Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về vận tải đa phương thức trong điều kiện hội nhập quốc tế
lượt xem 8
download
Mục đích của đề tài là trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về vận tải đa phương thức, pháp luật về vận tải đa phương thức; đánh giá thực trạng pháp luật và hiệu quả thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức tại Việt Nam, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về vận tải đa phương thức trong điều kiện hội nhập quốc tế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI NGUYỄN THỊ THU HẰNG PHÁP LUẬT VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 9 38 01 07 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Vũ Thị Lan Anh 2. TS. Nguyễn Thị Yến Hà Nội - 2020
- Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Vũ Thị Lan Anh 2. TS. Nguyễn Thị Yến Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Luật Hà Nội vào hồi…..giờ…..ngày….. tháng…..năm….. Có thể tìm hiểu luận án tại: 1) Thư viện Quốc gia 2) Thư viện Trường Đại học Luật Hà Nội
- CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CÓ NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Thị Thu Hằng (2016), “Trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức dưới góc độ Luật so sánh”, Tạp chí Giáo dục và xã hội (số 58(119), tháng 1/2016), tr.83. 2. Nguyễn Thị Thu Hằng (2020), “Pháp luật về kinh doanh vận tải đa phương thức - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”, Tạp chí Nghề luật (số Tháng 6/2020), tr.12.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự phát triển của tự do hoá thương mại, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ trong vận tải, vận tải đa phương thức đã nhanh chóng trở thành một phương pháp vận tải hàng hoá tiên tiến đã và đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới, đặc biệt là trong việc vận chuyển hàng hoá liên quốc gia. Trong các chiến lược phát triển giao thông vận tải của Việt Nam, phát triển vận tải đa phương thức luôn được đề cập tới như một mục tiêu trong hiện đại hoá giao thông vận tải, ứng dụng công nghệ vận tải tiên tiến, tạo lập sự kết nối giữa các phương thức vận tải nhằm xây dựng hệ thống vận tải đồng bộ, liên hoàn và hiệu quả. Là một hình thức vận chuyển hàng hoá đặc thù dựa trên sự kết hợp của ít nhất hai phương thức vận chuyển truyền thống, vận tải đa phương thức đòi hỏi được điều chỉnh bằng những quy định pháp luật riêng. Tuy nhiên, hệ thống các quy định pháp luật về vận tải đa phương thức của nước ta so với yêu cầu thực tế của vận tải đa phương thức còn chưa tương xứng, chưa thực sự đóng vai trò định hướng và thúc đẩy sự phát triển của loại hình vận chuyển hàng hoá này ở Việt Nam, cũng như chưa tạo lập hành lang pháp lý đầy đủ cho việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia quan hệ vận tải đa phương thức. Việc nghiên cứu và đưa ra những đề xuất hoàn thiện các quy định pháp luật nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng của pháp luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay là rất cần thiết. Tuy nhiên, ngoài một số ít công trình khoa học đề cập tới một vài khía cạnh của pháp luật về vận tải đa phương thức, hiện chưa có công trình khoa học nào mang tính chuyên sâu nghiên cứu xây dựng
- 2 hệ thống lý luận về pháp luật về vận tải đa phương thức, nghiên cứu thực trạng pháp luật về vận tải đa phương thức của Việt Nam và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Pháp luật về vận tải đa phương thức trong điều kiện hội nhập quốc tế” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ luật học của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của đề tài là trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về vận tải đa phương thức, pháp luật về vận tải đa phương thức; đánh giá thực trạng pháp luật và hiệu quả thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức tại Việt Nam, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức. Để đạt được mục đích đó, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài bao gồm: Thứ nhất, nghiên cứu các vấn đề lý luận về vận tải đa phương thức ở các nội dung khái niệm, các đặc điểm pháp lý, lịch sử hình thành, các mô hình, vai trò của vận tải đa phương thức. Thứ hai, nghiên cứu các vấn đề lý luận về pháp luật về vận tải đa phương thức, xác định các yếu tố chi phối pháp luật về vận tải đa phương thức gắn với bối cảnh hội nhập quốc tế. Thứ ba, phân tích, đánh giá ưu điểm và hạn chế trong các quy định pháp luật hiện hành và hiệu quả thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức của Việt Nam. Thứ tư, nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức trên cơ sở phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước, đáp ứng quy luật vận động của nền kinh tế thị trường và yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế ở nước ta.
- 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Các quan điểm khoa học về vận tải đa phương thức và pháp luật về vận tải đa phương thức; hệ thống các quy định pháp luật hiện hành về vận tải đa phương thức của Việt Nam; một số quy định về vận tải đa phương thức trong các điều ước quốc tế và pháp luật của một số quốc gia về vận tải đa phương thức; thực tiễn thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam trong những năm qua. Phạm vi nghiên cứu của luận án được giới hạn như sau: Về không gian, luận án tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam. Trong luận án, tác giả có đề cập tới một số quy định pháp luật quốc tế, khu vực và pháp luật của một số quốc gia khác chỉ nhằm mục đích tham khảo và so sánh luật, thông qua đó rút ra bài học kinh nghiệm để hoàn thiện pháp luật Việt Nam. Về thời gian, luận án nghiên cứu điều kiện kinh tế - xã hội, pháp luật Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế (được xác định từ thời điểm khái niệm “hội nhập” được đề cập chính thức tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, năm 1996). Về nội dung, luận án nghiên cứu các quy định pháp luật của Việt Nam trực tiếp điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong vận tải đa phương thức. Các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ liên quan đến hoạt động vận tải đa phương thức như bảo hiểm, đại lý vận tải, xếp dỡ và giao nhận hàng hóa… sẽ không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án. 4. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, bao gồm: Phương pháp duy vật biện chứng
- 4 và duy vật lịch sử; Phương pháp hệ thống hoá, tổng hợp; Phương pháp phân tích, đối chiếu, so sánh luật học; Phương pháp diễn giải, quy nạp, dự báo. Trong các phương pháp trên, phương pháp hệ thống, phân tích và so sánh luật học được sử dụng chủ yếu và xuyên suốt hầu hết các nội dung của luận án. 5. Những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn của Luận án Bằng việc kế thừa có chọn lọc kết quả của các công trình nghiên cứu đã có, luận án có một số đóng góp mới về lý luận và thực tiễn như sau: Thứ nhất, Luận án đã tổng hợp, làm sâu sắc thêm những vấn đề lý luận về vận tải đa phương thức, cụ thể: (i) Sự ra đời và phát triển của vận tải đa phương thức; (ii) Khái niệm vận tải đa phương thức; (iii) Đặc điểm pháp lý của vận tải đa phương thức; (iv) Các mô hình vận tải đa phương thức và vai trò của vận tải đa phương thức. Thứ hai, Luận án đã xây dựng được hệ thống lý luận pháp luật về vận tải đa phương thức, bao gồm: (i) Khái niệm pháp luật vận tải đa phương thức; (ii) Cấu trúc hình thức và nội dung của pháp luật về vận tải đa phương thức; (iii) Nguyên tắc của pháp luật về vận tải đa phương thức; (iv) Sự phát triển của pháp luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam; (v) Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về vận tải đa phương thức trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Thứ ba, Luận án đã làm rõ thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam trên các phương diện: (i) Về điều kiện kinh doanh vận tải đa phương thức; (ii) Về chủ thể quan hệ vận tải đa phương thức; (iii) Về hợp đồng vận tải đa phương thức; (iv) Giải quyết tranh chấp về VTĐPT.
- 5 Bốn là, Luận án đã chỉ ra các định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế. Với những kết quả đạt được, Luận án là tài liệu có giá trị tốt để các cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp tham khảo trong hoạt động xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật trong lĩnh vực vận tải nói chung và vận tải đa phương thức nói riêng, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về vận tải đa phương thức; Luận án cung cấp nguồn tư liệu tin cậy phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập về vận tải đa phương thức. 6. Kết cấu của Luận án Ngoài Phần mở đầu, phần tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được cơ cấu thành ba chương với các nội dung cụ thể sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về vận tải đa phương thức và pháp luật về vận tải đa phương thức Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế. PHẦN TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1. Khái quát về tình hình nghiên cứu ở ngoài nước và Việt Nam Trình bày khái quát các công trình khoa học đã được công bố trong và ngoài nước về: những vấn đề lý luận về vận tải đa phương thức, những vấn đề lý luận pháp luật về vận tải đa phương thức, thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức,
- 6 định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu lực thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức. 2. Đánh giá những kết quả nghiên cứu đã đạt được và những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện trong Luận án 2.1. Những kết quả nghiên cứu đã đạt được Qua quá trình khảo cứu các công trình khoa học đã được công bố trong và ngoài nước, tác giả rút ra một số nhận xét đánh giá chung về các kết quả nghiên cứu đã đạt được như sau: Thứ nhất: Những vấn đề lý luận chung về vận tải đa phương thức (VTĐPT) đã được khá nhiều công trình nghiên cứu đề cập ở các nội dung như khái niệm, đặc trưng, vai trò, lợi ích của VTĐPT, các mô hình VTĐPT. Thứ hai: Ở khía cạnh pháp lý, các nghiên cứu tập trung vào các vấn đề lý luận về hợp đồng VTĐPT và trách nhiệm trong VTĐPT. Tuy vậy, chưa có công trình nghiên cứu nào đưa ra khái niệm pháp luật về VTĐPT, cấu trúc pháp luật về VTĐPT và xây dựng hệ thống lý luận chung về vấn đề này. Thứ ba: Một số công trình nghiên cứu đã đi sâu phân tích các quy định pháp luật quốc tế ở những vấn đề cơ bản nhất như: Hợp đồng VTĐPT, trách nhiệm của người vận chuyển... Ngoài ra cũng đã có những công trình nghiên cứu về pháp luật của các quốc gia, khu vực cụ thể và thực tiễn áp dụng. Tuy nhiên, trong các công trình nghiên cứu ngoài nước chưa có công trình nào đề cập đến pháp luật Việt Nam, còn với các công trình nghiên cứu trong nước chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu đầy đủ và toàn diện về pháp luật và thực trạng thi hành pháp luật về VTĐPT ở Việt Nam. Thứ tư: Về đề xuất giải pháp đối với pháp luật về VTĐPT trong điều kiện hội nhập quốc tế, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập
- 7 tới các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về VTĐPT ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế. Như vậy, cho đến thời điểm hiện nay chưa có công trình nghiên cứu được công bố nào ở cấp thạc sỹ và tiến sỹ, sách chuyên khảo, đề tài khoa học nghiên cứu toàn diện về pháp luật VTĐPT Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế. Vì vậy, đề tài: “Pháp luật về vận tải đa phương thức trong điều kiện hội nhập quốc tế" không trùng lặp với các công trình khoa học đã được công bố cũng như có những đóng góp mới về mặt khoa học và thực tiễn. 2.2. Những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện trong luận án Để thực hiện đề tài: “Pháp luật về vận tải đa phương thức trong điều kiện hội nhập quốc tế”, các vấn đề mà tác giả phải giải quyết bao gồm: Một là, nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của VTĐPT và pháp luật về VTĐPT ở Việt Nam. Hai là, xây dựng hệ thống lý luận pháp luật về VTĐPT. Ba là, làm rõ những ưu điểm và hạn chế trong quy định pháp luật về VTĐPT và thực tiễn việc áp dụng các quy định pháp luật hiện nay, nhằm đưa ra các đánh giá về vấn đề này ở Việt Nam. Thứ tư, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định pháp luật về VTĐPT, đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam. 3. Cơ sở lý thuyết, câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu 3.1. Cơ sở lý thuyết Để thực hiện luận án, tác giả dựa trên một số cơ sở lý thuyết điển hình như: Lý thuyết chung về vận tải hàng hóa; học thuyết Mác - Lênin về nhà nước và pháp luật; lý thuyết về hợp đồng; lý thuyết về quản lý
- 8 nhà nước để xây dựng hệ thống lý luận về VTĐPT và pháp luật về VTĐPT. Ngoài ra, Luận án cũng được thực hiện trên cơ sở quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế trong việc đề xuất các định hướng và giải pháp xây dựng và hoàn thiện pháp luật về VTĐPT trong thời kỳ hội nhập quốc tế. 3.2. Các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu - VTĐPT là gì? VTĐPT mang lại những lợi ích gì đối với nền kinh tế? Giả thuyết nghiên cứu: VTĐPT là hình thức vận chuyển hàng hoá bằng ít nhất hai phương thức vận chuyển, theo một hợp đồng, một chứng từ vận tải và một người chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hàng hoá. VTĐPT có thể được thực hiện dựa trên nhiều mô hình khác nhau nên mang lại lợi ích to lớn cho các bên tham gia và cho cả xã hội. - Pháp luật VTĐPT là gì? Cấu trúc hình thức và nội dung của pháp luật về VTĐPT như thế nào? Giả thuyết nghiên cứu: Pháp luật VTĐPT bao gồm tổng thể các quy định pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong hoạt động VTĐPT. Các quy định pháp luật VTĐPT được thể hiện trong nhiều loại văn bản quy phạm pháp luật khác nhau như: trong các ĐƯQT, các văn bản quy phạm pháp luật do quốc gia ban hành. Ngoài ra, trong một số trường hợp, các tập quán quốc tế hay án lệ cũng được sử dụng để điều chỉnh quan hệ VTĐPT. Vì VTĐPT là một hình thức vận chuyển hàng hoá, do vậy, pháp luật về VTĐPT cũng là một bộ phận thuộc pháp luật về vận chuyển hàng hoá. Nội dung pháp luật VTĐPT sẽ bao gồm các nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh về điều kiện kinh doanh VTĐPT, quy định về chủ thể
- 9 quan hệ VTĐPT, hợp đồng VTĐPT, giải quyết tranh chấp về VTĐPT và các quy định liên quan đến quản lý nhà nước về VTĐPT. - Những tồn tại trong pháp luật về VTĐPT và việc thực hiện pháp luật về VTĐPT ở Việt Nam là gì? Pháp luật về VTĐPT ở Việt Nam cần phải hoàn thiện như thế nào và cần có những giải pháp gì để nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật? Giả thuyết nghiên cứu: Pháp luật VTĐPT bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu điều chỉnh với các nội dung có tính đặc thù của VTĐPT, đặc biệt là về trách nhiệm của người kinh doanh VTĐPT. Bên cạnh đó, vẫn còn những hạn chế, bất cập. Để đáp ứng những đòi hỏi của quá trình hội nhập quốc tế, pháp luật về VTĐPT ở Việt Nam cần được tiếp tục sửa đổi, bổ sung theo hướng bảo đảm sự thống nhất với pháp luật về vận tải hàng hóa và logistics cũng như của toàn bộ hệ thống pháp luật nói chung, đồng thời bảo đảm sự tương thích với pháp luật quốc tế để tăng cường hội nhập. Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC VÀ PHÁP LUẬT VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC 1.1. Những vấn đề lý luận về vận tải đa phương thức 1.1.1. Sự ra đời và phát triển của vận tải đa phương thức Mua bán, trao đổi hàng hóa phát triển làm gia tăng nhu cầu vận chuyển hàng hóa một cách nhanh chóng và hiệu quả. Lịch sử VTĐPT được đánh dấu bằng sự kết hợp của ít nhất hai phương tiện vận tải trong một hành trình liền mạch từ cuối những năm 20, đầu những năm 30 của thế kỷ XX. Cuộc cách mạng container trong những năm 60, sự ra đời của tàu chuyên dụng chở container kiểu tổ ong (Cellular container vessels), tàu Ro - Ro, cần cẩu giàn (gantry crances)… đã thúc đẩy sự tăng trưởng của VTĐPT.
- 10 Ở Việt Nam, dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng VTĐPT do một công ty giao nhận của Việt Nam tự đứng ra tổ chức được thực hiện lần đầu tiên bởi công ty Vietfracht từ năm 1982. Trong những năm gần đây, với sự phát triển hết sức nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam, các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật của ngành GTVT được cải thiện ngày một rõ rệt đã tạo ra những tiền đề thuận lợi cho phương pháp vận tải này phát triển ngày càng nhanh chóng tại Việt Nam. 1.1.2. Khái niệm vận tải đa phương thức Theo tác giả, VTĐPT có thể được hiểu như sau: Vận tải đa phương thức là hình thức vận chuyển hàng hoá bằng ít nhất hai phương thức vận chuyển, theo một hợp đồng, một chứng từ vận tải và một người chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hàng hoá. 1.1.3. Đặc điểm của vận tải đa phương thức So với các phương thức vận tải hàng hoá truyền thống và dịch vụ logistics VTĐPT có các đặc điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất, VTĐPT là hoạt động vận chuyển hàng hóa có ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau tham gia. Đây là điểm khác biệt cơ bản của VTĐPT với vận tải đơn thức và logistics. Thứ hai, người kinh doanh VTĐPT hành động với vai trò người chịu trách nhiệm tổ chức toàn bộ hoạt động vận chuyển, là trung tâm của toàn bộ quá trình VTĐPT. Thứ ba, toàn bộ quá trình vận chuyển hàng hoá chỉ dựa trên một hợp đồng giữa nhà cung cấp dịch vụ và người gửi hàng và được thể hiện trên một chứng từ vận tải duy nhất hoặc một vận đơn VTĐPT. Thứ tư, chỉ có một người chịu trách nhiệm về hàng hoá trước người gửi hàng, đó là người kinh doanh VTĐPT. Thứ năm, người gửi hàng phải trả cho người kinh doanh VTĐPT tiền cước phí chở suốt cho tất cả các phương thức vận tải mà hàng hoá
- 11 đi qua theo một mức giá xác định hoặc dựa trên những nguyên tắc xác định giá được các bên thoả thuận trong hợp đồng. Thứ sáu, VTĐPT có phạm vi vận tải rộng với sự tham gia đa dạng của các phương thức vận tải. 1.1.4. Các mô hình vận tải đa phương thức và vai trò của vận tải đa phương thức 1.1.4.1. Các mô hình vận tải đa phương thức VTĐPT có thể được thực hiện theo nhiều mô hình khác nhau như: Mô hình vận tải đường biển - vận tải hàng không (Sea - Air), mô hình vận tải bộ - vận tải hàng không (Road - Air), mô hình vận tải đường sắt - vận tải bộ (Rail - Road), mô hình vận tải đường sắt/ đường bộ/ vận tải nội thủy - vận tải đường biển (Rail/ Road/ Inland waterway - Sea), mô hình cầu lục địa (Land Bridge) và một số mô hình khác. 1.1.4.2 Vai trò của vận tải đa phương thức trong nền kinh tế Những lợi ích mà VTĐPT mang lại bao gồm: Tạo ra một đầu mối duy nhất trong việc vận chuyển; Giảm chi phí và thời gian vận tải; Đơn giản hóa thủ tục, chứng từ; Tạo điều kiện tốt hơn để sử dụng các phương thức vận tải, tạo ra các dịch vụ vận tải mới; Bảo vệ môi trường... Thông qua mạng lưới vận tải kết nối nhanh chóng và dễ dàng, VTĐPT có vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt trong quá trình hội nhập quốc tế. 1.2. Những vấn đề lý luận pháp luật về vận tải đa phương thức 1.2.1. Khái niệm pháp luật về vận tải đa phương thức Trong phạm vi luận án, theo tác giả, pháp luật về VTĐPT bao gồm tổng thể các quy định pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động VTĐPT.
- 12 1.2.2. Cấu trúc hình thức và nội dung của pháp luật vận tải đa phương thức 1.2.2.1. Cấu trúc hình thức của pháp luật về vận tải đa phương thức Hoạt động VTĐPT thường có phạm vi vượt ra ngoài biên giới quốc gia. Cấu trúc hình thức của pháp luật về vận tải đa phương thức bao gồm: Các điều ước quốc tế về vận tải hàng hóa, luật quốc gia, các tập quán thương mại quốc tế, án lệ. 1.2.2.2. Cấu trúc nội dung của pháp luật về vận tải đa phương thức Việc xác định cấu trúc nội dung của pháp luật về VTĐPT được thực hiện dựa trên việc phân nhóm các quan hệ xã hội chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Ở Việt Nam, nội dung của pháp luật về vận tải đa phương thức bao gồm: Các quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh; Các quy định về chủ thể quan hệ vận tải đa phương thức; Các quy định pháp luật về hợp đồng vận tải đa phương thức; Các quy định về giải quyết tranh chấp về vận tải đa phương thức. 1.2.3. Các nguyên tắc của pháp luật vận tải đa phương thức Các nguyên tắc của pháp luật vận tải đa phương thức bao gồm: Nguyên tắc bảo đảm quyền tự do, bình đẳng trong kinh doanh; Nguyên tắc bảo đảm lợi ích của các bên trong hoạt động vận tải; Nguyên tắc bảo đảm chủ động hội nhập thương mại quốc tế. 1.2.4. Sự phát triển của pháp luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam 1.2.4.1. Giai đoạn trước năm 2003 Trước khi Việt Nam ban hành Nghị định số 125/2003/NĐ-CP ngày 29/10/2003 của Chính phủ về vận tải đa phương thức, hoạt động kinh doanh VTĐPT và khung pháp lý về vấn đề này ở Việt Nam đều khá manh mún.
- 13 1.2.4.2. Giai đoạn từ năm 2003 đến nay Năm 2003, với sự ra đời của Nghị định số 125/2003/NĐ-CP, VTĐPT lần đầu tiên được điều chỉnh trực tiếp bằng một văn bản QPPL bên cạnh những văn bản QPPL quy định chung về vận chuyển hàng hóa. 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật vận tải đa phương thức trong điều kiện hội nhập quốc tế Những yếu tố tác động đến pháp luật VTĐPT bao gồm: Chủ trương, chính sách của nhà nước về phát triển VTĐPT; Sự phát triển của thị trường VTĐPT; Đòi hỏi của quá trình hội nhập quốc tế; Luật pháp quốc tế và tập quán quốc tế về VTĐPT; Sự tương tác giữa các bộ phận pháp luật. Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC Ở VIỆT NAM 2.1. Thực trạng pháp luật về vận tải đa phương thức 2.1.1. Thực trạng pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải đa phương thức Trong pháp luật Việt Nam, vận tải đa phương thức được phân chia thành vận tải đa phương thức nội địa và vận tải đa phương thức quốc tế và phải đáp ứng các điều kiện khác nhau. Đánh giá chung về điều kiện kinh doanh vận tải đa phương thức ở Việt Nam có thể thấy: Thứ nhất, quy định về điều kiện kinh doanh VTĐPT của Việt Nam về cơ bản tương đồng với pháp luật quốc tế và pháp luật các quốc gia trong khu vực. Thứ hai, điều kiện cấp giấy phép kinh doanh VTĐPT ở Việt Nam đơn giản hơn so với nhiều quốc gia trên cơ sở chỉ đặt ra yêu cầu về tài sản và bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kinh doanh VTĐPT với tính
- 14 chất là điều kiện bảo đảm năng lực tài chính của người kinh doanh VTĐPT. 2.1.2. Thực trạng pháp luật về chủ thể quan hệ vận tải đa phương thức 2.1.2.1. Người gửi hàng Việc sử dụng khái niệm người gửi hàng trong pháp luật về VTĐPT Việt Nam là phù hợp với khái niệm consignor trong các điều ước quốc tế và pháp luật các quốc gia khác về VTĐPT. Tuy nhiên, đối chiếu với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về hợp đồng vận chuyển tài sản và văn bản pháp luật về vận tải đơn thức hiện hành, vừa dễ gây nhầm lẫn khi áp dụng. 2.1.2.2. Người kinh doanh VTĐPT và người vận chuyển thực tế Qua các quy định của pháp luật Việt Nam về người kinh doanh VTĐPT có thể thấy: Thứ nhất, pháp luật Việt Nam khá tương đồng với các nước trong khu vực trong việc ghi nhận đối tượng tham gia hợp đồng với vai trò người kinh doanh VTĐPT. Tuy nhiên, về phạm vi kinh doanh cũng có sự khác biệt khi Việt Nam chia VTĐPT thành VTĐPT quốc tế và VTĐPT nội địa và đặt ra điều kiện khác nhau cho người kinh doanh VTĐPT hoạt động ở phạm vi tương ứng, trong khi phần lớn các nước không có sự phân chia này Thứ hai, việc sử dụng khái niệm “người vận chuyển” trong Nghị định 87/2009/NĐ-CP mặc dù phù hợp với Hiệp định khung ASEAN về VTĐPT và một số quốc gia trong khu vực, nhưng lại chưa đảm bảo sự thống nhất với các quy định của các văn bản pháp luật về vận tải đơn thức như Luật Hàng không dân dụng năm 2006 (sđ), Bộ luật Hàng hải năm 2015. 2.1.2.3. Người nhận hàng
- 15 Theo quy định của Nghị định 87/2009/NĐ-CP, người nhận hàng là tổ chức, cá nhân được quyền nhận hàng hóa từ người kinh doanh vận tải đa phương thức. Tuy nhiên, việc nhận dạng người nhận hàng trong quy định pháp luật VTĐPT khá mờ nhạt. Các quy định về chứng từ VTĐPT cũng không quy định rõ về việc giao trả hàng hóa gắn với chứng từ VTĐPT. 2.1.3. Thực trạng pháp luật về hợp đồng vận tải đa phương thức Để điều chỉnh quan hệ hợp đồng VTĐPT, pháp luật Việt Nam đặt ra các quy định cụ thể điều chỉnh các nội dung sau: 2.1.3.1. Về chủ thể hợp đồng VTĐPT Trong quan hệ hợp đồng VTĐPT, chủ thể hợp đồng VTĐPT bao gồm người gửi hàng và người kinh doanh VTĐPT (đã được trình bày tại mục 2.1.2.1 và 2.1.2.2) 2.1.3.2. Về đối tượng của hợp đồng VTĐPT Điểm khác biệt về đối tượng của hợp đồng VTĐPT là ở chỗ người kinh doanh VTĐPT không đơn thuần chỉ thực hiện hoạt động vận chuyển mà chịu trách nhiệm tổ chức toàn bộ hoạt động vận chuyển trên cơ sở phối hợp hai hoặc nhiều phương thức vận chuyển. Hàng hoá trong VTĐPT thường được xác định với phạm vi rộng, bao gồm cả vật được sử dụng để chứa, đóng gói phục vụ cho việc vận chuyển. 2.1.3.3. Về nội dung, hình thức hợp đồng VTĐPT a. Nội dung hợp đồng VTĐPT Nội dung hợp đồng bao gồm tổng thể các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng. Trong pháp luật về VTĐPT, nội dung này được thể hiện qua các quy định về nghĩa vụ và trách nhiệm của người gửi hàng và người kinh doanh VTĐPT. b. Về hình thức hợp đồng VTĐPT
- 16 Nghị định số 87/2009/NĐ-CP đã có bước tiến đáng kể khi không đặt ra yêu cầu về hình thức hợp đồng, bỏ quy định về hình thức bắt buộc của hợp đồng VTĐPT. 2.1.3.4. Quy định về chứng từ vận tải đa phương thức Quy định về chứng từ VTĐPT trong pháp luật Việt Nam được xây dựng trên cơ sở quy định chung của Bản quy tắc của UNCITAD/ICC về chứng từ VTĐPT quốc tế, phù hợp với Hiệp định khung ASEAN về VTĐPT và quy định của các nước trong khu vực. 2.1.4. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp 2.1.4.1. Phạm vi khiếu nại, khởi kiện Quy định về phạm vi khiếu nại, khởi kiện trong pháp luật về VTĐPT của Việt Nam đã bảo đảm sự phù hợp với các quy định trong pháp luật quốc tế và thống nhất với quy định về phạm vi trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức. 2.1.4.2. Thời hạn, thời hiệu Đối chiếu với các quy định pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp có thể thấy một số vấn đề nảy sinh từ các quy định này như sau: Về thời hạn khiếu nại: Thứ nhất, Nghị định 87/2009/NĐ-CP không có sự phân biệt về thời hạn khiếu nại đối với các trường hợp khiếu nại về chất lượng và số lượng hàng hóa. Thứ hai, trong trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tham gia hoạt động VTĐPT với vai trò người kinh doanh VTĐPT thời hạn khiếu nại sẽ được áp dụng theo Nghị định 87/2009/NĐ-CP. Thứ ba, Nghị định số 87/2009/NĐ-CP không đặt ra vấn đề nếu quá thời hạn khiếu nại mà không thực hiện khiếu nại, bên có quyền lợi bị vi phạm mất quyền khởi kiện tại Trọng tài, Toà án có thẩm quyền. Điều
- 17 này có nghĩa việc không thực hiện khiếu nại sẽ không ảnh hưởng tới quyền khởi kiện của bên có quyền lợi bị vi phạm. Về thời hiệu khởi kiện: Thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp về VTĐPT là 9 tháng, kể từ khi hàng hóa được giao trả xong cho người nhận hàng theo quy định tại khoản 3 Điều 20 hoặc sau ngày đáng lẽ hàng hóa được giao trả theo quy định trong hợp đồng vận tải đa phương thức hoặc sau ngày theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 87/2009/NĐ- CP. Hạn chế của quy định này là việc quy định thời hiệu khởi kiện ngắn về cơ bản dẫn đến sự hạn chế quyền khởi kiện khi phát sinh tranh chấp về VTĐPT. 2.1.4.3. Về phương thức giải quyết tranh chấp Việc giải quyết các tranh chấp về vận tải đa phương thức chỉ được giải quyết thông qua ba phương thức là: thương lượng giữa các bên, trọng tài hoặc tòa án theo quy định của pháp luật. Quy định này không chỉ mâu thuẫn với Luật Thương mại năm 2005, mà còn ảnh hưởng tới quyền lựa chọn hình thức và phương thức giải quyết tranh chấp của các chủ thể trong quan hệ VTĐPT cũng như đi ngược lại chủ trương phát triển hoà giải thương mại ở Việt Nam. 2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức 2.2.1. Những kết quả đạt được trong thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức Cùng với việc hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động VTĐPT, việc tổ chức thi hành các quy định pháp luật về VTĐPT cũng đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Thể hiện qua một số khía cạnh: Thứ nhất, thủ tục hành chính từng bước được đơn giản hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tham gia vào hoạt động VTĐPT.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn