy định pháp luật hình sự về ADHP. Vì vậy, tác giả lựa chọn“Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét xử của các Tòa án quân sự” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của việc thực hiện đề tài là dựa vào kết quả nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống cơ sở lý luận về ADHP; đánh giá thực tiễn ADHP của các TAQS, rút ra những kết luận mang tính chất phương pháp luận và lý luận về ADHP, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật hình sự và nâng cao chất lượng ADHP. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thu thập, hệ thống hóa các công trình nghiên cứu khoa học về ADHP và những vấn đề nghiên cứu liên quan đến ADHP có tính tiêu biểu. Luận giải những vấn đề lý luận chung về ADHP. Tổng hợp, phân tích những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân thực tiễn ADHP. Luận giải làm sáng tỏ những yêu cầu và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng ADHP.
- 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trọng tâm của luận án bao gồm những vấn đề lý luận liên quan đến ADHP và thực tiễn ADHP của các TAQS Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án tiếp cận ADHP dưới góc độ là một giai đoạn, một nội dung của ADPL; phân tích các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam, tập trung vào các quy định của pháp luật hình sự hiện hành và nghiên cứu thực tiễn ADHP tại các TAQS Việt Nam trong 10 năm (2009 - 2018). BLHS vừa mới quy định TNHS đối với pháp nhân thương mại phạm tội trong BLHS năm 2015, do đặc thù trong Quân đội, cho nên luận án chỉ nghiên cứu việc ADHP đối với cá nhân phạm tội. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận án nghiên cứu ADHP theo cách tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa học xã hội và đa ngành, liên ngành luật học, kết hợp các tri thức lý luận về triết học pháp luật, xã hội học pháp luật, tội phạm học, tâm lý học… 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: Phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh, phương pháp quan sát. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Kết quả nghiên cứu lý luận và một số giải pháp được đề xuất là đóng góp chủ đạo của luận án. Luận án phân tích sâu toàn diện, hệ thống về ADHP, xây dựng, thiết lập khung lý luận cơ bản về ADHP, nghiên cứu, đánh giá thực tiễn ADHP, chỉ ra những hạn chế, sai sót phổ biến trong ADHP, đề xuất một số giải pháp khoa học góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật hình sự; nâng cao chất lượng ADHP. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án là công trình nghiên cứu một cách toàn diện có hệ thống về ADHP; các kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm phong phú thêm hệ thống tri thức về lĩnh vực ADHP; thiết lập một định hướng nghiên cứu mới về ADHP; thiết lập ADHP thành một nội dung khoa học cần thiết trong hoạch định xây dựng, hoàn thiện hệ thống khoa học pháp luật hình sự. 2
- 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Các kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng để triển khai đánh giá thực tiễn sự tác động của ADHP đối với chính sách hình sự ở nước ta hiện nay, thực tiễn xu hướng phát triển về hình phạt trong BLHS, tính hiệu quả của từng loại hình phạt; góp phần khắc phục những sai sót trong ADHP, phòng ngừa và chống tội phạm có hiệu quả; là căn cứ để tiếp tục xây dựng các định hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ADHP trong cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế hiện nay. Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn luật hình sự và làm việc chuyên môn về lĩnh vực hình sự và tố tụng hình sự. 7. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và các bảng phụ lục, bố cục của luận án gồm có 4 chương, 10 mục và các tiểu mục. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước Qua tham khảo một số tài liệu nghiên cứu nước ngoài phần nào đã giúp chúng ta bước đầu xây dựng những luận điểm mang tính phương pháp luận sau đây: Đã chỉ ra một cách có căn cứ khoa học về việc cần triển khai một hướng nghiên cứu mới, toàn diện về ADHP; thấy rõ tầm quan trọng của hình phạt và việc ADHP có tác động, ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội; định hướng xu thế phát triển của hệ thống hình phạt (HTHP) và việc áp dụng HTHP trong thực tiễn đời sống xã hội của mỗi quốc gia; mở ra hướng nghiên cứu toàn diện, sâu, rộng hơn về ADHP. 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Trong phạm vi của luận án, tác giả chỉ ra một số công trình tiêu biểu và phân chia các công trình nghiên cứu đó thành các nhóm vấn đề nghiên cứu như: Nhóm các tài liệu nghiên cứu về áp dụng pháp luật; nhóm các tài liệu nghiên cứu về hình phạt; nhóm các tài liệu nghiên cứu về QĐHP. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu về ADHP và những vấn đề liên quan đến ADHP trong thời gian qua được khái quát như sau: Các công trình nghiên cứu chủ yếu với cách tiếp cận nghiên cứu luật học thực định. Các 3
- công trình khoa học phân tích và nghiên cứu các quy định, thực tiễn áp dụng và thi hành các loại hình phạt, từ đó đánh giá hiệu quả của các loại hình phạt, hiệu quả của HTHP trong đời sống pháp lý hình sự. Có công trình nghiên cứu chuyên sâu về khái niệm, cơ sở pháp lý, nhiệm vụ và nội dung của ADHP. Các công trình nghiên cứu đã mở rộng việc định hướng phương pháp, cách tiếp cận nghiên cứu đa ngành và liên ngành kết hợp với nghiên cứu so sánh về ADHP. Một số công trình nghiên cứu tới các vấn đề có liên quan đến ADHP thể hiện ở những mức độ khác nhau, các loại hình phạt cụ thể và vấn đề xã hội học hình phạt nhưng chưa hệ thống một cách toàn diện, đầy đủ thành những vấn đề lớn từ thực tiễn xét xử của các TAQS. 1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra tiếp tục nghiên cứu trong Luận án 1.3.1. Đánh giá tình hình nghiên cứu về áp dụng hình phạt và những vấn đề liên quan đến áp dụng hình phạt Các công trình khoa học nghiên cứu về pháp luật hình sự nói chung, về hình phạt và ADHP nói riêng được công bố là rất lớn, những công trình khoa học nêu trên không phải là toàn bộ hệ thống các nghiên cứu về lĩnh vực hình phạt và ADHP ở nước ngoài và ở nước ta hiện nay. Những công trình khoa học cơ bản đã phản ánh được một phần trạng thái, xu hướng và quy mô của các nghiên cứu khoa học. Ở trong nước, gần đây đã có công trình nghiên cứu căn bản về ADHP và có một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về ADHP hướng mới so với các nghiên cứu về QĐHP như trước đây, các công trình này đã bước đầu đặt nền móng cho lý luận về ADHP. 1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu Thứ nhất, nghiên cứu sâu sắc hơn, đầy đủ hơn, toàn diện hơn lý luận về ADHP bao gồm những vấn đề gì? Thứ hai, chất lượng ADHP chịu sự quyết định, chi phối của các yếu tố gì? Thứ ba, làm thế nào để nâng cao chất lượng ADHP của Tòa án? Trên đây là những vấn đề nghiên cứu lớn đặt ra cần phải được triển khai, luận giải trong luận án. Trước hết là tập trung chủ đạo vào nghiên cứu phân tích các vấn đề về cơ sở lý thuyết, luận án sẽ sử dụng các chất liệu thực tiễn mang tính khái quát để chứng minh, củng cố các luận điểm lý luận. Các đề xuất, kiến nghị trong luận án sẽ tập trung vào việc gợi mở hướng nghiên cứu xã hội học ADHP và xu hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự trong thời gian tới nhằm nâng cao chất lượng ADHP. 4
- Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG HÌNH PHẠT 2.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc ADHP 2.1.1. Khái niệm áp dụng hình phạt ADPL hình sự có nhiều giai đoạn trong đó giai đoạn ADHP là một trong những giai đoạn cơ bản, có vị trí đặc biệt quan trọng của quá trình ADPL hình sự. Theo tác giả: Áp dụng hình phạt là một giai đoạn, một nội dung của áp dụng pháp luật hình sự, là hoạt động nhận thức và thực tiễn của cơ quan có thẩm quyền trên cơ sở của việc định tội, xác định các tình tiết của vụ án làm căn cứ để Tòa án quyết định hình phạt, nhằm cá biệt hóa chế tài của pháp luật hình sự đối với người bị kết tội theo trình tự, thủ tục luật định. 2.1.2. Đặc điểm của áp dụng hình phạt 2.1.2.1. Đặc điểm về chủ thể và đối tượng của áp dụng hình phạt Tòa án là chủ thể duy nhất ADHP đối với người bị kết tội và quyết định áp dụng các biện pháp tư pháp hình sự, bắt buộc chữa bệnh, quyết định các vấn đề liên quan đến hình phạt trong thi hành án hình sự. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 29 BLHS về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự thì chủ thể quyết định miễn trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội không chỉ có Tòa án mà còn có thể có sự tham gia của cơ quan tố tụng khác. Sau khi thực hiện việc định tội, Toà án thực hiện hoạt động ADHP. Đồng thời, xuất phát từ nguyên tắc suy đoán vô tội, người bị buộc tội được coi là không có tội nếu chưa có bản án kết tội của Toà án có hiệu lực pháp luật được chứng minh theo trình tự, thủ tục luật định, có thể thấy hình phạt chỉ được áp dụng đối với người bị kết tội. Hay nói cách khác, đối tượng của ADHP là người bị kết tội ngay trong bản án ADHP của Toà án. 2.1.2.2. Đặc điểm về tính lựa chọn và tùy nghi ADHP mang tính lựa chọn và tùy nghi rất cao. Thông qua các quy định của pháp luật hình sự, Tòa án có sự lựa chọn nhất định về chế tài áp dụng đối với người phạm tội. Đối với một tội phạm, trong chế tài điều luật hình sự có thể có nhiều loại hình phạt khác nhau và có các mức phạt khác nhau mà Tòa án tùy nghi lựa chọn loại hình phạt và mức phạt cụ thể tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và các căn cứ luật định cụ thể khác. 2.1.2.3. Đặc điểm về tính khoa học, sáng tạo trong áp dụng hình phạt 5
- HTHP được quy định trong BLHS gồm 7 loại hình phạt chính và 7 loại hình phạt bổ sung đối với thể nhân phạm tội; có 3 loại hình phạt chính và 3 loại hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội. HTHP là điều kiện để Thẩm phán, Hội thẩm phát huy được tính tư duy khoa học, sáng tạo, khả năng nhận thức, kỹ năng xét xử, kinh nghiệm xã hội, thể hiện được tính độc lập, khách quan, bản lĩnh, đạo đức nghề nghiệp, lương tâm trong sáng, giàu lòng nhân ái, vị tha của mình khi xét xử và ADHP. 2.1.2.4. Đặc điểm về trình tự, thủ tục áp dụng hình phạt ADHP được tiến hành sau khi kết thúc việc định tội và việc định tội đã có kết quả kết tội. Sau khi đã có kết quả kết tội, xác định điều, khoản, điểm BLHS cần áp dụng thì Thẩm phán, Hội thẩm mới biết chế tài hình sự có thể áp dụng đối với người bị kết tội. BLHS quy định rất chặt chẽ các điều kiện QĐHP bởi khả năng tùy nghi, lựa chọn rất đa dạng của các quy định chế tài hình sự, khi Thẩm phán, Hội thẩm ra phán quyết phải trên cơ sở quán triệt đầy đủ và đúng đắn các điều kiện quyết định hình phạt (QĐHP) nếu không sẽ rất dễ mắc sai lầm, hình phạt được áp dụng sẽ không chính xác. 2.1.3. Nguyên tắc áp dụng hình phạt 2.1.3.1. Khái niệm nguyên tắc áp dụng hình phạt Nguyên tắc ADHP là những tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt xác định và định hướng cho Tòa án áp dụng chế tài hình sự đối với người, pháp nhân thương mại phạm tội và có những đặc điểm sau: Nguyên tắc ADHP là tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt hoạt động lập pháp có liên quan đến hình phạt và ADHP, xuyên suốt hoạt động ADHP của Tòa án; tư tưởng chỉ đạo việc ADHP phải được rút ra từ các quy định của pháp luật; tư tưởng chỉ đạo phải định hướng hoạt động ADHP của Tòa án; tư tưởng chỉ đạo phải phù hợp với chính sách hình sự của Nhà nước ta, gắn liền với các tư tưởng của chính sách hình sự trong từng thời kỳ phát triển của đất nước. Các nguyên tắc ADHP có tính độc lập tương đối và cùng tồn tại, là hệ thống logic, biện chứng các tư tưởng chỉ đạo được quy định trong luật hình sự có tính bắt buộc Tòa án phải tuân theo ở thể thống nhất khi ADHP. 2.1.3.2. Các nguyên tắc áp dụng hình phạt - Nguyên tắc pháp chế XHCN trong ADHP. Nguyên tắc pháp chế XHCN thể hiện ở việc Tòa án chỉ ADHP đối với người thực hiện hành vi phạm tội được quy định cụ thể trong BLHS; đòi hỏi phải định tội đúng với hành vi phạm tội của người phạm tội và tính hợp 6
- lý của việc QĐHP; Tòa án phải nhận thức và tuân thủ triệt để quy định về mục đích của hình phạt khi ADHP. - Nguyên tắc nhân đạo trong ADHP. Nguyên tắc nhân đạo trong ADHP là Tòa án phải lấy tư tưởng nhân đạo để ADHP nhưng phải kết hợp hài hòa các mục đích của hình phạt. Khi ADHP Tòa án phải xem xét, cân nhắc tất cả những đặc điểm về nhân thân, những tình tiết có lợi, những đặc điểm thuộc về tâm, sinh lý và hoàn cảnh đặc biệt của người phạm tội để từ đó ADHP đúng, thỏa đáng đối với người phạm tội, đó chính là tính nhân đạo XHCN đặc thù trong ADHP ở nước ta. - Nguyên tắc cá thể hóa hình phạt trong ADHP. BLHS căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội để phân loại tội phạm. Cá thể hóa hình phạt được quy định trong BLHS là cơ sở pháp lý để Tòa án ADHP đúng đối với người phạm tội và chính quá trình này đã đưa các quy phạm pháp luật hình sự vào thực tiễn cuộc sống, việc ADHP của Tòa án phải được đông đảo Nhân dân đồng tình. Để đạt được các mục đích của hình phạt nhất là mục đích giáo dục, cải tạo người phạm tội,khi cá thể hóa hình phạt Tòa án phải ADHP với loại hình phạt và mức hình phạt tương xứng, thích hợp. - Nguyên tắc công bằng trong ADHP. Nguyên tắc công bằng thể hiện trong ADHP chính là việc Tòa án lựa chọn loại hình phạt và mức hình phạt để áp dụng phải tương xứng với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm, nhân thân người phạm tội, bảo đảm tính xác định, tính lập luận và bắt buộc có lý do. Tòa án phải nghiên cứu một cách tổng hợp, khách quan, toàn diện và đầy đủ tất cả các tình tiết của vụ án, cân nhắc tổng thể tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự, ý thức pháp luật, điều kiện, hoàn cảnh, khả năng cải tạo, giáo dục của người phạm tội và trên cơ sở niềm tin nội tâm Thẩm phán và Hội thẩm quyết định một hình phạt bảo đảm công bằng, phù hợp đối với họ. Nguyên tắc công bằng đòi hỏi hình phạt mà Tòa án áp dụng phản ánh được sự đúng đắn của dư luận xã hội, của ý thức pháp luật, đạo đức xã hội và có sức thuyết phục. - Nguyên tắc bảo đảm tính quyết định xã hội trong ADHP. Tính quyết định xã hội là một nguyên tắc trong ADHP của Tòa án. Nguyên tắc này còn được thể hiện khi hình phạt được Tòa án áp dụng đối 7
- với người phạm tội thì vai trò thuyết phục, cưỡng chế gắn liền với các biện pháp giáo dục, cải tạo hợp lý trong quá trình thi hành hình phạt nhằm đạt được hiệu quả xã hội của hình phạt. Để thực hiện tốt nguyên tắc tính quyết định xã hội trong ADHP Tòa án cần phải nhận thức rõ ADHP luôn là một quá trình xã hội sâu sắc, phải tìm kiếm, xem xét, đánh giá các căn cứ để cá thể hóa về loại, mức hình phạt đảm bảo phù hợp, tương xứng với tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội đã thực hiện, trên cơ sở xem xét khách quan, toàn diện về nhân thân và các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của người phạm tội. - Nguyên tắc độc lập, vô tư, khách quan, toàn diện trong ADHP. Khi ADHP, Tòa án phải bảo đảm được các yếu tố quan trọng là sự độc lập, vô tư, đây là một trong những yếu tố tiên quyết để ADHP đúng; bảo đảm tính khách quan các tình tiết của vụ án; bảo đảm tính đầy đủ, toàn diện các tình tiết của vụ án. Trên cơ sở của việc xem xét một cách khách quan, toàn diện tất cả các tình tiết của vụ án, hành vi gây nguy hiểm cho xã hội của người thực hiện tội phạm, Tòa án tuân thủ nghiêm tính độc lập, sự vô tư khi ADHP đối với người bị kết tội, không để cho bất cứ một cá nhân hay tổ chức nào tác động, ảnh hưởng, chi phối tới các quyết định của mình. 2.2. Nhiệm vụ, nội dung, ý nghĩa của áp dụng hình phạt 2.2.1. Nhiệm vụ áp dụng hình phạt ADHP gồm những nhiệm vụ cơ bản theo thứ tự các bước sau: Áp dụng trách nhiệm hình sự đối với bị cáo; ADHP đối với bị cáo; lựa chọn loại hình phạt cần áp dụng; lựa chọn mức hình phạt trong phạm vi quy định của BLHS; tổng hợp hình phạt; quyết định biện pháp chấp hành hình phạt. 2.2.2. Nội dung áp dụng hình phạt ADHP là một giai đoạn, một nội dung của ADPL hình sự, cá thể hóa các chế tài quy phạm pháp luật hình sự vào những trường hợp phạm tội cụ thể. Đây là một hướng nghiên cứu mới về việc áp dụng các quy định của pháp luật hình sự đối với người phạm tội. ADHP có những nội dung của ADPL hình sự nhưng cũng có những nội dung riêng được khái quát như: Xác định đầy đủ, chính xác, khách quan các tình tiết của vụ án liên quan đến ADHP; xác định hiệu lực văn bản pháp luật hình sự và nhận thức các quy định của pháp luật hình sự liên quan đến ADHP; lựa chọn biện pháp trách nhiệm hình sự, loại hình phạt và mức hình phạt cụ thể tương xứng với người phạm tội; ra bản án. 8
- 2.2.3. Ý nghĩa của áp dụng hình phạt 2.2.3.1. Ý nghĩa chính trị - xã hội ADHP đúng là thể hiện việc bảo vệ công lý, lẽ phải, bảo vệ quyền con người, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực hình sự, góp phần bảo vệ công bằng xã hội, tăng cường pháp chế XHCN và trật tự, kỷ cương xã hội được bảo đảm; sẽ làm tăng uy tín trong thực hiện quyền tư pháp của Tòa án nói riêng và các cơ quan tư pháp nói chung, củng cố uy tín và nâng cao niềm tin của Nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; là cơ sở để nâng cao hiệu quả và mục đích của hình phạt nhất là mục đích giáo dục, cải tạo người phạm tội, ngăn ngừa họ tái phạm tội và cảnh báo, răn đe người khác. 2.2.3.2. Ý nghĩa pháp lý ADHP đúng là cơ sở pháp lý đầu tiên để đạt được mục đích của hình phạt, có ý nghĩa pháp lý quan trọng trong công tác thi hành án hình sự. ADHP đúng là cơ sở pháp lý đầu tiên thể hiện sự đúng đắn, hợp lý của văn bản pháp luật hình sự; chủ yếu nhằm giáo dục người phạm tội trở thành công dân tốt, sống có ích, có ý thức tuân theo pháp luật, tuân theo các quy tắc của cuộc sống và ngăn ngừa họ phạm tội mới, đạt được tính hiệu quả trong quá trình thi hành án; nhằm giáo dục người khác tôn trọng pháp luật. 2.2.3.3. Ý nghĩa giáo dục, phòng ngừa ADHP có ý nghĩa tích cực trong việc phòng ngừa và chống tội phạm. ADHP đúng sẽ góp phần củng cố hệ thống pháp luật hình sự, củng cố pháp chế và trật tự pháp luật XHCN. ADHP có tác dụng giáo dục sâu rộng trong Nhân dân, đạt được mục đích của hình phạt và có đủ sức răn đe, phòng ngừa tội phạm mới. Tòa án ADHP đúng sẽ làm cho Nhân dân thấy được sự đúng đắn, nghiêm minh của pháp luật hình sự, mọi người dân sẽ tự nhận thức và tự giác tuân thủ pháp luật, tích cực hơn trong tham gia phòng ngừa và chống tội phạm, góp phần củng cố hệ thống pháp luật XHCN. 2.3. Các yếu tố tác động đến áp dụng hình phạt 2.3.1. Chất lượng của Bộ luật Hình sự và Bộ luật Tố tụng hình sự BLHS và BLTTHS là cơ sở pháp lý cơ bản, là hai đạo luật quan trọng có tính quyết định đến toàn bộ hoạt động ADHP của Tòa án. Các quy định của BLHS và BLTTHS là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc ADHP, dự liệu đầy đủ các trường hợp có thể xảy ra trong thực tiễn xã hội; xác định rõ giới hạn giữa hành vi phạm tội này với hành vi phạm tội khác, hạn chế được sai 9
- sót, oan sai trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Chất lượng của BLHS và BLTTHS cao sẽ là cơ sở góp phần bảo đảm chất lượng của ADHP. 2.3.2. Năng lực của Thẩm phán và Hội thẩm Thẩm phán, Hội thẩm là những người trực tiếp xét xử và ADHP đối với người phạm tội, quyết định đến quyền lợi chính trị, lợi ích kinh tế và cả quyền sống của người phạm tội. Thẩm phán và Hội thẩm phải có phẩm chất đạo đức tốt, rèn luyện kỹ năng xét xử, có đủ trình độ kiến thức chuyên môn về pháp luật, có ý thức tuân thủ pháp luật, có bề dày về kinh nghiệm thực tiễn cuộc sống để thực hiện hoạt động tố tụng đặc biệt này. Phẩm chất đạo đức, năng lực của Hội đồng xét xử có vai trò đặc biệt quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả ADHP. 2.3.3. Mức độ độc lập và tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội thẩm Thẩm phán, Hội thẩm xét xử và chỉ tuân theo pháp luật là một trong những nguyên tắc cơ bản, quan trọng của BLTTHS, là một yếu tố có vai trò rất quan trọng tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả ADHP. Thẩm phán và Hội thẩm phải luôn tuân thủ nghiêm nguyên tắc xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, tuân thủ nguyên tắc Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số mà không chịu sự chi phối, tác động, can thiệp dưới bất kỳ hình thức nào của bất cứ cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào. Thẩm phán, Hội thẩm phải có bản lĩnh kiên định vững vàng trong thực thi pháp luật, có niềm tin nội tâm khi ADHP, đó là yếu tố giữ vững tính độc lập khi xét xử. 2.3.4. Bảo đảm chế độ cho Thẩm phán, Hội thẩm Việc đảm bảo tốt các quyền lợi, chế độ, điều kiện sống và làm việc cho đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm sẽ có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng ADHP. Bên cạnh việc đảm bảo tốt mọi điều kiện sống và làm việc cho đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm thì cần quan tâm đến chiến lược tạo nguồn Thẩm phán, tập trung đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp, đào tạo Thư ký Tòa án và Thẩm phán có đủ trình độ, năng lực và đạo đức nghề nghiệp, “miễn dịch” với các tiêu cực xã hội, đáp ứng được yêu cầu cải cách tư pháp. 2.3.5. Chất lượng các hoạt động tố tụng của Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát Các hoạt động tố tụng như định tội, điều tra, truy tố đều cần sự chính xác, khách quan, vì nó có ảnh hưởng quan trọng, giữ vai trò là yếu tố quyết định đến sự thật khách quan, toàn diện của vụ án, giúp cho việc xét xử của 10
- Tòa án thuận lợi và việc ADHP đảm bảo chính xác, phát huy được tác dụng của hình phạt, tăng cường hiệu quả giáo dục, phòng ngừa. 2.3.6. Hoạt động bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật Để bảo đảm pháp luật được áp dụng thống nhất, đúng đắn đòi hỏi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thường xuyên tổng kết thực tiễn rút kinh nghiệm kịp thời, ban hành các văn bản hướng dẫn, thống nhất áp dụng pháp luật, nhất là xây dựng hệ thống án lệ một cách bài bản, chặt chẽ. Nguồn của pháp luật là án lệ và án lệ có ý nghĩa quan trọng trong áp dụng tương tự pháp luật, có ảnh hưởng nhất định tới chất lượng ADHP. 2.3.7. Dư luận xã hội Dư luận xã hội đóng một vai trò không nhỏ trong việc tác động, ảnh hưởng đa chiều tới đời sống xã hội. Mặc dù việc ADHP của Tòa án đều trên cơ sở của các quy định pháp luật hình sự, nhưng bên cạnh việc quan tâm, xem xét đến điều kiện kinh tế - xã hội, truyền thống, đạo lý của dân tộc Việt Nam thì Tòa án phải xem xét quan tâm đến dư luận xã hội để có thể đưa ra được quyết định ADHP đúng, phù hợp nhất với điều kiện cải tạo, hoàn cảnh cụ thể của người bị kết tội, hình phạt đã tuyên phải được dư luận xã hội đồng tình ủng hộ, có như vậy mới phát huy cao nhất tác dụng của hình phạt trong đời sống xã hội. 2.3.8. Yêu cầu phòng ngừa và chống tội phạm Yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm là một yếu tố có sự tác động đáng kể tới chất lượng ADHP của Tòa án trong thực tiễn xét xử. Những yêu cầu cụ thể về đấu tranh phòng, chống tội phạm cũng được thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử xã hội, tùy thuộc vào sự phát triển của xã hội, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nước và diễn biến của tình hình quốc tế, sự phát triển về kinh tế - xã hội của đất nước, cuộc cách mạng 4.0 hiện nay - phát triển của công nghệ thông tin hiện đại, trình độ, khả năng nhận thức và sự hiểu biết của công dân trong xã hội. Chương 3 THỰC TRẠNG CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ÁP DỤNG HÌNH PHẠT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TẠI CÁC TÒA ÁN QUÂN SỰ 3.1. Thực trạng cơ sở pháp lý của áp dụng hình phạt 3.1.1. Quy định về hệ thống hình phạt HTHP có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Khi ADHP Tòa án phải tuân thủ các điều kiện, phạm vi, giới hạn áp dụng của từng loại 11
- hình phạt mà BLHS quy định. HTHP quy định đối với thể nhân, pháp nhân thương mại phạm tội và người phạm tội dưới 18 tuổi, đường lối xử lý đối với từng loại tội phạm và đối tượng phạm tội. 3.1.2. Chế tài các quy phạm pháp luật hình sự phần các tội phạm BLHS quy định các loại hình phạt chính và hình phạt bổ sung đối với thể nhân và pháp nhân thương mại phạm tội; quy định cụ thể loại và giới hạn mức hình phạt trong chế tài các quy phạm quy định về từng tội phạm. Về nguyên tắc, Tòa án chỉ được áp dụng các loại hình phạt được quy định trong chế tài đó, trừ trường hợp người phạm tội có đủ điều kiện và Tòa án quyết định chuyển sang áp dụng một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn hình phạt quy định trong chế tài đó. Luật hình sự quy định 3 dạng chế tài là chế tài tuyệt đối, chế tài lựa chọn và chế tài tùy nghi. 3.1.3. Quy định về các căn cứ quyết định hình phạt Khi QĐHP Tòa án căn cứ vào các quy định của BLHS; căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; căn cứ vào nhân thân người phạm tội; căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự. Để QĐHP đúng, Thẩm phán, Hội thẩm phải dựa vào ý thức pháp luật của mình, ý thức đó là sự kết tinh từ tư tưởng pháp luật, nền tảng ý thức được xây dựng từ kinh nghiệm thực tiễn phong phú, đạo đức, bản lĩnh và trách nhiệm công dân đối với xã hội, lựa chọn đúng loại và mức hình phạt áp dụng bảo đảm sự hợp lý và công bằng. 3.1.4. Quy định về quyết định hình phạt trong một số trường hợp đặc biệt Ngoài HTHP, chế tài các tội phạm và các căn cứ QĐHP, pháp luật hình sự cũng quy định về điều kiện và khả năng ADHP trong những trường hợp đặc biệt như miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, QĐHP nhẹ hơn quy định của pháp luật, án treo... 3.1.5. Quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự cần tuân thủ trong áp dụng hình phạt ADHP là một giai đoạn, một nội dung của ADPL hình sự, được thực hiện theo trình tự, thủ tục pháp luật hình sự quy định, nên các quy định của BLTTHS là cơ sở pháp luật tố tụng cho việc ADHP và có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động này. Tòa án tuân thủ nghiêm các quy định của BLTTHS sẽ bảo đảm cho hoạt động ADHP đúng pháp luật, khách quan, hợp lý và công bằng; bảo đảm hoàn thành được nhiệm vụ của BLTTHS là 12
- bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, không kết án oan người không có tội, nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. 3.2. Thực tiễn áp dụng hình phạt tại các Tòa án quân sự 3.2.1. Tổng quan tình hình áp dụng hình phạt tại các Tòa án quân sự ADHP tại các TAQS trong thời gian qua đã đạt được những kết quả tích cực, hầu hết các phiên tòa hình sự đạt kết quả tốt, bảo đảm xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, hạn chế thấp nhất những trường hợp bỏ lọt tội phạm, đặc biệt là thông qua các cấp xét xử đã không để người nào bị kết án oan. ADHP của các TAQS có xu hướng tăng áp dụng các loại hình phạt không phải tù nhưng lại giảm dần việc áp dụng biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện (án treo). Các quyết định của các TAQS đều được dựa trên cơ sở kết quả tranh tụng công khai tại phiên tòa. Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân đã nêu cao tinh thần trách nhiệm trong xét xử, thể hiện bản lĩnh, nghị lực, lập trường quan điểm, nhận thức đúng các quy định của pháp luật hình sự khi định tội cũng như khi áp dụng các nội dung của hình phạt. ADHP đúng sẽ đạt được mục đích của việc xét xử vụ án hình sự, đạt được mục đích của hình phạt, bảo đảm thống nhất ADHP đúng đắn, chính xác, khách quan, công bằng và tính nhân đạo trong chính sách hình sự của Nhà nước ta, nhằm giáo dục, cải tạo người phạm tội. 3.2.2. Thực tiễn xác định các tình tiết vụ án làm căn cứ quyết định hình phạt Xác định tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội là nội dung rất quan trọng trong quá trình nhận thức và thực tiễn ADHP của các TAQS. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội là phải căn cứ vào tính chất và mức độ hậu quả đã gây ra hoặc đe dọa sẽ gây ra; căn cứ vào mức độ lỗi của hành vi phạm tội; căn cứ vào tính chất của hành vi phạm tội như phương pháp phạm tội, thủ đoạn phạm tội, công cụ phạm tội, phương tiện phạm tội; căn cứ vào hoàn cảnh phạm tội. Xác định căn cứ nhân thân người phạm tội là Tòa án căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và phải xem xét trong đó cả điều kiện, hoàn cảnh của người phạm tội bên cạnh các căn cứ khác là cần thiết để đánh giá đúng mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và QĐHP đảm bảo chính xác, phù 13
- hợp với khả năng cải tạo, giáo dục người bị kết án. Trong thực tiễn, khi QĐHP, TAQS không chỉ căn cứ vào các quy định của BLHS, tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, mà còn cần phải căn cứ vào một số căn cứ khác có ảnh hưởng, liên quan trực tiếp đến chất lượng ADHP, mục đích của hình phạt và tính công bằng xã hội. Xác định các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự để đánh giá được mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Mỗi hành vi phạm tội đều có động cơ, mục đích riêng của tội phạm đó, mỗi chủ thể của tội phạm nhất định đều có sẵn những yếu tố riêng biệt để tạo nên các tình tiết có liên quan đến vụ án, đến hành vi phạm tội và trong đó có những tình tiết mà theo quy định của BLHS là những tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với người đã thực hiện hành vi phạm tội. 3.2.3. Thực tiễn áp dụng án treo tại các Tòa án quân sự Thực tiễn xét xử của các TAQS từ năm 2009 đến năm 2018 đã tuyên phạt tù có thời hạn đối với 2.881 bị cáo trên tổng số 3.381 bị cáo đã bị xét xử, trong đó cho hưởng án treo đối với 1.017 bị cáo chiếm tỉ lệ 35,30% so với tổng số bị cáo bị phạt tù có thời hạn và chiếm tỉ lệ 30,08% so với tổng số bị cáo đã bị xét xử. Có thể thấy tỉ lệ tuyên cho bị cáo được hưởng án treo của các Tòa án quân sự là còn ở mức thấp nhưng đã tạo điều kiện cho nhiều bị cáo được tự cải tạo mình trở thành người sống có ích cho xã hội và không tái phạm tội. Án treo có tác dụng khuyến khích người bị kết án tự tu dưỡng và lao động tại cộng đồng với sự giúp đỡ tích cực của gia đình và xã hội; đồng thời cũng cảnh báo họ nếu phạm tội mới trong thời gian thử thách thì họ sẽ buộc phải chấp hành hình phạt tù đã tuyên. Điều kiện thử thách của án treo có ý nghĩa rất quan trọng vì qua đó có thể kiểm tra sự đúng đắn trong áp dụng án treo, đồng thời để có chế tài xác đáng đối với người bị kết án nếu họ vi phạm điều kiện thử thách của án treo. 3.3. Những hạn chế, sai sót phổ biến trong áp dụng hình phạt tại các Tòa án quân sự và nguyên nhân Thực tiễn ADHP tại các TAQS còn dựa vào yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm và bộc lộ những bất cập, tồn tại nhất định làm giảm hiệu quả của hình phạt. Một số hình phạt có ý nghĩa giáo dục, cải tạo, nhằm ngăn ngừa, hạn chế người bị kết án phạm tội mới mặc dù được quy định trong BLHS nhưng không được áp dụng như hình phạt trục xuất, hình phạt cấm cư trú, hình phạt quản chế. Một số hình phạt được áp dụng rất ít như cảnh 14
- cáo 0,27%, cải tạo không giam giữ 4,26% (hình phạt chính); trục xuất 0,03%, tước một số quyền công dân 0,18%, tịch thu tài sản 0,18%, phạt tiền 2,07% (hình phạt bổ sung). Việc ADHP của các TAQS trong những năm qua còn nhấn mạnh mục đích trừng trị của hình phạt, vì vậy các hình phạt có ý nghĩa giáo dục tại cộng đồng được áp dụng còn chiếm tỉ lệ thấp. Từ năm 2009 đến năm 2018 các TAQS áp dụng các hình phạt cảnh cáo, phạt tiền và cải tạo không giam giữ đối với 484 bị cáo chiếm tỉ lệ 14,31% trong tổng số 3.381 bị cáo đã bị xét xử là thấp,chưa thể hiện tốt tinh thần phương hướng và nhiệm vụ cải cách tư pháp theo Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 06 năm 2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 là “Giảm hình phạt tù, mở rộng áp dụng hình phạt tiền, hình phạt cải tạo không giam giữ”. Thống kê về xét xử theo trình tự phúc thẩm các vụ án hình sự từ năm 2009 đến năm 2018 của các TAQS cho thấy có 369 vụ án với 695 bị cáo, cấp phúc thẩm đã sửa về tội danh đối với 02 bị cáo, hủy bản án sơ thẩm đối với 54 bị cáo, tuyên không có tội đối với 07 bị cáo, chuyển biện pháp chấp hành hình phạt tù đối với 78 bị cáo, tăng hình phạt tù đối với 06 bị cáo, giảm hình phạt tù đối với 87 bị cáo, chuyển hình phạt đối với 05 bị cáo, sửa hình phạt bổ sung đối với 02 bị cáo. Thống kê về xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án hình sự của các Tòa án quân sự cho thấy xét xử đối với 15 bị cáo, trong đó không chấp nhận kháng nghị đối với 01 bị cáo, hủy bản án sơ thẩm hoặc phúc thẩm để điều tra, xét xử lại đối với 10 bị cáo, hủy một phần bản án sơ thẩm hoặc phúc thẩm đối với 03 bị cáo.Những hạn chế, vướng mắc trong xét xử của các TAQS thể hiện ở nhận thức về áp dụng các quy định của BLHS, BLTTHS, về ADPL dân sự và các biện pháp tư pháp. 3.3.1. Về áp dụng hình phạt Việc nhận thức, đánh giá và áp dụng các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình tiết định khung tăng nặng, áp dụng án treo, tình tiết có lợi cho bị cáo vẫn còn một số trường hợp áp dụng không đúng hoặc không áp dụng, tuy sai sót không nhiều nhưng đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc cá thể hóa hình phạt. Đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội không chính xác dẫn đến ADHP không hợp lý. Trong xét xử phúc thẩm, có trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy án sơ thẩm để điều tra, xét xử lại không thuyết phục, không đủ căn cứ vững 15
- chắc; các tình tiết giảm nhẹ của bị cáo đã được cấp sơ thẩm áp dụng để xử phạt bị cáo dưới mức thấp nhất của khung hình phạt nhưng Tòa án cấp phúc thẩm tiếp tục áp dụng để cho hưởng án treo. 3.3.2. Về thực hiện các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự trong áp dụng hình phạt Đa số các trường hợp Tòa án quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung là có căn cứ; tuy nhiên còn bất cập trong một số trường hợp như trả hồ sơ chưa thật chính xác, thiếu căn cứ hoặc không thật cần thiết, nhất là chứng cứ về dân sự nên Viện kiểm sát không chấp nhận. Trong một số trường hợp việc hoãn phiên tòa, bắt giam bị cáo tại phiên tòa hoặc tuyên về thời hạn kháng cáo của bị cáo, của đương sự không đúng quy định của pháp luật. Việc tiến hành các trình tự, thủ tục tố tụng tại phiên tòa, nhất là điều khiển quá trình xét hỏi và tranh luận tại phiên tòa ở một số Thẩm phán chưa tốt. Việc xác định phạm vi xét xử phúc thẩm theo nội dung kháng cáo, kháng nghị không đúng hoặc không chính xác dẫn đến bản án phúc thẩm giải quyết không đầy đủ, không chặt chẽ, thiếu chính xác hoặc vượt quá thẩm quyền của Tòa án cấp phúc thẩm. 3.4. Nguyên nhân của những hạn chế, sai sót 3.4.1. Nguyên nhân khách quan Việc BLHS quy định và cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn cụ thể nhưng lại cứng nhắc các căn cứ, điều kiện trong ADHP nên đã làm hạn chế sự phát huy của các đặc tính đó, làm cho việc ADHP không được cá thể hoá một cách triệt để tối ưu. Còn có những trường hợp quy định của BLHS trùng lặp nhau về nội dung dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng. Có những quy định có lợi cho người phạm tội được hiểu không đúng nên chưa áp dụng kịp thời cho người phạm tội do trình độ hiểu biết pháp luật của một số Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân chưa tương đồng, còn hạn chế dẫn đến việc ADHP trong một số trường hợp còn chưa thống nhất. 3.4.2. Nguyên nhân chủ quan Một số Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân và cán bộ của các TAQS làm nhiệm vụ trực tiếp xét xử các vụ án hình sự chưa đáp ứng về số lượng và chưa thực sự đáp ứng tốt về chất lượng. Năng lực của một số Thẩm phán và Hội thẩm còn hạn chế, việc nghiên cứu, nắm bắt, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn áp dụng pháp luật chưa kịp thời, làm việc với tinh thần trách nhiệm chưa cao, suy nghĩ đơn giản, thiếu thận trọng tỉ mỉ, 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn